Tài liệu hướng dẫn này giới thiệu và giải thích PCM (phân biệt với việc giám sát
các-bon dựa vào ‘cộng đồng’) và trình bày các bước chung để ứng dụng PCM vào
chương trình REDD+ quốc gia, bao gồm việc tạo ra và xác minh dữ liệu hoạt động
và EF/RF cần thiết cho việc thiết lập mức cơ sở rừng và MRV tiếp theo. Cuối cùng,
hy vọng rằng tài liệu hướng dẫn vận hành này bổ sung cho các phương pháp tính
toán trữ lượng các-bon hiện có và bao gồm trong Phụ lục I. Đồng thời, hy vọng rằng
các quốc gia thực hiện REDD+ và các đối tác phát triển của các quốc gia này áp
dụng những hướng dẫn kỹ thuật và hoạt động này, bao gồm tài liệu hướng dẫn vận
hành PCM tại thực địa để thí điểm các phương pháp và hệ thống thông qua ứng
dụng thực tế. Từ những kinh nghiệm thực tế, hướng dẫn tiếp theo, cùng với các
công cụ hỗ trợ ra quyết định mang tính tương tác nhiều hơn8, có thể được xây dựng
để thúc đẩy hơn nữa các phương pháp giám sát rừng có hiệu quả hơn, không chỉ
cho REDD+ mà còn cho các hoạt động can thiệp về quản lý và phương pháp chính
sách.
Cuối cùng, như các hoạt động liên quan đến REDD+, một phương pháp không hối
tiếc (no regret) cần được thực hiện bất cứ nơi nào có thể. Việc thực hiện phương
pháp có sự tham gia để giám sát các-bon, có vẻ hơi thừa khi không có chương trình
REDD+ và sự cần thiết giải thích việc giảm phát thải và tăng cường hấp thụ. Nhưng
các nguyên tắc cơ bản và hệ thống vận hành của PCM vẫn giúp ích cho các chương
trình theo dõi/giám sát và điều tra rừng quốc gia thông qua tăng cường năng lực của
tất cả các bên liên quan để thu thập, quản lý và áp dụng dữ liệu tốt hơn phục vụ cho
công tác quản lý và điều hành cảnh quan của các khu rừng nhiệt đới tốt hơn
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 36 trang
36 trang | 
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 770 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giám sát các-Bon có sự tham gia: Hướng dẫn vận hành tính toán trữ lượng các-bon cho chương trình REDD+ Quốc gia, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
các bên liên 
quan tại địa phương. Các tổ chức địa phương có thể sẽ đóng vai trò quan 
trọng trong việc vận hành các chương trình REDD+ quốc gia do chức năng 
quản lý hành chính tại các khu vực sẽ thực hiện các hoạt động REDD+. 
Các chức năng chính của chính quyền địa phương trong PCM bao gồm: 
1) lập kế hoạch và phân bổ nguồn tài chính và nhân lực; 2) quyền sử dụng 
đất lâm nghiệp và lập bản đồ quản lý; và 3) quản lý thông tin và báo cáo 
(cho NFMS) và ứng dụng dữ liệu PCM để lập kế hoạch địa phương (như 
thông qua LEDP, xem Hộp 3). 
Các bên liên quan địa phương (gồm cả cộng đồng địa phương) 
Các bên liên quan tại địa phương - chủ sở hữu, nhà quản lý và sử dụng 
rừng và đất rừng biên giới – đóng vai trò rất quan trọng trong việc thực 
hiện PCM do đây là những đối tác thực hiện các hoạt động REDD+ và 
cung cấp một lực lượng lao động dồi dào có kiến thức tại địa phương (chi 
phí thấp). Các đối tác này, trong đó bao gồm, nhưng không nhất thiết chỉ 
giới hạn trong người dân địa phương, và có thể bao gồm các cá nhân và 
các tổ chức xã hội dân sự, cần tham gia xây dựng các hoạt động REDD+ 
thông qua quá trình tham vấn có sự tham gia, trong đó các đối tác tại địa 
phương có thể cung cấp thông tin cho các cơ quan cấp trung ương và địa 
phương về tập quán sử dụng đất, các xu hướng lịch sử trong việc sử dụng 
đất và che phủ đất, sự tương tác của họ với rừng, và tín ngưỡng văn hóa 
chung (Scheyvens và cộng sự, 2013). Thông tin như vậy giúp tăng sự hiểu 
www.snvworld.org/redd17 SNV REDD+
biết về hoạt động sử dụng đất của địa phương có thể dẫn đến việc giảm phát thải hoặc hấp 
thụ, và do đó hỗ trợ các cơ quan trung ương và địa phương trong việc xây dựng chương 
trình và kế hoạch REDD+ tương ứng có hiệu quả. Trong biện pháp PCM, các bên liên quan 
địa phương có vai trò: 1) áp dụng các quy trình thu thập và quản lý dữ liệu quốc gia để tạo 
ra dữ liệu được tổng hợp vào NFMS; 2) tiến hành phân tích cơ bản và báo cáo cho công tác 
quản lý thích ứng tại hiện trường thực hiện hoạt động REDD+; và 3) phát triển năng lực để 
cải thiện quản lý, điều hành, và giám sát rừng.
Các tổ chức phi chính phủ và khu vực tư nhân 
Các tổ chức phi chính phủ và khu vực tư nhân tương ứng với các nhóm và các tổ chức 
không có lợi ích trực tiếp trước mắt từ kết quả và lợi ích của chương trình REDD+ mang 
lại. Các tổ chức này thường có kiến thức chuyên môn và mối quan tâm cụ thể, từ việc xây 
dựng chính sách đến việc tham gia xã hội và hỗ trợ kỹ thuật. Các bên liên quan này là 
những đối tác quan trọng trong việc thúc đẩy hơn nữa và áp dụng REDD+ tại địa phương, 
trên toàn quốc và/hoặc trên toàn cầu, là tác nhân cho sự thay đổi, tạo ra sự phân tích, 
trao đổi kinh nghiệm, phát triển phương pháp luận, và xây dựng kiến thức. Như vậy, các 
tổ chức phi chính phủ và khu vực tư nhân có thể cung cấp hỗ trợ nhắm mục tiêu đến các 
tổ chức cấp quốc gia và địa phương cũng như các bên liên quan tại địa phương trong việc 
thực hiện bất kỳ chức năng cốt lõi nào của PCM như được xác định trong hình trên. 
www.snvworld.org/redd18 SNV REDD+
Box 4: Nhiệm vụ của các nhóm chủ chốt về phương pháp giám sát các bon có 
sự tham gia phục vụ tính toán các bon REDD+ quốc gia
Nhóm các 
bên liên 
quan 
Nhiệm vụ 
chức năng 
chính
Mô tả
C
ác
 tổ
 c
hứ
c 
cấ
p 
qu
ốc
 g
ia
Tạo ra một 
môi trường 
luật pháp, 
chính sách 
và quy định 
thuận lợi 
(PLR) cho 
PCM 
Đảm bảo quyết tâm về chính trị và cam kết áp dụng phương pháp 
PCM vào các chiến lược/ chương trình REDD+ quốc gia, và cải cách 
PLR rộng hơn
Hướng dẫn các cơ quan địa phương về mặt hoạt động và kỹ thuật của 
PCM và ứng dụng các quy trình và tiêu chuẩn dữ liệu
Quyết định các biện pháp chia sẻ lợi ích và đền bù REDD+ cho các hệ 
thống PCM
Xác định và phân bổ các nguồn lực quốc gia cần thiết cho các hoạt 
động PCM thông qua các chu kỳ quy hoạch lâm nghiệp thường xuyên
Xây dựng các 
tiêu chuẩn và 
quy trình thu 
thập và quản 
lý dữ liệu
Xây dựng các quy trình hoạt động tiêu chuẩn cho công tác đo đạc, 
theo dõi và báo cáo
Xác định mục tiêu chính xác, yêu cầu về báo cáo, và các hướng dẫn 
khác (VD: định dạng, nội dung, v.v...) 
Xây dựng và thực hiện các quy trình lưu trữ, quản lý, và chia sẻ dữ liệu
Đảm bảo tính thống nhất và so sánh dữ liệu, và khả năng nhân rộng 
các tiêu chuẩn/ quy trình 
Thiết kế lấy 
mẫu cho 
những đóng 
góp của PCM 
đối với việc 
tính toán 
lượng các-
bon quốc gia 
Đề ra chiến lược lấy mẫu và tần suất, và chỉ định vai trò của các bên 
liên quan khác nhau 
Lập bản đồ sử dụng đất, độ che phủ đất và phân tầng lâm nghiệp quốc 
gia; cập nhật bản đồ và hoàn thiện phân tầng thông qua ứng dụng dữ 
liệu được thu thập sử dụng phương pháp PCM 
Hướng dẫn về tần suất cần thiết của các hoạt động giám sát đối với 
mỗi hoạt động REDD+ phù hợp với yêu cầu của MRV hiện có hoặc 
được lập kế hoạch. 
