MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG HÓA CỦA DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU 3
1.1. Vai trò và nội dung của hoạt động xuất khẩu ở doanh nghiệp. 3
1.1.1. Khái niệm xuất khẩu: 3
1.1.2. Vai trò của xuất khẩu đối với quá trình phát triển kinh tế 4
1.1.3. Nội dung của hoạt động xuất khẩu: 6
1.2. Các hình thức xuất khẩu và những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu. 8
1.2.1. Các hình thức xuất khẩu: 8
1.2.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu 10
1.3. Xuất khẩu nông sản và những nhân tố ảnh hưởng. 12
1.3.1. Vị trí vai trò của hoạt động xuất khẩu nông sản 12
1.3.2. Đặc điểm của hàng nông sản xuất khẩu 15
1.3.3. Tình hình xuất khẩu nông sản của các doanh nghiệp Việt Nam 17
1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu hàng nông sản của doanh nghiệp. 20
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU NÔNG SẢN CỦA CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU INTIMEX 23
2.1. Khái quát về công ty xuất nhập khẩu Intimex 23
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty: 23
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của công ty: 25
2.1.3. Cơ cấu nguồn lực của công ty: 27
2.1.4. Mục đích hoạt động và phạm vi kinh doanh của công ty: 29
2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm vừa qua: 30
2.2. Thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng nông sản của công ty xuất nhập khẩu Intimex: 33
2.2.1. Danh mục mặt hàng nông sản xuất khẩu. 33
2.2.2. Cơ cấu thị trường xuất khẩu 37
2.2.3. Tình hình xuất khẩu một số mặt hàng nông sản chủ yếu của công ty trong thời gian qua. 38
2.3. Đánh giá chung về hoạt động xuất khẩu hàng nông sản của công ty xuất nhập khẩu Intimex 40
2.3.1. Ưu điểm và những thành công đạt được của công ty 40
2.3.2. Những hạn chế còn tồn tại trong hoạt động xuất khẩu của công ty 42
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế trên 43
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG NÔNG SẢN CỦA CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU INTIMEX 47
3.1. Phương hướng xuất khẩu nông sản của công ty 47
3.1.1. Đánh giá hoạt động xuất khẩu nông sản của Việt Nam 47
3.1.2. Phương hướng xuất khẩu nông sản của Việt Nam trong những năm tới 50
3.1.3. Phương hướng, mục tiêu của công ty 53
3.2. Các giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu nông sản của công ty xuất nhập khẩu Intimex 57
3.2.1. Giải pháp đối với hàng nông sản xuất khẩu 57
3.2.2. Giải pháp đối với công tác nghiệp vụ 62
3.2.3. Giải pháp về tổ chức quản lý 65
3.3. Kiến nghị đối với Nhà nước 69
3.3.1. Chính sách về thị trường xuất khẩu nông sản 69
3.3.2. Quy hoạch, phát triển vùng nguyên liệu 70
3.3.3. Hình thành và phát triển sàn giao dịch hàng nông sản. 71
3.3.4. Tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho các doanh nghiệp xuất khẩu nông sản và có chính sách hỗ trợ khuyến khích hoạt động xuất khẩu nông sản. 72
3.3.5. Lập hiệp hội ngành hàng và liên kết quốc tế trong sản xuất và xuất khẩu nông sản.
KẾT LUẬN 77
83 trang |
Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 1841 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản của công ty xuất nhập khẩu Intimex, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ớn về một số mặt hàng nông sản cộng với công nghệ chế biến của họ tiên tiến, hiện đại làm cho sản phẩm của họ có chất lượng cao hơn và được giá hơn so với hàng nông sản Việt Nam. Vì thế các doanh nghiệp Việt Nam phải không ngừng nỗ lực để có thể đủ sức cạnh tranh với các doanh nghiệp trong và ngoài nước khác.
- Các quốc gia phát triển áp dụng ngày càng tinh vi hơn các biện pháp bảo hộ như đưa ra các yêu cầu về chất lượng kỹ thuật cao cho nông sản nhập khẩu như hàm lượng chất bảo quản, hàm lượng chất dinh dưỡng, tỷ lệ vỡ, tỷ lệ ẩm mốc, tỷ lệ tạp chất… cũng gây ra những thách thức lớn cho các doanh nghiệp Việt Nam khi mà trình độ kỹ thuật của nước ta còn lạc hậu chưa thể bắt kịp trình độ của các nước phát triển.
- Hàng nông sản của Việt Nam chủ yếu xuất khẩu thô, các công ty nhập khẩu sẽ chế biến lại và lấy nhãn mác của họ rồi mới đưa ra thị trường. Vì thế khách hàng không biết đến thương hiệu của nông sản Việt nam vì họ chỉ quan tâm đến tên tuổi của nhà làm ra sản phẩm chứ không quan tâm đến những thứ có trong sản phẩm ấy xuất xứ từ đâu. Nếu chỉ mãi xuất khẩu sản phẩm thô thì sẽ không thể có được thương hiệu. Trong khi đó các nước phát triển lại rất coi trọng nguồn gốc xuất xứ, nhãn mác thương hiệu. Vì vậy khi xuất khẩu các doanh nghiệp Việt nam hay bị ép giá.
- Sự kém nhạy bén của các doanh nghiệp Việt Nam trong việc nắm bắt thông tin thị trường. Trong hoạt động thương mại quốc tế thì việc nắm bắt thông tin có vai trò cực kỳ quan trọng. Thông tin dẫn dắt cho việc hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp đạt hiệu quả. Các doanh nghiệp muốn kinh doanh thành công trên thị trường thì phải nghiên cứu nhu cầu thị trường để có đầy đủ thông tin, ngoài ra còn phải theo dõi diễn biến của thị trường để nhanh chóng nắm bắt được những thay đổi và có biện pháp điều chỉnh hoạt động kinh doanh của mình cho phù hợp. Thế nhưng đây lại là điểm yếu của hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam, các doanh nghiệp thường chỉ dựa vào những mối quan hệ với các bạn hàng cũ hoặc thụ động theo sau các doanh nghiệp nước ngoài nên hoạt động kinh doanh chưa thực sự hiệu quả.
3.1.2. Phương hướng xuất khẩu nông sản của Việt Nam trong những năm tới
Nhà nước ta đã khẳng định xuất khẩu nông sản là một thế mạnh, là ngành xuất khẩu mũi nhọn của nước ta. Hoạt động xuất khẩu nông sản trong những năm qua đã mang lại những kết quả to lớn cho nước ta, đã tạo ra được nguồn ngoại tệ tương đối lớn phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và đang dần dần tạo dựng được hình ảnh và vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế. Với những thành tựu to lớn như vậy, Nhà nước ta đang có những chủ trương chính sách để đẩy mạnh hơn nữa hoạt động xuất khẩu nông sản.
Tuy nhiên Nhà nước khuyến khích các doanh nghiệp xuất khẩu hàng có hàm lượng tinh chế và hàm lượng kỹ thuật cao để nâng cao giá trị cho hàng nông sản Việt Nam, giảm bớt việc xuất khẩu sản phẩm thô. Điều này làm cho các doanh nghiệp phải không ngừng đầu tư đổi mới trang thiết bị máy móc hiện đại, kỹ thuật công nghệ tiên tiến để tạo ra những sản phẩm tốt có giá trị cao, nâng cao sức cạnh tranh của hàng nông sản Việt Nam trên thị trường quốc tế.
Về thị trường xuất khẩu, nhà nước chủ trương tiếp tục đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu vào các thị trường truyền thống và tích cực tìm kiếm xâm nhập các thị trường mới. Hiện nay hoạt động xuất khẩu của công ty đã vươn tới các thị trường như: các nước Asean, một số nước châu Á như Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, các nước châu Âu như Pháp, Đức, Anh, Thụy Sỹ, Đan Mạch, Italia, Rumani…, một số nước thuộc châu Mỹ, châu Úc, châu Phi và Trung Đông trong đó một số thị trường như: Trung Quốc, các nước EU, Mỹ, Nhật,Trung Đông là một số thị trường lớn của nông sản xuất khẩu Việt nam. Thế nhưng không chỉ dừng ở đó mà nhà nước còn khuyến khích các công ty một mặt vừa đảm bảo duy trì và phát triển các thị trường cũ đồng thời tích cực tìm kiếm và mở rộng hoạt động xuất khẩu sang các thị trường mới.
Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu một số mặt hàng chủ lực, tăng nhanh cả sản lượng và giá trị xuất khẩu, phấn đấu đến năm 2010 có kim ngạch xuất khẩu từ 7-8 tỷ USD, nâng cao vị thế của Việt Nam trong việc xuất khẩu hàng nông sản trên thị trường thế giới.
Phát triển xuất khẩu với tốc độ tăng trưởng cao và bền vững. Đẩy mạnh đầu tư phát triển sản xuất các mặt hàng xuất khẩu có lợi thế cạnh tranh, có khả năng chiếm lĩnh thị phần đáng kể trên thị trường thế giới. Chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu theo hướng đẩy mạnh xuất khẩu những mặt hàng có giá trị gia tăng cao; sản phẩm chế biến, chế tạo, sản phẩm có hàm lượng công nghệ và chất xám cao, giảm dần tỷ trọng hàng xuất khẩu thô; đẩy mạnh xuất khẩu dịch vụ.
Những mục tiêu cụ thể cần đạt được:
- Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá bình quân 17,5%/năm và đến năm 2010 đạt khoảng 72,5 tỷ USD.
- Đạt tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu dịch vụ cả nước bình quân 16,3%/năm và đến năm 2010 đạt khoảng 12 tỷ USD.
- Đến năm 2010, xuất khẩu các mặt hàng nông - lâm - thuỷ sản chiếm khoảng 13,7%, nhóm hàng nhiên liệu - khoáng sản chiếm khoảng 9,6%, nhóm hàng công nghiệp và công nghệ cao chiếm khoảng 54,0% và nhóm hàng hoá khác chiếm 22,7% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá.Về cơ cấu địa lý, xuất khẩu hàng hoá sang thị trường châu Á chiếm khoảng 45,0%, thị trường châu Âu chiếm khoảng 23%, thị trường châu Mỹ chiếm khoảng 24%, thị trường châu Đại Dương chiếm khoảng 5,0% và thị trường khác chiếm khoảng 3% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá.
- Tiến tới cân bằng xuất khẩu - nhập khẩu vào những năm đầu sau năm 2010.
Bảng 4: Mục tiêu về sản lượng và kim ngạch xuất khẩu một số mặt hàng nông sản chính của Việt Nam năm 2010.
Mặt hàng
Sản lượng XK(1000T)
Kim ngạch
(triệu USD)
Tỷ trọng trong tổng KNXK (%)
Cà phê
420
700
8.2
Cao su
300
450
5.9
Hạt điều
60
300
3.5
Chè
100
140
1.65
Lạc nhân
250
150
7.76
Hạt tiêu
40
150
1.76
(nguồn: Bộ NN&PTNT)
3.1.3. Phương hướng, mục tiêu của công ty
3.1.3.1. Mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty:
Trong những năm tới mục tiêu chính của công ty đó là: duy trì sự phát triển ổn định đồng thời tiếp tục khắc phục những tồn tại nhằm tạo lập lại môi trường kinh doanh lành mạnh, an toàn, nâng cao hiệu quả cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, phát huy những điểm là thế mạnh của công ty để công ty hoạt động ngày càng hiệu quả hơn. Trong năm 2007, nhiệm vụ chính của công ty là tiến hành cổ phần hóa thành công nên hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu có phần hơi giảm sút. Trong những năm tới, sau khi đã ổn định hoạt động theo phương thức mới, công ty sẽ đẩy mạnh dần hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu.
3.1.3.2. Phương hướng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu Intimex
* Kinh doanh xuất khẩu:
Đảm bảo sự phát triển ổn định lĩnh vực kinh doanh xuất khẩu, nâng cao toàn diện chất lượng hoạt động xuất khẩu, đặc biệt nâng cao tính chuyên nghiệp trong kinh doanh hàng nông sản, thủy sản. Chú trọng nâng cao hơn nữa hiệu quả các hoạt động kinh doanh xuất khẩu bằng cách đổi mới phương thức kinh doanh, cơ chế điều hành kinh doanh cho phù hợp với tình hình phát triển của thị trường.
Đa dạng hóa thị trường và mặt hàng xuất khẩu, tăng cường xuất khẩu các mặt hàng có hàm lượng giá trị gia tăng đồng thời tập trung xây dựng thêm các hàng chủ lực mới.
Kế hoạch xuất khẩu nông sản theo mặt hàng của công ty xuất nhập khẩu Intimex năm 2006 và định hướng đến năm 2010.
Bảng 5: Kế hoạch xuất khẩu nông sản theo mặt hàng của công ty xuất nhập khẩu Intimex năm 2006 và định hướng năm 2010
Mặt hàng
KN năm 2006 (nghìn USD)
Tỷ trọng năm 2006 (%)
KN năm 2010 (nghìn USD)
Tỷ trọng năm 2010 (%)
Cà phê
128.046
80,9
181.235
81,1
Hạt tiêu
22.125
14
25.100
11,2
Chè
2.822
1,8
4.800
2,1
Lạc nhân
1.890
1,2
3.500
1,6
Hạt điều
1.300
0,8
4.270
1,9
Bột sắn
1050
0,7
3.200
1,4
Nông sản khác
970
0,6
1.400
0,7
Tổng cộng
158.208
100
223.505
100
(nguồn: kế hoạch xuất khẩu nông sản của công ty Intimex năm 2006, năm 2010)
Kế hoạch xuất khẩu nông sản của công ty xuất nhập khẩu Intimex theo thị trường năm 2006 và định hướng đến năm 2010.
Bảng 6: Kế hoạch xuất khẩu nông sản của công ty xuất nhập khẩu Intimex theo thị trường năm 2006 và định hướng đến năm 2010
Thị trường
KN năm 2006 (nghìn USD)
Tỷ trọng năm 2006 (%)
KN năm 2010 (nghìn USD)
Tỷ trọng năm 2010 (%)
Đông Bắc Á
56.322
35,6
79.791
35,7
Mỹ
26.895
17,0
38.442
17,2
Nga và Đông Âu
25.741
16,1
35.760
16,0
EU
23.731
15,0
36.654
16,4
Asean
19.776
12,5
23.021
10,3
Châu Phi
3.164
2,0
5.140
2,3
Thị trường khác
2.849
1,8
4.697
2,1
Tổng cộng
158.208
100
223.505
100
(nguồn: kế hoạch xuất khẩu nông sản của công ty Intimex năm 2006, năm 2010)
* Kinh doanh nhập khẩu:
Hoạt động nhập khẩu tiếp tục được duy trì và phát triển trong giai đoạn tới, trong đó đặc biệt chú trọng tăng cường quản lý nâng cao hiệu quả, chống thất thoát hàng hóa và nợ đọng vốn. Kiên quyết không thực hiện những phương án kinh doanh có lợi nhuận thấp, mức độ rủi ro cao…
Tiến hành tổ chức lại hoạt động kinh doanh nhập khẩu theo hướng chuyên sâu với những ngành hàng, mặt hàng phù hợp và có thế mạnh phát triển. Gắn việc tăng trưởng nhập khẩu với việc phát triển kinh doanh nội địa, đặc biệt là hoạt động phân phối hàng hóa. Đồng thời, tiếp tục tiến hành xây dựng hệ thống phân phối tại thị trường nội địa để đảm bảo chủ động trong kinh doanh nhập khẩu.
* Kinh doanh nội địa:
Phát triển hệ thống siêu thị và trung tâm phân phối hàng hóa là định hướng kinh doanh nội địa chủ yếu của công ty. Trong đó, kinh doanh siêu thị được nghiên cứu phát triển mở rộng thành hệ thống siêu thị trên toàn quốc với quy mô vừa và nhỏ, thống nhất trong tổ chức và quản lý, mang đặc trưng của thương hiệu Intimex. Từng bước hình thành và phát triển các trung tâm phân phối nhằm hỗ trợ cho hệ thống siêu thị.
