2.2.2. Giải pháp phòng chống cháy nổ, chữa cháy
Tìm hiểu yêu cầu của chủ đầu tư, các giải pháp tổng thể và chi tiết của nhà thầu trong phòng chống cháy nổ
- Phòng chống cháy nổ:
o Hệ thống nước phục vụ thi công và PCCC
o Thiết bị PCCC: loa báo, bình chữa cháy,
o Nội quy công trường
o Công tác huấn luyện, tập huấn PCCC
o Bố trí kho chứa nguyên vật liệu dễ cháy: coopha, xăng, dầu,
o Sự thuận tiện của đường ra vào trong khu nội bộ công trường
- An toàn điện
2.2.3. Giải pháp đảm bảo vệ sinh môi trường, vận chuyển vật tư
Tìm hiểu yêu cầu của chủ đầu tư, các giải pháp tổng thể và chi tiết của nhà thầu trong việc đảm bảo vệ sinh môi trường, chống ô nhiễm môi trường
o Hệ thống WC, hệ thống xử lý nước thải tại công trường
o Nhân viên dọn dẹp, xử lý, thu gom rác thải trong thi công và vận chuyển đổ ra khỏi công trường
o Phòng chống khói bụi, tiếng ồn: tưới nước tại khu bụi, khói, thiết lập hành lang bao che bằng tôn để chống ồn
o Thời gian làm việc trên công trường
2.2.4. Giải pháp đảm bảo an toàn lao động
- An toàn trên công trường: tổ đội, trách nhiệm tổ đội làm công tác an toàn
- An toàn cho từng công tác thi công:
o Tổ chức mặt bằng trên công trường: có hợp lý, thuận tiện cho giao thông? Hệ thống đèn chiếu sáng, biển báo
o Thiết bị, dụng cụ chống bụi, vật rơi từ trên cao.
o Thiết bị bảo hộ lao động: nón cứng, dây an toàn, mặt nạ thợ hàn, khẩu trang chống bụi,
o An toàn trong các công tác: điện, vận chuyển vật liệu, thép, vận hành máy (máy trộn bê tông, máy phát điện, máy cưa, )
2.2.5. Giải pháp đảm bảo chất lượng công trình
- Tổ chức hệ thống kiểm tra, giám sát các khâu thi công
- Thí nghiệm phục vụ thi công
- Nhật ký công trình thi công,
2.2.6. Tiến độ thi công
- Cơ sở lập
- Tiến độ cụ thể: tìm hiểu kỹ tiến độ thi công mà nhà thầu lập cho từng giai đoạn: móng, thân, hoàn thiện: loại biểu đồ tiến độ, trình tự thực hiện các công tác găng,
- Biện pháp đảm bảo tiến độ của nhà thầu
Đối chiếu với các yêu cầu về tiến độ trong hồ sơ mời thầu để đánh giá mức độ đáp ứng của nhà thầu.
2.2.7. Sơ đồ tổ chức công trường, thiết kế tổng mặt bằng thi công
- Sơ đồ tổ chức trên công trường
o Mô hình quản lý
o Phân công trách nhiệm
- Thiết kế tổng mặt bằng thi công: tìm hiểu, đánh giá tổng mặt bằng thi công của nhà thầu có đáp ứng các yêu cầu sau:
o Đầy đủ, rõ ràng: công trình thi công, công trình phục vụ thi công, kho bãi,
o Đảm bảo an toàn, vệ sinh môi trường, phòng chống cháy nổ;
o Thuận tiện giao thông,.
51 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 15/01/2022 | Lượt xem: 447 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình Đấu thầu trong xây dựng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
gừa đối thủ cạnh tranh mới. Chính sách giá thấp đòi hỏi doanh nghiệp phải tận dụng nguồn lực sản xuất và giảm chi phí xây dựng công trình.
- Chính sách linh hoạt giá theo thị trường: Tuỳ vào tình hình thị trường xây lắp để các doanh nghiệp xây dựng đưa ra giá dự thầu thích hợp. Ví dụ khi nhu cầu về xây dựng công trình giảm do nhu cầu đầu tư xã hội giảm, doanh nghiệp cần đưa ra giá dự thầu thấp để tăng khả năng cạnh tranh đảm bảo thắng thầu.
- Chính sách phân hoá sản phẩm: Để thực hiện chính sách này các doanh nghiệp cần phân biệt từng khu vực địa lý (tuỳ từng khu vực giá cả nguyên vật liệu khác, điều kiện vận chuyển) hoặc kế hoạch theo mùa... Từ đó xác định giá dự thầu hợp lý.
Cạnh tranh bằng chất lượng công trình
Chất lượng sản phẩm là khả năng thoả mãn nhu cầu của khách hàng, một sản phẩm hay công trình được coi là tốt khi nó đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của khách hàng. Để nâng cao năng lực cạnh tranh đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn luôn giữ vững và không ngừng nâng cao chất lượng công trình, đây là điều kiện không thể thiếu được nếu doanh nghiệp xây dựng muốn giành chiến thắng trong cạnh tranh đấu thầu. Trong lĩnh vực xây dựng, chất lượng công trình là vấn đề sống còn đối với doanh nghiệp. Việc nâng cao chất lượng công trình có ý nghĩa hết sức quan trọng, nó được thể hiện trên các mặt:
+ Nếu chất lượng công trình tốt sẽ góp phần tăng uy tín, thương hiệu của doanh nghiệp qua đó nâng cao khả năng cạnh tranh, mở rộng thị trường.
+ Khi chất lượng công trình được nâng cao thì hiệu quả sản xuất kinh doanh tăng, doanh thu, lợi nhuận tăng theo, đời sống của công nhân viên được nâng lên, kích thích mọi người làm việc nhiều hơn.
Khi cạnh tranh bằng phương thức này, các nhà thầu cạnh tranh với nhau không chỉ bằng chất lượng cam kết trong công trình đang tổ chức đấu thầu mà còn cạnh tranh thông qua chất lượng các công trình khác đã xây và đang xây dựng.
Trên thực tế cho thấy hậu quả của công trình xây dựng kém chất lượng để lại thường là rất nghiêm trọng, gây thiệt hại không chỉ là tiền bạc mà còn là con người. Hiện nay Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản quy định rõ trách nhiệm của chủ đầu tư, do đó mà các chủ đầu tư ngày càng xem trọng chất lượng công trình vì vậy mà chất lượng công trình được xem là công cụ mạnh trong đấu thầu xây dựng.
Cạnh tranh bằng tiến độ thi công
Tiến độ thi công là bảng kế hoạch tổng hợp việc thực hiện các bước công việc trong công tác thi công công trình của nhà thầu. Tiến độ thi công thể hiện những cam kết của doanh nghiệp về các mặt chất lượng, an toàn lao động, thời hạn bàn giao công trình. Bảng tiến độ thi công giúp chủ đầu tư đánh giá được năng lực của nhà thầu trên các mặt như trình độ quản lý, kỹ thuật thi công, năng lực máy móc thiết bị, nhân lực.
Nếu như trước đây khi xem xét, đánh giá, lựa chọn nhà thầu trong các cuộc đấu thầu chủ đầu tư thường chọn nhà thầu bỏ giá thấp, giá càng thấp thì khả năng trúng thầu càng cao mà chưa chú trọng đúng mức đến các mặt khác và hậu quả là nhiều công trình kéo dài tiến độ thi công, chất lượng thấp kém ảnh hưởng nghiệm trọng đến an toàn, hiệu quả kinh tế xã hội của công trình, thậm chí nhiều công trình còn gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng về người và của.
Vì vậy hiện nay khi xem xét, chấm thầu thì chủ đầu tư chú trọng nhiều hơn đến chất lượng, tiến độ.
Ngoài các tiêu chí trên, hiện nay các chủ đầu tư trước khi ra quyết định còn xem xét đến khả năng ứng vốn thi công và khả năng huy động vốn của nhà thầu. Thực tế vừa qua cho thấy trong rất nhiều dự án, các nhà thầu đã trúng thầu nhờ có năng lực tài chính tốt .
