Giáo trình Kế toán doanh nghiệp - Kinh tế học

3.3.3. Đường Phillips dài hạn Trong ngắn hạn tỷ lệ thất nghiệp thực tế có thể không bằng tỷ lệ thất nghiệp dự kiến nhưng trong dài hạn chúng sẽ bằng nhau bởi sự tác động của các chính sách tài khoá và tiền tệ. Đó là cơ sở để xây dựng đường Phillips dài hạn. Trong dài hạn tỷ lệ lạm phát thực tế bằng tỷ lệ lạm phát dự kiến, nghĩa là gp = gpc. Thay đẳng thức này vào [2] ta sẽ có đường Phillips dài hạn: 0 = - ε (u - u*) [3] Hay là: u = u* Như vậy tỷ lệ thất nghiệp thực tế luôn bằng tỷ lệ tự nhiên (xét về mặt dài hạn) cho dù tỷ lệ lạm phát thay đổi như thế nào. Vậy trong dài hạn lạm phát và thất nghiệp không có mối quan hệ với nhau. Nếu biểu diễn trên đồ thị thì đường Phillips dài hạn là đường thẳng đứng cắt trục hoành tại điểm tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên Trong ngắn hạn nền kinh tế vận động theo các đường PC. Có sự đánh đổi tạm thời giữa lạm phát và thất nghiệp trong thời gian nền kinh tế đang tự điều chỉnh bằng các cơn sốc cầu, nhưng không có sự đánh đổi lạm phát và thất nghiệp bởi các con số. Còn trong dài hạn về cơ bản không tồn tại mối quan hệ giữa lạm phát và thất nghiệp. 3.2. Trường hợp lạm phát do cầu kéo Lạm phát do cầu kéo xảy ra khi tổng cầu tăng lên mạnh mẽ tại mức sản lượng đã đạt hoặc vượt mức sản lượng tiềm năng. Hình trên cho thấy, khi sản lượng vượt tiềm năng, đường AS có độ dốc lớn nên khi cầu tăng mạnh, đường AD dịch chuyển lên trên (AD1), giá cả tăng nhanh từ P0 đến P1. Trong thực tế, khi xảy ra lạm phát cầu kéo người ta thường nhận thấy lượng tiền trong lưu thông và khối lượng tín dụng tăng đáng kể và vượt quá khả năng có giới hạn của mức cung hàng hóa. Như vậy, bản chất của lạm phát cầu kéo là chỉ tiêu quá nhiều để mua một lượng cung hạn chế về hàng hóa có thể sản xuất được, trong điều kiện thị trường lao động đã đạt cân bằng.

pdf140 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 12/01/2022 | Lượt xem: 338 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình Kế toán doanh nghiệp - Kinh tế học, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
xuất thêm một đơn vị sản lượng gọi là chi phí biên (MC) Chúng ta hãy xem xét quyết định của doanh nghiệp liệu có sản xuất thêm một đơn vị sản lượng hay không. Nếu doanh thu biên vượt quá chi phí biên sẽ làm cho lợi nhuận tăng lên. Ngược lại, nếu chi phí biên lớn hơn doanh thu biên của đơn vị sản xuất tăng thêm sẽ làm giảm lợi nhuận. Trong trường hợp này doanh nghiệp có thể tăng lợi nhuận bằng cách giảm sản lượng sản xuất. Do đó, doanh nghiệp muốn tối đa hóa lợi nhuận sẽ sản xuất sản phẩm nhiều hơn khi MR > MC và giảm sản lượng sản xuất khi MR < MC. Doanh nghiệp sẽ không có động lực sản xuất nhiều hơn hay ít hơn khi mà MR = MC. Phương trình MR = MC được gọi là phương trình cân bằng biên. Thực tế, phương trình này là điều kiện cần để doanh nghiệp tối đa hóa lợi nhuận. Lưu ý rằng, doanh nghiệp tối đa hóa lợi nhuận tại mức sản lượng Qo mà ở đó MR = MC khi và chỉ khi doanh nghiệp có lợi nhuận > 0 tại mức sản lượng Qo này. Trong trường hợp lợi nhuận < 0 tại mức sản lượng Qo mà ở đó MR = MC thì doanh nghiệp sẽ tối thiểu lỗ. 103 Biểu đồ dưới đây minh họa mức giá và lượng để đối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp có đường cầu dốc xuống. Như đã đề cập ở trên, đường MR và MC cắt nhau sẽ xác định mức sản lượng Qo, khi đó giá Po được xác định trên đường cầu. Từ khi ATCo nhỏ hơn Po, cho nên vùng tô đậm trong biểu đồ chính là lợi nhuận. Trong trường hợp này doanh nghiệp có lợi nhuận dương và lợi nhuận đạt được là cực đại. Điều đó có nghĩa doanh nghiệp sẽ đạt được mức lợi nhuận nhỏ hơn nếu như quyết định mức sản lượng sản xuất nhỏ hơn hoặc lớn hơn Qo. 104 CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP ÔN TẬP CHƯƠNG 3 1. Mối quan hệ giữa chi phí và sản lượng trong ngắn hạn là gì? 2. Mối quan hệ giữa chi phí và sản lượng trong dài hạn là gì? 3. Phân tích hàm sản xuất trong ngắn hạn và dài hạn 4. Đường đẳng phí là gì? Hãy minh họa bằng đồ thị. 5. Phân tích Chi phí kế toán, Chi phí cơ, Chi phí cố định Chi phí biến đổi, Chi phí biên. Cho ví dụ 6. Sản lượng đầu ra của doanh nghiệp Rubberb Duckies sản xuất thuyền cao su được mô tả như sau: Lao động Đầu ra (người lao động/tuần) (số thuyền/tuần) 1 1 2 3 3 6 4 10 5 15 6 21 7 26 8 30 9 33 10 35 a. Vẽ đường tổng sản phẩm? b. Tính năng suất trung bình của lao động và vẽ đồ thị? c. Tính năng suất biên của lao động, vẽ đồ thị minh họa? d. Quan hệ giữa năng suất trung bình và năng suất biên khi công ty sản xuất ít hơn 30 thuyền mỗi ngày là gì? Tại sao? e. Quan hệ giữa năng suất trung bình và năng suất biên khi công ty sản xuất nhiều hơn 30 thuyền mỗi ngày là gì? Tại sao? 7. Giả sử, giá của lao động là 400 nghìn đồng mỗi tuần, tổng chi phí cố định là 1 triệu đồng mỗi tuần và tổng sản lượng đầu ra như trên. a. Tính tổng chi phí, chi phí biến đổi cho mỗi mức sản lượng đầu ra? b. Vẽ các đường tổng chi phí, chi phí cố định và chi phí biến đổi? c. Tính chi phí trung bình, chi phí cố định trung bình, chi phí biến đổi trung bình và chi phí biên? 105 d. Vẽ các đường chi phí trung bình, chi phí cố định trung bình, chi phí biến đổi trung bình và chi phí biên? e. Giả sử, chi phí cố định tăng lên 1.1 triệu đồng mỗi tuần. Điều gì xảy ra đối với các đường chi phí trong ngắn hạn nói trên của doanh nghiệp? f. Giả sử, chi phí cố định giữ nguyên 1 triệu đồng nhưng tiền lương mỗi người lao động tăng lên 450 nghìn đồng mỗi tuần. Tính lại các mức chi phí mới ở trường hợp 2? 8. Dựa vào dữ liệu ở một nhà máy, người ta quan sát thấy rằng hàm sản xuất có thể được biểu diễn một cách xấp xỉ bằng phương trình sau đây: Q (L, K) = 2*L (1/2) *K (1/3) a. Trên một đồ thị, anh/chị hãy vẽ các đường đẳng lượng ứng với các mức sản lượng bằng 100 đơn vị, 200 đơn vị và 300 đơn vị? b. Giả sử, đơn giá sử dụng vốn là 50 nghìn đồng và đơn giá sử dụng lao động là 30 nghìn đồng. Bằng đồ thị, anh/chị hãy xác định cặp kết hợp tối ưu giữa vốn và lao động để sản xuất ra 100 đơn vị? Hãy giải thích ngắn gọn phương pháp của mình? c. Chi phí tối thiểu để sản xuất 100 đơn vị là bao nhiêu? d. Giả sử, đơn giá của vốn giảm xuống còn 40 nghìn đồng. Hãy giải thích ngắn gọn cách xác định cặp kết hợp giữa vốn và lao động để sản xuất ra 100 đơn vị? e. Giả sử, các đầu vào tăng gấp đôi về số lượng, tức là số lượng lao động và số lượng vốn tăng 100%. Có thể xác định rằng doanh nghiệp có đạt được hiệu suất theo qui mô tăng dần hay không? 