Chương XIV. Giải quyết tranh chấp lao động
Chương này gồm 41 Điều, chia thành 5 mục. Mục 1 “Những qui định
chung về giải quyết tranh chấp lao động” qui định về nguyên tắc giải quyết tranh
chấp lao động”; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong giải quyết tranh
chấp lao động; quyền và nghĩa vụ của hai bên trong giải quyết tranh chấp lao
động; quyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp
lao động; hòa giải viên lao động; Hội đồng trọng tài lao động.
Mục 2 “Thẩm quyền và trình tự giải quyết tranh chấp lao động cá nhân” qui
định về cơ quan, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân;
trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp lao động cá nhân của hòa giải viên lao động;
thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân.149
Mục 3 “Thẩm quyền và trình tự giải quyết tranh chấp lao động tập thể” qui
định về cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động
tập thể; trình tự giải quyết tranh chấp lao động tập thể tại cơ sở; giải quyết tranh
chấp lao động tập thể về quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; giải
quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi ích của Hội đồng trọng tài lao động; thời
hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền; cấm hành động đơn
phương trong khi tranh chấp lao động tập thể đang được giải quyết.
Mục 4 “Đình công và giải quyết đình công” qui định về đình công; tổ chức
và lãnh đạo đình công; trình tự đình công; thủ tục lấy ý kiến tập thể lao động;
thông báo thời điểm bắt đầu đình công; quyền của các bên trước và trong quá
trình đình công; những trường hợp đình công bất hợp pháp; thông báo quyết định
đóng cửa tạm thời nơi làm việc; trường hợp cấm đóng cửa tạm thời nơi làm việc;
tiền lương và các quyền lợi hợp pháp khác của người lao động trong thời gian
đình công; hành vi bị cấm trước, trong và sau khi đình công; trường hợp không
được đình công; quyết định hoãn, ngừng đình công; xử lý cuộc đình công không
đúng trình tự, thủ tục.
167 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 12/01/2022 | Lượt xem: 346 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình Kế toán doanh nghiệp - Luật kinh tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ộng; cưỡng bức lao động; quan hệ
136
lao động;
- Bổ sung quyền đóng cửa tạm thời doanh nghiệp; quyền gia nhập hoạt
động trong Hội nghề nghiệp của người sử dụng lao động;
- Quy định về trách nhiệm đối thoại của người sử dụng lao động với tập thể
lao động;
- Quy định về nghĩa vụ thực hiện quy chế dân chủ tại cơ sở của người sử
dụng lao động;
- Quy định về chính sách của Nhà nước về lao động, bao gồm cả quản lý
nguồn nhân lực, dạy nghề, thị trường lao động, quan hệ lao động.
Chương II: Việc làm
Chương này gồm có 6 Điều quy định về việc làm, giải quyết việc làm;
quyền làm việc của người lao động; quyền tuyển dụng lao động của người sử
dụng lao động; chính sách của nhà nước hỗ trợ phát triển việc làm; chương trình
việc làm; tổ chức dịch vụ việc làm.
Nội dung Chương này tập trung sửa đổi, bổ sung chủ yếu vào những vấn đề
cụ thể sau:
- Bỏ quy định các hành vi cấm tại Điều 19 của Bộ luật lao động hiện hành
như cấm các hành vi “ dụ dỗ, hứa hẹn và quảng cáo gian dối để lừa gạt người lao
động để thực hiện những hành vi trái pháp luật”.
- Thay cụm từ “Tổ chức giới thiệu việc làm” thành “Tổ chức dịch vụ việc
làm”.
- Chuyển nội dung của Điều 17 quy định về trợ cấp mất việc làm sang nội
dung của Chương III “Hợp đồng lao động” và quy định cụ thể về cách tính trợ cấp
mất việc làm khi đã có chế độ Bảo hiểm thất nghiệp.
- Bỏ quy định “các doanh nghiệp phải lập quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc
làm” để trợ cấp cho người lao động trong doanh nghiệp.
Chương III: Hợp đồng lao động
Chương này gồm 48 Điều, chia thành 5 mục. Mục 1 “Giao kết hợp động
lao động” qui định về hợp đồng lao động; hình thức hợp đồng lao động; nguyên
tắc giao kết hợp đồng lao động; nghĩa vụ giao kết hợp đồng lao động; nghĩa vụ
cung cấp thông tin trước khi giao kết hợp đồng lao động; những hành vi người sử
dụng lao động không được làm khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động; giao
kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động; loại hợp đồng lao động;
nội dung hợp đồng lao động; phụ lục hợp đồng lao động; hiệu lực của hợp đồng
lao động; thử việc; thời gian thử việc; tiền lương trong thời gian thử việc; kết thúc
thời gian thử việc.
137
Mục 2 “Thực hiện hợp đồng lao động” qui định về thực hiện công việc theo
hợp đồng lao động; chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng
lao động; các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động; nhận lại người
lao động hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động; người lao động làm
việc không trọn thời gian.
Mục 3 “Sửa đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng lao động” qui định về sửa
đổi, bổ sung hợp đồng lao động; các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động;
quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động; quyền đơn
phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động; trường hợp
người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp
đồng lao động; hủy bỏ việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động; đơn
phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật; nghĩa vụ của người sử dụng
lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật; nghĩa vụ của
người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật; nghĩa
vụ của người sử dụng lao động trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc
vì lý do kinh tế; nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi sáp nhập, hợp nhất,
chia, tách doanh nghiệp, hợp tác xã; phương án sử dụng lao động; trách nhiệm của
người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động; trợ cấp mất việc làm.
Mục 4 “Hợp đồng lao động vô hiệu” qui định về hợp đồng lao đồng lao
động vô hiệu; thẩm quyền tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu; xử lý hợp đồng
lao động vô hiệu.
Mục 5 “Cho thuê lại lao động” qui định về cho thuê lại lao động; donah
nghiệp cho thuê lại lao động; hợp đồng cho thuê lại lao động; quyền và nghĩa vụ
của doanh nghiệp cho thuê lại lao động; quyền và nghĩa vụ của bên thuê lại lao
động; quyền và nghĩa vụ của người lao động thuê lại.
Nội dung Chương này tập trung sửa đổi, bổ sung những vấn đề chính sau
đây:
- Thêm một mục gồm 6 Điều có nội dung hoàn toàn mới về cho thuê lại lao
động, trong đó quy định những vấn đề cơ bản, chủ yếu về hình thức sử dụng lao
động mới.
- Bổ sung nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động trên tinh thần tự do, tự
nguyện, bình đẳng, thiện chí, trung thực và hợp tác nhưng không được trái pháp
luật, thỏa ước lao động tập thể (nếu có) và đạo đức xã hội.
- Bổ sung quy định “trước khi nhận người lao động vào làm việc” thì người
lao động và người sử dụng lao động phải trực tiếp giao kết hợp đồng lao động.
138
- Bổ sung nội dung về nghĩa vụ cung cấp thông tin liên quan trực tiếp đến
việc giao kết hợp đồng lao động khi có yêu cầu của một trong hai bên trước khi
giao kết hợp đồng lao động.
- Bổ sung những hành vi người sử dụng lao động không được làm khi giao
kết, thực hiện hợp đồng lao động hoặc yêu cầu người lao động phải nộp một
khoản tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động.