1.4. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng
Qua nghiên cứu hồ sơ mời thầu của các nhà thầu, chủ đầu tư thường căn cứ vào các chỉ tiêu cơ bản sau đây để đánh giá năng lực của doanh nghiệp trong đấu thầu xây dựng:
1.4.1. Chỉ tiêu chung
1.4.1.1. Chỉ tiêu số công trình trúng thầu và giá trị trúng thầu
Giá trị trúng thầu hàng năm là tổng giá trị của tất cả các công trình mà doanh nghiệp xây dựng đã tham gia đấu thầu và trúng thầu trong năm (kể cả gói thầu của hạng mục công trình).
Chỉ tiêu số công trình trúng thầu và giá trị trúng thầu cho ta thấy khái quát nhất tình hình đấu thầu của doanh nghiệp. Thông qua đó đánh giá khả năng của doanh nghiệp trong đấu thầu.
1.4.1.2. Tỷ lệ trúng thầu
Chỉ tiêu này phản ánh một cách khái quát tình hình dự thầu và kết quả đạt được của doanh nghiệp bằng cách đánh giá được hiệu quả, chất lượng của việc dự thầu trong năm, quy mô và giá trị hợp đồng trúng thầu thông qua đó có thể đánh giá năng lực của doanh nghiệp đó, việc đánh giá được tính bằng các công thức sau:
- Theo số lượng: TA = x100% (1.1)
Trong đó: -TA: là tỷ lệ trúng thầu theo số lần tham gia đấu thầu
-DAtt: là số lượng dự án (hay số gói thầu) trúng thầu trong năm
-DA dt: là số lượng dự án (hay số gói thầu) dự thầu trong năm
- Theo giá trị dự án (hay gói thầu): TB = x 100% (1.2)
Trong đó: -TB: là tỷ lệ trúng thầu theo số lần tham gia đấu thầu
-Gtt: là giá trị của dự án (hay số gói thầu) trúng thầu trong năm
-G dt: là giá trị của dự án (hay số gói thầu) dự thầu trong năm (tính theo giá bỏ thầu).
1.4.2. Chỉ tiêu về năng lực doanh nghiệp
1.4.2.1. Năng lực tài chính.
Năng lực tài chính của doanh nghiệp sẽ được thể hiện cụ thể thông qua các chỉ tiêu tính toán sau:
1. Hệ số doanh lợi
Hệ số doanh lợi theo doanh thu
Hệ số doanh lợi theo doanh thu
=
Lợi nhuận thuần
(1.3)
Nợ ngắn hạn
Hệ số này cho biết lợi nhuận chiếm bao nhiêu phần trăm trong doanh thu. Hệ số này mang giá trị dương nghĩa là công ty kinh doanh có lãi; tỷ số càng lớn nghĩa là lãi càng lớn. Hệ số mang giá trị âm nghĩa là công ty kinh doanh thua lỗ.
Tuy nhiên, hệ số này phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng ngành. Vì thế, khi theo dõi tình hình sinh lợi của công ty, người ta so sánh hệ số này của công ty với hệ số bình quân của toàn ngành mà công ty đó tham gia. Mặt khác, hệ số này và số vòng quay tài sản có xu hướng ngược nhau. Do đó, khi đánh giá hệ số này, người phân tích tài chính thường tìm hiểu nó trong sự kết hợp với số vòng quay tài sản.
Hệ số doanh lợi theo vốn sản xuất kinh doanh
Hệ số doanh lợi theo vốn SXKD
=
Lợi nhuận trước thuế
(1.4)
Vốn SXKD
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp: một đồng vốn kinh doanh sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Do đó, nó có ý nghĩa khuyến khích các doanh nghiệp trong việc quản lý vốn chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả đồng vốn kinh doanh.
2. Hệ số nợ:
Hệ số nợ vay:
Hệ số nợ
=
Tổng số nợ
(1.5)
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này phản ánh mức nợ trong tổng tài sản của doanh nghiệp, từ đó thấy được sở hữu thực chất của doanh nghiệp là bao nhiêu. Nếu hệ số này tăng lên ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Hệ số nợ trên vốn Chủ sở hữu:
Hệ số nợ
=
Tổng số nợ
(1.6)
Vốn chủ sở hữu
Hệ số này cho biết quan hệ giữa vốn huy động bằng đi vay và vốn chủ sở hữu. Hệ số này nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp ít phụ thuộc vào hình thức huy động vốn bằng vay nợ; có thể hàm ý doanh nghiệp chịu độ rủi ro thấp. Tuy nhiên, nó cũng có thể chứng tỏ doanh nghiệp chưa biết cách vay nợ để kinh doanh và khai thác lợi ích của hiệu quả tiết kiệm thuế. Hệ số này càng cao, khả năng tự chủ về mặt tài chính của doanh nghiệp càng giảm.
3. Khả năng thanh toán:
- Hệ số khả năng thanh toán tổng quát:
Hệ số thanh toán tổng quát
=
Tổng tài sản
Nợ vay ngắn hạn và nợ vay dài hạn
(1.7)
Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán lãi tiền vay của doanh nghiệp. Nếu tỷ lệ này thấp sẽ làm giảm khả năng lãi, đồng thời lợi nhuận của doanh nghiệp cũng không thể cao. Và đây là một trong những căn cứ của ngân hàng khi quyết định cung cấp các khoản vay tiếp theo.
Hệ số khả năng thanh toán hiện hành
Hệ số khả năng thanh toán hiện hành là mối quan hệ giữa tài sản lưu động và các khoản nợ ngắn hạn. Thể hiện mức độ đảm bảo tài sản lưu động đối với nợ ngắn hạn, là chỉ tiêu đánh giá tốt nhất khả năng thanh toán ngắn hạn. Hệ số này được xác định như sau:
Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn
=
TSNH
(1.8)
Nợ ngắn hạn
Hệ số >1 thể hiện khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp trong tình trạng tốt. Nếu tỷ số này quá cao thì lại là một biểu hiện không tốt do việc tài sản ngắn hạn quá nhiều (tiền mặt, khoản phải thu, hàng tồn kho...) ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của công ty.
Hệ số thanh toán nhanh
Hệ số này phản ánh việc công ty có thể thanh toán được các khoản nợ bằng tài sản ngắn hạn có thể chuyển thành tiền một cách nhanh nhất. Hệ số thanh toán nhanh được xác định như sau:
Hệ số thanh toán nhanh
=
Tài sản NH - Tồn kho
(1.9)
Nợ ngắn hạn
Hệ số này tương tự như thanh toán hiện thời. Nếu hệ số cao thể hiện khả năng thanh toán nhanh của công ty tốt nhưng nếu quá cao sẽ là một biểu hiện không tốt khi đánh giá về khả năng sinh lời
Hệ số thanh toán tức thời
Hệ số thanh toán tức thời
=
Tiền mặt
(1.10)
Nợ ngắn hạn
Hệ số này cho thấy khả năng doanh nghiệp thanh toán được nợ ngắn hạn ngay tức thời bằng tiền mặt.
Bên cạnh đó còn có các chỉ tiêu phản ánh khả năng hoạt động tài chính như: Vòng vay vốn lưu động, Kỳ luân chuyển vốn lưu động, Hiệu suất sử dụng tài sản cố định, ...
1.4.2.2. Năng lực về nguồn lao động
Năng lực về nguồn lao động là yếu tố đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp xây lắp, nó phản ánh tình hình bố trí và sử dụng lao động của công ty có hợp lý hay không.
Khi đi phân tích về năng lực nguồn lao động có thể dùng các chỉ tiêu tính toán sau:
- Tổng số lao động trong doanh nghiệp qua các năm
- Cơ cấu lao động: tỷ trọng của từng loại lao động trong tổng số lao động
- Năng suất lao động bình quân
- Thu nhập bình quân đầu người..
Tính toán các chỉ tiêu phản ánh năng lực lao động, so sánh để thấy được sự thay đổi qua các năm, từ đó đánh giá được tình hình sử dụng lao động của doanh nghiệp.
1.4.2.3. Năng lực về máy móc thiết bị, công nghệ:
1. Các tiêu chí đánh giá năng lực công nghệ:
Vấn đề cơ bản của phân tích, đánh giá năng lực công nghệ là chọn những tiêu chí nào phản ánh một cách đầy đủ năng lực công nghệ của một doanh nghiệp và những tiêu chí đó có thể đo lường được.