* Hoạt động kinh doanh dịch vụ và hoạt động kinh doanh khác:
Tiến hành mở rộng khai thác lĩnh vực kinh doanh dịch vụ nhằm tăng cơ cấu doanh thu nội địa trong tổng doanh thu, đồng thời làm phong phú thêm cơ cấu ngành hàng và hiệu quả kinh doanh. Từng bước hình thành và phát triển loại hình kinh doanh khác như: đầu tư kinh doanh tài chính, ngoại hối, đầu tư chứng khoán, trái phiếu…Tiếp tục khai thác và phát triển kinh doanh các dịch vụ viễn thông, kho bãi, du lịch, cho thuê văn phòng…Đẩy mạnh và phát triển một số loại hình thương mại hiện đại gắn với hoạt động kinh doanh siêu thị và phân phối như: nhượng quyền thương mại, thương mại điện tử…
* Hoạt động đầu tư và sản xuất:
Đối với các dự án đang trong quá trình đầu tư, tập trung đẩy mạnh tiến độ thực hiện để sớm đưa vào vận hành và khai thác có hiệu quả.
Đối với các nhà máy, xí nghiệp, dự án đã hoàn thành giai đoạn xây dựng (như nhà máy tinh bột sắn Nghệ An,…) phấn đấu đi vào sản xuất ổn định một cách vững chắc, trên cơ sở ổn định nguồn cung cấp nguyên liệu và thị trường tiêu thụ.
Khai thác các dự án nuôi trồng một cách có hiệu quả, đáp ứng nhu cầu hàng hóa cho xuất khẩu và kinh doanh nội địa, thu hồi vốn nhanh.
Ngoài ra công ty cần tổ chức lại sản xuất đối với những cơ sở sản xuất không có hiệu quả như nhà máy Hoàng Trường, xí nghiệp thủy sản Thanh Hóa…
3.2. Các giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu nông sản của công ty xuất nhập khẩu Intimex
3.2.1. Giải pháp đối với hàng nông sản xuất khẩu
3.2.1.1. Hoàn thiện công tác tạo nguồn hàng xuất khẩu
Hiện nay hoạt động tạo nguồn hàng xuất khẩu của công ty đã được Ban lãnh đạo chú trọng đầu tư nhưng vẫn còn nhiều bất cập. Công ty chưa thiết lập được mạng lưới thu mua hàng ổn định ngay tại địa phương hoặc các vùng nguyên liệu khiến nguồn hàng cung cấp cho công ty đôi khi còn bấp bênh nhất là trong khoảng thời gian trái vụ. Hoạt động thu mua hàng của công ty phụ thuộc vào đội ngũ cán bộ chuyên đi thu mua trực tiếp hoặc qua trung gian. Bộ phận kiểm tra chất lượng hàng khi thu mua còn chưa đảm bảo kiểm tra theo đúng tiêu chuẩn. Vì vậy chất lượng hàng hóa thu mua đôi khi không thực sự tốt.
Để khắc phục tình trạng này công ty cần xây dựng mối quan hệ chặt chẽ, lâu dài với một số vùng nguyên liệu để có nguồn hàng ổn định phục vụ cho hoạt động xuất khẩu. Công ty phải đảm bảo mối quan hệ này phải có lợi cho cả hai bên. Về phía người nông dân hoạt động sản xuất và thu nhập của họ được ổn định còn công ty thì có được nguồn hàng ổn định và đảm bảo chất lượng. Khi trái vụ, hàng hóa có chất lượng không cao thì người nông dân vẫn được đảm bảo tiêu thụ được sản phẩm, còn khi được mùa thì họ không bị ép giá. Ngược lại doanh nghiệp cũng không bị ép giá khi nguồn hàng khan hiếm và không để tình trạng cháy hàng xảy ra. Có xây dựng được mối quan hệ mang lại lợi ích cho cả hai bên như vậy thì mối quan hệ đó mới duy trì được lâu dài và đem lại sự ổn định bền vững cho hoạt động kinh doanh của công ty.
Muốn làm được điều này thì công ty phải nghiên cứu đặc điểm của các địa phương nơi sản xuất cung ứng chính các mặt hàng này, sau đó sẽ quyết định lựa chọn một số địa phương chủ lực để ký kết hợp đồng trực tiếp với người nông dân. Trong hợp đồng phải quy định rõ quyền hạn và trách nhiệm của mỗi bên và phải có các điều khoản xử phạt rõ ràng, hai bên cũng nên tính toán những biến động của thị trường và quy định lượng% dung sai cho phép khi thị trường biến động đến một mức nào đó.
Để khuyến khích và tạo vốn cho người nông dân tiến hành sản xuất thì công ty cũng nên trợ giúp vốn để nông dân có vốn mua giống, phân bón, thuốc trừ sâu…sau đó khi thu hoạch công ty sẽ thu mua lại sản phẩm của họ. Với hình thức này công ty cũng nên tạo ra đội ngũ cán bộ có chuyên môn để theo dõi tình hình sản xuất của người nông dân, giúp đỡ họ trong việc phòng trừ sâu bệnh…để đảm bảo nguồn hàng họ cung cấp cho công ty là nguồn hàng có chất lượng.
Công ty cũng có thể thuê một số đại lý thu mua ngay tại địa phương và đầu tư cơ sở vật chất cho họ và có các chính sách khuyến khích vật chất cho họ để họ làm nhiệm vụ gom hàng cho công ty, biến họ thành một kênh trung gian chuyên cung cấp nguồn hàng cho công ty.
3.2.1.2. Nâng cao chất lượng khâu dự trữ bảo quản hàng nông sản
Hàng nông sản là mặt hàng chịu tác động lớn của các điều kiện thời tiết khí hậu. Những yếu tố của khí hậu thời tiết ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng hàng. Trong điều kiện phù hợp hàng nông sản vẫn giữ nguyên được chất lượng vốn có của nó, ngược lại chỉ cần một vài yếu tố của điều kiện khí hậu thời tiết thay đổi không thuận lợi sẽ làm cho chất lượng hàng nông sản thay đổi và tạo điều kiện thuận lợi cho sâu bệnh, nấm mốc phát triển.
Chất lượng hàng nông sản phụ thuộc rất nhiều vào hoạt động dự trữ bảo quản hàng hóa. Vì vậy để sản phẩm hàng nông sản của công ty có chất lượng cao, đủ sức cạnh tranh cao trên thị trường thì công ty phải đặc biệt chú trọng đến vấn đề nâng cao chất lượng hàng hóa trong khâu dự trữ và bảo quản. Công ty cần đầu tư vốn để tu sửa và nâng cấp lại hệ thống kho bãi của mình, cần đầu tư mới, mua sắm thêm một số máy móc trang thiết bị hiện đại cần thiết cho việc bảo quản hàng hóa. Nếu cần thiết công ty có thể xây dựng thêm một số kho bãi phù hợp với tiêu chuẩn.
Khâu bảo quản dự trữ hàng nông sản là một khâu cực kỳ quan trọng, nó giúp doanh nghiệp có được nguồn hàng để xuất khẩu trong khoảng thời gian trái vụ, đáp ứng yêu cầu về số lượng và chất lượng hàng đối với một số thị trường và khách hàng khó tính. Công ty phải có kế hoạch dự trữ cụ thể cho từng giai đoạn, kế hoạch này phải căn cứ vào số lượng hàng xuất khẩu, xu hướng xuất khẩu cũng như khả năng xuất khẩu ở giai đoạn đó.
3.2.1.3. Xây dựng thương hiệu cho hàng nông sản Việt Nam
Thực tế hàng nông sản của Việt Nam chủ yếu xuất khẩu thô vào các thị trường nước ngoài và thương hiệu rất ít được mọi người biết đến. Chất lượng nguồn hàng xuất khẩu thì phập phù, không ổn định, có những lô hàng có chất lượng cao nhưng cũng có những lô hàng chưa đảm bảo yêu cầu. Vì vậy giá trị hàng nông sản xuất khẩu cũng bấp bênh, có những lô hàng bán được với giá rất cao tuy nhiên cũng có những lô hàng bị đối tác ép giá do kém chất lượng.
