Nhiều công trình hư hỏng do xuất hiện lực cắt lớn trong dầm và cột khung. Những phá hoại loại này thường xảy ra tại phần cột sát ngay mức trên sàn. Lý do là các chi tiết ở quanh nút khung chưa đủ độ cứng. Với cột , ta thấy chưa có cấu tạo chống với lực cắt ở vùng gần chân cột. Cần thiết kế lưới ốp quanh chân cột. Những thanh thép dọc âm qua gối cột của dầm , nên uốn móc 135o.
Để kháng chấn tốt, nên dùng cốt thép vằn ( thép gai, thép gờ) vì ở Kobê cho thấy nhiều nhà mà kết cấu dùng thép trơn thường bị phá hỏng.
Trên đây là một số khuyến nghị không làm tăng chi phí xây dựng là bao nhưng đảm bảo chống kháng chấn đến độ 5,5 Richter tốt hơn nếu không chú ý các cấu tạo giản đơn này.
Các bộ tư vấn giám sát có thể đề nghị Sở Xây dựng cho phép cấu tạo thêm chi tiết như trên và bên thiết kế đưa vào trong bản vẽ để thi hành những khuyến nghị này, nếu bên thiết kế chưa đưa vào bản vẽ, khi thẩm định có thể đề nghị bổ sung.
60 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1683 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giám sát thi công và nghiệm thu công tác bê tông cốt thép, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lượng theo thiết kế
Chống dính côp-pha
Bằng mắt
Phủ kín mặt tiếp xúc với bê tông
Độ sạch trong lòng côp-pha
Bằng mắt
Sạch sẽ
Kích thước và cao trình đáy côp-pha
Bằng mắt, máy đo đạc và thước
Trong phạm vi dung sai
Độ ẩm của côp-pha gỗ
Bằng mắt
Tưới nước trước khi đổ bê tông 1/2 giờ
Đà giáo đã lắp dựng
Kết cấu đà giáo
Bằng mắt theo thiết kế đà giáo
Đảm bảo theo thiết kế
Cây chống đà giáo
Lắc mạnh cây chống, kiểm tra nêm
Kê, đệm chắc chắn
Độ cứng và ổn định
Bằng mắt và đối chiếu với thiết kế đà giáo
Đầy đủ và có giằng chắc chắn
Khi kiểm tra, chủ yếu là cán bộ kỹ sư của nhà thầu tiến hành cùng đội công nhân thi công nhưng cán bộ tư vấn giám sát đảm bảo chất lượng của Chủ đầu tư chứng kiến và đề ra yêu cầu cho giám sát kiểm tra công tác của công nhân hoàn thành.
Kinh nghiệm cho thấy, người công nhân thi công thường để một số chỗ chưa cố định ngay, chưa ghim đinh chắc chắn, chưa nêm , chốt chắc chắn vì lý do chờ phối hợp đồng bộ các khâu của việc lắp dựng côp-pha . Cần tinh mắt và thông qua việc lắc mạnh cây chống để phát hiện những chố công nhân chưa cố định đúng mức độ cần thiết để yêu cầu hoàn chỉnh việc cố định cho thật chắc chắn. Khi cán bộ kỹ thuật của nhà thầu kiểm tra công tác do công nhân thực hiện , cần có người công nhân đầy đủ dụng cụ như búa đinh, đinh, cưa , tràng, đục, kìm , clê mang theo , nếu cần gia cố , sửa chữa thì tiến hành ngay khi phát hiện khiếm khuyết. Không để cho khất , sửa sau rồi quên đi.
Bảng sau đây cho dung sai trong công tác lắp đặt côp-pha ( TCVN 4453-95)
Dung sai trong công tác lắp đặt cốp-pha , đà giáo
Tên sai lệch
Mức cho phép, mm
1. Khoảng cách giữa các cột chống
côp-pha
+ Trên mỗi mét dài
+ Trên toàn khẩu độ
2. Sai lệch mặt phẳng côp-pha và các đường giao nhau của chúng so với chiều thẳng đứng hoặc độ nghiêng thiết kế
+ Trên mỗi mét dài
+ Trên toàn bộ chiều cao kết cấu
* Móng
* Tường và cây chống sàn toàn khối Ê 5 mét
* Tường và cây chống sàn toàn khối > 5 mét
* Cột khung có liên kết bằng dầm
* Dầm và vòm
3. Sai lệch trục
* Móng
* Tường và cột
* Dầm và vòm
* Móng kết cấu thép
4. Sai lệch trục cốp-pha trượt, cốp-pha leo và cốp-pha di động so với trục công trình
±25
±75
5
20
10
15
10
5
15
8
10
Theo chỉ định của thiết kế
10
(iv) Kiểm tra khi tháo dỡ cốp-pha:
Tháo dỡ cốp-pha chỉ được tiến hành khi bê tông đã đủ cường độ chịu lực. Không được tạo ra các xung trong quá trình tháo dỡ côp-pha. Cốp-pha thành bên không chịu lực thẳng đứng được rỡ khi cường độ của bê tông đạt 50 daN/cm2 , nghĩa là trong điều kiện bình thường, sử dụng xi măng Pooclăng PC 30, nhiệt độ ngoài trời trên 25oC, thì sau 48 giờ có thể dỡ côp-pha thành bên của kết cấu.
Cốp-pha chịu lực thẳng đứng của kết cấu bê tông chỉ được dỡ khi bê tông đạt cường độ % so với tuổi bê tông ở 28 ngày:
Loại kết cấu
Cường độ bê tông đạt được so với R28 ( % )
Thời gian để đạt được cường độ theo TCVN 5592-1991 , ngày.
Bản, dầm , vòm có khẩu độ < 2 mét
Bản, dầm , vòm có khẩu độ bằng 2 ~ 8 mét
Bản, dầm , vòm có khẩu độ > 8 mét
50
70
90
7
10
23
Hết sức chú ý với các loại kết cấu hẫng như ô văng và côngxôn, sênô :
Những kết cấu này chỉ được tháo dỡ côp-pha khi đã có đối trọng chống lật .
Điều 3.6.6 của TCVN 4453-95 ghi rõ: Đối với công trình xây dựng trong khu vực có động đất và đối với các công trình đặc biệt, trị số cường độ bê tông cần đạt để tháo dỡ cốp-pha chịu lực do thiết kế qui định.
Điều này được hiểu là thiết kế qui định không được nhỏ hơn các số trị cho ở bảng trên.
Nếu sử dụng phụ gia đông kết nhanh của bê tông , phải có ý kiến của chuyên gia mới được dỡ cốp-pha. Chuyên gia này phải chịu trách nhiệm toàn diện về chất lượng bê tông khi sử dụng phụ gia và thời gian tháo dỡ cốp-pha.
Nếu sử dụng các biện pháp vật lý để thúc đẩy sự đông cứng nhanh của xi măng như tưới bảo dưỡng bằng nước nóng phải có người đủ chuyên môn chịu trách nhiệm và phải có mẫu bê tông thí nghiệm bảo chứng kèm và được nén ép, cho kết quả tương thích mới được quyết định dỡ cốp-pha sớm.
Khi làm nhà nhiều tầng, phải lưu ý giữ cốp-pha và đà giáo 2 tầng rưỡi là tối thiểu. Nếu tốc độ thi công nhanh , phải giữ cốp-pha và đà giáo nhiều hơn , tuỳ thuộc sự tính toán cho bê tông các tầng được dỡ phải đủ sức chịu tải bên trên.
2.4 Giám sát thi công và nghiệm thu công tác cốt thép:
Công tác kiểm tra cốt thép trong bê tông bao gồm các việc sau đây:
* Kiểm tra chất lượng thép vật liệu.
* Kiểm tra độ sạch của thanh thép.
* Kiểm tra sự gia công cho thanh thép đảm bảo kích thước như thiết kế.
* Kiểm tra việc tạo thành khung cốt thép của kết cấu.
* Kiểm tra sự đảm bảo cốt thép đúng vị trí trong xuốt quá trình đổ bê tông.
* Kiểm tra các lỗ chôn trong kết cấu dành cho việc luồn dây cáp hoặc các chi tiết của việc lắp đặt thiết bị sau này và các chi tiết đặt sẵn bằng thép hay vật liệu khác sẽ chôn trong bê tông về số lượng , về vị trí với độ chính xác
theo tiêu chuẩn. Chỗ này lưu ý, không được cho các chi tiết bằng kim loại nhôm hay hợp kim có nhôm tiếp xúc với bê tông. Lý do là phân tử nhôm sẽ tác động vào kiềm xi măng tạo ra sự trương thể tích bê tông làm cho bê tông bị nát vụn trong nội tại kết cấu.
(i) Kiểm tra vật liệu làm cốt thép:
Cần nắm vững nguồn gốc cốt thép : nơi chế tạo , nhà bán hàng, tiêu chuẩn được dựa vào để sản xuất thông qua catalogue bán hàng. Với thép không rõ nguồn gốc, kỹ sư tư vấn đảm bảo chất lượng yêu cầu nhà thầu đưa vào các phòng thí nghiệm có tư cách hành nghề thí nghiệm kiểm tra các chỉ tiêu như cường độ chịu kéo, kết quả thử uốn và uốn lại không hoàn toàn , thử uốn và uốn lại.