Phân tích dữ 
liệu (thống 
kê) và quản 
lý thông tin, 
đánh giá, báo 
cáo
Phát triển và duy trì NFMS để tạo ra hệ số phát thải/ hệ số hấp thụ và 
dữ liệu hoạt động cho việc dự báo mức cơ sở và các sự kiện MRV
Cung cấp thông tin phản hồi cho các cơ quan địa phương trình nộp dữ 
liệu có chất lượng không đạt tiêu chuẩn và hướng dẫn các hoạt động 
khắc phục
Đảm bảo chất lượng và tính thống nhất của các phân tích không gian 
và thời gian trong nội bộ và bên ngoài, bất cứ nơi nào việc phân tích 
được thuê ngoài cho các tổ chức phi chính phủ hoặc khu vực tư nhân 
Đảm bảo việc tiếp cận phù hợp và linh động với nguồn dữ liệu và 
thông tin được quản lý cấp quốc gia (VD: cổng thông tin trên trang 
web)
Hoàn thiện các thông số tính toán trữ lượng các-bon- phân tầng rừng, 
phát triển phương trình tương quan sinh trưởng và mật độ cụ thể 
www.snvworld.org/redd19 SNV REDD+
C
ác
 tổ
 c
hứ
c 
ch
ín
h 
qu
yề
n 
đị
a 
ph
ư
ơ
ng
Hoạch định 
và phân bổ 
nguồn lực địa 
phương
Xác định và phân bổ các nguồn lực địa phương cần thiết cho hoạt 
động PCM qua các chu kỳ quy hoạch lâm nghiệp thường xuyên
Cung cấp và duy trì cung cấp thiết bị và vật liệu cần thiết cho việc thu 
thập và quản lý dữ liệu sử dụng phương pháp PCM
Điều chỉnh tiêu chuẩn quốc gia, các quy trình và hướng dẫn xây dựng 
năng lực kỹ thuật, tài chính và kỹ năng cho địa phương
Xây dựng 
năng lực 
Tập huấn cho các cơ quan địa phương thông qua các khóa tập huấn 
giảng viên, và các chủ rừng là tư nhân và cộng đồng, các nhà quản lý 
và người sử dụng trong việc thu thập, quản lý và phân tích dữ liệu cơ 
bản của PCM
Giám sát sự tham gia của các bên liên quan và điều chỉnh các hoạt 
động PCM tương ứng
Thu thập dữ 
liệu/thông tin, 
quản lý, báo 
cáo và ứng 
dụng lập kế 
hoạch 
Thực hiện chiến lược lấy mẫu cho các đơn vị hành chính dựa trên quy 
trình chiến lược lấy mẫu và phân cấp rừng quốc gia
Điều hành công tác thu thập dữ liệu đảm bảo QA/QC của các quy trình 
và cung cấp (hoặc nguồn) hỗ trợ kỹ thuật khi cần thiết
Lựa chọn để thu thập dữ liệu trực tiếp khi cần thiết, VD: điều kiện bất 
lợi, khi cần các biện pháp phòng ngừa hoặc thiết bị đặc biệt
Soạn thảo và cung cấp dữ liệu và thông tin cho NFMS 
C
ác
 b
ên
 li
ên
 q
ua
n 
tạ
i đ
ịa
ph
ư
ơ
ng
 (b
ao
 g
ồm
 c
ả 
cộ
ng
đồ
ng
)
Ứng dụng 
các quy trình 
trong việc thu 
thập và quản 
lý dữ liệu
Xác định các tác nhân chính hoặc nguyên nhân chính dẫn đến sự thay 
đổi độ che phủ rừng, suy thoái rừng và tăng cường trữ lượng các-bon 
trên toàn cảnh quan/khu vực thẩm quyền 
Thu thập dữ liệu tại hiện trường theo các quy trình (để xác minh hoặc 
xác nhận các sản phẩm viễn thám và bản đồ ground-truthing về độ che 
phủ rừng và quyền sở hữu rừng) 
Xây dựng năng lực để thực hiện thành công chương trình REDD+
Tiến hành 
phân tích cơ 
bản và báo 
cáo về nhu 
cầu quản 
lý tại địa 
phương
Tiến hành phân tích cơ bản các dữ liệu của PCM và/hoặc tiếp cận 
thông tin từ NFMS để cung cấp cho việc sửa đổi các hoạt động quản lý 
(hoạt động REDD+)
Hỗ trợ đánh giá tính chính xác các dữ liệu hoạt động được xây dựng 
cho REDD+ 
Đánh giá hiệu quả của các hoạt động REDD+ ở cấp địa phương
Nhóm các 
bên liên 
quan 
Nhiệm vụ 
chức năng 
chính
Mô tả
www.snvworld.org/redd20 SNV REDD+
C
ác
 tổ
 c
hứ
c 
ph
i c
hí
nh
 p
hủ
 v
à 
kh
u 
vự
c
 tư
 n
hâ
n 
Hỗ trợ kỹ 
thuật, tài 
chính, chính 
trị và tiếp cận 
với các bên 
liên quan 
Hỗ trợ các bên liên quan trong việc thực hiện nhiệm vụ chức 
năngthông qua chuyển giao kiến thức và xây dựng năng lực
Hỗ trợ các bên liên quan trong việc xây dựng các tài liệu tập huấn và 
các khóa tập huấn cho các ứng dụng của các bên liên quan
Phát triển và giới thiệu các phương pháp sáng tạo (VD: Công nghệ 
Thông tin Truyền thông) hỗ trợ các bên liên quan trong việc thực hiện 
PCM 
Tăng cường 
“gương điển 
hình tại cộng 
đồng”
Phát triển kiến thức về gương điển hình quốc tế và các giải pháp cụ 
thể trong bối cảnh quốc gia cho PCM về mặt vận hành và kỹ thuật
Chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm về các lĩnh vực hoạt động và kỹ thuật 
PCM
Đảm bảo cung cấp tài chính của khu vực công và tư nhân cho sự đổi 
mới và ứng dụng PCM trong bối cảnh mới 
Đóng góp vào cuộc đối thoại đang diễn ra về sự phát triển của PCM và 
tạo điều kiện hỗ trợ phát triển quá trình quản lý toàn diện và thích ứng
Thủ tục xác 
minh/đánh giá 
của bên thứ 
ba và chất 
lượng dữ liệu/ 
thông tin
Tiến hành xác minh độc lập và kiểm tra công tác kiểm soát chất lượng/ 
đảm bảo chất lượng
Giám sát hiệu quả, cải thiện sự hướng dẫn các hoạt động PCM trong 
suốt quá trình thực hiện chương trình REDD+
Nhóm các 
bên liên 
quan 
Nhiệm vụ 
chức năng 
chính
Mô tả
www.snvworld.org/redd21 SNV REDD+
2.2 Lồng ghép Giám sát Các-bon có sự tham gia vào Hệ thống 
Giám sát Rừng Quốc gia
Các quốc gia thực hiện các hoạt động REDD+ dưới sự hướng dẫn của UNFCCC cần phải 
xây dựng một hệ thống giám sát rừng quốc gia rõ ràng và minh bạch (NFMS) để giám sát 
và báo cáo các hoạt động REDD+ (nếu thích hợp, kết hợp với giám sát và báo cáo tại địa 
phương như một biện pháp tạm thời)5 . NFMS là một công cụ cho phép các quốc gia đánh 
giá kết quả của các hoạt động REDD+ được thực hiện bởi các bên liên quan và các tổ chức 
khác nhau. Quan trọng hơn, trong bối cảnh tính toán lượng các-bon rừng, NFMS cần cung 
cấp các chức năng đo đạc khí thải quốc tế và báo cáo theo yêu cầu của MRV (UN-REDD, 
2013). NFMS có thể bao gồm nhiều mục tiêu ngoài việc giám sát và MRV cho REDD+ như 
theo dõi diễn biến thay đổi trữ lượng gỗ, lâm sản ngoài gỗ, đa dạng sinh học, và các dịch 
vụ hệ sinh thái khác ngoài việc hấp thụ các-bon. Các khía cạnh tính toán trữ lượng các-bon 
của NFMS bao gồm dự báo mức cơ sở và MRV giảm phát thải và tăng cường hấp thụ có 
thể được quy cho một chương trình REDD+ quốc gia so với mức cơ sở đó. 
Một phương pháp PCM có thể đóng góp vào việc xây dựng dữ liệu hoạt động (AD) và hệ số 
phát thải (EF)/hệ số hấp thụ (RF) – hai hệ số cơ bản trong việc tính toán trữ lượng các-bon 
một phần được tạo ra bởi NFMS và đưa vào công tác dự báo mức cơ sở và hệ thống MRV. 
Phương pháp PCM cũng có thể được áp dụng cho chức năng giám sát rộng hơn của NFMS 
để đánh giá kết quả của các chính sách và biện pháp ở cấp quốc gia và quản lý thích ứng 
của việc thực hiện hoạt động tại địa phương theo chương trình REDD+ (xem Hộp 3). Các 
hướng dẫn sau đây chỉ liên quan đến việc áp dụng PCM vào chức năng tính toán trữ lượng 
các-bon thiết lập mức cơ sở và MRV tiếp theo. 
