Bộ máy kế toán ngân hàng hiện nay được tổ chức chung trong toàn hệ thống
ngân hàng được phân thành 2 cấp bộ máy kế toán trung ương và bộ máy kế toán
tại các đơn vị trực thuộc.
Bộ máy kế toán trung ương dưới sự chỉ chỉ đạo của kế toán trưởng ngân hàng
hệ thống trung ương (hoặc Tổng Giám đốc Tài chính Kế toán) có nhiệm vụ:
- Chỉ đạo công tác kế toán toàn ngân hàng hệ thống
- Hướng dẫn các đơn vị trực thuộc thực hiện chế độ kế toán
- Thực hiện nghiệp vụ kế toán tài chính toán ngân hàng
- Tổng hợp báo các của các đơn vị trực thuộc và lập báo cáo của toàn ngân
hàng
Bộ máy kế toán ở các chi nhánh, các đơn vị trực thuộc, sở giao dịch thực
hiện các nghiệp vụ kế toán tại đơn vị thực hiện các giao dịch thường xuyên với
khách hàng,lập cácbáocáotàichính củađơn vịvàcung cấpcác thôngtinvềkinh
tế tài chính của đơn vị cho ngân hàng trung ương, các nơi khác có liên quan.
Câu hỏi và bài tập:
1. Hãy trình bày mối liên hệ giữa cơ cấu tổ chức quản lý và phân cấp quản lý tài
chính đến công tác kế toán trong một đơn vị?
2. Công tác kế toán trong một ngân hàng thương mại giống và khác nhau với
công tác kế toán trong một doanh nghiệp như thế nào?
Tóm tắt: Hệ thống ngân hàng của một quốc gia nói chung có tầm quan trọng
đặc biệt đối với sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước, nó được ví như là một
hệ thống mạch máu của một cơ thể. Hệ thống ngân hàng của một một nước bao
gồm 2cấp, cấpngân hàngnhà nướcvàcấpcáctổ chức tíndụng trong ngânhàng
nhà nước đóng vai trò chủ đạo. Các ngân hàng thương mại được tổ chức theo hệ
thống, bao gồm một ngân hàng trung tâm và các ngân hàng chi nhánh khác. Hệ
thống tài khoản kế toán ngân hàng bao gồm 9 loại trong đó loại 1- 8 loại nằm
trongbảng cânđối kế toán loại9 nằmngoài bảngcânđốikế toán. Các tài khoản
trong ngân hàng được bố trí theo hệ thống thập phân nhiều cấp, từ cấp 1 đến cấp
3 do hệ Thống đốc ngân hàng nhà nước quy định, nó quy định cách hạch toán và
áp dụng thống nhất cho toàn hệ thống.
37 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2222 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình Kế toán ngân hàng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
àng Nhà nước cho vay đối với tổ chức tín dụng tạm thời mất khả
năng chi trả, có nguy cơ gây mất an toàn cho hệ thống các tổ chức tín dụng. Ngân
hàng Nhà nước không cho vay đối với cá nhân và tổ chức không phải là tổ chức
tín dụng.
Bảo lãnh: Ngân hàng Nhà nước không bảo lãnh cho tổ chức, cá nhân vay vốn, trừ
trường hợp có chỉ định của Thủ tướng Chính phủ về việc bảo lãnh cho tổ chức tín
dụng vay vốn nước ngoài.
Tạm ứng cho ngân sách nhà nước: Ngân hàng Nhà nước tạm ứng cho ngân sách
trugn ương để xử lý thiếu hụt tạm thời quỹ ngân sách nhà nước theo quyết định
của Thủ tướng Chính phủ. Khoản tạm ứng này phải được hoàn trả trong năm ngân
sách, trừ trường hợp đặc biệt do Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định.
Góp vốn, mua cổ phần: Ngân hàng Nhà nước không được góp vốn mua cổ phần
của tổ chức tín dụng và các doanh nghiệp khác.
1.4.4. Mở tài khoản, hoạt động thanh toán và ngân quỹ
Mở tài khoản: Ngân hàng Nhà nước được mở tài khoản ở ngân hàng nước ngoài,
tổ chức tiền tệ, ngân hàng quốc tế. Ngân hàng Nhà nước mở tài khoản và thực hiện
các giao dịch cho các tổ chức tín dụng trong nước, các ngân hàng nước ngoài và tổ
chức tiền tệ, ngân hàng quốc tế. Ngân hàng Nhà nước mở tài khoản và các giao
dịch cho Kho bạc Nhà nước.
Hoạt động thanh toán và ngân quỹ: Ngân hàng Nhà nước tổ chức hệ thống
thanhtoán liên ngân hàng và cung cấp các dịch vụ thanh toán. Ngân hàng Nhà
nước làm dịch vụ ngân quỹ thông qua việc thu và phát tiền mặt cho khách hàng.
Ngân hàng Nhà nước phải thực hiện đầy đủ, kịp thời các giao dịch thanh toán bằng
tiền mặt theo yêu cầu của chủ tài khoản. Ngân hàng Nhà nước ký kết và thực hiện
các thỏa thuận về thanh toán với ngân hàng nước ngoài và tổ chức tiền tệ, ngân
hàng quốc tế theo quy định của pháp luật.
Đại lý kho bạc nhà nước: Ngân hàng nhà nước làm đại ly cho Kho bạc nhà nước
trong việc tổ chức đầu thầu, phát hành và thanh toán tín phiếu, trái phiếu kho bạc.
1.4.5. Quản lý ngoại hối và hoạt động ngoại hối
Nhiệm vụ và quyền hạn của Ngân hàng Nhà nước về quản lý ngoại hối:
- Xây dựng các dự án luật, pháp lệnh và các dự án khác về quản lý ngoại hối,
ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý ngoại hối theo thẩm quyền,
- Cấp, thu hồi giấy phép hoạt động ngoại hối,
- Tổ chức, điều hành ngoại tệ liên ngân hàng và thị trường ngoại hối trong
nước,
- Kiểm tra thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý
ngoại hối, kiểm soát việc xuất, nhập ngoại hối,
- Kiểm soát hoạt động ngoại hối của các tổ chức tín dụng,
- Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác về quản lý ngoại hối theo quy
định của pháp luật,
Quản lý Dự trữ ngoại hối nhà nước
- Dự trữ ngoại hối nhà nước bao gồm: Ngoại tệ tiền mặt, số dư ngoại tệ trên
tài khoản tiền gửi ở nước ngoài,
- Hối phiếu và các giấy nhận nợ của nước ngoài bằng ngoại tệ,
- Các khoản nợ do Chính phủ, ngân hàng nước ngoài, tổ chức tiền tệ hoặc
ngân hàng quốc tế phát hành, bảo lãnh,
- Vàng
- Các loại hối phiếu khác của nhà nước
- Ngân hàng Nhà nước quản lý Dự trữ ngoại hối của nhà nước theo quy định
của Chính phủ nhằm thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, bảo đảm khả năng
thanh toán quốc tế, bảo toàn Dự trữ ngoại hối nhà nước.
- Việc sử dụng Dự trữ ngoại hối nhà nước do các nhu cầu đột xuất, cấp bách
của nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
- Ngân hàng nhà nước báo cáo Chính phủ và Ủy ban thường vụ quốc hội về
tình hình biến động Dự trữ ngoại hối nhà nước.
- Bộ Tài chính kiểm tra việc quản lý Dự trữ ngoại hối nhà nước do Ngân
hàng Nhà nước thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Hoạt động ngoại hối của Ngân hàng Nhà nước: Ngân hàng Nhà nước thực hiện
việc mua, bán ngoại hối trên thị trường trong nước vì mục tiêu chính sách tiền tệ
quốc gia, mua, bán, ngoại hối trên thị trường quốc tế và thực hiện các giao dịch
ngoại hối khác theo quy định của Chính phủ
1.4.6. Hoạt động thông tin
Thu nhận và cung cấp thông tin: Ngân hàng nhà nước tổ chức thu nhận, phân tích
và dự báo thông tin trong nước và ngoài nước về kinh tế, tài chính, tiền tệ và hoạt
động ngân hàng nhằm phục vụ việc xây dựng và điều hành chính sách tiền tệ quốc
gia. Tổ chức hữu quan có trách nhiệm cung cấp các thông tin cần thiết cho Ngân
hàng Nhà nước theo quy định của Chính phủ. Ngân hàng nhà nước trao đổi và làm
dịch vụ thông tin về tiền tệ, hoạt động ngân hàng, các tổ chức khác và cá nhân.