9. Một người đánh cá thấy quan hệ giữa thời gian chi tiêu vào đánh cá và lượng cá bắt được như sau: Giờ Lượng cá (kg) 0 0 1 10 2 18 3 24 4 28 5 30 a. Sản phẩm biên của mỗi giờ đánh cá là bao nhiêu? b. Sử dụng dữ liệu này để vẽ đường sản lượng sản xuất của người đánh cá. Giải thích hình dạng của đường này? 106 c. Người đánh cá có chi phí cố định là 100 nghìn đồng (chiếc ghe của anh ta). Chi phí cơ hội về thời gian của anh ta là 50 nghìn đồng mỗi giờ? Vẽ đồ thị đường tổng chi phí của người đánh cá? Giải thích hình dạng của nó? 10. Một doanh nghiệp giày da sản xuất giày thể thao. Dữ liệu sau cho biết quan hệ giữa số lượng lao động và số lượng đầu ra của công ty hàng ngày: Số lượng lao động Tổng sản lượng Năng suất biên Chi phí trung bình Tổng chi phí Chi phí biên 0 0 1 20 2 50 3 90 4 120 5 140 6 150 7 155 a. Tính các giá trị ở cột năng suất biên, nhận xét kết quả? Bạn có thể giải thích nó như thế nào? b. Chi phí cho một lao động là 100 nghìn đồng mỗi ngày và doanh nghiệp có chi phí cố định 200 nghìn đồng. Sử dụng thông tin này để tính cột tổng chi phí? c. Tính giá trị ở cột chi phí trung bình (lưu ý rằng ATC = TC / Q )? Nhận xét gì về kết quả? d. Tính giá trị ở cột chi phí biên. (lưu ý rằng MC = Δ TC / Δ Q )? Nhận xét gì về kết quả? e. So sánh cột sản phẩm biên và cột chi phí biên? Giải thích mối quan hệ? f. So sánh cột chi phí trung bình và cột chi phí biên? Giải thích mối quan hệ? 11. Chi phí biên của một nhà máy in là 10 ngàn đồng/quyển sách. Chi phí cố định của nhà máy là 100 triệu đồng. a. Xác định hàm chi phí biến đổi trung bình và chi phí trung bình của nhà máy in? b. Nếu doanh nghiệp muốn tối thiểu hóa chi phí sản xuất trung bình thì nhà máy sẽ lựa chọn trở thành nhà máy lớn hay nhà máy nhỏ? 12. Xem xét thông tin về chi phí sản xuất của một doanh nghiệp như sau: Sản lượng (Q) Tổng chi phí Chi phí biến đổi 107 0 300 0 1 350 50 2 390 90 3 420 120 4 450 150 5 490 190 6 540 240 a. Chi phí cố định của doanh nghiệp là bao nhiêu? b. Xác định chi phí biên từ thông tin tổng chi phí và tính toán chi phí biên bằng cách sử dụng thông tin chi phí biến đổi? Nhận xét? 13. Một doanh nghiệp chế biến thủy sản có hàm cầu về sản phẩm của mình là P = 750 - 5Q. Trong đó Q là sản lượng tính bằng kg. Hàm tổng chi phí của hãng có TC = 50Q + 30.000. a. Hãy viết các hàm số FC, VC, ATC, AVC, AFC, MC, TR, MR. b. Hãy tính FC, VC, ATC, AVC, AFC, MC, MR, TR, TC khi doanh nghiệp sản xuất được Q = 2000kg. c. Xác định mức sản lượng tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp. d. Khi nào thì doanh nghiệp tối đa hóa doanh thu.sản xuất và giá bán bao nhiêu? Tại sao? 108 CHƯƠNG 4: TỔNG SẢN PHẨM VÀ THU NHẬP QUỐC DÂN Mã chương: Chương 4 Giới thiệu: Chương 4: Tổng sản phẩm và thu nhập quốc dân là chương thuộc phần kinh tế học vĩ mô, cung cấp kiến thức cũng như cách xác định Tổng sản phẩm và thu nhập quốc dân của một quốc gia Mục tiêu: - Về kiến thức: Trình bày nội dung ý nghĩa tổng sản phẩm quốc dân, tổng sản phẩm quốc nội Giải thích được các đồng nhất thức kinh tế vĩ mô cơ bản - Về kỹ năng: Sử dụng một số phương pháp tính toán tổng sản phẩm và thu nhập quốc dân Phân biệt tổng sản phẩm quốc nội (GDP) và tổng sản phẩm quốc dân (GNP) - Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: + Có khả năng tự nghiên cứu, tham khảo tài liệu có liên quan + Có khả năng vận dụng kiến thức của bài vào các chương tiếp theo + Có khả năng liên hệ các nội dung của bài vào thực tế hiện nay + Có ý thức, động cơ học tập chủ động, đúng đắn, tích cực tự rèn luyện tác phong làm việc công nghiệp, khoa học và tuân thủ các quy định hiện hành Nội dung chính: 1. Tổng sản phẩm quốc dân, thước đo thành tựu của nền kinh tế 1.1. Các khái niệm cơ bản 1.1.1. Tổng sản phẩm quốc dân (Gross National Product - GNP) Khái niệm: Tổng sản phẩm quốc dân là chỉ tiêu đo lường tổng giá trị bằng tiền của các hàng hoá và dịch vụ cuối cùng của người dân quốc gia đó sản xuất ra trong một thời kỳ (thường là một năm) bằng các yếu tố sản xuất của mình. Như vậy, tổng sản phẩm quốc dân đánh giá kết quả của hàng triệu các giao dịch và hoạt động kinh tế do công dân của một nước tiến hành trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm). Đây là con số đạt được khi dùng thước đo tiền tệ để tính toán giá trị của các hàng hoá khác nhau mà các hộ gia đình, các hãng kinh doanh, Chính phủ mua sắm và chi tiêu trong khoảng thời gian tính toán. Các hàng hoá và dịch vụ được chi tiêu đó là hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng cuối cùng của hộ gia đình; thiết bị nhà xưởng mua sắm và xây dựng lần đầu của các hãng 109 kinh doanh; nhà mới xây dựng, hàng hoá và dịch vụ mà các cơ quan quản lý Nhà nước mua sắm và phần hàng hoá chênh lệch xuất khẩu và nhập khẩu. Dùng thước đo tiền tệ để đo lường giá trị sản phẩm là thuận lợi vì thông qua giá cả thị trường chúng ta có thể cộng các loại hàng hoá có hình thức và nội dung vất chất khác nhau (muối, gạo, xăng dầu, ô tô, dịch vụ du lịch, y tế, bưu điện...) Nhờ vậy có thể do lường kết quả sản xuất của toàn bộ nền kinh tế bằng một tổng lượng duy nhất. Giá cả lại là một thước đo thay đổi theo thời gian, nhu cầu của người mua, do đó GNP tính bằng thước đo tiền tệ cần phải loại bỏ sự biến động về giá cả (lạm phát). 1.1.2. Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product - GDP) Khái niệm: Tổng sản phẩm quốc nội là giá trị thị trường của tất cả của các hàng hoá và dịch vụ cuối cùng được sản xuất ra trong phạm vi lãnh thổ quốc gia trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm) Để hiểu thấu đáo khái niệm này cần phải lưu ý tới nội dung chuyền tải của các cụm từ trong khái niệm (1). “GDP là giá trị thị trường”: Hàm ý là mọi hàng hoá và dịch vụ tạo ra trong nền kinh tế đều dược quy về giá trị tính bằng tiền hay tính theo giả cả của hàng hoá được người mua và người bán chấp nhận trên thị trường hàng hoá và dịch vụ. (2). Cụm từ “Tất cả...”: GDP tìm cách tính toàn thể tất cả các hàng hoá và dịch vụ được sản xuất ra và bán hợp pháp trên thị trường. GDP không tính tới các giá trị giao dịch ngầm (bất hợp pháp) như ma tuý,... (3). Cụm từ “Cuối cùng”: nhấn mạnh rằng GDP chỉ bao gồm giá trị những hàng hoá cuối cùng: Các hàng hoá và dịch vụ được chi tiêu đó là hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng cuối cùng của hộ gia đình; thiết bị nhà xưởng mua sắm và xây dựng lần đầu của các hãng kinh doanh; nhà mới xây dựng, hàng hoá và dịch