Hiện nay Việt Nam đã trở thành đối thủ cạnh tranh của Thái Lan về gạo, với Ấn Độ về điều nhân, với Brazil về cà phê và không có đối thủ về hạt tiêu. Tuy nhiên điều nghịch lý là những con số này chưa tương xứng với vị thế lẽ ra phải có. Giá bán của hàng nông sản Việt Nam vẫn còn thấp và hầu như bị khách hàng nước ngoài chi phối. Tất cả đều do vấn đề chất lượng sản phẩm và uy tín của các doanh nghiệp cũng như thiếu sự liên kết giữa những nhà sản xuất xuất khẩu, mặt khác hàng nông sản của Việt Nam chưa có được một thương hiệu mạnh đủ để khách hàng phải quyết định chỉ mua hàng nông sản của Việt Nam. Vì vậy trong thời gian tới để hoạt động xuất khẩu nông sản của Việt Nam đạt được những thành tựu to lớn hơn nữa thì Đảng và Nhà nước cùng với các doanh nghiệp xuất khẩu phải quan tâm xây dựng thương hiệu cho hàng nông sản Việt Nam. Có như vậy mới quảng bá được sản phẩm đồng thời nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường quốc tế. Để xây dựng thương hiệu cho nông sản Việt Nam điều quan trọng trước tiên là phải đầu tư về vốn, công nghệ, nhân lực để tạo ra những sản phẩm có chất lượng tốt đặc biệt phải đạt tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường…Không những thế chúng ta cần phải tích cực tuyên truyền, giới thiệu, quảng bá nông sản Việt Nam thông qua việc tham gia các hội chợ triển lãm quốc tế về hàng nông sản, thông qua các trung tâm thương mại ở các nước nhập khẩu hoặc thông qua đường ngoại giao để giới thiệu cho các quốc gia biết đến thế mạnh nông sản của Việt Nam.
Việc xây dựng thương hiệu giữ vai trò đặc biệt quan trọng bởi khi phát triển được thương hiệu các doanh nghiệp sẽ bán được sản phẩm với giá cao hơn tránh được các vụ kiện bán phá giá cũng như tích lũy thêm vốn để tái đầu tư, nâng cao chất lượng sản xuất. Có như vậy hàng nông sản Việt Nam mới có được sự phát triển bền vững tại các thị trường lớn trên thế giới.
3.2.1.4. Từng bước chuyển từ xuất khẩu sản phẩm thô sang sản phẩm đã chế biến có giá trị cao.
Điểm yếu của hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam là chưa đầu tư công nghệ kỹ thuật, máy móc thiết bị để chế biến hàng nông sản, chủ yếu các doanh nghiệp xuất khẩu chỉ thu mua hàng và xuất khẩu dưới dạng thô. Điều này đã làm giảm đáng kể giá trị của hàng nông sản Việt Nam. Vì vậy để hoạt động xuất khẩu nông sản của Việt Nam đạt được những kết quả tương xứng với tiềm năng thì chúng ta phải từng bước chuyển từ xuất khẩu sản phẩm thô sang sản phẩm đã chế biến có giá trị cao.
Trong giai đoạn đầu thì việc đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị máy móc…sẽ rất khó khăn đối với các doanh nghiệp tuy nhiên các doanh nghiệp phải cố gắng, với nguồn vốn ít thì sẽ tiến hành đầu tư dần dần, tăng dần tỷ lệ sản phẩm đã chế biến có giá trị cao trong tổng sản lượng xuất khẩu. Nhà nước cũng cần có biện pháp hỗ trợ cho các doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu các ưu đãi về tín dụng, vốn để đầu tư máy móc công nghệ chế biến hiện đại. Tuy nhiên đây chỉ là giải pháp riêng cho từng doanh nghiệp còn về lâu dài và để hoạt động xuất khẩu hàng nông sản của nước ta vươn lên một tầm cao mới thì nước ta cần đầu tư phát triển công nghiệp chế biến nông sản.
Phát triển công nghiệp chế biến là cách nâng cao giá trị gia tăng của nông sản và thu hẹp tình trạng xuất khẩu sản phẩm thô, đồng thời tạo nên thị trường nội địa to lớn và ổn định cho sản xuất nông nghiệp. Hiện nay, công nghiệp chế biến nông sản của Việt Nam còn nhỏ bé, công nghệ lạc hậu, tỷ trọng nông sản chế biến trong tổng sản lượng sản xuất còn rất thấp. Để phát triển mạnh công nghiệp chế biến, cần giải quyết nhiều vấn đề, trong đó chủ yếu là:
- Quy hoạch xây dựng các vùng nguyên liệu tập trung, quy mô lớn theo định hướng xuất khẩu. Từ đó tập trung tập trung đầu tư thâm canh, ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ mới để đáp ứng tốt yêu cầu chế biến xuất khẩu.
- Tăng cường đầu tư phát triển công nghiệp chế biến nông sản gần với vùng nguyên liệu. Có những chính sách ưu đãi kích thích sự tham gia của tất cả các thành phần kinh tế đầu tư phát triển công nghiệp chế biến xuất khẩu. Thực hiện song song 2 hướng: đầu tư đổi mới hiện đại hoá thiết bị công nghệ của các doanh nghiệp chế biến nông sản hiện có; đầu tư xây dựng các doanh nghiệp chế biến mới với trình độ công nghệ hiện đại.
- Thiết lập và củng cố mối quan hệ giữa các chủ thể sản xuất nguyên liệu và chủ thể chế biến nguyên liệu nông sản. Vấn đề quan trọng là đề cao trách nhiệm và sự hợp tác của các bên trong việc thực hiện điều đã cam kết.
3.2.2. Giải pháp đối với công tác nghiệp vụ
3.2.2.1. Nghiên cứu thị trường
Công tác nghiên cứu thị trường trước khi quyết định tiến hành kinh doanh là cực kỳ quan trọng, là hoạt động tiên quyết đầu tiên đối với bất kỳ doanh nghiệp nào muốn tham gia vào thị trường quốc tế. Có điều tra nghiên cứu thị trường trước khi tiến hành kinh doanh thì hoạt động kinh doanh mới đem lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp. Thực tế của các công ty xuất khẩu nông sản của nước ta hiện nay thì công tác đầu tư cho nghiên cứu thị trường chưa được quan tâm đúng mức, hầu hết các doanh nghiệp chỉ dựa vào những thông tin được cung cấp từ Bộ thương mại hoặc những thông tin của các thị trường truyền thống mà chưa có sự chủ động trong việc nghiên cứu thị trường và tìm ra thị trường mới. Cách làm này không thể tồn tại được trong giai đoạn hiện nay khi mà Việt Nam đã là thành viên của WTO và chịu sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường.
Vì vậy để hoạt động kinh doanh của công ty đạt hiệu quả cao, công ty cần chú trọng đến việc nghiên cứu thị trường, chỉ ra thông tin thị trường nào là triển vọng đối với hoạt động của doanh nghiệp, dung lượng thị trường có lớn không và sản phẩm của doanh nghiệp cần có những thay đổi gì cho phù hợp với những đòi hỏi của thị trường…có như vậy thì sản phẩm của doanh nghiệp mới được thị trường chấp nhận và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mới đạt hiệu quả cao và có thế mạnh để phát triển.
Công ty nên phát huy tốt nhất hệ thống trang thiết bị hiện có như hệ thống máy tính nối mạng Internet để khai thác nguồn thông tin to lớn từ thị trường. Nếu biết cách chọn lọc, phân tích và xử lý tốt, đây sẽ là nguồn thông tin hết sức quan trọng và có giá trị lớn cho doanh nghiệp.
3.2.2.2. Xây dựng mối quan hệ chặt chẽ giữa thị trường cũ và tích cực khai thác thị trường mới.
Đối với các thị trường truyền thống của công ty thì công ty cần có các chính sách để duy trì và phát triển mối quan hệ như: ưu đãi hợp lý cho những khách hàng truyền thống, có thể linh hoạt trong các hình thức thanh toán…để từ đó mối quan hệ giữa công ty với các bạn hàng này ngày càng khăng khít hơn và giúp cho công ty hoạt động kinh doanh ổn định hơn.
Bên cạnh đó công ty cần có các chiến lược cụ thể để nghiên cứu, tìm kiếm và thâm nhập vào các thị trường mới, thị trường tiềm năng mà qua kết quả phân tích công ty nhận thấy đây là thị trường sẽ mang lại nhiều triển vọng cho doanh nghiệp.
3.2.2.3. Hoàn thiện và phát triển kênh phân phối
Hiện nay hoạt động xuất khẩu của công ty chủ yếu vẫn qua nhiều khâu trung gian. Kể cả hoạt động thu mua nguồn hàng cho xuất khẩu và hoạt động tiêu thụ sản phẩm xuất khẩu đều phải qua các khâu trung gian nên công ty chưa chủ động trong việc đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng, do đó đã làm tăng chi phí và giảm lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh.