Hiện nay rất nhiều thép trên thị trường nước ta do các hợp tác xã và tư nhân chế tạo không tuân theo tiêu chuẩn kỹ thuật nghiêm túc nên việc thử nghiệm là hết sức cần thiết.
Thép nhập cảnh nếu không có catalogue cũng phải thí nghiệm để biết những tính năng cơ lý xem có phù hợp với thiết kế hay không.
Thép dùng trong bê tông là thép chuyên dùng trong xây dựng. Nếu là thép Việt nam , theo TCVN 1651:1975, có bốn nhóm thép cán nóng là cốt tròn trơn nhóm C I, cốt có gờ nhóm C II , C III và C IV. Nếu ký hiệu theo Nga , đó là các nhóm tương đương ứng với A I , A II, A III , A IV.
Cường độ tiêu chuẩn của các nhóm thép cán nóng để đối chiếu với các loại thép cần thí nghiệm để xác định cường độ cho trong bảng:
Nhóm cốt thép thanh
Cường độ tiêu chuẩn R a.c
( KG/cm2)
C I
C II
C III
C IV
Dây thép cácbon thấp kéo nguội
2.200
3.000
4.000
6.000
5.200
Thử kéo cốt thép theo tiêu chuẩn TCVN 197:1985 .
Để đảm bảo khả năng chịu biến dạng dẻo của cốt thép , cần thí nghiệm uốn cốt thép. Thí nghiệm uốn cốt thép theo TCVN 198:1985.
Với những công trình quan trọng, khi cần thiết cần xác định thành phần của thép để suy ra các tính năng cơ học của thép. Khi đó, người kỹ sư tư vấn đảm bảo chất lượng công trình yêu cầu người cung cấp thép để sử dụng trong công trình phải cho biết hàm lượng các thành phần sau đây chứa trong thép: hàm lượng cácbon, mănggan, phốtpho, silic, sunfur, titan, vanadium. Biết được hàm lượng dựa vào tiêu chí của hợp kim để biết tính chất cơ lý của thép.
Với các công trình khung bê tông cốt thép, việc lựa chọn cốt thép thường chọn thép tròn cán nóng nhóm C II , có số hiệu CT 5 làm thép chịu lực.
Loại thép này , trước đây gọi là thép gai , nay gọi là thép gờ hoặc thép thanh vằn. Mặt ngoài thanh thép có dập nổi những gờ làm tăng độ bám dính giữa bê tông và thép. Trước đây thép gờ làm theo tiêu chuẩn của Liên xô (cũ), loại CT5, gờ đổ cùng chiều để phân biệt với loại 25 GC thuộc nhóm C III, có gờ chụm đầu nhau làm gờ thành hình xương cá . Bây giờ, các cơ sở sản xuất thép không tuân theo tiêu chuẩn nào ở trong nước ta bắt chước thép của nước ngoài , khi gia công chế tạo thép thường làm mọi loại thép gờ đều có bề ngoài hình xương cá nên việc yêu cầu thử nghiệm thép càng cần thiết.
Khi cần kiểm tra để biết bố trí cốt thép có đúng đường kính danh nghĩa không , ta xem bảng sau:
Đường kính
danh nghĩa (mm)
Diện tích mặt cắt ngang dang nghĩa
(mm2)
Khối lượng theo chiều dài
Yêu cầu kg/m
Dung sai %
6
8
10
12
16
20
25
32
40
28,3
50,3
78,3
113
201
314
491
804
1256
0,222
0,395
0,617
0,888
1,58
2,47
3,85
6,31
9,86
±8
±8
±5
±5
±5
±5
±4
±4
±4
Cột đầu cho ta kích thước danh nghĩa, điều này có thể hgiểu là khi chọn tiết diện trong tính toán , thép được chọn theo diện tích chịu lực ở cột 2 và được coi đường kính thanh tương ứng với cột 1. Nhưng do bề ngoài đường kính có gờ nên đường kính thanh này chỉ là danh nghĩa, không thể đo chỗ lõm rồi cộng với đo chỗ lồi của gờ mà chia bình quân. Cách làm tốt là chặt 1 hay 2 mét rồi cân, theo bảng này ta suy được đường kính danh nghĩa.
Thép vằn hay thép có gờ có 5 nhãn mác là RB 300, RB 400, RB 500 và RB 400W và RB 500W.
Loại RB 300 , RB 400 , RB 500 khó hàn. Các loại RB 400W và RB 500 W có thể hàn bằng phương pháp thông thường.
Các chỉ tiêu cơ học của thép vằn như trong bảng :
Mác thép
Giới hạn chảy trên ReH N/mm2
Giới hạn bền kéo Rm , N/mm2
Độ dãn dài
A 5,65 %
RB 300
300
330
16
RB 400
RB 400W
400
440
14
RB 500
RB 500W
500
550
14
Nếu phải thử thành phần hoá học của thép thì những thành phần các chất trong thép phải tương ứng với:
Mác thép
C
Si
Mn
P
S
N
Cdl
RB 300
RB 400
RB 500
-
-
-
0,060
(0,070)
0,060
(0,070)
-
-
RB 400W
RB 500W
0,22
(0,24)
0,60
(0,65)
1,60
(1,70)
0,050
(0,055)
0,050
(0,055)
0,012
(0,013)
0,50
(0,52)
(ii) Kiểm tra độ sạch của cốt thép:
Với thép sợi F6, F8, F10 thấm than để bảo vệ chống gỉ, khi sử dụng vào kết cấu cần tời để cho rụng lớp than.
Cần chú ý sự bẩn do dầu, mỡ làm bẩn thép, phải lau sạch. Những thanh thép được bôi dầu hay mỡ chống gỉ , khi sử dụng vào kết cấu phải lau sạch. Thép gỉ phải chuốt , đánh gỉ cho sạch. Những chố bám bùn, bẩn phải lau cọ sạch.
Thép cong, uốn gấp, phải duỗi thẳng. Thanh thép bị dập, móp quá 2% đường kính phải loại bỏ, không đưa vào kết cấu.
(iii) Gia công theo kích thước thiết kế của thanh:
Cần kiểm tra để thấy thép chỉ được cắt uốn theo phương pháp cơ học.
Rất hạn chế dùng nhiệt để uốn và cắt thép. Nhiệt độ sẽ làm biến đổi tính chất của thép.
Hiện nay nhiều bản vẽ được trình bày theo các nhà kỹ thuật phương Tây nên không triển khai cốt thép trong bản vẽ như trước đây nên kỹ sư của nhà thầu phải triển khai cốt thép theo thực tế và thông qua tư vấn đảm bảo chất lượng, trình chủ nhiệm dự án duyệt trước khi thi công.
Khi cắt và uốn cốt thép theo lô thì cứ 100 thanh thép đã gia công sẽ lấy năm thanh bất kỳ để kiểm tra. Trị số sai lệch không được vượt quá số liệu cho trong bảng dưới đây:
Các sai lệch
Mức cho phép ( mm)
1. Sai lệch về kích thước theo chiều dài của cốt thép chịu lực:
a) Mỗi mét dài
b) Toàn bộ chiều dài
2. Sai lệch về vị trí điểm uốn
3. Sai lệch về chiều dài cốt thép trong kết cấu bê tông khối lớn:
a) Khi chiều dài nhỏ hơn 10 mét
b) Khi chiều dài lớn hơn 10 mét
4. Sai lệch về góc uốn của cốt thép
5. Sai lệch về kích thước móc uốn
±5
±20
±20
+d
+(d+0,2a)
3o
+a
trong đó : d - đường kính cốt thép
a - chiều dày lớp bê tông bảo vệ cốt thép.
Việc hàn cốt thép bằng hồ quang dùng trong các trường hợp:
* Nối dài các thanh thép cán nóng có đường kính lớn hơn 8 mm;
* Hàn các chi tiết đặt sẵn, các bộ phận cấu tạo và liên kết các mối nối trong cốt thép.
Hàn làm tăng nhiệt độ thanh thép lên quá lớn , làm thay đổi tính chất cơ lý của thép nên bên thiết kế phải quyết định chỗ nào được hàn, không nên lạm dụng công tác hàn. Hàn chỉ được tiến hành với vật liệu thép mà quá trình tăng nhiệt không hay ít làm ảnh hưởng đến chất lượng vật liệu hàn.
Mối hàn phải đảm bảo chất lượng về độ đầy của đường hàn, độ dài đường hàn, chiều cao đường hàn. Cần chú ý phải hàn đối xứng đảm bảo cho thép thanh không bị biến dạng do chênh nhiệt.
Kiểm tra chất lượng đường hàn tiến hành như sau:
* Lấy trong 100 mối hàn lấy ra một cách bất kỳ 5 mẫu để kiểm tra kích thước, cũng lấy trong 100 mối hàn ấy 3 mẫu để kiểm tra thử kéo và 3 mẫu kiểm tra thử uốn.