Hình 2 dưới đây mô tả tổng quan vai trò và quá trình cho các bên liên quan khác nhau tham 
gia vào phương pháp PCM để tính toán trữ lượng các-bon cho chương trình REDD+ quốc 
gia. Mặc dù tài liệu này cung cấp hướng dẫn sự tham gia của các nhóm bên liên quan chủ 
chốt, nhưng sự phân chia vai trò và chức năng cụ thể là một quyết định có chủ quyền. Do 
đó, hướng dẫn được trình bày ở đây phải được thiết kế theo nhu cầu cụ thể của mỗi quốc 
gia và phản ánh hoàn cảnh quốc gia cũng như các khuôn khổ pháp lý cho sự tham gia của 
các bên liên quan trong bất kỳ chương trình REDD+ quốc gia nào.
5 Quyết định số 1/CP.16 của UNFCCC
www.snvworld.org/redd22 SNV REDD+
Quy trình dữ liệu
Thiết kế chọn mẫu
Thu thập dữ liệu
Thu thập dữ liệu
Các hệ số phát thải/hấp 
thụ và tính toán dữ liệu 
hoạt động
Phản hồi
Hướng dẫn:
 Cấp quốc gia 
 Cấp địa phương 
 Các bên địa phương
- - - - - - - - Lựa chọn
Lưu ý: Hình ở trung tâm chỉ ra trách 
nhiệm lớn hơn
Hình 2: Khung vận hành giám sát các-bon có sự tham gia chung cho việc tính toán 
trữ lượng các-bon cho chương trình REDD+ quốc gia
Như minh họa trong Hình 2, phương pháp PCM góp phần vào việc tính toán khí thải quốc 
gia cho các phương pháp thay đổi sử dụng đất/ độ che phủ. Điều quan trọng là cần chú 
trọng đến các quy trình QA/QC phải được tiến hành trong mỗi bước tính toán khí thải quốc 
gia để cải thiện độ chính xác và bảo đảm phương pháp thực hành tốt nhất (IPCC, 2006; 
GOFC-GOLD, 2013), và liệu đã sử dụng phương pháp PCM hay không. Do đó, các quy 
trình QA/QC trong một hệ thống tính toán trữ lượng các-bon rừng được thiết kế bởi cấp 
quốc gia và được chính quyền địa phương áp dụng là hoàn toàn cần thiết để giảm thiểu sai 
sót của số liệu báo cáo, và do đó tăng cường niềm tin vào các kết quả dự báo. Các tổ chức 
phi chính phủ và khu vực tư nhân có thể hỗ trợ về mặt kỹ thuật, tài chính, chính trị, và xã 
hội, cho tất cả các bên tham gia liên quan đến tính toán lượng khí thải quốc gia từ lĩnh vực 
sử dụng đất.
2.2.1 Dữ liệu Hoạt động 
Dữ liệu Hoạt động (AD) theo định nghĩa của IPCC (2006) là các dữ liệu về mức độ hoạt động 
của con người trong một thời gian nhất định dẫn đến việc phát thải. Dữ liệu hoạt động mô tả 
tầm quan trọng của sự can thiệp của con người vào việc thay đổi sử dụng đất/độ che phủ đất 
dẫn đến phát thải và/hoặc hấp thụ, do đó dữ liệu hoạt động có động cơ cụ thể. Dữ liệu hoạt 
động thường được báo cáo về sự thay đổi diện tích (VD: héc-ta rừng bị chặt phá), nhưng 
không được giới hạn trong phạm vi không gian của sự thay đổi. Dữ liệu hoạt động cũng có thể 
được báo cáo là số liệu phi không gian, chẳng hạn như khối lượng gỗ khai thác, khối lượng 
củi thu thập được, lượng phân bón sử dụng, hoặc thậm chí số lượng các loài động vật trên 
đất chăn thả. Đo dữ liệu hoạt động này có thể được theo dõi bằng công nghệ viễn thám phát 
Báo cáo quốc gia/
 quốc tế về khí thải 
www.snvworld.org/redd23 SNV REDD+
Đánh giá và cải thiện năng lực
Tổng hợp dữ liệu hoạt động 
không gian & phi không gian
Dữ liệu HĐ cụ thể theo động cơ 
XD quy trình dữ liệu hoạt động
Thiết kế lấy mẫu cho dữ liệu HĐ
Phản hồi
Thiết kê quy trình 
cho địa phương
Đánh giá động cơ
Thu thập dữ liệu hình ảnh
Phân tích viễn thám và 
tạo dữ liệu hoạt động 
không gian 
Xác minh và xác nhận 
dữ liệu HĐ kết hợp 
phân tích viễn thám
Thu thập dữ liệu HĐ 
phi không gian
Xác minh, tổng hợp dữ 
liệu HĐ phi không gian
Hướng dẫn:
 Cấp quốc gia 
 Cấp địa phương 
 Các bên địa phương
- - - - - - - - Lựa chọn
Lưu ý: Hình ở trung tâm cho thấy trách 
nhiệm lớn hơn
Phản hồi
Hình 3: Tạo dữ liệu hoạt động thông qua phương pháp giám sát các-bon có sự tham gia
hiện những thay đổi trong việc sử dụng đất, hoặc bằng cách lấy mẫu về việc thu thập gỗ nhiên 
liệu cho địa phương. Các dữ liệu hoạt động cũng có thể dựa trên các mối quan hệ được xây 
dựng và đã được chứng minh giữa một hoạt động cụ thể tạo ra phát thải/hấp thụ và các thông 
số dễ dàng đo đạc được hoặc các thông số đã được theo dõi cho các mục đích khác (như 
dân số, sản xuất gỗ, sản xuất cây trồng, v.v...). Tất cả các nhóm bên liên quan có thể đóng 
góp cho các bước khác nhau trong việc tạo ra dữ liệu hoạt động (xem Hình 3). Một bản tóm 
tắt các chức năng chính của các bên liên quan trong quá trình tạo ra dữ liệu hoạt động thông 
qua phương pháp PCM được trình bày dưới đây.
www.snvworld.org/redd24 SNV REDD+
1. Đánh giá và cải thiện năng lực : Một sự hiểu biết thực tế về năng lực và cơ 
sở hạ tầng hiện có là mấu chốt tạo ra dữ liệu hoạt động. Đánh giá nhu cầu cần được 
thực hiện bởi các tổ chức cấp quốc gia để xác định năng lực và cơ sở hạ tầng cần thiết 
cho việc tạo ra dữ liệu hoạt động. Các tổ chức địa phương cần hoàn thiện những đánh 
giá nhu cầu này để áp dụng phù hợp với địa phương và đảm bảo kết quả đánh giá được 
cung cấp cho các cơ quan liên quan phản hồi chính xác và đúng thời hạn. Kết quả của 
những đánh giá nhu cầu này sẽ cung cấp thông tin cho chiến lược xây dựng và nâng 
cao năng lực cũng như cơ sở hạ tầng cho các cấp liên quan tạo dữ liệu hoạt động.
2. Đánh giá các nguyên nhân gây phát thải/hấp thụ : Việc đánh giá các nguyên 
nhân gây phát thải/hấp thụ có thể là một nỗ lực mang tính hợp tác và tham vấn có sự 
tham gia của các bên liên quan cấp quốc gia và địa phương. Sử dụng phương pháp 
PCM, thu thập kiến thức địa phương về hoạt động sử dụng đất phổ biến dẫn đến phát 
thải/ hấp thụ và chuyển cho các tổ chức địa phương và thông báo cho các cơ quan trong 
việc xây dựng một kế hoạch chi tiết để tạo ra dữ liệu hoạt động. Việc đánh giá nguyên 
nhân phải bao gồm phân tích tầm quan trọng của nguồn phát thải/ hấp thụ cụ thể. 
3. Xây dựng quy trình : Các quy trình được xây dựng để đảm bảo tiêu chuẩn hóa 
các phương pháp tạo dữ liệu hoạt động ở tất cả các địa điểm trên toàn quốc. Các quy 
trình cần chuẩn hóa hình ảnh thu thập, phần mềm được sử dụng, phương pháp lấy mẫu, 
cường độ lấy mẫu/ hình ảnh bao trùm, các thuật toán và phương pháp sử dụng trong 
việc phân tích, mức độ chính xác, và định dạng đầu ra. Trước khi xây dựng quy trình, 
cần nghiên cứu để xác định phương pháp và các thông số thích hợp, chính xác, và hiệu 
quả về chi phí nhất định để theo dõi một hoạt động cụ thể. Đối với các hoạt động phát 
thải chiếm ưu thế, các quy trình cần được xây dựng để mang lại mức độ chính xác cao 
hơn trong khi các hoạt động dẫn đến lượng khí thải ít hơn có thể được cho phép giám 
sát ở mức độ chính xác thấp hơn. Quy trình phải được xây dựng dựa trên các công ước 
đo đạc rừng phổ biến trên thực tế. Các tổ chức cấp quốc gia phải chịu trách nhiệm xây 
dựng các quy trình này áp dụng cho việc tạo dữ liệu hoạt động để đảm bảo các quy trình 
hoạt động sẽ phù hợp với quốc gia và trong phạm vi nguồn lực sẵn có thực hiện chương 
trình REDD+ quốc gia. Các quy trình cần được thay đổi để phù hợp với nhu cầu và năng 
lực của những cán bộ thực hiện các phương pháp này, và do đó cần áp dụng một hệ 
thống cung cấp thông tin phản hồi và thay đổi quy trình.
