Hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt
Theo quy định tại các văn bản hiện hành, người nộp thuế TTĐB được
hoàn thuế TTĐB đã nộp trong các trường hợp sau:
(1) Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu bao gồm:
a) Hàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế TTĐB nhưng còn lưu kho, lưu bãi tại
cửa khẩu và đang chịu sự giám sát của cơ quan hải quan, được tái xuất ra nước
ngoài.
b) Hàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế TTĐB để giao, bán hàng cho nước
ngoài thông qua các đại lý tại Việt Nam; hàng hóa nhập khẩu để bán cho các
phương tiện của các hãng nước ngoài trên các tuyến đường quốc tế qua cảng
Việt Nam và các phương tiện của Việt Nam trên các tuyến đường quốc tế theo
qui định của Chính phủ.
c) Hàng tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu theo phương thức kinh doanh
hàng tạm nhập tái xuất khi tái xuất khẩu được hoàn lại số thuế TTĐB đã nộp
tương ứng với số hàng tái xuất khẩu.
d) Hàng nhập khẩu đã nộp thuế TTĐB nhưng tái xuất khẩu ra nước ngoài
được hoàn lại số thuế TTĐB đã nộp đối với số hàng xuất trả lại nước ngoài.
đ) Hàng tạm nhập khẩu để dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm hoặc
để phục vụ công việc khác trong thời hạn nhất định đã nộp thuế TTĐB, khi tái
xuất khẩu được hoàn thuế.
23 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 18/01/2022 | Lượt xem: 305 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình Kê toán thuế - Chương 3: Thuế tiêu thụ đặc biệt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
CHƢƠNG 3
THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
Mục tiêu cần đạt đƣợc:
Sau khi học xong chương này người học cần:
- Nắm được khái niệm, bản chất của thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Phân biệt được các trường hợp phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt và chủ thể
phải nộp các loại thuế này
- Xác định được số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp theo qui định hiện
hành.
- Chỉ ra được cách sử dụng hóa đơn chứng từ và các trường hợp được
miễn, giảm, hoàn thuế, kê khai nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.
Nội dung chính của chƣơng:
- Khái niệm, đặc điểm của thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB).
- Đối tượng chịu thuế, đối tượng không chịu thuế và người nộp thuế
TTĐB.
- Cách xác đính số thuế TTĐB phải nộp.
- Giảm thuế, hoàn thuế, kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế TTĐB.
3.1 KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM CỦA THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
3.1.1 Khái niệm
Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) là sắc thuế đánh vào một số hàng hoá dịch vụ
đặc biệt nằm trong danh mục Nhà nước quy định.
Tính chất đặc biệt hay không đặc biệt của hàng hoá, dịch vụ ở một quốc gia
tuỳ thuộc vào phong tục, tập quán, lối sống văn hoá và mức thu nhập bình quân
đầu người của quốc gia đó. Nhìn chung, các hàng hoá, dịch vụ được lựa chọn để
thu thuế TTĐB có các tính chất sau:
- Việc sản xuất, tiêu dùng các loại hàng hoá, dịch vụ này chưa thật cần thiết
đối với đời sống xã hội nên thường chịu sự kiểm soát chặt chẽ của Nhà nước.
2
- Lượng cầu của hàng hoá, dịch vụ này thường biến động theo thu nhập
nhưng ít biến động theo mức giá cả.
- Các loại hàng hoá này cần hạn chế tiêu dùng do không có lợi đối với nền
kinh tế - xã hội nói chung hoặc có hại cho sức khoẻ, môi trường hay gây lãng phí
cho xã hội.
3.1.2 Đặc điểm của thuế tiêu thụ đặc biệt
Là một sắc thuế thuộc loại thuế tiêu dùng, nhưng vì là thuế tiêu dùng nên
ngoài tính chất là thuế gián thu, thuế TTĐB còn có những đặc điểm riêng biệt
sau đây:
Một là, thuế TTĐB được thu một lần vào khâu sản xuất, nhập khẩu hàng
hoá, hoặc kinh doanh dịch vụ. Đây là loại thuế tiêu dùng một giai đoạn nên
không gây nên sự trùng lắp qua các khâu của quá trình luân chuyển hàng hoá. Vì
vậy, có tác dụng giảm thiểu chi phí hành thu song đòi hỏi chế độ kiểm tra, giám
sát thật chặt chẽ nhằm đảm bảo hạn chế tới mức tối đa sự thất thu thuế TTĐB
thông qua việc gian lận về số lượng hàng hoá sản xuất và tiêu thụ.