* Sai lệch không được vượt quá số liệu cho trong bảng:
Tên sai lệch
Mức cho phép
1. Sai số về kích thước chung của các khung hàn phẳng và các lưới hàn cũng như theo độ dài của các thanh riêng lẻ:
a) Khi đường kính thanh thép không quá 16mm:
* Theo độ dài của sản phẩm.
* Theo chiều rộng hoặc chiều cao của sản phẩm.
* Kích thước của sản phẩm theo chiều rộng hoặc theo chiều cao không lớn hơn 1 mét.
b) Khi đường kính thanh cốt thép 18 mm~ 40 mm:
* Theo độ dài của sản phẩm.
* Theo chiều rộng hoặc chiều cao của sản phẩm.
* Kích thước của sản phẩm theo chiều rộng hoặc theo chiều cao không lớn hơn 1 mét.
c) Khi đường kính thanh cốt thép từ 40 mm trở lên
* Theo độ dài của sản phẩm.
* Theo chiều cao của sản phẩm
2. Sai số về khoảng cách giữa các thanh ngang ( thanh nối) của các khung hàn, sai số về kích thước của ô lưới hàn và về khoảng cách giữa các bộ phận của khung không giằng
±10 mm
±5 mm
±3 mm
±10 mm
±10 mm
±5 mm
±50 mm
±20 mm
±10 mm
Tên sai lệch
Mức cho phép
3. Sai số về khoảng cách giữa các thanh chịu lực riêng biệt của khung phẳng hoặc khung không gian với đường kính của thanh là:
* Nhỏ hơn 40 mm
* Bằng và lớn hơn 40 mm
4. Sai số theo mặt phẳng của các lưới hàn hoặc các khung hàn phẳng khi đường kính các thanh:
* Nhỏ hơn 12 mm
* Từ 12 ~ 24 mm
* Từ 24 mm ~ 50 mm
* Trên 50 mm
5. Sai lệch về vị trí chỗ uốn của thanh
6. Sai lệch tim các khung cốt thép ( đo theo tim xà)
7. Sai lệch độ võng các khung cốt thép chịu lực so với thiết kế
±0,5 d
±1 d
10 mm
15 mm
20 mm
25 mm
2 d
15 mm
5%
d là đường kính thanh thép.
Với các đường hàn cũng cần kiểm tra cẩn thận, việc kiểm tra đường hàn phải đạt các sai lệch không được vượt quá số liệu cho trong bảng sau đây:
Tên và hiện tượng sai lệch
Mức cho phép
1. Xê dịch của đường nối tâm của hai thanh nẹp tròn đối với trục thanh được nối khi có thanh nẹp và đường hàn về một bên
2. Sai lệch về chiều dài của các thanh đệm và thanh nẹp
3. Xê dịch thanh nẹp so với trục của mối hàn có khuôn
4. Xê dịch thanh nẹp so với trục của mối hàn theo hướng dọc ( trừ các mối hàn có thanh nẹp đặt lệch)
5. Độ lệch của trục các thanh ở mối hàn
6. Xê dịch tim của các thanh ở mối nối
a) Khi hàn có khuôn
b) Khi hàn có các thanh nẹp tròn
c) Khi hàn đối đầu
7. Sai số về chiều dài của các mối hàn cạnh
8. Sai số về chiều rộng của các mối hàn cạnh
9. Chiều rộng chân mối hàn không bám vào thép góc khi hàn bằng phương pháp hàn nhiều lớp hoặc khi hàn các thanh đường kính nhỏ hơn 40 mm
10. Chiều sâu vết lõm cho tia hồ quang ở thép tấm và thép hình khi hàn với thép tròn hoặc thép vằn
11. Số lượng rỗng bọt và xỉ ngậm vào trong mối hàn:
* Trên bề mặt mối hàn trong dải khoảng 2d
* Trong tiết diện mối hàn
Khi d nhỏ hơn hoặc bằng 16 mm
Khi d lớn hơn 16 mm
12. Đường kính trung bình lỗ rỗng và xỉ ngậm vào mối hàn:
* Trên mặt mối hàn
* Trong tiết diện mối hàn
Khi d nhỏ hơn 16 mm
Khi d lớn trên 16 mm
0,1 d về bên của
mối hàn
±0,5 d
0,1 d
0,5 d
3o
0,1 d
0,1 d
0,1 d
0,5 d
0,15 d
0,1 d
2,5 mm
3 chỗ
2 chỗ
3 chỗ
1,5 mm
1,0 mm
1,5 mm
d là đường kính thanh thép.
(iv) Kiểm tra sự tạo thành khung cốt thép của kết cấu:
Việc tạo thành khung của kết cấu gồm các việc buộc cốt thép thành khung và lắp dựng đưa khung đúng vào vị trí đã có côp-pha hoặc để bọc cốp-pha cho khung cốt thép này.
Việc nối buộc các thanh thép chồng lên nhau đối với các loại cốt thép do thiết kế qui định. Không nối tại những nơi mà kết cấu chịu lực lớn và chỗ kết cấu uốn cong. Trong một tiết diện kết cấu , không nối quá 25% diện tích tổng cộng của cốt thép chịu lực với thép tròn trơn và không quá 50% với thép vằn.
Tiêu chuẩn TCVN 4453-1995 qui định đoạn buộc chồng không nhỏ hơn 250 mm cho vùng chịu kéo và 200 mm cho vùng chịu nén.
Tuy vậy vì người thi công không phải là người thiết kế kết cấu nên qui định vùng nén hay vùng kéo có thể dẫn đến nhầm lẫn mà nên qui định rộng rãi hơn về đoạn chồng này. Các yêu cầu của nhiều nước ngoài hay qui định đoạn chồng này là 45 d.
Với thép tròn trơn, đầu thanh nối chập phải uốn móc. Thép thanh vằn không cần uốn móc.
Dây thép buộc là dây thép mềm có đường kính 1 mm. Một đoạn chập phải được buộc ít nhất 3 mối, một mối giữa và hai mối ở hai đầu chập.
Cần kiểm tra các chi tiết chôn sẵn trong bê tông và các vật cần chôn trong bê tông. Những vật này cần cố định vào khung cốt thép hay vào cốp-pha phải thực hiện trong quá trình tạo thành khung cốt thép của kết cấu này. Cần kiểm tra về vị trí và số lượng cho chính xác.
Khi có chừa lỗ xuyên qua kết cấu bê tông như sàn , dầm , cột hoặc khi kết cấu uốn, gấp khúc hay thay đổi hướng cần bố trí những thanh thép cấu tạo chống ứng suất cục bộ. Điều này phải được thể hiện qua bản vẽ của bên thiết kế lập. Nếu vì lý do gì mà bên thiết kế chưa thể hiện , kỹ sư của nhà thầu cần lập thành bản vẽ bổ sung và thông qua kỹ sư tư vấn đảm bảo chất lượng để trình chủ nhiệm dự án duyệt cho thi công. Đây là điều hết sức quan trọng nhưng bên thiết kế ít kinh nghiệm thường không chú ý. Muốn công trình không xuất hiện những vết nứt nhỏ ở các góc lỗ trống mà thường xuất hiện ứng suất cục bộ phức tạp, cần bố trí đầy đủ những thanh thép cấu tạo loại này. Cần có sự chú ý thoả đáng khi kiểm tra đến những thép đai ở những đoạn của kết cấu dầm và cột cần thép đai dày do phải chịu lực tập trung , lực cắt lớn, cần treo kết cấu khác.
Cần chú ý đến các cốt đai ở vùng kết cấu chịu xoắn. Phải uốn móc đúng qui định cho đai chịu xoắn.
Sau khi lắp thành khung cốt thép để đưa vào côp-pha, cần treo và kê những miếng kê bằng bê tông cốt thép hay bằng các vật kê được chế tạo chuyên dùng để kê bằng thép hoặc thép bọc nhựa để đảm bảo chiều dày lớn bảo vệ. Mật độ của tấm kê hoặc vật kê phải sao cho khi có xê dịch, chiều dày lớp bê tông bảo vệ được đổ sau này cũng không bị mỏng đi.
Việc kiểm tra khung cốt thép lắp dựng trước khi đóng trong hộp cốp-pha hoặc trước khi đổ bê tông phải lập thành biên bản nghiệm thu công trình kín sẽ được lấp phủ. Không thể làm công việc này một cách qua loa. Phải hết sức cẩn thận kiểm tra công đoạn này và lập hồ sơ đúng qui định.
Số liệu khi kiểm tra phải nhỏ hơn số liệu cung cấp trong bảng sau đây.