4. Thiết kế lấy mẫu 
: Một thiết kế lấy mẫu chính thức rất cần thiết để đảm bảo 
phương pháp được tiêu chuẩn hóa và thống kê rõ ràng được sử dụng trong việc thu 
thập dữ liệu. Đề xuất cần chỉ định một tổ chức quốc gia chịu trách nhiệm về công việc 
này và nhận trách nhiệm thiết kế lấy mẫu trên đất rừng, do nhiệm vụ này đòi hỏi phải có 
chuyên môn kỹ thuật cao trong việc xây dựng mô hình không gian địa lý và thống kê. 
Một phương pháp minh bạch, nhất quán và tiêu chuẩn được sử dụng cho tất cả các khu 
vực lấy mẫu. Khuyến khích các thông tin phản hồi trực tiếp từ các tổ chức địa phương 
và các bên liên quan, đặc biệt là do thiết kế lấy mẫu phải cân nhắc việc áp dụng phù hợp 
các phương pháp cho các bối cảnh hiện trường khác nhau.
5. Thu thập và tổng hợp các nguồn dữ liệu : Như đã đề cập ở trên, có các dữ liệu hoạt 
động không gian và phi không gian. Cả hai loại hoạt động dữ liệu cuối cùng sẽ được các 
tổ chức cấp quốc gia tổng hợp, không kể đối tác nào thu thập thông tin. 
www.snvworld.org/redd25 SNV REDD+
 a. Dữ liệu hoạt động không gian : Sẽ dẫn đến những diễn giải về viễn thám 
phức tạp và phân tích sử dụng hệ thống thông tin địa lý (GIS). Như vậy, hình ảnh vệ 
tinh hoặc viễn thám khác và/hoặc các sản phẩm GIS phải được thu thập theo các 
quy trình đã được xây dựng (Xem nhiệm vụ 3 ở trên). Để thu thập các bộ dữ liệu này, 
có thể phải mua các nguồn dữ liệu, phần mềm và thiết bị, đào tạo tập huấn chính 
thức phù hợp cho các kỹ thuật viên về viễn thám và GIS. Tùy thuộc vào các nguồn 
dữ liệu được sử dụng và năng lực của các tổ chức khác nhau, nhiệm vụ này có thể 
được thực hiện ở cấp quốc gia hoặc địa phương.
 b. Dữ liệu hoạt động không phi không gian : Sẽ dẫn đến việc kết nối thông tin 
liên lạc với các bên liên quan tại hiện trường cho việc thu thập dữ liệu phi không gian 
như khối lượng gỗ khai thác, khối lượng củi thu thập được, lượng phân bón được áp 
dụng, số lượng gia súc chăn thả, v.v... Việc thu thập thông tin này có thể được thực 
hiện có hiệu quả hơn bởi các bên liên quan địa phương dưới sự giám sát của các tổ 
chức địa phương. Các dữ liệu hoạt động phi không gian khác nhau có thể được tổng 
hợp bởi các tổ chức địa phương trước khi chuyển giao cho các cơ quan cấp quốc 
gia. 
6. Đánh giá mức độ chính xác : Viễn thám dựa trên kết quả đầu ra hoặc các sản 
phẩm đều không chắc chắn, như phân loại lớp phủ được thực hiện chỉ dựa vào tính xạ 
của bề mặt trái đất (VD: phản xạ quang phổ). Vì vậy, cần phải xác minh và xác nhận các 
sản phẩm viễn thám. Thu thập dữ liệu mặt đất để xác minh và xác nhận các sản phẩm 
này có thể được thực hiện bởi các bên liên quan địa phương, giả sử rằng họ được phân 
tán trên khu vực cảnh quan và có thể dễ dàng kiểm tra các sản phẩm với sự quan sát 
trên mặt đất. Cần cung cấp tập huấn cho các bên liên quan về kỹ thuật xác minh thực 
địa và giám sát, đảm bảo chất lượng thực hiện bởi các tổ chức địa phương hoặc các tổ 
chức phi chính phủ. Tổng hợp các dữ liệu xác minh thực địa phải được các tổ chức địa 
phương tiến hành thực hiện và sau đó cung cấp cho các tổ chức cấp quốc gia để xác 
nhận các sản phẩm đó.
7. Phân tích dữ liệu : Sau khi tập hợp các bộ dữ liệu thích hợp và kiểm tra các sản 
phẩm viễn thám, cần tiến hành phân tích dữ liệu dựa vào động cơ. Điều này đòi hỏi phải 
sử dụng các sản phẩm viễn thám khác nhau trong một môi trường GIS để mô tả dữ liệu 
hoạt động cho mỗi động cơ và tính toán thống kê có liên quan, chẳng hạn như sự không 
chắc chắn. Tùy thuộc vào năng lực của các tổ chức khác nhau và các quy trình được 
thiết lập, bước này có thể được thực hiện ở cả cấp độ quốc gia và/hoặc cấp địa phương.
8. Tạo dữ liệu hoạt động : Tầm quan trọng của dữ liệu hoạt động được quyết định bởi 
các động cơ khác nhau, liên quan đến hành vi kinh tế xã hội của địa phương và sự thay 
đổi/nhu cầu về nguồn tài nguyên thiên nhiên đặc biệt. Đề xuất là thông tin được tạo ra ở 
cấp quốc gia và địa phương phải được tổng hợp bởi các tổ chức cấp quốc gia. 
Điều quan trọng là phải lưu ý rằng, với chuyên môn của mình, các tổ chức phi chính 
phủ và khu vực tư nhân có thể giúp các đối tác có trách nhiệm được đề xuất trong bất 
kỳ bước thực hiện nào để tạo ra hoạt động dữ liệu, ví dụ, trong việc xây dựng năng lực, 
giới thiệu công nghệ tiên tiến, cung cấp hỗ trợ kỹ thuật trong việc tạo ra và xác minh dữ 
liệu hoạt động, v.v... 
www.snvworld.org/redd26 SNV REDD+
2.2.2 Hệ số phát thải/ hệ số hấp thụ
Hệ số phát thải/hệ số hấp thụ (EF/RF) theo định nghĩa của IPCC (2006) là tỷ lệ phát thải 
hoặc tỷ lệ hấp thụ trên một đơn vị hoạt động. EF/RF có liên quan trực tiếp đến hoạt động 
dẫn đến phát thải và kết hợp với các dữ liệu hoạt động, hình thành cơ sở cho việc tính 
toán khí thải/hấp thụ. EF/RF thu được từ việc chọn khu vực lấy mẫu có sự thay đổi và lưu 
chuyển các-bon trong khu vực cảnh quan. Đánh giá lượng các-bon rừng là một quá trình 
quan trọng để dự báo hệ số phát thải từ phá rừng và suy thoái rừng, mặc dù đánh giá lượng 
các-bon sau nạn phá rừng đóng vai trò quan trọng nhưng thường bị bỏ qua trong việc dự 
báo hệ số phát thải từ nạn phá rừng.
Hướng dẫn:
 Cấp quốc gia
 Cấp địa phương 
 Các bên địa phương
- - - - - - - - Lựa chọn
Lưu ý: Hình ở trung tâm cho thấy 
trách nhiệm lớn hơn
Phản hồi
Đánh giá và tăng cường năng lực
Đánh giá nguồn phát thải
Thu thập dữ 
Nhập dữ liệu
Tổng hợp dữ 
Phân tầng các-bon
Tổng hợp, phân tích dữ liệu
Thiết kế lẫy mẫu
EF/RF cụ thể theo động cơ
Hình 4: Tạo hệ số phát thải/hấp thụ thông qua phương pháp giám sát các-bon có sự 
tham gia 
Tất cả các nhóm bên liên quan có thể đóng góp cho các bước khác nhau cần thiết cho việc 
phát triển các hệ số phát thải/ hấp thụ (EF/RF) đáp ứng các tiêu chuẩn của IPCC như thể 
hiện trong Hình 4. Các bước chung để phát triển EF/RF chỉ ra các nhóm bên liên quan chủ 
chốt chịu trách nhiệm bao gồm:
www.snvworld.org/redd27 SNV REDD+
1. Đánh giá và cải thiện năng lực : Kiến thức thực tế về năng lực và cơ sở hạ 
tầng hiện có đóng vai trò rất quan trọng trong việc xây dựng EF/RF. Đánh giá nhu cầu 
cần được thực hiện bởi các tổ chức cấp quốc gia nhằm xác định năng lực và cơ sở hạ 
tầng cần thiết cho việc xây dựng các hệ số phát thải/hấp thụ. Các tổ chức địa phương 
cần hoàn thiện đánh giá nhu cầu này để áp dụng phù hợp với địa phương và đảm bảo 
các đánh giá này được cung cấp cho các cơ quan liên quan phản hồi chính xác và đúng 
thời hạn. Kết quả của những đánh giá nhu cầu này sẽ cung cấp thông tin cho chiến lược 
xây dựng và nâng cao năng lực cũng như cơ sở hạ tầng để tạo EF/RF.