Năng lực vận hành
Năng lực sử dụng và kiểm tra kỹ thuật, vận hành ổn định dây chuyền sản xuất theo quy trình, quy phạm công nghệ.
Năng lực quản lý sản xuất, bao gồm: xây dựng kế hoạch sản xuất và tác nghiệp, đảm bảo chất lượng sản phẩm, kiểm soát cung ứng vật tư, đảm bảo thông tin.
Năng lực bảo dưỡng thường xuyên thiết bị công nghệ và ngăn ngừa sự cố.
Năng lực khắc phục sự cố xảy ra.
Năng lực tiếp thu công nghệ từ bên ngoài
Năng lực tìm kiếm, đánh giá và chọn ra công nghệ thích hợp với yêu cầu của sản xuất kinh doanh.
Năng lực lựa chọn hình thức tiếp thu công nghệ phù hợp nhất.
Năng lực đàm phán về giá cả, các điều kiện đi kèm trong hợp đồng chuyển ủa sản xuất kinh doanh.
sản phẩm, kiểm soát cung ứng vật tcugiao công nghệ.
Năng lực học tập, tiếp thu công nghệ mới được chuyển giao
Năng lực hỗ trợ cho tiếp thu công nghệ
Năng lực chủ trì dự án tiếp thu công nghệ
Năng lực triển khai nguồn nhân lực để tiếp thu công nghệ
Năng lực tìm kiếm, huy động vốn cho đầu tư
Năng lực xác định các thị trường mới cho sản phẩm của mình và đảm bảo đầu vào cần thiết cho sản xuất.
Năng lực đổi mới công nghệ
Năng lực thích nghi công nghệ được chuyển giao (có những thay đổi nhỏ về sản phẩm, thay đổi nhỏ về thiết kế sản phẩm và nguyên liệu)
Năng lực sao chép (làm lại theo mẫu) có thể có những thay đổi về quy trình công nghệ.
Năng lực thích nghi công nghệ được chuyển giao bằng thay đổi cơ bản về quy trình công nghệ.
Năng lực tiến hành nghiên cứu và triển khai thực sự, thiết kế quy trình công nghệ dựa trên kết quả nghiên cứu và triển khai.
Năng lực sáng tạo công nghệ, tạo ra các sản phẩm hoàn toàn mới.
1.4.2.4. Kinh nghiệm và năng lực thi công:
Đây cũng là một trong những chỉ tiêu xác định điều kiện đảm bảo nhà thầu được tham gia cạnh tranh đấu thầu trong mỗi dự án, hầu như các chủ đầu tư khi phát hành hồ sơ mời thầu đều có yêu cầu về tiêu chuẩn này. Tiêu chuẩn này được thể hiện năng lực hiện có của nhà thầu trên các mặt:
Kinh nghiệm đã thực hiện các dự án có yêu cầu kỹ thuật ở vùng địa lý và hiện trường tương tự. Ví dụ doanh nghiệp có bao nhiêu năm kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng dân dụng? Bao nhiêu năm trong lĩnh vực cầu đường, thủy lợi, thuỷ điện,.. hay kinh nghiệm thi công ở miền núi, đồng bằng, nơi có địa chất phức tạp.
Số lượng các gói thầu (và giá trị) đã thực hiện và đã nghiệm thu, trong những năm gần đây.
.
1.4.2.5. Chất lượng thi công công trình
Chất lượng sản phẩm là yếu tố cấu thành quan trọng hàng đầu của năng lực cạnh tranh của sản phẩm, mà năng lực cạnh tranh của sản phẩm là yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Chính vì lẽ đó mà chất lượng sản phẩm là tiêu chí để xem xét năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Chất lượng của sản phẩm là tổng hợp các đặc tính của nó theo yêu cầu của sản phẩm, của quá trình xây dựng hoặc tiện nghi phục vụ, vì vậy chất lượng sản phẩm vừa phải tuân theo các quy phạm kỹ thuật vừa phải thoả mãn nhu cầu mong muốn của con người.
Trong lĩnh vực xây dựng thì chất lượng sản phẩm chính là chất lượng công trình, nó biểu hiện thông qua tính năng, tuổi thọ, an toàn, bền vững, tính kỹ thuật, mỹ thuật, kinh tế và bảo vệ môi trường của công trình. Vì sản phẩm của ngành xây dựng không thể sản xuất ra sẵn để bán cho khách hàng được nên để đánh giá chất lượng sản phẩm của nhà thầu thì chủ đầu tư thường căn cứ vào những công trình nhà thầu đã thi công (thông qua bảng danh mục những công trình đã thực hiện mà nhà thầu thống kê theo yêu cầu bắt buộc trong hồ sơ năng lực của mình).
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng
Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là điều kiện tiên quyết quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp trên thị trường, để có được năng lực cạnh tranh thì doanh nghiệp phải trải qua một quá trình xây dựng bộ máy tổ chức, xây dựng chiến lược kinh doanh (trong đó bao gồm các chiến lược về sản phẩm, thị trường, nhân lực, công nghệ, cạnh tranh). Việc tạo dựng môi trường bên trong và thích ứng với môi trường bên ngoài tốt sẽ làm cơ sở cho vững chắc cho doanh nghiệp hoạt động. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp có thể chia làm hai nhóm:
1.5.1. Yếu tố bên trong
Các nhân tố bên trong là các nhân tố phát sinh từ trong lòng doanh nghiệp có ảnh hưởng đến việc củng cố và nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, đó là:
1.5.1.1. Nguồn nhân lực
Ngày nay, tất cả chúng ta đều biết rằng nguồn nhân lực là yếu tố cơ bản, then chốt, có vai trò đặc biệt quan trọng trong mọi quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khi đánh giá nguồn nhân lực của doanh nghiệp thì chủ đầu tư thường chú trọng đến các vấn đề:
+ Trình độ chuyên môn, kinh nghiệm công tác, thâm niên nghề nghiệp, tác phong làm việc, sự am hiểu về kinh doanh và pháp luật.
+ Cơ cấu về các chuyên ngành đào tạo phân theo trình độ qua đó cho biết trình độ chuyên môn hoá và khả năng đa dạng hóa của doanh nghiệp. Thường thì đội ngũ cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản trị và công nhân lành nghề có chuyên môn về lĩnh vực chính của doanh nghiệp phải chiếm tỷ trọng ít nhất là 60%.
+ Khả năng huy động lực lượng công nhân kịp thời về số lượng và chất lượng để phục vụ cho quá trình thi công công trình. Đây là việc rất khó vì khác với các ngành sản xuất khác trong ngành xây dựng, nhu cầu sử dụng công nhân tuỳ thuộc vào tiến độ thi công, số lượng không ổn định, có khi chỉ cần vài chục công nhân nhưng có khi phải huy động hàng trăm, thậm chí hàng ngàn công nhân vào phục vụ dự án.
1.5.1.2. Nguồn lực tài chính
Đây là nguồn lực quan trọng nhất và quyết định đến mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều là hoạt động đầu tư mang tính chất sinh lời. Trong nền kinh tế thị trường sản xuất kinh doanh hàng hóa, doanh nghiệp phải có vốn bằng tiền hay bằng nguồn lực tài chính để thực hiện được hoạt động sản xuất kinh doanh. Với nguồn lực tài chính này doanh nghiệp sẽ chi cho các hoạt động như đầu tư mới, mua nguyên vật liệu, trả lương cho công nhân.
Năng lực tài chính của một doanh nghiệp được thể hiện ở quy mô nguồn vốn tự có, khả năng huy động và hiệu quả sử dụng (thông qua cơ cấu giữa vốn lưu động và vốn cố định). Với nguồn lực tài chính mạnh doanh nghiệp sẽ có được một lợi thế lớn trong cạnh tranh. Trong lĩnh vực xây dựng, nếu doanh nghiệp có năng lực tài chính dồi dào có thể tham gia đấu thầu nhiều công trình trong một năm, có nhiều cơ hội để đầu tư tăng cường năng lực của máy móc thiết bị nhằm đáp ứng nhu cầu thi công và quy trình công nghệ hiện đại, đồng thời luôn giữ được uy tín đối với các nhà cung cấp vật tư và các tổ chức tín dụng. Trong đấu thầu xây dựng năng lực tài chính được xét trên hai phương diện:
- Năng lực tài chính mạnh giúp doanh nghiệp hoàn thành nhiệm vụ thi công, bảo đảm chất lượng, tiến độ và tạo niềm tin cho chủ đầu tư đồng thời nâng cao uy tín, thương hiệu của nhà thầu.
