Giáo án văn 11: Đây thôn Vĩ Dạ - Hàn Mặc Tử

ĐÂY THÔN VĨ DẠ - Hàn Mặc Tử- Người soạn: . Khóa học: 2005-2009. Giáo viên hướng dẫn: Ngày dự giờ: 10/02/2009. Tại lớp: 11B2. _Trường THPT Trần Phú. I. Mục tiêu cần đạt: 1. Mục tiêu kiến thức: - Giúp học sinh cảm nhận được bài thơ là bức tranh phong cảnh và cũng là tâm cảnh, thể hiện nỗi buồn cô đơn của nhà thơ trong một mối tình xa xăm, vô vọng. Qua đó hiểu được lòng yêu thiên nhiên, cuộc sống và khát vọng hạnh phúc thiết tha của Hàn Mặc Tử. Nhận biết được sự vận động của tứ thơ và bút pháp nghệ thuật độc đáo, tài hoa của một nhà thơ Mới. 2. Mục tiêu kĩ năng: - Tiếp tục hoàn thiện kĩ năng Đọc- hiểu văn bản thơ trữ tình cho học sinh. - Nâng cao kĩ năng phân tích tác phẩm văn học. 3. Mục tiêu thái độ: - Củng cố lòng yêu thiên nhiên, đất nước, con người Việt Nam. - Bồi dưỡng lòng yêu Tiếng Việt qua việc cảm nhận ngôn ngữ bài thơ. - Ca ngợi tài năng thơ ca của nhà thơ Mới Hàn Mặc Tử. II. Phương pháp: - Thuyết trình kết hợp vấn đáp. - Câu hỏi gợi mở, luyện tập. III. Tiến trình tổ chức dạy học: Vào bài: Thiên nhiên và con người xứ Huế là nguồn cảm hứng bất tận cho thi ca Việt Nam. Đã có rất nhiều thi nhân đắm mình trong vẻ đẹp của xứ Huế mộng mơ như: Tố Hữu, Hoàng Phủ Ngọc Tường Và hôm nay, chúng ta sẽ cùng du ngoạn cảnh đẹp xứ Huế qua những vần thơ của một nhà thơ đặc biệt trong phong trào thơ Mới: thi sĩ Hàn Mặc Tử và tác phẩm nổi tiếng: Đây Thôn Vĩ Dạ.

doc13 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 16495 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án văn 11: Đây thôn Vĩ Dạ - Hàn Mặc Tử, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐÂY THÔN VĨ DẠ - Hàn Mặc Tử- Người soạn: Lương Thị Phương Oanh. Khóa học: 2005-2009. Giáo viên hướng dẫn: Cô giáo Nguyễn Thị Hoàn. Ngày dự giờ: 10/02/2009. Tại lớp: 11B2. _Trường THPT Trần Phú. I. Mục tiêu cần đạt: 1. Mục tiêu kiến thức: - Giúp học sinh cảm nhận được bài thơ là bức tranh phong cảnh và cũng là tâm cảnh, thể hiện nỗi buồn cô đơn của nhà thơ trong một mối tình xa xăm, vô vọng. Qua đó hiểu được lòng yêu thiên nhiên, cuộc sống và khát vọng hạnh phúc thiết tha của Hàn Mặc Tử. Nhận biết được sự vận động của tứ thơ và bút pháp nghệ thuật độc đáo, tài hoa của một nhà thơ Mới. 2. Mục tiêu kĩ năng: - Tiếp tục hoàn thiện kĩ năng Đọc- hiểu văn bản thơ trữ tình cho học sinh. - Nâng cao kĩ năng phân tích tác phẩm văn học. 3. Mục tiêu thái độ: - Củng cố lòng yêu thiên nhiên, đất nước, con người Việt Nam. - Bồi dưỡng lòng yêu Tiếng Việt qua việc cảm nhận ngôn ngữ bài thơ. - Ca ngợi tài năng thơ ca của nhà thơ Mới Hàn Mặc Tử. II. Phương pháp: - Thuyết trình kết hợp vấn đáp. - Câu hỏi gợi mở, luyện tập. III. Tiến trình tổ chức dạy học: Vào bài: Thiên nhiên và con người xứ Huế là nguồn cảm hứng bất tận cho thi ca Việt Nam. Đã có rất nhiều thi nhân đắm mình trong vẻ đẹp của xứ Huế mộng mơ như: Tố Hữu, Hoàng Phủ Ngọc Tường… Và hôm