2. Đánh giá các nguồn phát thải : Việc đánh giá các nguyên nhân gây phát thải và 
hấp thụ phải được thực hiện bởi các bên liên quan tại địa phương với sự giám sát của 
các tổ chức địa phương. Sử dụng phương pháp PCM, kiến thức địa phương về các hoạt 
động sử dụng đất phổ biến dẫn đến sự phát thải/hấp thụ có thể được thu thập và chuyển 
đến các cơ quan trung ương để cung cấp thông tin về các loại EF/RFS cần được tạo ra. 
3. Tổng hợp các dữ liệu hiện có : Dữ liệu hiện có về trữ lượng các-bon từ rừng 
và độ che phủ đất không có rừng (VD: trữ lượng các-bon từ việc sử dụng đất sau khi 
phá rừng) có thể được thu thập bởi các bên liên quan tại địa phương. Tuy nhiên, cuối 
cùng, trách nhiệm đánh giá sự phù hợp của dữ liệu mô tả trữ lượng các-bon trong khu 
vực cảnh quan nên được giao cho các tổ chức cấp quốc gia. 
4. Phân tầng Các-bon : Phân tầng các-bon dùng để chỉ sự phân chia cảnh quan 
thành các loại riêng biệt (VD: địa tầng) dựa trên hàm lượng các-bon của thảm thực vật 
(GOFC-GOLD, 2013). Phân tầng có thể được thực hiện bằng nhiều cách khác nhau, 
nhưng tất cả các loại phân tầng đều yêu cầu thông tin không gian về mức độ che phủ 
rừng (GOFC-GOLD, 2013). Các tổ chức địa phương, các bên liên quan và cộng đồng có 
thể đóng góp vào quá trình phân tầng bằng cách cung cấp dữ liệu ground truth và xác 
minh các sản phẩm được tạo ra từ viễn thám và phân tích không gian địa lý. Tuy nhiên, 
hoàn thiện tầng các-bon có thể được thực hiện bởi các tổ chức ở cấp quốc gia do phân 
phối trữ lượng các-bon trên các khu rừng sẽ vượt qua ranh giới hành chính của địa 
phương, nhưng trách nhiệm này cần phải được thống nhất trên toàn quốc.
5. Xây dựng quy trình : Các quy trình sẽ được xây dựng để đảm bảo tiêu chuẩn hóa 
các phương pháp tạo ra hệ số phát thải/ hấp thụ (EF/RF) ở tất cả các địa điểm trên toàn 
quốc. Các quy trình cần chuẩn hóa thiết kế lấy mẫu, quy trình thu thập số liệu, các yêu 
cầu về độ chính xác, quy trình QA/QC, phương pháp tính toán dữ liệu, và hệ thống lưu 
trữ và quản lý dữ liệu. Các tổ chức cấp quốc gia phải chịu trách nhiệm xây dựng các quy 
trình này áp dụng cho tất cả các hoạt động thiết lập EF/RF để đảm bảo sự nhất quán 
trên toàn quốc và phù hợp với nguồn lực sẵn có cho việc tính toán trữ lượng các-bon 
cho REDD+. Có thể sẽ phải điều chỉnh các quy trình dựa trên kiểm tra tại thực địa và 
đáp ứng nhu cầu và năng lực của những cơ quan thực hiện phương pháp, và do đó phải 
áp dụng một hệ thống cung cấp thông tin phản hồi và sự thay đổi quy trình. Như đã nói 
ở trên, cần tiến hành nghiên cứu nhằm xác định phương pháp ước lượng EF/RF thích 
hợp nhất. Ngoài ra, đối với các hoạt động phát thải chiếm ưu thế, cần xây dựng các quy 
trình tạo hệ số phát thải/hấp thụ (EF/RF) có độ chính xác cao trong khi các hoạt động 
dẫn đến hệ số phát thải thấp hơn cần độ chính xác thấp lại hiệu quả nhất về chi phí. 
www.snvworld.org/redd28 SNV REDD+
6. Thiết kế lấy mẫu : Một thiết kế lấy mẫu phải xác định quy trình thu thập dữ liệu tại hiện 
trường, vị trí và tần xuất của các điểm lấy mẫu dữ liệu, và mục tiêu về độ chính xác. Có nhiều 
cách để thiết kế một chiến lược lấy mẫu các-bon rừng cho một khu vực cảnh quan, nhưng phải 
đảm bảo rằng chất lượng dữ liệu phải đáp ứng các yêu cầu của hướng dẫn IPCC và áp dụng 
các nguyên tắc thận trọng và nhất quán để thu thập dữ liệu có thể được so sánh trên toàn quốc. 
Sự phức tạp của nhiệm vụ này đòi hỏi chuyên môn kỹ thuật cao về thống kê và phân tích không 
gian địa lý, thiết kế lấy mẫu đề xuất được thực hiện bởi các tổ chức cấp quốc gia. 
7. Thu thập dữ liệu : Thu thập dữ liệu tại hiện trường cần thiết khi dữ liệu hiện có chưa 
đầy đủ hoặc không phù hợp. Việc thu thập số liệu phải thực hiện theo thiết kế và quy trình lấy 
mẫu, và có thể được thực hiện bởi các bên liên quan tại địa phương với sự giám sát của các tổ 
chức quốc gia và địa phương. Các phương pháp áp dụng để thu thập dữ liệu có thể được hầu 
hết các cá nhân, bất kể trình độ giáo dục chính quy nào cũng có thể tiếp nhận được thông qua 
tập huấn phù hợp, do đó cộng đồng địa phương có thể tiến hành thu thập dữ liệu một cách có 
hiệu quả (UN-REDD, 2011; Scheyvens và cộng sự, 2013). Để thu thập dữ liệu, các công cụ điều 
tra và cẩm nang hướng dẫn quy trình vận hành tiêu chuẩn phải được thiết kế sử dụng ngôn ngữ 
địa phương với hình ảnh minh họa dễ hiểu và danh mục kiểm tra để củng cố các quy trình theo 
bước. Phụ lục I cung cấp các nguồn lực hiện có thể được sử dụng. Các biện pháp kiểm soát 
chất lượng (VD: quy trình QA/QC) cần được các tổ chức địa phương áp dụng để đảm bảo chất 
lượng thu thập dữ liệu và cho phép dự báo sự không chắc chắn từ việc thu thập dữ liệu.
8. Nhập dữ liệu : Theo thực tế, công tác nhập dữ liệu phải được thực hiện bởi các 
cán bộ đã điều hành việc thu thập số liệu (VD: trưởng nhóm tại thực địa). Giả định việc kiểm 
soát chất lượng được thực hiện bởi các tổ chức địa phương, do đó, các bên liên quan tại địa 
phương có thể được giao trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ này. Sử dụng những cán bộ đã tham 
gia để nhập dữ liệu vì hoạt động thu thập dữ lệu có thể làm giảm các lỗi liên quan đến việc sao 
chép dữ liệu tại thực địa. Cần tiến hành cung cấp tập huấn thích hợp về việc sử dụng máy tính, 
phần mềm cụ thể, và các thiết bị khác cần thiết cho việc nhập dữ liệu trước khi tiến hành nhập 
dữ liệu. Các biện pháp kiểm soát chất lượng (VD: quy trình QA/QC) cần được các tổ chức địa 
phương áp dụng để đảm bảo tính chính xác của dữ liệu được nhập vào hệ thống. Điều quan 
trọng cần lưu ý đó là do công nghệ phát triển, các hệ thống tự động nhập dữ liệu đang được xây 
dựng, trong đó dữ liệu tại thực địa được trực tiếp thu thập dưới dạng điện tử để phân tích sau. 
9. Tổng hợp và phân tích dữ liệu : Phân tích dữ liệu đòi hỏi kỹ năng tốt về tổ chức, chú ý 
đến từng chi tiết, và được đào tạo chính quy về thống kê. Vì vậy, tổng hợp dữ liệu, và đặc biệt là 
phân tích dữ liệu, là trách nhiệm của các tổ chức cấp quốc gia. Các tổ chức tại địa phương cũng 
có thể tổng hợp và phân tích dữ liệu khi đã tham gia các tập huấn phù hợp. Cuối cùng, các tổ 
chức cấp quốc gia chịu trách nhiệm kiểm soát dữ liệu và chất lượng phân tích. Vì vậy, kết quả/
dự báo có hiệu quả, miêu tả chính xác thực tế tại hiện trường và có thể so sánh trên toàn quốc.
10. Thiết lập hệ số phát thải/ hấp thụ (EF/RF) : Việc chuyển đổi dữ liệu về trữ lượng các-bon vào 
việc thiết lập EF/RF là kết quả của tất cả các công việc được thực hiện trong các bước trước đó. 