vụ mà các cơ quan quản lý Nhà nước mua sắm và phần hàng hoá chênh lệch xuất khẩu và nhập khẩu. GDP không bao gồm các giá trị trung gian dùng để sản xuất ra các hàng hoá khác. Tuy nhiên, phần hàng trung gian nhưng được dùng làm dự trữ và được đưa vào hàng tồn kho thì cũng được coi là hàng hoá cuối cùng. (4). “Hàng hoá và dịch vụ”: Hàm ý GDP bao gồm cả hàng hoá hữu hình và cả hàng hoá như: quần áo, thực phẩm, xe máy, ô tô, ...) và cả hàng hoá vô hình như: (dịch vụ du lịch, vận chuyển, bưu điện, ngân hàng, bảo hiểm,...) (5). “Được sản xuất ra”: Nghĩa là GDP bao gồm giá trị của tất cả các hàng hoá và dịch vụ mới được tạo ra ở thời kỳ hiện hành chứ không liên quan đến các giá trị giao dịch của những hàng hoá đã được tạo ra trong thời kỳ trước đó. Điều này rất quan trọng, vì nếu không xác định chính xác đâu là hàng hoá mới, thì GDP có thể sẽ 110 bị tính trùng tính lại của thời kỳ trước. Ví dụ một chiếc xe máy sản xuất năm 2005 và được bán ra năm 2005 thì giá trị của chiếc xe này được tính vào GDP của 2005. Nhưng đến năm 2006 chủ sở hữu chiếc xe này lại bán cho một người khác thì giá trị giao dịch của chiếc xe không được tính vào GDP của năm 2006. (6). “Trong phạm vi lãnh thổ Quốc gia”: Tất cả các hàng hoá và dịch vụ được sản xuất ra trong phạm vi lãnh thổ kinh tế của quốc gia đều được tính vào GDP. Bất kể đó được tạo ra bởi công dân nước nào và doanh nghiệp được sở hữu trong nước hay nước ngoài. (7). “Trong một thời kỳ nhất định”: Nghĩa là GDP phản ánh giá trị sản lượng tạo ra trong một khoảng thòi gian cụ thể. Thông thường, GDP được tính cho thời kỳ một năm hoặc theo các quý trong năm. 1.2. Biến danh nghĩa và biến thực tế GDP phản ánh chỉ tiêu cho hàng hoá và dịch vụ thực hiện trên thị trường của một quốc gia. Ở đây cần phân biệt hai chi tiêu GDP danh nghĩa (Nominal GDP – GDPn) và GDP thực tế (Real GDP – GDPr) GDP danh nghĩa: Là giá trị sản lượng hàng hoá và dịch vụ tính theo giá hiện hành. Sản phẩm sản xuất ra trong thời kỳ nào thì lấy giá của thời kỳ đó ܩܦ ௡ܲ௧ = ∑ܳ௜௧ . ௜ܲ௧ Trong đó: i: Biểu thị loại sản phẩm thứ i với i =1,2,3...,n t: Biểu thị thời kỳ tính toán Q: Số lượng sản phẩm từng loại mặt hàng; Qi: số lượng sản phẩm loại i P: Giá của từng mặt hàng; Pi giá của sản phẩm thứ i. Nếu số liệu thống kê cho thấy GDP danh nghĩa năm sau cao hơn năm trước, điều này cho thấy có thể nền kinh tế đã sản xuất ra số lượng sản phẩm lớn hơn năm trước hoặc giá bán năm sau cao hơn năm trước hoặc cả số lượng sản phẩm lớn hơn và giá bán của năm sau cao hơn năm trước. GDP danh nghĩa không cho chúng ta biết chi tiết sự gia tăng của nó chủ yếu là do đóng góp của sự tăng về giá cả hay số lượng sản phẩm hàng hoá, dịch vụ được tạo ra trong nền kinh tế. Nghiên cứu biến động kinh tế theo thời gian các nhà kinh tế muốn tách riêng hai hiệu ứng biến động về giá cả và biến động về sản lượng. Cụ thể là muốn có một chỉ tiêu về tổng lượng hàng hoá và dịch vụ được nền kinh tế tạo ra mà không bị tác động bởi sự thay đổi của giá cả của các hàng hoá và dịch vụ này. Để làm được điều đó các nhà kinh tế sử dụng chỉ tiêu DGP thực tế. 111 GDP Thực tế: Là giá trị sản lượng hàng hoá và dịch vụ hiện hành của nền kinh tế được tính theo mức giá cố định của năm cơ sở (năm gốc) ܩܦ ௥ܲ௧ = ∑ܳ௜௧ . ௜ܲ଴ với Pi0 là giá của năm cơ sở hay năm gốc Nếu thống kê GDP thực tế cho thấy GDPr năm sau cao hơn năm trước, thì đây chỉ thuần tuý là sự biến động về sản lượng năm sau lớn hơn năm trước, còn giá cả được giữ cố định ở năm cơ sở (năm gốc). Mục tiêu tính toán GDP là nhằm để nắm bắt được hiệu quả hoạt động của toàn bộ nền kinh tế. GDP thực tế phản ánh lượng hàng hoá và dịch vụ được tạo ra trong nền kinh tế nên nó cũng cho biết năng lực thoả mãn các nhu cầu và mong muốn của dân cư trong nền kinh tế. Do đó GDP thực tế phản ánh kết quả của nền kinh tế tốt hơn là GDP danh nghĩa. Sau khi đã loại trừ ảnh hưởng của biến động giá cả, thì tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP growth rate – g) đó là tỷ lệ % thay đổi của GDP thực tế của thời kỳ này so với thời kỳ trước. ݃௧ = ܩܦ ௥ܲ௧ − ܩܦ ௥ܲ௧ିଵ ܩܦ ௥ܲ௧ିଵ . 100% Chỉ số giá điều chỉnh đo lường mức giá trung bình của tất cả các hàng hoá và dịch vụ được tính trong GDP. Chỉ số điều chỉnh GDP được tính bằng tỷ số giữa GDP danh nghĩa và GDP thực tế. Nó phản ánh mức giá hiện hành so với mức giá năm cơ sở. Chỉ số giá điều chỉnh cho biết sự biến động về giá làm thay đổi GNP danh nghĩa. ܦீ஽௉௧ = ܩܦ ௡ܲ௧ ܩܦ ௥ܲ௧ . 100% 1.3. Mối quan hệ giữa GDP và GNP GNP và GDP đều là chỉ tiêu đo lường tổng sản phẩm cuối cùng của một quốc gia sản xuất ra trong một thời kỳ. GNP thống kê sản phẩm được sản xuất ra của một quốc gia trên cơ sở nguồn lực, nghĩa là tính theo người dân quốc gia đó. Người dân quốc gia đó dù sinh sống ở đâu trong nước hay nước ngoài tạo ra hàng hoá và dịch vụ thì đều được tính vào GNP của quốc gia đó. Còn GDP thống kê sản phẩm được sản xuất ra của một quốc gia tính trên phạm vi lãnh thổ kinh tế của quốc gia đó, dù đó là người trong nước hay người nước ngoài, là doanh nghiệp trong nước hay doanh nghiệp thuộc sở hữu của người nước ngoài. Vậy GNP và GDP khác nhau phần giá trị hàng hoá và dịch vụ mà người dân quốc gia đó sản xuất ra ở nước ngoài và phần giá trị hàng hoá và dịch vụ mà người nước ngoài sản xuất ra trong phạm vi lãnh thổ kinh tế của quốc gia đó. Phần này 112 được gọi là thu nhập ròng từ tài sản ở nước ngoài bằng chênh lệch giữa giá trị hàng hoá và dịch vụ mà người dân quốc giá đó sản xuất ra ở nước ngoài trừ đi phần giá trị hàng hoá và dịch vụ mà người nước ngoài sản xuất ra trong lãnh thổ kinh tế của quốc gia đó. GNP = GDP + Thu nhập ròng từ tài sản ở nước ngoài. GDP = GNP - Thu nhập ròng từ tài sản ở nước ngoài. GDP hay GNP chỉ tiêu nào lớn hơn, thì tuỳ thuộc vào mỗi một quốc gia và tuỳ vào từng thời kỳ. 2. Các phương pháp xác định GDP 2.1. Vòng chu chuyển kinh tế vĩ mô Một nền kinh tế hoàn chỉnh bao gồm hàng triệu các đơn vị kinh tế: các hộ gia đình, các hãng kinh doanh, các cơ quan Nhà nước từ Trung ương đến địa phương. Các đơn vị kinh tế này tạo nên một mạng lưới các giao dịch kinh tế trong quá trình tạo ra tổng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ Để tìm được vấn đề cốt lõi bên trong của các giao dịch và đưa ra các phương pháp tính toán tổng sản phẩm một cách khoa học, chính xác, chúng ta hãy bắt đầu bằng trường hợp giản đơn nhất: Bỏ qua khu vực Nhà nước và các giao dịch với người nước ngoài, xem xét một nền kinh tế khép