nay, chúng ta sẽ cùng du ngoạn cảnh đẹp xứ Huế qua những vần thơ của một nhà thơ đặc biệt trong phong trào thơ Mới: thi sĩ Hàn Mặc Tử và tác phẩm nổi tiếng: Đây Thôn Vĩ Dạ. Hoạt động của GV & HS Ghi bảng Gv giảng: Trước khi tìm hiểu nội dung bài thơ chúng ta hãy cùng tì hiểu phần Tiểu dẫn để hiể được hoàn cảnh tác giả sáng tác bài thơ. GV hỏi: Qua bài soạn ở nhà và phần Tiểu dẫn trong SGK, Em hãy tình bày hiểu biết của mình về nhà thơ Hàn Mặc Tử và bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ? Trả lời: - Tác giả: + Tên thật: Nguyễn Trọng Trí, sinh năm 1912 trong một gia đình công giáo nghèo ở Quảng Bình. + Làm công chức ở Sở Đạc điền Bình Định rồi vào Sài Gòn làm báo nhưng do mắc bệnh phong- một trong các căn bệnh nan y lúc bấy giờ- nhà thơ đã về hẳn Quy Nhơn để chữa bệnh và mất tại trại phong Quy Hòa. + Tuy cuộc đời nhiều bi thương nhưng Hàn Mặc Tử là một trong các nhà thơ có sức sáng tạo mạnh mẽ nhất trong phong trào Thơ Mới. Ông làm thơ từ năm 16 tuổi với các bút danh: Phong Trần, Lệ Thanh. - Tác phẩm: + Xuất xứ: Đây thôn Vĩ Dạ rút từ tập “Thơ Điên” (1938). + Hoàn cảnh ra đời: Bài thơ được khởi hứng từ bức bưu ảnh mà Hoàng Cúc- người thiếu nữ ở Vĩ Dạ, “người tình trong mộng của nhà thơ” gửi tặng. GV giảng mở rộng cho HS thêm một số ý về tác giả để HS có thể hiểu rõ hơn về Hàn Mặc Tử: + Hàn Mặc Tử là một hồn thơ mãnh liệt, nhưng luôn quằn quại đau đớn, dường như có một cuộc vật lộn và giằng xé dữ dội giữa linh hồn và thể xác. Linh hồn muốn thoát ra khỏi xác phàm để bay tới cõi siêu nhiên, tinh khiết, nhưng thật ra vẫn muốn gắn bó với cuộc đời, với con người mà ông tha thiết yêu thương bằng một tình yêu trần thế. + Thế giới thơ Hàn Mặc Tử thường được chia làm hai phần đối lập nhau: ~ Những vần thơ “điên loạn”, ma quái, rùng rợn với hai hình tượng chính là “hồn” và “trăng”. ~ Những bài thơ hồn nhiên, trong trẻo (Mùa xuân chín, Đây thôn Vĩ Dạ) GV gọi một HS đọc văn bản, nhận xét cách đọc của HS, hướng dẫn HS cách đọc : Khổ 1 đọc với giọng chậm rãi, thiết tha, tươi vui. Khổ 2 và 3 đọc với giọng trầm buồn, da diết. Sau đó GV đọc mẫu cho HS. GV: Mở đầu bài thơ là một câu hỏi. Theo em tác giả hỏi ai hay ai hỏi? Em hãy nhận xét giọng điệu và ý nghĩa của lời hỏi? Trả lời: Câu hỏi mở đầu: + Vừa như một lời trách móc nhẹ nhàng của người con gái thôn Vĩ (mà tác giả tưởng tượng ra), vừa là lời tự vấn sao không về Vĩ Dạ của nhà thơ. + Là lời mời gọi tha thiết về thăm thôn Vĩ của người dân xứ Huế. GV hỏi: Bức tranh thiên nhiên thôn Vĩ trong tưởng tượng của nhà thơ hiện lên như thế nào trong hai câu thơ tiếp theo? (thời gian, cảnh sắc). Hãy tìm các hình ảnh độc đáo thể hiện vẻ đẹp của thiên nhiên xứ Huế? Trả lời: Thiên nhiên Vĩ Dạ buổi sớm mai: + Nắng mới lên: Nắng đầu tiên của một ngày mới mẻ, ấm áp. Không phải là nắng ban mai hay nắng mai… như cách nói thông thường mà là nắng mới lên. Chữ mới tô đậm cái trong trẻo, tinh khiết