I. Khái niệm chung.
Mọi hóa chất vật liệu đều chứa đựng trong đó những hiểm họa nhất định, hiểm họa đó nhiều khi phụ thuộc vào các tính chất quý của vật liệu này.
Các nguy hại và hiểm họa do hóa chất và vật liệu chỉ có thể xảy ra khi ta không kiểm soát được nó.
II. Các sự cố thường xảy ra
1. Tình trạng không ổn định của thiết bị phản ứng hóa học.
Nếu phản ứng hóa học trong thiết bị phản ứng rơi vào trạng thái không ổn định thì sẽ có nhiều sự cố xảy ra như:
Nhiệt độ tăng quá cao vượt quá giới hạn cho phép, thì có thể xảy ra các phản ứng không mong muốn
Áp suất tăng quá giới hạn cho phép, thì thiết bị có thể vỡ, hỏng thiết bị, thất thoát nguyên liệu hoặc sản phẩm, gây tác hại cho môi trường con người, phát sinh ra 1 sản phẩm khác nào đó.
Bằng mọi cách phải kiểm soát được trạng thái làm việc của thiết bị thông qua các biện pháp kĩ thuật, thiết bị đo, đóng cắt. ( cảm biến nhiệt, mạch điều khiển đóng mở nguồn nhiệt)
2. Cháy nổ trong các thiết bị đường ống do tính chất của môi chất và hóa chất.
Đây là 1 sự cố rất nguy hiểm nó có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân
- Do các hóa chất có phản ứng rất mạnh với nhau
- Các hợp chất dễ bị phân hủy để tạo thành oxi.
- Các hóa chất nhạy với nước và hơi nước
- Các hóa chất nhạy với va đập, hợp chất chứa nitro
- Sự tích tụ các pheoxit trong các quá trình gia công các hợp chất, có thể sinh ra trong quá trình sản xuất cá hợp chất cacbon
- Các monome có thể trùng hợp với nhau ở điều kiện thường.
8 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 07/01/2022 | Lượt xem: 377 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo trình An toàn môi trường - Chương 1: Những vấn đề chung, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương I: Những vấn đề chung
I, Các khái niệm cơ bản
1. Điều kiện lao động, các yếu tố nguy hiểm và tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.
• Điều kiện lao động:
- Trong quá trình lao động để tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội, con người phải làm việc trong những điều kiện nhất định ( những điều kiện này có thể thuận lợi hoặc khó khăn ) gọi là ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG.
- Việc thay đổi hiện đại hóa các dây chuyền công nghệ, thiết bị sẽ cải thiện các điều kiện làm việc của người lao động làm giảm đáng kể các yếu tố nguy hiểm, mất an toàn và hạn chế ô nhiễm môi trường.
• Các yếu tố nguy hiểm:
- Trong quá trình sản xuất bao giờ cũng xuất hiện các ảnh hưởng xấu nguy hiểm đến các điều kiện an toàn và môi trường xung quanh, đặc biệt là với các công nghệ lạc hậu, thì quá trình kiểm soát càng khó khăn, các yếu tố gây nguy hiểm này có thể phát sinh ra ở bất kỳ thời gian nào, vị trí nào trong dây chuyền công nghệ sản xuất và đặc biệt có thể gây ô nhiễm môi trường từ đó ảnh hưởng đến sức khỏe người lao động, giảm năng suất lao động, tăng giá thành sản phẩm.
- Người ta có thể chia các yếu tố nguy hiểm thành các nhóm cơ bản như sau:
+ Các yếu tố vật lý: nhiệt độ, độ ẩm, tiếng ồn, các dao động sóng điện từ, bức xạ, điện,
Tất cả các yếu tố này ảnh hưởng đến sức khỏe người lao động, thậm chí cả tính mạng, đặc biệt với các dây chuyền công nghệ lạc hậu, chậm cải tiến thì các yếu tố vật lý tăng nhanh gây nguy hại lớn dẫn đến mất an toàn và gây ô nhiễm môi trường. Khi đó người lao động tiếp xúc trong thời gian dài thì có thể gây ra các bệnh nghề nghiệp.
+ Các yếu tố hóa học: gây ra ảnh hưởng rất lớn đến môi trường làm việc, đặc biệt tại các khu công nghiệp. Các nhà máy hóa chất, nồng độ các chất thải hóa học thường vượt quá chuẩn cho phép dẫn đến ảnh hưởng trực tiếp môi trường xung quanh, khu vực sản xuất, vùng, quốc gia.
Tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
Tai nạn lao động là các tai nạn xảy ra trong quá trình lao động, do các tác động đột ngột của các yếu tố nguy hiểm gây nên, làm tổn thương tới các chức năng hoạt động bình thường của 1 bộ phận nào đó của cơ thể hoặc tử vong.
