Giáo trình Bản đồ chuyên đề

Chữviết là thành phần rất quan trọng trên bản đồ, nếu không có chữviết bản đồsẽ trởthành bản đồcâm. Chữviết giải thích nội dung bản đồgiúp người đọc hiểu rõ được nội dung. Chữviết giải thích bản đồlàm bản đồdễ đọc, dễhiểu. Chữviết khác nhau ở: kiểu, kích thước, màu sắc, độnghiêng, lực nét, in thường đểphản ánh thuộc tính của đối tượng ƒ Nguyên tắc chọn chữ: o Dễ đọc, rõ ràng o Không dùng quá nhiều kiểu chữhoặc có kích thước gần nhau gây rối rắm bản đồ o Các chữcó hình thức (kiểu dáng, kích cở, màu sắc) liên hệvới nhau và với cấp bậc nội dung. VD: Kiểu chữcó chân, nghiêng, màu xanh dùng cho đối tượng thủy văn. Kiểu chữthẳng in (hoặc thường), có chân (hoặc không chân) dùng cho điểm dân cư ƒ Cách ghi chú o Chú thích cho đối tượng điểm phải nằm gần điểm đó, tránh nhầm lẫn, không nằm đè lên các đối tượng khác, thường nằm song song với vĩtuyến o Đối với các đối tượng theo tuyến chữviết dọc theo đối tượng, hướng về địa hình cao (nếu ghi chu sông ngòi), định hướng bản đồ o Chú thích các đối tượng theo diện rải đều diện tích cần ghi chú

pdf61 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 7214 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình Bản đồ chuyên đề, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n, đất phèn, đất phù sa, đất lầy và than bùn, đất xám, đất đen nhiệt đới, đất feralit, đất mùn vàng đỏ trên núi và đất xói mòn trơ sỏi đá. - Phương pháp biểu hiện trên bản đồ thổ nhưỡng là phương pháp nền chất lượng. Màu nền được chọn gắn với sắc màu tự nhiên của chúng. Tuy nhiên có nhũng loại đất ta dùng với tính chất truyền thống. Vd: màu lục dùng cho đất phù sa, đỏ dùng cho những loại đất ở vùng khí hậu nóng và khô, màu lơ chỉ đầm lầy, tím chỉ đất mặn. Các loại đất phụ được thay đổi bằng cường độ màu từ nhóm màu chính. Bản đồ chuyên đề 23 Tran Thi Phung Ha, MSc b. Một số loại bản đồ thổ nhưỡng 1. Bản đồ nông hoá - Cần thiết cho những vùng thâm canh cần dùng phân bón, nếu không có bản đồ nông hoá người ta không thể biết nơi nào cần bón phân gì và bón bao nhiêu để hiệu quả cao. - Thường cứ 5 năm người ta xây dựng lại các bản đồ nông hoá để có biện pháp thích hợp. - Công việc quan trọng để thành lập bản đồ nông hoá là lấy mẫu đất và phân tích ở phòng thí nghiệm. Khi lấy mẫu phải quan tâm đến thời điểm và mật độ lấy mẫu. Thành phần của các loại đất có thể khác nhau trong từng thời điểm khác nhau, điều này có thể dẫn đến sai lầm trong việc phân tích đất. Mật độ lấy mẫu và cách bố trí các hố phải dựa vào các yếu tố địa hình, địa mạo. Thông thường 0.5 – 3 ha/hố. - Việc phân tích mẫu đất nhầm phát hiện ra chỉ số về độ chua pH, phốt p hát (P2O5) và hàm lượng kali (K2O). Người ta phân chia các chỉ số nói trên thành 6 bậc: Loại pH trong KCl lơ lửng P2O5 K2O Nền màu 1 ≤ 4.0 < 3 < 5 Đỏ 2 4.0 – 4.5 < 8 < 10 Cam 3 4.6 – 5.0 8 – 15 10 – 15 Vàng 4 5.1 – 5.5 15 – 20 15 – 20 Xanh lá cây 5 5.6 – 6.0 20 – 30 20 – 30 Da trời 6 > 6.0 > 30 > 30 Lơ đậm - Ở những vùng đất không dùng phân bón thì ranh giới của các loại đất trên bản đồ nông hoá và bản đồ thổ nhưỡng thường trùng nhau. Điều này không đúng trong trường hợp đất được bón nhiều phân. 2. Bản đồ sử dụng đất - Có ý nghĩa rất lớn trong việc đánh giá chất lượng đất và vạch ra các biện pháp sử dụng đất hợp lí. - Hệ thống phân loại trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất hiện nay như sau: 1 Đất nông nghiệp: phân thành 10 loại 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp a. Cây hàng năm b. Cây lâu năm 1.2 Đất lâm nghiệp a. Đất rừng sản xuất b. Đất rừng phòng hộ c. Đất rừng đặc dụng 1.3 Đất nuôi trồng thủy sản 1.4 Đất làm muối 1.5 Đất nông nghiệp khác 2.Đất phi nông nghiệp: phân thành 28 loại 2.1 Đất ở 2.2 Đất chuyên dùng a. Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp b. Đất quốc phòng an ninh c. Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp d. Đất có mục đích công cộng 2.3 Đất tôn giáo, tín ngưỡng Bản đồ chuyên đề 24 Tran Thi Phung Ha, MSc 2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 2.5 Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng 2.6 Đất phi nông nghiệp khác 3. Nhóm đất chưa sử dụng: có 3 loại 4. Đất có mặt nước ven biển 3. Bản đồ địa lí thực vật - Thể hiện sự phân bố các quần thể thực vật trên bề mặt đất. - Các bản đồ địa thực vật cần thiết khi phân vùng địa tự nhiên và kinh tế một lãnh thổ, đánh giá điều kiện tự nhiên 1 vùng để có xác định khả năng cải tạo đất và bảo vệ môi trường. - Nội dung bản đồ thảm thực vật phụ thuộc nhiều vào tỉ lệ bản đồ. Bản đồ tỉ lệ càng lớn biểu thị những đơn vị càng nhỏ của của lớp phủ thực vật. - Công việc quan trọng khi thành lập bản đồ là xây dựng bản chú giải. Bản chú giải gồm 3 phần cơ bản: nền chất lượng thể hiện các quần xã thực vật theo bậc thang phân loại; kí hiệu chữ thể hiện những biến dạng có tính chất địa phương của các đơn vị đã phân loại: phương pháp kí hiệu thể hiện vị trí của 1 số nhóm thực vật có tính chất địa phương, không biểu thị theo đúng tỉ lệ bản đồ. 4. Bản đồ rừng - Bản đồ rừng thể hiện sự phân bố rừng, các loại cây, các kiểu rừng, tình hình khai thác và trồng rừng. - Để biểu thị sự phân bố rừng, người ta dùng phương pháp vùng phân bố để khoanh những diện tích có rừng bao phủ hoặc phương pháp cartogram để để thể hiện mật độ rừng. Các khoảnh rừng được phân chia theo hình dạng, thành phần, tuổi, cấp rừng, độ dày của rừng và những dấu hiệu khác. Hình dạng rừng có 1 tầng hay nhiều tầng. Thành phần rừng được xác định theo chất lượng gỗ, chồi, lá, tương quan về hình chiếu của tán lá. Tuổi của rừng được xác định theo cấp. Đối với rừng cây lá nhọn và cứng thì mỗi cấp tuổi bằng 20 năm, cây lá mềm là 10 năm, đối với cây mọc nhanh là 5 năm. Cấp rừng được tính theo sự tương quan về độ cao và tuổi của cây gỗ, không phụ thuộc vào loài. Mức độ dày đặc của cây gỗ được gọi là độ dày của rừng. 5. Bản đồ địa lí động vật - Bản đồ địa lí động vật phản ánh đặc tính về nguồn gốc, các quy luật phân bố của hệ động vật. - Bản đồ các vùng phân bố động vật thường được xây dựng ở tỉ lệ nhỏ. Ranh giới của các vùng phân bố chỉ xác định một cách sơ lược. Người ta dùng phượng pháp nền chất lượng để thể hiện các vùng phân bố động vật: hệ động vật đài nguyên, động vật rừng taiga, hệ động vật rừng