Giáo trình Đường lối quân sự - Bài 5

1. Chấn chỉnh tổ chức biên chế lực lượng vũ trang nhân dân - Bộ đội chủ lực: Tổ chức các đơn vị phải tinh, gọn, mạnh, cơ động, có sức chiến đấu cao. Bố trí các binh đoàn chủ lực phải gắn với thế trận quốc phòng-an ninh nhân dân trên cả nước và từng vùng chiến lược. - Bộ đội địa phương: Phải căn cứ vào tình hình cụ thể để tổ chức và bố trí cho phù hợp với từng địa phương và thế trận cả nước. - Bộ đội biên phòng: Cần có số lượng phù hợp, chất lượng cao, tổ chức hợp lý để hoàn thành nhiệm vụ quản lý, bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia, vùng biển, đảo theo nhiệm vụ được giao. - Dân quân tự vệ: Được tổ chức trên cơ sở lực lượng chính trị ở từng đơn vị hành chính, đơn vị sản xuất và dân cư ở cơ sở, có số lượng phù hợp, chất lượng cao. 2. Nâng cao chất lượng huấn luyện, giáo dục, xây dựng và phát triển khoa học quân sự Việt Nam Huấn luyện phải thực hiện đúng phương châm: Cơ bản, thiết thực, vững chắc, sát với thực tế, huấn luyện từ thấp đến cao. Giáo dục thì phải thực hiện giáo dục toàn diện để nâng cao bản lĩnh chính trị và năng lực cho cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang. 3. Từng bước giải quyết yêu cầu về vũ khí, trang bị kỹ thuật của lực lượng vũ trang nhân dân Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước phải tiến hành kết hợp giữa các vụ viện nghiên cứu, các nhà trường trong và ngoài quân đội tiến hành nghiên cứu chế tạo và sản xuất các loại binh khí kĩ thuật đáp ứng yêu cầu của lực lượng vũ trang. 4. Xây dựng đội ngũ cán bộ lực lượng vũ trang nhân dân có phẩm chất, năng lực tốt Phải thương xuyên làm tốt công tác tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, quản lý cán bộ lực lượng vũ trang nhân dân. 5. Thực hiện nghiêm túc và đầy đủ các chính sách của Đảng, nhà nước đối với lực lượng vũ trang nhân dân Tổ chức học tập, quán triệt cho LLDQTV đầy đủ, rõ ràng các chế độ, chính sách của Đảng và nhà nước để họ nhận thức đúng đắn, phát huy tốt ý thức trách nhiệm và sẵn sàng tham gia LLDQTV làm nhiệm vụ huấn luyệ sẵn sàng chiến đấu và chiến đấu BVTQ.

doc6 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 04/01/2022 | Lượt xem: 555 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo trình Đường lối quân sự - Bài 5, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỞ ĐẦU I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG VŨ TRANG NHÂN DÂN 1. Khái niệm, nhiệm vụ, tổ chức a) Khái niệm Lực lượng vũ trang nhân dân là các tổ chức vũ trang và bán vũ trang của nhân dân Việt Nam do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam quản lý. Theo Luật Quốc phòng năm 2018: Lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam là lực lượng chiến đấu của Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu, phục vụ chiến đấu, bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; bảo vệ Nhân dân, Đảng, Nhà nước, chế độ xã hội chủ nghĩa, thành quả cách mạng; cùng toàn dân xây dựng đất nước và thực hiện nghĩa vụ quốc tế. Hoạt động của lực lượng vũ trang nhân dân phải tuân thủ Hiến pháp, pháp luật, điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự thống lĩnh của Chủ tịch nước, sự quản lý thống nhất của Chính phủ Việt Nam. b) Nhiệm vụ - Sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu bảo vệ độc lập, chủ quyền thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ Đảng, Nhà nước, bảo vệ nhân dân, bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội, , bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa và những thành quả cách mạng. - Là lực lượng xung kích, nòng cốt trong xây dựng nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân. - Tổ chức và hướng dẫn quần chúng nhân dân thực hiện thế trận chiến tranh nhân dân. - Cùng toàn dân xây dựng đất nước (thực hiện nhiệm vụ lao động sản xuất và tham gia các công tác khác). c) Cơ cấu tổ chức lực lượng