Vì vậy để chủ động hơn trong hoạt động xuất khẩu hàng hóa ra thị trường nước ngoài, công ty cần tạo dựng được một hệ thống kênh phân phối hợp lý. Từ đó giảm các chi phí trong kinh doanh, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Một hệ thống kênh phân phối của công ty trên thị trường đó là:
- Xây dựng các địa điểm thu mua của công ty tại các vùng nguyên liệu để thu mua trực tiếp từ nông dân.
- Xây dựng các nhà máy chế biến của công ty tại các vùng nguyên liệu có các mặt hàng trọng điểm trong hoạt động xuất khẩu của công ty.
- Công ty cần thiết lập các chi nhánh kinh doanh tại nước nhập khẩu hoặc ký hợp đồng dài hạn với các đại lý, cơ sở kinh doanh hàng nông sản ở nước nhập khẩu, từ đó giúp giảm bớt các khâu trung gian khi đưa hàng hóa đến tay người tiêu dùng nước nhập khẩu.
3.2.2.4. Đa dạng hóa thị trường và mặt hàng nông sản xuất khẩu
Thị trường là mảnh đất tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, để đứng vững ở thị trường nước ngoài công ty cần xây dựng chiến lược thị trường khi bắt đầu kinh doanh.
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt, công ty cần có các chiến lược đa dạng hóa thị trường để tránh mất thị trường, ảnh hưởng đến khối lượng hàng hóa xuất khẩu của công ty. Công ty không nên kinh doanh trên một thị trường vì sẽ dễ gặp rủi ro khi thị trường thay đổi. Công ty cần lựa chọn một số thị trường nhất định để khỏi phụ thuộc vào một khách hàng nào đó nhằm phát triển thị trường.
Để đa dạng thị trường kinh doanh, công ty cần xây dựng tổng hợp những cách thức, biện pháp, chiến lược nhằm bán hàng hóa đạt mức tối đa. Từ đó công ty có thể mở rộng quy mô kinh doanh trên thị trường thế giới, tăng lợi nhuận và nâng cao uy tín của công ty trên thị trường.
Trong hoạt động kinh doanh của mình, công ty cũng cần phải đa dạng hóa mặt hàng nông sản xuất khẩu, không nên quá tập trung vào một mặt hàng nào đó để tránh rủi ro khi thị trường có những biến động bất lợi.
3.2.3. Giải pháp về tổ chức quản lý
3.2.3.1. Nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn cho các cán bộ nhân viên trong công ty
Con người là yếu tố quan trọng quyết định tất cả hoạt động kinh doanh của công ty. Nhận thức được vai trò của yếu tố nhân lực quyết định đến hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty, những năm qua ban lãnh đạo công ty đã xây dựng các chương trình đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ xuất nhập khẩu cho cán bộ nhân viên. Đối với công ty mặt hàng nông sản là mặt hàng chủ lực trong hoạt động xuất khẩu và doanh thu mang lại chiếm một tỷ lệ rất lớn trong tổng số doanh thu. Vì vậy để hoạt động xuất khẩu hàng nông sản mang lại hiệu quả cao và khẳng định mặt hàng nông sản là mặt hàng thế mạnh của công ty thì công ty xuất nhập khẩu Intimex cần có các chương trình đào tạo nâng cao nghiệp vụ cho các cán bộ nhân viên trong công ty nói chung và cán bộ nhân viên làm việc trong lĩnh vực xuất khẩu hàng hóa nói riêng. Có như vậy mới thúc đẩy, nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu của công ty.
Để đào tạo và nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ nhân viên làm việc trong lĩnh vực xuất khẩu hàng nông sản thì công ty nên đào tạo theo hướng sau:
- Công ty cần có các chương trình đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ xuất nhập khẩu cho cán bộ nhân viên. Bên cạnh đó cần có các chương trình hỗ trợ để họ có thêm những kiến thức thực tế về thị trường, về mặt hàng và sau những lần đào tạo cần đánh giá rút ra những tồn tại yếu kém cần khắc phục.
- Công ty không chỉ đào tạo về nghiệp vụ xuất nhập khẩu mà còn phải đào tạo cho cán bộ nhân viên những kiến thức về nghiên cứu, phân tích, dự báo, đánh giá sự thay đổi của thị trường xuất khẩu để từ đó đưa ra các chiến lược và giải pháp cụ thể giúp cho công ty chủ động hơn trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu.
- Đối với các cán bộ có nhiệm vụ tạo nguồn hàng xuất khẩu thì cần nâng cao cho họ những kiến thức thực tế về các mặt hàng, giúp cho họ lựa chọn nguồn hàng có chất lượng cao đảm bảo cho hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty.
3.2.3.2. Quản lý, sử dụng vốn hiệu quả
Vốn kinh doanh là một trong những vấn đề quan trọng bậc nhất đối với hầu hết các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp có quản lý và sử dụng vốn hiệu quả thì hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mới đem lại hiệu quả cao. Với đặc trưng là một công ty chuyên kinh doanh trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, công ty xuất nhập khẩu Intimex là một đơn vị đầu ngành trong lĩnh vực xuất khẩu hàng nông sản. Các hợp đồng xuất nhập khẩu của công ty có giá trị tương đối lớn, và cần phải huy động một lượng vốn không nhỏ để thu mua nguồn hàng và làm mọi thủ tục để xuất khẩu. Công ty có nguồn vốn tương đối lớn nhưng để trang trải cho tất cả mọi hoạt động của công ty thì sẽ không thể đủ vốn. Vì vậy đa số công ty phải sử dụng nguồn vốn đi vay. Việc sử dụng vốn sao cho đạt được hiệu quả cao nhất là một trong những vấn đề bức thiết mà tất cả Ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ nhân viên trong công ty cần phải đặc biệt quan tâm, nhất là trong thời điểm hiện nay khi mà công ty không còn là một công ty của Nhà nước.
Để quản lý và sử dụng vốn kinh doanh hiệu quả, công ty cần:
- Chú trọng và tiếp tục đầu tư phát triển các mặt hàng nông sản chủ lực, mang lại hiệu quả cao cho công ty. Đồng thời giảm bớt việc đầu tư vào các mặt hàng kém hiệu quả và đang gặp khó khăn trên thị trường thế giới.
- Sử dụng vốn đúng mục đích, lựa chọn và thu mua nguồn hàng đảm bảo yêu cầu về chất lượng và số lượng theo đúng hợp đồng để buộc khách hàng phải thực hiện theo đúng hợp đồng và nhanh chóng thu hồi vốn, không để ứ đọng vốn và tốn chi phí phát sinh khi tranh chấp xảy ra.
- Công ty phải lập kế hoạch sử dụng vốn hiệu quả cho tất cả các hoạt động của công ty để tránh tình trạng ứ đọng hoặc lãng phí vốn. Trên cơ sở đó phải có đội ngũ giám sát việc sử dụng vốn và có hình thức xử phạt nghiêm minh đối với những trường hợp lạm dụng vốn hoặc lãng phí vốn của công ty.
3.2.3.3. Quản lý chất lượng
Vấn đề chất lượng hàng nông sản xuất khẩu là một vấn đề cực kỳ quan trọng nhất là trong giai đoạn hiện nay khi mà các nước nhập khẩu đang ngày càng đòi hỏi cao về chất lượng hàng nhập. Việt Nam rất có thế mạnh trong việc sản xuất hàng nông sản thế nhưng hoạt động xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam lại chưa thực sự tương xứng với tiềm năng vốn có và khả năng cạnh tranh thường kém hơn một số hàng của các quốc gia khác. Lý do là hàng nông sản của Việt Nam chất lượng chưa cao và không đáp ứng những tiêu chuẩn khắt khe mà các nước phát triển đặt ra. Vì vậy để hoạt động xuất khẩu nông sản của Việt Nam nói chung và của công ty xuất nhập khẩu Intimex nói riêng ngày càng phát triển và đủ sức cạnh tranh trên thị trường thế giới thì việc quản lý chất lượng hàng nông sản phải được đặc biệt quan tâm.
Công ty cần đầu tư mạnh cho hoạt động quản lý chất lượng ngay từ khâu đầu vào, phải bảo đảm nguồn hàng thu mua để phục vụ xuất khẩu là nguồn hàng đúng chất lượng, đầu tư cho công tác dự trữ, bảo quản hàng hóa. Về lâu dài công ty còn cần đầu tư cho hoạt động sản xuất như: hỗ trợ cho nông dân để họ sử dụng giống tốt vào sản xuất, hướng dẫn họ sử dụng các phương thức sản xuất đạt hiệu quả…Ngoài ra công ty còn cần đầu tư vào chế biến hàng nông sản để nâng cao chất lượng hàng xuất khẩu.