Công bố thông tin: Ngân hàng Nhà nước công bố thông tin về tiền tệ và hoạt động
ngân hàng. Thống đốc quy định phạm vi, hình thức và thời điểm công bố các
thông tin này.
Bảo vệ bí mật thông tin: Ngân hàng nhà nước có trách nhiệm xây dựng và trình
Chính phủ quyết định danh mục tài liệu mật về tiền tệ về hoạt động ngân hàng,
bảo vệ bí mật nhà nước, bí mật của Ngân hàng Nhà nước và của khách hàng theo
quy định của pháp luật.
II. Ngân hàng Thương mại
2.1. Hệ thống tổ chức Ngân hàng Thương mại
2.1.1. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Thương mại
Các ngân hàng thương mại được thành lập theo quyết định của Chủ tịch Hội
đồng Bộ Trưởng và Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. Các ngân hàng thương mại
nhà nước được tổ chức theo mô hình Tổng công ty nhà nước. Ngân hàng thương
mại thực hiện hoạt động ngân hàng và hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì
mục tiêu lợi nhuận, góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của nhà nước.
- Ngân hàng thương mại có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt nam
- Có trụ chính hầu hết ở Hà nội (đối với ngân hàng thương mại nhà nước)
- Có Điều lệ hoạt động , bộ máy quản lý và điều hành
- Có con dấu riêng, tài khoản mở tại Ngân hàng Nhà nước và tại các Ngân hàng
trong nước và nước ngoài theo quy định của Ngân hàng Nhà nước
- Vốn điều lệ: Tùy thuộc vào từng Ngân hàng (NH Công thương
2.100.000.000.000 đ)
- Thời gian hoạt động : 99 năm
- Bảng tổng kết tài sản, các quỹ theo quy định của pháp luật
- Các ngân hàng chịu sự quản lý của Ngân hàng Nhà nước, của các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các cấp theo chức
năng và quy định của pháp luật.
- Trụ sở chính, đối với các Ngân hàng thương mại nhà nước có trụ sở chính tại Hà
nội. Đối với một số ngân hàng khác như SACOMBANK tại thành phố Hồ Chí
Minh,
- Các Sở giao dịch, chi nhánh (cấp 1), văn phòng đại diện sự nghiệp, công ty trực
thuộc ngân hàng công thương,
- Các chi nhánh phụ thuộc chi nhánh cấp 1 (gọi là chi nhánh cấp 2),
- Các phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm phụ thuộc sở giao dịch, CN cấp1, CN cấp 2.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và điều hành của Trụ sở chính
Hội đồng quản trị: Là đại diện cho các thành viên góp vốn vào ngân hàng vốn có
số vốn góp lớn (số vốn tối thiểu do Ngân hàng Nhà nước quy định).
Hội đồng quản trị gồm 5 thành viên đứng đầu là Chủ tích Hội đồng quản
trị, Chủ tịch Hội đồng quản trị không đồng thời là Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc
các ngân hàng. Nhiệm kỳ hoạt động của Hội đồng Quản trị là 5 năm.
Thành viên Hội đồng Quản trị là những người có uy tín, đạo đức nghề
nghiệp và hiểu biết về hoạt động ngân hàng.
Sơ đồ 1.3: Hệ thống tổ chức của các ngân hàng thương mại
(Ngân hàng Công thương Việt nam)
Bộ máy giúp việc của Hội đồng Quản trị: Hội đồng Quản trị có bộ phận giúp việc
thông thường là 5 cán bộ hoạt động chuyên trách. Chủ tịch Hội đồng Quản trị lựa
chọn, thay thế cán bộ giúp việc của Hội đồng Quản trị.
Ban kiểm soát: Ban kiểm soát có 5 người trong đó 3 người là thanh viên hoạt động
chuyên trách, 2 thành viên kiêm nhiệm: 1 thành viên do Bộ trưởng Bộ tài chính
giới thiệu, 1 thành viên do Thống đốc Ngân hàng giới thiệu. Tùy theo quy mô hoạt
dộng của Ngân hàng số lượng thành viên ban kiểm soát có thể tăng thêm, việc
tăng thêm số lượng thành viên Ban kiểm soát do Hội đồng quản trị quyết định.Hội
đồng quản trị thành lập Ban kiểm soát để kiểm tra, giám sát các hoạt động của
Ngân hàng.
Trụ sở chính
Sở
giao dịch
Đơn vị
sự nghiệp
Chi nhánh
cấp 1
Văn phòng
đại diện
Công ty
trực thuộc
Quỹ tiết
kiệm
CN
phụ thuộc
Phòng
giao dịch
CN
cấp 2
Phòng
giao dịch
Phòng
giao dịch
Quỹ tiết
kiệm
Quỹ tiết
kiệm
Trưởng ban kiểm soát là thành viên của Hội đồng quản trị phân công. Các
thành viên khác của ban kiểm soát do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễ nhiệm và
điều động, phải được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chuẩn y
Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban kiểm soát:
1. Kiểm tra hoạt động tài chính của Ngân hàng, giám sát việc chấp hành chế độ
hạch toán, hoạt động của hệ thống, kiểm tra và kiểm toán nội bộ của hệ thống
Ngân hàng.
2. Thẩm định báo cáo tài chính hàng năm của Ngân hàng, kiểm tra từng vấn đề
liên quan đến tài chính của Ngân hàng khi xét thấy cần thiết hoặc theo quyết định
của Hội đồng quản trị.
3. Thường xuyên thông báo với Hội đồng quản trị về kết quả hoạt động tài chính
của Ngân hàng.
4. Báo cáo Hội đồng quản trị về tính chính xác, trung thực, hợp pháp của việc ghi
chép, lưu trữ chứng từ và lập sổ kế toán, báo cáo tài chính của Ngân hàng, hoạt
động của hệ thống kiểm tra và kiểm toán nội bộ.
5. Kiến nghị biện pháp bổ sung, sửa đổi, cải tiến hoạt động tài chính của Ngân
hàng theo quy định của pháp luật.
6. Được sử dụng hệ thống kiểm tra kiểm toán nội bộ của Ngân hàng để thực hiện
các nhiệm vụ của mình.
7. Các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Hội đồng
quản trị
Bộ máy giúp việc
Ban kiểm soát
Tổng
Giám đốc
Các phòng ban hoặc ban
chuyên môn nghiệp vụ
Phó Tổng
Giám đốc
Hệ thống kiểm tra
kiểm soát nội bộ
Sơ đồ 1.4: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và điều hành của Trụ sở chính
( Ngân hàng Công thương Việt nam)
Tổng giám đốc và bộ máy gúp việc: Tổng giám đốc là đại diện pháp nhân của
ngân hàng hệ thống, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, trước pháp luật về
việc điều hành hoạt động hàng ngày theo nhiệm vụ và quyền hạn của mình.
Tổng giám đốc và phó Tổng giám đốc do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo đề nghị của Hội đồng quản trị
Bộ máy giúp việc của Tổng Giám đốc : Các Phó Tổng Giám đốc, Kế toán
trưởng, các phòng ban chuyên môn, nghiệp vụ, phòng kiểm tra, kiểm toán nội bộ
(gọi tắt là Phòng kiểm tra nội bộ)
Hệ thống kiểm tra và kiểm toán nội bộ (gọi chung là hệ thống kiểm tra nội bộ):
Thuộc bộ máy điều hành của Tổng giám đốc từ trụ sở chính đến các sở giao dịch,
chi nhánh, văn phòng đại diện, công ty trực thuộc giúp Tổng giám đốc đièu hành
thông suốt, an toàn và đúng pháp luật mọi hoạt động nghiệp vụ của Ngân hàng.
Hệ thống kiểm tra nội bộ và các nhân viên làm nghiệp vụ này được tổ chức
chỉ đạo thống nhất về mặt nghiệp vụ trong toàn ngân hàng hệ thống, độc lập trong
hoạt động đối với các bộ phận nghiệp vụ của trụ sở chính, các sở giao dịch, chi
nhánh, văn phòng đại diện, các công ty trực thuộc và được độc lập đánh giá, kết
luận kiến nghị trong hoạt động kiểm tra kiểm toán.