kín, giản đơn chỉ bao gồm hai tác nhân đó là hộ gia đình và các hãng kinh doanh. Các hộ gia đình sở hữu lao động và các yếu tố đầu vào khác của sản xuất như vốn, đất đai,.... Các hộ gia đình cung cấp các yếu tố đầu vào cho các hàng kinh doanh. Các hãng kinh doanh dùng các yếu tố này sản xuất ra hàng hoá và dịch vụ bán cho các hộ gia đình. Dòng bên trong là sự luân chuyển các nguồn lực thật: Hàng hoá và dịch vụ từ các hãng kinh doanh sang hộ gia đình và dịch vụ về yếu tố sản xuất từ hộ gia đình sang các hãng kinh doanh. Dòng bên ngoài là các giao dịch thanh toán bằng tiền: 113 Các hãng kinh doanh trả tiền cho các dịch vụ yếu tố sản xuất tạo nên thu nhập của các hộ gia đình; các hộ gia đình thanh toán các khoản chi tiêu về hàng hoá và dịch vụ cho các hãng kinh doanh để mua sản phẩm. Những giao dịch hai chiều đó tạo nên dòng luân chuyển kinh tế vĩ mô được mô tả ở trên. Sơ đồ dòng luân chuyển kinh tế vĩ mô gợi ý ba cách tính khối lượng sản phẩm trong một nền kinh tế. - Tính những cái mà các tác nhân trong nền kinh tế bỏ tiền ra mua, gọi là phương pháp luồng sản phẩm hay phương pháp chi tiêu. - Tính những cái mà các tác nhân trong nền kinh tế nhận được, gọi là phương pháp luồng chi phí hay phương pháp thu nhập - Tính những cái mà các hãng kinh doanh sản xuất ra, gọi là phương pháp giá trị gia tăng hay phương pháp sản xuất. 2.2. Ba phương pháp xác định GDP 2.2.1. Phương pháp xác định GDP theo luồng sản phẩm Phương pháp này đo lường GDP bằng cách thu thập các dữ liệu về chi tiêu cho tiêu dùng (C), đầu tư (I), chi tiêu của chính phủ về hàng hóa dịch vụ (G) và xuất khẩu ròng (NX) Do giá trị tổng sản lượng hàng hóa dịch vụ của nền kinh tế (Y) phải bằng tổng chi tiêu để mua lượng hàng hóa và dịch vụ đó nên tổng chi tiêu bằng GDP. Y = GDP = C + I + G + (X - M) = C + I + G +NX C: tiêu dùng của hộ gia đình I : đầu tư của chính phủ và đầu tư của tư nhân (doanh nghiệp và hộ gia đình). G: chi tiêu của chính phủ. X: giá trị hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. M: giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu. X-M: xuất khẩu ròng (NX). - Xuất khẩu là hàng hoá và dịch được sản xuất ra ở trong nước nhưng được bán ra cho người tiêu dùng ở nước ngoài. - Nhập khẩu là những hàng hoá và dịch vụ được sản xuất ở nước ngoài nhưng được mua để tiêu dùng trong nước. Nếu X > IM gọi là xuất siêu; IM > X gọi là nhập siêu; X = IM cán cân thương mại cân bằng. 2.2.2. Phương pháp xác định GDP theo luồng chi phí 114 Phương pháp nay tính GDP theo chi phí các yếu tố đầu vào của sản xuất mà các hàng kinh doanh phải thanh toán, tiền trả lãi vốn vay, tiền thuê nhà xưởng, tài sản, tiền thanh toán tiền công, tiền lương, lợi nhuận thu được khi tham gia kinh doanh, thu để bù đáp giá trị máy móc thiết bị, tài sản cố định đã hao mòn trong quá trình sản xuất. Gọi: Chi phí tiền công, tiền lương là : w Chi phí thuê vốn : i Chi phí thuê tài sản nhà xưởng, đất đai: r Lợi nhuận:  Khấu hao tài sản cố định: D Thuế mà Chính phủ đánh vào tiêu dùng: Te GDP = W + i + r +  + D + Te 2..2.3. Phương pháp xác định GDP theo giá trị gia tăng Theo phương pháp giá trị gia tăng, thì GDP được tập hợp tất cả các giá trị tăng thêm của các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất thường là một năm. Giá trị gia tăng là khoản chênh lệch giữa giá trị sản lượng đầu ra của một doanh nghiệp với khoản mua vào về nguyên nhiên vật liệu mua của các doanh nghiệp khác mà được sử dụng hết trong quá trình sản xuất ra sản phẩm đó. Giá trị gia tăng của doanh nghiệp ký hiệu là (VA), giá trị tăng thêm của một ngành (GO), giá trị tăng thêm của nền kinh tế là GDP + VA = Giá trị thị trường sản phẩm đầu ra của doanh nghiệp – Giá trị đầu vào được chuyển hết vào giá trị sản phẩm trong quá trình sản xuất + Giá trị gia tăng của một ngành (GO): GO =Σ VAi (i =1,2,3...n) Trong đó: VAi: là giá trị tăng thêm của doanh nghiệp i trong ngành, n: Là số lượng doanh nghiệp trong ngành + Giá trị gia tăng của nền kinh tế GDP: GDP =Σ GOj (j =1,2,3...m) Trong đó: GOj: giá trị gia tăng của ngành j m: là số ngành trong nền kinh tế Sau khi xác định được GDP, có thể xác định GNP bằng cách GNP = GDP + Thu nhập ròng từ tài sản ở nước ngoài GNP = GDP + NPI Số liệu về thu nhập ròng từ tài sản ở nước ngoài có thể lấy từ báo cáo của ngân hàng ngoại thương về cán cân thanh toán Quốc tế trong mục tài khoản vãng lai. 115 Một số chỉ tiêu đo lường thu nhập khác - Tổng sản phẩm quốc dân ròng (Net national Product – NNP) Tổng sản phẩm quốc dân ròng là phần GNP còn lại sau khi trừ đi khấu hao. NNP = GNP – De - Thu nhập quốc dân (Y) và thu nhập quốc dân có thể sử dụng (YD) + Thu nhập quốc dân (Y)là chỉ tiêu phản ánh thu nhập của tất cả các yếu tố của nền kinh tế. Thu nhập quốc dân theo chi phí yếu tố: Y = w + i + r + Π Y = NNP – Te Y = GNP – (De+ Te) Te: Thuế gián thu ròng là thuế gián thu trừ đi các khoản trợ cấp sản xuất Các khoản trợ cấp sản xuất là khoản tiền mà chính phủ thanh toán cho người sản xuất, vd: trợ giá + Thu nhập có thể sử dụng (YD)là phần thu nhập quốc dân còn lại sau khi các hộ gia đình nộp lại các loại thuế trực thu và nhận được các trợ cấp của Chính phủ hoặc doanh nghiệp. YD = Y – Td + Tr Trong đó Td: là thuế trực thu Tr: Trợ cấp của chính phủ Toàn bộ thu nhập có thể sử dụng chỉ bao gồm phần thu nhập mà các hộ gia đình có thể tiêu dùng (C) và để tiết kiệm (S), YD = C + S 3. Các đồng nhất thức kinh tế vĩ mô cơ bản Các chỉ tiêu GDP, GNP, NNP, Y, YD, cũng như các phương pháp xác định chỉ tiêu đó là tinh thần chủ yếu của hệ thống tài khoản quốc gia sử dụng rộng rãi trong các nước có nền kinh tế thị trường. Hệ thống tài khoản quốc gia giúp cho các cơ quan quản lý Nhà nước theo dõi và thống kê một cách chính xác các hoạt động kinh tế diễn ra trong một thời kỳ của mỗi nền kinh tế. Trên cơ sở những số liệu được tính toán, ghi chép của tài khoản quốc giá nhờ đó có thể phân tích mối quan hệ ràng buộc giữa các tác nhân trong nền kinh tế, tìm ra những vấn đề nằm đằng sau các con số. Trên cơ sở nguyên lý tính toán của GDP và GNP chúng ta tập trung vào các đồng nhất thức kinh tế vĩ mô sau: 3.1. Đồng nhất thức giữa tiết kiệm và đầu tư 116 Giả sử ta xem xét nền kinh tế giản đơn chỉ bao gồm hai tác nhân kinh tế: Các hộ gia đình và các hàng kinh doanh. Trong sơ đồ dòng luân chuyển kinh tế Vĩ mô (Hình 3.1), chúng ta giả định rằng thu nhập của các hộ gia đình được đem chi tiêu hết vào việc mua hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng, do