của những tia nắng đầu tiên trong ngày. Thi nhân như đã theo nắng mới mà vể với Vĩ Dạ… + Nắng hàng cau: Cau là cây cao nhất trong vườn nên sớm được những tia nắng đầu tiên của một ngày. Vì thế, nắng hàng cau là nắng thanh tân, tinh khôi. Ánh nắng chiếu vào thân cau đổ bóng xuống khu vườn. Thân cau thẳng, lại chia làm nhiều đốt đều đặn, bởi vậy mà cau như cây thước của thiên nhiên, được dựng sẵn trong vườn để đo mực nắng. + Vườn Vĩ Dạ mướt quá xanh như ngọc: mướt ánh lên vẻ mượt mà, óng ả, đầy xuân sắc, một màu xanh mỡ màng, tràn trề nhựa sống. Xanh như ngọc là màu xanh lung linh, ngời sáng. Cả vườn thôn Vĩ được tắm gội bởi sương đêm, đang chìm trong giấc ngủ thì được đánh thức và bừng lên trong ánh nắng hồng ban mai. GV hỏi: Người thôn Vĩ hiện lên qua chi tiết nào? Có tài liệu cho rằng mặt chữ điền là mặt đàn ông, nhưng lại có người hiểu là mặt phụ nữ. Cách hiểu của em như thế nào? Giải thích tại sao? Trả lời: Người thôn Vĩ: + Mặt chữ điền: khuôn mặt đẹp, phúc hậu. + Lá trúc che ngang gợi vẻ đẹp kín đáo, dịu dàng. è Thiên nhiên, con người hài hòa với nhau trong một vẻ đẹp kín đáo, dịu dàng. Lâu nay, mặt chữ điền vẫn được hiểu là khuôn mặt của người đàn ông. Tuy nhiên, trong ca dao miền Trung, mặt chữ điền cũng để chỉ khuôn mặt đẹp phúc hậu, khả ái của người phụ nữ: Mặt má bầu ngó lâu muốn chửi Mặt chữ điền tiền rưỡi cũng mua. è Hình ảnh thơ được miêu tả theo hướng cách điệu hóa tức là chỉ gợi lên vẻ đẹp của con người chứ không chỉ rõ cụ thể là ai. GV hướng dẫn HS đánh giá vẻ đẹp của xứ Huế: Từ những hình ảnh trên, em hãy nhận xét về bức tranh thôn Vĩ hiện lên qua tương tượng của nhà thơ? Trả lời: Bức tranh thôn Vĩ đẹp, tươi sáng, trong trẻo, gợi cảm và đầy sức sống. GV hỏi: Đặt bức tranh thôn Vĩ tươi sáng, trong trẻo đó trong nỗi niềm của thi nhân hướng về người con gái mà tác giả đang thầm yêu, trộm nhớ thì em có thể hình dung tâm trạng của nhà thơ trong khổ thơ đầu này như thế nào? Trả lời: Tâm trạng thi nhân: Niềm vui khi nhận được tín hiệu tình cảm của người trong mộng và niềm hi vọng lóe sáng về một tình yêu hạnh phúc. GV sơ kết bằng cách yêu cầu HS đặt tên cho nội dung của khổ thứ nhất: Từ nội dung phân tích, em hãy đặt tên cho khổ thơ mở đầu một tiêu đề khái quát? Trả lời: Cảnh thôn Vĩ và hi vọng hạnh phúc của thi nhân. GV hỏi: Thôn Vĩ có còn hiện ra ở khổ thứ hai nữa không? Tại sao? Trả lời: + Không gian mở rộng ra ngoài khung cảnh thôn Vĩ. Đó là trời mây sông nước xứ Huế. + Thời gian: buổi ban mai ở Vĩ Dạ đã chuyển vào ngày rồi sang đêm tối. GV hỏi: Em có nhận xét gì về bức tranh thiên nhiên xứ Huế được miêu tả trong hai câu thơ đầu của khổ thơ thứ hai? Phân tích nét độc đáo trong cách thể hiện của nhà thơ? Trả lời: Thiên nhiên ban ngày ở xứ Huế: + “Gió theo lối gió, mây đường mây”: cách ngắt nhịp 4/3 với hai vế tiểu đối gợi tả không gian gió, mây chia lìa như một nghịch cảnh đầy ám ảnh. Lẽ thường thì gió thổi mây