3.2.3.4. Công tác kế hoạch chiến lược cho xuất khẩu
Lâu nay, sản xuất nông nghiệp Việt Nam chủ yếu phát triển theo bề rộng trên cơ sở khai thác các khả năng sẵn có, mặt số lượng được coi trọng hơn mặt chất lượng. Đó chính là một trong những nguyên nhân quan trọng làm cho nông sản Việt Nam chưa đáp ứng tốt nhu cầu của các thị trường khác nhau, hiệu quả xuất khẩu thấp và người sản xuất gặp khó khăn trong tiêu thụ hàng hoá. Việc hình thành một chiến lược phát triển có luận cứ khoa học được coi là điều kiện tiền đề để áp dụng các thành tựu tiến bộ khoa học và công nghệ, nâng cao khả năng cạnh tranh và hiệu quả xuất khẩu nông sản Việt Nam trên thị trường quốc tế.
Chiến lược phát triển nông nghiệp trong điều kiện kinh tế thị trường phải xuất phát từ nhu cầu cụ thể của thị trường, bảo đảm khả năng đáp ứng tốt nhất nhu cầu thị trường về chủng loại, số lượng, chất lượng, thời gian và chi phí. Điều này hoàn toàn trái với tư duy kiểu cũ trong xây dựng chiến lược: dựa vào cơ sở khả năng để hoạch định phương hướng sản xuất. Trong quá trình hoạch định chiến lược phát triển nông nghiệp, phải coi trọng công tác dự báo nhu cầu trung hạn và dài hạn theo từng loại nông sản và theo từng khu vực thị trường để vừa có cơ sở định hướng phát triển sản xuất, vừa có chính sách thích ứng đảm bảo khả năng xâm nhập thị trường và củng cố vị thế của hàng hoá trên từng thị trường cụ thể. Chiến lược phát triển nông nghiệp phải hướng tới hình thành các vùng sản xuất hàng hoá tập trung nhằm tạo điều kiện đầu tư ứng dụng các thành tựu mới của khoa học và công nghệ, nâng cao chất lượng và giá trị nông sản hàng hoá. Chiến lược này phải được sử dụng như một trong những công cụ trọng yếu để Nhà nước định hướng phát triển sinh học và xây dựng các cơ chế chính sách thúc đẩy các nhà sản xuất đầu tư theo định hướng đó.
Công ty cần xây dựng chiến lược cụ thể cho mình, có tính đến tình hình thực tế của công ty và những biến động dự đoán sẽ xảy ra trên thị trường thế giới. Trong đó cần xác định cụ thể những việc cần làm để đạt được mục tiêu đã đề ra. Điều này giúp cho công ty định hướng được con đường đi của mình và có các điều chỉnh kịp thời nếu tình hình thực tế có những biến động khác thường.
3.3. Kiến nghị đối với Nhà nước
3.3.1. Chính sách về thị trường xuất khẩu nông sản
- Trợ giúp nâng cao năng lực thị trường cho các chủ thể sản xuất nông sản. Chỉ khi nào bản thân người sản xuất hàng hoá có đầy đủ thông tin hiểu biết về thị trường và các quan hệ thị trường thì họ mới biết cách điều chỉnh sản xuất của mình theo yêu cầu của thị trường. Đây chính là mặt yếu của những người sản xuất hàng hoá ở nông thôn hiện nay. Do vậy, họ dễ bị điều tiết một cách tự phát bởi các quan hệ thị trường, dễ bị thua thiệt trong hành xử trên thị trường. Công tác khuyến nông, khuyến thương cần đặc biệt quan tâm đến việc cung cấp những kiến thức cơ bản về thị trường và nâng cao năng lực thị trường của các chủ thể sản xuất hàng hoá ở nông thôn.
- Trợ giúp các chủ thể sản xuất nông sản xây dựng thương hiệu hàng hoá, trước hết với những cây, con đặc sản ở từng vùng. Đây vừa là cách thức thâm nhập và củng cố vị thế của hàng hoá trên thị trường quốc tế, vừa là cách thức hữu hiệu bảo vệ quyền lợi của ngưới sản xuất trong cạnh tranh quốc tế. - Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia trực tiếp vào việc tìm kiếm thị trường, khách hàng. Khuyến khích họ tham gia vào hoạt động xuất khẩu nông sản và tổ chức sự phối hợp hành động giữa các chủ thể ấy trong việc xử lý các tình huống khác nhau trên cùng một thị trường và cùng một loại hàng hoá. Đồng thời cũng cần có các chính sách khuyến khích khen thưởng đối với các công ty xuất khẩu đạt hiệu quả cao.
- Xây dựng quan hệ ngoại giao tốt đẹp với các quốc gia để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh tế nói chung và hoạt động xuất khẩu nông sản nói riêng. - Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại nông sản thông qua việc tham gia hội chợ triển lãm trong và ngoài nước, quảng bá hàng hoá và doanh nghiệp sản xuất hàng hoá, tiến tới thành lập các trung tâm giao dịch nông sản ở các vùng sản xuất hàng hoá tập trung…
- Ngoài ra cần lựa chọn một số thị trường có kim ngạch nhập khẩu lớn, ổn định và việc xuất khẩu của nước ta đạt hiệu quả cao làm thị trường trọng điểm cho việc xuất khẩu để tập trung đẩy mạnh xuất khẩu vào các thị trường này. Bên cạnh đó cũng phải tích cực tìm kiếm và xâm nhập vào các thị trường mới. Đối với các thị trường cũ cần xây dựng chính sách xuất khẩu ổn định sang các thị trường này với tầm nhìn 10 năm, 20 năm và cụ thể hóa bằng các chiến lược phát triển xuất khẩu hàng nông sản trong từng giai đoạn ngắn hơn.
- Đặc biệt, Bộ thương mại cũng cần công bố các định hướng xuất khẩu hàng nông sản sớm để các doanh nghiệp xuất khẩu chủ động trong hoạt động kinh doanh của mình, tránh tình trạng doanh nghiệp trúng thầu được hợp đồng xuất khẩu với giá cao nhưng không dám thực hiện vì Chính phủ chưa có công bố chính thức về cơ chế điều hành xuất khẩu, và như vậy đã làm lỡ mất một cơ hội lớn. Các chính sách của Nhà nước không nên quá cứng nhắc mà tùy trường hợp cụ thể cho phép được linh động, nhạy bén để phù hợp với những biến động thực tế của thị trường.
3.3.2. Quy hoạch, phát triển vùng nguyên liệu
Nhà nước cần có chính sách để xây dựng và phát triển các vùng nguyên liệu tập trung và chuyên môn hóa cao như vùng chuyên canh chè, vùng chuyên canh cà phê, cao su, vùng sản xuất lúa gạo chất lượng cao…Để xây dựng được các vùng nguyên liệu chính xác và hiệu quả thì cần nghiên cứu đặc điểm tự nhiên, địa chất, địa hình của các vùng phù hợp cho việc phát triển loại cây nào để phát huy được lợi thế so sánh của từng vùng. Trong các vùng nguyên liệu đó nhà nước cần xây dựng cả những nhà máy chế biến nông sản để gắn khâu sản xuất nguyên liệu và chế biến bảo quản. Đồng thời cần phải có các chương trình đẩy mạnh việc triển khai phát triển các vấn đề về giống, công nghệ sinh học, cải thiện năng suất, chất lượng sản phẩm, đổi mới trang thiết bị, công nghệ sau thu hoạch để làm tăng tỷ lệ nông sản chế biến và giá trị gia tăng của sản phẩm. Nhà nước cũng cần có các giải pháp để phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ cho thương mại nông sản như: đường giao thông, hệ thống chợ bán buôn, trung tâm giới thiệu hàng hóa nông sản…Có như vậy hoạt động tạo nguồn hàng cho xuất khẩu mới đạt hiệu quả cao và giảm bớt tình trạng sản xuất manh mún, nhỏ lẻ gây khó khăn cho việc thu mua nông sản có chất lượng của các công ty xuất khẩu nông sản. Các công ty sẽ đảm bảo được nguồn hàng về số lượng và chất lượng, giảm chi phí do không phải gom hàng từ quá nhiều nguồn khác nhau, vì thế sẽ hoạt động kinh doanh hiệu quả hơn.