vậy chi tiêu mua hàng hoá và dịch vụ ở cung trên bằng thu nhập ở cung dưới. Trong thực tế thì các hộ gia đình thường không tiêu dùng hết thu nhập của mình. Họ dành một phần thu nhập dưới dạng tiết kiệm (S) Tiết kiệm là phần còn lại của thu nhập sau khi tiêu dùng. Trong nền kinh tế giản đơn, không có sự tham gia của Chính phủ, không có thuế và trợ cấp nên: YD = Y và S = Y – C hay Y = C + S (*) Vậy ở cung dưới của dòng luân chuyển, tiết kiệm tách ra khỏi luồng thu nhập. Tương tự ở cung trên, cung hàng hoá và dịch vụ cuối cùng không chỉ bao gồm hàng tiêu dùng của các hộ gia đình. Các hãng kinh doanh cũng mua một lượng hàng (I). Như vậy, có sự bổ sung thêm ở cung trên. Ta có Y = C +I (**) Từ (*) và (**) ta có S = I 3.2. Đồng nhất thức mô tả mối quan hệ giữa các khu vực trong nền kinh tế đóng Giả sử ta xem xét nền kinh tế đóng, không có XNK Một phần thu nhập của dân cư phải làm nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước dưới dạng thuế thu nhập (Td). Mặt khác Nhà nước cũng tiến hành trợ cấp cho các gia đình dưới dạng trợ cấp (Tr), ta có thuế trực thu ròng: T = Td – Tr Yd = Y – T  Y= Yd + T = C + S + T (1) Hàng hoá và dịch vụ cuối cùng bao gồm hàng tiêu dùng của các hộ gia đình, doanh nghiệp và chi tiêu chính phủ, nên: Y = C + I + G (2) (1) Và (2)  S + T = I + G 3.3. Đồng nhất thức mô tả mối quan hệ giữa các khu vực trong nền kinh tế đóng Giả sử ta xem xét nền kinh tế mở, có XNK 117 Ở cung dưới, ngoài tiết kiệm (S), thuế và nhập khẩu (IM) cũng là những dòng “rò rỉ”. Như vậy một phận thu nhập của dân cư phải làm nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước dưới dạng thuế thu nhập (Td). Mặt khác Nhà nước cũng tiến hành trợ cấp cho các gia đình dưới dạng trợ cấp (Tr). Thuế ròng (T) là chỉ tiêu phản ánh chênh lệch giữa thuế trực thu và trợ cấp T = Td – Tr (1) Thuế ròng là một loại “rò rỉ” ở cung dưới. Một phần khác của thu nhập dùng để mua hàng hoá nhập khẩu tạo nên thu nhập cho dân cư nước ngoài, không đóng góp vào thu nhập quốc dân. Như vậy tổng rò rỉ ở cung dưới là S + T + IM (2) Ở cung trên, Chính phủ cũng chi tiêu một phần hàng hoá và dịch vụ cuối cùng. Mặt khác, hàng xuất khẩu được sản xuất ra trong nền kinh tế nhưng dùng để xuất khẩu chứ không tiêu dùng trong nước. Như vậy, tổng bổ sung mới vào luồng sản phẩm bằng: I+G+X (3) Tổng các rò rỉ ở cung dưới phải bằng tổng các bổ sung ở cung trên để bảo đảm cho tổng hàng hoá ở cung trên phải bằng tổng thu nhập ở cung dưới và tổng các tài sản của quốc gia phải cân bằng. Do vậy, ta có: S + T + IM = I + G + X (4) Chuyển vế các số hạng ta có (T – G) = (I-S) + (X-IM) (5) Đồng nhất thức (5) là đồng nhất thức thể hiện mối quan hệ giữa các khu vực hay các tác nhân trong nền kinh tế. Vế trái là khu vực Chính phủ, vế phải là khu vực tư nhân và khu vực người nước ngoài. Đồng nhất thức cho thấy trạng thái của mỗi khu vực có ảnh hưởng đến các khu vực còn lại của nền kinh tế như thế nào. Chẳng 118 hạn, nếu khu vực nước ngoài xuất bằng nhập (X=IM), nghĩa là cán cân thương mại của đất nước cân bằng, nếu ngân sách của Chính phủ bị thâm hụt (G>T), thì ở khu vực tư nhân (S>I). Nghĩa là nếu Chính phủ chi lớn hơn thu thì đầu tư của doanh nghiệp sẽ thấp hơn tiết kiệm của hộ gia đình. Ngược lại, nếu đầu tư của tư nhân đúng bằng tiết kiệm của hộ gia đình (I = S) thì tổng thâm hụt ngân sách phải được bù đáp bằng thâm hụt cán cân thương mại. 119 CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP ÔN TẬP CHƯƠNG 4 1. Trình bày khái niệm GDP và GNP. 2. Phân tích Sơ đồ luồng luân chuyển kinh tế vĩ mô. 3. Phân biệt biến danh nghĩa và biến thực tế. 4. Trình bày các đồng nhất thức kinh tế vĩ mô cơ bản. 5. Hãy xem xét một nền kinh tế đơn giản bao gồm hộ gia đình (H), chủ nhà máy xay bột (M) và chủ lò bánh mỳ (B). H mua bánh mỳ từ B với giá là 100 và bột mỳ từ M với giá là 10 (như là những khoản chi tiêu vào sp cuối cùng). B mua bột mỳ từ M với giá 40 để làm ra bánh mỳ. Giả sử M không sử dụng các sp trung gian nào khác. Cả B và M đều nhận dịch vụ lao động và vốn từ H; B đã thanh toán cho H các khoản bao gồm: 30 cho thuê lao động và 30 cho dịch vụ vốn. Tương tự, M đã thanh toán cho H các khoản bao gồm 40 chi phí cho thuê lao động và 10 cho thuê vốn. Hãy tính GDP của nền kinh tế theo 3 pp khác nhau. 6. Có số liệu trên lãnh thổ VN năm 2011 như sau: -Đầu tư ròng: 120 -Khấu hao: 480 -Lợi nhuận: 540 -Tiền lương: 1200 -Tiền trả lãi: 180 -Tiền dùng của hộ gia đình: 1800 -Thuế gián thu: 120 -Tiền thuê: 330 -Chính phủ chi mua hàng hóa & dịch vụ :345 -Thu nhập của người VN ở nước ngoài: 200 -Thu nhập của người nước ngoài ở VN: 150 -Xuất khẩu: 300 -Nhập khẩu 195 Chỉ số giá điều chỉnh GDP năm 2001 là 1,25 a/ Tính GDP danh nghĩa theo giá thị trường bằng phương pháp luồng sản phẩm và luồng chi phí. b/ Tính GNP theo giá thị trường & theo giá chi phí yếu tố sản xuất c/ Tính GDP thực, GNP thực năm 2011, từ đó tính Sản phẩm quốc dân ròng và Thu nhập quốc dân 7. Giả sử một nền kinh tế chỉ sản xuất các hàng hóa và dịch vụ cuối cùng có các số liệu về sản lượng và giá thị trường như sau: Sản phẩm Năm 2010 Năm 2011 Q (đơn vị sản lượng) P (nghìn USD) Q (đơn vị sản lượng) P (nghìn USD) 120 Thực phẩm 200 5 210 6 Nhà ở 250 10 270 12 Quần áo 100 15 110 12 Giải trí 300 8 350 7 a. Tính GDP danh nghĩa và GDP thực của từng năm lấy năm 2010 làm gốc. a. Tính chỉ số giá điều chỉnh GDP (GDPdf), lấy năm 2010 làm gốc. c. Tính tốc độ tăng trưởng GDP thực của năm 2011 và GDP thực đầu người năm 2011, biết dân số năm 2011 là 2,1 triệu người. 