- Về loại hợp đồng lao động, Bộ luật lao động năm 2012 cơ bản vẫn giữ
như quy định hiện hành, tuy nhiên đối với hai loại hợp đồng lao động là Hợp
đồng lao động xác định thời hạn và Hợp đồng theo mùa vụ hoặc theo một công
việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng, thì trong trường hợp đã hết hạn mà
người lao động vẫn tiếp tục làm việc, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới.
Nếu không ký kết hợp đồng lao động mới thì loại hợp đồng lao động xác định
thời hạn mà hai bên đã giao kết trở thành hợp đồng lao động không xác định thời
hạn; còn loại hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc có thời hạn
dưới 12 tháng trở thành loại hợp đồng lao động xác định thời hạn với thời hạn là
24 tháng.
- Bổ sung quy định mới về Phụ lục hợp đồng lao động để hai bên có thể
dùng phụ lục hợp đồng để giao kết những nội dung mới so với nội dung đã có.
- Nâng mức lương thử việc của người lao động trong thời gian thử việc, ít
nhất phải bằng 85% mức lương cấp bậc của công việc đó so với mức 75% được
quy định tại Bộ luật lao động hiện hành.
- Bổ sung quy định mới về hình thức làm việc không trọn thời gian nhằm
đảm bảo các chế độ lao động đối với người lao động khi thỏa thuận với người sử
dụng lao động lựa chọn hình thức làm việc này.
- Về các trường hợp chấp dứt hợp đồng lao động, Bộ luật lao động năm
2012 đã bổ sung một số nội dung quan trọng về các trường hợp chấm dứt hợp
đồng lao động, như: người lao động bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân
sự; người lao động chết...
Tuy nhiên, đối với trường hợp hết hạn hợp đồng lao động của người lao
động là cán bộ công đoàn không chuyên trách đang trong nhiệm kỳ công đoàn thì
được gia hạn hợp đồng lao động đến hết nhiệm kỳ.
- Bổ sung trường hợp người lao động được quyền đơn phương chấm dứt
hợp đồng lao động khi người đó bị “quấy rối tình dục”.
- Bổ sung mức tiền mà người sử dụng lao động phải bồi thường cho người
lao động trong trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người
lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật mà người lao động
cũng đồng ý không muốn trở lại nơi làm việc cũ, thì ngoài khoản tiền lương, bảo
139
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc
cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và tiền trợ cấp thôi
việc cứ mỗi năm làm việc được trợ cấp nửa tháng tiền lương nếu người lao động
đã làm việc thường xuyên tại doanh nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên, người sử dụng
lao động phải bồi thường thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất phải
bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động của người lao động để chấm dứt
hợp đồng lao động.
- Bổ sung điều mới về việc phải lập phương án sử dụng lao động của người
sử dụng lao động trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ, vì lý do kinh tế,
sáp nhập, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã mà việc này có nguy cơ
làm nhiều người lao động mất việc làm, thôi việc.
- Bổ sung nhóm quy định mới gồm 3 điều quy định về hợp đồng lao động
vô hiệu, trong đó quy định các trường hợp được coi là hợp đồng lao động vô hiệu
toàn bộ, vô hiệu từng phần.
Chương IV: Học nghề, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng
nghề.
Chương này gồm 4 Điều qui định về vấn đề học nghề, đào tạo bồi dưỡng
nâng cao trình độ kỹ năng nghề với nội dung:
-Trách nhiệm của người sử dụng lao động về đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao
trình độ kỹ năng nghề;
- Học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động;
- Hợp đồng đào tạo nghề giữa người sử dụng lao động, người lao động và
chi phí dạy nghề.
- Tuổi học nghề.
- Hết thời gian học nghề, tập nghề nếu đủ các điều kiện theo quy định của
Bộ luật lao động năm 2012, thì hai bên phải ký kết hợp đồng lao động;
- Người sử dụng lao động có trách nhiệm tạo điều kiện để người lao động
tham gia đánh giá kỹ năng nghề để được cấp chứng chỉ kỹ năng nghề.
Chương V. Đối thoại tại nơi làm việc, Thương lượng tập thể, Thỏa ước
lao động tập thể.
Chương này gồm 24 Điều, chia thành 5 mục qui định về đối thoại tại nơi
làm việc; thương lượng tập thể; thỏa ước lao động tập thể; thỏa ước lao động tập
thể tại doanh nghiệp; thỏa ước lao động tập thể ngành.
Mục 1 “Đối thoại tại nơi làm việc” qui định về mục đích, hình thức đối
thoại tại nơi làm việc; nội dung đối thoại tại nơi làm việc; tiến hành đối thoại tại
nơi làm việc.
140
Mục 2 “Thương lượng tập thể” qui định về mục đích của thương lượng tập
thể; nguyên tắc thương lượng tập thể; quyền yêu cầu thương lượng tập thể; đại
diện thương lượng tập thể; nội dung thương lượng tập thể; quy trình thương lượng
tập thể; trách nhiệm của tổ chức công đoàn, tổ chức đại diện người sử dụng lao
động và cơ quan quản lý nhà nước về lao động trong thương lượng tập thể.
Mục 3 “Thỏa ước lao động tập thể” qui định về thỏa ước lao động tập thể;
ký kết thỏa ước lao động tập thể; gửi thỏa ước lao động tập thể đến cơ quan quản
lý nhà nước; ngày có hiệu lực của thỏa ước lao động tập thể; sửa đổi, bổ sung thỏa
ước lao động tập thể; thỏa ước lao động tập thể vô hiệu; thẩm quyền tuyên bố thỏa
ước lao động tập thể vô hiệu; xử lý thỏa ước lao động tập thể vô hiệu; thỏa ước
lao động tập thể hết hạn; chi phí thương lượng tập thể, ký kết thỏa ước lao động
tập thể.
Mục 4 “Thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp” quy định về ký kết thỏa
ước lao động tập thể doanh nghiệp; thực hiện thỏa ước lao động tập thể doanh
nghiệp; thời hạn thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp; thực hiện thỏa ước lao
động tập thể trong trường hợp chuyển quyền sở hữu, quyền quản lý, quyền sử
dụng doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp.
Mục 5 “Thỏa ước lao động tập thể ngành” qui định về ký kết thỏa ước lao
động tập thể ngành; quan hệ giữa thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp với thỏa
ước lao động tập thể ngành; thời hạn thỏa ước lao động tập thể ngành.
Chương này có một nội dung mới sau đây:
- Bổ sung mục mới Đối thoại tại nơi làm việc, trong đó quy định rõ mục
đích, hình thức đối thoại và việc thực hiện quy chế dân chủ cơ sở tại nơi làm việc.
- Bổ sung mục Thương lượng tập thể để quy định về mục đích, nguyên tắc,
quyền yêu cầu thương lượng tập thể, đại diện thương lượng, nội dung, quy trình
và trách nhiệm của các bên trong thương lượng tập thể.
- Bổ sung một số nguyên tắc thương lượng tập thể, ngoài những nguyên tắc
đã được đề cập tại Bộ luật lao động hiện hành như: thương lượng tập thể được
tiến hành định kỳ hoặc đột xuất; thương lượng tập thể được thực hiện tại địa điểm
do hai bên thỏa thuận.