bay, phải chăng mặc cảm chia lìa đã khiến thi nhân phân đôi cả những sự vật tưởng không thể chia tách? + “Dòng nước buồn thiu, hoa bắp lay” : Nhà thơ đã nhân hóa con sông thành một sinh thể có tâm trạng để giãi bày tâm tư của chính mình. Dòng sông không thể tự buồn mà nhà thơ đã bỏ buồn vào lòng sông. Động thái lay tự nó không vui không buồn nhưng trong hoàn cảnh này nó lại gợi lên sự hiu hắt, thưa vắng. Nhịp điệu câu thơ chậm rãi như điệu buồn riêng của xứ Huế. Và đây cũng chính là hồn Huế, nhịp điệu quen thuộc của Huế tự ngàn đời. è Bức tranh thiên nhiên ảm đạm, nhuốm màu chia lìa, sự sống mệt mỏi, yếu ớt. GV hỏi: Em hãy nhận xét tâm trạng của thi nhân trong hai câu thơ đầu của khổ thơ thứ hai? Trả lời: Một nỗi buồn hiu hắt mang dự cảm về hạnh phúc chia xa. GV hỏi: Khác với ban ngày, thiên nhiên xứ Huế hiện lên về đêm như thế nào trong trí tưởng tượng của thi nhân? Em có cảm nhận gì về Huế qua hai câu thơ sau của khổ thơ thứ hai? Trả lời: Thiên nhiên xứ Huế về đêm ngập tràn ánh trăng: sông trăng. Dòng sông như được dát bạc, ánh lên lộng lẫy. Đây là hai câu thơ tuyệt bút của Hàn Mặc Tử, kết tinh bút pháp tài hoa, lãng mạn. Nếu thuyền ai gợi lên bao ngỡ ngàng, bâng khuâng, vừa quen vừa lạ, man mác như điệu hò xứ Huế thì hình tượng sông trăng lại như một nét vẽ thơ mộng. è Sự kết hợp giữa thuyền ai và sông trăng đã tạo nên một hình tượng đẹp thi vị, gợi tả vẻ đẹp lãng mạn, thơ mộng, thân thương của Huế. GV giảng: trong ca dao và thơ văn xưa nay, thuyền, bến, trăng thường là những ẩn dụ nghệ thuật. Em hãy cho biết ý nghĩa ẩn dụ của các hình ảnh thơ trên. Từ đó khái quát tâm trạng nhà thơ trong khổ thơ trên? Trả lời: Thuyền, bến, trăng là những biểu tượng về người con trai, con gái và hạnh phúc lứa đôi. Trăng là nhân chứng cho đôi lứa nguyện thề. Thuyền trở trăng là thuyền trở tình yêu. Bến trăng là bến bờ hạnh phúc. Liệu con thuyền tình yêu có vượt thời gian để kịp cập bến bờ hạnh phúc hay không?=> Câu hỏi chất chứa bao niềm khắc khoải, sự chờ đợi mòn mỏi tình yêu, hạnh phúc của thi nhân. Ẩn trong đó sự mông lung, hồ nghi, thất vọng. GV hỏi: Từ những phân tích trên em hãy đặt tiêu đề cho khổ thơ thứ hai? Trả lời: Cảnh xứ Huế và dự cảm hạnh phúc chia xa. GV hỏi: Cảnh tượng được miêu tả trong khổ thứ ba có gì khác với khổ thứ nhất và khổ thứ hai? Trả lời: Cảnh, người trong mộng (mơ). Thiên nhiên nhường chỗ cho sự hiện diện của con người. GV hướng dẫn HS lần lượt cắt nghĩa các hình ảnh thơ: + Khách đường xa: có thể là người đang sống ở Vĩ Dạ, cũng có thể là chính nhà thơ. è Điệp từ khách đường xa gợi lên khoảng cách xa xôi, sự cach trở. + Áo em: áo của người con gái xứ Huế, của thôn Vĩ. è Trắng quá nhìn không ra: thi nhân đang sống trong ảo giác, không phải nhìn bằng mắt thường. + Sương khói mờ nhân ảnh: cảnh vật và cõi người mờ ảo. è Xa xôi, hư ảo. GV hỏi: Từ những phân tích trên, em hãy nhận xét về hiện thực được miêu tả trong khổ thơ thứ 3 và tâm trạng của thi nhân ? Trả lời: + Hiện thực hư ảo, mờ nhòe, càng lúc càng chìm dầ vào cõi mộng. + Thi nhân cảm nhận rõ nét khoảng cách xa xôi, hư ảo càng ngày càng rõ của tình yêu, hạnh phúc. GV hỏi: Từ nội dung phân tích em hãy đặt tên cho khổ thơ thứ 3? Trả lời: Thiếu nữ Huế và sự tuyệt vọng của thi nhân. GV hỏi: Em hãy chỉ ra sự vận động của hồn thơ Hàm Mặc Tử qua ba khổ thơ? Trả lời: - Cảnh vật: từ tươi sáng, giàu sức sống-> ảm đạm, uể oải-> hư ảo, mờ nhòe. - Tâm trạng thi nhân: từ hi vọng-> dự cảm chia lìa, thất vọng, hồ nghi-> tuyệt vọng. GV yêu cầu HS: Qua việc phân tích trên, em hãy khái quát nội dung chính hay chủ đề của bài thơ? Trả lời: Bài thơ thể hiện tình cảm yêu mến đối với cảnh sắc thiên nhiên, con người xứ Huế và nỗi buồn sâu kín trong dự cảm về tình yêu, hạnh phúc chia xa của nhà thơ. GV hỏi: Em có nhận xét gì về nghệ thuật của bài thơ? Trả lời: Hình ảnh thơ độc đáo, đẹp, gợi cảm. Ngôn ngữ thơ trong sáng, tinh tế, đa nghĩa. Các biện pháp nghệ thuật: điệp từ, nhân hóa, ẩn dụ được sử dụng một cách linh hoạt. I. Tiểu dẫn: - Tác giả: + Tên thật: Nguyễn Trọng Trí + Làm công chức-> làm báo + Mắc bệnh phong-> nan y-> mất tại trại phong Quy Hòa. + Sức sáng tạo mãnh liệt - Tác phẩm: + Xuất xứ: Rút từ tập “Thơ Điên” (1938). +Khởi hứng từ bức bưu ảnh. è Hai hồn thơ đối lập trong Hàn Mặc Tử: ~ Điên loạn. ~ Trong sáng. II. Hướng dẫn đọc diễn cảm: III. Đọc- hiểu văn bản: 1. Khổ thứ nhất: - Câu hỏi mở đầu: + trách móc. + tự vấn. + lời mời gọi. - Bức tranh thiên nhiên thôn Vĩ: Buổi sớm mai: + Nắng mới lên: ấm áp, tinh khiết. + Nắng hàng cau: tinh khôi, như cây thước đo mực nắng. + mướt quá xanh như ngọc: sức sống mượt mà. Đấy xuân sắc. - Người thôn Vĩ: + Mặt chữ điền: khuôn mặt đẹp, phúc hậu. + Lá trúc che ngang: kín đáo, dịu dàng. è Thiên nhiên+con người= hài hòa è Đánh giá vẻ đẹp của xứ Huế: Bức tranh……………… -Tâm trạng nhà thơ: niềm vui, hi vọng. è Cảnh thôn Vĩ và hi vọng…….. 2. Khổ thứ hai: - Bức tranh xứ Huế: + Không gian. + Thời gian. + nghịch cảnh chia lìa. + nỗi buồn. è Bức tranh thiên nhiên……. - Tâm trạng của thi nhân: Buồn hiu hắt, dự cảm về hạnh phúc chia xa. - Bức tranh thiên nhiên ban đêm: thơ mộng, thân thương. - Hình ảnh ẩn dụ: thuyền, bến, trăng: con trai, con gái và hạnh phúc lứa đôi. è ẩn chứa tâm trạng hồ nghi, thất vọng. è tiêu đề: Cảnh xứ Huế và dự cảm………….. 3. Khổ thứ ba: - Bức tranh thiên nhiên: + trong mơ. + nhường chỗ cho con người. - Các hình ảnh thơ: + khách đường xa. + Áo em. è Xa xôi, hư ảo. - Hiện thực hư ảo. - Tâm trạng: tuyệt vọng. è Tiêu đề: Thiếu nữ….. è Sự vận động của hồn thơ Hàn Mặc Tử: - Cảnh vật:………… - Tâm trạng:………. IV. Tổng kết: - Nội dung:…………. - Nghệ thuật:…........... IV. Củng cố: - Bài tập về nhà: Phần luyện tập. - Soạn bài Chiều tối (Hồ Chí Minh). Người soạn GV hướng dẫn Lương Thị Phương Oanh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docĐAY THON VI DA.doc