Những người trong hệ thống kiểm tra nội bộ không kiêm nhiệm các công
việc khác của Ngân hàng
Tiêu chuẩn của nhân viên kiểm tra nội bộ
- Hiểu biết pháp luật, thông thạo nghiệp vụ mà mình đảm nhận,
- Có bằng đại học (hoặc bằng cấp tương đương) về ngân hàng hoặc về kinh tế,
kế toán, tài chính,
- Có thời gian công tác ngân hàng ít nhất là 3 năm,
- Vợ, chồng, bố, mẹ, con, anh, chi, em ruột của Tổng giám đốc, Phó Tổng giám
đốc, Kế toán trưởng ngân hàng không được là trưởng phòng, Phó phòng, Kiểm tra
viên, Nhân viên phòng kiểm tra kiểm toán nộ bộ tại trụ sở chính,
Nhiệm vụ của tổ chức kiểm tra nội bộ
- Thường xuyên kiểm tra việc chấp hành pháp luật, các quy định của Ngân hàng
Nhà nước và các quy định nội bộ của ngân hàng, trực tiếp kiểm tra các hoạt
động nghiệp vụ trên tất cả các lĩnh vực tại trự sở chính, sở giao dịch, chi
nhánh, văn phòng đại diện, công ty trực thuộc, đơn vị sự nghiệp,
- Kiểm toán hoạt động nghiệp vụ từng thời kỳ, từng lĩnh vực nhằm đánh giá
chính xác kết quả hoạt động kinh doanh và thực trạng tài chính của ngân hàng,
- Báo cáo kịp thời với Tổng giám đốc, Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát kiết
quả kiểm tra, kiểm toán nội bộ và nêu những kiến nghị khắc phục tồn tại,
- Các nhiệm vụ khác theo quy định của Tổng giám đốc
- Kế toán trưởng: Kế toán trưởng do Tổng Thống đốc Ngân hàng Nhà nước bổ
nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Hội đồng quản trị và sau khi có thỏa thuận
của Bộ Tài chính. Kế toán trưởng giúp Tổng giám đốc chỉ đạo thực hiện công tác
kế toán, thống kê của ngân hàng, có các quyền và nhiệm vụ theo quy định của
pháp luật.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của Sở giao dịch, Chi nhánh cấp 1, Chi
nhánh cấp hai
1. Giám đốc
2. Các Phó Giám đốc
3. Trưởng phòng Kế toán
4. Các phòng (tổ) chuyên môn nghiệp vụ
5. Phòng giao dịch quỹ tiết kiệm
6. Tổ kiểm tra kiểm toán nội bộ
Trưởng phòng
kế toán
Giám đốc
Các phó
Giám đốc
Tổ kiểm tra
nội bộ
Các phòng
chuyên môn
nghiệp vụ
Phòng giao
dịch
Quỹ tiết
kiệm
Sơ đồ 1.5. Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của Sở giao dịch, chi nhánh cấp
1
2.2. Nội dung và phạm vi hoạt động của Ngân hàng thương mại
2.2.1. Huy động vốn:
Các ngân hàng thương mại huy động vốn dưới các hình thức:
- Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới các
hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác bằng
đồng Việt Nam, ngoại tệ và vàng.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy
động vốn của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước khi được Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước chấp thuận,
- Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và của tổ chức tín
dụng nước ngoài,
- Vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng Nhà nước dưới hình thức tái cấp vốn,
- Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
2.2.2. Hoạt động tín dụng
- Ngân hàng thương mại cấp tín dụng bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ và vàng cho
tổ chức, cá nhân dưới các hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ
có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của
Ngân hàng Nhà nước.
- Ngân hàng thương mại cho các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình vay vốn dưới các
hình thức :Cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn, cho vay dài hạn
Cho vay theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ trong trường hợp cần
thiết.
Ngân hàng có quyền yêu cầu khách hàng cung cấp tài liệu chứng minh dự án đầu
tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ, phương án phục vụ đời sống khả thi,
khả năng tài chính của mình và của người bảo lãnh trước khi quyết định cho vay.
Kiểm tra giám sát qúa trình vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng,
có quyền chấm dứt việc cho vay, thu hồi nợ trước khi phát hiện khách hàng cung
cấp thông tin sai sự thật, vi phạm hợp đồng tín dụng. Được quyền từ chối cho vay
đối với khách hàng không đủ điều kiện vay vốn, các dự án, khoản vay không đem
lại hiệu quả kinh tế, không có khả năng thu hồi vốn, không phù hợp với quy định
của pháp luật.
Sơ đồ1.6. Hoạt động của ngân hàng thương mại
Ngân hàng có quyền xử lý tài sản bảo đảm tiền vay của khách hàng vay, tài
sản của người bảo lãnh trong việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh để thu hồi nợ theo
quy định tại Nghị định của Chính phủ về đảm bảo tiền vay của các tổ chức tín
dụng, khởi kiện khách hàng vi phạm hợp đồng tín dụng và người bảo lãnh không
thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ bảo lãnh theo quy định của pháp
luật.
Ngân hàng miễn, giảm lãi suất cho vay, phí ngân hàng, gia hạn nợ, điều
chỉnh kỳ hạn nợ, mua bán nợ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Bảo lãnh
- Ngân hàng thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bão
lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dự thầu và các hình thức bảo lãnh ngân hàng
khác cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của Ngân hàng Nhà nước,
- Ngân hàng thực hiện bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán và các hình thức
bảo lãnh ngân hàng khác mà người nhận bảo lãnh là tổ chức, cá nhân nước ngoài,
- Ngân hàng có quyền yêu cầu người được bảo lãnh thực hiện đúng cam kết
của mình với Ngân hàng, có bảo đảm cho việc bảo lãnh của Ngân hàng, cung cấp
đầy đủ chính xác các thông tin và tài liệu liên quan đến việc bảo lãnh kiểm soát
Huy động vốn
Hoạt động tín dụng
Dịch vụ thanh toán và ngân
quỹ
Các hoạt động khác
Các hoạt động
của Ngân hàng
thương mại
mọi hoạt động liên quan đến nghĩa vụ bảo lãnh, từ chối bảo lãnh đối với khách
hàng không có uy tín.
Chiết khấu thương phiếu, kỳ phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác
- Ngân hàng thực hiện nghiệp vụ chiết khấu thương phiếu, kỳ phiếu và các giấy tờ
ngắn hạn khác đối với tổ chức cá nhân.
- Ngân hàng thực hiện nghiệp vụ tái chiết khấu thương phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu
và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với các tổ chức tín dụng khác.
Cho thuê tài chính
Ngân hàng thực hiện nghiệp vụ cho thuê tài chính qua Công ty cho thuê tài
chính trực thuộc ngân hàng chủ quản. Công ty cho thuê tài chính tổ chức và hoạt
động theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
2.2.3. Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
Tài khoản tiền gửi
- Ngân hàng mở tài khoản tiền gửi, tài khoản khác tại Sở giao dịch và các chi
nhánh của Ngân hàng Nhà nước để thực hiện giao dịch thanh toán và duy trì trên
tài khoản tiền gửi tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước số dư tiền gửi dự trữ bắt
buộc theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, mở tài khoản tiền gửi tại các Ngân
hàng khác trong nước theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
- Sở giao dịch, chi nhánh của các Ngân hàng mở tại chi nhánh Ngân hàng Nhà
nước tỉnh, thành phố nơi Ngân hàng đặt Sở giao dịch, chi nhánh.
- Ngân hàng mở tài khoản tiền gửi cho khách hàng trong nước và nước ngoài theo
quy định của pháp luật.
Các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
- Cung ứng các phương tiên thanh toán
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng
- Thực hiện các dịch vụ thu hộ, chi hộ
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán quốc tế theo quy định của Ngân hàng Nhà
nước
- Thực hiện các dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng
- Ngân hàng tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia thanh toán liên ngân
hàng trong nước. Tham gia các hệ thống thanh toán quốc tế theo quy định của
Ngân hàng Nhà nước.
2.1.4. Hoạt động khác
- Dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp và
của các tổ chức tín dụng khác theo quy định của pháp luật.
- Góp vốn với tổ chức tín dụng nước ngoài để thành lập tổ chức tín dụng liên
doanh tại Việt Nam theo quy định của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của tổ
chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam.
- Tham gia thị trường tiền tệ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
- Kinh doanh ngoại hối, vàng trên thị trường trong nước và thị trường quốc tế theo
quy định của Ngân hàng Nhà nước.