Tên sai lệch
Mức cho phép, mm
1. Sai số khoảng cách giữa các thanh chịu lực đặt riêng biệt
a) Với kết cấu khối lớn
b) Với cột, dầm và vòm
c) Với bản , tường , móng dưới khung
2. Sai số khoảng cách giữa các hàng cốt thép khi bố trí nhiều hàng theo chiều cao:
a) Các kết cấu có chiều dài hơn 1 mét và móng đặt dưới các kết cấu và thiết bị kỹ thuật
b) Dầm khung và bản có chiều dày lớn hơn 100 mm
c) Bản có chiều dày đến 100 mm và chiều dày lớp bảo vệ 10 mm.
3. Sai số về khoảng cách giữa các cốt thép đai của dầm, cột, khung , và dàn cốt thép
4. Sai lệch cục bộ về chiều dày lớp bảo vệ
a) Các kết cấu khối lớn
b) Móng nằm dưới các kết cấu và thiết bị kỹ thuật
c) Cột , dầm và vòm
d) Tường và bản chiều dày trên 100 mm
e) Tường và bản chiều dày đến 100 mm với chiều dày lớp bảo vệ là 10 mm.
5. Sai lệch về khoảng cách giữa các thanh phân bố trong một hàng:
a) Đối với bản , tường và móng dưới kết cấu khung
b) Đối với những kết cấu khối lớn.
6. Sai lệch về vị trí các cốt thép đai so với chiều đứng hoặc chiều ngang ( không kể trường hợp khi cốt đai bị đặt nghiêng so với thiết kế)
7. Sai lệch vị trí tim của các thanh đặt ở đầu các khung hàn nối tại hiện trường với các khung khác khi đường kính của thanh:
* Nhỏ hơn 40 mm
* Lớn hơn hoặc bằng 40 mm.
8. Sai lệch vị trí mối hàn của các thanh theo chiều dài của cấu kiện
a) Các khung và kết cấu tường móng
b) Các kết cấu khối lớn
9. Sai lệch của vị trí các bộ phận cốt thép trong kết cấu khối lớn ( khung, khối , dàn ) so với thiết kế:
a) Trong mặt bằng
b) Theo chiều cao
±30 mm
±10 mm
±20 mm
±20 mm
±5 mm
±3 mm
±10 mm
±20 mm
±10 mm
±5 mm
±5 mm
±3 mm
±25 mm
±40 mm
±10 mm
±5 mm
±10 mm
±25 mm
±50 mm
±50 mm
±30 mm
(v) Kiểm tra cốt thép đảm bảo đúng vị trí trong xuốt quá trình thi công:
Trong quá trình thi công có nhiều tác động làm xê dịch vị trí cốt thép đã được nghiệm thu trước khi đổ bê tông như đi lại trên cốt thép, dẵm bẹp cốt thép vai bò ở các gối tựa, sự đầm bê tông khi tỳ chày đầm vào cốt thép, sự va đập cơ học làm móp các khung cốt thép, vỡ các miếng kê, lệch các miếng kê.
Sự thường trực của công nhân đảm bảo sửa những lỗi này là bắt buộc. Không có thợ sắt trực khi đổ bê tông sẽ dẫn đến những sai hỏng đáng trách mà thiếu vắng người nắn chỉnh. Thiếu công nhân trực cốp-pha và công nhân trực sửa cốt thép thì chưa nên tiến hành đổ bê tông.
Kết cấu bê tông cốt thép là kết cấu chịu lực quan trọng đảm bảo chức năng công trình và sự bền vững của kết cấu nên sự chứng kiến của kỹ sư tư vấn đảm bảo chất lượng công trình với các việc làm của bên nhà thầu là hết sức cần thiết.
Công tác kiểm tra có thể tham khảo bảng sau đây:
Công tác cần kiểm tra
Phương pháp kiểm tra
Yêu cầu của kiểm tra
Tần suất kiểm tra
1
2
3
4
Vật liệu cốt thép
Theo phiếu giao hàng, chứng chỉ, catalogue,quan sát bằng mắt.
Có catalogue, có chứng chỉ và hàng giao đúng catalogue.
Mỗi lần nhận hàng
Đo kiểm lại đường kính cốt thép hoặc cân để định ra đường kính danh nghĩa của cốt vằn
Đồng đều về kích thước tiết diện, đúng đường kính yêu cầu
Mỗi lần nhận hàng
Thử mẫu theo TCVN 197-85 , TCVN 198- 85
Đảm bảo theo yêu cầu thiết kế
Trước khi gia công
Quan sát bên ngoài thanh thép
Bằng mắt thường
Bề mặt sạch, không bị móp, bẹp
Trước khi gia công
Quan sát việc cắt, uốn cốt thép
Bằng mắt thường
Đảm bảo qui trình kỹ thuật
Khi gia công
Thanh thép đã uốn
Đo bằng thước
Sai lệch phải nhỏ hơn số liệu đã qui định
Cứ 100 thanh lấy 5 thanh để kiểm tra
Công tác hàn cốt thép
Thiết bị hàn
Đảm bảo các thông số
Trước khi hàn và định kỳ 3 tháng 1 lần
Bậc thợ hàn đáp ứng
Hàn mẫu thử
Bậc thợ đúng qui định
Trước khi tiến hành hàn
Bằng mắt thường và thước đo
Mối hàn đáp ứng số liệu yêu cầu
Khi hàn xong và nghiệm thu
Thí nghiệm mẫu
Đảm bảo các chỉ tiêu
Nếu có mẫu không đạt phải kiểm tra lại với số mẫu gấp đôi
Cứ 100 mối hàn lấy 3 mẫu để kiểm tra cường độ
Kiểm tra siêu âm TCVN 1548-85
Phải đảm bảo chất lượng
Khi cóp nghi ngờ hoặc khi cần thiết
Thép chờ và chi tiết đặt sẵn
Xác định vị trí, kích thước và số lượng bằng biện pháp thích hợp
Đạt các yêu cầu trong thiết kế
Trước khi đổ bê tông
Nối buộc cốt thép
Quan sát bằng mắt thường, đo bằng thước
Đảm bảo đoạn chồng nối
Trong và sau khi tạo khung cốt thép
Lắp dựng cốt thép
Quan sát bằng mắt thường. Đo bằng thước
Lắp dựng đúng kỹ thuật.
Chủng loại, vị trí và kích thước đúng thiết kế
Sai lệch trong phạm vi qui định
Quá trình tổ hợp cốt thép của kết cấu và khi nghiệm thu
Con kê, vật kê
Bằng mắt, đo bằng thước
Đảm bảo đúng qui định
Quá trình tổ hợp cốt thép
Chiều dày lớp bê tông bảo vệ cốt thép
Kiểm tra điện từ
theo TCXD 240-2000 (*)
Theo đúng qui định cho từng loại kết cấu
Quá trình lắp dựng và nghiệm thu
Thay đổi cốt thép
Theo tính toán
Khi gặp khó khăn cần thay
Trước khi gia công cốt thép
Chú thích: (*)
Một số loại máy đo từ để kiểm tra chiều dày lớp bảo vệ bê tông và tính năng:
+ Máy IZC-3 ; IZC-10H
Nước sản xuất : CHLB Nga , nguồn 9 Volts , nặng 4,5 Kg, chỉ thị đồng hồ , đo được từ 0 ~ 50 mm và đường kính thanh thép từ 6 mm đến 16 mm.
+ Máy PROFORMETER 4
Nước sản xuất : Thuỵ sĩ , nguồn 9 Volts , nặng 2 Kg, màn hình tinh thể lỏng, hiển thị số , đo được từ 0 ~ 300 mm và đường kính thanh thép từ 2 mm đến 45 mm.
+ Máy PROFORMETER E0490
Nước sản xuất : Pháp , nguồn DC & AC , nặng 4 Kg, chỉ thị màn hình hiển thị số, đo được từ 0 ~ 200 mm và đường kính thanh thép từ 4 mm đến 40 mm.
2.5 Kiểm tra quá trình thi công bê tông:
2.5.1 Kiểm tra chất lượng hỗn hợp bê tông:
Một khâu kiểm tra hết sức quan trọng với công tác bê tông là kiểm tra vật liệu bê tông. Khâu này đã có chuyên đề riêng.
Lâu nay chúng ta chỉ có yêu cầu hỗn hợp bê tông về cường độ cuối cùng. Nếu chỉ yêu cầu như vậy chưa đủ vì còn nhiều đặc trưng khác được sử dụng trong quá trình thi công chưa được kể đến đầy đủ.
Khi lựa chọn hỗn hợp bê tông sử dụng cho công trình có 4 phương án lựa chọn như sau:
(i) Hỗn hợp theo thiết kế:
Hỗn hợp được qui định bằng việc đảm bảo các yêu cầu về dạng phẩm cấp cường độ, các yêu cầu đặc biệt của vật liệu, hàm lượng xi măng tối đa và tối thiểu, tỷ lệ nước/ximăng tự do tối thiểu và một số yêu cầu khác.
Sự thí nghiệm về cường độ giúp thiết kế thành phần hỗn hợp bê tông.
(ii) Hỗn hợp theo đơn đặt hàng:
Hỗn hợp đã được qui định vật liệu thành phần và các tính chất của vật liệu thành phần này để sản xuất được bê tông đáp ứng yêu cầu. Sự định liệu trước tỷ lệ hỗn hợp tạo thành một phần thiết yếu của các yêu cầu phải đáp ứng. Thí nghiệm cường độ không dùng để liệu định sự đáp ứng các yêu cầu.