- Về đại diện thương lượng tập thể, Bộ luật lao động quy định: đại diện
thương lượng tập thể trong phạm vi doanh nghiệp là tổ chức đại diện tập thể lao
động cơ sở.
- Về nội dung thương lượng tập thể thì ngoài những nội dung của thương
lượng tập thể đã được quy định, Bộ luật lao động năm 2012 bổ sung quyền của
các bên trong việc đưa thêm những nội dung khác nếu thấy cần thiết để tiến hành
thương lượng.
141
- Về quy trình thương lượng tập thể, Bộ luật lao động năm 2012 quy định
gồm 2 bước chủ yếu: quy trình chuẩn bị thương lượng và quy trình tiến hành
thương lượng.
- Bộ luật lao động năm 2012 quy định rõ về trách nhiệm của tổ chức công
đoàn, tổ chức đại diện người sử dụng lao động và cơ quan quản lý nhà nước về
lao động trong thương lượng tập thể, theo nguyên tắc là không trực tiếp can thiệp
vào quá trình thương lượng, thoả thuận của hai bên, nhưng phải hỗ trợ tích cực
hai bên trong quá trình đàm phán, thương lượng, ký kết thoả ước lao động tập thể.
- Về thẩm quyền tuyên bố thỏa ước lao động tập thể vô hiệu, Bộ luật lao
động quy định Tòa án nhân dân có quyền tuyên bố thỏa ước lao động tập thể vô
hiệu từng phần hoặc vô hiệu toàn bộ.
- Đối với những thảo ước lao động tập thể hết hạn mà hai bên vẫn tiếp tục
thương lượng để kéo dài thời hạn của thoả ước hoặc ký kết thoả ước lao động tập
thể mới thì thời hạn của thoả ước được kéo dài thêm trong Bộ luật lao động hiện
hành là 3 tháng, Bộ luật lao động năm 2012 quy định trong trường hợp này thì
thỏa ước lao động tập thể cũ vẫn được tiếp tục thực hiện trong thời gian không
quá 60 ngày.
- Về Thỏa ước lao động tập thể ngành, Bộ luật lao động hiện hành chỉ có
một điều quy định về việc áp dụng theo nguyên tắc chung của Chương Thỏa ước
lao động tập thể, Bộ luật lao động năm 2012 quy định 3 điều về Thỏa ước lao
động tập thể ngành với các nội dung: đại diện ký kết thỏa ước lao động tập thể
ngành, quan hệ giữa thỏa ước lao động tập thể ngành với thỏa ước lao động tập
thể doanh nghiệp và thời hạn của thỏa ước ngành.
Chương VI. Tiền lương
Chương này bao gồm 14 Điều qui định về tiền lương; mức lương tối thiểu;
Hội đồng tiền lương quốc gia; xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao
động; hình thức trả lương; kỳ hạn trả lương; nguyên tắc trả lương; tiền lương làm
thêm giờ, làm việc vào ban đêm; tiền lương ngừng việc; trả lương thông qua
người cai thầu; tạm ứng tiền lương; khấu trừ tiền lương; chế độ phụ cấp, trợ cấp,
nâng bậc, nâng lương; tiền thưởng.
Chương này có một số nội dung mới như sau:
- Về cơ cấu tiền lương, Bộ luật lao động năm 2012 qui định: Tiền lương
bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản
bổ sung khác. Việc trả lương phải được thực hiện một cách bình đẳng, không
phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau.
- Bổ sung việc thành lập Hội đồng tiền lương quốc gia, trong đó có sự tham
gia của tổ chức đại diện người sử dụng lao động ở trung ương , là cơ quan tư vấn
142
cho Chính phủ để nghiên cứu, khuyến nghị Chính phủ trong việc điều chỉnh, công
bố mức lương tối thiểu.
- Bổ sung quy định trong trường hợp người sử dụng lao động thay đổi hình
thức trả lương thì phải thông báo cho người lao động biết trước ít nhất 10 ngày.
- Về tiền lương làm thêm giờ trong trường hợp người lao động làm thêm
giờ vào ban đêm, thì ngoài mức lương được trả vào ngày thường, ngày nghỉ hàng
tuần, ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ có hưởng lương, làm việc vào ban đêm như quy
định hiện hành, Bộ luật Lao động sửa đổi còn quy định người lao động khi làm
thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc được trả lương theo quy định đối với các
trường hợp làm thêm giờ và làm việc vào ban đêm còn được trả thêm 20% tiền
lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban
ngày.
- Quy định cụ thể về thời gian tạm ứng tiền lương trong trường hợp người
lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 1 tuần trở lên.
Chương VII : Thời giờ làm việc, Thời giờ nghỉ ngơi
Chương này gồm 14 Điều, chia thành 4 mục. Mục 1 “Thời giờ làm việc”
qui định về thời giờ làm việc bình thường; giờ làm việc ban đêm; làm thêm giờ;
làm thêm giờ trong những trường hợp đặc biệt.
Mục 2 “Thời giờ nghỉ ngơi” qui định về nghỉ trong giờ làm việc; nghỉ
chuyển ca; nghỉ hằng tuần; nghỉ hằng năm; ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo
thâm niên làm việc; tạm ứng tiền lương, tiền tàu xe đi đường ngày nghỉ hằng năm;
thanh toán tiền lương những ngày chưa nghỉ.
Mục 3 “Nghỉ lễ, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương” qui định về nghỉ
lễ, tết; nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương.
Mục 4 “Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với người làm công việc
có tính chất đặc biệt” qui định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với
người làm công việc có tính chất đặc biệt.
Chương này có những nội dung mới như sau:
- Về giờ làm việc ban đêm, Bộ luật lao động năm 2012 thống nhất một mốc
chung để áp dụng trong cả nước: giờ làm việc ban đêm được tính từ 22 giờ đến 6
giờ sáng hôm sau.
- Bổ sung quyền của người sử dụng lao động trong việc quy định làm việc
theo giờ ngoài việc quy định thời giờ làm việc theo ngày, theo tuần như quy định
hiện hành.
- Quy định cụ thể những trường hợp đặc biệt làm thêm giờ như: Thực hiện
lệnh động viên, huy động đảm bảo nhiệm vụ quốc phòng an ninh trong tình trạng
khẩn cấp về quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật; thực hiện các công
143
việc nhằm bảo vệ tính mạng con người, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân
trong phòng ngừa và khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh và thảm
họa.
- Về nghỉ trong giờ làm việc, Bộ luật lao động năm 2012 bổ sung trường
hợp những người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quy
định mà thời giờ làm việc không quá 6 giờ trong một ngày thì thời gian nghỉ giữa
giờ ít nhất là 30 phút và tính vào giờ làm việc.
- Bộ luật lao động năm 2012 ngoài việc giữ nguyên các ngày nghỉ lễ, tết mà
người lao động được nghỉ làm việc hưởng nguyên lương khác, bổ sung thêm 01
ngày nghỉ tết âm lịch từ 4 ngày lên 5 ngày, nâng tổng số ngày nghỉ lễ, tết trong
một năm là 10 ngày.
- Về các trường hợp nghỉ không hưởng lương, Bộ luật lao động năm 2012
cũng được quy định mở rộng các trường hợp được nghỉ không hưởng lương của
người lao động như: khi ông, bà nội ngoại, anh, chị, em ruột chết; bố hoặc mẹ kết
hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.