- Trong đấu thầu với khả năng tài chính mạnh sẽ được chủ đầu tư đánh giá cao vì nếu như trước đây sau khi trúng thầu nhà thầu sẽ được chủ đầu tư ứng cho một khoản vốn để thi công, nhưng hiện nay hầu như trong các hồ sơ mời thầu chủ đầu tư thường yêu cầu nhà thầu tự ứng vốn trước thi công cho đến khi có khối lượng nghiệm thu rồi mới thanh toán, do đó chỉ có những doanh nghiệp có năng lực tài chính mạnh mới đáp ứng được. Mặt khác, với nguồn lực tài chính mạnh sẽ cho phép doanh nghiệp quyết định ra giá bỏ thầu một cách sáng suốt và hợp lý.
Thực tế cho thấy trong các lần đấu thầu quốc tế hay đấu thầu trong nước có doanh nghiệp nước ngoài tham gia thì các nhà thầu Việt Nam thường mất ưu thế so với nhà thầu nước ngoài vì năng lực tài chính của các nhà thầu Việt Nam yếu hơn các nhà thầu nước ngoài, do đó muốn thắng thầu thì các nhà thầu trong nước thường phải liên danh với các nhà thầu nước ngoài.
1.5.1.3. Hoạt động Marketing
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, Marketing là một công cụ cạnh tranh đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng thị trường, tăng doanh thu, hiệu quả của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp nếu xây dựng được chiến lược marketing và biết cách sử dụng nó trong những tình huống, thời điểm thích hợp thì sẽ giúp doanh nghiệp đó giữ được ưu thế trên thị trường so với các đối thủ cạnh tranh.
Hoạt động marketing là một tiến trình bao gồm: phân tích cơ hội thị trường, xác định thị trường mục tiêu (đo lường và dự báo nhu cầu, phân đoạn thị trường, lựa chọn thị trường mục tiêu, định vị thị trường), hoạch định chiến lược marketing, triển khai marketing-mix, tổ chức thực hiện và kiểm tra hoạt động marketing. Vì thị trường luôn thay đổi và không một doanh nghiệp nào có thể tồn tại mà chỉ dựa vào những sản phẩm và thị trường đang có, nên phải điều tra nghiên cứu khách hàng, phân tích các biến đổi của môi trường, các xu hướng tiêu dùng và thái độ ứng xử của khách hàng. Doanh nghiệp cần phải đo lường nhu cầu hiện tại, dự báo nhu cầu tương lai của thị trường về sản phẩm để quyết định quy mô kinh doanh và cách thức thâm nhập thị trường. Doanh nghiệp cũng phải phân đoạn thị trường theo những đặc điểm của khách hàng và chọn thị trường mục tiêu đủ sức hấp dẫn về quy mô, cơ cấu và phù hợp với khả năng marketing của mình. Cuối cùng doanh nghiệp cần phải tổ chức thực hiện và kiểm tra hoạt động marketing bằng cách xây dựng các chính sách hỗ trợ, triển khai các chương trình hành động cụ thể, các tiêu chuẩn kiểm tra và tiến hành điều chỉnh cần thiết nhằm đảm bảo thành công các mục tiêu.
Trong lĩnh vực xây dựng, do đặc thù sản phẩm của các doanh nghiệp ngành này là không thể đưa sản phẩm ra thị trường cho khách hàng lựa chọn như các ngành công nghiệp khác được mà chủ yếu dựa vào danh tiếng, thương hiệu, chất lượng của của những công trình đã thi công để khách hàng xem xét và tìm đến yêu cầu sản xuất sản phẩm. Sự cạnh tranh trực tiếp giữa các doanh nghiệp xây dựng chủ yếu là sự so sánh về thành tích, về thương hiệu. Thành tích và thương hiệu của doanh nghiệp càng lớn thì khả năng trúng thầu của doanh nghiệp càng cao. Do đó trước khi đấu thầu cần phải làm tốt công tác quảng cáo, tiếp thị để nâng cao mức độ tin cậy của chủ đầu tư với doanh nghiệp, từ đó góp phần vào việc nâng cao khả năng trúng thầu.
1.5.1.4. Năng lực máy móc thiết bị, công nghệ thi công
Đối với doanh nghiệp xây dựng, máy móc thiết bị được xem là bộ phận chủ yếu và quan trọng nhất trong tài sản cố định của doanh nghiệp. Nó là thước đo trình độ kỹ thuật, là thể hiện năng lực hiện có đồng thời là nhân tố quan trọng góp phần tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong đấu thầu.
Trong quá trình chấm thầu năng lực về máy móc thiết bị được chủ đầu tư xem xét rất kỹ, bởi vì nó có tác động rất lớn đến chất lượng và tiến độ thi công. Khi đánh giá năng lực về máy móc thiết bị và công nghệ chủ đầu tư thường đánh giá các mặt sau:
- Tính hiện đại của thiết bị, công nghệ, biểu hiện ở các thông số như tên nhà sản xuất, nước sản xuất, năm sản xuất, model, công suất, giá trị còn lại của thiết bị.
- Tính trạng đồng bộ của thiết bị, công nghệ, vì nếu thiết bị đồng bộ sẽ đảm bảo sự phù hợp gữa thiết bị, công nghệ với phương pháp sản xuất; giữa chất lượng, độ phức tạp của sản phẩm do công nghệ đó sản xuất ra.
- Tính hiệu quả: Thể hiện qua việc sử dụng máy móc thiết bị sẽ tác động như thế nào đến hiệu quả sản xuất kinh doanh và khả năng huy động và phát huy tối đa nguồn lực về máy móc thiết bị sẵn có phục vụ cho mục đích cạnh tranh của nhà thầu.
- Tính đổi mới: là khả năng đáp ứng mọi yêu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh và đồng thời cũng là yếu tố nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Trong quá trình thi công yếu tố này sẽ giúp doanh nghiệp quyết định sự lựa chọn, tính toán đưa ra các giải pháp hợp lý nhất. Trong đấu thầu xây dựng, năng lực máy móc thiết bị là một trong những tiêu chuẩn đánh giá của chủ đầu tư, vì vậy nếu năng lực máy móc thiết bị của nhà thầu càng mạnh sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh, tăng cơ hội trúng thầu.
1.5.1.5. Trình độ tổ chức và lập hồ sơ dự thầu
Đây là công việc hết sức quan trọng vì khả năng cạnh tranh trong đấu thầu phụ thuộc trực tiếp vào trình độ lập hồ sơ dự thầu. Nhà thầu có thể bị loại ngay từ vòng đầu do hồ sơ không đảm bảo yêu cầu. Do đó chất lượng hồ sơ thầu là một trong những tiêu chí cơ bản quyết định nhà thầu có trúng hay không. Việc tổ chức lập hồ sơ dự thầu đòi hỏi phải trải qua các bước sau:
Trước tiên là nghiên cứu hồ sơ mời thầu, đây là bước quan trọng nhất quyết định sự thành công hay thất bại của nhà thầu khi tham gia đấu thầu, vì vậy công việc này đòi hỏi phải tiến hành một cách tỷ mỷ, nghiêm túc, đầy đủ các nội dung trong hồ sơ mời thầu. Yêu cầu phải nắm được tính chất, quy mô, phạm vi đấu thầu, mức độ phức tạp về kỹ thuật, các yêu cầu về tiến độ thi công, thời hạn hoàn thành, nguồn vốn đầu tư, phương thức thanh toán, các thông tin về cơ quan tư vấn, giám sát,...
Đồng thời tiến hành tìm hiểu môi trường đấu thầu, khảo sát hiện trạng mặt bằng thi công, lập phương án thi công, xây dựng giá dự thầu. Việc tìm hiểu môi trường đấu thầu bao gồm việc tìm hiểu các điều kiện về thi công, vị trí địa lý, điều kiện địa hình địa chất, giao thông vận tải, thông tin liên lạc, điều kiện cung ứng vật tư, nguyên liệu, giá cả thị trường, khả năng khai thác nguyên vật liệu tại chỗ, lao động phổ thông, khả năng về cung cấp lương thực, thực phẩm, môi trường thiên nhiên và các điều kiện kinh tế xã hội của dự án... những điều kiện này ảnh hưởng trực tiếp đến phương án thi công và giá thành công trình. Vì thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu rất ngắn nên để khảo sát và xử lý hàng loạt số liệu, thông tin nói trên đòi hỏi nhà thầu phải có một đội ngũ cán bộ lập hồ sơ dự thầu có trình độ chuyên môn, có kinh nghiệm và am hiểu kỹ càng tất cả các lĩnh vực.
Công việc cuối cùng, sau khi tiến hành điều tra, khảo sát, xử lý tất cả các vấn đề có liên quan là công tác xác định giá dự thầu, đây là công việc quan trọng, phức tạp quyết định đến việc trúng thầu, do đó công việc này đòi hỏi phải do một bộ phận chuyên nghiệp thực hiện với sự phối hợp chặt chẽ nhịp nhàng và kịp thời của các bộ phận chuyên môn khác.
1.5.1.6. Khả năng liên danh liên kết với các doanh nghiệp khác
Khả năng liên danh, liên kết là sự kết hợp giữa hai hay nhiều pháp nhân kinh tế để tạo thành một pháp nhân mới nhằm tăng sức mạnh tổng hợp về năng lực kinh nghiệm, tài chính và thiết bị công nghệ, giúp doanh nghiệp phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu nâng cao năng lực cạnh tranh.
Đối với những dự án, công trình có quy mô lớn, những yêu cầu kỹ thuật đôi khi vượt quá khả năng của doanh nghiệp thì để tăng khả năng trúng thầu các doanh nghiệp thường liên danh, liên kết với nhau để tăng năng lực của mình trên thị trường. Đây là một trong những giải pháp quan trọng và phù hợp nhất, qua đó doanh nghiệp có khả năng đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về công nghệ, mức độ phức tạp cũng như quy mô của công trình, của dự án .
Có rất nhiều hình thức liên danh, liên kết trong dự thầu xây dựng, mỗi hình thức đều có những ưu điểm, những thuận lợi khác nhau. Nhưng các hình thức trên đều dựa trên nguyên tắc tự nguyện, bình đằng và cùng có lợi. Các hình thức mà chúng ta thường thấy là:
- Liên danh tham gia dự thầu: là hình thức các nhà thầu liên kết với nhau thành một nhà thầu để tham dự thầu. Năng lực của nhà thầu này là năng lực tổng hợp của các nhà thầu tham gia liên danh. Điều này sẽ làm tăng sức mạnh về tài chính, nhân lực, kỹ thuật đáp ứng đầy đủ mọi yêu cầu của chủ đầu tư.
- Tập đoàn xây dựng: là hình thức liên kết giữa các chủ thể kinh tế, nhằm nâng cao việc tập trung nguồn vốn trong ngành xây dựng. Tập đoàn xây dựng có thể hoạt động trên tất cả các lĩnh vực xây dựng từ công nghiệp, dân dụng, cầu đường cho đến thuỷ lợi, thuỷ điện, sản xuất vật liệu xây dựng,... tiềm năng về tài chính, kỹ thuật của tập đoàn xây dựng càng cao thì khả năng cạnh tranh trên thị trường xây dựng càng lớn.
Trong công tác đấu thầu xây dựng hiện nay, thì việc tăng cường và mở rộng các hình thức liên danh liên kết được xem là một giải pháp quan trọng trong việc góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp xây dựng. Ngoài ra, việc liên kết kinh tế sẽ giúp cho doanh nghiệp có điều kiện nâng cao trình độ chuyên môn, tiếp cận và ứng dụng được những thành tựu mới nhất của khoa học công nghệ, phát huy hết công suất những mặt mạnh và khắc phục được những điểm yếu, tăng khả năng thích ứng với cơ chế thị trường.
1.5.1.7. Mối quan hệ của lãnh đạo doanh nghiệp với Chủ đầu tư
Đây là mối quan hệ hết sức nhạy cảm, có tác động đến cạnh tranh đấu thầu cũng như trong quá trình thực hiện nếu như dự án trúng thầu. Hiện nay, pháp luật đã có những qui định chặt chẽ về việc quản lý dự án, mối quan hệ giữa chủ đầu tư với các nhà thầu, trình tự, thủ tục đấu thầu, thanh lý hợp đồng.
Tuy nhiên, trong thực tế vai trò của chủ đầu tư dự án đối với doanh nghiệp vẫn rất lớn. Với tư cách là chủ đầu tư, họ có quyền lựa chọn tư vấn để đánh giá nhà thầu, vì vậy, sự ưu ái của chủ đầu tư đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc cho điểm nhà thầu khi xét thầu cũng như trong quá trình thực hiện dự án về sau. Trong những năm vừa qua, mặc dù nhà nước đã có nhiều qui định nhằm tạo ra sự bình đẳng giữa các nhà thầu và chủ đầu tư với các nhà thầu, nhưng trong thực tế, sự thiên vị của chủ đầu tư đối với một hoặc một số nhà thầu trong đấu thầu đã tạo ra môi trường cạnh tranh không hoàn hảo, đẩy sự cạnh tranh giữa các nhà thầu trở nên gay gắt, tạo ra sự thiếu minh bạch và lành mạnh trong đấu thầu xây dựng.
1.5.2. Yếu tố bên ngoài
Cùng với các nhân tố bên trong như đã phân tích ở phần trên, thì các yếu tố bên ngoài cũng có ảnh hưởng rất lớn đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Các nhân tố bên ngoài tác động đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp rất nhiều, nhưng trong khuôn khổ luận văn này chỉ xét những nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp, đó là các nhân tố sau:
1.5.2.1. Các chủ trương, chính sách, quy định của chính phủ
Khi tham gia đấu thầu thì chủ đầu tư và doanh nghiệp đều thực hiện đúng Luật và các quy định của nhà nước về đấu thầu. Đó là hệ thống các văn bản, quy phạm pháp luật là cơ sở pháp lý đảm bảo hoạt động đấu thầu được thực hiện theo một quy trình thống nhất, công bàng, minh bạch. Một hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về đấu thầu thông nhất, ổn định và phù hợp với các văn bản pháp luật khác có liên quan sẽ tạo ra một môi trường cạnh tranh bình đẳng, đạt hiệu quả cao trong công tác đấu thầu, hạn chết tiêu cực và phát huy tích cực trong cạnh tranh đấu thầu.
Sự ổn định của môi trường pháp lý cũng như sự ổn định chính trị sẽ là một nhân tố thuận lợi tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển, làm tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp đồng thời góp phần làm tăng khả năng cạnh tranh của quốc gia. Ngược lại, doanh nghiệp sẽ gặp phải nhiều khó khăn khi phải đối diện với những thay đổi liên tục của pháp luật, dẫn đến suy yếu năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.5.2.2. Chủ đầu tư
Chủ đầu tư (hay còn gọi là bên mời thầu) là người sở hữu vốn hoặc được giao trách nhiệm thay mặt chủ sở hữu, người vay vốn trực tiếp quản lý và thực hiện dự án. Vì vậy có thể xem chủ đầu tư là cơ quan chịu trách nhiệm toàn diện các vấn đề liên quan đến dự án trước pháp luật, là người trực tiếp quyết định và lựa chọn hồ sơ dự thầu của doanh nghiệp. Do vậy, chủ đầu tư có ảnh hưởng rất lớn đến các doanh nghiệp tham gia đấu thầu xây dựng.
Theo Luật đấu thầu thì bên mời thầu có quyền lựa chọn nhà thầu trúng hoặc huỷ bỏ kết quả lựa chọn theo quy định của pháp luật về đấu thầu. Việc bên mời thầu tự thực hiện hay lựa chọn tư vấn lập hồ sơ mời thầu, chọn tư vấn đánh giá hồ sơ dự thầu có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng thắng thầu của doanh nghiệp. Họ có thể đưa ra những yêu cầu mà chỉ có một vài doanh nghiệp định trước mới thắng thầu được.