- Ủy thác và nhận ủy thác, làm đại lý trong các lĩnh vực liên quan đến hoạt động
ngân hàng, kể cả việc quản lý tài sản, vốn đầu tư của tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước theo hoạt động ủy thác, đại lý.
- Cung ứng dịch vụ bảo hiểm, thành lập công ty trực thuộc, công ty liên doanh để
kinh doanh bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
- Cung ứng các dịch vụ:
• Tư vấn tài chính, tiền tệ cho khách hàng dưới hình thức trực tiếp tư vấn cho
khách hàng, thanh lập công ty trực thuộc theo quy định của pháp luật.
• Bảo quản hiện vật quý, giấy tờ có giá, cho thuê tủ két, cầm đồ và các dịch vụ
khác theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện nghiệp vụ khai thác tài sản qua Công ty quản lý nợ và khai thác tài
sản của ngân hàng.
- Thực hiện nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán qua công ty trách nhiệm hữu hạn
chứng khoán của ngân hàng chủ quản.
- Thực hiện kinh doanh khác có liên quan đến hoạt động ngân hàng theo qui
định của pháp luật.
Chú ý: Các Ngân hàng Thương mại không trực tiếp kinh doanh bất động sản.
III. Một số lý luận cơ bản về kế toán ngân hàng
3.1. Khái niệm về kế toán ngân hàng
Kế toán Ngân hàng nói chung bao gồm kế toán tại các Tổ chức tín dụng và
tại các Ngân hàng Nhà nước.Tuy nhiên nói đến Kế toán ngân hàng người ta hay
tập trung nói về kế toán tại các Tổ chức Tín dụng mà trong đó tập trung nói đến
các Ngân hàng thương mại. Kế toán ngân hàng có vai trò đặc biệt trong việc cung
cấp các số liệu, phản ánh diễn biến các hoạt động kinh tế và nhờ đó có thể kiểm tra
tình hình huy động và sử dụng vốn của Ngân hàng có hiệu quả hay không?.Cho
nên Kế toán ngân hàng là công cụ để quản lý các nghiệp vụ của ngân hàng và hoạt
động của nền kinh tế.
Kế toán ngân hàng là một môn khoa học và nghệ thuật ghi chép, tổng hợp,
phân loại và giải thích các nghiệp vụ bằng con số có tác động đến tình hình tài
chính của các ngân hàng, nhằm cung cấp các thông tin về tình hình tài chính và kết
quả hoạt động của ngân hàng, làm cơ sở cho việc ra các quyết định liên quan đến
mục tiêu quản lý kinh doanh và đánh giá hoạt động của ngân hàng.
Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật các
tổ chức tín dụng số 07/1997/QHX và các quy định khác của pháp luật để hoạt
động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử
dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán.
Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động
ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Theo tính chất và mục
tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng
phát triển, ngân hàng đầu tư, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác và các loại
hình ngân hàng khác.
Tổ chức tín dụng phi ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực
hiện một số hoạt động ngân hàng như là nội dung kinh doanh thường xuyên,
nhưng không được nhận tiền gửi không kỳ hạn, không làm dịch vụ thanh toán. Tổ
chức tín dụng phi ngân hàng gồm công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính và
các tổ chức tín dụng phi ngân hàng khác.
Tổ chức tín dụng nước ngoài là tổ chức tín dụng được thành lập theo pháp
luật nước ngoài.
Tổ chức tín dụng hợp tác là tổ chức kinh doanh tiền tệ và làm dịch vụ ngân
hàng, do các tổ chức, cá nhân và hộ gia đình tự nguyện thành lập để hoạt động
ngân hàng theo Luật này và Luật hợp tác xã nhằm mục tiêu chủ yếu là tương trợ
nhau phát triển sản xuất, kinh doanh và đời sống. Tổ chức tín dụng hợp tác gồm
ngân hàng hợp tác, quỹ tín dụng nhân dân, hợp tác xã tín dụng và các hình thức
khác.
Các loại hình tổ chức tín dụng
1. Các tổ chức tín dụng Việt Nam gồm có: tổ chức tín dụng nhà nước, tổ chức tín
dụng cổ phần của Nhà nước và nhân dân, tổ chức tín dụng hợp tác.
2. Theo nhu cầu cần thiết cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, Nhà nước
cho phép thành lập tổ chức tín dụng liên doanh, tổ chức tín dụng phi ngân hàng
100% vốn nước ngoài hoạt động tại Việt Nam; cho phép mở tại Việt Nam chi
nhánh của ngân hàng nước ngoài.
Tổ chức tín dụng nước ngoài có thể mở văn phòng đại diện tại Việt Nam. Văn
phòng đại diện không được thực hiện hoạt động kinh doanh tại Việt Nam.
3. Chỉ các tổ chức tín dụng có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật mới được
phép thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng,
phục vụ đa lĩnh vực hoạt động kinh tế - xã hội.
3.2. Đối tượng của Kế toán Ngân hàng
Kế toán là một công cụ quản lý rất quan trọng và không thể thiếu được trong
bất kỳ một tổ chức kinh tế nào. Khi một tổ chức kinh tế muốn hoạt động có hữu
ích về mặt kinh tế và lợi ích xã hội thì công tác kế toán hết sức cần thiết. Nó cung
cấp những thông tin rất quan trọng và hữu ích không những cho người trong doanh
nghiệp mà cả cho người ngoài doanh nghiệp cả những người có lợi ích trực tiếp và
lợi ích không trực tiếp.
Đối tượng của kế toán ngân hàng được chia làm ba bộ phận:
- Tài sản được phân theo hình thái biểu hiện và hiện trạng được thể hiện theo 3
cách phận loại khác nhau: tài sản có, sử dụng vốn và vốn.
- Nguồn hình thành nên tài sản thể hiện nguồn gốc của sự ra đời tài sản trong
ngân hàng thường gọi là nguồn vốn hoặc tài sản nợ
- Sự chu chuyển của tài sản thể hiện ở lĩnh vực ngân hàng trên toàn thế giới,
giữa hệ thống ngân hàng của một quốc gia, giữa các ngân hàng hệ thống hoặc
trong một ngân hàng mặt khác nó còn vận động giữa các loại tài sản, nguồn
vốn và trong cùng một loại tài sản hoặc nguồn vốn.
Ba bộ phận hợp thành đối tượng kế toán ngân hàng đã phản ánh toàn bộ hoạt động
của ngân hàng trong một thời kỳ và nhằm cung cấp các thông tin kế toán rất quan
trọng có ý nghĩa vô cùng to lớn cho người sử dụng.
3.3.1. Tài sản của Ngân hàng
Tài sản là một nguồn lực mà doanh nghiệp kiểm soát được và dự tính đem lại lợi
ích kinh tế trong tương lai cho doanh nghiệp.
Tài sản của Ngân hàng là số tiền mà Ngân hàng bỏ ra để có các tài sản tại ngân
quỹ, cho vay, đầu tư, TSCĐ, công cụ lao động, vật liệu…những TS này trực tiếp
mang lại thu nhập cho Ngân hàng hoặc đóng vai trò phục vụ cho hoạt động sinh
lời của ngân hàng.
Tùy theo các thông tin kinh tế tài chính cần cung cấp cho các đối tượng sử
dụng khác nhau và đặc biệt là các chỉ tiêu được đưa ra trong báo cáo tài chính mà
trong ngân hàng có ba cách phân loại tài sản theo hình thái biểu hiện và hiện
trạng.
Đối tượng kế toán
ngân hàng
Phân theo hình thái biểu
hiện và hiện trạng
(Tài sản)
Giá trị và hạn
định
(Vốn)
Nguồn hình
thành
(Nguồn vốn)
Tài
sản
Có
Sử
dụng
vốn
Vốn
cố
định
Vốn
lưu
động
Nguồn
vốn
Tài
sản Nợ
Sự chu chuyển
của tài sản
Sơ đồ 1.7. Đối tượng và phương pháp phân loại đối tượng kế toán ngân hàng
Tài sản Có bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại ngân hàng nhà nước, tiền gửi tại
các tổ chức tín dụng trong nước và ngoài nước, cho vay các tổ chức tín dụng khác,
cho vay các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nước, các khoản đầu tư, tài sản cố định
và tài sản khác, tài sản có khác.