Hai là, thuế tiêu thụ đặc biệt thường có mức động viên cao. Thuế TTĐB có
thể được xác định trên cơ sở giá trị hoặc trên cơ sở đơn vị đo lường khác và
thường được thu với mức thuế suất cao hơn so với thuế tiêu dùng thông thường.
Đặc điểm này thể hiện quan điểm điều tiết của Nhà nước thông qua thuế TTĐB.
Xét ở khía cạnh quản lý, việc sản xuất và cung cấp các loại hàng hoá, dịch vụ
được coi là đặc biệt không chỉ liên quan đến các vấn đề kinh tế, phân bổ nguồn
lực mà còn liên quan đến các vấn đề xã hội. Để sản xuất và tiêu dùng hàng hoá
và dịch vụ này theo định hướng của Nhà nước, thì cần thiết phải sử dụng mức
thuế cao thông qua thuế TTĐB để hướng dẫn sản xuất và tiêu dùng hợp lý. Xét ở
khía cạnh phân phối thu nhập, đối tượng tiêu dùng phần lớn các hàng hoá, dịch
vụ đặc biệt này là những người có thu nhập cao. Thuế TTĐB cần xây dựng mức
3
động viên cao nhằm điều tiết thu nhập của những người có thu nhập cao, đảm
bảo công bằng xã hội.
Ba là, danh mục hàng hoá, dịch vụ chịu thuế TTĐB không nhiều và thay
đổi tuỳ thuộc vào điều kiện phát triển kinh tế - xă hội và mức sống của dân cư.
Với diện thu thuế TTĐB tương đối hẹp nên có thể có ảnh hưởng trực tiếp đến
quyết định tiêu dùng và phân phối nguồn thu nhập. Thuế TTĐB là công cụ rất có
hiệu quả của các mục tiêu chính sách khác ngoài mục tiêu nguồn thu.
Bốn là, bổ sung cho thuế tiêu dùng nhằm giảm tính chất lũy thoái của
chúng. Hạn chế lớn nhất của thuế tiêu dùng là có tính lũy thoái so với thu nhập,
những người có mức thu nhập càng cao thì tỷ lệ điều tiết về thuế so với thu nhập
càng thấp. Để hạn chế tính lũy thoái của thuế tiêu dùng có thể sử dụng nhiều
cách khác nhau như: (i) Đánh thuế thu nhập; (ii) Áp dụng thuế suất thấp với
hàng hóa, dịch vụ thiết yếu; (iii) Áp dụng thuế suất cao với hàng hóa, dịch vụ
cao cấp thông qua thuế tiêu thụ đặc biệt; (iv) Phân biệt mức thuế suất theo bao
bì, mẫu mã của sản phẩm.
Thuế TTĐB được sử dụng phổ biến trên thế giới với các tên gọi khác nhau:
thuế tiêu dùng đặc biệt ở Pháp, thuế đặc biệt ở Thuỵ Điển, hay thuế hàng hoá ở
các nước Đông Nam Á. Ngoài ý nghĩa là một sắc thuế thu vào các hàng hoá,
dịch vụ "xa xỉ" thì thuế TTĐB còn là công cụ quan trọng để tạo nguồn thu mà
không ảnh hưởng nhiều đến hoạt động kinh tế, là công cụ để bảo vệ môi trường
và điều tiết thu nhập. Có hai nhóm hàng hoá được nhận thức như là các mục tiêu
thích hợp cho việc thu thuế TTĐB với lý do quá trình tiêu thụ chúng có tác hại
đến môi trường. Các nhóm hàng hoá này đồng thời cũng là các hàng hoá kiểm
soát được, đó là các sản phẩm thuốc lá, đồ uống có cồn, và các đầu vào của việc
sử dụng xe máy bao gồm cả nhiên liệu lẫn bản thân xe máy. Thuế TTĐB đối với
hàng hoá này nhằm mục đích giảm thiểu các ảnh hưởng đến môi trường của
người sử dụng.