Trong quá trình đấu thầu, bên mời thầu có quyền yêu cầu các các bên dự thầu cung cấp các thông tin cần thiết phục vụ cho việc lựa chọn nhà thầu. Nếu bên mời thầu có tinh thần trách nhiệm cao, trình độ chuyên môn nghiệp vụ tốt sẽ tạo nên cạnh tranh lành mạnh trong đấu thầu và từ đó sẽ lựa chọn ra được nhà thầu tốt nhất, ngược lại dễ tạo ra sự quan liêu, tiêu cực trong đấu thầu.
1.5.2.3. Cơ quan tư vấn
Công tác tư vấn bao gồm các khâu: tư vấn thiết kế, tư vấn đấu thầu và tư vấn giám sát. Các khâu này có thể do một hoặc nhiều đơn vị tư vấn thực hiện.
- Tư vấn thiết kế: Là tổ chức chịu trách nhiệm khảo sát, thí nghiệm, thiết kế, lập dự toán công trình. Nếu hồ sơ thiết kế không chính xác thì sẽ dẫn đến việc lập dự toán không chính xác và sẽ rất khó khăn trong việc phê duyệt giá gói thầu công trình. Đối với nhà thầu nếu trong quá trình thi công công trình đã trúng thầu mà bị phát sinh khối lượng do thiết kế không chính xác thì tiến độ thi công của công trình đó sẽ bị kéo dài do phải chờ điều chỉnh thiết kế và dự toán dẫn tới ảnh hưởng đến toàn bộ kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nhất là khi doanh nghiệp đó đang triển khai thi công nhiều công trình.
- Tư vấn đấu thầu: Là tổ chức giúp chủ đầu tư làm công tác đấu thầu, bao gồm các công việc: Chuẩn bị các văn bản tài liệu pháp lý, soạn thảo hồ sơ mời thầu, tiếp nhận và quản lý hồ sơ mời thầu, phân tích, đánh giá, so sánh, xếp hạng, đề xuất xét chọn nhà thầu, lập báo cáo xét thầu.
Việc đánh giá và đề xuất ý kiến chọn nhà thầu của tổ chức tư vấn thầu có tác động rất lớn đến khả năng thắng thầu của các nhà thầu. Do đó yêu cầu đặt ra là đội ngũ tư vấn xét thầu phải có trình độ, kinh nghiệm và khách quan vô tư.
- Tư vấn giám sát thi công: Là bộ phận có trách nhiệm theo dõi kế hoạch tiến độ thi công của nhà thầu, kiểm tra giám sát tiến độ thi công, chất lượng thi công, nghiệm thu công trình. Chức năng, nhiệm vụ của cơ quan tư vấn là hết sức nặng nề, phải giám sát toàn bộ hoạt động của nhà thầu từ khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng của dự án do đó cần phải tăng cường vai trò trách nhiệm của đội ngũ giám sát.
Mối quan hệ giữa cơ quan tư vấn và nhà thầu là mối quan hệ độc lập, thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn mà mỗi bên đã ký hợp đồng với chủ đầu tư. Là mối quan hệ có tính hợp tác, tạo điều kiện thuận lợi cho mỗi bên thực hiện tốt nhiệm vụ chung và nhiệm vụ riêng.
1.5.2.4. Các đối thủ cạnh tranh
Các đối thủ cạnh tranh là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp nhất đối với khả năng trúng thầu của doanh nghiệp, số lượng cũng như khả năng cạnh tranh của các đổi thủ cạnh tranh quyết định mức độ cạnh tranh trong các cuộc đấu thầu. Để trúng thầu, nhà thầu phải vượt qua được tất cả các đối thủ tham gia dự thầu. Tức là phải đảm bảo được năng lực vượt trội của mình trước các đối thủ cạnh tranh hiện tại với tất cả các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn. Do vậy, sự hiểu biết đối thủ cạnh tranh có một ý nghĩa quan trọng đối với các doanh nghiệp. Trong cạnh tranh các bên sẽ bộc lộ tính chất và mức độ tranh đua hoặc thủ thuật giành ưu thế trên thị trường.
Mức độ cạnh tranh phụ thuộc vào các yếu tố như số lượng các nhà thầu tham gia cạnh tranh và chất lượng của các đối thủ này.
Hiện nay, các doanh nghiệp xây dựng trong nước phải cạnh tranh với các đối thủ mạnh là các Công ty nước ngoài có trình độ phát triển cao. Việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài nhằm mục tiêu tăng nguồn vốn, tranh thủ các công nghệ tiên tiến, thâm nhập thị trường và kỹ năng quản lý. Việc này, một mặt tạo ra sức phát triển mới cho các doanh nghiệp trong nước, mặt khác làm tăng mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nước, làm giảm cơ hội trúng thầu và giảm mức độ lợi nhuận của các doanh nghiệp trong nước.
1.5.2.5. Các nhà cung cấp
Các nhà cung cấp có ảnh hưởng lớn đến việc cung ứng các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp. Các tổ chức cung cấp vât tư, thiết bị có ưu thế có thể gây áp lực với các khách hàng để thu lợi nhuận bằng cách tăng giá, giảm chất lượng sản phẩm hoặc giảm mức độ dịch vụ đi kèm.
Các yếu tố làm tăng thế mạnh của người bán - nhà cung cấp như trường hợp số lượng người cung cấp ít; không có hàng thay thế khác và không có các nhà cung cấp nào chào bán các sản phẩm có tính khác biệt thì lúc này các doanh nghiệp mua hàng bị sức ép đáng kể từ nhà cung cấp làm ảnh hưởng đến khà năng cạnh tranh nếu không có phương án giải quyết tốt.
Giữa các nhà cung cấp và doanh nghiệp thường diễn ra các cuộc thương lượng về giá cả, chất lượng và thời gian giao hàng. Khả năng thương lượng về giá cả của các nhà cung cấp tuỳ thuộc vào mức lãi và chất lượng hàng hoá mà họ dự định cung ứng cho doanh nghiệp.
Nhà cung cấp có nhiều cách để tác động vào khả năng thu lợi nhuận của các doanh nghiệp như nâng giá, giảm chất lượng những loại vật tư kỹ thuật mà họ cung ứng, không đảm bảo đúng tiến độ cung cấp theo yêu cầu của doanh nghiệp, hoặc gây ra sự khan hiếm giả tạo.
Đối với thị trường xây dựng, danh tiếng, sự đảm bảo của nhà cung cấp có ảnh hưởng rất lớn đến chủ đầu tư do có sự liên quan trực tiếp đến chất lượng công trình. Vì vậy, tạo được những mối quan hệ tốt đối với các nhà cung cấp có danh tiếng sẽ nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thấu nói riêng, tăng thế mạnh của doanh nghiệp nói chung.
CHƯƠNG 2: LẬP HỒ SƠ DỰ THẦU
* Sinh viên chuẩn bị
- Thu thập hồ sơ mời thầu + một số bản vẽ điển hình của một công trình thực tế (MẪU):
+ Công trình dân dụng: Trụ sở cơ quan; Trường học; Chung cư;
+ Các bản vẽ kiến trúc về mặt bằng, mặt cắt, mặt đứng, hiện trạng, của công trình.
+ Các bản vẽ kết cấu móng, cột, dầm, sàn, của công trình.
+ Hồ sơ mời thầu (hoặc Tiên lượng dự toán) của công trình.
- Một số văn bản liên quan đến Đấu thầu (Luật xây dựng 2014; Luật đấu thầu 2013; Nghị định số 63/2014/NĐ-CP; Nghị định 32/2015/NĐ-CP; Thông tư 06/2015/TT-BXD hường dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;).
- Các tài liệu và số liệu về nhà thầu.
Tên cơ quan, địa điểm trụ sở.
Pháp nhân: Tư cách pháp lý của nhà thầu, quyết định thành lập Doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh (nội dung hành nghề)
Năng lực:
Tài chính: Vốn, tình hình tài chính trong một số năm gần đây.
Thiết bị: Danh sách máy móc thiết bị hiện có, tình trạng, nơi sản xuất và danh sách máy móc thiết bị phục vụ cho công trình.
Con người: Danh sách cán bộ, công nhân viên. Trình độ, tay nghề và tuổi nghề,...
Kinh nghiệm: Danh sách các công trình đã làm và các công trình có tính chất tương tự như gói thầu này trong những năm gần đây.