(iii) Hỗn hợp tiêu chuẩn:
Hỗn hợp được chọn trong bảng tính sẵn của Tiêu chuẩn Nhà nước. Thí nghiệm về cường độ không dùng để định liệu sự đáp ứng yêu cầu.
(iv) Hỗn hợp chỉ định:
Người mua bê tông phải chỉ định loại kết cấu sử dụng bê tông như là bê tông khối lớn, bê tông có hay không coa cốt thép, bê tông sử dụng cho kết cấu ứng lực trước, ...
Người chỉ định phải nêu rõ kích cỡ vật liệu theo danh định.
Người mua phải qui định tính công tác của bê tông, phuiương pháp thi công và phương pháp hoàn thiện mặt bê tông.
Khi chuẩn bị để chế tạo bê tông, người chế tạo bê tông cần được biết các thông số mà kỹ sư tư vấn đảm bảo chất lượng phải yêu cầu:
* Cường độ nén mẫu theo yêu cầu.
* Độ sụt bê tông thuận lợi cho công tác.
* Thời gian bắt đầu đóng rắn và thời gian kết thúc ninh kết.
* Các yêu cầu về chống xâm thực của môi trường.
* Các yêu cầu về cốt liệu về thành phần thạch học, thành phần hoá chất, hàm lượng clo, kiềm ...
* Các yêu cầu về xi măng như : chủng loại , Mác, phụ gia, thời hạn cất giữ, hàm lượng tối đa và tối thiểu, màu sắc.
* Các yêu cầu về nước và tỷ lệ nước/ximăng tối đa.
* Các yêu cầu về phụ gia kích hoạt hoặc giảm hoạt.
* Các yêu cầu khác như hạ nhiệt , co ngót, chống thấm, . . .
* Các yêu cầu về thí nghiệm vật liệu, chứng chỉ của vật liệu sử dụng .
Khi cần thiết phải làm thí nghiệm trước để quyết định thành phần hỗn hợp bê tông.
Trong vùng Lai Châu và Sơn La , nên sử dụng bê tông cho các kết cấu có số hiệu C 25 trở lên sẽ thích hợp cho sự chịu các lực chấn động do động đất.
Nên sử dụng các họ phụ gia khói silic để tăng cường độ bê tông , tăng tính dẻo và giảm lượng nước trong bê tông.
Chế trộn xong bê tông hay bê tông thương phẩm về đến công trường người kỹ sư tư vấn đảm bảo chất lượng cần phải:
Quan sát bằng mắt xem màu sắc, độ quánh của bê tông, sơ bộ nhận định về cốt liệu.
Yêu cầu nơi cung cấp bê tông thử độ sụt trước khi bê tông được đưa đến nơi sử dụng.
Đúc mẫu để kiểm định chất lượng. Cứ 50 m3 bê tông phải lấy một tổ mẫu thử. Ghi nhãn để gắn vào mẫu vừa đúc. Nhãn cần ghi ngày , giờ cung cấp bê tông, kết cấu cần sử dụng bê tông đã lấy mẫu này, nơi cung cấp, mã cung cấp.
2.5.2 Kiểm tra quá trình vận chuyển bê tông:
Khâu này phải kiểm tra các yếu tố sau đây:
* Phương tiện vận chuyển : Phương tiện vận chuyển phải kín , không làm chảy nước xi măng. Phương tiện vận chuyển nên có bánh hơi để giảm chấn động rung khi di chuyển.
* Đường vận chuyển : Không xa quá 200m nếu vận chuyển thủ công và đường đủ nhẵn và cứng để không gây rung, xóc. Nếu không có đường nhựa phải lót mặt đường bằng ván gỗ hay thép.
* Nếu sử dụng bơm phải theo các tính năng của máy bơm, trong đó lưu ý : độ sụt của bê tông đủ để bơm vận hành tốt, đường kính tối đa của cốt liệu lớn phải nhỏ hơn 1/3 đường kính chỗ nhỏ nhất của ống dẫn bê tông, độ nhớt của hỗn hợp để bê tông chuyển dịch trong ống tốt.
Vận hành máy bơm phải theo catalogue của máy bơm. Khi cần nghỉ bơm quá 10 phút , phải bơm theo chu kỳ khoảng 10 phút một lần bơm chút ít để chống đóng kết bê tông trong ống bơm.
Về lý thuyết có thể chuyển bê tông bằng băng chuyền nhưng thực tế, băng chuyền khó chuyển cự ly xa và nước xi măng bị bám dính vào tấm băng nhiều nên hạn chế sử dụng. Nếu sử dụng băng chuyền phải kiểm tra để hạn chế góc dốc của băng chuyền khi chuyển lên không được quá 15o và khi xuống không quá 10o.
Quá trình vận chuyển bê tông không được làm cho bê tông bị phân tầng. Nếu trên mặt bê tông thấy nước xi măng nổi lên tức là bê tông bị phân tầng, phải trộn lại trước khi đổ bê tông vào kết cấu.
2.5.3 Kiểm tra quá trình đổ và đầm bê tông :
Quá trình đổ bê tông và đầm bê tông hết sức quyết định chất lượng của bê tông nên kỹ sư tư vấn đảm bảo chất lượng cần có mặt thường trực để chứng kiến công việc của bên nhà thầu.
Chiều cao rơi tự do của bê tông không được quá 1,5 mét để tránh hiện tượng phân tầng. Nếu chiều cao rơi tự do quá 1,50 mét phải cho bê tông trượt qua máng nghiêng hay ống bạt, ống vòi voi.
Khi đổ bê tông phải có người trực đề phòng bất trắc, rủi ro.
Khi dùng các phương tiện gây ứng suất cục bộ lớn lên cốp-pha hay tạo xung lực mạnh, bên nhà thầu phải kiểm tra tính toán và kỹ sư tư vấn đảm bảo chất lượng cần kiểm tra rồi trình cho chủ nhiệm dự án duyệt.
Quá trình thi công phải đề phòng trời mưa và chuẩn bị phương tiện che chắn nếu có mưa. Đang thi công gặp mưa không được thi công tiếp mà phải đợi cho cường độ bê tông đạt đến 25 daN/cm2 ( nếu thời tiết 25oC, khoảng 24 giờ ) mới được thi công tiếp và coi chỗ ngừng do mưa là khe ngừng thi công và sử lý như sử lý khe ngừng. Vì lẽ này mà khi đổ bê tông , giải phân cách các diện tích được đổ bê tông nên lựa chọn trùng với mạch ngừng thi công. Khi đủ cường độ để thi công tiếp, dọn sạch mặt tiếp giáp, nếu cần thiết phải đục xờm , lấy hồ xi măng và sikagrout ( 1 : 1 ) phết lên chỗ giáp mối khe ngừng với chiều dày khoảng 5 mm làm vật liệu dán giữa lớp bê tông đã đổ và bê tông mới. Khi đầm cần chú ý không chọc đầm vào chỗ bê tông đã đổ và phải quan sát cho bê tông mới đổ đủ chảy làm mịn mạch nối.
Chiều dày mỗi lớp đổ chỉ nên đạt 2/3 chiều sâu tác động của máy đầm. Không được tỳ đầm lên cốt thép và không dùng tác động của đầm làm cho bê tông dịch chuyển ngang.
Không nên đầm một vị trí quá lâu mà chỉ cần vừa độ chặt, nghĩa là đầm đến khi trên mặt bê tông chớm xuất hiện nước xi măng. Đầm quá lâu một chỗ sẽ gây phân tầng bê tông.
Khi đổ bê tông khối lớn ( tạm qui ước đó là kết cấu có diện tích đáy > 10 m2, chiều cao kết cấu > 0,80 mét ) mỗi lớp đổ nên là khoảng 30 cm và chờ cho bê tông sắp hết thời gian tươi mới nên đổ tiếp để tránh sự xuất hiện những vết nứt do ứng suất nhiệt gây ra.
Mặt trên cùng của kết cấu bê tông vừa đổ cần được sửa sang bằng cách cán phẳng và xoa bằng bàn xoa. Nếu cần sử lý đặc biệt bên thiết kế phải có chỉ dẫn riêng. Với bê tông mặt đường hay bê tông mặt sân rộng có thể dùng biện pháp gia cường bề mặt bằng cách chấn động lại. Biện pháp này phải được lập biện pháp riêng theo chỉ dẫn của chuyên gia.
2.5.4 Bảo dưỡng bê tông:
Bảo dưỡng bê tông cần được theo dõi và được sự quan tâm đúng mức. Quá trình giúp cho bê tông phát triển tốt cường độ là quá trình bảo dưỡng.