nhiệt đới, thảo nguyên, hoang mạc v.v… Trên nền chất lượng của bản đồ, người ta dùng phương pháp vùng phân bố hay kí hiệu ngoài tỉ lệ để thể hiện phạm vi cư trú của 1 vài loại động vật đặc biệt. Dùng kí hiệu đường chuyển động để thể hiện đường di chuyển theo mùa của 1 số loài động vật. 6. Bản đồ địa lí tự nhiên - Bản đồ địa lí tự nhiên đề cập đến tính đa dạng và đặc điểm địa phương của điều Bản đồ chuyên đề 25 Tran Thi Phung Ha, MSc kiện tự nhiên trong quá trình tổ chức và khai thác lãnh thổ mà trước hếât là khai thác nông nghiệp. - Bản đồ địa lí tự nhiên thường thấy là bản đồ cảnh quan và bản đồ phân vùng tự nhiên. - Bản đồ cảnh quan thể hiện các yếu tố địa lí tự nhiên: nham thạch, địa hình, các lớp không khí gần mặt đất, thổ nhưỡng, thực vật động vật. - Bản đồ phân vùng tự nhiên nghiên cứu điều kiện tự nhiên và các tài nguyên thiên nhiên. H 13: Bản đồ địa lí tự nhiên 2. CÁC LOẠI BẢN ĐỒ KINH TẾ - Bản đồ kinh tế xã hội có nhiệm vụ biểu hiện sự phân bố , những đặc điểm sản xuất, đời sống, sự phát triển và hoạt động của từng lĩnh vực kinh tế. - Theo nội dung, bản đồ kinh tế được chia làm: Các bản đồ dân cư Bản đồ nông nghiệp Bản đồ công nghiệp – xây dựng Bản đồ chuyên đề 26 Tran Thi Phung Ha, MSc Bản đồ giao thông vận tải- thông tin liên lạc Bản đồ dịch vụ – thương mại Bản đồ giáo dục – y tế – văn hoá Bản đồ lịch sử Bản đồ du lịch - Nguyên tắc thành lập: o Mục đích bản đồ phải được xác định rõ ràng o Chính xác và hiện đại o Các đối tượng phải được phân loại 1 cách khoa học, đúng đắn và thống nhất. Nhất quán về phương pháp biểu hiện o Chính xác về mặt địa lí 2.1 Bản đồ dân cư - Đặc điểm của bản đồ dân cư: để tổ chức, điều chỉnh phân bố dân cư, thành lập những khu công nghiệp mới, tổ chức mạng lưới phục vụ - Gồm: bản đồ phân bố dân cư, thành phần dân cư, bản đồ sự biến động dân cư. - Bản đồ phân bố dân cư: o Phương pháp chấm điểm, đường đẳng trị (đường đẳng mật độ, không phân biệt theo đơn vị hành chính) o Phương pháp cartogram thể hiện mật độ phân bố dân cư. o Phương pháp kí hiệu, biểu đồ: phân bố thành thị, nông thôn theo cấp bậc, đơn vị hành chính. - Bản đồ thành phần dân cư: thành phần dân tộc, nghề nghiệp, nam nữ, tuổi thể hiện bằng: o Phương pháp nền chất lượng: thể hiện các dân tộc khác nhau. Nếu trong 1 khu vực có nhiều dân tộc khác nhau thể hiện bằng phương pháp biểu đồ (%) o Phương pháp chấm điểm: các dân tộc khác nhau chấm bằng những màu khác nhau. - Bản đồ biến động dân cư o Phương pháp kí hiệu màu khác nhau: thể hiện sự thay đổi số dân ở các điểm quần cư o Phương pháp cartogram, cartodiagram biểu hiện biến chuyển về mật độ dân cư trong một thời gian nhất định o Đường chuyển động biểu hiện các dòng nhập cư, di cư o Dự báo dân số P2 = P1 (1 + r)t P2: Số dân của năm dự báo P1: Số dân của năm gốc r: tỉ lệ gia tăng dân số hằng năm t: số năm dự báo Bản đồ chuyên đề 27 Tran Thi Phung Ha, MSc H 14: Bản đồ mật độ dân số 2.2 Bản đồ công nghiệp - Trong các bản đồ kinh tế, bản đồ công nghiệp chiếm vị trí quan trọng. - Bản đồ công nghiệp được chia thành bản đồ công nghiệp chung và bản đồ công nghiệp ngành o Phương pháp biểu hiện: Phương pháp kí hiệu cho từng xí nghiệp riêng lẻ thường dùng cho bản đồ tỉ lệ lớn. Biểu đồ cấu trúc thể hiện liên hiêïp các xí nghiệp, dùng cho những bản đồ giáo khoa. Màu sắc của các ngành công nghiệp theo quy ước sau: Điện lực (trắng) CN khái thác nhiên liệu (hung sẫm) CN hoá (tím) CN vật liệu XD (cam) CN luyện kim (đỏ) Bản đồ chuyên đề 28 Tran Thi Phung Ha, MSc CN chế tạo cơ khí (đỏ) Lâm nghiệp, CN chế biến gỗ : lục Thuộc da, đóng giày (hung nhạt) CN thực phẩm (vàng) CN khác (xám) Mức độ chính xác về vị trí địa lí của các kí hiệu phụ thuộc vào tỉ lệ bản đồ. Có thể dùng phương pháp vùng phân bố để thể hiện các khu công nghiệp trên bản đồ tỷ lệ nhỏ. Nếu bản đồ công nghiệp được thành lập theo đơn vị hành chính thì dùng phương pháp cartogram hay cartodiagram để thể hiện nội dung. o Các chỉ tiêu, chỉ số thành lập: Dựa vào các chỉ tiêu phân loại ƒ Thể hiện theo lĩnh vực sản xuất: Chia thành 2 nhóm: khai thác và chế biến. ƒ Thể hiện theo ngành công nghiệp: được phân thành 19 ngành và phân ngành ƒ Theo hình thức sở hữu: sở hưũ quốc gia, tập thể, cá nhân ƒ Theo mức độ tập trung: sản xuất công nghiệp, sản xuất tiểu thủ công nghiệp. ƒ Theo tổ chức quản lí: Sự phụ thuộc vào các cơ quan quản lí: trung ương, tỉnh, địa phương ƒ Chỉ số về tổng khối lượng sản phẩm: phản ánh bằng hiện vật/ năm hoặc bằng tiền. Chỉ số giá trị thuận lợi cho việc phân tích và so sánh các đối tượng công nghiệp khác nhau. ƒ Chỉ số về công nhân ƒ Chỉ số về giá trị đầu tư cơ bản o Phương pháp thành lập: bản đồ công nghiệp thể hiện vị trí các điểm công nghiệp trên bản đồ và tình hình sản xuất công nghiệp của từng đối tượng đó. Muốn vậy phải có 2 nguồn tài liệu phong phú: bản đồ địa chỉ và các tài liệu thống kê. Từ các nguồn tài liệu đó ta lập danh mục các xí nghiệp theo các ngành sản xuất, vị trí xí nghiệp, khối lượng sản xuất v. v…Sau đó phân tích, xử lí các số liệu theo các chỉ tiêu, chỉ số cần biểu hiện, lựa chọn hình thức, kích thước kí hiệu và soạn bản chú giải để thành lập bản đồ. Bản đồ chuyên đề 29 Tran Thi Phung Ha, MSc H 15: Bản đồ công nghiệp 2.3 Bản đồ nông nghiệp - Khái niệm đầy đủ về lĩnh vực sản xuất nông nghiệp cần phải có hệ thống các bản đồ tự nhiên và KT-XH tác động đến sản xuất nông nghiệp. o Đất đai, địa hình, khí hậu, thuỷ văn ảnh hưởng đến việc chọn lựa cây trồng, vật nuôi, ảnh hưởng đến phương hướng và hiệu quả sản xuất nông nghiệp. o Nguồn lao động, trình độ sản xuất, các cơ sở vật chất phục vụ nông nghiệp cũng ảnh hưởng đến tình hình sản xuất nông nghiệp - Bản đồ nông nghiệp chung phản ảnh toàn bộ nền sản xuất nông nghiệp của lãnh thổ trên cơ sở các điều kiện TN và KT-XH - Sản xuất nông nghiệp gồm 2 ngành sản xuất: trồng trọt và chăn nuôi. Mỗi ngành lại được chia nhỏ hơn cho từng vật nuôi và cây trồng. Mội loại như vậy có bản đồ nông nghiệp ngành tương ứng. Bản đồ chuyên đề 30 Tran Thi Phung Ha, MSc H 16: Bản đồ nông nghiệp chung a. Một số loại bản đồ nông nghiệp - Những bản đồ về điều kiện tự nhiên: Yếu tố TN tác động trực tiếp tới tình hình sản xuất nông nghiệp là: địa hình, khí hậu, nguồn nước. - Bản đồ địa hình nông nghiệp: độ dốc và dạng địa hình