Tiền mặt tại quỹ: Tiền mặt tại quỹ của ngân hàng bằng đồng việt nam, ngoại tệ,
vàng bạc đã quí và các giấy tờ có giá khác
Tiền gửi tại ngân hàng nhà nước: Tất cả ngân hàng phải có một lượng tiền gửi tại
ngân hàng nhà nước với hai mục đích để đảm bảo cho thanh toán và thực hiện
chính sách tiền tệ quốc gia
Tiền gửi tại các tổ chức tín dụng khác: Các ngân hàng có thể có tài khoản tiền gửi
tại các tổ chức tín dụng để thực hiện mục đích thanh toán
Cho vay các TCTD khác: Các ngân hàng cho các đơn vị khác vay bằng đồng Việt
Nam hoặc ngoại tệ và vàng
Các khoản đầu tư: Ngân hàng có thể đầu tư vào hai lĩnh vực là đầu tư vào chứng
khoán hoặc góp vốn liên doanh mua cổ phần với các đơn vị khác trong ngân hàng
hoặc ngoài ngân hàng.
Tiền mặt tại quỹ
Tài sản Có
Tiền gửi tại ngân hàng nhà nước
Tài sản có khác
Tiền gửi tại các TCTD
Cho vay các TCTD
Cho vay các TCKT, cá nhân
Các khoản đầu tư
Tài sản cố định và tài sản khác
Nguồn số liệu: Báo cáo cân đối kế toán
Sơ đồ 1.8. Tài sản Có trong ngân hàng
Tài sản cố định: Tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình và tài sản cố
định đi thuê tài chính
Tài sản có khác bao gồm các khoản phải thu, các khoản lãi phải thu, tài sản có
khác và các khoản dự phòng rủi ro khác.
Sử dụng vốn bao gồm tiền mặt, tiền gửi, đầu tư vào chứng khoán, góp vốn mua
cổ phần, hoạt động cho vay, tài sản cố định và sử dụng vốn khác
Tiền mặt tại quỹ: Tiền mặt tại quỹ của ngân hàng bằng đồng việt nam, ngoại tệ,
vàng bạc đã quí và các giấy tờ có giá khác
Tiền gửi: Tiền gửi tại ngân hàng nhà nước, ngân hàng phải có một lượng tiền gửi
tại ngân hàng nhà nước với hai mục đích để đảm bảo cho thanh toán và thực hiện
chính sách tiền tệ quốc gia
Tiền gửi tại các tổ chức tín dụng khác, ngân hàng có thể có tài khoản tiền gửi
tại các tổ chức tín dụng để thực hiện mục đích thanh toán.
Tiền gửi nước ngoài, tiền gửi tại các ngân hàng nước ngoài chủ yếu phục vụ
cho mục đích thanh toán.
Sử
dụng
vốn
Tiền mặt
(VND, ngoại tệ và vàng,
chứng từ có giá)
Tài sản cố định
TSCĐ hữu hình
vô hình, đi thuê TC
Tiền gửi
(Tiền gửi tại Ngân
hàng Nhà nước,
TCTD khác và
nước ngoài
Hoạt dộng cho vay
(Cho vay ngắn, trung
và dài hạn, chiết khấu,
cầm cố, tài chính, bảo
lãnh, cho vay khác)
Góp vốn mua cổ
phần
(VND, ngoại tệ và
vàng)
Đầu tư vào chứng
khoán
(C.khoán chính phủ,
nước ngoài, TCTD
khác
Sử dụng vốn
khác
Nguồn số liệu: Báo cáo tăng giảm nguồn vốn và sử dụng vốn
Sơ đồ 1.9. Tài sản phân theo tình hình sử dụng vôn
Đầu tư vào chứng khoán: Ngân hàng có thể đầu tư vào chứng khoán chính phủ,
chứng khoán nước ngoài hoặc mua chứng khoán của các tổ chức tín dụng khác
trong nước.
Hoạt động cho vay:
- Cho vay tổ chức tín dụng trong nước bao gồm cho vay bằng đồng Việt Nam,
ngoài tệ và vàng
- Cho vay tổ chức kinh tế, cá nhân trong nứoc bằng VND, ngoại tệ và vàng với
các thời hạn ngắn hạn trung hạn và dài hạn
- Cho vay chiết khấu cầm cố chứng từ có giá
- Cho thuê tài chính
- Cho vay bảo lãnh
- Cho vay ủy thác đầu tư
- Cho vay khác bao gồm: cho vay vốn đặc biệt, cho vay thanh toán công nợ, cho
vay theo kế hoạch nhà nước, cho vay khác
- Các khoản chờ xử lý,các khoản nợ khoanh
- Dự phòng phải thu và dự phòng rủi ro
Tài sản cố định: Tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình và tài sản cố
định đi thuê tài chính
Sử dụng vốn khác bao gồm các khoản phải thu, các khoản lãi phải thu, tài sản có
khác và các khoản dự phòng rủi ro khác.
3.3.2. Nguồn vốn
Nguồn vốn của ngân hàng là biểu hiện bằng giá trị các loại tài sản trong ngân
hàng không phải bằng hiện trạng mà biểu hiện theo nguồn hình thành nên các Tài
sản ở trong Ngân hàng. Tài sản trong Ngân hàng được hình thành theo các nguồn
khác nhau kể từ khi mới thành lập và trong suốt các thời gian hoạt động.
Nguồn vốn huy động: Đây là nguồn vốn rất quan trọng trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng bao gồm
Tiền gửi của các tổ chức kinh tế, cá nhân và của các tổ chức tín dụng khác được
phân chia theo ba tiêu thức:
- Loại tiện tệ là VND, ngoại tệ và vàng
- Theo kỳ hạn là không kỳ hạn có kỳ hạn và vốn chuyên dùng
- Theo quốc tịch của khách hàng là khách hàng Việt nam và khách hàng nước
ngoài
Tiền gửi tiết kiệm của các tổ chức kinh tế, cá nhân và của các tổ chức tín dụng
được phân chia theo loại tiền và kỳ hạn.
Tiền vay: Ngân hàng có thể vay vốn phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình
các ngân hàng có thể vay ở Ngân hàng Nhà nước, các tổ chức tín dụng khác ở
trong, ngoài nước hoặc nhận vốn đồng tài trợ.
Nguồn vốn ủy thác Nguồn vốn ủy thác có thể bằng VND hoặc bằng ngoại tệ và
vàng.
Vốn và các quỹ của tổ chức tín dụng
Vốn của tổ chức tín dụng
Vốn điều lệ là số vốn riêng của từng ngân hàng dýợc ghi vào điều lệ của từng
ngân hàng. Tùy theo từng thời kỳ khác nhau mà vốn điều lệ được hình thành ở mỗi
loại hình tổ chức tín dụng khác nhau dựa trên vốn pháp định do Ngân hàng Nhà
nước qui định.
Vốn pháp định là số vốn tối thiểu cần phải có do luật pháp qui định để thành
lập một doanh nghiệp hay một Ngân hàng. Tùy theo đặc điểm tính chất và địa bàn
hoạt động mà Nhà nước qui định nguồn vốn pháp định cụ thể cho từng loại Ngân
hàng theo từng thời điểm khác nhau.
Nguồn vốn
(Tài sản Nợ)
Nguồn vốn
huy động
Nguồn vốn
Ủy thác đầu tư
Vốn và các quỹ Nguồn vốn khác
Thu nhập - Chi
phí
Tiền
gửi
Tiền
vay
Kỳ
phiếu
trái
phiếu
VND
Ngoại
tệ và
vàng
Vốn của
TCTD
Quỹ của
TCTD
Vốn
điều
lệ
Vồn
XD
CB
Vốn
khác
Quỹ dự
phòng BS
vốn điều lệ
Quỹ
đầu tư
PT
Quỹ
DP
TC
Quỹ
khác
Nguồn số liệu: Báo cáo tăng giảm nguồn vốn và sử dụng vốn
Sơ đồ 1.10. Nguồn vốn trong ngân hàng (Tài sản Nợ)
Các quỹ của tổ chức tín dụng: Quỹ dự trữ và các khoản dự phòng được trích lập từ
lợi nhuận ròng của Ngân hàng nhằm mục đích tạo ra những nguồn dự trử để sử
dụng vào một số mục đích nhất định như khen thưởng phúc lợi, đầu tư phát triển,
mất việc làm, hoặc có thể bổ sung vào vốn điều lệ của ngân hàng.