Chỉ đạo việc thiết lập EF/RF vẫn là trách nhiệm của các tổ chức cấp quốc gia để đảm bảo một 
phương pháp phù hợp. 
Một lần nữa, cần nhấn mạnh rằng các tổ chức phi chính phủ và khu vực tư nhân có thể hỗ trợ hiệu 
quả các bên liên quan trong bất kỳ các bước nào hướng tới việc thiết lập hệ số phát thải/hấp thụ 
(EF/RF).
www.snvworld.org/redd29 SNV REDD+
2.2.3 Mức cơ sở và đo đạc, báo cáo và xác minh 
Mức cơ sở là lượng phát thải và hấp thụ theo dự kiến sẽ diễn ra khi không có chương trình 
REDD+ quốc gia hoặc địa phương (Harris và cộng sự, 2012a). Hướng dẫn của UNFCCC cho 
các hoạt động liên quan đến REDD+ thừa nhận rằng dự báo về phát thải/ hấp thụ theo một 
kịch bản thông thường (không có các hoạt động giảm nhẹ REDD+) có thể được tiến hành 
bởi: i) thiết lập phát thải đầu tiên trong lịch sử, và sau đó ii) dự báo phát thải dựa trên việc xem 
xét bối cảnh quốc gia6. Chức năng MRV cho REDD+ đề cập đến việc lập dự báo và báo cáo 
quốc tế về phát thải/hấp thụ của rừng theo quy mô toàn quốc, có thể sẽ được xác minh bởi 
kiểm toán viên được công nhận. Mặc dù ba bước khác nhau của một quá trình MRV được 
gộp vào thành một từ viết tắt duy nhất, nhưng các bước này bao gồm những quá trình rất 
khác biệt theo hướng đảm bảo giảm phát thải/hấp thụ thực sự từ ngành lâm nghiệp và thay 
đổi sử dụng đất. Thành phần đo đạc cơ bản dựa trên ba hợp phần như giám sát vệ tinh về 
thay đổi sử dụng đất, điều tra rừng toàn quốc (NFI) và điều tra khí thải quốc gia. Tại thời điểm 
công bố hướng dẫn vận hành này, chưa hề có hướng dẫn chi tiết nào về phương pháp được 
UNFCCC quyết định để xây dựng một mức cơ sở hoặc MRV mà các nước có thể áp dụng 
trong các chương trình REDD+ của mình. Cho đến khi có quyết định, các quốc gia có thể đề 
xuất và sử dụng các phương thức riêng của mình để xây dựng mức cơ sở và MRV7. Hướng 
dẫn đề xuất để xây dựng mức cơ sở có thể được tìm thấy trong tài liệu của Walker và cộng 
sự (2013).
Thông qua PCM, các bên liên quan địa phương cung cấp thông tin rõ ràng về các động cơ 
về không gian của nạn phá rừng và suy thoái rừng có thể đóng góp thông tin về các hoạt 
động giảm thiểu tác động hiệu quả tại địa phương, giúp các tổ chức cấp quốc gia và địa 
phương điều chỉnh mức cơ sở. Các tổ chức phi chính phủ và khu vực tư nhân có thể đóng 
vai trò xác minh của bên thứ ba, hoặc điều chỉnh mức cơ sở đó. 
Khi thực hiện chương trình REDD+ quốc gia, sự đánh giá liên tục về dữ liệu hoạt động và 
hệ số phát thải/hấp thụ (EF/RF) cung cấp thông tin cho việc phát thải/ hấp thụ diễn ra theo 
thời gian thông qua một hệ thống giám sát của NFMS, mà sau đó sẽ được sử dụng để so 
sánh với mức cơ sở dự kiến nhằm đo đạc hiệu quả các hoạt động can thiệp của REDD+. 
Quá trình này được gọi là “đo đạc” và đại diện là chữ “M” trong MRV. Đo đạc là hợp phần 
của MRV có thể hưởng lợi nhiều nhất từ chương trình PCM có sự tham gia của các bên 
liên quan khác nhau trong các quy trình khác nhau được trích dẫn ở trên cuối cùng là để đo 
lượng khí thải và so sánh với mức cơ sở được ước tính.
Về báo cáo lượng phát thải (giảm hay không) – chữ “R” trong MRV - hiện tại không có 
hướng dẫn đối với các báo cáo về hoạt động liên quan đến REDD+. Do sự phức tạp và hình 
thức báo cáo, đề xuất việc báo cáo được thực hiện ở cấp quốc gia. Các tổ chức phi chính 
phủ và khu vực tư nhân có thể hỗ trợ và cung cấp hướng dẫn cho các cấp quốc gia trong 
việc chuẩn bị và nộp báo cáo.
Quá trình xác minh, cụ thể là chữ “V” trong MRV, cũng được đề xuất được thực hiện ở cấp 
quốc gia, mặc dù các cơ quan xác minh có thể muốn kiểm tra thông tin và tính nhất quán 
trong việc thực hiện các quy trình, tiêu chuẩn và các yêu cầu về các mức độ tham gia của 
các bên liên quan. Các tổ chức phi chính phủ và khu vực tư nhân có thể hỗ trợ và hướng 
dẫn cho bất kỳ của các bên liên quan nào tham gia chuẩn bị cho quá trình xác minh. 
6 Quyết định số 4/CP.15 của UNFCCC
7 Dự kiến là bản dự thảo quyết định về mức phát thải cơ sở và/hoặc mức cơ sở và MRV sẽ đạt được tại 
 kỳ họp thứ 39 của SBSTA, sau đó là đề xuất dự thảo quyết định để xem xét và thông qua bởi COP 19. 
 (UNFCC/SBSTA/2013/L.12
www.snvworld.org/redd30 SNV REDD+
Tham gia vào chương trình REDD+ quốc gia là một yêu cầu về biện pháp đảm bảo 
an toàn theo cơ chế đề xuất của UNFCCC. Nhưng tuân theo biện pháp đảm bảo an 
toàn không phải là động lực duy nhất hoặc động lực chính cho việc áp dụng phương 
pháp giám sát các-bon có sự tham gia cho REDD+. Sự tham gia của các bên liên 
quan ở các cấp độ khác nhau – cấp quốc gia và địa phương - sẽ tạo ra quyền sở 
hữu các hoạt động của chương trình và như vậy dẫn đến việc giảm nhẹ nguy cơ do 
các hoạt động không hiệu quả của REDD+. 
Việc áp dụng phương pháp PCM mang lại một cơ hội thực tế cho các bên liên quan 
khác nhau, từ cấp quốc gia cho đến người dân địa phương sinh sống phụ thuộc 
vào rừng, để tham gia vào một chương trình REDD+ quốc gia vì lợi ích chung. Một 
phương pháp có sự tham gia để giám sát trữ lượng các-bon rừng và sự thay đổi liên 
tục, thay đổi độ che phủ rừng và tình trạng bảo tồn rừng có thể đóng góp cho các 
yêu cầu tính toán trữ lượng các-bon cần thiết cho chương trình REDD+ quốc gia. 
Như vậy, phương pháp PCM bổ sung cho các phương pháp giám sát chuyên sâu 
về trình độ và kỹ thuật hơn dựa trên các sản phẩm viễn thám và GIS cũng như các 
phương pháp điều tra rừng tập trung.
Như đã nêu trong phần giới thiệu định nghĩa PCM, PCM ứng dụng REDD+ rộng hơn 
việc so với việc chỉ tính toán lượng các-bon. Cần xây dựng hướng dẫn vận hành và 
kỹ thuật tương tự để mở rộng phạm vi ứng dụng PCM trong quy hoạch phát triển 
phát thải thấp tại địa phương; chia sẻ lợi ích (và trách nhiệm) trong giai đoạn hoạt 
động dựa trên kết quả của REDD+, và cung cấp thông tin cho quá trình cải cách 
chính sách quốc gia và quản lý thích ứng của việc thực hiện hoạt động REDD+ tại 
thực địa.
Tài liệu hướng dẫn này giới thiệu và giải thích PCM (phân biệt với việc giám sát 
các-bon dựa vào ‘cộng đồng’) và trình bày các bước chung để ứng dụng PCM vào 
chương trình REDD+ quốc gia, bao gồm việc tạo ra và xác minh dữ liệu hoạt động 
và EF/RF cần thiết cho việc thiết lập mức cơ sở rừng và MRV tiếp theo. Cuối cùng, 
hy vọng rằng tài liệu hướng dẫn vận hành này bổ sung cho các phương pháp tính 
toán trữ lượng các-bon hiện có và bao gồm trong Phụ lục I. Đồng thời, hy vọng rằng 
các quốc gia thực hiện REDD+ và các đối tác phát triển của các quốc gia này áp 
dụng những hướng dẫn kỹ thuật và hoạt động này, bao gồm tài liệu hướng dẫn vận 
hành PCM tại thực địa để thí điểm các phương pháp và hệ thống thông qua ứng 
dụng thực tế. Từ những kinh nghiệm thực tế, hướng dẫn tiếp theo, cùng với các 
công cụ hỗ trợ ra quyết định mang tính tương tác nhiều hơn8, có thể được xây dựng 
để thúc đẩy hơn nữa các phương pháp giám sát rừng có hiệu quả hơn, không chỉ 
cho REDD+ mà còn cho các hoạt động can thiệp về quản lý và phương pháp chính 
sách.