Chương VIII: Kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất
Chương này gồm 15 Điều, chia thành 2 mục. Mục 1 “Kỷ luật lao động” qui
định về kỷ luật lao động; nội quy lao động; đăng ký nội quy lao động; hồ sơ đăng
ký nội quy lao động; hiệu lực của nội quy lao động; nguyên tắc, trình tự xử lý kỷ
luật lao động; thời hiệu xử lý kỷ luật lao động; hình thức xử lý kỷ luật lao động;
áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải; xóa kỷ luật, giảm thời hạn chấp hành kỷ
luật lao động; những quy định cấm khi xử lý kỷ luật lao động; tạm đình chỉ công
việc.
Mục 2 “Trách nhiệm vật chất” qui định về bồi thường thiệt hại; nguyên tắc
và trình tự, thủ tục xử lý bồi thường thiệt hại; khiếu nại về kỷ luật lao động, trách
nhiệm vật chất.
Chương này có những điểm mới sau đây:
- Bổ sung nghĩa vụ của người lao động trong việc đảm bảo bí mật sở hữu trí
tuệ của người sử dụng lao động.
- Về thời hạn gửi đăng ký nội dung lao động, Bộ luật lao động năm 2012
quy định trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ban hành nội quy lao động, người sử
dụng lao động phải nộp hồ sơ đăng ký nội quy lao động.
- Bổ sung thêm quy định về hồ sơ nội quy lao động để đăng ký tại Sở Lao
động, Thương binh và Xã hội, trong đó quy định cụ thể những nội dung mà người
sử dụng lao động cần phải chuẩn bị như: văn bản đề nghị đăng ký; biên bản góp ý
kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.v.v..
144
- Về hiệu lực của bản nội quy lao động, Bộ luật lao động năm 2012 quy
định nội quy lao động có hiệu lực sau thời hạn 15 ngày kể từ ngày cơ quan lao
động cấp tỉnh nhận được hồ sơ đăng ký.
- Về hình thức xử lý kỷ luật lao động, Bộ luật lao động năm 2012 bỏ hình
thức xử lý kỷ luật chuyển đi làm công việc khác có mức lương thấp hơn trong thời
gian tối đa không quá 6 tháng.
- Đối với hình thức xử phạt kỷ luật lao động nặng nhất là sa thải, Bộ luật
lao động năm 2012 đã bổ sung thêm các hành vi: đánh bạc, cố ý gây thương tích,
sử dụng ma túy trong phạm vi nơi làm việc, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của
người sử dụng lao động hoặc hành vi đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng
về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động thì cũng bị sa thải.
- Bộ luật lao động năm 2012 cũng làm rõ về khái niệm tái phạm, theo đó tái
phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị kỷ luật mà chưa
được xóa kỷ luật.
- Bộ luật lao động năm 2012 đã bổ sung cụ thể quy định cấm đối với người
sử dụng lao động khi xử lý vi phạm kỷ luật lao động như: xâm phạm thân thể,
nhân phẩm của người lao động; dùng hình thức phạt tiền, cắt lương thay việc xử
lý kỷ luật lao động
Chương IX: An toàn lao động, Vệ sinh lao động
Chương này gồm 20 Điều, chia thành 3 mục. Mục 1 “Những quy định
chung về an toàn lao động, vệ sinh lao động” qui định về tuân thủ pháp luật về an
toàn lao động; chính sách của nhà nước về an toàn lao động, vệ sinh lao động;
chương trình an toàn lao động, vệ sinh lao động; quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
an toàn lao động, vệ sinh lao động; bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động tại
nơi làm việc; nghĩa vụ của người sử dụng lao động, người lao động đối với công
tác an toàn lao động, vệ sinh lao động.
Mục 2 “Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp” qui định về người làm công
tác an toàn lao động, vệ sinh lao động; xử lý sự cố, ứng cứu khẩn cấp; bồi dưỡng
bằng hiện vật đối với người lao động làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy
hiểm, độc hại; tai nạn lao động; bệnh nghề nghiệp; trách nhiệm của người sử dụng
lao động đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; quyền của người
lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; các hành vi bị cấm trong an toàn
lao động, vệ sinh lao động.
Mục 3 “Phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp” qui định về kiểm
định máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động; kế hoạch an
toàn lao động, vệ sinh lao động; phương tiện bảo vệ cá nhân trong lao động; huấn
145
luyện về an toàn lao động, vệ sinh lao động; thông tin về an toàn lao động, vệ sinh
lao động; chăm sóc sức khỏe cho người lao động.
Chương này có những điểm mới như sau:
- Bổ sung một số chính sách của Nhà nước trong lĩnh vực an toàn lao động,
vệ sinh lao động bằng việc khuyến khích phát triển các dịch vụ an toàn lao động,
vệ sinh lao động để đáp ứng ngày càng tốt hơn đến việc chăm sóc sức khoẻ, đảm
bảo an dtoàn cho người lao động, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp.
- Bổ sung trách nhiệm của người sử dụng lao động trong việc phân công
người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động trong doanh nghiệp bằng việc quy
định người sử dụng lao động phải cử người làm công tác an toàn lao động, vệ sinh
lao động, đối với những cơ sở sản xuất, kinh doanh trong các lĩnh vực có nhiều
nguy cơ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và sử dụng từ 10 lao động trở lên thì
người sử dụng lao động phải cử người có chuyên môn phù hợp để làm cán bộ
chuyên trách về công tác an toàn, vệ sinh lao động.
- Bộ luật lao động năm 2012 bổ sung quy định trách nhiệm của người sử
dụng lao động phải chủ động xây dựng phương án xử lý sự cố, ứng cứu khẩn cấp
và định kỳ tổ chức việc diễn tập để sẵn sàng xử lý tốt các tình huống.
- Bộ luật lao động năm 2012 qui định rõ trách nhiệm của người sử dụng lao
động đối với người bị tai nạn lao động, người học nghề, tập nghề và thử việc.
- Bổ sung trách nhiệm của người sử dụng lao động khi xây dựng kế hoạch
sản xuất hàng năm của doanh nghiệp phải lập kế hoạch, biện pháp an toàn lao
động, vệ sinh lao động và cải thiện điều kiện lao động.
Chương X: Những quy định đối với người lao động nữ
Chương này gồm 8 Điều qui định về chính sách của Nhà nước đối với lao
động nữ; nghĩa vụ của người sử dụng lao động đối với lao động nữ; bảo vệ thai
sản đối với lao động nữ; quyền đơn phương chấm dứt, tạm hoãn hợp đồng lao
động của lao động nữ mang thai; nghỉ thai sản; bảo đảm việc làm cho lao động nữ
nghỉ thai sản; trợ cấp khi nghỉ để chăm sóc con ốm, khám thai, thực hiện các biện
pháp tránh thai; công việc không được sử dụng lao động nữ.
Chương này có những điểm mới sau đây:
- Quy định cụ thể nghĩa vụ của người sử dụng lao động đối với lao động nữ
trong việc đảm bảo thực hiện các nguyên tắc bình đẳng giới không những chỉ
trong tuyển dụng, sử dụng mà còn trong đào tạo, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ
ngơi, tiền lương và các chế độ khác.
- Tăng thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về
bảo hiểm xã hội, cụ thể thời gian nghỉ trước và sau khi sinh con là 06 tháng, đồng
146
thời bổ sung quy định cho phép lao động nữ có thể nghỉ trước sinh với thời gian
không quá 2 tháng.