4
Ở Việt Nam, Luật thuế TTĐB được Quốc hội khóa VIII, kỳ họp thứ 6 thông
qua và có hiệu lực thi hành từ 01/01/1990 thay thế thuế hàng hóa trước đây. Kể
từ khi ban hành năm 1990, đã có nhiều lần sửa đổi bổ sung, năm 1993, 1995,
1998, 2003, 2005, và đến ngày14/11/2008 Quốc hội 12 đã ban hành Luật thuế
TTĐB mới, có hiệu lực thi hành từ 01/01/2009. Luật thuế TTĐB này cho đến
nay cũng qua các lần sửa đổi, bổ sung năm 2014, 2016 cho phù hợp với từng giai
đoạn.
3.2. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT HIỆN
HÀNH Ở VIỆT NAM
3.2.1. Phạm vi áp dụng
3.2.1 1. Đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
Đối tượng chịu thuế TTĐB là các hàng hoá, dịch vụ sau đây:
- Hàng hóa bao gồm: Thuốc lá điếu, xì gà và chế phẩm khác từ cây thuốc
lá dùng để hút, hít, nhai, ngửi, ngậm; Rượu; Bia; Xe ô tô dưới 24 chỗ ngồi, kể cả
xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng loại có từ hai hàng ghế trở lên, có thiết kế
vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng; Xe mô tô hai
bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xy lanh trên 125cm
3 ; Tàu bay, du thuyền;
Xăng các loại, náp ta, chế phẩm táI hợp và các chế phẩm khác để pha chế xăng;
Điều hòa nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống; Bài lá; Vàng mã, hàng
mã.
- Dịch vụ chịu thuế gồm: Kinh doanh vũ trường; Kinh doanh mát xa,
karaôke; Kinh doanh casino, trò chơi điện tử có thưởng bao gồm trò chơi bằng
máy giắc pót, máy sờlót và các loại máy tương tự; Kinh doanh đặt cược; Kinh
doanh golf bao gồm bán thẻ hội viên, vé chơi gôn; Kinh doanh xổ số.
3.2.1 2. Đối tượng không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
Thuế TTĐB cũng có tính lãnh thổ giống như thuế GTGT, vì vậy, các hàng
hoá, dịch vụ không tiêu dùng ở Việt Nam sẽ không thuộc diện chịu thuế TTĐB.
5
Theo qui định hiện hành, các trường hợp hàng hoá không thuộc diện chịu thuế
TTĐB bao gồm:
1. Hàng hóa do cơ sở sản xuất, gia công trực tiếp xuất khẩu hoặc bán, ủy
thác cho cơ sở kinh doanh khác để xuất khẩu bao gồm:
- Hàng hoá do các cơ sở sản xuất, gia công trực tiếp xuất khẩu ra nước
ngoài bao gồm cả hàng hoá bán, gia công cho doanh nghiệp chế xuất, trừ ô tô
dưới 24 chỗ ngồi bán cho doanh nghiệp chế xuất.
- Cơ sở sản xuất hàng hoá thuộc diện chịu thuế TTĐB nếu tạm xuất khẩu,
tái nhập khẩu theo giấy phép tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu, trong thời hạn chưa
phải nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo chế độ quy định thì khi tái nhập
khẩu không phải nộp thuế TTĐB, nhưng khi cơ sở sản xuất bán hàng hoá này
phải nộp thuế TTĐB.
- Hàng hóa do cơ sở sản xuất bán hoặc ủy thác cho cơ sở kinh doanh xuất
khẩu để xuất khẩu theo hợp đồng kinh tế.
- Hàng hoá mang ra nước ngoài để bán tại hội chợ triển lãm ở nước ngoài.
2. Hàng hóa nhập khẩu trong các trường hợp sau:
- Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; quà tặng, quà biếu bao
gồm:
- Hàng hóa quá cảnh hoặc mượn đường qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam,
hàng hóa chuyển khẩu, bao gồm:
- Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu.
- Hàng tạm nhập khẩu để dự hội chợ, triển lãm, nếu thực tái xuất khẩu
trong thời hạn chưa phải nộp thuế nhập khẩu theo chế độ quy định.
- Đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại
giao theo quy định của pháp luật về miễn trừ ngoại giao.
- Hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế nhập khẩu
của cá nhân người Việt Nam và người nước ngoài khi xuất, nhập cảnh qua cửa
6
khẩu Việt Nam.
- Hàng nhập khẩu để bán miễn thuế tại các cửa hàng bán hàng miễn thuế
theo quy định của pháp luật.
3. Hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan, hàng hoá từ nội
địa bán vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan, hàng hoá
được mua bán giữa các khu phi thuế quan với nhau, trừ hàng hóa được đưa vào khu
được áp dụng qui chế khu phi thuế quan có cư dân sinh sống, không có hàng rào
cứng và xe ô tô chở người dưới 24 chỗ ngồi.
4. Tàu bay, du thuyền sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng
hóa, hành khách, khách du lịch; tàu bay sử dụng cho mục đích: phun thuốc trừ
sâu, chữa cháy, quay phim, chụp ảnh, đo đạc bản đồ, an ninh, quốc phòng.
Trường hợp tàu bay, du thuyền thuộc diện không chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt nhưng sau đó không sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng
hoá, hành khách và kinh doanh du lịch thì phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo
giá trị còn lại sau khi trừ giá trị đã khấu hao theo quy định.
Cơ sở kinh doanh có tàu bay, du thuyền chuyển đổi mục đích nêu trên phải
kê khai nộp thuế TTĐB cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
5. Xe ô tô không thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB là các loại xe theo thiết
kế của nhà sản xuất được sử dụng làm xe cứu thương, xe chở phạm nhân, xe tang
lễ; xe thiết kế vừa có chỗ ngồi, vừa có chỗ đứng chở được từ 24 người trở lên; xe
ô tô chạy trong khu vui chơi, giải trí, thể thao không đăng ký lưu hành và không
tham gia giao thông.
6. Điều hoà nhiệt độ có công suất từ 90.000 BTU trở xuống, theo thiết kế
của nhà sản xuất chỉ để lắp trên phương tiện vận tải, bao gồm ô tô, toa xe lửa,
tàu, thuyền, tàu bay.
7
3.2.1 3. Người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt
1. Người nộp thuế TTĐB là tổ chức, cá nhân có sản xuất, nhập khẩu hàng
hóa và kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB, bao gồm:
- Các tổ chức kinh doanh được thành lập và đăng ký kinh doanh theo Luật
Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp Nhà nước (nay là Luật Doanh nghiệp) và
Luật Hợp tác xã.
- Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội - nghề
nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức khác.
- Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia
hợp tác kinh doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (nay là Luật đầu
tư); các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam nhưng
không thành lập pháp nhân tại Việt Nam.
- Cá nhân, hộ gia đình, nhóm người kinh doanh độc lập và các đối tượng
khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu.
- Cơ sở kinh doanh xuất khẩu mua hàng chịu thuế TTĐB của cơ sở sản
xuất để xuất khẩu nhưng không xuất khẩu mà tiêu thụ trong nước thì cơ sở kinh
doanh xuất khẩu là người nộp thuế TTĐB. Khi bán hàng hóa, cơ sở kinh doanh
xuất khẩu phải kê khai và nộp đủ thuế TTĐB.
Như vậy, khi xác định đối tượng nộp thuế TTĐB phải có đầy đủ 2 điều kiện:
đối tượng đó hoặc là người sản xuất hàng hoá, kinh doanh dịch vụ hoặc là người
nhập khẩu hàng hoá nằm trong danh mục chịu thuế TTĐB. Sở dĩ thuế TTĐB
đánh cả vào hàng nhập khẩu, một mặt nhằm đảm bảo công bằng giữa hàng sản
xuất trong nước và hàng ngoại nhập, mặt khác để bảo hộ sản xuất trong nước,
phù hợp với thông lệ quốc tế.
Ví dụ 1: Công ty thuốc lá Thăng Long sản xuất thuốc điếu bán cho công ty
thương mại Hà Nội để phân phối cho người tiêu dùng.
8
Công ty nào phải nộp thuế TTĐB?
Trả lời: Công ty thuốc lá Thăng Long.