ảnh hưởng trực tiếp đến phương thức sản xuất và bố trí cây trồng. Bản đồ được thể hiện bằng phương pháp đường đẳng trị phân tầng màu kêt hợp với mô tả bằng các nét chảy gạch hoặc ghi chú: địa hình thoải, độ dốc <10o phù hợp làm bải chăn thả, địa hình thung lũng bãi bồi có thể trồng cây hoa màu, thực thẩm, địa hình đồng ruộng: cao, thấp… - Bản đồ đất: Bản đồ đất nông nghiệp thể hiện: lượng đất, chất đất và việc sử dụng đất. o Bản đồ vốn (lượng) đất: có 2 nội dung cơ bản là tổng lượng đất và bình quân đất nông nghiệp chia theo đầu người (hoặc theo đất tự nhiên). Vốn đất nông nghiệp tính theo tổng DT đất tự nhiên hoặc chỉ là tổng DT đất nông nghiệp. Tổng vốn đất được biểu thị bằng phương phap cartodiagram và bình quân đất nông nghiệp bẳng phương pháp cartogram Bản đồ chuyên đề 31 Tran Thi Phung Ha, MSc o Bản đồ phân loại đất nông nghiệp (chất đất): được thành lập trên cơ sở bản đồ thổ nhưỡng (nhưng không phải là bản đồ thổ nhưỡng). Bản đồ thể hiện: loại đất, thành phần cơ giới, thành phần hoá học, độ phì tự nhiên, khả năng giữ nước v.v…Loại đất được chia ra: đất canh tác, đất đồng cỏ, đất vường, đất rừng, cây bụi, đầm lầy… Đất canh tác lại chia ra : đất nhiễm phèn, mặên, ngọt, đất sỏi đá, đất, khô hạn, ngập úngv.v… bản đồ phân loại đất được thành lập bằng phương pháp nền chất lượng, vùng phân bố và cần tham khảo nhiều bản đồ khác: bản đồ địa hình, thổ nhưỡng. - Bản đồ khí hậu nông nghiệp: Thể hiện ảnh hưởng khí hậu đến sản xuất nông nghiệp. Ví dụ nhiệt, ẩm , mưa (thừa, đủ, thiếu) trong từng thời kỳ trong năm đối với một số cây trồng chính. - Bản đồ nước cho sản xuất nông nghiệp: Bao gồm: o Mạng lưới thuỷ văn: Nêu đặc điểm thuỷ văn: lưu lượng dòng chảy, mực nước trung bình, cao nhất, thấp nhất và các tính chất của nước: nước ngọt, mặn, hàm lượng phù sa. o Mạng lưới thuỷ lợi: hệ thống các công trình thuỷ lợi, trạm bơm, cống, đập o Sự đảm bảo nước tưới theo vùng: thể hiện những vùng bị ngập úng, khô hạn, những vùng không có điều kiện tưới tiêu. - Bản đồ về điều kiện kinh tế – xã hội o Bản đồ lực lượng lao động nông nghiệp thể hiện bằng phương pháp biểu đồ. Trong biểu đồ xác định cơ cấu nông nghiệp theo ngành, nghề, trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ nông nghiệp. Mức độ đảm bảo lao động cho sản xuất nông nghiệp được phản ánh bằng phương pháp đồ giải.: bình quân ruộng đất canh tác cho 1 lao động nông nghiệp, số ngày lao động nông nghiệp trung bình. o Các bản đồ cơ sở vật chất- kỹ thuật cho sản xuất nông nghiệp. Thể hiện tổng vốn sản xuất hoặc giá trị vốn sản xuất cơ bản tính theo 100ha đất nông nghiệp. Cơ sở vật chất phục vụ sản xuất nông nghiệp như: viện, trung tâm nghiên cứu giống, các trại thí nghiệm, kho hàng, các cơ sở chế biến nông sản. - Bản đồ nông nghiệp chung: thể hiện toàn bộ đặc điểm chung của nền sản xuất nông nghiệp của một lãnh thổ: đặc điểm phân bố, qui mô sản xuất và sự chuyên môn hoá nông nghiệp. - Bản đồ nông nghiệp ngành: chăn nuôi, trồng trọt hay những bản đồ ngành hẹp hơn. Bản đồ chuyên đề 32 Tran Thi Phung Ha, MSc H 17: Bản đồ nông nghiệp ngành 2.4 Bản đồ giao thông - Bản đồ giao thông biểu hiện sự phân bố các loại đường, chất lượng kỹ thuật, số Bản đồ chuyên đề 33 Tran Thi Phung Ha, MSc lượng hành khách và hàng hoá vận chuyển. - Trên bản đồ tỉ lệ lớn biểu thị đặc điểm kỹ thuật của đường. Vd: đường sắt là chỉ số về chiều rộng đường (1.0; 1.4; 1.435m), loại đầu máy. Đường thuỷ là loại tàu trọng tải nhất định. Đường ô tô là loại đường, chiều rộng, trọng tải v.v… - Phương pháp thể hiện là kí hiệu đường. Hình dạng, màu sắc, cấu trúc thay đổi thể hiện các loại đường khác nhau. Độ rộng của kí hiệu thể hiện thể hiện kích thước, khả năng vận chuyển và ý nghĩa kinh tế của nó. - Dùng phương pháp kí hiệu chuyển động để thể hiện luồng vận chuyển hàng hoá. Đặt những dải băng có Æ chỉ hướng vận cuyển, độ rộng chỉ lượng hàng hoá vận chuyển. H 18: Bản đồ giao thông 2.5 Bản đồ văn hoá, giáo dục, y tế - Bản đồ văn hoá, giáo dục, y tế được xây dựng từ những khía cạnh về mức độ đảm bảo văn hoá và sinh hoạt cho dân cư, gồm: bản đồ giáo dục, di tích lịch sử, khoa học, văn hoá, bảo vệ sức khoẻ, thể dục-thể thao Bản đồ chuyên đề 34 Tran Thi Phung Ha, MSc - Nội dung của bản đồ văn hoá giáo dục, y tế: o Bản đồ giáo dục phổ thông: sự phân bố các trường phổ thông thuộc các cấp khác nhau, tỉ số học sinh so với trẻ em đến tuổi đi học, tỉ số học sinh so với tổng số dân, số lượng học sinh theo loại trường, theo ngôn ngữ dạy, số % có trình độ tôt nghiệp PT so với số dân của từng khu vực. o Bản đồ giáo dục chuyên nghiệp: mạng lưới các trường ĐH, các ngành chuyên môn, số học sinh theo ngành tốt nghiệp hằng năm. Số trường tổ chức hệ sau ĐH o Bản đồ mạng lưới các cơ sở khoa học: phản ánh trình độ phát triển mạng lưới khoa học. Trình bày các cơ sở khoa học, viện nghiên cứu, trạm nghiên cứu, đài quan sát, phòng thí nghiệm… Các chỉ số về tình hình cán bộ khoa học như sự phân bố, số lượng, trình độ chuyên môn. o Bản đồ các cơ sở văn hoá: phản ánh trình độ văn hoá tư tưởng, trình độ tổ chức giải trí cho nhân dân. Vd: sự phân bố thư viện, nhà văn hoá, rạp hát, câu lạc bộ. o Bản đồ báo chí: Số lượng báo chí xuất bản ở từng địa phương, từng thứ tiếng, từng loại (văn học, khoa học, truyện thiếu nhi…) o Bản đồ truyền thanh truyền hình: phân bố đài phát thanh, truyền hình, mức độ phổ biến sử dụng (số lượng/1.000 người dân) o Bản đồ thể thao du lịch: phân bố công trình thể thao (sân vận động, câu lạc bộ) bản đồ thể hiện khu danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, văn hoá, kiến trúc. o Bản đồ bảo vệ sức khoẻ: phân bố các cơ sở y tế, thành phố nghĩ mát bãi tắm, nhà an dưỡng, số người mắc bệnh v.v… - Phương pháp biểu hiện: Phương pháp kí hiệu, phương pháp biểu đồ và cartogram (thể hiện chỉ số tương đối) 2.6 Bản đồ lịch sử - Các đối tượng tự nhiên trên bản đồ lịch sử được thể hiện khái quát . Yếu tố địa hình, đường giao thông, các điểm dân cư là nội dung thứ yếu trên bản đồ lịch sử. - Thành phần thổ nhưỡng, sinh vật: đồng lầy, khu rừng rậm khu cây bụi, lau sậy… được thể hiện khi có ý nghĩa lịch sử quan trọng. - Các điểm quần cư thể hiện các điều kiện tự nhiên ảnh hưởng đến sự tập trung dân cư. Các điểm quần cư phân biệt theo ý nghĩa hành chính- chính