- Bổ sung thời gian mà lao động nữ có quyền đi làm việc sớm mà điều này
không có hại cho sức khỏe của họ;
- Bổ sung quy định bảo đảm việc làm đối với lao động nữ sau khi sinh trong
trường hợp không có việc làm cũ, thì họ vẫn được người sử dụng lao động bố trí việc
làm khác với mức lương không thấp hơn mức lương trước khi nghỉ thai sản.
- Bổ sung một số trường hợp lao động nữ được hưởng trợ cấp khi nghỉ để
chăm sóc con ốm hoặc thực hiện các biện pháp khác như nạo, hút thai, thai chết
lưu, phá thai bệnh lý... nhằm phù hợp với quy định của pháp luật về bảo hiểm xã
hội.
Chương XI: Những quy định riêng đối với lao động chưa thành niên và
một số lao động khác.
Chương này gồm 25 Điều, chia thành 6 mục. Mục 1 “Lao động chưa thành
niên” qui định về lao động chưa thành niên; sử dụng người lao động chưa thành
niên; nguyên tắc sử dụng lao động là người chưa thành niên; sử dụng lao động
dưới 15 tuổi; các công việc và nơi làm việc cấm sử dụng lao động là người chưa
thành niên.
Mục 2 “Người lao động cao tuổi” qui định về người lao động cao tuổi, sử
dụng người lao động cao tuổi.
Mục 3 “Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, lao động cho
các tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam, lao động là người nước ngoài làm
việc tại Việt Nam” qui định về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài, lao động cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam; điều kiện của
lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam; điều kiện tuyển dụng
lao động là công dân nước ngoài; giấy phép lao động cho lao động là công dân
nước ngoài làm việc tại Việt Nam; công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam
không thuộc diện cấp giấy phép lao động; thời hạn của giấy phép lao động; các
trường hợp giấy phép lao động hết hiệu lực; cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép lao
động.
Mục 4 “Lao động là người khuyết tật” qui định về chính sách của Nhà nước
đối với lao động là người khuyết tật; sử dụng lao động là người khuyết tật; các
hành vi bị cấm khi sử dụng lao động là người khuyết tật.
Mục 5 “Lao động là người giúp việc gia đình” qui định về lao động là
người giúp việc gia đình; hợp đồng lao động đối với lao động là người giúp việc
147
gia đình; nghĩa vụ của người sử dụng lao động; nghĩa vụ của lao động là người
giúp việc gia đình; những hành vi bị nghiêm cấm đối với người sử dụng lao động.
Mục 6 “Một số lao động khác” qui định về người lao động làm việc trong
lĩnh vực nghệ thuật, thể dục thể thao; người lao động nhận công việc về làm tại
nhà.
Chương này có những điểm mới cụ thể như sau:
- Bổ sung qui định về lao động là người giúp việc gia đình nhằm điều chỉnh
dạng quan hệ việc làm đang tồn tại trong thực tế và có xu hướng phát triển.
- Bổ sung nguyên tắc chung không được sử dụng người chưa thành niên
sản xuất và kinh doanh cồn, rượu, bia, thuốc lá, chất tác động đến tinh thần và các
chất gây nghiện khác.
- Chia lao động chưa thành niên thành 4 nhóm tuổi nhằm đưa ra các quy
định về điều kiện lao động phù hợp, trong trường hợp đối tượng này tham gia vào
quan hệ lao động.
- Quy định cụ thể các công việc và nơi làm việc cấm sử dụng lao động dưới
15 tuổi như công việc: mang, vác các vật nặng vượt quá thể trạng; sản xuất, sử
dụng hoặc vận chuyển hóa chất, khí gas, chất nổ; bảo trì, bảo dưỡng thiết bị máy
móc; phá dỡ các công trình xây dựng
- Riêng đối với quy định lao động nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam,
Bộ luật lao động năm 2012 bổ sung thêm hai điều kiện cho nhóm đối tượng này,
cụ thể: có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; có trình độ chuyên môn, tay nghề và
sức khỏe phù hợp với yêu cầu công việc.
- Bộ luật lao động năm 2012 cũng sửa đổi thời hạn của giấy phép lao động
tối đa là 2 năm.
- Về lao động giúp việc gia đình, Bộ luật lao động năm 2012 có mục riêng
với 4 Điều quy định đối với loại hình lao động này, trong đó xác định rõ thế nào
là lao động giúp việc gia đình và các các công việc mà người lao động giúp việc
gia đình thực hiện, các công việc cũng là giúp việc gia đình nhưng theo hình thức
khoán việc thì Bộ luật lao động năm 2012 sẽ không điều chỉnh.
Chương XII. Bảo hiểm xã hội
Chương này chỉ quy định 02 Điều về bảo hiểm xã hội như tham gia bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, tuổi nghỉ hưu, trong đó có một số điểm chính như:
- Về tuổi nghỉ hưu của người lao động, Bộ luật lao động năm 2012 cơ bản
giữ quy định hiện nay: nam đủ 60 tuổi và nữ đủ 55 tuổi.
148
- Riêng đối với lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, người lao
động làm công tác quản lý và một số trường hợp đặc biệt khác có thể nghỉ hưu ở
tuổi cao hơn nhưng không quá 5 năm.
Chương XIII. Công đoàn
Chương này gồm 6 Điều, qui định về vai trò của tổ chức công đoàn trong
quan hệ lao động; thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp,
cơ quan, tổ chức; các hành vi bị nghiêm cấm đối với người sử dụng lao động liên
quan đến thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn; quyền của cán bộ công
đoàn cơ sở trong quan hệ lao động; trách nhiệm của người sử dụng lao động đối
với tổ chức công đoàn; bảo đảm điều kiện hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp,
cơ quan, tổ chức.
Chương này có những điểm mới như sau:
- Bỏ thời hạn (6 tháng) ở những doanh nghiệp đang hoạt động chưa có tổ
chức công đoàn phải thành lập tổ chức công đoàn tại doanh nghiệp.
- Bỏ quy định trong thời gian chưa thành lập được tổ chức công đoàn tại
doanh nghiệp thì chỉ định Ban chấp hành công đoàn lâm thời.
- Xác định rõ chủ thể đại diện, bảo vệ quyền lợi của người lao động ở
những nơi chưa thành lập tổ chức công đoàn cơ sở là công đoàn cấp trên trực tiếp
cơ sở.
- Quy định thêm các hành vi bị cấm đối với người sử dụng lao động liên
quan đến thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn.
- Quy định cụ thể hơn quyền của cán bộ công đoàn cơ sở như việc: có
quyền gặp gỡ người sử dụng lao động để đối thoại, trao đổi, thương lượng về
những vấn đề lao động và sử dụng lao động; đến với nơi làm việc để gặp gỡ
người lao động trong phạm vi, trách nhiệm của mình đại diện
Chương XIV. Giải quyết tranh chấp lao động
Chương này gồm 41 Điều, chia thành 5 mục. Mục 1 “Những qui định
chung về giải quyết tranh chấp lao động” qui định về nguyên tắc giải quyết tranh
chấp lao động”; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong giải quyết tranh
chấp lao động; quyền và nghĩa vụ của hai bên trong giải quyết tranh chấp lao
động; quyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp
lao động; hòa giải viên lao động; Hội đồng trọng tài lao động.