Trong quá trình sản xuất người lao động có thể gặp các tai nạn lao động bất cứ lúc nào, do các yếu tố nguy hiểm mất an toàn nói trên.
Bệnh nghề nghiệp là bệnh gây ảnh hưởng tới một số chức năng của cơ thể người lao động, hoặc làm cho người lao động mắc phải chứng bệnh khác do điều kiện lao động bất lợi gây nên trong 1 thời gian dài.
Nếu các yếu tố nguy hiểm, nguy hại cho ngừoi lao động không được loại trừ bằng các biện pháp kỹ thuật nghệ hoặc tổ chức sản xuất thì các yếu tố sẽ gây nguy hiểm cho ngừoi lao động.
2. Mục đích, ý nghĩa.
- Mục đích:
+ Thông qua các biện pháp về khoa học công nghệ, tổ chức kinh tế xã hội, để loại trừ các yếu tố nguy hiểm có hại phát sinh trong quá trình sản xuất, tạo nên các điều kiện thuận lợi đảm bảo an toàn hơn, phòng ngừa được các tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và đảm bảo an toàn môi trường.
+ Kỹ thuật an toàn môi trường có vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế xã hội và trong các văn bản phap luật quốc gia, pháp luật có vai trò quyết định các tiêu chuẩn an toàn, các tiêu chuẩn môi trường thông qua các bộ luật cac nghị định thông tư, các bộ TCVN, tiêu chuẩn ngành.
Tính chất: Để đạt được các mục tiêu về an toàn và bảo vệ môi trường thì các tính chất của công tác này có quan hệ hữu cơ với nhau đó là: tính khoa học công nghệ, tính pháp lý, tính phổ biến.
+ Tính khoa học công nghệ: KTATMT mang tính khoa học và công nghệ vì chỉ có khoa học công nghệ mới loại bỏ hoặc hạn chế được các yếu tố nguy hiểm tiềm ẩn trong các dây chuyền công nghệ sản xuất.
Như vậy các nhà khoa học, nhà công nghệ phải loại trừ toàn bộ các yếu tố nguy hiểm từ các dây chuyền công nghệ bằng các biện pháp khoa học công nghệ kỹ thuật mới nhất.
+ Tính pháp lý: Mọi nghiên cứu khoa học đều trở nên vô nghĩa khi không được pháp luật công nhận, nếu không được công nhận thì sẽ bị cấm triển khai, do vậy KTATMT phải phát huy hết khả năng cho con người theo luật định.
Tính pháp lý còn thể hiện tính ưu việt của nó trong qua trình tăng khả năng hoạt động, thể chế hóa mọi chủ trương chính sách, tiêu chuẩn, hướng dẫn, bắt buộc mọi cấp, ngành quản lý, cá nhân chấp hành nghiêm chỉnh.
Muốn triển khai, thực hiện tốt KTATMT thì các cơ quan quản lý nhà nước cần thường xuyên tổ chức thanh tra kiểm tra khen phạt phân minh để công tác KTATMT được tôn trọng và có hiệu quả thiết thực.
+ Tính quần chúng: KTATMT mang lại quyền lợi trực tiếp thiết thực cho người lao động, làm cho cuộc sống người lao động ngày càng tốt hơn, vì vậy người lao động, người sử dụng lao động phải cùng tham gia xây dựng các chương trình an toàn môi trường của đơn vị của vùng của quốc gia để tự bảo vệ mình và bảo vệ người khác.
Mọi hoạt động của công tác KTATMT chỉ có kết quả khi mà mọi cấp quản lý, người sủ dụng lao động, cán bộ khoa học kỹ thuật, người lao động trực tiếp tích cực tham gia thực hiện các luật, các chế độ tiêu chuẩn và biện pháp kỹ thuật đê cải thiện, đảm bảo an toàn môi trường, phòng chống tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.
II. Những nội dung của công tác kỹ thuật an toàn môi trường.
Nội dung của khoa học kĩ thuật.
Là 1 lĩnh vực khoa học tổng hợp đa ngành, được hình thành dựa trên sự kết hợp và sử dụng các thành tựu nghiên cứu của khoa học tự nhiên đến ngành khoa học kĩ thuật chuyên ngành.
Khi kinh tế phát triển, vấn đề KTATMT ngày càng phải chú trọng hơn, vì vậy các nhà khoa học cần phải vào cuộc và đề xuất các phương án thiết kế để khắc phục các bất cập đó.
Những vấn đề chính trong nội dung khoa học kĩ thuật bao gồm:
+ Vấn đề kĩ thuật an toàn và các phương tiện bảo vệ ( phòng chữa cháy nổ, cảnh báo chất độc hại)
+ Kỹ thuật bảo vệ môi trường ( xử lý các chất ô nhiễm lỏng khí).