Ví dụ 2: Công ty rượu Hà Nội bán cho công ty Intimex để xuất khẩu theo
hợp đồng đã ký kết. Công ty Intimex chỉ xuất khẩu được một phần, phần còn lại
đã tiêu thụ trong nước.
Trong trường hợp này công ty nào phải nộp thuế TTĐB.
Trả lời: Công ty Intimex nộp thuế TTĐB khi công ty bán rượu trong nước.
3.2.2. Căn cứ tính thuế
Thuế TTĐB được xác định dựa trên 2 căn cứ là giá tính thuế TTĐB và thuế suất
thuế TTĐB
3.2.2.1. Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt
Nguyên tắc xác định giá tính thuế TTĐB: Giá tính thuế TTĐB đối với hàng
hóa, dịch vụ là giá bán ra, giá cung ứng dịch vụ chưa có thuế TTĐB, chưa có
thuế bảo vệ môi trường và chưa có thuế GTGT. Qui định như vậy là để đảm bảo
sự nhất quán về phương pháp tính thuế giữa hàng sản xuất trong nưóc và hàng
nhập khẩu. Cụ thể là:
- Đối với hàng nhập khẩu tại khâu nhập khẩu: đối với hàng nhập khẩu thuộc
diện chịu thuế TTĐB, giá tính thuế TTĐB tại khâu nhập khẩu được xác định như
sau:
Giá tính thuế TTĐB = Giá tính thuế nhập khẩu + Thuế nhập khẩu
Trường hợp thuế nhập khẩu được miễn hoặc giảm thì giá tính thuế TTĐB
tính theo số thuế sau khi được miễn hoặc giảm.
Ví dụ 3: Công ty A nhập khẩu 100 chiếc điều hòa công suất 18.000 BTU.
Giá nhập khẩu 5.000.000 đồng/chiếc. Thuế nhập khẩu của điều hòa là
100.000.000 đồng.
Yêu cầu: Tính giá tính thuế TTĐB khâu nhập khẩu?
Trả lời Giá tính thuế TTĐB khâu nhập khẩu:
9
100 x 5.000.000 + 100.000.000 = 600.000.000 đồng
- Đối với hàng hóa nhập khẩu do cơ sở kinh doanh nhập khẩu bán ra và
hàng hóa sản xuất trong nước, giá tính thuế TTĐB được xác định như sau:
Giá tính thuế
TTĐB
=
Giá bán chưa
có thuế GTGT
- Thuế bảo vệ môi trường
(nếu có)
1 + Thuế suất thuế TTĐB
Trong đó, giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng được xác định theo quy
định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng, thuế bảo vệ môi trường xác định theo
quy định của pháp luật về thuế bảo vệ môi trường.
Ví dụ 4: Một cây thuốc lá điếu do công ty Thăng Long bán cho khách hàng
giá bán chưa có thuế GTGT là 175. 000 đồng. Thuế suất thuế TTĐB của thuốc lá
75%.
Yêu cầu: xác định giá tính thuế TTĐB?
Trả lời:
Giá tính thuế TTĐB đối với một cây thuốc lá là:
175.000 đồng/ (1 + 75%) = 100.000 đồng.
Một số trường hợp cụ thể đối với hàng sản xuất trong nước bán ra, hàng
hóa nhập khẩu do cơ sở kinh doanh nhập khẩu bán ra được quy định như sau:
+ Trường hợp cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu hàng hóa chịu thuế TTĐB
bán hàng qua các cơ sở trực thuộc hạch toán phụ thuộc thì giá làm căn cứ tính
thuế TTĐB là giá do cơ sở hạch toán phụ thuộc bán ra. Cơ sở sản xuất, cơ sở
nhập khẩu bán hàng thông qua đại lý bán đúng giá do cơ sở sản xuất, cơ sở nhập
khẩu quy định và chỉ hưởng hoa hồng thì giá bán làm căn cứ xác định giá tính
thuế TTĐB là giá do cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu quy định chưa trừ hoa
hồng.