Sau khi đổ bê tông phải bắt đầu quá trình bảo dưỡng bằng cách che kín bề mặt bê tông bằng bao tải , giấy xi măng rồi 4 giờ sau bắt đầu tưới ẩm. Không che, mặt bê tông sẽ chịu tác động của các tia trong ánh sáng mặt trời làm hại đến chất lượng. Che lại giúp quá trình bốc hơi nước chậm lại khiến cho chu kỳ tưới thưa ra.
Việc bảo dưỡng bê tông phải tuân theo TCVN 5592-1991. Theo tiêu chuẩn này thì Lai Châu và Sơn La nằm trong khu vực A , thời gian phải tưới nước cho mặt bê tông thường xuyên ẩm cả ban ngày lẫn ban đêm là 4 ngày vào mùa khô và 3 ngày vào mùa mưa.
2.5.5 Các yêu cầu về kiểm tra chất lượng bê tông:
Các yêu cầu kiểm tra chất lượng công tác bê tông được tóm tắt như bảng dưới đây:
Đối tượng kiểm tra
Phương pháp kiểm tra
Yêu cầu đạt
Tần suất kiểm tra
1
2
3
4
1. Về vật liệu
Xi măng
Kiểm tra phiếu giao hàng
Phù hợp với đơn đặt hàng
Mỗi lần giao hàng
Thí nghiệm xác định các tính chất cơ lý theo TCVN 4029~ 4032-85
Phù hợp với TCVN 2682-1992
Theo cách kiểm tra tại hiện trường
Cốt liệu
Xác định độ bền thành phần hạt và độ bền của cốt liệu theo tiêu chuẩn hiện hành
Phù hợp với TCVN 1771-86 về đá, sỏi và TCVN 1770-86 về cát.
Lần giao hàng đầu tiên.
Khi có nghi ngờ
Khi thay đổi cốt liệu.
Phụ gia và chất độn
Xem phiếu giao hàng
Phù hợp với đơn đặt hàng
Mỗi lần giao hàng
Thí nghiệm mẫu bê tông có phụ gia hoặc chất độn
Phù hợp với yêu cầu kỹ thuật
Khi có nghi ngờ
Nước
Thí nghiệm phân tích hoá học
Nước không có chất độc hại theo TCVN 4506-87
Khi không dùng nước sinh hoạt công cộng
Khi có nghi ngờ
Khi thay đổi nguồn nước
2. Thiết bị thi công
Máy trộn đơn chiếc
Các thông số kỹ thuật
Không có sự cố khi vận hành
Trước khi sử dụng và sau đó theo định kỳ
Hệ thống trạm trộn
Thiết bị cân đong xi măng
Các thông số kỹ thuật
Các thông số kỹ thuật
Có độ chính xác theo qui định
Trước khi sử dụng và sau đó theo định kỳ
Thiết bị cân đong cốt liệu
Thiết bị cân đong
phụ gia và chất độn
Có độ chính xác theo qui định
Trước khi sử dụng và sau đó theo định kỳ
Thiết bị và dụng cụ cân đong nước
Các thông số kỹ thuật
Có độ chính xác theo qui định
Trước khi sử dụng và sau đó theo định kỳ
Thiết bị và dụng cụ lấy mẫu thí nghiệm
Bằng các phương tiện kiểm tra thích hợp
Đảm bảo độ chính xác theo qui định
Mỗi lần sử dụng
Thiết bị và dụng cụ thử độ sụt
Trang bị vận chuyển và máy đầm bê tông
Các thông số kỹ thuật
Không để sự cố khi sử dụng
Trước khi sử dụng sau đó theo định kỳ
3. Hỗn hợp bê tông trộn trên công trường
Độ sụt
Kiểm tra theo TCVN 3106-1993
So với độ sụt qui định
Lần trộn đầu tiên và khi thấy nghi ngờ
Độ đồng nhất của bê tông
So sánh từ các mẫu thử lấy từ các mẻ trộn khác nhau
Đánh giá độ đồng đều của hốn hợp bê tông
Khi có nghi ngờ
Độ chống thấm nước
Thí nghiệm theo TCVN 3116-1993
So sánh với độ chống thấm yêu cầu
Theo qui định của thiết kế
Cường độ nén
Thử mẫu theo
TCVN 3118-1993
So sánh với độ chống thấm yêu cầu
Theo qui định của kỹ thuật
Cường độ kéo khi uốn
Thử theo TCVN 3119-1993
So sánh với cường độ kéo qui định
Khi cần thiết
Khi hợp đồng yêu cầu.
4. Bê tông chế trộn sẵn ( bê tông thương phẩm )
Hỗn hợp bê tông
Xem phiếu giao hàng
Chất lượng theo đơn đặt hàng
Mỗi lần giao hàng
1
2
3
4
Độ sụt
Kiểm tra độ sụt theo TCVN 3106-1993
So với độ sụt qui định
Lần giao hàng đầu tiên sau đó theo tần suất thử
Độ đồng nhất của bê tông
Bằng mắt thường
So sánh với trạng thái thông thường
Mỗi lần giao hàng
Cường độ nén
Thử mẫu theo TCVN 3118-1993
So với yêu cầu
Theo yêu cầu kỹ thuật
Cường độ kéo khi uốn
Thử mẫu theo TCVN 3119-1993
So với yêu cầu
Khi cần thiết
Theo hợp đồng
5. Quá trình trộn , tạo hình và bảo dưỡng bê tông
Tỷ lệ pha trộn vật liệu
Tỷ lệ N/X
Bằng trang bị tại hiện trường
Đảm bảo tỷ lệ trộn
Đúng tỷ lệ N/X yêu cầu
Lần trộn đầu tiên sau đó theo định kỳ
Qui trình trộn
Đo lường vật liệu
Thời gian trộn
Đảm bảo độ chính xác qui định
Đảm bảo thời gian trộn
Mỗi lần vận chuyển
Vận chuyển hỗn hợp
Đánh giá độ sụt và độ đồng nhất
Không bị phân tầng
Đảm bảo độ sụt
Mỗi lần vận chuyển
Đổ bê tông
Bằng mắt thường
Đúng kỹ thuật
Mỗi lần đổ bê tông
Đầm bê tông
Bằng mắt thường
Đầm chặt
Mỗi lần đầm
Thời gian đầm
Đủ thời gian
Bảo dưỡng bê tông
Bằng mắt thường
Theo TCVN 5592-1991
Mỗi kết cấu
Tháo dỡ cốp-pha
Đủ thời gian lưu giữ
Phù hợp với kỹ thuật
Mỗi kết cấu
Phát hiện khuyết tật
Bằng mắt thường
Nêu giải pháp sửa chữa
Mỗi kết cấu
6. Bê tông đã cứng
Bề mặt bê tông
Bằng mắt thường
Không có khuyết tật
Mỗi kết cấu
Độ đồng nhất
Theo 20TCN 17-89
Xác định độ đồng nhất thực tế
Mỗi kết cấu
1
2
3
4
Cường độ nén
Súng bật nảy và siêu âm
So với yêu cầu
Khi có nghi ngờ
Khi thử mẫu không đạt
Số lượng mẫu không đủ theo qui định
Khoan lấy mẫu
Cường độ thực tế
Kích thước hình học
Phương tiện đo thích hợp
Đảm bảo trong dung sai
Khi có nghi ngờ
2.5.5 Lập hồ sơ
Hồ sơ cần có để đưa vào đánh giá chất lượng và làm cơ sở cho nghiệm thu công tác bê tông cốt thép :
1. Nghiệm thu chất lượng công tác cốt thép đã đặt vào kết cấu.
2. Chất lượng bê tông qua thử mẫu và quan sát trực tiếp tại hiện trường. Kèm các chứng chỉ về nguồn gốc vật liệu và chứng chỉ chất lượng vật liệu ghi rõ kết cấu sử dụng vật liệu ấy.
3. Kích thước , hình dáng, vị trí kết cấu. Các chi tiết đặt sẵn và lỗ chờ.
4. Khe lún, khe nhiệt.
5. Bản vẽ hoàn công cho từng kết cấu.
6. Bản vẽ các thay đổi trong quá trình thi công cho từng kết cấu.
7. Hồ sơ, công văn, văn bản thoả thuận hay đề nghị thay đổi.
8. Các kết quả thử nghiệm vật liệu, cường độ , kết quả các thử nghiệm đã thực hiện trong đó có ghi rõ các kết luận.
9. Các biên bản đã lập với công tác cần nghiệm thu trung gian.
10. Các biên bản nghiệm thu các công tác đã làm giai đoạn trước như nghiệm thu tim trục móng , biên bản dẫn độ tim, trục , cao trình , nghiệm thu nền, móng.
11. Sổ nhật ký thi công.
Bảng dung sai với công tác bê tông:
Sai lệch
Dung sai ( mm)
1. Độ lệch của các mặt phẳng và các đường cắt nhau của các mặt phẳng đó so với đường thẳng đứng hoặc so với độ nghiêng thiết kế:
a) Trên 1m chiều cao kết cấu;
b) Trên toàn bộ chiều cao kết cấu
* Móng
* Tường đổ trong cốp-pha cố định và cột đổ liến với sàn
* Kết cấu khung cột
* Các kết cấu thi công bằng cốp-pha trượt hoặc cốp-pha leo
2. Độ lệch của mặt bê tông so với mặt phẳng ngang
a) Tính cho 1 m mặt phẳng về bất cứ phương nào
b) Trên toàn bộ mặt phẳng công trình
3. Sai lệch của mặt phẳng bê tông trên cùng so với thiết kế khi kiểm tra bằng thước dài 2 mét khi áp sát mặt bê tông
4. Sai lệch theo chiều dài hoặc nhịp của các kết cấu
5. Sai lệch tiết diện ngang của các bộ phận kết cấu
6. Sai lệch vị trí và cao độ của các chi tiết làm gối tựa cho kết cấu thép hoặc kết cấu bê tông cốt thép lắp ghép
5
20
15
10
1/500 chiều cao công trình như phải < 100mm
5
20
±8
±20
±8
±5
2.6 Kiểm tra chất lượng công tác bê tông cốt thép ứng lực trước:
2.6.1 Những việc không thuộc về công tác ứng lực trước cần được kiểm tra đồng thời với các công tác ứng lực trước như sau:
* Bê tông sử dụng cho kết cấu ứng lực trước phải có hàm lượng Cl - hoặc SO4- - không được vượt quá giá trị 0,1 % so với khối lượng xi măng.
* Khi thi công đổ bê tông, phải lấy số lượng mẫu thử chất lượng bê tông nhiều hơn so với thi công bê tông bình thường vì cón một số mẫu sử dụng cho kiểm tra phục vụ công tác ứng lực trước.
* Độ bền vứng và ổn định của cốppha phải được kể thêm các tác động do công tác ứng lực trước gây ra.
* Nếu cần thiết để khe ngừng thi công thì yêu cầu nhà thầu thuyết minh sự tính toán có kể đến sự làm việc của kết cấu ứng lực trước. Mọi tính toán và thuyết minh cần được tư vấn đảm bảo chất lượng thông qua để trình chủ nhiệm dự án duyệt.
* Nếu muốn tháo dỡ cốppha sớm hơn các qui định trong TCVN 4453-95 phải có luận cứ bằng văn bản và thông qua tư vấn đảm bảo chất lượng trình chủ nhiệm dự án duyệt.
2.6.2 Kiểm tra vật liệu sử dụng trong công tác ứng lực trước:
* Các vật liệu sử dụng cho công tác ứng lực trước phải là những vật liệu, dụng cụ chuyên dùng, có nhãn hiệu phù hợp với thiết kế và có catalogue chính thức.
* Cốt thép sử dụng làm kết cấu ứng lực trước phù hợp với TCVN 6284-1: 1997 , TCVN 6284-2 : 1997, TCVN 6284-3 : 1997, TCVN 6284-4 : 1997 và TCVN 6284-5 : 1997.
Thép sử dụng làm ứng lực trước phải có catalogue trong đó có thuyết minh về:
- Thành phần hoá học. Khi phân tích mẫu đúc lại thép này, lượng lưu huỳnh và phốtpho không vượt quá 0,04%.
- Đặc tính hình học như đường kính, nêu không rõ, phải đo kiểm diện tích mặt cắt ngang để so sánh với tiêu chuẩn.
- Tính chất cơ học phải đảm bảo các chỉ tiêu về :
Lực lớn nhất
Lực chảy
Độ dãn dài tương đối ứng với lực lớn nhất
Độ dẻo
Độ phục hồi đẳng nhiệt.
Số trị các chỉ tiêu ghi rõ trong TCVN 6284: 1997.
Với cốt thép ứng lực trước có vỏ bọc dùng trong công nghệ căng sau không bám dính, cốt được đặt trong ống mềm, có lớp bôi trơn giảm ma sát đồng thời là lớp chống gỉ.
Lớp vỏ bọc phải đáp ứng được các yêu cầu :
Đảm bảo tính năng cơ học trong khoảng nhiệt độ từ -20oC đến 70oC.
Có độ bền để không hư hỏng khi chuyên chở.
Không gây ăn mòn bê tông và thép và các vật liệu chèn khác.
Có khả năng chống thấm tốt.
Có thể dùng lớp bôi trơn và chống gỉ bằng mỡ chống gỉ hoặc hắc ín chống gỉ.
Neo ứng lực trước và bộ nối cốt thép ứng lực trước:
Cần đối chiếu với thiết kế để kiểm tra xem những neo và bộ phận nối này có phù hợp không. Cần phù hợp về tính năng kỹ thuật và chủng loại với những điều ghi trong thiết ké. Lực phá hoại của neo và các bộ phận nối phải được ghi lớn hơn lực phá hoại của bó cốt thép ứng lực trước. Khi không thể kiếm được loại đáp ứng yêu cầu này thì khả năng chịu lực của những bộ này ứng với giới hạn chảy phải đảm bảo không bé hơn 95% lực phá hoại của bó cột thép ứng lực trước.
Với ống tạo lỗ đặt cốt thép ứng lực trước dùng trong kết cấu bê tông cốt thép căng sau phải là ống có độ bền không bị hư hại trong khi thi công, kín và không có phản ứng với thép, với bê tông và các vật liệu chèn khác.
ống dùng cho cốt thép đơn có bơm vữa phải có đường kính lớn hơn đường kính cốt thép ít nhất là 6 mm. Với những ống chứa bó cốt thép phải có tiết diện ngang lớn hơn tiết diện ngang của bó thép là 2 lần.
Vữa để bơm nhồi vào ống đã chứa thép ứng lực trước cần kiểm tra để đảm bảo:
Trong vữa không chứa hàm lượng ion Cl - và các chất khác có thể gây hư hại cho bê tông và cốt thép. Cần kiểm tra đảm bảo:
Tối đa hàm lượng Cl - là 0,1 % khối lượng xi măng.
Tối đa hàm lượng SO4 là 0,1 % so với khối lượng xi măng.
Cần tiến hành các thí nghiệm để kiểm tra :
Cường độ nén tiêu chuẩn của vữa không thấp hơn 30 MPa và cường độ kéo uốn tiêu chuẩn không thấp hơn 4 MPa.
Độ tách nước sau 2 giờ không lớn hơn 0,02 và sau 24 giờ thì hút hết.
Độ co ngót không quá 0,003.
Độ nhớt không quá 25 giây.
2.6.3 Kiểm tra trong quá trình thi công ứng lực trước.
(i) Cán bộ tư vấn đảm bảo chất lượng phải chứng kiến và kiểm tra vật liệu sẽ dùng để thi công ứng lực trước. Phải được đọc tất cả các hồ sơ về vật liệu và nhà thầu phải giao những tài liệu này cho chủ đầu tư làm lưu trữ.
Nhà thầu cần lập biện pháp chống gỉ và bảo quản vật liệu sử dụng làm ứng lực trước thông qua cán bộ tư vấn đảm bảo chất lượng và trình chủ nhiệm dự án duyệt.
(ii) Việc cắt các thanh hay bó thép ứng lực trước , nhất thiết phải mài bằng máy mài có tốc độ cao. Không dùng cách cắt bằng nhiệt hồ quang điện. Nếu đập đầu thanh thép thì chỉ được đập bằng phương pháp cơ học.
(iii) Khi thép thường và thép ứng lực trước giao nhau, thép thường cần nhường chỗ cho thép ứng lực trước bằng cách di chuyển chút ít thép thường.
(iv) Độ sai lệch của lớp bảo hộ cốt thép ứng lực trước tối đa là 5 mm.
(v) Thiết bị kéo căng ứng lực trước cần kiểm tra định kỳ và đã được kiểm chuẩn.
(vi) Trước khi kéo chính thức, cần kéo thử 3 bó hoặc 3 thanh để chỉnh lý các dữ liệu thi công ứng lực trước. Phương của lực kéo phải trùng với đường tâm ống chứa cáp ứng lực trước trong trường hợp ống thẳng và trùng phương tiếp tuyến nếu ống chứa cáp ứng lực trước là cong.
(vii) Sai số cho phép khi kiểm tra giữa giá trị ứng lực trước thực tế với giá trị qui định là 5%. Cốt thép bị đứt hay bị tuột không được quá 3% tổng số sợi cho một tiết diện kết cấu.
(viii) Độ tụt neo không được vượt quá dữ liệu thiết kế cho phép.
(ix) Quá trình thi công phải tuân thủ các chỉ dẫn của thiết kế. Phải chú ý quan sát toàn khu vực thi công kết cấu và các chi tiết cần thiết. Khi phát hiện thấy điều gì khác lạ phải có giải pháp sử lý kịp thời.
2.6.4 Những đặc điểm khi kiểm tra công nghệ ứng lực trước:
(1) Công nghệ căng trước:
* Cần quan sát để có ấn tượng rằng hệ mố bệ căng đảm bảo ổn định trong quá trình căng. Phải thường xuyên quan sát kiểm tra độ biến dạng, dịch chuyển của những bệ này. Không được có dịch chuyển bệ căng.