121 CHƯƠNG 5: THẤT NGHIỆP VÀ LẠM PHÁT Mã chương: Chương 5 Giới thiệu: Chương 5: Thất nghiệp và lạm phát cung cấp kiến thức về Lạm phát và cách thức đo lường tỷ lệ lạm phát, Khái niệm và cách thức đo lường thất nghiệp, Các nguyên nhân dẫn đến thất nghiệp và lạm phát và Mối quan hệ giữa lạm phát và thất nghiệp Mục tiêu: - Về kiến thức: Trình bày được nguồn gốc và nguyên nhân gây ra thất nghiệp và lạm phát Phân tích các yếu tố dẫn đến thất nghiệp và lạm phát Trình bày mối quan hệ giữa thất nghiệp và lạm phát. - Về kỹ năng: Tính được tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp - Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: + Có khả năng tự nghiên cứu, tham khảo tài liệu có liên quan + Có khả năng vận dụng kiến thức của bài vào các chương tiếp theo + Có khả năng liên hệ các nội dung của bài vào thực tế hiện nay + Có ý thức, động cơ học tập chủ động, đúng đắn, tích cực tự rèn luyện tác phong làm việc công nghiệp, khoa học và tuân thủ các quy định hiện hành Nội dung chính: 1. Thất nghiệp 1.1. Khái niệm Để có cơ sở thống kê về thất nghiệp và tỷ lệ thất nghiệp, thì cần phải nghiên cứu, phân biệt một số khái niệm dưới đây. (1) Người trong độ tuổi lao động: Những người trong độ tuổi lao động là những người ở độ tuổi có nghĩa vụ và quyền lợi lao động theo quy định được ghi trong hiến pháp của mỗi nước. Ở Việt Nam được ghi trong hiến pháp năm 1992 (2) Lực lượng lao động: Lực lượng lao động là số người trong độ tuổi lao động đang có việc làm hoặc chưa có việc làm nhưng đang tìm kiếm việc làm (3) Người có việc làm: Người có việc làm là những người trong độ tuổi lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp, trong các tổ chức xã hội và thu nhập (4) Người thất nghiệp: Người thất nghiệp là người trong độ tuổi lao động đang tìm kiếm việc làm những chưa tìm kiếm được 122 (5) Người ngoài lực lượng lao động: Người ngoài lực lượng lao động là những người trong độ tuổi lao động bao gồm người đi học, người nội trợ, ốm đau không đủ sức khoẻ để lao động, người bị tước quyền lao động, những người không muốn tìm kiếm việc làm với những lý do khác nhau. (6) Người ngoài độ tuổi lao động: Là trẻ em chưa đến tuổi lao động, người già đã nghỉ hưu. Hiến Pháp Việt Nam quy định trẻ em dưới 16 tuổi không được tham gia lao động, người Nam lớn hơn 60 tuổi, nữ lớn hơn 55 tuổi là hết tuổi lao động. Trừ một số nghề nghiệp và điều kiện nhất định tuổi nghỉ hưu có thể được kéo dài. Những khái niệm trên có tính quy ước, thống kê, có khác đôi chút giữa các quốc gia Tỷ lệ thất nghiệp là (%) số người thất nghiệp so với tổng số người trong lực lượng lao động. 1.2. Phân loại thất nghiệp Thất nghiệp là một hiện tượng cần được phân loại để hiểu rõ về tình trạng thất nghiệp. Nhìn chung thất nghiệp có thể được phân loại theo các tiêu thức chủ yếu sau đây. 1.2.1. Phân loại thất nghiệp theo hình thức thất nghiệp Thất nghiệp là một gánh nặng cho xã hội, nhưng gánh nặng đó rơi vào đâu, vào bộ phân dân cư nào, ngành nghề nào,... cần biết những điều đó để hiểu rõ về đặc điểm, tính chất và mức độ tác hại của thất nghiệp trong thực tế. Để đáp ứng được mục đích này chúng ta có thể phân loại thất nhiệp theo các tiêu thức phân loại sau đây: Tỷ lệ thất nghiệp(%) = Số người thất nghiệp Lực lượng lao động x100 123 - Thất nghiệp theo giới tính - Thất nghiệp theo lứa tuổi - Thất nghiệp chia theo vùng lãnh thổ - Thất nghiệp theo ngành nghề - Thất nghiệp theo dân tộc, chủng tộc. 1.2.2. Phân loại theo lý do thất nghiệp. - Bỏ việc: người lao động tự ý bỏ việc vì những lý do khác nhau như: lương thấp, không đúng nghề nghiệp, điều kiện làm việc, ăn ở không phù hợp,... - Mất việc: các hãng kinh doanh cho thôi việc do những khó khăn trong kinh doanh,... - Mới vào: là những người lần đầu bổ sung vào lực lượng lao động nhưng chưa tìm được việc làm (thanh niên đến tuổi lao động đang tìm việc, sinh viên mới tốt nghiệp đang tìm việc làm,...) - Quay lại: Những người đã rời khỏi lực lượng lao động, nay muốn quay lại làm việc nhưng chưa tìm được việc làm. Như vậy, số người thất nghiệp là con số mang tính thời điểm, nó biến động không những theo thời gian. Thất nghiệp là một quá trình vận động từ có việc, mới trưởng thành, trở nên thất nghiệp rồi rời khỏi trạng thái đó. Vì thế việc nghiên cứu dòng luân chuyển thất nghiệp rất có ý nghĩa. Nếu ta coi thất nghiệp như là một bể chứa những người không có việc làm, thì đầu vào của dòng thất nghiệp là đội quân ra nhập lực lượng thất nghiệp, và đầu ra là những người rời khỏi lực lượng thất nghiệp (những người đã tìm được việc làm mới). Trong một thời kỳ dòng vào lớn hơn dòng ra thì quy mô của thất nghiệp sẽ tăng và ngược lại thì quy mô của thất nghiệp sẽ giảm. Khi dòng thất nghiệp không đổi thì quy mô của thất nghiệp sẽ không đổi, tỷ lệ thất nghiệp sẽ tương đối ổn định. Dòng thất nghiệp cũng đồng thời phản ánh sự vận động hoặc những biến động của các thị trường lao động. Quy mô của thất nghiệp còn gắn với khoảng thời gian thất nghiệp trung bình. Thời gian thất nghiệp trung bình là độ dài thời gian thất nghiệp của toàn bộ số người thất nghiệp trong cùng một thời kỳ.   N N t t Trong đó: t : Là thời gian thất nghiệp trung bình N: Số người thất nghiệp trong mỗi loại t: Thời gian thất nghiệp của mỗi loại 124 1.2.3. Phân loại theo nguồn gốc thất nghiệp Theo nguồn gốc thất nghiệp có thể chia thất nghiệp thành 4 loại: Thất nghiệp tạm thời: Thất nghiệp tạm thời xảy ra khi có một số người lao động đang trong thời gian tìm kiếm công việc, hoặc nơi làm việc tốt hơn, phù hợp với nhu cầu, mong muốn của người lao động hoặc những người mới bước vào thị trường lao động đang tìm kiếm việc làm hoặc chờ đợi đi làm,... mọi xã hội trong bất kỳ thời điểm nào đều tồn tại loại thất nghiệp này. Thất nghiệp cơ cấu: Thất nghiệp cơ cấu xẩy ra khi có sự mất cân đối cung, cầu giữa các loại lao động giữa các ngành nghề, khu vực,... Loại này gắn liền với cơ cấu kinh tế và khả năng điều chỉnh cung cầu của thị trường lao động. Khi sự biến động này mạnh, kéo dài thì nạn thất nghiệp trở nên trầm trọng và chuyển sang thất nghiệp dài hạn. Thất nghiệp do thiếu cầu: loại thất nghiệp này xảy ra khi mức cầu chung về lao động giảm xuống. Nguồn gốc chính là sự suy giảm tổng cầu. Loại này còn được gọi là thất nghiệp chu kỳ vì các nền kinh tế thị trường luôn gắn với tính chu kỳ kinh doanh. Dấu hiệu chứng tỏ sự xuất hiện của loại này là tình trạng thất nghiệp xảy ra tràn lan ở khắp mọi nơi và mọi ngành nghề trong nền kinh tế. Thất nghiệp do yếu tố ngoài thị trường: Loại thất nghiệp này còn được gọi là thất nghiệp theo lý thuyết cổ điển. Nó xảy ra khi tiền công tiền lương được ấn định không bởi các lực lượng thị trường và cao hơn mức cân bằng thực tế của thị trường lao động. Vì tiền công không chỉ có quan hệ tới sự phân phối thu nhập gắn với kết quả lao động và gắn với mức sống tối thiểu của dân cư, nên Chính phủ của nhiều quốc gia có quy định cứng nhắc về mức tiền công tiền lương tối thiểu. Sự không linh hoạt của tiền công tiền lương dẫn đến một bộ phận lao động mất việc làm hoặc khó tìm kiếm được việc làm. Thất nghiệp tạm thời và thất nghiệp cơ cấu xảy ra trong một bộ phân riêng biệt của thị trường lao động. Thất nghiệp thiếu cầu xảy ra khi nền kinh tế đang đi xuống, toàn bộ thị trường lao động trong xã hội bị ảnh hưởng mất cân bằng. Còn thất nghiệp theo lý thuyết cổ điển đó các yếu tố chính