+ Trường hợp hàng hóa chịu thuế TTĐB được bán cho các cơ sở kinh doanh
thương mại là cơ sở có quan hệ công ty mẹ, công ty con hoặc các công ty con
10
trong cùng công ty mẹ với cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu hoặc cơ sở kinh
doanh thương mại là cơ sở có mối quan hệ liên kết thì giá bán làm căn cứ xác
định giá tính thuế TTĐB không được thấp hơn tỷ lệ 7% so với giá bình quân
trong tháng của các cơ sở kinh doanh thương mại mua trực tiếp của cơ sở sản
xuất, cơ sở nhập khẩu bán ra. Cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu và cơ sở kinh
doanh thương mại có mối quan hệ liên kết theo quy định ở đây là khi: Một doanh
nghiệp nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 20% vốn đầu tư của chủ sở hữu
của doanh nghiệp kia. Trường hợp giá bán làm căn cứ xác định giá tính thuế
TTĐB của cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu hàng hóa chịu thuế TTĐB thấp hơn
tỷ lệ 7% so với giá bình quân của cơ sở kinh doanh thương mại bán ra thì giá
tính thuế TTĐB là giá do cơ quan thuế ấn định theo quy định của pháp luật về
quản lý thuế.
- Đối với hàng hoá chịu thuế TTĐB, giá tính thuế TTĐB là giá chưa có
thuế GTGT, thuế bảo vệ môi trường (nếu có), chưa có thuế TTĐB và không loại
trừ giá trị vỏ bao bì.
- Đối với hàng hoá gia công là giá tính thuế của hàng hoá bán ra của cơ sở
giao gia công hoặc giá bán của sản phẩm cùng loại hoặc tương đương tại cùng
thời điểm bán hàng chưa có thuế GTGT, thuế bảo vệ môi trường (nếu có) và
chưa có thuế TTĐB.
- Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm, giá tính thuế
TTĐB là giá bán chưa có thuế GTGT, thuế bảo vệ môi trường (nếu có) và chưa
có thuế TTĐB của hàng hóa bán theo phương thức trả tiền một lần, không bao
gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm.
- Cơ sở kinh doanh xuất khẩu mua hàng chịu thuế TTĐB của cơ sở sản xuất để
xuất khẩu nhưng không xuất khẩu mà bán trong nước thì giá tính thuế TTĐB là
giá bán chưa có thuế TTĐB, chưa có thuế bảo vệ môi trường (nếu có) và chưa có
thuế GTGT.
11
- Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng,
cho, khuyến mại là giá tính thuế TTĐB của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc
tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.
Ví dụ 5: Thực hiện kế hoạch hội nghị khách hàng, công ty SAB chuyên sản
xuất bia và đã xuất 250 két bia dùng làm quà tặng cho khách hàng. Loại bia này
công ty đang bán giá chưa có thuế GTGT là 330.000 đồng/ két. Thuế suất thuế
TTĐB của bia 65%
Yêu cầu: Xác định giá tính thuế TTĐB?
Đáp án: Giá tính thuế TTĐB của 250 két bia:
(250 x 330.000)/ (1 + 65%) = 50.000.000 đồng
- Đối với hàng hoá sản xuất dưới hình thức hợp tác kinh doanh giữa cơ sở
sản xuất và cơ sở sử dụng hoặc sở hữu thương hiệu (nhãn hiệu) hàng hoá, công
nghệ sản xuất thì giá làm căn cứ tính thuế TTĐB là giá bán ra chưa có thuế
GTGT và thuế bảo vệ môi trường (nếu có) của cơ sở sử dụng hoặc sở hữu
thương hiệu hàng hoá, công nghệ sản xuất.
- Đối với dịch vụ, giá tính thuế TTĐB là giá cung ứng dịch vụ của cơ sở
kinh doanh chưa có thuế GTGT và chưa có thuế TTĐB, được xác định như sau:
Giá tính
thuế TTĐB
=
Giá dịch vụ chưa có thuế GTGT
1 + Thuế suất thuế TTĐB
Giá dịch vụ chưa có thuế GTGT làm căn cứ xác định giá tính thuế TTĐB
đối với một số dịch vụ quy định như sau:
+ Đối với kinh doanh gôn (bao gồm cả kinh doanh sân tập gôn) là doanh
thu chưa có thuế GTGT về bán thẻ hội viên, bán vé chơi gôn, bao gồm cả tiền
bán vé tập gôn, tiền bảo dưỡng sân cỏ, hoạt động cho thuê xe (buggy) và thuê
người giúp việc trong khi chơi gôn (caddy), tiền ký quỹ (nếu có) và các khoản
thu khác liên quan đến chơi gôn do người chơi gôn, hội viên trả cho cơ sở kinh
doanh gôn.