Cuối cùng, như các hoạt động liên quan đến REDD+, một phương pháp không hối 
tiếc (no regret) cần được thực hiện bất cứ nơi nào có thể. Việc thực hiện phương 
pháp có sự tham gia để giám sát các-bon, có vẻ hơi thừa khi không có chương trình 
REDD+ và sự cần thiết giải thích việc giảm phát thải và tăng cường hấp thụ. Nhưng 
các nguyên tắc cơ bản và hệ thống vận hành của PCM vẫn giúp ích cho các chương 
trình theo dõi/giám sát và điều tra rừng quốc gia thông qua tăng cường năng lực của 
tất cả các bên liên quan để thu thập, quản lý và áp dụng dữ liệu tốt hơn phục vụ cho 
công tác quản lý và điều hành cảnh quan của các khu rừng nhiệt đới tốt hơn.
8 cf. Harris và cộng sự. (2012a) xây dựng mức cơ sở cho REDD+; và Broadhead et al.và cộng 
 sự (2013) về lồng ghép khung tính toán REDD+ và kết hợp phương pháp tiếp cận quốc gia
Kết luận 3
www.snvworld.org/redd31 SNV REDD+
Barker T., I. Bashmakov, L. Bernstein, J. E. Bogner, P. R. Bosch, R. Dave, O. R. Davidson, 
B. S. Fisher, S. Gupta, K. Halsnæs, G.J. Heij, S. Kahn Ribeiro, S. Kobayashi, M. D. Levine, 
D. L. Martino, O. Masera, B. Metz, L. A. Meyer, G.-J. Nabuurs, A. Najam, N. Nakicenovic, H. 
-H. Rogner, J. Roy, J. Sathaye, R. Schock, P. Shukla, R. E. H. Sims, P. Smith, D. A. Tirpak, 
D. Urge-Vorsatz, and D. Zhou. 2007: Tóm tắt kỹ thuật. Trong: Giảm nhẹ Biến đổi khí hậu 
năm 2007: Đóng góp của Nhóm Công tác III cho Báo cáo Đánh giá thứ tư của Hội đồng 
Liên Chính phủ về Biến đổi Khí hậu [B. Metz, O. R. Davidson, P. R. Bosch, R. Dave, L. A. 
Meyer (eds)], Nhà Xuất bản Đại học Cambridge, Cambridge, Vương quốc Anh và New York, 
NY, Hoa Kỳ.
Broadhead, J. O’Sullivan, R., Costenbader, J., Pritchard, L., Conway, D. 2013, Công cụ Hỗ 
trợ Quy trình ra Quyết định: Khung Tính toán REDD+: Phương pháp lồng ghép cấp quốc 
gia, Dự án LEAF. Có sẵn tại: 
nested-national-approaches 
Danielsen, F., M. Skutsch, N. D. Burgess, P. M. Jensen, H. Andrianandrasana, B. Karky, R. 
Lewis, J. C. Lovett, Y. Ngaga, P. Phartiyal, M. K. Poulse, S. P. Singh, S. Solis, M. Sorensen, 
A. Tewari, R. Young, and E. Zhabu. 2011. Trọng tâm của REDD+: vai trò của người dân địa 
phương trong việc giám sát rừng? Conservation Letters 4: 158-167.
Daviet. F. 2011. Khung Dự thảo Chia sẻ Phương pháp tiếp cận Đối với Thực tiễn Tham gia 
có Hiệu quả hơn của Đa bên liên quan. Chương trình UN-REDD. 
Evans, K., and M. R. Guariguata. 2008. Giám sát có sự tham gia trong quản lý rừng nhiệt 
đới: đánh giá các công cụ, khái niệm và bài học kinh nghiệm. Trung tâm Nghiên cứu Lâm 
nghiệp Quốc tế (CIFOR), Bogor, Indonesia. 
Foti, J., L. deSilva, H. McGray, L. Shaffer, J. Talbot, and J. Werksman. 2008. Tiếng nói và sự 
Lựa chọn: Hướng tới Dân chủ trong các vấn đề về Môi trường. Viện Tài nguyên Thế giới. 
GOFC-GOLD. 2013. Tài liệu cung cấp các phương pháp và thủ tục giám sát và báo cáo 
phát thải do con người gây ra và việc hấp thụ liên quan đến phá rừng, tăng và giảm lượng 
các-bon trong các khu rừng còn lại và trồng rừng. Báo cáo phiên bản COP18 -1 của GOFC - 
GOLD, (Văn phòng Dự án Che phủ đất GOFC - GOLD, Đại học Wageningen, Hà Lan).
Harris, N., T. Pearson, S. Brown, K. Andrasko, A. Lotsch, and G. Kapp. 2012a. Công cụ hỗ 
trợ ra quyết định cho việc xây dựng Mức Cơ sở cho REDD+. Tổ chức Winrock International 
Harris, N.L., S. Brown, S. C. Hagen, S. Saatchi, S. Petrova, W. Salas, M. C. Hansen, P. V. 
Potapoy, and A. Lotsch. 2012b. Bản đồ cơ bản khí thải các-bon từ nạn phá rừng ở vùng 
nhiệt đới. Khoa học, 336:1573-1576. 
IPCC. 2006. Hướng dẫn Điều tra Khí thải Quốc gia. Tập 4: Nông nghiệp, Lâm nghiệp và 
Các hình thức sử dụng đất khác (AFOLU). Có sẵn tại đường link: 
iges.or.jp/public/2006gl/vol4.html 
Tài liệu tham khảo 4
www.snvworld.org/redd32 SNV REDD+
I-REDD+. 2012. Sự hiểu biết, đo đạc và quản lý thay đổi trữ lượng các bon rừng trong khu vực 
cảnh quan phức tạp. Tác động của Giảm Phát thải từ phá rừng và suy thoái rừng và dự án 
Tăng cường Trữ lượng Các-bon rừng (I-REDD+), Copenhagen.
Martin-Garcia, J., and J. J. Diez. 2012. Quản lý Rừng Bền vững – Nghiên cứu Trường hợp. 
InTech, 258 pp.
Mukama, K., I. Mustalahti, and E. Zahabu. 2012. Giám sát Các-bon rừng có sự tham gia và 
REDD+: Bài học từ Tanzania. Tạp chí Quốc tế về Nghiên cứu Lâm nghiệp, 2012:126454. 14 
pp. 
Scheyvens, H., L. Poruschi, Y. A. Bun, T. Fujisaki, and R. Avtar. 2013. Trong: Dự án Giám sát 
Rừng dựa vào Cộng đồng của FPCD - IGES. Quỹ Phát triển Cộng đồng và Con người (FPCD), 
và Viện Chiến lược Môi trường Toàn cầu (IGES). Có sẵn tại đường link: 
modules/envirolib/upload/4602/attach/CFMP_2012_Report%283%29_B5_ReducedSize.pdf
Seifert-Granzin, J. 2011. Hướng dẫn của REDD: Thiết kế kỹ thuật dự án. Trong các dự án 
xây dựng các-bon rừng, Johannes Ebeling và Jacob Olander (chủ biên). Washington, DC: Xu 
hướng của rừng. Có sẵn tại:  
Sikor, T., Enright, A., Nguyễn Trung Thông, Nguyễn Vinh Quang, Vũ Văn Mễ. 2012. Thí điểm 
Quá trình ra quyết định cấp địa phương trong việc Xây dựng Hệ thống Chia sẻ Lợi ích REDD+ 
Phù hợp. Chương trình Hợp tác Liên Hợp Quốc về Giảm Phát thải từ Phá rừng và Suy thoái 
Rừng ở các Nước đang Phát triển (UN-REDD), Hà Nội. 
Skutsch M. and M. K. Mcall. 2011. “Tại sao Giám sát Rừng Cộng đồng?” trong Giám sát Rừng 
Cộng đồng cho các Cơ hội Thị trường Các-bon thuộc Chương trình REDD. Earthscan. 