trị xã hội tác động. 1.2.4. Thất nghiệp tự nguyện và không tự nguyện (1) Thất nghiệp tự nguyện: chỉ những người tự nguyện không muốn làm việc do việc làm và mức lương tương ứng chư phù hợp với mong muốn của mình. (2) Thất nghiệp không tự nguyên: là loại thất nghiệp thường do tổng cầu suy giảm dẫn đến thiếu việc làm và thất nghiệp 2. Lạm phát 2.1. Khái niệm 125 Lạm phát là sự tăng lên của mức giá chung của nên kinh tế liên tục trong một khoảng thời gian đủ dài (thường là một năm). Ngược lại với xu hướng của lạm phát, sự giảm xuống của mức giá chung của nền kinh tế theo thời gian được gọi là giảm phát. Lạm phát được đặc trưng bởi chỉ số chung của giá cả và loại chỉ số biểu hiện lạm phát gọi là chỉ số lạm phát hay chỉ số giá cả chung của toàn bộ hàng hóa cấu thành tổng sản phẩm trong nước. Nó chính là D - hệ số điều chỉnh GDP (GDP danh nghĩa/GDP thực tế). Trong thực tế thường được thay thế bằng một trong các loại chỉ số giá thông dụng khác là: CPI - chỉ số giá tiêu dùng hoặc PPI - chỉ số giá bán buôn (còn gọi là chỉ số giá cả sản xuất). Hiện nay ở Việt Nam, chỉ số được dùng để biểu hiện lạm phát là chỉ số giá tiêu dùng (được tính hàng tháng, quý, năm). Tỷ lệ lạm phát là thước đo chủ yếu của lạm phát trong một thời kỳ. 2.2. Phân loại lạm phát * Căn cứ vào quy mô của tỷ lệ lạm phát (mức độ lạm phát) người ta chia lạm phát thành ba loại: (1) Lạm phát vừa phải là lạm phát có tỷ lệ lạm phát một con số, tức là tỷ lệ lạm phát dưới 10% một năm. Lạm phát ở mức độ này không gây ra những tác động đáng kể đối với nền kinh tế. (2) Lạm phát phi mã xảy ra khi giá cả tăng tương đối nhanh với tỷ lệ 2 hoặc 3 con số trong một năm. Loại lạm phát này khi đã trở nên vững chắc sẽ gây ra những biến dạng kinh tế nghiêm trọng. (3) Siêu lạm phát xảy ra khi lạm phát đột biến tăng lên với tốc độ cao vượt xa lạm phát phi mã. * Lịch sử lạm phát cũng chỉ ra rằng, lạm phát ở các nước đang phát triển thường diễn ra trong thời gian khá dài, vì thế hậu quả nó phức tạp và trầm trọng hơn. Cũng vì vậy, nhiều nhà kinh tế dựa vào 3 loại lạm phát trên kết hợp với độ dài thời gian lạm phát để chia lạm phát ở các nước này thành ba loại: (1) Lạm phát kinh niên thương kéo dài trên 3 năm với tỷ lệ lạm phát đến 50% một năm. (2) Lạm phát nghiêm trọng thường kéo dài trên 3 năm, với tỷ lệ lạm phát trên 50% một năm. (3) Siêu lạm phát kéo dài trên 1 năm với tỷ lệ lạm phát trên 200% một năm. * Căn cứ vào khả năng dự kiến, lạm phát còn có thể chia thành hai loại: (1) Lạm phát thấy trước, còn gọi là lạm phát dự kiến. Loại lạm phát này xảy ra với tỷ lệ lạm phát tương đối ổn định, ít đột biến theo thời gian. Chúng ta có thể dự 126 đoán được mức độ lạm phát ở thời kỳ sau trên cơ sở các thời kỳ trước đó. Mọi người đã dự tính chính xác sự tăng giá tương đối đều đặn của nó. Loại này ít gây tổn hại thực cho nền kinh tế mà gây ra những phiền toái đòi hỏi các hoạt động gia dịch phải thường xuyên được điều chỉnh (điều chỉnh các thông tin kinh tế, chỉ số hóa các hợp đồng mua, bán, tiền lương...). (2) Lạm phát không thấy trước, còn gọi là lạm phát không dự kiến được. Là loại lạm phát với nhiều diễn biết khó lường về mức độ tỷ lệ lạm phát. Chúng ta không thể dự đoán chính xác được tỷ lệ lạm phát ở thời kỳ sau. Con người luôn bị bất ngờ về tốc độ của nó. Nó không những gây ra sự phiền toái (không hiệu quả) như loại trên mà còn tác động đến việc phân phối lại của cải... Tỷ lệ lạm phát được tính như sau: gp = (CPIt/CPIt-1 - 1).100% Trong đó: gp - Tỷ lệ lạm phát (%) CPIt - Chỉ số giá tiêu dùng của thời kỳ nghiên cứu CPIt-1 - Chỉ số giá tiêu dùng của thời kỳ trước đó Theo công thức trên, ta có thể thấy rằng để tính tỷ lệ lạm phát (gp) ta cần tính hai biến số CPIt và CPIt-1. Tức là, để đo lường lạm phát ta cần xác định chỉ số giá tiêu dùng (CPI) qua các thời kỳ. 100 1 00 1 0      n i ii n i i t i t qp qp CPI Trong đó: CPIt Là chỉ số giá tiêu dùng của thời kỳ báo cáo t so với thời kỳ gốc 0; ݌௜௧là giá của mặt hàng i ở kỳ báo cáo t, ݌௜଴ là giá của mặt hàng i ở kỳ gốc 0; ݍ௜଴là khối lượng mặt hàng i ở kỳ gốc 0. Xác định CPI qua các bước sau đây: B1: Chọn năm cơ sở và xác định “rổ” hàng cho năm cơ sở. B2: Xác định giá của từng mặt hàng trong giỏ hàng cố định cho các năm pit. B3: Tính chi phí mua giỏ hàng cố đinh theo giá thay đổi ở các năm. B4: Tính chỉ số giá tiêu dùng cho các năm 3. Mối quan hệ giữa lạm phát và thất nghiệp 3.1. Đường Phillips 127 3.3.1. Đường Phillips ban đầu Ban đầu dựa vào kết quả thực nghiệm trên cơ sở số liệu nhiều năm về tiền lương, giá cả, thất nghiệp ở Anh đã ra đời đường Phillips có dạng như sau và gọi là đường Phillips ban đầu. Đường này cho thấy mối quan hệ nghịch giữa thất nghiệp và lạm phát và nó cũng phù hợp đúng với thực tế kinh tế của nhiều nước Tây Âu thời kỳ đó. Lý thuyết này gợi ra rằng có thể đánh đổi lạm phát để lấy thất nghiệp thấp. Khi ra đời lý thuyết về tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên (tại đó sản lượng đạt tiềm năng và lạm phát không thay đổi) đường Phillips được xây dựng hoàn chỉnh và có dạng như sau: gp = -ε (u - u*) [1] Trong đó: gp = tỷ lệ lạm phát, u = tỷ lệ thất nghiệp thực tế u* = tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên, ε = độ dốc đường Phillips Đường này cho thấy những đặc điểm sau đây - Lạm phát bằng không khi thất nghiệp bằng tỷ lệ tự nhiên. - Khi thất nghiệp thực tế thấp hơn tỷ lệ tự nhiên thì lạm phát xảy ra. - Độ dốc ε càng lớn thì một sự tăng, giảm nhỏ của thất nghiệp sẽ gây ra sự tăng, giảm đáng kể về lạm phát. Độ lớn của ε phản ánh sự phản ứng của tiền lương. Nếu tiền lương có độ phản ứng mạnh thì ε lớn, nếu có tính ì cao thì ε nhỏ (đường Phillips sẽ xoay ngang). Nếu đường Phillips gần như nằm ngang thì lạm phát phản ứng rất kém với thất nghiệp. Đường Phillips đã gợi cho những người làm chính sách lựa chọn các chính sách vĩ mô, đặc biệt là chính sách tài khoá và tiền tệ. Ví dụ: Giả sử nền kinh tế đang ở điểm B trên hình trên (suy thoái, thất nghiệp), Chính phủ có thể mở rộng lượng cung tiền nhằm hạ lãi suất, thúc đẩy đầu tư, mở rộng tổng cầu, nền kinh tế sẽ tăng công ăn việc làm, thất nghiệp giảm. Điểm B sẽ di chuyển theo đường Phillips lên phía trên. 3.3.2. Đường Phillips mở rộng 128 Thực tế ngày nay giá cả đã không hạ xuống theo thời gian do có lạm phát dự kiến, vì thế đường Phillips đã được mở rộng thêm bằng việc bao gồm cả tỷ lệ lạm phát dự kiến và có dạng như sau: gp = gpe - ε (u - u*) [2] Trong đó: gpe là tỷ lệ lạm