Các loại quỹ của Ngân hàng bao gồm quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài
chính, quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, các loại quỹ khác như khen thưởng, phúc
lợi, trợ cấp mất việc làm
Thu nhập - Chi phí: Số chênh lệch giữa bên Nợ và bên Có của TK 69
Nguồn vốn khác: Các loại nguồn vốn chưa đưa vào các khoản mục ở trên như
chênh lệch tỷ giá, chênh lệch đáng giá lại tài sản, các khoản phải trả, lãi phải trả...
Nguồn vốn
Nguồn vốn
huy động
Nguồn vốn
chủ sở hữu
Tiền gửi, tiền gửi tiết kiệm, tiền vay
Nguồn vốn phát hành giấy tờ có giá
Nguồn vốn ủy thác đầu tư
Vốn và các quỹ
Nguồn vốn khác
Thu nhập - Chi phí
Sơ đồ 1.11. Phân loại nguồn vốn theo báo cáo tài chính doanh nghiệp
Phân loại nguồn vốn theo báo cáo tài chính doanh nghiệp: Ngoài việc phân
loại nguồn vốn theo báo cáo tăng giảm nguồn vốn thi nguồn vốn trong ngân hàng
còn được phân làm hai loại chính là nguồn vốn huy động và nguồn vốn chủ sở
hữu.
Nguồn vốn huy động trong ngân hàng bao gồm nguồn vốn huy động và
nguồn vốn ủy thác đầu tư
Nguồn vốn huy động bao gồm tiền gửi của các tổ chức kinh tế, cá nhân và
của các tổ chức tín dụng khác được phân chia theo ba tiêu thức là theo loại tiện tệ
VND, ngoại tệ và vàng,theo kỳ hạn là không kỳ hạn có kỳ hạn và vốn chuyên
dùng,theo quốc tịch của khách hàng là khách hàng Việt nam và khách hàng nước
ngoài.Tiền gửi tiết kiệm của các tổ chức kinh tế, cá nhân và của các tổ chức tín
dụng được phân chia theo loại tiền và kỳ hạn. Tiền vay Ngân hàng có thể vay vốn
ở Ngân hàng Nhà nước, các tổ chức tín dụng khác trong, ngoài nước và nhận vốn
đồng tài trợ.
Nguồn vốn ủy thác Nguồn vốn ủy thác có thể bằng VND hoặc bằng ngoại tệ
và vàng
3.3.3. Sự chu chuyển của Tài sản, Nguồn vốn và chu trình hoạt động của Ngân
hàng
Sự tuần hoàn của tiền tệ trong hệ thống Ngân hàng toàn thế giới, trong hệ
thống Ngân hàng nhà nước, giữa các ngân hàng hệ thống và giữa các ngân hàng
khác thông qua chính sách tiền tệ quốc tế, quốc gia và hoạt động thanh toán cho
khách hàng, các ngân hàng thanh toán vốn lẫn nhau. Qua đó vốn của ngân hàng
này sẽ chuyển sang vốn của ngân hàng khác và người lại.
Sự vận động giữa các loại, các khoản mục, hay các đối tượng kế toán trong
cùng một Ngân hàng. Sự biến động giữa các đối tượng xẩy ra một rất thường
xuyên liên tục. Tiền từ hoạt động huy động vốn chuyển sang sử dụng vốn hoặc
ngược lại đang từ lĩnh vực này chuyển sang lĩnh vực khác...
Sự biến động trong cùng một đối tượng kế toán tức là từ bản thân một loại
tài sản, một loại nguồn vốn. Sự biến động trong cùng một loại tài sản hoặc nguồn
vốn cũng xẩy ra thường xuyên liên tục và không ngừng như tiền mặt tại quỹ của
ngân hàng thu vào và chi ra rất thường xuyên, linh hoạt, ngân hàng cho khách
hàng vay và cũng tiến hành thu nợ làm cho tài khoản cho vay cũng biến động
không ngừng.
Sự biến động không ngừng của đối tượng kế toán là đối tượng cần phải kiểm
tra ghi chép và theo dõi của kế toán. Vì vậy qua việc theo dõi sự biến động không
ngừng của đối tượng kế toán chính là sự chu chuyển toàn bộ hoạt động kinh doanh
của ngân hàng.
3.3. Nhiệm vụ của kế toán ngân hàng
Ghi chép kịp thời, đầy đủ và chính xác các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát
sinh trong ngân hàng theo đúng chuẩn mực kế toán và các điều luật ngân hàng qui
định.
Giám sát chặt chẽ quá trình sử dụng tài sản của ngân hàng và các tổ chức cá
nhân trong xã hội.
Cung cấp thông tin tài chính về ngân hàng cho các đối tượng cần thiết sử
dụng
Tổ chức tốt công tác giao dịch với khách hàng
3.4. Đặc điểm của kế toán ngân hàng
Ngân hàng là tổ chức trung gian tài chính nên Kế toán Ngân hàng cũng phản
ánh rõ nét tình hình huy động vốn trong các thành phần kinh tế và dân cư (thể hiện
trên các tài khoản tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm…) đồng thời sử dụng tiền
đó để cho vay (thể hiện trên các tài khoản cho vay ngắn, trung và dài hạn…)
Kế toán ngân hàng có tính giao dịch và xử lý nghiệp vụ ngân hàng (thanh
toán, chuyển tiền…)
Kế toán ngân hàng có tính cập nhật và chính xác cao độ.
Kế toán ngân hàng có số lượng chứng từ lớn và phức tạp.
Kế toán ngân hàng có tính tập trung và thống nhất cao. Do hệ thống ngân
hàng được tổ chức thống nhất từ Trung ương đến địa phương. Từ Ngân hàng Nhà
nước đến các ngân hàng hệ thống.
3.5. Chứng từ kế toán ngân hàng
Khái niệm: Chứng từ kế toán ngân hàng là những chứng minh bằng giấy tờ và
điện tử các nghiệp vụ kinh tế tài chính đã phát sinh và hoàn thành theo biểu mẫu
qui định theo thời gian và địa điểm phát sinh của chứng từ. Đồng thời là căn cứ
pháp lý để ghi sổ kế toán
Đặc điểm
Phức tạp, đa dạng về chủng loại
Sử dụng chứng từ gốc do khách hàng lập để ghi sổ kế toán
Phân loại
Theo chế độ kế toán (Điều 3 chế độ chứng từ kế toán)
Hệ thống chứng từ kế toán ngân hàng bắt buộc là hệ thống chứng từ do Tổng
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành được áp dụng cho các ngân hàng nhà
nước hoặc các tổ chức tín dụng. Các đơn vị sử dụng hệ thống chứng kế toán ngân
hàng bắt buộc không được thêm bớt bất kỳ yếu tố nào.
Hệ thống chứng từ kế toán ngân hàng hướng dẫn do các ngân hàng hệ thống
thiết lập được sự đồng ý của Thống đốc ngân hàng nhà nước cho phép sử dụng.
Theo địa điểm lập
Chứng từ nội bộ là chứng từ do chính ngân hàng lập hoặc do khách hàng lập
tại ngân hàng
Chứng từ bên ngoài là những chứng từ do các ngân hàng khác chuyển về để
thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng.
Theo mức độ tổng hợp của chứng từ
Chứng từ đơn nhất là chứng từ chỉ phản ánh một nghiệp vụ kinh tế tài chính
Chứng từ tổng hợp (còn gọi là chứng từ liên hoàn) là chứng từ phản ánh
nhiều nghiệp vụ kinh tế tài chính
Phân theo mục đích sử dụng và nội dung kinh tế
Chứng từ tiền mặt là các chứng từ liện quan trực tiếp đến thu chi tiền mặt tại
quỹ
Chứng từ chuyển khoản là chứng từ do khách hàng lập để yêu cầu ngân hàng
chuyển tiền cho các khách hàng khác
Căn cứ vào trình độ chuyên môn kỹ thuật
Chứng từ giấy là chứng từ do ngân hàng hoặc khách hàng lập trực tiếp trên
giấy
Chứng từ điện tử chủ yếu là chứng từ nhằm mục đích chuyển tiền hoặc
thanh toán vốn giữa các ngân hàng
Phân theo công dụng và trình tự ghi sổ của chứng từ
Chứng từ gốc là chứng từ ban đầu khi nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh
Chứng từ ghi sổ là chứng từ do ngân hàng lập làm căn cứ để ghi sổ kế toán
Chứng từ liên hợp là chứng từ thể hiện cả hai chức năng
Kiểm soát chứng từ
Kiểm soát trước: Được thực hiện do thanh toán viên thực hiện khi tiếp nhận
chứng từ của khách hàng.