vũ trang nhân dân - Cơ cấu tổ chức: LỰC LƯỢNG VŨ TRANG NHÂN DÂN VIỆT NAM LỰC LƯỢNG BÁN VŨ TRANG LỰC LƯỢNG VŨ TRANG TỰ VỆ DÂN QUÂN CÔNG AN NHÂN DÂN QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN LỰC LƯỢNG THƯỜNG TRỰC AN NINH NHÂN DÂN LỰC LƯỢNG DỰ BỊ ĐỘNG VIÊN CẢNH SÁT NHÂN DÂN CẢNH SÁT BIỂN BỘ ĐỘI CHỦ LỰC BỘ ĐỘI ĐỊA PHƯƠNG BỘ ĐỘI BIÊN PHÒNG - Nhiệm vụ cụ thể của các tổ chức trong LLVT: + Lực lượng chủ lực: Là lực lượng có sức chiến đấu cao, cơ động khắp chiến trường, được bố trí phù hợp với thế trận chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc. + Bộ đội địa phương: Là lực lượng được bố trí theo địa danh có nhiệm vụ đánh địch tại chỗ, phối hợp chặt chẽ với lực lượng chủ lực trong tác chiến, tổ chức và hướng dẫn quần chúng nhân dân xây dựng nền QPTD - ANND và thực hiện thế trận chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc. + Bộ đội biên phòng: Là lực lượng có đặc thù riêng được tổ chức xây dựng phù hợp với tính chất, đặc điểm từng khu vực theo yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ an ninh biên giới và hải đảo. + Bộ đội cảnh sát biển: Là lực lượng mới được thành lập có đặc thù riêng làm nhiệm vụ bảo vệ biển đảo (ngày 28 tháng 8 năm 1998). 2. Đặc điểm liên quan đến xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân - Cả nước đang thực hiện 2 nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa trong điều kiện các thế lực thù địch luôn chống phá ta quyết liệt (âm mưu, thủ đoạn mới rất tinh vi, xảo quyệt). + Đất nước đã hoà bình thống nhất, cùng đi lên chủ nghĩa xã hội với 2 nhiệm vụ chiến lược, đây là điều kiện thuận lợi cho xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân. Hai nhiệm vụ chiến lược có mối quan hệ chặt chẽ, tác động với nhau để cùng thực hiện mục tiêu “dân giầu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Do đó, trong khi chúng ta đặt nhiệm vụ trọng tâm vào xây dựng chủ nghĩa xã hội, không được một phút lơ là nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc. + Chủ nghĩa đế quốc và các thế lực phản động đẩy mạnh chiến lược “Diễn biến hoà bình" kết hợp với bạo loạn lật đổ chống phá cách mạng nước ta. Đây là một khó khăn lớn cho ta trong xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân, vì chiến lược “Diễn biến hoà bình" của chủ nghĩa đế quốc chúng xác định chống phá ta mọi mặt, trong đó lực lượng vũ trang nhân dân được chúng xác định là một trọng điểm, với mục tiêu làm vô hiệu hoá, phi chính trị hoá. Do đó, cần phải nắm chắc âm mưu, thủ đoạn của chiến lược "diễn biến hoà bình" của các thế lực thù địch để có kế hoạch phòng ngừa, bảo đảm xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân vững mạnh về mọi mặt. - Xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân trong điều kiện quốc tế đã thay đổi, có nhiều diễn biến phức tạp. Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng đánh giá: “Tình hình thế giới và trong nước có cả thuận lợi, thời cơ và khó khăn, thách thức đan xen; đặt ra nhiều vấn đề mới, yêu cầu mới nặng nề, phức tạp hơn đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Cùng với những vấn đề đã và đang diễn ra như: Chủ nghĩa xã hội Liên Xô ở và các nước Đông Âu sụp đổ; phong trào cách mạng giải phóng dân tộc trên thế giới gặp nhiều khó khăn. Nhưng trên thế giới, hoà bình, hợp tác và phát triển vẫn là xu thế lớn, nhưng chiến tranh cục bộ, xung đột vũ trang, xung đột dân tộc, chạy đua vũ trang (nhất là chạy đua vũ khí hạt nhân), hoạt động khủng bố, tranh chấp biên giới, tài nguyên tiếp tục diễn ra ở nhiều nơi với tính chất ngày càng phức tạp. Khu vực Đông Nam Á vẫn tiềm ẩn nhiều yếu tố mất ổn định, các nước lớn đang tăng cường ảnh hưởng của mình để lôi kéo các nước ASEAN, đặc biệt là diễn biến căng thẳng trong tranh chấp trên biển Đông. - Sự nghiệp đổi mới đã đạt được nhiều thành tựu to lớn, đất nước ta bước sang thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập kinh tế thế giới toàn diện hơn, cụ thể (theo NQĐH XII của Đảng): 3. Những quan điểm, nguyên tắc cơ bản xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân trong thời kỳ mới - Giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với lực lượng vũ trang nhân dân. - Tự lực tự cường trong xây dựng lực lượng vũ trang - Xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân lấy chất lượng là chính, lấy xây dựng chính trị làm cơ sở II. PHƯƠNG HƯỚNG XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG VŨ TRANG NHÂN DÂN TRONG GIAI ĐOẠN MỚI Phương hướng chung: Nghị quyết Đại hội lần thứ XIII của Đảng xác định nhiệm vụ xây dựng lực lượng quốc phòng-an ninh là: “Tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh, xây dựng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, một số lực lượng tiến thẳng lên hiện đại, tạo tiền đề vững chắc phấn đấu năm 2030 xây dựng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại; kiên quyết, kiên trì bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, biển, đảo, vùng trời; giữ vững môi trường hoà bình, ổn định để phát triển đất nước.Trong quá trình thực hiện phải quán triệt đầy đủ tinh thần các Nghị quyết của Đảng về tăng cường quốc phòng – an ninh, bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong thời kỳ mới”. 1. Xây dựng Quân đội nhân dân, công an nhân dân theo hướng cách mạng chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại - Xây dựng quân đội, công an cách mạng. + VỊ trí: Là vấn đề cơ bản hàng đầu trong nhiệm vụ xây dựng quân đội và công an của Đảng trong mọi giai đoạn cách mạng. + Nội dung: -> Xây dựng và tăng cường bản chất giai cấp công nhân cho quân đội và công an, làm cho lực lượng này luôn tuyệt đối trung thành với Đảng, với Tổ quốc, với nhân dân. -> Chấp hành mọi đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. -> Kiên định mục tiêu lý tưởng xã hội chủ nghĩa, vững vàng trước mọi khó khăn thử thách, hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao. -> Trước diễn biến tình hình phải phân biệt được đúng sai. -> Có tinh thần đoàn kết quân dân, đoàn kết nội bộ, đoàn kết quốc tế tốt. -> Kỷ luật tự giác nghiêm minh, dân chủ rộng rãi. - Xây dựng quân đội, công an chính quy. + Là thực hiện thống nhất về mọi mặt (tổ chức, biên chế, trang bị). Dựa trên những chế độ, điều lệnh quy định, đưa mọi hoạt động của quân đội và công an vào nề nếp. Nhằm thống nhất ý chí và hành động về chính trị, tư tưởng và tổ chức của mọi quân nhân, để tăng cường sức mạnh chiến đấu tổng hợp của quân đội nhân dân và công an nhân dân. + Nội dung: -> Thống nhất về bản chất cách mạng mục tiêu chiến đấu, về ý chí quyết tâm, nguyên tắc xây dựng quân đội, công an, về tổ chức biên chế trang bị. -> Thống nhất về quan điểm tư tưởng quân sự, nghệ thuật quân sự, về phương pháp huấn luyện giáo dục. -> Thống nhất về tổ chức thực hiện chức trách, nề nếp, chế độ chính quy, về quản lý bộ đội, công an, quản lý trang thiết bị. - Xây dựng quân đội, công an tinh nhuệ. + Biểu hiện mọi hoạt động của quân đội, công an trên các lĩnh vực đều đạt hiệu quả cao (Chính trị, tư tưởng, tổ chức, đạo đức, kỹ chiến thuật ...). + Nội dung: Được xây dựng toàn diện trên mọi lĩnh vực chính trị, tư tưởng, tổ chức -> Về chính trị: Đứng trước diễn biến của tình hình, có khả năng phân tích và kết luận chính xác đúng sai để có thái độ đúng đắn với sự việc đó. -> Về tổ chức: Tổ chức gọn nhẹ nhưng vẫn đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ được giao (tinh, gọn, mạnh, hiệu quả). -> Về kỹ chiến thuật: Phải giỏi sử dụng các loại binh khí kỹ thuật hiện có, biết sử dụng trang bị vũ khí hiện đại. Giỏi các cách đánh, vận dụng mưu trí sáng tạo các hình thức chiến thuật trong huấn luyện sẵn sàng chiến đấu và chiến đấu. - Xây dựng quân đội, công an từng bước hiện đại. + Xây dựng quân đội, công an phải gắn liền với chính quy, tinh nhuệ và từng bước hiện đại nhằm nâng cao sức mạnh chiến đấu để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc. + Nội dung: -> Từng bước đổi mới vũ khí, trang bị kỹ thuật cho quân đội, công an. -> Xây dựng rèn luyện quân nhân có bản lĩnh trí tuệ và năng lực hành động, đáp ứng yêu cầu tác chiến hiện đại. -> Phát triển các quân binh chủng kỹ thuật: PK-KQ, HQ, TTLL -> Có nghệ thuật quân sự tài tình, khoa học quân sự hiện đại, có hệ thống công nghiệp quốc phòng hiện đại bảo đảm cho quân đội hoạt động trong mọi điều kiện chiến tranh hiện đại. Để xây dựng quân đội và công an theo những nội dung trên là cả một quá trình phấn đấu lâu dài mới đạt được. Cho nên, ta phải thực hiện bước đi: "từng bước", nghĩa là phải dần dần bằng khả năng của nền kinh tế và trình độ khoa học của đất nước. Quá trình hiện đại hóa Quân đội phải gắn với quá trình CNH, HĐH đất nước, với từng bước phát triển công nghiệp quốc phòng, sản xuất mới kết hợp phục hồi sửa chữa cải tiến vũ khí trang bị hiện có và đầu tư, mua sắm thêm một số vũ khí, trang bị cần thiết đáp ứng điều kiện tình hình nhiệm vụ mới. 2. Xây dựng lực lượng dự bị động viên Chủ trương chung: Xây dựng lực lượng dự bị động viên hùng hậu, được huấn luyện và quản lí tốt, bảo đảm khi cần thiết có thể động viên nhanh theo kế hoạch. 3. Xây dựng lực lượng dân quân tự vệ - Vai trò của lực lượng dân quân tự vệ: Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Dân quân và du kích là một lực lượng vô địch, là bức tường sắt của Tổ quốc, vô luận kẻ thù hung bạo thế nào, hễ đụng đến lực lượng đó, bức tường đó thì địch nào cũng phải tan rã”. III. NHỮNG BIỆN PHÁP CHỦ YẾU XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG VŨ TRANG NHÂN DÂN 1. Chấn chỉnh tổ chức biên chế lực lượng vũ trang nhân dân - Bộ đội chủ lực: Tổ chức các đơn vị phải tinh, gọn, mạnh, cơ động, có sức chiến đấu cao. Bố trí các binh đoàn chủ lực phải gắn với thế trận quốc phòng-an ninh nhân dân trên cả nước và từng vùng chiến lược. - Bộ đội địa phương: Phải căn cứ vào tình hình cụ thể để tổ chức và bố trí cho phù hợp với từng địa phương và thế trận cả nước. - Bộ đội biên phòng: Cần có số lượng phù hợp, chất lượng cao, tổ chức hợp lý để hoàn thành nhiệm vụ quản lý, bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia, vùng biển, đảotheo nhiệm vụ được giao. - Dân quân tự vệ: Được tổ chức trên cơ sở lực lượng chính trị ở từng đơn vị hành chính, đơn vị sản xuất và dân cư ở cơ sở, có số lượng phù hợp, chất lượng cao. 2. Nâng cao chất lượng huấn luyện, giáo dục, xây dựng và phát triển khoa học quân sự Việt Nam Huấn luyện phải thực hiện đúng phương châm: Cơ bản, thiết thực, vững chắc, sát với thực tế, huấn luyện từ thấp đến cao. Giáo dục thì phải thực hiện giáo dục toàn diện để nâng cao bản lĩnh chính trị và năng lực cho cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang. 3. Từng bước giải quyết yêu cầu về vũ khí, trang bị kỹ thuật của lực lượng vũ trang nhân dân Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước phải tiến hành kết hợp giữa các vụ viện nghiên cứu, các nhà trường trong và ngoài quân đội tiến hành nghiên cứu chế tạo và sản xuất các loại binh khí kĩ thuật đáp ứng yêu cầu của lực lượng vũ trang. 4. Xây dựng đội ngũ cán bộ lực lượng vũ trang nhân dân có phẩm chất, năng lực tốt Phải thương xuyên làm tốt công tác tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, quản lý cán bộ lực lượng vũ trang nhân dân. 5. Thực hiện nghiêm túc và đầy đủ các chính sách của Đảng, nhà nước đối với lực lượng vũ trang nhân dân Tổ chức học tập, quán triệt cho LLDQTV đầy đủ, rõ ràng các chế độ, chính sách của Đảng và nhà nước để họ nhận thức đúng đắn, phát huy tốt ý thức trách nhiệm và sẵn sàng tham gia LLDQTV làm nhiệm vụ huấn luyệ sẵn sàng chiến đấu và chiến đấu BVTQ.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docgiao_trinh_duong_loi_quan_su_bai_5.doc
Tài liệu liên quan