3.3.3. Hình thành và phát triển sàn giao dịch hàng nông sản.
Hiện nay hầu hết các công ty kinh doanh trong lĩnh vực xuất khẩu hàng nông sản đều gặp phải khó khăn trong khâu thu mua số lượng hàng lớn trong cùng một thời điểm để cung ứng hàng cho những hợp đồng có giá trị lớn, việc thu mua không tập trung... Tình trạng này là do Việt Nam chưa có một sàn giao dịch chính thức nào về hàng nông sản. Trong khi đó hoạt động xuất khẩu nông sản là một trong những hoạt động xuất khẩu mũi nhọn, vì vậy nhà nước cần nhanh chóng hình thành một sàn giao dịch chính thức cho hàng nông sản. Tại đây người bán và người mua có thể tự do thỏa thuận giá cả, thỏa thuận số lượng mua bán, thời gian giao hàng…và mức giá được quyết định dựa trên cung cầu thị trường. Như vậy hoạt động tạo nguồn hàng xuất khẩu cho các công ty sẽ không còn gặp khó khăn khi có những hợp đồng lớn. Tại sàn giao dịch hàng nông sản này Nhà nước cũng cần đưa ra quy định về mức giá trần, mức giá sàn cho hàng nông sản khi vào vụ mùa và khi trái vụ, mức giá này phải là mức giá hợp lý dựa trên kết quả nghiên cứu thị trường, phù hợp với tình hình trong nước và thế giới mà vẫn đảm bảo thuận lợi cho các công ty xuất khẩu nông sản.
3.3.4. Tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho các doanh nghiệp xuất khẩu nông sản và có chính sách hỗ trợ khuyến khích hoạt động xuất khẩu nông sản.
Trong những năm gần đây, đặc biệt là từ khi Việt nam trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO, các doanh nghiệp xuất khẩu gặp nhiều khó khăn hơn, một mặt do các hình thức ưu đãi và trợ cấp xuất khẩu không còn nữa, các công ty phải cạnh tranh công bằng với các đối thủ cạnh tranh ở cả trong và ngoài nước, mặt khác phải vượt qua các biện pháp bảo hộ tinh vi của các nước phát triển như các rào cản về kỹ thuật, về vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường…
Vì vậy bên cạnh việc không ngừng phấn đấu và hoàn thiện hoạt động của mình, các doanh nghiệp xuất khẩu hàng nông sản rất cần có được sự ủng hộ nhiều hơn nữa từ phía nhà nước để nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị trường thế giới.
Nhà nước có rất nhiều biện pháp để hỗ trợ, khuyến khích cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu như:
* Hỗ trợ môi trường kinh doanh
- Mở rộng quyền kinh doanh và mở cửa thị trường kinh doanh, phân phối hàng hoá, dịch vụ theo các cam kết quốc tế mà Việt Nam là thành viên; bảo đảm nguyên tắc bình đẳng trong hoạt động kinh doanh cung ứng các dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu tại Việt Nam để nâng cao hiệu quả hoạt động, góp phần giảm chi phí kinh doanh cho cộng đồng doanh nghiệp.
- Tạo thuận lợi cho việc hình thành và sự hoạt động của các trung tâm cung ứng nguyên - phụ liệu cho các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu.
- Cải cách thủ tục và hiện đại hoá hải quan, rút ngắn thời gian tiến hành các thủ tục thông quan hàng hoá xuất - nhập khẩu.
- Triển khai ký kết các thỏa thuận về thanh toán quốc tế qua ngân hàng với các thị trường xuất khẩu hiện đang gặp khó khăn trong giao dịch và bảo đảm thanh toán; ký kết các thỏa thuận song phương và công nhận lẫn nhau về kiểm dịch động, thực vật, tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm với các nước đối tác.
* Hoàn thiện hệ thống chính sách tài chính, tín dụng và đầu tư phục vụ xuất khẩu
- Đổi mới chính sách tín dụng theo cơ chế thị trường; hoàn thiện chính sách tín dụng đầu tư phát triển sản xuất hàng xuất khẩu và tín dụng xuất khẩu phù hợp quan điểm, mục tiêu của Đề án và các nguyên tắc của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) và các cam kết quốc tế mà Việt Nam là thành viên; mở rộng các hình thức tín dụng, bảo đảm các điều kiện tiếp cận vốn và các hình thức bảo lãnh thuận lợi hơn tại các ngân hàng thương mại; từng bước thực hiện cho vay đối với nhà nhập khẩu có kim ngạch ổn định và thị phần lớn, trước hết đối với hàng nông sản.
- Tổ chức thực hiện tốt cơ chế hoàn thuế đối với các nhà nhập khẩu nguyên liệu cung cấp cho các nhà sản xuất hàng xuất khẩu.
- Cải cách, hoàn thiện các định chế tài chính theo hướng tập trung cho các yếu tố đầu vào của sản xuất hàng xuất khẩu và xúc tiến thương mại, tạo điều kiện nâng cao năng lực cạnh tranh của các sản phẩm xuất khẩu; tiếp tục cải thiện các sắc thuế, phí và lệ phí; đẩy mạnh kinh doanh bảo hiểm tài sản, hàng hoá trong sản xuất, nhất là sản xuất nông nghiệp.
- Điều hành tỷ giá sát tỷ giá thực tế, phù hợp sức mua của đồng Việt Nam, đồng thời có chính sách gắn đồng Việt Nam với một số ngoại tệ chuyển đổi có lợi để tránh rủi ro cho xuất khẩu.
* Nâng cao hiệu quả điều hành công tác xúc tiến thương mại
- Đổi mới phương thức hoạt động và tổ chức quản lý, sử dụng Quỹ ngoại giao kinh tế nhằm phát huy tác dụng của Quỹ này trong hoạt động phát triển thị trường, tìm kiếm bạn hàng của cộng đồng doanh nghiệp.
- Đa dạng hoá và mở rộng các hình thức xúc tiến thương mại.
- Đổi mới chất lượng việc xây dựng và thực hiện chương trình xúc tiến thương mại quốc gia hàng năm; phối hợp các hoạt động xúc tiến để tổ chức các chương trình lớn liên ngành về xúc tiến thương mại, đầu tư, du lịch - văn hoá, nhằm quảng bá hình ảnh quốc gia, kể cả việc thông qua các kênh truyền thông quốc tế.
- Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại cấp cao để thúc đẩy hợp tác, đầu tư và buôn bán, đặc biệt là đối với việc thu hút các tập đoàn đa quốc gia đầu tư trong các lĩnh vực sản xuất hàng xuất khẩu.
- Tổ chức lại hệ thống các tổ chức xúc tiến thương mại và cơ chế cung cấp, dự báo thông tin thị trường, tư vấn đầu tư, thương mại, tư vấn pháp luật, môi trường kinh doanh ở trong, ngoài nước cho cộng đồng doanh nghiệp.
* Đào tạo phát triển nguồn lao động cho một số ngành sản xuất hàng xuất khẩu
- Xây dựng kế hoạch cụ thể và tổ chức thực hiện các chương trình đào tạo nghề, giải quyết vấn đề thiếu hụt và nâng cao chất lượng lao động trong các ngành sản xuất hàng xuất khẩu đang gặp khó khăn về nguồn lao động; đẩy mạnh xã hội hoá các dịch vụ dạy nghề và đào tạo lao động; cân đối nguồn ngân sách hỗ trợ đào tạo nghề cho một số danh mục nghề phục vụ sản xuất hàng xuất khẩu theo các địa chỉ cụ thể.
- Hoàn thiện các cơ chế, chính sách, luật pháp trong lĩnh vực lao động và việc làm nhằm bảo vệ lợi ích hợp pháp và nâng cao mức thu nhập, điều kiện sống của người lao động; khuyến khích cộng đồng doanh nghiệp tự đào tạo và trao đổi nguồn nhân lực, lao động.
* Xây dựng Chương trình dự báo và các đề án đẩy mạnh xuất khẩu theo ngành hàng
- Xây dựng Chương trình dự báo, phân tích khả năng cạnh tranh đến năm 2010 đối với các nhóm mặt hàng và dịch vụ xuất khẩu chủ yếu.