Kiểm soát sau: Do kiểm soát viên kiểm soát khi nhận chứng từ từ bộ phận
thanh toán viên, thủ quỹ chuyển đến trước khi ghi chép vào sổ sách kế toán. Kiểm
soát viên là người có trình độ nghiệp vụ chuyên môn, có khả năng kiểm soát tương
đương với Kế toán trưởng.
Đối với chứng từ điện tử việc kiểm soát cũng tuân theo hai bước như trên,
song nội dung kiểm tra trước thực chất là kiểm tra kỹ thuất thông tin và kiểm tra
nội dung nghiệp vụ.
Kiểm soát kỹ thuật thông tin là kiểm tra mật mã, ký hiệu, tên tệp của chứng
từ.
Lưu chuyển chứng từ
Bước 1 : Thu nhận và lập chứng từ
Bước 2:Kiểm tra chứng từ
Bước 3:Thực hiện lệnh thu chi
Bước 4:Kiểm tra lần sau và tổng hợp chứng từ phát sinh trong ngày
Bước 5:Sắp xếp xử lý, tổ chức bảo quản và lưu trữ chứng từ
Bảo quản, lưu trữ chứng từ
Chứng từ kế toán ngân hàng sau khi đã ghi sổ kế toán cần được phân loại, sắp
xếp, bảo quản chu đáo nhằm bảo vệ an toàn tài sản, tạo điều kiện thuận lợi cho
việc xem xét, tra cứu khi cần thiết.
Hàng ngày chứng từ kế toán được đóng thành tập bao gồm chứng từ ghi sổ
và chứng từ gốc được lưu trữ tại phòng kế toán.
Cuối tháng sau khi đã lập báo cáo kế toán hoàn chỉnh, đồng lại thành tập và
lưu tại phòng kế toán. Cuối năm sau khi đã hoàn tất báo cáo chứng từ kế toán được
chuyển về kho bảo quản tài liệu chứng từ, sổ sách và báo cáo kế toán.
Khi giao toàn bộ hồ sơ kế toán cho thủ kho lưu trữ, bộ phận kế toán phải
làm đầy đủ thủ tục giao nhận.
Việc kiểm tra, cung cấp số liệu kế toán để đối chiếu, xem, xét, tra cứu, giám
định và sao chụp phải tuân thủ quy định của Nhà nước và Ngân hàng Nhà nước
Trung ương. Kho lưu trữ các tài liệu kế toán phải phù hợp với quy cách tiêu chuẩn
của nhà nước và quy định cụ thể của Ngân hàng Nhà nước.
3.6. Hệ thống tài khoản kế toán ngân hàng
3.6.1. Khái niệm:
Tài khoản là một công cụ kế toán quan trọng dùng để ghi chép và phản ánh
quá trình vận động của tài sản, nguồn vốn theo nghiệp vụ kinh tế phát sinh và trình
tự thời gian một cách thường xuyên, liên tục và có hệ thống.
3.6.2. Nguyên tắc
Phản ánh đầy đủ, rõ ràng, chi tiết các loại vốn và nguồn của Ngân hàng
Đảm bảo sự tiện lợi cho quá trình ghi chép từ chi tiết đến tổng quát
Đáp ứng yêu cầu cơ giới hóa trong kế toán ngân hàng
Đảm bảo sự tương ứng giữa hệ thống tài khoản và chỉ tiêu tiền tệ - tín dụng
Đảm bảo sự ổn định tương đối của hệ thống tài khoản, sử dụng được trong
hiện tại và tương lai
Đảm bảo sự thống nhất của hệ thống tài khoản giữa hai cấp Ngân hàng và
trong toàn hệ thống, tạo điều kiện cho việc điều hành toàn hệ thống ngân hàng của
ngân hàng nhà nước
3.6.3. Hệ thống tài khoản kế toán ngân hàng hiện hành(Theo QĐ số
479/2004/QĐ-NHNN ngày 29/4/2004, QĐ số 807/2005/QĐ-NHNN ngày 01/6/2005
và QĐ số 29/2006 ngày 10 tháng 7 năm 2006 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
Hệ thống tài khoản bao gồm 9 loại: Từ loại 1 đến loại 8 là các tài khoản
trong bảng cân đối kế toán. Loại 9 là các tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán
Hệ thống tài khoản hiện hành được bố trí theo hệ thống thập phân nhiều cấp
TK cấp I: Ký hiệu bằng 2 chữ số từ 10 đến 99. Mỗi TK được bố trí tối đa 10
TK
TK cấp II: Ký hiệu bằng 3 chữ số. Hai chữ số đầu là ký hiệu của TK cấp 1.
Chữ số thứ 3 được ký hiệu từ 1 đến 9
TK cấp III: Ký hiệu bằng 4 chữ số. Ba chữ số đầu của TK cấp II. Chữ số thứ
4 được ký hiệu từ 1 đến 9
Các tài khoản cấp I,II,III do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định áp
dụng thống nhất cho toàn hệ thống ngân hàng
Việc mở và sử dụng TK cấp III
- Đối với TCTD có khả năng ứng dụng công nghệ tin học để hạch toán,
quản lý và theo dõi được các chỉ tiêu TK cấp III, đảm bảo tính chính xác, kịp thời
và đầy đủ, trên cơ sở đó, lập được các báo cáo theo đúng quy định hiện hành của
NHNN, thì không bắt buộc phải mở và sử dụng TK cấp III quy định trong hệ
thống TK này mà có thể sử dụng TK cấp II do Tổng Thống đốc Nhà nước duy
định để hạch toán, hoặc mở các TK cấp III, IV, V... theo đặc thù và yêu cầu quản
lý của tổ chức mình. Để thực hiện quy định này, TCTD cần phải:
1. Có quy trình nghiệp vụ cụ thể và phần mềm nghiệp vụ đáp ứng tiêu
chuẩn kỷ thuật theo quy định hiện hành để xử lý hạch toán các nghiệp vụ phát sinh
theo đúng quy định của chuẩn mực và chế độ kế toán, tổng hợp, lập và gửi các loại
báo cáo cho Nhà nước và Ngân hàng Nhà nước quy định
2. Được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận trước khi triển khai thực hiện
- Đối với TCTD chưa thể ứng dụng công nghệ tin học để hạch toán, quản
lý, theo dõi các chỉ tiêu tài khoản cấp III thì bắt buộc phải mở và sử dụng các tài
khoản cấp III do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định.
Các tài khoản cấp IV, V do Tổng giám đốc, Giám đốc các Tổ chức tín dụng
quy định áp dụng riêng cho hệ thống tài khoản trong từng tổ chức tín dụng.
Ký hiệu tiền tệ: Ký hiệu tài khoản còn dùng ký hiệu tiền tệ để phân biệt
đồng Việt nam và các loại ngoại tệ khác. Ký hiệu này đýợc ghi vào bên phải tiếp
theo số hiệu tài khoản tổng hợp bằng 2 chữ số từ 00 đến 99 và được ngăn cách
bằng dấu chấm (.) giữa tài khoản tổng hợp và tài khoản phân tích.
Một số ký hiệu tiền tệ :
00 là VND 37 là USD 38 là FRF
40 là DEM 41 là JPY 35 là GBP
36 là KHD 39 CHF 99 các ngoại tệ khác
14 EUR
Ký hiệu tài khoản chi tiết: tài khoản chi tiết (tiểu khoản) dùng để theo dõi
phản ánh chi tiết các đối tượng hạch toán của tài khoản tổng hợp. Việc mở tài
khoản chi tiết được thực hiện theo quy định tại phần nội dụng hạch toán của tài
khoản.
Mỗi tài khoản có hai phần:
Phần I: Số hiệu của tài khoản tổng hợp và ký hiệu của tiền tệ
Phần II: Số thứ tự của tiểu khoản trong tài khoản tổng hợp.
Nếu 1 tài khoản tổng hợp có dưới 10 tiểu khoản số thứ tự tiểu khoản được ký
hiệu bằng một chữ số từ 1 đến 9.