* Kiểm tra độ sạch của thép, không cho chất bẩn làm ngăn trở độ bám dính giữa bê tông và cốt thép.
* Thường bố trí căng những sợi đối xứng đồng thời với nhau. Cần đảm bảo ứng lực trong những sợi này là đồng đều, không gây mô men lệch tâm cho kết cấu.
* Cường độ bê tông khi bắt đầu truyền ứng lực trước ít nhất phải đạt 75% cường độ tiêu chuẩn của bê tông theo thiết kế và không nhỏ hơn 25MPa.
* Khi thả cốt thép ứng lực trước phải theo chỉ dẫn của thiết kế. Nếu thiết kế chưa qui định thì có thể:
+ Với kết cấu mà ứng lực trước gây nén dọc trục thì tất cả các cốt thép cần được thả đồng thời.
+ Với kết cấu ứng lực trước tác động lệch tâm thì cốt ở vùng chịu nén ít hơn được buông thả trước rồi mới đến các cốt thép ứng lực trước ở vùng chịu nén nhiều hơn.
+ Vì lý do nào đấy mà không thực hiện được hai điều trên thì nghiên cứu để thả cốt thép theo từng cặp thanh đối xứng xen kẽ sao cho không gây nội lực bất lợi cho kết cấu, đảm bảo cho kết cấu được an toàn.
(2) Công nghệ căng sau:
* Cần kiểm tra thật kỹ để đảm bảo kích thước và vị trí của ống đặt cốt thép ứng lực trước chờ sẵn. Đường ống phải thông, phải đều. Bản neo chôn sẵn ở hai đầu phải vuông góc với trục của đường ống. Cần kiểm tra lại trước khi thi công căng.
* Cần kiểm tra việc bố trí các giá đỡ ống, đảm bảo việc đỡ được chắc chắn để ống được định vị đúng vị trí và không bị xê dịch trong xuốt quá trình thi công kết cấu. Khoảng cách giữa các giá định vị không lớn quá 1 mét với ống trơn , 0,80 mét với ống gợn sóng và 0,50 mét với ống cao su.
* Khoảng cách bố trí các lỗ để bơm vữa không nên quá 30 mét với ống có gợn sóng và 12 mét với các loại ống khác. Phải bố trí các lỗ thoát hơi và thoát nước tại các đỉnh cao và các vị trí đầu , cuối ống.
* Khi ống có đặt sẵn cốt thép , phải bảo vệ tránh tia lửa điện làm tổn hại đến cốt thép bên trong ống.
* Chỉ được kéo căng ứng lực khi cướng độ bê tông đã đạt theo yêu cầu của thiết kế. Nếu thiết kế không yêu cầu thì cường độ này phải đạt 75% cường độ tiêu chuẩn của kết cấu khi làm việc và không thấp hơn 25 MPa.
* Trình tự kéo căng phải theo hướng dẫn của thiết kế. Nếu thiết kế không có chỉ dẫn thì phải tính toán, cân nhắc trên cơ sở sự kéo căng không gây nguy hiểm do phát sinh những lực ngoài ý muốn. Cần chú ý đến các tổn hao ứng lực trước do biến dạng của kết cấu ứng với trình tự căng được đề xuất.
* Việc bố trí đầu kéo căng cốt thép ứng lực trước phải phù hợp với thiết kế. Nếu thiết kế không có chỉ dẫn thì nhà thầu cần theo những chỉ dẫn sau đây:
+ Nếu ống đặt cốt thép là ống kim loại gợn sóng chôn sẵn thì với cốt thép có dạng cong hoặc dạng thẳng có chiều dài trên 30 mét, thì phải bố trí kéo căng ở cả hai đầu. Khi chiều dài nhỏ hơn 30 mét thì chỉ cần bố trí căng tại một đầu.
+ Nếu ống không phải là loại gợn sóng thì với cốt thép dạng cong hay thẳng có chiều dài trên 24 mét cần kéo căng ở hai đầu. Nếu ngắn hơn 24 mét thì chỉ cần kéo tại một đầu.
+ Nếu trong kết cấu có nhiều bó cốt thép ứng lực trước được kéo căng 1 đầu, nên bố trí đầu căng của các thanh khác nhau đảo đầu kéo tại các đầu của kết cấu.
+ Độ dài cốt thép ngoài neo sau khi cắt còn thừa không ngắn hơn 30 mm. Phải bảo vệ đầu neo như chỉ dẫn và hình vẽ trong thiết kế. Khi cần để lộ đầu neo ra không khí, phải có biện pháp bảo vệ chống gỉ và chống va chạm cơ học.
* Khi đã căng thép phải kịp thời bơm vữa vào ống chứa thép ứng lực . Thời gian kể từ khi đặt thép trong ống đến khi bơm lấp vữa xong không được quá 21 ngày. Nếu phải giữ lâu hơn phải có biện pháp chống gỉ hữu hiệu cho cốt thép, cho neo và các phụ kiện ứng lực trước khác đã thi công trên kết cấu.
* Vữa dùng để bơm đã được kiểm tra và có chứng chỉ đạt các yêu cầu về chất lượng mong muốn. Khi thời tiết lạnh , nhiệt độ -5oC thì không được thi công bơm nhồi vữa.
+ Thí nghiệm về sự phù hợp của vữa phải tiến hành trước khi bơm 24 giờ.
+ Thí nghiệm kiểm tra độ nhớt phải làm 3 lần trong mỗi ca bơm.
+ Thí nghiệm độ tách nước phải làm mỗi ca một lần.
* Quá trình căng ứng lực trước và bơm nhồi vữa, người tư vấn đảm bảo chất lượng phải chứng kiến đầy đủ. Cần lưu ý những đặc điểm thi công cần đáp ứng như sau đây:
+ Trước khi bơm vữa, dường ống phải sạch và ẩm.
+ Bơm vữa theo qui trình từ ống bơm dưới thấp lên cao.
+ Khi gặp các ống đứng và ống xiên thì điểm bơm vữa là điểm dưới thấp nhất của đường ống.
+ Cần theo dõi đảm bảo áp lực bơm không quá 1,5 MPa. Vận tốc bơm duy trì ở mức 6 m/1 phút. Các lỗ thoát khí cần mở để hơi bên trong ống thoát được hết ra ngoài, đảm bảo vữa lấp đầy.
+ Phải bơm liên tục cho đến khi vữa thoát ra ở các lỗ bố trí cao nhất cũng như các lỗ ở đầu và cuối trên đường ống. Sau đó nút các lỗ thoát khí và duy trì áp lực bơm 0,5 MPa trong 2 phút mới bịt lỗ bơm.
* Vữa phải được lấp đầy ống . Nếu nghi ngờ vữa không đầy hoặc có dấu hiệu không đầu ống , phải phụt cho vữa ra hết, bơm nước thổi rửa sạch , bơm khí đuỏi hết nước và làm lại từ đầu quá trình bơm.
* Việc lập hồ sơ phải tiến hành ngay trong quá trình thi công và theo từng bước. Yêu cầu của hồ sơ là đầy đủ dữ liệu kỹ thuật.
(3) Công nghệ không bám dính:
Công nghệ không bám dính chủ yếu là công nghệ căng sau nên cần tuân thủ các qui định của công nghệ căng sau. Tuy vậy cần nhấn mạnh:
* Phải kiểm tra cốt thép ứng lực đảm bảo cho hình thức bên ngoài đáp ứng tính nguyên vẹn của thanh hoặc bó thép. Nếu vỏ bọc bị hư hỏng phải có biện pháp khắc phục. Nếu vỏ rách nhiều, không cho sử dụng.
* Khi đặt cốt thép không bám dính phải sử dụng các con kê bằng thép đặt liên kết chặt chẽ với cốt thép ứng lực để định vị cao độ của cốt thép tại các vị trí theo thiết kế. Khoảng cách giữa các con kê không xa quá 1 mét hoặc 60 lần đường kính bó hay thanh thép.
* Neo và các phụ kiện đầu, phụ kiện cuối cần được bảo vệ chống gỉ , chống xâm thực của hơi nước.
o 0 o
Kết cấu bê tông cốt thép là xương chịu lực chính. Cần được thi công và kiểm tra hết sức chặt chẽ và tuân thủ nghiêm ngặt các qui trình khi kiểm tra. Kiểm tra trước và trong khi thi công là biện pháp nâng cao chất lượng hữu hiệu.
Chúc các bạn thành công./.
nội dung
1.Phần mở đầu trang 2
2. Giám sát thi công và nghiệm thu công tác bê tông cốt thép 12
2.1 Một số quan niệm mới về bê tông cốt thép 12
2.2 Những tiêu chuẩn liên quan 26
2.3 Giám sát và nghiệm thu cốppha 26
2.4 Giám sát và nghiệm thu cốt thép 32
2.5 Kiểm tra quá trình thicông bê tông 44
2.6 Kiểm tra công tác thi công bê tông ứng lực trước 53
Đính kèm :
TCVN 6284: 1997 Thép cốt bê tông dự ứng lực.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- TH1856.DOC