- Xây dựng và thực hiện các đề án đẩy mạnh xuất khẩu ngành hàng (do các Bộ quản lý sản xuất chủ động xây dựng, phê duyệt và tổ chức thực hiện) dựa trên quan điểm, mục tiêu phát triển và các giải pháp định hướng của Đề án này, Chương trình dự báo, phân tích khả năng cạnh tranh nêu trên, đồng thời phù hợp với chiến lược phát triển ngành hàng đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong giai đoạn đến năm 2010.
Việc xây dựng các đề án ngành hàng cụ thể phải được trao đổi, phối hợp với Bộ Thương mại, Ủy ban nhân dân các tỉnh và các tổng công ty, tập đoàn ngành hàng liên quan để bảo đảm tính khả thi và phù hợp với các cam kết quốc tế mà Việt Nam là thành viên; phải chú trọng đến các giải pháp thúc đẩy quá trình liên kết giữa người sản xuất nguyên liệu với các doanh nghiệp sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu bằng các chính sách kinh tế, nhằm gắn kết lâu dài lợi ích và nghĩa vụ của hai nhóm sản xuất này.
3.3.5. Lập hiệp hội ngành hàng và liên kết quốc tế trong sản xuất và xuất khẩu nông sản. So với một số nước Đông Nam Á, Việt Nam có điều kiện tự nhiên và cơ cấu sản xuất nông nghiệp khá tương đồng, song các nước này lại có lợi thế hơn chúng ta ở trình độ khoa học công nghệ và kinh nghiệm hoạt động thương mại quốc tế. Trong điều kiện đó, để bảo đảm hiệu quả của xuất khẩu và nâng cao khả năng cạnh tranh của nông sản, cần coi trọng việc mở rộng quan hệ liên kết quốc tế trong cả sản xuất và xuất khẩu. Quan hệ liên kết này có thể bao gồm những nội dung chủ yếu sau:
- Phối hợp trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học và công nghệ để tạo ra những giống cây trồng, vật nuôi có khả năng cạnh tranh cao.
- Phối hợp xây dựng hệ thống dịch vụ kiểm dịch động thực vật xuất khẩu theo tiêu chuẩn quốc tế.
- Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào phát triển nông nghiệp và nông thôn.
- Phối hợp các chính sách thương mại của các nước trong khu vực trong thực hiện hoạt động xuất khẩu nông sản.
- Hình thành các hiệp hội theo ngành hàng để phối hợp hành động trên thị trường quốc tế.
Trong thị trường trong nước, các doanh nghiệp cùng kinh doanh xuất khẩu cũng nên thành lập các hiệp hội ngành hàng để cùng hoạt động, có thể chia sẻ thông tin, kinh nghiệm và hỗ trợ lẫn nhau trong hoạt động để đủ sức cạnh tranh với các nước trên thế giới và tránh khả năng các doanh nghiệp tranh mua tranh bán của nhau.
KẾT LUẬN
Việt Nam đang ngày càng hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới theo xu hướng của toàn cầu. Đây vừa là cơ hội nhưng cũng vừa tạo ra thách thức lớn đối với một nước đang phát triển và rất nhỏ bé như nước ta. Để có thể tồn tại và phát triển trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì cả nước nói chung và các doanh nghiệp nói riêng đều phải không ngừng nỗ lực để hoạt động.
Tham gia vào thị trường chung, Việt nam có lợi thế để phát triển cây nông nghiệp vì vậy nông sản là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam cả ở thời điểm hiện nay và cả trong tương lai sau này. Hoạt động xuất khẩu nông sản của Việt Nam đã đạt được những thành tựu to lớn tuy nhiên chúng ta không thể bằng long với kết quả đã đạt được mà phải cố gắng hơn nữa để hoạt động này ngày càng phát triển mạnh và đưa nước ta tiến lên một vị thế mới trên thị trường quốc tế. Chính vì thế việc thúc đẩy xuất khẩu nông sản của nước ta nói chung và của công ty xuất nhập khẩu Intimex nói riêng là một vấn đề quan trọng.
Bằng những kiến thức đã được học và thông qua việc nghiên cứu thực trạng hoạt động xuất khẩu của công ty cùng với sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo PGS.TS Nguyễn Văn Tuấn, em đã mạnh dạn đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm đẩy mạnh hơn nữa hoạt động xuất khẩu nông sản của công ty xuất nhập khẩu Intimex.
Em hy vọng với các giải pháp đã đề xuất ở trên có thể góp phần đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu nông sản của công ty nếu được áp dụng trong thực tế.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS Nguyễn Văn Tuấn cùng các cán bộ công ty xuất nhập khẩu Intimex đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1: Phạm Văn Dược, Đặng Kim Cương - Phân tích hoạt động kinh doanh - NXB Thống Kê 1997
2: Nguyễn Thị Hường - Giáo trình kinh doanh quốc tế - NXB Lao Động Xã Hội Hà Nội 1999.
3: Bùi Xuân Lưu - Giáo trình Kinh tế ngoại thương.
4: Trần Trí Thành - Quản trị kinh doanh xuất nhập khẩu - NXB Thống Kê Hà Nội 2001.
5: Các trang web: customs.gov.vn
Eresongroup.com
Mot.gov.vn
Mof.gov.vn
Longan.gov.vn
Binhduongtpc.gov.vn
Tbic.vn
Thongtinthuongmaivietnam.com.vn
Phụ lục 1:
Ban Giám Đốc
Xí nghiệp KDTH Đồng Nai
Xí nghiệp thủy sản Thanh Hoá
Nhà máy thủy sản Hoằng Trường-Thanh Hóa
TT Thương mại Intimex
CN
Nghệ An
CN Nga
CN Hồ
Chí Minh
CN
Hải Phòng
Phòng KD6
Phòng KD3
Phòng thông tin và tin học
Phòng xây dựng cơ bản
Phòng hành chính quản trị
Phòng tài chính kế toán
Phòng kinh tế tổng hợp
Phòng tổ chức cán bộ
Các phòng quản lý
Các phòng kinh doanh
Phòng KD1
Phòng KD2
Các chi nhánh
CN
Đà Nẵng
CN
Đồng Nai
Các đơn vị
trực thuộc
Dự án nuôi tôm Diễn Kim-Nghệ An
Trại Điệp Vân Đồn-Quảng Ninh
TT dịch vụ viễn thông Viettel
Sơ đồ : Bộ máy tổ chức của công ty xuất nhập khẩu Intimex
Phụ lục 2:
Loại lao động
Số người
Tỷ lệ
Phân theo hợp đồng lao động
Lao động không thuộc diện ký HĐLĐ
( GĐ,PGĐ, KTT)
3
0,25%
Lao động tuyển dụng trước ngày 30/08/1990
388
32,58%
Lao động làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn
471
39,55%
Lao động làm việc theo HĐLĐ xác định thời gian đủ từ 12 tháng đến 36 tháng.
652
54,74%
Lao động làm việc theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời gian dưới 12 tháng
65
5,46%
Tổng
1.191
100%
Phân theo trình độ
Đại học và trên đại học
382
32,07%
Cao đẳng
30
2,52%
Trung cấp
250
20,99%
Lao động phổ thông
529
44,42%
Tổng
1.191
100%
Bảng : Cơ cấu lao động công ty
( nguồn : Phương án cổ phần hóa Công ty xuất nhập khẩu Intimex )
ANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Bảng 1: : Kết quả kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty trong 3 năm gần đây………………………………………………………………...trang 30
Bảng 2: Kim ngạch và sản lượng xuất khẩu một số mặt hàng nông sản của công ty xuất nhập khẩu Intimex qua các năm…………………..……..trang 33
Bảng 3: Kim ngạch xuất khẩu của công ty xuất nhập khẩu Intimex sang một số thị trường qua các năm………………………………………...trang 36
Bảng 4: Kim ngạch xuất khẩu của công ty xuất nhập khẩu Intimex sang một số thị trường qua các năm………………………………………...trang 52
Bảng 5: Kế hoạch xuất khẩu nông sản theo mặt hàng của công ty xuất nhập khẩu Intimex năm 2006 và định hướng năm 2010…………..…..trang 53
Bảng 6: Kế hoạch xuất khẩu nông sản của công ty xuất nhập khẩu Intimex theo thị trường năm 2006 và định hướng đến năm 2010…… .trang 54
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1 219.DOC