trị. Theo dân số chỉ có trên những bản đồ lịch sử hiện đại. - Đường giao thông: bộ, thuỷ, đường sắt kênh đào có thể ghi chú ngày xây dựng. - Thể hiện trung tâm nổi dậy: ngọn lửa, mũi tấn công: mũi tên, hoeing di chuyển khởi nghĩa: đường chấm chấm. - Yếu tố địa lí chính trị: thay đổi địa giới, ranh giới chính trị. 2.7 Bản đồ hành chính chính trị - Phục vụ cho tra cứu các đơn vị hành chính, vị trí các trung tâm hành chính, địa điểm các đường giao thông chính chạy qua. Làm cơ sở cho việc xây dựng những bản đồ, biểu đồ thể hiện số liệu thống kê. - Mức độ chi tiết khác nhau tuỳ vào mục đích, tỉ lệ và khu vực lãnh thổ thành lập bản đồ Bản đồ chuyên đề 35 Tran Thi Phung Ha, MSc - Phép chiếu đảm bảo ít sai lệch: Gauss hay hình nón đồng khoảng cách. - Thành phần chủ yếu o Ranh giới: thể hiện chính xác đầy đủ, đường viền ranh giới nhằm tăng độ đọc bản đồ. Độ rộng và cấu trúc khác nhau thể hiện sự khác nhau các cấp hành chính. Tên gọi đơn vị hành chính khác nhau: thay đổi kiểu và kích thước chữ o Dân cư: khuyên tròn, mật độ 30-50/dm2. Độ rộng kí hiệu thay đổi theo số dân tại điểm dân cư đó. o Chỉ thể hiện đường giao thông lớn. o Thuỷ văn chính xác nhưng khái lược so với bản đồ địa lí tự nhiên. o Địa hình là thứ yếu - Yếu tố phụ: bảng thống kê diện tích, dân số, bản giới thiệu ngày quốc khánh, lễ lớn, cờ của các nước, tên thủ đô, bảng ghi tên các đơn vị hành chính nằm ở ô nào. Câu hỏi bài tập 1. Chọn một bản đồ chuyên đề bất kỳ mà bạn biết. trình bày đặc điểm thành lập, yếu tố nội dung và phương pháp biểu hiện bạn đồ ấy. Phương pháp gì? Thể hiện đối tượng nào? Thể hiện như thế nào? Thể hiện loại dữ liệu nào? Dữ liệu được thu thập như thế nào? Bản đồ chuyên đề 36 Tran Thi Phung Ha, MSc Chương 2: Giải pháp thể hiện nội dung bản đồ Giới thiệu Chương này trình bày các đặc điểm của ngôn ngữ bản đồ và ác giải pháp để thể hiện nội dung bản đồ Mục tiêu Sau khi học xong phần này SV có thể - Nắm được đặc điểm của ngôn ngữ bản đồ và có thể đọc hiểu bản đồ được dễ dàng hơn. - Vận dụng được các phương pháp thể hiện nội dung bản đồ và thể hiện được bản đồ cho trước Mục lục 1. Khái niệm chung 2. Các giải pháp biểu hiện nội dung bản đồ I. Khái niệm chung I.1 Ngôn ngữ bản đồ là gì? Bản đồ là phương tiện truyền tin của con người và mục đích của việc làm bản đồ là truyền thông tin đến người đọc. Trên mọi bản đồ đều chứa lượng thông tin nhất định. Các thông tin truyền đi bao gồm cả không gian và dữ liệu số. Vai trò của bản đồ ngoài việc mô tả trực quan một khu vực mà còn phân tích không gian và thể hiện dữ liệu địa lí. Ngôn ngữ thể hiện trên bản đồ mang ý nghĩa trực quan và được mô hình hoá. Ngôn ngữ bản đồ không phải là ngôn ngữ của nhà địa lí mà là mối quan tâm của nhiều nhà khoa học thuộc các lĩnh vực khác nhau. Ngôn ngữ bản đồ bao gồm những hình vẽ, màu sắc, chữ viết... tượng trưng dùng để thể hiện trên bản đồ những đối tượng, hiện tượng thiên nhiên, kinh tế xã hội cùng những đặc trưng của chúng. Ngôn ngữ bản đồ là một ngôn ngữ nghệ thuật và khoa học chúng có đặc điểm, yêu cầu sau: Bản đồ chuyên đề 37 Tran Thi Phung Ha, MSc 1. 2 Đặc điểm, yêu cầu - Có thể thu nhỏ rất nhiều kích thước thật của bề mặt trái đất. Khi đã thu nhỏ, cho phép ta có thể khái quát được toàn bộ thế giới hay một địa phương bất kì trong một thời gian ngắn nhất. - Có thể biểu hiện được sự không bằng phẳng, mấp mô của bề mặt trái đất lên mặt phẳng mà vẫn rõ ràng, trực quan. - Không chỉ biểu hiện được mặt ngoài của hiện tượng sự vật mà còn nêu được những thuộc tính bản chất của chúng Vd: Khi biểu hiện mạng lưới giao thông không những chỉ đưa ra hình dạng kích thước của các lọai đường mà còn nêu được đặc tính chất lượng, sức vận chuyển và gía trị kinh tế của chúng. - Biểu hiện được các hiện tượng, nhìn thấy được, không nhìn thấy được, cảm nhận và không cảm nhận được. ƒ Vd: Từ trường, áp suất, nhiệt độ, lượng mưa. - Nhờ vào kí hiệu bản đồ ta có thể loại bỏ những khía cạnh không cần thiết và làm nổi bật những yếu tố cần thiết, có ý nghĩa. Vì những đặc điểm trên, kí hiệu phải có những yêu cầu sau: - Dạng của kí hiệu phải gợi cho ta liên tưởng đến dạng của đối tượng cần phản ảnh. ƒ Vd: nét dài, thẳng biểu thị đường giao thông; hình vuông, màu đen biểu thị ngôi nhà... - Bản thân của kí hiệu phải chứa trong nó một dung nào đó về số lượng, chất lượng, cấu trúc hoặc động lực phát triển của đối tượng cần phản ánh trên bản đồ. ƒ Vd: một nét dài và 2 nét song song thể hiện 2 cấp đường khác nhau. Vòng tròn nhỏ và lớn thể hiện số dân ở 2 địa điểm khác nhau... - Vị trí của các kí hiệu trên bản đồ phải thể hiện đúng vị trí của các đối tượng trong không gian và vị trí tương quan của nó với các yếu tố khác Tương ứng với những đặc tính của hiện tượng (chủ yếu là hiện tượng địa lý) với những tính chất và đặc điểm của đồ họa và màu sắc, các kí hiệu bản đồ thường ở kí hiệu điểm, kí hiệu tuyến và kí hiệu diện tích II. Các giải pháp thể hiện nội dung bản đồ Khi thể hiện bản đồ ta cần chú ý đển 3 vấn đề: - Chọn lựa phương pháp thể hiện nội dung Bản đồ chuyên đề 38 Tran Thi Phung Ha, MSc - Chọn lựa phương pháp xử lí số liệu (chuẩn hoá, phân nhóm, nội suy …) - Chọn lựa hình thức biểu hiện (kí hiệu, kích thước, màu sắc) Phương pháp thể hiện nội dung Phương pháp thể hiện nội dung bản đồ là nguyên tắc, cách thức vận dụng hệ thống kí hiệu để diễn tả đối tượng hiện tượng địa lí khác nhau về nội dung cũng như về mặt phân bố không gian. Về mặt nội dung: các đối tượng địa lí có thể là đối tượng tự nhiên hay kinh tế xã hội; các giá trị này thay đổi liên tục hay gián đoạn, rời rạc; các giá trị có thay đổi theo thời gian hay không, tăng hay giảm. Về mặt phân bố không gian: căn cứ vào sự phân bố thực tế của hiện tượng: theo điểm, theo đường, theo diện (đều hoà hay cục bộ) Người ta dùng các phương pháp sau đây để thể hiện nội dung bản đồ: - Phương pháp kí hiệu - Phương pháp biểu đồ định vị - Phương pháp kí hiệu tuyến tính - Phương pháp kí hiệu chuyển động - Phương pháp đường đẳng trị - Phương pháp khoanh vùng - Phương pháp nền chất lượng - Phương pháp chấm điểm - Phương pháp biểu đồ - Phương pháp đồ giải Phương pháp Xử lí dữ liệu Chọn hình thức Bản đồ chuyên đề 39 Tran Thi Phung Ha, MSc Xử lí dữ liệu Xử lí dữ liệu là làm cho dữ liệu phù hợp với việc thể hiện