Nếu một tài khoản tổng hợp có dưới 100 tiểu khoản, số thứ tự tiểu khoản
đước ký hiệu bằng 2 chữ số từ 01 đến 99
Ví dụ TK 4241.37.18
4241 Tiền tiết kiệm không kỳ hạn bằng ngoại tệ
37 là ký hiệu tiền tệ USD
18 là thứ tự tên của khách hàng
Số lượng chữ số của các tiểu khoản trong cùng một tài khoản tổng hợp bắt
buộc phải ghi thống nhất theo quy định trên một, hai, ba chữ số nhưng không bắt
buộc phải ghi thống nhất số lượng chữ số của các tiểu khoản giữa các tài khoản
tổng hợp khác nhau.
Ví dụ: Được ghi TK 4211.128 Công ty A 4211.397 Công ty B
Không được ghi TK 4211.128 Công ty A 4211.1497 Công ty B
Trên cùng một tài khoản tổng hợp số chữ số của tiểu khoản khác nhau.
Thông thường số hiệu tiểu khoản của tiền gửi và tiền vay của các doanh
nghiệp là giống nhau, còn của cá nhân thì không nhất thiết phải giống nhau, vì có
nhiều cá nhân gửi tiền mà không vay hoặc ngược lại nhiều cá nhân vay tiền mà
không gửi tiền.
Ví dụ:TK tiền gửi của Công ty TK tiền vay của Công ty
TK 4211.0012 A TK 2111.0012 A
TK 4211.0013 B TK 2111.0013 B
TK 4311.0078 C TK 2111.0078 C
Bảng phân loại tài khoản kế toán hai cấp ngân hàng
Loại TK Tên TK Cấp Ngân
hàng
Loại 1 A. Hoạt động ngân quỹ
B. Vốn khả dụng và các khoản đầu tư
NH NN
TCTD
Loại 2 A. Hoạt động đầu tư và tín dụng
B. Hoạt động tín dụng
NH NN
TCTD
Loại 3 Tài sản cố định và tài sản khác Cả 2 cấp NH
Loại 4 A. Phát hành tiền và nợ phải trả
B. Các khoản phải trả
NH NN
TCTD
Loại 5 Hoạt động thanh toán Cả 2 cấp NH
Loại 6 A. Vốn quỹ và kết quả hoạt dộng của NH
B. Nguồn vốn chủ sở hữu
NH NN
TCTD
Loại 7 Thu nhập Cả 2 cấp NH
Loại 8 Chi phí Cả 2 cấp NH
Loại 9 Các tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán Cả 2 cấp NH
3.6.4. Phân loại tài khoản kế toán ngân hàng
Phân loại theo quan hệ của tài khoản với tài sản có 3 loại tài khoản
Tài khoản Tài sản Nợ Phản ánh nguồn vốn của Ngân hàng. Đặc điểm của
các tài khoản này là luôn có số Dư Có
Tài khoản Tài sản Có Phản ánh tài sản của Ngân hàng. Đặc điểm của các tài
khoản này là luôn có số Dư Nợ
Tài khoản Tài sản Nợ – Có các loại tài khoản này có số dư lúc nợ lúc có hoặc
khi quyết toán vừa có số dư nợ và có
Phân loại tài khoản theo mức độ tổng hợp của tài khoản
Tài khoản tổng hợp trong ngân hàng là các tài khoản phản ánh đối tượng kế
toán có tính tổng quát hoặc một loại tài sản, nguồn vốn nhất định
Tài khoản phân tích là tài khoản phản ánh chi tiết hóa các tài khoản tổng hợp
trong ngân hàng chủ yếu sử dụng để theo dõi cho từng khách hàng.
Phân loại tài khoản theo mối quan hệ với bảng cân đối kế toán
Tài khoản trong bảng cân đối kế toán là các tài khoản từ loại 1 đến loại 8
Tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán là các tài khoản loại 9
3.7. Qui trình kế toán ngân hàng
Khái niệm: Qui trình kế toán ngân hàng là sự kết hợp các phương pháp kế toán để
tạo ra sản phẩm kế toán nhằm cung cấp các thông tin chi tiết và tổng quát về tình
hình tài chính của ngân hàng.
Qui trình kế toán chi tiết: Là sự kết hợp giữa các tài khoản chi tiết và chứng từ để
cung cấp các thông tin chi tiết về một đối tượng cụ thể và mối quan hệ chi tiết giữa
chúng. Các thông tin này được thể hiện trên các sổ và thẻ chi tiết. Tùy theo đối
tượng cần ghi chép mà sổ có hình thức khác nhau như sổ theo dõi tiền gửi tiết
kiệm, sổ theo dõi tình hình cho vay, sổ quản lý TSCĐ, công cụ lao động…
Qui trình kế toán tổng hợp: Là sự kết hợp giữa các tài khoản tổng hợp và chứng
từ để cung cấp các thông tin tổng quát nhằm phục vụ cho việc chỉ đạo hoạt động
ngân hàng và quản lý kinh tế tài chính nói chung. Được thể hiện thông qua Nhật
ký chứng từ hoặc Nhật ký chung, Bảng kết hợp tài khoản cấp I, Sổ cái (Sổ tổng
hợp), Bảng cân đối tài khoản ngày.
3.8. Tổ chức bộ máy kế toán Ngân hàng trung ương
hệ thống
Kế toán trưởng
Kế toán phần
hành
Kế toán phần
hành
Kế toán phần
hành
Kế toán phần
hành
Chi nhánh ngân hàng
Kế toán trưởng
Thanh toán viên Thanh toán liên hàng
Thanh toán
quốc tế
Thanh toán
nội bộ
Sơ đồ 1.12: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của ngân hàng
hệ thống
Bộ máy kế toán ngân hàng hiện nay được tổ chức chung trong toàn hệ thống
ngân hàng được phân thành 2 cấp bộ máy kế toán trung ương và bộ máy kế toán
tại các đơn vị trực thuộc.
Bộ máy kế toán trung ương dưới sự chỉ chỉ đạo của kế toán trưởng ngân hàng
hệ thống trung ương (hoặc Tổng Giám đốc Tài chính Kế toán) có nhiệm vụ:
- Chỉ đạo công tác kế toán toàn ngân hàng hệ thống
- Hướng dẫn các đơn vị trực thuộc thực hiện chế độ kế toán
- Thực hiện nghiệp vụ kế toán tài chính toán ngân hàng
- Tổng hợp báo các của các đơn vị trực thuộc và lập báo cáo của toàn ngân
hàng
Bộ máy kế toán ở các chi nhánh, các đơn vị trực thuộc, sở giao dịch thực
hiện các nghiệp vụ kế toán tại đơn vị thực hiện các giao dịch thường xuyên với
khách hàng, lập các báo cáo tài chính của đơn vị và cung cấp các thông tin về kinh
tế tài chính của đơn vị cho ngân hàng trung ương, các nơi khác có liên quan.
Câu hỏi và bài tập:
1. Hãy trình bày mối liên hệ giữa cơ cấu tổ chức quản lý và phân cấp quản lý tài
chính đến công tác kế toán trong một đơn vị?
2. Công tác kế toán trong một ngân hàng thương mại giống và khác nhau với
công tác kế toán trong một doanh nghiệp như thế nào?
Tóm tắt: Hệ thống ngân hàng của một quốc gia nói chung có tầm quan trọng
đặc biệt đối với sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước, nó được ví như là một
hệ thống mạch máu của một cơ thể. Hệ thống ngân hàng của một một nước bao
gồm 2 cấp, cấp ngân hàng nhà nước và cấp các tổ chức tín dụng trong ngân hàng
nhà nước đóng vai trò chủ đạo. Các ngân hàng thương mại được tổ chức theo hệ
thống, bao gồm một ngân hàng trung tâm và các ngân hàng chi nhánh khác. Hệ
thống tài khoản kế toán ngân hàng bao gồm 9 loại trong đó loại 1- 8 loại nằm
trong bảng cân đối kế toán loại 9 nằm ngoài bảng cân đối kế toán. Các tài khoản
trong ngân hàng được bố trí theo hệ thống thập phân nhiều cấp, từ cấp 1 đến cấp
3 do hệ Thống đốc ngân hàng nhà nước quy định, nó quy định cách hạch toán và
áp dụng thống nhất cho toàn hệ thống.