phát dự kiến Đường này cho thấy, khi thất nghiệp bằng tỷ lệ tự nhiên thì lạm phát bằng tỷ lệ dự kiến. Nếu thất nghiệp thực tế cao hơn tỷ lệ tự nhiên thì lạm phát thấp hơn tỷ lệ dự kiến. Đường này gọi là đường Phillips ngắn hạn ứng với thời kỳ mà tỷ lệ lạm phát dự kiến chưa thay đổi. Trong thời kỳ này nếu có những cú sốc cầu, giả sử tổng cầu tăng lên nhanh, nền kinh tế sẽ đi dọc đường Phillips lên phía trên, lạm phát tăng, thất nghiệp giảm. Nếu không có sự tác động của các chính sách thì vì giá tăng lên mức cung tiền thực tế, sự tác động của các chính sách thì vì giá tăng lên mức cung tiền thực tế giảm xuống, lãi suất tăng lên và tổng cầu dần dần được điều chỉnh trở lại mức cũ, nền kinh tế với lạm phát và thất nghiệp sẽ quay trở về trạng thái ban đầu. Nhưng khi lạm phát đạt được dự kiến, tiền lương và các chi phí khác cũng được điều chỉnh theo tỷ lệ dự kiến và thất nghiệp trở lại mức tự nhiên, đường Phillips ngắn hạn nói trên dịch chuyển lên trên. 3.3.3. Đường Phillips dài hạn Trong ngắn hạn tỷ lệ thất nghiệp thực tế có thể không bằng tỷ lệ thất nghiệp dự kiến nhưng trong dài hạn chúng sẽ bằng nhau bởi sự tác động của các chính sách tài khoá và tiền tệ. Đó là cơ sở để xây dựng đường Phillips dài hạn. Trong dài hạn tỷ lệ lạm phát thực tế bằng tỷ lệ lạm phát dự kiến, nghĩa là gp = gpc. Thay đẳng thức này vào [2] ta sẽ có đường Phillips dài hạn: 0 = - ε (u - u*) [3] Hay là: u = u* 129 Như vậy tỷ lệ thất nghiệp thực tế luôn bằng tỷ lệ tự nhiên (xét về mặt dài hạn) cho dù tỷ lệ lạm phát thay đổi như thế nào. Vậy trong dài hạn lạm phát và thất nghiệp không có mối quan hệ với nhau. Nếu biểu diễn trên đồ thị thì đường Phillips dài hạn là đường thẳng đứng cắt trục hoành tại điểm tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên Trong ngắn hạn nền kinh tế vận động theo các đường PC. Có sự đánh đổi tạm thời giữa lạm phát và thất nghiệp trong thời gian nền kinh tế đang tự điều chỉnh bằng các cơn sốc cầu, nhưng không có sự đánh đổi lạm phát và thất nghiệp bởi các con số. Còn trong dài hạn về cơ bản không tồn tại mối quan hệ giữa lạm phát và thất nghiệp. 3.2. Trường hợp lạm phát do cầu kéo Lạm phát do cầu kéo xảy ra khi tổng cầu tăng lên mạnh mẽ tại mức sản lượng đã đạt hoặc vượt mức sản lượng tiềm năng. Hình trên cho thấy, khi sản lượng vượt tiềm năng, đường AS có độ dốc lớn nên khi cầu tăng mạnh, đường AD dịch chuyển lên trên (AD1), giá cả tăng nhanh từ P0 đến P1. Trong thực tế, khi xảy ra lạm phát cầu kéo người ta thường nhận thấy lượng tiền trong lưu thông và khối lượng tín dụng tăng đáng kể và vượt quá khả năng có giới hạn của mức cung hàng hóa. Như vậy, bản chất của lạm phát cầu kéo là chỉ tiêu quá nhiều để mua một lượng cung hạn chế về hàng hóa có thể sản xuất được, trong điều kiện thị trường lao động đã đạt cân bằng. ASLR ASSR E1 P Y Y1 P1 AD1 AD2 Y2 E2 P2 Lạm phát Y* Chi tiêu quá khả năng cung ứng 130 3.3. Trường hợp lạm phát do chi phí đẩy Ngay cả khi sản lượng chưa đạt tiềm năng nhưng vẫn có khả năng và trên thực tế đã xảy ra lạm phát ở nhiều nước, kể cả ở các nước phát triển cao. Đó là một đặc điểm của lạm phát hiện đại. Kiểu lạm phát này gọi là lạm phát chi phí đẩy, vừa lạm phát vưa suy giảm sản lượng, tăng thêm thất nghiệp nên cũng còn gọi là “lạm phát đình trệ”. Các cơn sốc giá cả của thị trường đầu vào - đặc biệt là các vật tư cơ bản (xang dầu, điện...) là nguyên nhân chủ yếu đẩy chi phí lên cao, đường AS dịch chuyển lên trên. Tuy tổng cầu không thay đổi nhưng giá cả đã tăng lên và sản lượng lại giảm xuống. Giá cả sản phẩm trung gian (vật tư) tăng đột biến thường do các nguyên nhân sau: thiên tai, chiến tranh, sự biến động chính trị, kinh tế... Đặc biệt sự biến động giá dầu lửa do OPEC tạo ra những năm 1970 đã gây ra các cuộc lạm phát đình trệ trầm trọng trên quy mô thế giới. 3.4. Trường hợp lạm phát dự kiến Lạm phát dự kiến (lạm phát quán tính) là tỷ lệ lạm phát hiện tại mà mọi người dự kiến rằng nó sẽ tiếp tục xảy ra trong tương lai. Hợp đồng về lương, các kế hoạch, chính sách của chính phủ, các thỏa thuận về lãi suất, hợp đồng mua bán, đều dựa trên mức lạm phát này. ASLR ASSR2 E1 P Y Y1 P1 AD Y2 E2 P2 Lạm phát Y* Chi phí tăng đẩy giá lên cao ASSR1 131 CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP ÔN TẬP CHƯƠNG 5 1. Trình bày khái niệm lạm phát, cách phân loại lạm phát 2. Trình bày khái niệm, cách phân loại thất nghiệp 3. Trình bày công thức tính tỷ lệ lạm phát 4. Phân tích đường cong Phillips trong ngắn hạn và dài hạn 5. Trên lãnh thổ một quốc gia chỉ sản xuất 3 loại sản phẩm là bánh quy, nhựa đường và khoai tây. Giá cả (p) và sản lượng (q) của các sản phẩm được cho trong bảng sau: Sản phẩm 2000 2001 2002 p q p q p q Bánh quy 1 200 1.5 300 2.5 250 Nhựa đường 10 1000 12 1200 12.5 1300 Khoai tây 1 200 2 300 2 400 Chọn năm 2000 làm năm gốc. a/ Tính chỉ số giá tiêu dùng (CPI) cho năm 2001 và 2002 dựa trên hai mặt hàng tiêu dùng b/ Tính chỉ số điều chỉnh lạm phát theo GDP cho năm 2001 và 2002 c/ Tính tỷ lệ lạm phát năm 2001 và 2002 6. Trên lãnh thổ một quốc gia chỉ sản xuất 3 loại sản phẩm là táo, cam và thép. Giá cả (p) và sản lượng (q) của các sản phẩm được cho trong bảng sau: Sản phẩm 2000 2001 2002 p q p q p q Táo 10 2 12 3 10 2 Cam 20 5 25 4 30 6 Thép 100 10 100 12 120 15 Chọn năm 2000 làm năm gốc. a/ Tính chỉ số giá tiêu dùng (CPI) cho năm 2001 và 2002 dựa trên hai mặt hàng táo và cam b/ Tính chỉ số điều chỉnh lạm phát theo GDP c/ Tính tỷ lệ lạm phát năm 2001 và 2002 132 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. N. Gregory Mankiw (2003). Nguyên lý kinh tế học tập 1,2, NXB Thống kê, Hà Nội. 2. TS. Nguyễn Văn Dần (2006). Những vấn đề cơ bản về Kinh tế học vi mô, NXB Lao động - Xã hội, Hà Nội. 3. TS. Nguyễn Kim Dũng (2005). Nguyên lý kinh tế học vi mô, NXB Thống kê, Hà Nội. 4. Ths Trần Thúy Lan (2005). Giáo trình Kinh tế vi mô, NXB Hà Nội, Hà Nội. 5. TS. Hoàng Thị Tuyết, TS. Đỗ Phi Hoài (2004). Kinh tế học vi mô Lý thuyết và thực hành, NXB Tài chính, Hà Nội.; 6. PGS. TS. Vũ Kim Dũng, PGS. TS. Nguyễn Văn Công (2012). Giáo trình Kinh tế học. NXB Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội. 7. Nguyễn Như Ý, Trần thị Bích Dung (2014). Kinh tế vĩ mô, 4, NXB Kinh tế, Thành phố Hồ Chí Minh. 8. Nguyễn Như Ý và đồng sự (2010). Tóm tắt-Bài tập-Trắc nghiệm Kinh tế vĩ mô, 7, NXH Thống kê, Hà Nội.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfgiao_trinh_ke_toan_doanh_nghiep_kinh_te_hoc.pdf
Tài liệu liên quan