nội dung, phù hợp với phương pháp lựa chọn. Xử lí dữ liệu bao gồm chuẩn hoá dữ liệu và phân nhóm dữ liệu. Chuẩn hoá dữ liệu là đưa dữ liệu về dạng chuẩn, dạng tương đối hay dạng tuyệt đối. Phân nhóm dữ liệu là chia dãy dữ liệu cần thể hiện ra thành từng nhóm và gán giá trị chung cho tất cả dữ liệu nằm trong 1 nhóm. Ví dụ dựa vào mật độ dân số phân ra thành 5 thang bậc, chọn giá trị cho mỗi thang bậc và cách biểu hiện. Phan nhóm thể hiện cường độ hiện tượng. Chỉ số cường độ này đại diện cho 1 bậc số chứ không phải 1 giá trị riêng lẻ. Khi phân nhóm dữ liệu như vậy các giá trị phân bố liên tục được cụm lại theo đường gãy khúc. b. Trước khi phân nhóm a. Sau khi phân nhóm Bản đồ chuyên đề 40 Tran Thi Phung Ha, MSc Việc phân nhóm như vậy sẽ làm bản đồ đơn giản dễ đọc hơn vì vậy đây cũng được xem nhưng hình thức tổng quát hoá bản đồ. Câu hỏi: Phân nhóm như vậy thì được gì? Hại gì? Nên phân nhóm như thế nào? Làm bản đồ nào thì cần phân nhóm? Nội dung gì? Ví dụ Lựa chọn hình thức biểu hiện - Lựa chọn hình thức kí hiệu: điểm, đường hay vùng - Các kí hiệu khác nhau về: kích thước, độ sáng tối, màu, độ bão hoà, hướng hình dạng, cấu trúc Kích thước Độ sáng Màu sắc Độ bão hòa Hướng Hình dạng Cấu trúc Bản đồ chuyên đề 41 Tran Thi Phung Ha, MSc Chương 3: Xây dựng bản đồ chuyên đề bằng phần mềm MapInfo Giới thiệu MapInfo là phần mềm dễ sử dụng có thể thành lập được những bản đồ đẹp, nhanh chóng, quản lí dữ liệu, rút trích thông tin hiệu quả vì vậy được xem như công cụ cần thiết trong quá trình thành lập bản đồ Mục tiêu Sau khi học xong phần này SV có thể - Hiểu được cách sử dụng phần mềm - Phối hợp kiến thức 2 chương đầu và kỹ năng sử dụng MapInfo để thành lập bản đồ chuyên đề tự chọn Mục lục 1. Giới thiệu chung về phần mềm MapInfo 2. Các thao tác cơ bản 3. Các bước thành lập bản đồ chuyên đề 1.Giới thiệu chung về MapInfo 1. Thanh tiêu đề (Title Bar): Nằm ở dòng trên cùng của màn hình, có biểu tượng của Mapinfo và dòng tiêu đề Mapinfo Professional. Thanh thực đơn Bản đồ chuyên đề 42 Tran Thi Phung Ha, MSc Thanh thực đơn (Menu Bar): Nằm ở dòng phía dưới thanh tiêu đề chứa các mục của lệnh. Các mục trong thanh thực đơn bao gồm các Menu chuẩn là ( File, Edit, Object, Query, Table, Option,…) và các Menu bổ sung ứng với các công việc cụ thể đang thực hiện. 2. Các hộp công cụ: Hộp main Chọn đối tượng Lấy thông tin Dời ảnh Zoom, thu phóng tầm nhìn Dán nhãn Lớp thông tin Đo độ dài Bảng chú giải Lớp (layer) Bản đồ chuyên đề 43 Tran Thi Phung Ha, MSc Hộp Drawing Hộp tools: Chạy chương trình MapBasic, thực hiện lệnh: Tools/ Run Map Basic Program. Khi đó sẽ có một cửa sổ liệt kê các chương trình MapBasic 3. Cửa sổ làm việc của Mapinfo: Khi một Table đang mở trong Mapinfo ta có thể các loại cửa sổ sau: - Cửa sổ Map: Cửa sổ bản đồ, trình bày dữ liệu đồ hoạ. - Cửa sổ Browses: Duyệt bảng dữ liệu thuộc tính - Cửa sổ Graph: Cửa sổ trình bày biểu đồ. - Cửa sổ Layout: Trình bày trang in. - Redistrict: Cửa sổ phân nhóm đối tượng. Vẽ kí hiệu điểm Vẽ kí hiệu đường và polygon Viết chữ (text) Vẽ kí hiệu diện tích Định dạng kí hiệu điểm, đườn, diện tích và chữ viết Tạo lưới toạ độ Tạo thước tỷ lệ Bản đồ chuyên đề 44 Tran Thi Phung Ha, MSc 4. Các kiểu dữ liệu của Mapinfo: a./Kiểu dữ liệu không gian: Điểm (Point): Mô tả các thực thể mà ta chỉ quan tâm đến vị trí mà không quan tâm đến kích thước, hình dáng. Đường (Line): Mô tả các thực thể mà ta chỉ quan tâm đến chiều dài của chúng. Có thể là đường thẳng, đường gấp khúc hoặc các cung. Vùng (Region): Mô tả các thực thể có sự khép kín hình học và bao phủ một vùng diện tích nhất định. b./ Kiểu dữ liệu thuộc tính: Ký tự (Character): Dùng cho các thuộc tính mô tả như tên, kí hiệu,… Số nguyên (Integer): Dùng cho các thuộc tính rời rạc, có thứ tự hoặc không thứ tự như số dân, số thứ tự, số lượng gia súc,… Số thực (Real): Dùng cho các thuộc tính là thông số kĩ thuật, các giá trị của đối tượng,… Ngày, tháng (Date): Lưu trữ ngày tháng … Logic: (Logical): Lưu trữ các thuộc tính chỉ có 2 giá trị đúng ( true) hoặc sai ( False). Cửa sổ Browser Cửa sổ Map Cửa sổ Graph Cửa sổ Layout Bản đồ chuyên đề 45 Tran Thi Phung Ha, MSc II. Các thao tác cơ bản II. 1. Biên tập bản đồ khi có file ảnh quét - Mở một tập tin ảnh quét - Chạy chương trình MapInfo, chọn File/ Open Table. Trong hộp thoại Open Table, tại mục Type of File (kiểu file) ta chọn Raster Imager, sau đó chọn tên của ảnh quét muốn mở. Và nhấp OK. Khi đó hộp thoịa sẽ xuất hiện với hai nút chọn: Display (hiển thị hình ảnh) và Regiter (đăng ký toạ độ và phép chiếu cho bản đồ). II.2 Đặt các điểm khống chế cho ảnh quét: Hộp thoại Image Registration: Khi ta chọn Registration thì hộp thoại Image Registration sẽ được mở với các nội dung sau: Bản đồ chuyên đề 46 Tran Thi Phung Ha, MSc Trong hộp thoại này ta thực hiện các bước như sau: + Chọn phép chiếu (Projection): Khi chọn lệnh Projection thì hộp thoại Choosen Projection sẽ được mở. Ta có thể chon phép chiếu (Category) và vị trí chiếu (Category Members). Sau khi chọn xong nhấp OK. + Chọn đơn vị đo: (Units): Tuỳ theo từng loại phép chiếu mà có hai loại đơn vị đo là :Degrees (Độ) và Meters (Mét), hoặc chỉ có một trong hai đơn vị này. Ta có thể chọn một trong hai đơn vị này. Và cuối cùng nhấp OK . Khi đó ảnh quét sẽ trở thành một Table của Mapinfo. Trong trường hợp ảnh quét đã được đăng ký nếu muốn thay đổi việc đăng ký thì ta dùng lệnh Table/ Raster/Modify Image Registration. II. 3. Tách lớp đối tượng: Sau khi đăng ký toạ độ thì một ảnh quét đã được chuyển thành một Table (tập tin cơ sở) của MapInfo. Tuy nhiên tập tin này chưa phải là một Table chuẩn, ta không thể thực hiện việc hỏi đáp, tim kiếm dữ liệu hay nhập các dữ liệu thuộc tính cho tập tin này. Muốn xây dựng hệ thống dữ liệu từ tập tin này ta phải thực hiện việc tách lớp các đối tượng theo các bước như sau: Bản đồ chuyên đề 47 Tran Thi Phung Ha, MSc + Tạo một Table mới: Dùng lệnh File/ New Table, khi đó màn hình sẽ xuất hiện hộp thoại New Table. trong hộp thoại này ta chọn :Open New Mapper (mở cửa sổ bản đồ mới) và nhắp Create…để mở hộp thoại New Table Structure (Tạo cấu trúc cho Table). Trong hộp thoại New Table Structure cho table mới hay Modify table structure cho table đang có: Nhập dữ liệu vào các mục ở khung: Field Information (thông tin về các trường dữ liệu), Name: Tên trường, Type: Kiểu dữ liệu, Width: Độ rộng trường. Các tham số vè các trường sẽ được thể hiện ở cửa sổ phía trên. Phía bên phải có các nút lệnh: Up: Dời lên, Down: Dời xuống, Add Field: Thêm trường, Remove Fieid: Loại bỏ trường, Projection: chon phép chiếu. Cuối cùng nhấp Create…để kết thúc việc tạo cấu trúc cho Table. Khi đó sẽ xuất hiện hộp thoại yêu cầu đặt tên cho Table và lưu lại. + Vẽ các đối tượng bản đồ: Thông thường các lớp thông tin mới này sẽ được chồng lên lớp ảnh quét đang mở và nó có sẵn thuộc tính Editable (chỉnh lí được). Ta có thể mở hộp thoại Layer Cotrol để xem và điều chỉnh lại nếu cần. Cuối cùng nhấp OK để về cửa sổ Map. Các thuộc tính Định dạng thuộc tính Thêm bớt thuộc tính Bản đồ chuyên đề 48 Tran Thi Phung Ha, MSc Trên cửa sổ Map ta dùng các công cụ vẽ (Drawing) để tạo các đối tượng bản đồ. Các đối tượng bản đồ được sắp xếp trong các lớp thông tin do người thành lập lựa chọn. Các lớp thông tin có thể được tạo ra nhiều lần, có thể chỉnh sửa, thêm bớt nội dung các lớp…Kết thúc chọn File/ Save Table…để lưu lại. III. Các bước thành lập bản đồ chuyên đề I. Chuẩn bị dữ liệu - Xác định và mở các lớp bản đồ nền - Xác định và xây dựng (mở) lớp chứa dữ liệu không gian sẽ dùng để xây dựng lớp chuyên đề - Xác định và xây dựng (mở) lớp chứa dữ liệu thuộc tính - Nếu dữ liệu lấy từ các phần mềm khác (Dbasse, Excel, Access..) thì mở file dưới dạng File -> Open table rối xác định vùng dữ liệu để xây dựng bản đồ - Dùng lệnh Map -> Creat thematic map Thực hiện qua các bước 1.Bước 1: Chọn phương pháp thể hiện nội dung (Type) và bộ kí hiệu mẫu (Template) 2. Bước 2: Xác định dữ liệu dùng để xây dựng lớp chuyên đề Bản đồ chuyên đề 49 Tran Thi Phung Ha, MSc Xác định table và field chứa dữ liệu đang dùng 3. Chỉnh sửa hình thức - Chọn màu, kí hiệu, kích thước - Trình bày bảng chú giải - Lưu ý: phải save lại bằng workspace II. Các phương pháp thành lập bản đồ chuyên đề trên MapInfo 1. Ranges Dùng màu để thể hiện cường độ hiện tượng, thường được dùng khi xây dựng bản đồ bằng phương pháp đồ giải - Chọn Ranges và chọn bộ màu mẫu - Xác định table và fiels dữ liệu dùng đề thể hiện cường độ màu - Biên tập hình thức Xác định cách phân chia dữ liệu Phương pháp chia Số khoảng Giá trị các khoảng chia Bản đồ chuyên đề 50 Tran Thi Phung Ha, MSc - Xác định cách trình bày bảng chú giải chọn Legend 2. Bar chart Xây dựng biểu đồ cột tại 1 điểm hay 1 vùng. Phù hợp để thành lập bằng phương pháp biểu đồ bản đồ (Cartodiagram) thể hiện số liệu - Chno Barchart và chọn bộ màu mẫu Tên bảng chú giải Tên từng khoảng chia Xác định màu chọn Style Bản đồ chuyên đề 51 Tran Thi Phung Ha, MSc - Xác định table và các field dữ liệu xây dựng từng cột - Biên tập hình thức - Xác định màu và độ cao của cột 3. Pie chart Cũng giống như bar chart, xây dựng theo phương pháp biểu đồ hay kí hiệu theo điểm 4. Graduate Thể hiện đối tượng có kích thước lớn nhỏ khác nhau tùy theo số lượng. Có thể áp dụng cho thành lập bản đồ theo phương pháp biểu đồ hay kí hiệu theo điểm - Chọn graduate và chọn mẫu kí hiệu - Xác định table và field dữ liệu dùng để thể hiện số lượng - Biên tập hình thức: xác định kiểu, màu và kích thước kí hiệu Chọn màu Xác định độ cao Chọn kí hiệu Chọn giá trị Bản đồ chuyên đề 52 Tran Thi Phung Ha, MSc 5. Dot density Dùng các chấm nhỏ đều nhau để thể hiện số lượng hiện tượng trong vùng (áp dụng cho phương pháp chấm điểm) - Chọn Dot density và chọn mẫu dấu chấm - Xác định table và field dữ liệu được dùng để thể hiện số lượng hiện tượng - Biên tập hình thức - Xác định trọng tải dấu chấm chọn setting 6. Individual Dùng màu khác nhau để phân biệt các đối tượng điểm đường hay vùng (màu nền) - Chọn Individual và chọn bộ màu mẫu - Xác định table và filed dữ liệu sẽ dùng để phân biệt hiện tượng - Biên tập hình thức, xác định màu dùng setting 7. Grid Nội suy những vùng có giá trị tuuwong đương nhau từ giá trị ban đầu theo điểm tương tự như phương pháp đường đẳng trị (kết quả cuối cùng là file raster) - Chọn Grid và chọn bộ màu mẫu - Chọn table và field dữ liệu dùng để nội suy và table kết quả - Biên tập hình thức IV. Chỉnh sửa một lớp đồ chuyên đề Map -> Modify thematic map Chuẩn bị trang in bằng cách sắp xếp bản đồ và vào Windows - > New Layout windows để in Giá trị của 1 chấm Chọn màu Chọn kích thước Bản đồ chuyên đề 53 Tran Thi Phung Ha, MSc Chương 4: Qui trình thành lập bản đồ Giới thiệu Việc thành lập bản đồ chuyên đề là quá trình vận dụng tổng hợp kiến thức về bản đồ học và các khoa học liên quan: địa lí, toán học, hội hoạ, kiến thức chuyên ngành. Qui trình thành lập bản đồ là các bước thực hiện để chế biến các thông tin không gian và mô hình hoá các thông tin không gian ấy thành mô hình bản đồ. Mục tiêu - Nắm được qui trình tổng quát trong việc xây dựng bản đồ - Biết và vận dụng các qui trình để biên tập và thành lập bản đồ Nội dung - Giới thiệu chung về việc xây dựng bản đồ chuyên đề - Các bước cơ bản trong xây dựng bản đồ chuyên đề - Các công việc cụ thể trong bước chuẩn bị biên tập 1. Giới thiệu chung về việc xây dựng bản đồ chuyên đề - Xây dựng bản đồ chuyên đề là quá trình thu thập thông tin và chuyển biến thông tin thực tế thành mô hình bản đồ theo ý định chủ quan của người thành lập. - Khi thành lập bản đồ chuyên đề chú ý đến 4 vấn đề sau: - Lựa chọn các yếu tố nội dung: Thuộc yếu tố tự nhiên hay kinh tế xã hội. Trong khi chọn lựa các yếu tố nội dung phù hợp với chủ đề ta cũng cần chú ý phân biệt các yếu tố địa lí chung và các yếu tố chuyên đề. - Đặc điểm của dữ liệu: liên tục hay gián đoạn, hợp nhất hay rời rạc … Ví dụ: đất trồng, khí hậu, địa hình là những dữ liệu liên tục. Sự phân bố rừng đước, dân cư, dân tộc, ngành nghề … là những dữ liệu rời rạc - Nguồn dữ liệu: thông thường dữ liệu được lấy từ số liệu đo đạc, ảnh hàng không ảnh viễn thám, bản đồ có sẳn, số liệu thống kê - Chọn lựa phương pháp thành lập bản đồ đúng với chủ đề và nội dung cần biểu hiện - Thành lập bản đồ chuyên đề đòi hỏi 3 mặt kiến thức sau: - Kiến thức bản đồ giúp thành lập bản đồ chính xác, thẩm mỹ - Kiến thức chuyên ngành giúp bản đồ đúng đắn về mặt nội dung - Kỹ năng sử dụng phần mềm giúp việc thành lập bản đồ được nhanh, rõ, đẹp Bản đồ chuyên đề 