Mục 2 “Thẩm quyền và trình tự giải quyết tranh chấp lao động cá nhân” qui
định về cơ quan, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân;
trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp lao động cá nhân của hòa giải viên lao động;
thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân.
149
Mục 3 “Thẩm quyền và trình tự giải quyết tranh chấp lao động tập thể” qui
định về cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động
tập thể; trình tự giải quyết tranh chấp lao động tập thể tại cơ sở; giải quyết tranh
chấp lao động tập thể về quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; giải
quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi ích của Hội đồng trọng tài lao động; thời
hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền; cấm hành động đơn
phương trong khi tranh chấp lao động tập thể đang được giải quyết.
Mục 4 “Đình công và giải quyết đình công” qui định về đình công; tổ chức
và lãnh đạo đình công; trình tự đình công; thủ tục lấy ý kiến tập thể lao động;
thông báo thời điểm bắt đầu đình công; quyền của các bên trước và trong quá
trình đình công; những trường hợp đình công bất hợp pháp; thông báo quyết định
đóng cửa tạm thời nơi làm việc; trường hợp cấm đóng cửa tạm thời nơi làm việc;
tiền lương và các quyền lợi hợp pháp khác của người lao động trong thời gian
đình công; hành vi bị cấm trước, trong và sau khi đình công; trường hợp không
được đình công; quyết định hoãn, ngừng đình công; xử lý cuộc đình công không
đúng trình tự, thủ tục.
Mục 5 “Tòa án xét tính hợp pháp của cuộc đình công” qui định về yêu cầu
Tòa án xét tính hợp pháp của cuộc đình công; thủ tục gửi đơn yêu cầu Tòa án xét
tính hợp pháp của cuộc đình công; thẩm quyền xét tính hợp pháp của cuộc đình
công; thành phần hội đồng xét tính hợp pháp của cuộc đình công; thủ tục giải
quyết đơn yêu cầu xét tính hợp pháp của cuộc đình công; đình chỉ việc xét tính
hợp pháp của cuộc đình công; những người tham gia phiên họp xét tính hợp pháp
của cuộc đình công; hoãn phiên họp xét tính hợp pháp của cuộc đình công; trình
tự phiên họp xét tính hợp pháp của cuộc đình công; quyết định về tính hợp pháp
của cuộc đình công; xử lý vi phạm; trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại quyết
định về tính hợp pháp của cuộc đình công.
Chương này có những điểm sửa đổi sau đây:
- Mở rộng cơ chế giải quyết tranh chấp lao động và đình công đến tất cả các
đơn vị có sử dụng lao động theo quy định của Bộ luật lao động;
- Bỏ quy định về Hội đồng hoà giải cơ sở.
- Quy định rõ tranh chấp lao động tập thể bao gồm tranh chấp về quyền và
tranh chấp về lợi ích.
- Không cho phép đình công đối với các tranh chấp lao động tập thể về
quyền.
Trong trường hợp này, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện phải tiến hành
giải quyết tranh chấp lao động, nếu các bên không đồng ý với quyết định của Chủ
150
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc quá thời hạn mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện không giải quyết, thì các bên có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
Đối với tranh chấp tập thể về lợi ích sẽ do Hội đồng trọng tài giải quyết.
- Bổ sung trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc
xác định loại tranh chấp lao động tập thể là về quyền hoặc lợi ích trong trường
nhận được yêu cầu giải quyết tranh chấp tập thể và trách nhiệm hướng dẫn các
bên đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp.
- Bổ sung quyền đóng cửa tạm thời doanh nghiệp của người sử dụng lao
động trong thời gian đình công .
- Bổ sung thẩm quyền hoãn và ngừng đình công cho Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh khi xét thấy cuộc đình công có nguy cơ gây thiệt hại nghiêm trọng
cho nền kinh tế quốc dân, lợi ích công cộng và giao cho cơ quan nhà nước, tổ
chức có thẩm quyền giải quyết.
Chương XV: Quản lý nhà nước về lao động
Chương này gồm 02 Điều qui định về nội dung quản lý nhà nước về lao
động; thẩm quyền quản lý nhà nước về lao động. Theo đó, Chính phủ thống nhất
quản lý nhà nước về lao động trong phạm vi cả nước. Bộ Lao động – Thương
binh và Xã hội chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về
lao động.
Chương XVI. Thanh tra lao động, xử phạt vi phạm pháp luật về lao
động
Chương này gồm 03 Điều qui định về nhiệm vụ thanh tra nhà nước về lao
động; thanh tra lao động và xử lý vi phạm trong lĩnh vực lao động.
Chương XVIII. Điều khoản thi hành
Chương này gồm 03 Điều qui định về hiệu lực của Bộ luật lao động; hiệu
lực đối với nơi sử dụng dưới 10 người lao động và việc qui định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Bộ luật lao động. Theo đó, Bộ luật lao động có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 5 năm 2013. Bộ luật lao động ngày 23 tháng 6 năm 1994, Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật lao động số 35/2002/QH10, Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Bộ luật lao động số 74/2006/QH11 và Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Bộ luật lao động số 84/2007/QH11 hết hiệu lực kể từ ngày Bộ
luật này có hiệu lực.
151
6. Luật Kế toán
6.1 Giới thiệu về Luật Kế toán
Luật kế toán được Quốc hội thông qua ngày 20/11/2015 tại kỳ họp thứ 10.
Chủ tịch nước ký lệnh công bố ngày 04/12/2015. Luật có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01/01/2017.
Luật kế toán năm 2003 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2004. Sau 10 năm thực
hiện, Luật đã đạt được những kết quả quan trọng sau đây:
- Thứ nhất, Luật kế toán là văn bản pháp lý cao nhất cho việc thực hiện
công tác kế toán của nước ta. Luật đã tạo cơ sở pháp lý để Chính phủ ban hành
Nghị định số 128/2004/NĐ- CP ngày 31/5/2004 quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật kế toán áp dụng trong lĩnh vực kế toán nhà nước;
Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật kế toán áp dụng trong hoạt động kinh doanh; Bộ Tài
chính đã ban hành các văn bản quy định chi tiết về chế độ kế toán, chuẩn mực kế
toán và tổ chức quản lý nhà nước về công tác kế toán cũng như kiểm tra, giám sát.
Các văn bản trên đã tạo lập khuôn khổ pháp luật đầy đủ, toàn diện về kế toán để
áp dụng thống nhất trong cả nước.
- Thứ hai, trên cơ sở các quy định trên đây, tổ chức hệ thống kế toán của
Việt Nam đã được phân định rõ ràng, cụ thể hơn, theo các khu vực sau đây:
+ Một là, khu vực kế toán nhà nước bao gồm kế toán thu chi ngân sách Nhà nước,
kế toán Kho bạc, kế toán thuế, kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp, kế toán tài
sản công nhằm đảm bảo thực hiện nhiệm vụ quản lý ngân sách nhà nước, quản lý
kho bạc, tài sản quốc gia.
+ Hai là, khu vực kế toán doanh nghiệp áp dụng chung cho tất cả các doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế để theo dõi, quản lý biến động về vốn, tài sản,
thu nhập, chi phí, phân phối thu nhập của các doanh nghiệp. Một số ngành, lĩnh
vực doanh nghiệp đặc thù đã có quy định phù hợp.