Stephen, P. 2013. Quy hoạch Sử dụng Đất Phát thải thấp ở cấp địa phương trong khu vực 
Đông Nam Á, Báo cáo Tổng hợp tại Hội thảo của LEAF, tháng 2/21013. Có sẵn tại: http://
leafasia.org/library/workshop-materials-low-emission-land-use-and-forest-planning-synthesis-
report 
Swan, S.R. 2012. Chương trình REDD+ hướng tới giảm nghèo, Giám sát Rừng có Sự 
Tham gia. SNV Toàn cầu. Có sẵn tại: 
publications/pfm_hr_print_final_rev_2.pdf
UNFCC. Quyết định số 1/CP.13. Kế hoạch Hành động Bali. Có sẵn tại: 
resource/docs/2007/cop13/eng/06a01.pdf#page=3 
UNFCCC. Quyết định số 1/CP.16. Thỏa thuận Cancun : Kết quả hoạt động của Nhóm Công 
tác Đặc biệt về các Hành động Hợp tác Dài hạn theo Công ước. Có sẵn tại: 
resource/docs/2010/cop16/eng/07a01.pdf 
UNFCCC. Quyết định số 4/CP.15. Hướng dẫn phương pháp cho các hoạt động liên quan đến 
giảm phát thải từ phá rừng và suy thoái rừng và vai trò của bảo tồn, quản lý rừng bền vững và 
nâng cao trữ lượng các-bon rừng ở các nước đang phát triển. Có sẵn tại: 
resource/docs/2009/cop15/eng/11a01.pdf#page=11 
www.snvworld.org/redd33 SNV REDD+
UN-REDD. 2011. Hướng dẫn Kỹ thuật Đánh giá Các-bon có Sự Tham gia. Chương trình 
Hợp tác của Liên hợp quốc về Giảm phát thải từ phá rừng và suy thoái rừng ở các nước 
đang phát triển (UN-REDD), Hà Nội.
UN REDD 2013. Hệ thống Giám sát Rừng Quốc gia: Giám sát và Đo đạc, Báo cáo và Xác 
minh (M&MRV) trong bối cảnh các hoạt động REDD+. Chương trình Hợp tác của Liên hợp 
quốc về Giảm Phát thải từ Phá rừng và Suy thoái Rừng ở các Nước đang Phát triển (UN-
REDD), Geneva. 
Walker, S., E. Swails, S. Petrova, K. Goslee, F. Casarim, A. Grais, and S. Brown. 2013. 
Hướng dẫn Kỹ thuật Xây dựng Mức Cơ sở cho Chương trình REDD+. Có sẵn tại: http://
www.leafasia.org/tools/technical-guidance-development-redd-reference-level. 
www.snvworld.org/redd34 SNV REDD+
PHỤ LỤC I: NGUỒN TÀI LIỆU KỸ THUẬT VỀ 
ĐÁNH GIÁ CÁC-BON CÓ SỰ THAM GIA 
Bảo Huy, Nguyễn Thi Thanh Hương, Sharma, B.D. & Nguyễn Vinh Quang. 2013a. Giám sát 
Các-bon có Sự Tham gia: Tài liệu Hướng dẫn cho Ngườ I dân Địa phương. Tổ chức Phát triển 
Hà Lan - SNV, TP. Hồ Chí Minh.
Bảo Huy, Nguyễn Thi Thanh Hương, Sharma, B.D. & Nguyễn Vinh Quang. 2013b. Giám sát 
Các-bon có Sự Tham gia: Tài liệu Hướng dẫn tại Thực địa. Tổ chức Phát triển Hà Lan - SNV, 
TP. Hồ Chí Minh.
Bảo Huy, Nguyễn Thi Thanh Hương, Sharma, B.D. & Nguyễn Vinh Quang. 2013c. Giám sát 
Các-bon có Sự Tham gia: Tài liệu Hướng dẫn cho Cán bộ Kỹ thuật tại Địa phương. Tổ chức 
Phát triển Hà Lan - SNV, TP. Hồ Chí Minh.
CIGA-REDD, UNAM, FCPF. 2011. Liên kết Giám sát Cộng đồng với MRV cấp quốC gia cho 
REDD+, Báo cáo về Hội thảo FCPF, Thành phố Mexico, ngày 12-14/9/2011. Báo cáo ngày 
17/10/2011. 
Documents/PDF/May2012/FCPF%20Durban%20Note%20-%20Community%20Monitoring%20
for%20REDD%20MRV%20final_0.pdf.
Erni, C. Guia-Padilla, M., Villarante, D., Rice, D., Sukwong, S.. 2011. Sự hiểu biết REDD+ dựa 
vào cộng đồng: Hướng dẫn cho Cộng đồng người dân bản địa, Nhóm Công tác Quốc tế về các 
Vấn đề Bản địa (IWGIA) và Asia Indigenous Peoples Pact (AIPP), Thái Lan 
org/iwgia_files_publications_files/0565_CB-REDD-Trainers_small-20120117172426.pdf.
Harris, N., Pearson, T., Brown, S., Andrasko, K., Lotsch, A. & Kapp, G. 2012. Công cụ Hỗ trợ 
ra Quyết định cho việc Xây dựng Mức Cơ sở cho REDD+. Quỹ Đối tác Các-bon Rừng (FCPF), 
Bang Washington DC. 
Draft_FCPF_RL_Decision_support_tools_2012.pdf.
Hairiah, K., Dewi, S., Agus, F., Velarde, S., Ekadinata, A., Rahayu, S. & van Noordwijk, M. 2011. 
Đo đạc Trữ lượng Các-bon trong các Hệ thống Sử dụng Đất: Cẩm nang Hướng dẫn. Trung tâm 
Nông Lâm Thế giới (ICRAF), Bogor.
Kauffman, J.B. & Donato, D.C. 2012. Quy trình Đo đạc, Giám sát và Báo cáo cấu trúc, sinh khối 
và trữ lượng các-bon trong rừng ngập mặn. Tài liệu Chuyên ngành số 86. Trung tâm Nghiên 
cứu Lâm nghiệp Quốc tế (CIFOR), Bogor.
WP86CIFOR.pdf.
KTGAL 2009. Hướng dẫn Đánh giá và Giám sát Suy thoái rừng và Hấp thụ Các-bon cho cộng 
đồng địa phương thực hiện tại hiện trường. Kyoto: Dự án “Tư duy toàn cầu - Hành động địa 
phương” (Think Global Act Local) (KTGAL), Enschede. 
Online%20Fieldguide%20full%20123.pdf. 
Subedi, B.P., Pandey, S., Pandey, A., Rana, E.B., Bhattarai, S., Banskota T.R., Charmakar, 
S. & Tamrakar, R. 2011. Hướng dẫn Đo Trữ lượng Các-bon trong Lâm nghiệp do Cộng đồng 
Quản lý. Mạng lưới châu Á vì Nông nghiệp và Nguồn Tài nguyên Sinh học Bền vững (ANSAB), 
www.snvworld.org/redd35 SNV REDD+
Kathmandu. 
community-managed-forests/.
Solichin, Steinmann, K., Saputra, A., Iqbal, M. 2011, Dự án Thí điểm REDD của Merang 
Tính toán trữ lượng Các-bon và Giám sát Rừng (MRPP), Đo đạc và Giám sát Trữ lượng 
Các-bon trong Khu rừng đầm lầy than bùn Merang, GIZ Indonesia, Tháng 4/2011. http://
forclime.org/merang/FCM.pdf. 
UN REDD Việt Nam 2011. Hướng dẫn Kỹ thuật Giám sát Các-bon có sự tham gia. Chương 
trình Hợp tác của Liên Hợp Quốc về Giảm Phát thải từ Phá rừng và Suy thoái Rừng ở các 
Nước đang Phát triển (UN-REDD), Hà Nội. 
ownload&zoneid=152&subzone=156&child=196&lang=en-US&Page=11. 
Walker, S. M., Swails, E., Petrova, S., Goslee, K., Grais, A., Casarim, F. & Brown, S. 2013. 
Hướng dẫn Kỹ thuật về Xây dựng mức Cơ sở cho REDD+. Dự án Giảm Phát thải từ các 
Khu rừng Châu Á (LEAF), Bangkok. 
development-redd-reference-level. 
Walker, SM, Pearson, T.R.H., Casarim, F.M., Harris, N., Petrova, S., Grais, A., Swails, 
E., Netzer, M. Goslee, K.M. & Brown, S. 2012. Quy trình Vận hành Tiêu chuẩn cho việc 
Đo đạc Các-bon trên mặt đất. Dự án Giảm Phát thải từ các Khu rừng Châu Á (LEAF), 
Bangkok. 
Manual_2012_Version.pdf 
Walker, W., Baccini, A., Nepstad, M. Horning, N., Knight, D., Braun, E. & Bausch. A. 2011. 
Hướng dẫn Dự báo Các-bon và Sinh khối rừng tại thực địa: Phiên bản 1.0. Trung tâm 
Nghiên cứu Woods Hole, Falmouth, Massachusetts, Mỹ. 
fieldguides/carbon/.
www.snvworld.org/redd36 SNV REDD+
Tổ chức Phát triển Hà Lan SNV
Chương trình REDD+ 
Tầng 5, tòa nhà văn phòng Thiên Sơn 
Số 5 Nguyễn Gia Thiều, quận 3
Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
Tel./Fax: 84 8 3930 0668 
Email: sswan@snvworld.org
Ấn phẩm này được in bằng giấy có chứng chỉ FSC 
và mực có nguồn gốc thực vật.
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 giam_sat_cac_bon_co_su_tham_gia_huong_dan_van_hanh_tinh_toan.pdf giam_sat_cac_bon_co_su_tham_gia_huong_dan_van_hanh_tinh_toan.pdf