Thành tích: Danh sách những công trình tiêu biểu được khen thưởng.
Dữ liệu về gói thầu và nhà thầu tham dự
Tổng quan gói thầu
Chủ đầu tư , bên mời thầu (Tên, địa chỉ,)
Tên gói thầu; Nguồn vốn; Hình thức đấu thầu? Nội dung công việc chủ yếu của gói thầu? Tiến độ thi công theo yêu cầu? Hình thức hợp đồng? Giá trị bảo hành công trình?
Thời gian bán hồ sơ mời thầu? Chi phí mua hồ sơ mời thầu? Giá trị và hiệu lực bảo đảm dự thầu? Giá trị và hiệu lực của đảm bảo thực hiện hợp đồng? Đồng tiền dự thầu?
Số lượng hồ sơ dự thầu phải nộp?
Thời gian hiệu lực của hồ sơ dự thầu? Thời điểm đóng thầu? Thời điểm mở thầu?
Nêu sơ bộ các yêu cầu về tư cách hợp lệ của nhà thầu? Các yêu cầu chứng minh năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu.
-Nhà thầu
Tên, địa chỉ nhà thầu
Năng lực của nhà thầu
Thành tích của nhà thầu
Hồ sơ mời thâù, điều kiện tham dự thầu và môi trường đấu thầu
Điều kiện tham gia dự thầu, đặc biệt là điều kiện tiên quyết (nếu có) để xác định nhanh nhà thầu có đủ điều kiện để tham gia đấu thầu gói thầu hay không, để xác định bước đi tiếp theo.
Những thuận lợi, khó khăn khi thực hiện:
Nghiên cứu môi trường tự nhiên, kinh tế:
+ Vị trí địa lý, địa điểm công trình, điều kiện khí hậu, địa chất thủy văn.
+ Tình trạng giao thông: cung cấp điện, nước
+ Sức chứa của mặt bằng xây dựng
Nghiên cứu môi trường kinh tế – xã hội:
+ Số lượng các nhà thầu tham gia dự thầu trực tiếp:
+ Các chính sách của từng nhà thầu:
+ Tình hình phát triển kinh tế chung của vùng và của ngành xây dựng.
Tính phức tạp của gói thầu.
Những yêu cầu về số lượng, chất lượng vật liệu, nhân công, máy móc thiết bị thi công công trình.
Yêu cầu về thời hạn thi công gói thầu.
Sau đó đều phải rút ra kết luận về những thuận lợi, khó khăn để từ đó đưa ra đối sách thích hợp của nhà thầu.
Kiểm tra tiên lượng mời thầu
Là kiểm tra sự phù hợp giữa khối lượng trong tiên lượng mời thầu với khối lượng thể hiện trên bản vẽ kỹ thuật (kèm theo hồ sơ mời thầu). Khi không đủ thời gian để kiểm tra hết khối lượng trong tiên lượng mời thầu thì phải kiểm tra những công tác chính, có khối lượng lớn, thường có đơn giá lớn chiếm tỷ trọng lớn trong giá dự thầu. Công việc này phải được coi trọng, đặc biệt là đối với gói thầu có hình thức hợp đồng là trọn gói.
2.1. Lập hồ sơ năng lực – hành chính
2.1.1.Đơn dự thầu, bảo lãnh dự thầu
Đơn dự thầu do nhà thầu lập phải theo đúng mẫu trong hồ sơ mời thầu và điền đầy đủ, chính xác các thông tin theo quy định trong hồ sơ mời thầu để bảo bảo tính hợp lệ của đơn dự thầu: giá dự thầu phải chính xác, phù hợp với bảng phân tích giá dự thầu, thời gian thực hiện, thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, chữ ký của người đại diện theo pháp luật
Tương tự như vậy, Bảo đảm dự thầu do nhà thầu thực hiện cũng phải đúng các yêu cầu của hồ sơ mời thầu để đảm bảo tính hợp lệ của bảo đảm dự thầu: đúng hình thức, đúng giá trị, thời gian có hiệu lực, đúng tên, địa chỉ người thụ hưởng
2.1.2. Các tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu
Nhà thầu phải cung cấp các tài liệu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu để chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm của mình: giấy phép kinh doanh; danh mục máy móc thiết bị, tình trạng kỹ thuật của máy móc thiết bị; nhân sự, số lượng, bằng cấp, chứng chỉ của nhân sự, hợp đồng lao động còn hiệu lực của công ty với nhân sự; các báo cáo tài chính (hợp nhất), các hợp đồng đã, đang thực hiện
Khi tìm hiểu các tài liệu trên, chú ý các nội dung sau: ngành nghề kinh doanh phải phù hợp với nội dung công việc nhà thầu dự tính dự thầu; danh mục máy móc thiết bị, vấn đề sở hữu, tình trạng kỹ thuật của doanh nghiệp so với yêu cầu của hồ sơ mời thầu; số lượng nhân sự chủ chốt, trình độ chuyên môn, các chứng chỉ hành nghề của nhân sự chủ chốt; tình hình tài chính lành mạnh (doanh thu, lợi nhuận), số lượng hợp đồng, giá trị các hợp đồng đã, đang thực hiện của doanh nghiệp so với yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
Tìm hiểu năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu để xác định nhanh nhà thầu có đủ điều kiện và năng lực để thực hiện gói thầu (công trình) này hay không. Ngoại trừ các điều kiện tiên quyết, các điều kiện khác nếu nhà thầu không đảm bảo thì có thể liên danh với các công ty khác đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu để cùng liên danh tham dự thầu.
2.2. Lập các giải pháp kỹ thuật, biện pháp thi công, tiến độ thi công
Tùy từng quy mô, tính chất của gói thầu (công trình) mà hồ sơ mời thầu sẽ đưa ra yêu cầu, mức độ yêu cầu các giải pháp kỹ thuật, biện pháp thi công. Trên cơ sở đó, nhà thầu đề ra các giải pháp phù hợp để đáp ứng các yêu cầu trên.
Khi tìm hiểu nội dung này, cần chú ý đến yêu cầu và giải pháp đối với các nội dung chính sau:
2.2.1. Biện pháp tổ chức thi công
Tìm hiểu các biện pháp thi công tổng thể và chi tiết các nhóm công việc chính của nhà thầu cho công trình, thông thường đó là các công tác sau:
+ Giải pháp thi công công tác trắc đạc
+ Giải pháp thi công công tác đào, đắp, vận chuyển đất
+ Giải pháp thi công phần móng
+ Giải pháp thi công phần khung bê tông cốt thép
+ Giải pháp thi công phần điện, cấp thoát nước
+ Giải pháp thi công hoàn thiện (ốp, lát, trát, sơn, dựng cửa, lợp mái,)
+Giải pháp thi công lắp đặt thiết bị (nếu có)
+
Cần tìm hiểu các giải pháp tổng thể và thuyết minh biện pháp thi công chi tiết từng nhóm công việc. Từ đó, đánh giá tính hợp lý, tính khả thi, sự phù hợp với máy móc thiết bị sử dụng và tuân thủ quy trình quy phạm hiện hành không, có đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu không.
Cụ thể:
Công tác trắc đạc: tìm hiểu giải pháp định vị công trình trong phạm vi khu đất (xác định vị trí các tim cốt, các cao trình ) và lập lưới trụ tọa độ trắc đạc: cách làm, loại máy sử dụng,và đối chiếu với các yêu cầu của hồ sơ mời thầu
Công tác đào, đắp, vận chuyển đất: tìm hiểu giải pháp nhà thầu thực hiện để đào móng, sửa hố móng, xử lý nước ngầm (nếu có), vận chuyển đất, đắp đất, nghiệm thu: cách làm, loại máy móc sử dụng, tiêu chuẩn áp dụng, và đối chiếu với các yêu cầu của hồ sơ mời thầu
Công tác ván khuôn, đà giáo: do ván khuôn là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng cấu kiện bê tông cốt thép nên ván khuôn cần phải đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật như:
Đảm bảo kín khít, tránh mất nước xi măng;
Đảm bảo vững chắc, ổn định;
Đảm bảo dễ tháo lắp;
Đảm bảo hình dạng cấu kiện;
Đảm bảo vệ sinh sạch sẽ.