54 Tran Thi Phung Ha, MSc 2. Các bước cơ bản trong xây dựng bản đồ chuyên đề Xậy dựng bản đồ gồm 4 bước sau: • Bước chuẩn bị biên tập: Là bước đầu tiên của quá trình thành lập bản đồ. Nội dung là xác định mục tiêu, nhiệm vụ thành lập bản đồ, thu thập tài liệu, tư liệu liên quan. Dựa vào những tài liệu tư liệu này để quyết định đo vẽ bổ sung hoặc lựa chọn các yếu tố nội dung (yếu tố địa lí chung (cơ sở) và yếu tố chuyên đề). Từ các yếu tố nội dung đó tiến hành chọn lựa phương pháp để thiết kế bản đồ. Kết quả của bước chuẩn bị sẽ là đề cương biên tập bản đồ • Bước 2: Biên vẽ. Là quá trình nghiên cứu đề cương biên tập để tiến hành vẽ chuyển các yếu tố nội dung. Kiểm tra và hiệu chỉnh. Kết quả của bước biên vẽ là bản biên vẽ • Bước 3: Chuẩn bị in. Là quá trình xây dựng bản thanh vẽ, tách màu, làm bản in và in thử • Bước 4: In bản đồ. Kiểm tra và in hàng loạt. B1: Chuẩn bị biên tập B2: Biên vẽ B3: Chuẩn bị in B4: In Xác định nhiệm vụ Thu thập tư tiệu Địa lí chung Nghiên cứu đối tượng Chuyên đề Thiết kế bản đồ Thiết kế đề cương biên tập Kiểm tra Vẽ chuyển nội dung Nghiên cứu đề cương In thử, kiểm tra Tách màu, làm bản in Xây dựng bản thanh vẽ In bản đồ Kiểm tra Qui trình thành lập bản đồ chuyên đề Bản đồ chuyên đề 55 Tran Thi Phung Ha, MSc Các công việc cụ thể trong bước chuẩn bị biên tập Chuẩn bị biên tập là quá trình quan trọng trong việc thành lập bản đồ. Kết quả quá trình này là bản tác giả và đề cương biên tập. Bản tác giả có thể là 1 phần của bản đồ và bản đề cương biên tập là tổng hợp tất cả các Bước 1: Xác định nhiệm vụ. Mô tả: - Tên bản đồ - Nội dung chủ đề (các vấn đề chung) - Lãnh thổ thành lập - Tỷ lệ, khuôn khổ, kích thước - Mục đích, đối tượng sử dụng - Phương thức sử dụng - Cơ sở, chất lượng in, thời gian - Yêu cầu chung Bước 2: Thu thập tài liệu, dữ liệu - Thu thập tài liệu, tư liệu gồm có tài liệu sơ cấp (primary) và thứ cấp (secondary) - Tài liệu sơ cấp (nguyên thủy) tồn tại trong từng đối tượng hiện tượng mà chưa được thu nhận. Ví dụ: đo đạc địa hình; đo đạc chuyên đề (địa chất, thổ nhưỡng, rừng…); quan trắc khí tượng, thủy văn, địa chất; điều tra thống kê. Tùy theo mục đích thành lập bản đồ, bước đo vẽ có thể là đo vẽ trực tiếp, dùng ảnh chụp hàng không, ảnh viễn thám v.v. Thường dữ liệu này dược dùng để thành lập bản đồ tỷ lệ lớn, có độ chính xác, tin cậy cao và dùng làm cơ sở cho việc đánh giá tiếp theo. Quy trình thu thập dữ liệu sơ cấp bao gồm: xác định nội dung thu nhập, xác định khu vực, tiến hành thu nhập (đo đạc, ghi chép), xử lí và lưu trữ. - Tài liệu/dữ liệu thứ cấp được chế biến, xử lí, lưu trữ ở các dạng khác nhau (bản đồ, phim ảnh, bảng biểu, văn bản…) thường được dung để thành lập bản đồ tỉ lệ nhỏ hơn. Quy trình thu thập dữ liệu thứ cấp: phân tích, đánh giá tính chất và xác định các sử dụng. - Lập bảng thống kê các dữ liệu thứ cấp STT Tên tài liệu Năm XB, Nhà XB Mô tả nội dung, đánh giá Hướng dẫn sử dụng a. Bản đồ b. Biểu đồ c. Số liệu d. Hình ảnh e. Tư liệu viết f. Khác Độ chính xác, độ tin cậy, tính cập nhật, đầy đủ, nhất quán • Tư liệu chính • Tư liệu phụ Bước 3: Nghiên cứu đối tượng Nghiên cứu đối tượng thuộc đặc điểm địa lí chung hay nội dung chuyên ngành Lớp nền bản đồ chuyên đề có thể có các lớp nội dung được thể hiện ở mức độ khác nhau - Địa hình - Thủy hệ - Dân cư - Thực vật - Giao thông - Địa giới Ta cần xác định lớp và mức độ thể hiện Bản đồ chuyên đề 56 Tran Thi Phung Ha, MSc Quyết định lớp nội dung thể hiện căn cứ vào sự ảnh hưởng của nội dung đến chuyên đề. Quyết định mức độ thể hiện căn cứ vào - Đặc điểm, quy luật phân bố của đối tượng - Bản chất của hiện tượng/đối tượng - Các yếu tố cấu thành hiện tượng - Cách phân bố - Cách thu thập dữ liệu - Đặc điểm dữ liệu: Số lượng (đơn vị đo, phân bố cấp độ), chất lượng (hệ thống phân loại) Từ việc chọn lựa này đưa đến quyết định - Đối tượng thể hiện - Mức độ phân cấp/chi tiết - Phương pháp thể hiện - Hình thức thể hiện Bước 4: Thiết kế bản đồ Thiết kế bản đồ gồm các vấn đề sau đây: 4.1 Thiết kế cơ sở toán học: Để đảm bảo bản đồ được chính xác (về kích thước, hình dạng, vị trí) ta cần thiết kế có sở toán bản đồ. Thiết kế cơ sở toán học là tạo khung sườn thích hợp để tải nội dung bản đồ sao cho chính xác. Thiết kế cơ sở toán học bao gồm thiết kế tỷ lệ, lưới chiếu, bố cục bản đồ 4.1.1 Chọn tỷ lệ Chọn tỷ lệ bản đồ cần phải cân nhắc các mặt sau: - Kích thước bản đồ - Nội dung bản đồ - Mục đích sử dụng - Tư liệu bản đồ nền 4.1.2 Chọn lưới chiếu Các loại lưới chiếu khác nhau về hình dạng, sai số và hướng của lưới chiếu. Việc chọn lưới chiếu căn cứ vào các đặc điểm - Vị trí địa lí -> dạng của mặt hình học hỗ trợ - Nội dung chuyên đề -> dạng sai số - Hình dạng lãnh thổ -> hướng lưới chiếu Thiết kế cơ sở toán học Thiết kế nội dung Thiết kế hình thức Tỉ lệ Lưới chiếu Bố cục Yếu tố bổ sung Chữ Nội dung chính Yếu tố hỗ trợ Kí hiệu Màu Đề cương thiết kế Bản đồ chuyên đề 57 Tran Thi Phung Ha, MSc Tuy nhiên việc xây dựng lưới chiếu mới rất công phu, phức tạp, đôi khi không đạt được yêu cầu về chính xác. Vì vậy sử dụng lưới chiếu có sẳn là thích hợp. 4.1.3 Cách thiết kế bố cục Bố cục bản đồ là sự sắp xếp khoa học, hợp lí các thành phần của một bản đồ. Bố cục bản đồ phải cân đối đảm bảo tính dễ đọc và thẩm mỹ - Các nội dung liên quan với nhau: bản đồ chính, bảng tra cứu, bản chú giải) nên nằm một phía để dễ sử dụng - Phải phân biệt nội dung chính và phụ - Phải thể hiện hài hòa, không đơn điệu, nhàm chán, không lãng phí trang giấy Cách chọn bố cục Xác định bản đồ chính, phụ, các yếu tố có liên quan Xác định các yếu tố còn lại Cân nhắc về hình thức bản đồ: 2 mặt hay 1 mặt Làm sơ đồ bố cục (sơ đồ phân bố các thành phần, yếu tố bản đồ ở tỷ lệ bằng hoặc nhỏ hơn bản đồ thật) 4.2 Thiết kế nội dung Thiết kế nội dụng là xác định yếu tố nội dung chính, yếu tố hỗ trợ, yếu tố bổ sung. - Yếu tố nội dung chính gồm phần nền (phần cơ sở địa lí) và phần chuyên đề - Yếu tố hỗ trợ gồm bảng chú giải, thước tỷ lệ, các chỉ dẫn, bản đồ phụ, biểu đồ, bài viết, tranh ảnh 4.2.1 Yếu tố nội dung - Bản đồ nền Bản đồ nền đầy đủ là bản đồ địa lí chung bao gồm các yếu tố: địa hình, thủy hệ, thực vật, ranh giwois hành chính, giao thông, dân cư Để tạo lớp nền cho bản đồ chuyên đề cần lọc bớt các nội dung nêu trên. Chỉ: ƒ Giữ lại các yếu tố có liên quan ảnh hưởng nhiều đến nội dung chuyên đề. VD: đối với bản đồ khoáng sản cần các yếu tố giao thông, dân cư, thủy hệ. Đối với bản đồ du lịch cần giao thông, dân cư Bản đồ chuyên đề 58 Tran Thi Phung Ha, MSc ƒ Giữ lại các yếu tố khác với tính chất định hướng bản đồ Các lớp nền được chọn lọc cần nêu ra chỉ tiêu cụ thể cụ thể ƒ Địa hình: đường đồng mức nào, mốc độ cao nào ƒ Thủy hệ: nêu cụ thể tên sông hay sông có độ dài >…. cm ƒ Thực vật: nêu cụ thể thực vật có diện tích >….m2 ƒ Dân cư: nêu tên cụ thể điểm dân cư hay điểm có số dân >….người hay mật độ điểm dân cư trên 1 dm2 ƒ Giao thông: loại đường hay tên cụ thể ƒ Ranh giới: loại, cấp độ Phương pháp thể hiện lớp nền thường là phương pháp ở bản đồ địa lí truyền thống, không cần phải chọn phương pháp mới. - Lớp chuyên đề - Trên cơ sở phần nghiên cứu nội dung chuyên đề, liệt kê nội dung của vấn đề, trong đó phân biệt nội dung chính, phụ - Ứng với nội dung, nêu phương pháp biểu hiện ƒ Tính chất phân bố (điểm, đường, vùng), đặc điểm số liệu (loại, dạng) Æ chọn phương pháp biểu hiện ƒ Đặc điểm thể hiện: hệ thống phân loại, phân cấp, cách phận chia nhóm, yêu cầu về hình thức thể hiện (xem thêm phần thiết kế hình thức) - Chú ý: 2 nội dung không nên dùng cùng một phương pháp. Nếu phải dùng cùng 1 phương pháp thì không nên dùng cùng 1 cách thể hiện (VD: nội dung này dùng nét kẻ gạch thì nội dung kia dùng chấm, màu. Nội dung này dùng biểu đồ tròn thì nội dung kia dùng biểu đồ cột) - Tóm tắc theo bảng sau Tên nội dung Đặc điểm Phương pháp thể hiện Phân cấp Hình thức Đặc điểm phân bố Đặc điểm phân loại, phân cấp 4.2.2 Thành phần hỗ trợ: a. Bảng chú giải - Bảng chú giải không những chỉ giải thích các kí hiệu mà còn là sơ đồ phân loại, phân cấp, là cơ sở đo tính giúp người đọc hiểu được nội dung với các đặc trưng về số lượng, chất lượng, cấu trúc, các mối tương quan không gian và biến đổi theo thời gian - Yêu cầu bảng chú giải phải ƒ Đầy đủ các kí hiệu trên bản đồ ƒ Phản ánh toàn diện, rõ ràng, rành mạch, lời văn ngắn gọn để giải thcihs ý nghĩa ƒ Sắp xếp và phân nhóm kí hiệu 1 cách logich • Theo chuyên ngành (theo mức độ quan trọng, theo đối tượng điểm, đường, diện) • Theo cơ sở địa lí chung b. Thước tỷ lệ Các hình thức thể hiện tỷ lệ: Tỷ lệ số: 1:250.000 Tỷ lệ chữ: 1cm trên bản đồ tương ứng với 2.500m ngoài thực tế Bản đồ chuyên đề 59 Tran Thi Phung Ha, MSc Tỷ lệ thước: c. Các bảng chỉ dẫn: trên bảng chỉ dẫn cõ các thông tin • Nhà xuất bản, năm xuất bản • Nguồn tư liệu • Các bảng chỉ dẫn đọc bản đồ (bảng tra tên đường, tên các điểm đặc biệt…) d. Bản đồ phụ Bản đồ phụ dùng để thể hiện nội dung mà bản đồ chính chưa truyền tải được hay mở rộng nội dung để tham khảo thêm Các bản đồ cùng nội dung nhưng ở tỉ lệ lớn hơn nhằm chi tiết hóa nội dung không diễn đạt hết được trên bản đồ chính Các bản đồ phụ có tỷ lệ nhỏ hơn cho thấy mối quan hệ của vùng thể hiện trong không gian tổng quát Các bản đồ cùng chuyên đề nhưng ở tỉ lệ nhỏ hơn cho thấy tình hình chung khu vực về vấn đề ấy Các bản đồ chuyên đề khác có ảnh hưởng đến chuyên đề chính để mở rộng nội dung chuyên đề chính e. Biểu đồ - Các biểu đồ so sánh qua các thời kì - Các biểu đồ so sánh các đối tượng không gian trong vùng thể hiện - Các biểu đồ so sánh tổng các đối tượng không gian trên toàn vùng - Các biểu đồ so sánh với các vùng không gian khác a. Bài viết tranh ảnh Bài viết phải ngắn gọn, có ghi chú cụ thể, nêu địa danh trên bản đồ 4.3 Thiết kế hình thức 4.3.1 Màu ƒ Màu sắc giúp phân biệt các kí hiệu với nhau. Rất khó khăn cho người đọc nếu như bản đò chỉ được vẽ bằng một màu ƒ Nhờ màu sắc bản đồ sẽ có hiện tượng nhiều “lớp”, có màu sắc đậm nhạt khác nhau, các lớp có màu đậm sẽ nổi bật lên (thường là yếu tố có nội dung quan trọng) ƒ Màu sắc giúp ta liên tưởng đến dạng thật của đối tượng: màu xanh lục -> bản đồ rừng, màu đỏ -> nóng, màu xanh Æ lạnh ƒ Màu sắc tạo bản đồ đẹp, thẩm mỹ cao Bản đồ chuyên đề 60 Tran Thi Phung Ha, MSc Nguyên tắc chọn màu: ƒ Các màu “hòa hợp” đi với nhau là các nhau cách đều nhau trong vòng màu ƒ Màu đối xứng nhau trong vòng màu là 2 màu tương phản (nổi bật khi đứng cạnh nhau). Tính tương phản càng nổi rõ hơn nếu thêm vào sự tương phản về độ đạm nhạt ƒ Chọn màu tương ứng với thực tế làm tăng tinhd hình tượng của bản đồ ƒ Các màu nóng cho ta cảm giác gần màu lạnh cảm giác xa dần 4.3.2 Kí hiệu Nét trên bản đồ là yếu tố căn bản để tạo thành kí hiệu nội dung bản đồ. Có nhiều loại kí hiệu: điểm, đường và diện tích. Các kí hiệu này khác nhau về màu sắc, dạng, cấu trúc, hướng. Các giá trị được biểu hiện có thể là liên tục hoặc gián đoạn, tuyệt đối hoặc tương đối. Thường phân nhóm đối tượng chỉ phân thành 4 hoặc 5 nhóm 4.3.3 Chữ ƒ Chữ viết là thành phần rất quan trọng trên bản đồ, nếu không có chữ viết bản đồ sẽ trở thành bản đồ câm. Chữ viết giải thích nội dung bản đồ giúp người đọc hiểu rõ được nội dung. Chữ viết giải thích bản đồ làm bản đồ dễ đọc, dễ hiểu. Chữ viết khác nhau ở: kiểu, kích thước, màu sắc, độ nghiêng, lực nét, in thường… để phản ánh thuộc tính của đối tượng ƒ Nguyên tắc chọn chữ: o Dễ đọc, rõ ràng o Không dùng quá nhiều kiểu chữ hoặc có kích thước gần nhau gây rối rắm bản đồ o Các chữ có hình thức (kiểu dáng, kích cở, màu sắc) liên hệ với nhau và với cấp bậc nội dung. VD: Kiểu chữ có chân, nghiêng, màu xanh dùng cho đối tượng thủy văn. Kiểu chữ thẳng in (hoặc thường), có chân (hoặc không chân) dùng cho điểm dân cư ƒ Cách ghi chú o Chú thích cho đối tượng điểm phải nằm gần điểm đó, tránh nhầm lẫn, không nằm đè lên các đối tượng khác, thường nằm song song với vĩ tuyến o Đối với các đối tượng theo tuyến chữ viết dọc theo đối tượng, hướng về địa hình cao (nếu ghi chu sông ngòi), định hướng bản đồ o Chú thích các đối tượng theo diện rải đều diện tích cần ghi chú Bản đồ chuyên đề 61 Tran Thi Phung Ha, MSc 4.4 Đề cương thiết kế Là tư liệu cần thiết trong quá trình thành lập bản đồ, là cơ sở để thực hiện các bước tiếp theo Nội dung: ƒ Các đặc điểm chính ƒ Tư liệu sử dụng ƒ Kết quả nghiên cứu đối tượng ƒ Xây dựng cơ sở toán học ƒ Chỉ dẫn biên vẽ các yếu tố (bản đồ chính, các yếu tố hỗ trợ) về nội dung và hình thức 6 5 1 2 4 3

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfMapDownload.com.vn.pdf
Tài liệu liên quan