+ Ba là, khu vực kế toán ngân hàng, các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính,
các quỹ tài chính nhà nước để áp dụng cho hoạt động của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam, tổ chức tín dụng, công ty tài chính, công ty chứng khoán và một số tổ
chức đặc thù khác như: các ngân hàng chính sách, bảo hiểm xã hội. Các quỹ tài
chính nhà nước cũng được quy định phù hợp để đáp ứng chức năng, nhiệm vụ
được giao của các tổ chức này.
+ Bốn là, khu vực kế toán hợp tác xã theo Luật hợp tác xã đã được quy định
đảm bảo theo dõi biến động về vốn, tài sản và hoạt động hợp tác xã, với những đặc
điểm khác với doanh nghiệp về trình độ quản lý theo mô hình hợp tác xã.
152
- Thứ ba, các văn bản trên đã tạo điều kiện cho mọi đối tượng thực hiện kế
toán và tổ chức công tác kế toán tại từng đơn vị của mình, đồng thời cũng là công
cụ để Nhà nước thực hiện vai trò kiểm tra, giám sát thông qua lập, trình bày, công
bố báo cáo tài chính; góp phần tích cực trong việc thực hiện công tác kiểm toán
(cả Kiểm toán Nhà nước; Kiểm toán độc lập); giám sát việc thực hiện nghĩa vụ
thu nộp ngân sách Nhà nước, tạo cơ chế công khai, minh bạch các báo cáo tài
chính.
- Thứ tư, các văn bản trên đã góp phần hoàn thiện cơ chế thị trường có sự
quản lý của Nhà nước, phù hợp với hội nhập quốc tế, tạo điều kiện cho các nhà
đầu tư có được thông tin cần thiết để quyết định tham gia các hoạt động đầu tư,
phát triển thị trường tài chính cũng như dịch vụ về kế toán.
- Thứ năm, việc tổ chức đào tạo chuyên ngành kế toán đã được cải tiến; các
trường đại học, cơ sở đào tạo đã đưa vào chương trình đào tạo chuyên ngành kế
toán, đội ngũ kế toán trưởng với những quy định cụ thể về điều kiện, tiêu chuẩn
được đào tạo, cấp chứng chỉ thường xuyên trao đổi kinh nghiệm thông qua Câu
lạc bộ Kế toán trưởng và hoạt động của các Hội như: Hội kế toán và kiểm toán
Việt Nam, Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam.
Bên cạnh những kết quả đạt được, Luật kế toán và công tác kế toán ở Việt
Nam còn bộc lộ các tồn tại, hạn chế sau đây:
- Một là, về nguyên tắc kế toán: Luật năm 2003 mới chỉ quy định hạch toán
theo giá gốc, nên đã không phản ánh được tình hình biến động tài sản và nợ phải
trả tại thời điểm lập báo cáo tài chính. Theo chuẩn mực kế toán quốc tế và thông
lệ phổ biến trên toàn thế giới việc hạch toán được thực hiện theo giá trị hợp lý (giá
thị trường tại thời điểm đánh giá). Ở Việt Nam, cơ chế kinh tế thị trường đã thực
hiện trong nhiều năm, vì vậy phải sửa đổi, bổ sung các quy định trên cho phù hợp
với định hướng phát triển và hội nhập.
- Hai là, về vai trò kiểm tra, kiểm soát thông qua công cụ kế toán, Luật 2003
quy định chưa rõ ràng như các hành vi bị cấm, quy định hóa đơn bán hàng để bảo
đảm hạch toán tại đơn vị kế toán; và sử dụng để kê khai, thanh quyết toán thuế
với ngân sách nhà nước; các quy định về kiểm soát, kiểm toán nội bộ, công khai
báo cáo tài chính, về kiểm tra kế toán, xác định rõ trách nhiệm của người đại diện
theo pháp luật của đơn vị kế toán nhằm tạo ra cơ chế hạch toán rõ ràng, trung
thực, công khai và minh bạch.
- Ba là, một số nội dung về hiện đại hóa công nghệ thông tin trong lĩnh vực
kế toán cần phải chỉnh sửa, nhất là khi tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin hiện
đại thì việc in, lưu giữ chứng từ điện tử, in và lưu giữ sổ kế toán cũng phải quy
153
định phù hợp, khắc phục phương thức hạch toán kế toán thủ công như trước đây.
- Bốn là, đứng trước yêu cầu phát triển nghề nghiệp dịch vụ kế toán, thời
gian qua đã có nhiều doanh nghiệp được thành lập để cung cấp dịch vụ kế toán vì
thế các quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán và phương thức tổ chức
cần được nghiên cứu chỉnh sửa để phát triển ngành nghề này và nâng cao chất
lượng dịch vụ.
- Năm là, nội dung quản lý nhà nước về kế toán cần phải được làm rõ hơn,
không chỉ ban hành các văn bản pháp luật về kế toán, mà còn phải gắn với tổ chức
kiểm tra giám sát, xử lý vi phạm; cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
dịch vụ kế toán; đình chỉ kinh doanh cũng như việc tổ chức thi, cấp chứng chỉ
hành nghề về kế toán.
- Sáu là, các quy định về kiểm soát chất lượng công tác kế toán chưa được
Luật 2003 quan tâm đúng mức. Kể từ khi Luật kế toán được ban hành, các chế độ,
chuẩn mực kế toán được hướng dẫn, chất lượng công tác kế toán đã được coi
trọng, các đơn vị kiểm toán, người đại diện pháp luật của đơn vị kế toán đã quan
tâm đến công tác tổ chức kế toán, kế toán nghiệp vụ, kế toán thống kê, kế toán tài
chính. Tuy nhiên chất lượng kế toán còn chưa đáp ứng yêu cầu quản lý và đòi hỏi
của thực tế, còn có biểu hiện hạch toán kế toán không trung thực, gian lận đã xảy
ra và bị cơ quan pháp luật xử lý; báo cáo tài chính chưa kịp thời và độ tin cậy
chưa cao. Tồn tại này một phần do công tác quản lý, mặt khác, do Luật kế toán
năm 2003 chưa có chế tài đủ mạnh để xử lý.
Những hạn chế, tồn tại trên do nhiều nguyên nhân, trong đó tập trung vào các
nguyên nhân sau đây:
- Một là, do ý thức trách nhiệm của thủ trưởng các đơn vị kế toán, những
người làm công tác kế toán ở các đơn vị chưa đầy đủ nên không tuân thủ quy định
về quản lý tài chính, kế toán của nhà nước,vẫn còn để xảy ra các sai phạm phải xử
lý, chưa thực sự công khai minh bạch trong quản lý tài chính kế toán.
- Hai là, quy định pháp luật về kế toán chưa hoàn chỉnh, chế độ quản lý tài
chính, chế độ kế toán, chuẩn mực chưa được ban hành đồng bộ, có điểm còn mâu
thuẫn nhau, dẫn đến việc hiểu và thực thi pháp luật còn hạn chế.
- Ba là, môi trường đầu tư kinh doanh ở Việt Nam đã có nhiều biến đổi, việc
mở cửa thị trường, hội nhập quốc tế đòi hỏi các cơ chế chính sách về tài chính, kế
toán phải điều chỉnh kịp thời; với nhiều thành phần kinh tế, trong đó có các doanh
nghiệp 100% vốn nước ngoài, các chi nhánh doanh nghiệp nước ngoài tại Việt
Nam. Trong khi đó luật lệ tài chính, kế toán của các nước ngoài có khác. Các yếu
tố này cũng ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động kế toán.