Nội dung pháp lý.
Các văn bản luật, thông tư, nghị định, TCVN, các tiêu chuẩn ngành nhằm thể hiện đường lối chính sách của Nhà nước về phát triển công tác an toàn môi trường, do vậy nó đòi hỏi tất cả mọi người phải nhận thức và tự giác thực hiện, nhưng nó cũng có tính chất bắt buộc yêu cầu mọi người phải nghiêm chỉnh chấp hành.
Các văn bản luật chủ yếu: Luật hóa chất, luật an toàn phòng chống cháy nổ, luật lao động, luật bảo vệ sức khỏe, luật bảo vệ môi trường.
Các nghị định, thông tư, văn bản hướng dẫn của nhà nước và các ngành liên quan.
Nội dung giáo dục. Vận động quần chúng thực hiện tốt công tác ATMT.
Để cho nội dung khoa học kỹ thuật và pháp luật thực hiện tốt trong công tác ATMT trước hết ta phải làm cho người lao động nhận thức được họ vừa là đối tượng vừa là chủ thể của hoạt động này, thực hiện nó bằng cách thức sau:
Tuyên truyền vận động, thường xuyên tuyên truyền cho người lao động hiểu được an toàn trong sản xuất, phải có hiểu biết về kĩ thuật công nghệ, thực hiện thành thạo các công việc của mình.
Giáo dục ý thức lao động , sản xuất có kỉ luật, luôn đảm bảo các qui tắc an toàn, thực hiện nghiêm chỉnh các qui định trong quá trình vận hành, tích cực phát huy sáng kiến và có khả năng làm việc với các phương tiện để đảm bảo an toàn cho thiết bị, cá nhân.
Tổ chức chế độ tự kiểm tra của sản xuất, duy trì mạng lưới an toàn viên trong sản xuất.
Trách nhiệm của các cấp các ngành.
Trách nhiệm của người sử dụng lao động và người lao động: người sử dụng lao động phải trang bị đầy đủ các phương tiện an toàn trong sản xuất, đảm bảo an toàn cho người lao động, cải thiện điều kiện làm việc, đồng thời người lao động phải tuân thủ các điêu kiện an toàn, nội quy vệ sinh trong sản xuất. Mọi tổ chức, cá nhân có liên quan đều tuân thủ theo quy định về an toàn môi trường.
Trách nhiệm của các cơ quan quản lý có trách nhiệm hướng dẫn các đơn vị, các cấp các ngành thi hành nghiêm chỉnh các chính sách pháp luật về ATMT.
Tổ chức đào tạo huấn luyện, sơ kết, tổng kết khen thưởng xử lý kịp thời trong phạm vi quản lý của mình.
Hướng dẫn cho đơn vị tự kiểm tra, tiến hành đánh giá các tiêu chuẩn pháp luật về ATMT.
Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức Công Đoàn: Công đoàn là tổ chức chính trị xã hội lớn nhất của giai cấp công nhân và người lao động, có vai trò rất quan trọng trong công tác ATMT, vì công đoàn là người đại diện bảo vệ các lợi ích chính đáng của người lao động.
CHƯƠNG II: KỸ THUẬT AN TOÀN MÔI TRƯỜNG
TRONG CÔNG NGHỆ HÓA HỌC.
Bài 1: Đối tượng và nhiệm vụ của lĩnh vực “ kĩ thuật công nghệ hóa học”
Định nghĩa
KTCNHH là 1 lĩnh vực học thuật khoa học công nghệ rộng lớn, mà đối tượng của nó chính là công nghệ biến đổi chất, đó là quá trình và thiết bị chuyển hóa các chất nhằm sản xuất ra các sản phẩm cho xã hội đồng thời đảm bảo an toàn môi trường.
Quan tâm tới biến đổi thành phần, cấu trúc nội tại của vật liệu( sản xuất ra các vật liệu hoàn toàn mới với nguyên liệu ban đầu tạo ra nó). Vd: công nghệ sản xuất rượu, nhựa. hóa chất cơ bản.
Các sản phẩm phần lớn có trong tự nhiên, đáp ưng nhu cầu của con người trong xã hội hiện đại.
Đảm bảo môi trường sinh thái, không sinh ra các hóa chất gây hại cho môi trường, đồng thời đề xuất các giải pháp KHKT để loại trừ tất cả các tác nhân gây hại cho môi trường.
Là khoa học về các quá trình công nghệ sản xuất ra các sản phẩm, mà không có 1 quốc gia, 1 xã hội nào không có, không cần đến nó vì thế nó rộng lớn vô cùng, liên quan đến gần như tất cả các lĩnh vực sản xuất công nghệ khác, nó mang tính thực tiễn cao, sao cho có thể sản xuất được sản phẩm có chất lượng tốt nhất nhưng giá thành hạ nhất
Là khoa học gắn liền với các yếu tố bảo vệ môi trường
2.Nhiệm vụ của người kĩ sư kĩ thuật hóa học
- Quy hoạch các quá trình công nghệ, lựa chọn các quy mô sản xuất công nghệ, các khả năng tự động hóa sao cho phù hợp nhất
- Có khả năng thiết kế chế tạo, thiết kế lắp đặt mang tính hệ thống ( tổng quát)
- Am hiểu các bước, các quá trình vận hành, các hệ thống trong công nghệ hóa học
+ Nguyên liệu khai thác như thế nào?
+ Các quá trình và thiết bị gia công xử lý nguyên liệu.
+ Các quá trình chuyển hóa hóa học nguyên liệu như thế nào?
+ Các quá trình gia công chế biến sản phẩm
+ Sản phẩm
+ Quá trình bán hàng.
Chuẩn bị gia công nguyên liệu
Với các vật liệu rời thì thực hiện các nguyên công đập nghiền sang phân loại kích thước để phù hợp với yêu cầu sản xuất hoặc tiến hành các quá trình làm giàu nguyên liệu bằng các phản ứng cơ học như tuyển nổi, tuyển từ để loại các tạp chất.
Với các nguyên liệu lỏng, tiến hành các nguyên công loại tạp chất cơ học trong chất lỏng như sử dụng các phương pháp lắng, lọc, ly tâm hoặc phân riêng các hỗn hợp lỏng tan lẫn vào nhau bằng các phương pháp như chưng cất, trích ly.
Với nguyên liệu khí, thì phân riêng các huyền phù các chất rắn ra khỏi dòng khí bằng các phương pháp ly tâm, lắng, lọc hoặc với các hỗn hợp chất khí thì phân tách bằng các phương pháp như làm lạnh phân đoạn, hấp thụ, hấp phụ, hoặc tách nước ra khỏi dòng khí bằng làm lạnh, ngưng tụ.
Các quá trình gia công chuẩn bị nguyên liệu bằng phương pháp nhiệt: sấy, nung, gia nhiệt.
Tiến hành các phản ứng hóa học ở quy mô công nghiệp.
Đó là các quá trình chuyển hóa nguyên liệu như là quá trình tổng hợp, các quá trình phân hủy, các quá trình oxy hóa khử, các quá trình trao đổi. Các quá trình này thường diễn ra ở các điều kiện khắc nghiệt, áp suất cao, nhiệt độ cao thường kèm theo xúc tác.
Quá trình gia công chế biến sản phẩm tương tự như quá trình chuẩn bị nguyên liệu nhưng thường ở mức độ cao hơn.
Bài 2: Mối nguy hiểm do hóa chất và vật liệu gây nên.
I. Khái niệm chung.
Mọi hóa chất vật liệu đều chứa đựng trong đó những hiểm họa nhất định, hiểm họa đó nhiều khi phụ thuộc vào các tính chất quý của vật liệu này.
Các nguy hại và hiểm họa do hóa chất và vật liệu chỉ có thể xảy ra khi ta không kiểm soát được nó.
II. Các sự cố thường xảy ra
Tình trạng không ổn định của thiết bị phản ứng hóa học.
Nếu phản ứng hóa học trong thiết bị phản ứng rơi vào trạng thái không ổn định thì sẽ có nhiều sự cố xảy ra như:
Nhiệt độ tăng quá cao vượt quá giới hạn cho phép, thì có thể xảy ra các phản ứng không mong muốn
Áp suất tăng quá giới hạn cho phép, thì thiết bị có thể vỡ, hỏng thiết bị, thất thoát nguyên liệu hoặc sản phẩm, gây tác hại cho môi trường con người, phát sinh ra 1 sản phẩm khác nào đó.
Bằng mọi cách phải kiểm soát được trạng thái làm việc của thiết bị thông qua các biện pháp kĩ thuật, thiết bị đo, đóng cắt. ( cảm biến nhiệt, mạch điều khiển đóng mở nguồn nhiệt)
Cháy nổ trong các thiết bị đường ống do tính chất của môi chất và hóa chất.
Đây là 1 sự cố rất nguy hiểm nó có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân
Do các hóa chất có phản ứng rất mạnh với nhau
Các hợp chất dễ bị phân hủy để tạo thành oxi.
Các hóa chất nhạy với nước và hơi nước
Các hóa chất nhạy với va đập, hợp chất chứa nitro
Sự tích tụ các pheoxit trong các quá trình gia công các hợp chất, có thể sinh ra trong quá trình sản xuất cá hợp chất cacbon
Các monome có thể trùng hợp với nhau ở điều kiện thường.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giao_trinh_an_toan_moi_truong_chuong_1_nhung_van_de_chung.docx