Do vậy, với công tác này, cần tìm hiểu:
Tiêu chuẩn áp dụng;
Vật liệu làm ván khuôn, đà giáo : gỗ, thép,
Công tác lắp dựng ván khuôn: cách thức, máy móc sử dụng
Kiểm tra và nghiệm thu công tác lắp dựng ván khuôn đà giáo: tim, cốt, cao độ, hình dáng, kích thước, độ ổn định,
Tháo dỡ ván khuôn.
Đối chiếu các biện pháp kỹ thuật ở trên với các yêu cầu của hồ sơ mời thầu để đánh giá mức độ đáp ứng của nhà thầu.
Công tác cốt thép: cần tìm hiểu:
Tiêu chuẩn áp dụng
Vật liệu sử dụng: nhóm nào, Loại nào, đường kính, mác thép (so với mác thép trong thiết kế)
Gia công lắp đặt cốt thép: cách gia công, phương thức vận chuyển và lắp đặt
Nghiệm thu cốt thép trước khi đổ bê tông
Đối chiếu các biện pháp kỹ thuật ở trên với các yêu cầu của hồ sơ mời thầu để đánh giá mức độ đáp ứng của nhà thầu.
Công tác bê tông: cần tìm hiểu:
Tiêu chuẩn áp dụng;
Nguyên vật liệu: loại xi măng, cát, đá dăm. Yêu cầu của từng loại cốt liệu
Đổ bê tông: phương án thi công cho từng phân đoạn (mạch ngừng thi công), phương án thi công cho cột cao h>2 m để tránh phân tầng
Đầm bê tông: thời gian đầm, dụng cụ đầm
Bảo dưỡng bê tông: cách làm, thời gian bảo dưỡng
Đối chiếu các biện pháp kỹ thuật ở trên với các yêu cầu của hồ sơ mời thầu để đánh giá mức độ đáp ứng của nhà thầu.
Công tác xây tường: tìm hiểu các nội dung sau:
Vật liệu, yêu cẩu về vật liệu: gạch, vữa xây
Công tác xây: định vị khối xây, yêu cầu khối xây, cách thức thực hiện cho từng đợt (phân theo chiều cao)
Bảo dưỡng công tác xây
Đối chiếu các biện pháp kỹ thuật ở trên với các yêu cầu của hồ sơ mời thầu để đánh giá mức độ đáp ứng của nhà thầu.
Công tác điện:
Biện pháp đặt ống luồn dây, đế âm tường
Biện pháp rút dây điện
Biện pháp rải cáp điện
Biện pháp đấu nối cấp vào tủ điện.
Đối chiếu các biện pháp kỹ thuật ở trên với các yêu cầu của hồ sơ mời thầu để đánh giá mức độ đáp ứng của nhà thầu.
Công tác cấp thoát nước:
Biện pháp lắp đặt đường ống cấp nước
Biện pháp lắp đặt đường ống thoát nước
Đối chiếu các biện pháp kỹ thuật ở trên với các yêu cầu của hồ sơ mời thầu để đánh giá mức độ đáp ứng của nhà thầu.
Công tác hoàn thiện: trát, ốp lát gạch nền, công tác trần, sơn, lắp cửa,...
Vật liệu, yêu cầu vật liệu
Cách thức thực hiện, máy móc thiết bị, dụng cụ sử dụng
Đối chiếu các biện pháp kỹ thuật ở trên với các yêu cầu của hồ sơ mời thầu để đánh giá mức độ đáp ứng của nhà thầu.
2.2.2. Giải pháp phòng chống cháy nổ, chữa cháy
Tìm hiểu yêu cầu của chủ đầu tư, các giải pháp tổng thể và chi tiết của nhà thầu trong phòng chống cháy nổ
Phòng chống cháy nổ:
Hệ thống nước phục vụ thi công và PCCC
Thiết bị PCCC: loa báo, bình chữa cháy,
Nội quy công trường
Công tác huấn luyện, tập huấn PCCC
Bố trí kho chứa nguyên vật liệu dễ cháy: coopha, xăng, dầu,
Sự thuận tiện của đường ra vào trong khu nội bộ công trường
An toàn điện
2.2.3. Giải pháp đảm bảo vệ sinh môi trường, vận chuyển vật tư
Tìm hiểu yêu cầu của chủ đầu tư, các giải pháp tổng thể và chi tiết của nhà thầu trong việc đảm bảo vệ sinh môi trường, chống ô nhiễm môi trường
Hệ thống WC, hệ thống xử lý nước thải tại công trường
Nhân viên dọn dẹp, xử lý, thu gom rác thải trong thi công và vận chuyển đổ ra khỏi công trường
Phòng chống khói bụi, tiếng ồn: tưới nước tại khu bụi, khói, thiết lập hành lang bao che bằng tôn để chống ồn
Thời gian làm việc trên công trường
2.2.4. Giải pháp đảm bảo an toàn lao động
An toàn trên công trường: tổ đội, trách nhiệm tổ đội làm công tác an toàn
An toàn cho từng công tác thi công:
Tổ chức mặt bằng trên công trường: có hợp lý, thuận tiện cho giao thông? Hệ thống đèn chiếu sáng, biển báo
Thiết bị, dụng cụ chống bụi, vật rơi từ trên cao.
Thiết bị bảo hộ lao động: nón cứng, dây an toàn, mặt nạ thợ hàn, khẩu trang chống bụi,
An toàn trong các công tác: điện, vận chuyển vật liệu, thép, vận hành máy (máy trộn bê tông, máy phát điện, máy cưa,)
2.2.5. Giải pháp đảm bảo chất lượng công trình
Tổ chức hệ thống kiểm tra, giám sát các khâu thi công
Thí nghiệm phục vụ thi công
Nhật ký công trình thi công,
2.2.6. Tiến độ thi công
Cơ sở lập
Tiến độ cụ thể: tìm hiểu kỹ tiến độ thi công mà nhà thầu lập cho từng giai đoạn: móng, thân, hoàn thiện: loại biểu đồ tiến độ, trình tự thực hiện các công tác găng,
Biện pháp đảm bảo tiến độ của nhà thầu
Đối chiếu với các yêu cầu về tiến độ trong hồ sơ mời thầu để đánh giá mức độ đáp ứng của nhà thầu.
2.2.7. Sơ đồ tổ chức công trường, thiết kế tổng mặt bằng thi công
Sơ đồ tổ chức trên công trường
Mô hình quản lý
Phân công trách nhiệm
Thiết kế tổng mặt bằng thi công: tìm hiểu, đánh giá tổng mặt bằng thi công của nhà thầu có đáp ứng các yêu cầu sau:
Đầy đủ, rõ ràng: công trình thi công, công trình phục vụ thi công, kho bãi,
Đảm bảo an toàn, vệ sinh môi trường, phòng chống cháy nổ;
Thuận tiện giao thông,..
2.3. Lập giá dự thầu, giá dự đoán gói thầu
2.31. Cơ sở lập giá dự thầu
2.3.2. Tính toán giá dự thầu Gdt
Quy trình tính giá dự thầu của nhà thầu;
Chiến lược về giá dự thầu của nhà thầu (giá cao, giá thấp)
Thành phần (yếu tố cấu thành) giá dự thầu
Tính giá dự thầu
2.3.3. Tính giá dự đoán gói thầu Gdđ
Mục đích tính giá dự đoán gói thầu
Tính toán giá dự đoán gói thầu
Đối chiếu, so sánh cách tính giá dự đoán gói thầu của nhà thầu với các quy định hiện hành của nhà nước về tính chi phí dự toán công trình.
2.3.4. So sánh, điều chỉnh giá dự thầu
Gdt < = Gdđ: dự thầu
Gdt > Gdđ : điều chỉnh lại Gdt sao cho Gdt < = Gdđ
2.3.5. Thể hiện giá dự thầu
Đơn giá tổng hợp
Đơn giá chi tiết
So sánh, đối chiếu giữa giá dự thầu của nhà thầu với các quy định của hồ sơ mời thầu (thành phần chi phí, cách thể hiện,)
Tổng kết
Tổng kết quá trình tìm hiểu hồ sơ dự thầu thực tế.
So sánh, đối chiếu với lý thuyết đã học
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giao_trinh_dau_thau_trong_xay_dung.doc