154
- Bốn là, phạm vi hoạt động kế toán rất rộng, bao gồm cả các cấp chính
quyền, cơ quan, tổ chức sử dụng ngân sách Nhà nước, các doanh nghiệp, các hợp
tác xã, các đơn vị tổ chức kinh tế - xã hội, nhưng việc kiểm tra công tác kế toán
còn nhiều bất cập. Nhiệm vụ kiểm tra kế toán không phải chỉ thuộc về cơ quan
quản lý nhà nước về kế toán mà còn là trách nhiệm của các Bộ, ngành, địa
phương, các đơn vị với tư cách là cơ quan chủ quản cấp trên, đơn vị kế toán trong
việc tuân thủ pháp luật về kế toán.
6.2 Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán
Luật gồm 06 chương, 74 điều:
- Chương 1. Những quy định chung (gồm 15 điều, từ Điều 1 đến Điều 15).
Chương này quy định về phạm vi điều chỉnh; đối tượng áp dụng; giải thích từ
ngữ; nhiệm vụ kế toán; yêu cầu kế toán; nguyên tắc kế toán; chuẩn mực kế toán;
chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán; đối tượng kế toán; kế toán tài chính, kế
toán quản trị, kế toán tổng hợp, kế toán chi tiết; đơn vị tính sử dụng trong kế toán;
chữ viết và chữ số sử dụng trong kế toán; kỳ kế toán; các hành vi bị nghiêm cấm;
giá trị của tài liệu, số liệu kế toán; trách nhiệm quản lý, sử dụng, cung cấp thông
tin, tài liệu kế toán.
- Chương 2. Nội dung công tác kế toán (gồm 06 mục, 33 điều, từ Điều 16
đến Điều 48). Chương này quy định cụ thể như sau:
+ Mục 1. Chứng từ kế toán (gồm 06 điều, từ Điều 16 đến Điều 21) quy định
về nội dung chứng từ kế toán; chứng từ điện tử; lập và lưu trữ chứng từ kế toán;
ký chứng từ kế toán; hóa đơn; quản lý, sử dụng chứng từ kế toán;
+ Mục 2. Tài khoản kế toán và sổ kế toán (gồm 07 điều, từ Điều 22 đến
Điều 28) quy định về tài khoản kế toán và hệ thống tài khoản kế toán; lựa chọn áp
dụng hệ thống tài khoản kế toán; sổ kế toán; hệ thống sổ kế toán; mở sổ, ghi sổ,
khóa sổ và lưu trữ sổ kế toán; sửa chữa sổ kế toán; đánh giá và ghi nhận theo giá
trị hợp lý;
+ Mục 3. Báo cáo tài chính (gồm 05 điều, từ Điều 29 đến Điều 33) quy định
về báo cáo tài chính của đơn vị kế toán; báo cáo tài chính nhà nước; nội dung
công khai báo cáo tài chính; hình thức và thời hạn công khai báo cáo tài chính;
kiểm toán báo cáo tài chính;
+ Mục 4. Kiểm tra kế toán (gồm 06 điều, từ Điều 34 đến Điều 39) quy định
về kiểm tra kế toán; nội dung kiểm tra kế toán; thời gian kiểm tra kế toán; quyền
và trách nhiệm của đoàn kiểm tra kế toán, đơn vị kế toán được kiểm tra kế toán;
kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ;
+ Mục 5. Kiểm kê tài sản, bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán (gồm 03 điều từ
155
Điều 40 đến Điều 42) quy định về kiểm kê tài sản; bảo quản, lưu trữ tài liệu kế
toán; trách nhiệm của đơn vị kế toán trong trường hợp tài liệu kế toán bị mất hoặc
bị hủy hoại;
+ Mục 6. Công việc kế toán trong trường hợp đơn vị kế toán chia, tách, hợp
nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình hoặc hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt
hoạt động, phá sản (gồm 06 điều, từ Điều 43 đến Điều 48) quy định về công việc
kế toán trong trường hợp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập đơn vị kế toán; công việc
kế toán trong trường hợp chuyển đổi loại hình hoặc hình thức sở hữu; công việc
kế toán trong trường hợp giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản.
- Chương III. Tổ chức bộ máy kế toán và người làm kế toán (gồm 08 điều,
từ Điều 49 đến Điều 56). Chương này quy định về tổ chức bộ máy kế toán; trách
nhiệm của người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán; tiêu chuẩn, quyền và
trách nhiệm của người làm kế toán; những người không được làm kế toán; kế toán
trưởng; tiêu chuẩn và điều kiện của kế toán trưởng; trách nhiệm và quyền của kế
toán trưởng; thuê dịch vụ làm kế toán, dịch vụ làm kế toán trưởng.
- Chương IV. Hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán (gồm 14 điều, từ Điều
57 đến Điều 70). Chương này quy định về chứng chỉ kế toán viên; đăng ký hành
nghề dịch vụ kế toán; doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán; điều kiện cấp
Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán; hồ sơ đề nghị cấp Giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán; thời hạn cấp Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán; cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh dịch vụ kế toán; phí cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh dịch vụ kế toán; hộ kinh doanh dịch vụ kế toán; những thay đổi phải
thông báo cho Bộ Tài chính; trách nhiệm của kế toán viên hành nghề, doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán, hộ kinh doanh dịch vụ kế toán; trường hợp
không được cung cấp dịch vụ kế toán; đình chỉ kinh doanh dịch vụ kế toán và thu
hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán, Giấy chứng nhận
đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán; tổ chức nghề nghiệp về kế toán.
- Chương V. Quản lý nhà nước về kế toán (gồm 01 điều là Điều 71).
Chương này quy định về quản lý nhà nước về kế toán.
- Chương VI. Điều khoản thi hành (gồm 03 điều, từ Điều 72 đến Điều 74)
quy định về hiệu lực thi hành; điều khoản chuyển tiếp và quy định chi tiết.
156
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG VI
Câu 1 : Giới thiệu những nội dung chính của Luật đầu tư ?
Câu 2 : Giới thiệu những nội dung chính của Luật thương mại ?
Câu 3 : Giới thiệu những nội dung chính của Luật dân sự ?
Câu 4 : Giới thiệu những nội dung chính của Luật bảo hiểm xã hội ?
Câu 5 : Giới thiệu những nội dung chính của Luật lao động ?
Câu 6 : Giới thiệu những nội dung chính của Luật Kế toán ?
157
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- [1] Luật Đầu tư, 2014
- [2] Luật Thương mại, 2005
- [3] Luật Dân sự, 2015
- [4] Luật Bảo hiểm xã hội, 2014
- [5] Luật Lao động, 2012
- [6] Luật Kế toán, 2015
-[7] Luật doanh nghiệp, 2014
- [8] Nghị định 118/2015/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư.
- [9] Nghị định187/2013/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật thương mại.
- [10] Nghị định 115/2015/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Bảo hiểm xã hội
- [11] Nghị định 05/2015/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật lao động
- [12] Nghị định 174/2016/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Kế toán
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giao_trinh_ke_toan_doanh_nghiep_luat_kinh_te.pdf