12
+ Đối với kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng, giá làm căn cứ
xác định giá tính thuế TTĐB là doanh thu từ kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện
tử có thưởng đã trừ tiền trả thưởng cho khách
+ Đối với kinh doanh đặt cược, giá làm căn cứ xác định giá tính thuế TTĐB
là doanh thu bán vé đặt cược trừ (-) tiền trả thưởng cho khách hàng (giá chưa có
thuế GTGT), không bao gồm doanh số bán vé vào cửa xem các sự kiện giải trí
gắn với hoạt động đặt cược.
+ Đối với kinh doanh vũ trường, mát-xa và ka-ra-ô-kê, giá làm căn cứ xác
định giá tính thuế TTĐB là doanh thu chưa có thuế GTGT của các hoạt động
trong vũ trường, cơ sở mát-xa và ka-ra-ô-kê, bao gồm cả doanh thu của dịch vụ
ăn uống và các dịch vụ khác đi kèm.
+ Đối với kinh doanh xổ số, giá làm căn cứ xác định giá tính thuế TTĐB là
doanh thu bán vé các loại hình xổ số được phép kinh doanh theo quy định của
pháp luật (doanh thu chưa có thuế GTGT).
Ví dụ 6: Công ty xổ số Miền Bắc trong tháng 9 năm N đã bán được 12.000
vé thu về được tổng số tiền là 4.200.000.000 đồng, đã bao gồm thuế GTGT là
381.818.818 đồng.
Yêu cầu: Xác định giá tính thuế TTĐB của hoạt động kinh doanh xổ số của
công ty xổ số Miền Bắc? Biết thuế suất thuế TTĐB của kinh doanh xố số là
15%.
Trả lời: Giá tính thuế TTĐB đối kinh doanh số xố tháng 9 năm N là:
(4.200.000.000 – 381.818.818)/ (1 + 15%) = 3.320.157.550 đồng
Giá tính thuế TTĐB đối với hàng hóa, dịch vụ quy các các trường hơppj
nêu trên bao gồm cả khoản thu thêm tính ngoài giá bán hàng hóa, giá cung ứng
dịch vụ (nếu có) mà cơ sở sản xuất kinh doanh được hưởng. Riêng đối với mặt
hàng thuốc lá giá tính thuế TTĐB bao gồm cả khoản đóng góp bắt buộc và kinh
phí hỗ trợ quy định tại Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá.
13
- Thời điểm xác định giá tính thuế
+ Đối với hàng hóa: thời điểm phát sinh doanh thu đối với hàng hóa là thời
điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hoá cho người mua,
không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
+ Đối với dịch vụ: thời điểm phát sinh doanh thu là thời điểm hoàn thành
việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ, không phân
biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
+ Đối với hàng hóa nhập khẩu là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.
3.2.2.2. Thuế suất thuế TTĐB
Thuế suất thuế TTĐB không phân biệt hàng hóa nhập khẩu hay hàng hóa
sản xuất trong nước. Thuế suất đối với rượu được phân chia theo 2 nhóm độ cồn
phù hợp với thông lệ quốc tế. Thuế suất đối với bia không phân biệt theo hình
thức bao bì. Thuế suất đối với ô tô phân biệt theo số chỗ ngồi, dung tích động cơ
và nguồn năng lượng sử dụng.
Thuế suất thuế TTĐB được quy định tại Biểu thuế TTĐB, quy định cho
từng loại hàng hóa, dịch vụ. Hiện hành thuế suất thuế TTĐB thấp nhất là 7% và
cao nhất là 150% (Phụ lục 1)
3.2.3. Khấu trừ thuế tiêu thụ đặc biệt
3.2.3.1. Đối tượng được khấu trừ
- Người nộp thuế sản xuất hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB bằng các
nguyên liệu chịu thuế TTĐB được khấu trừ số thuế TTĐB đã nộp đối với nguyên
liệu nhập khẩu (bao gồm cả số thuế TTĐB đã nộp theo Quyết định ấn định thuế
của cơ quan hải quan, trừ trường hợp cơ quan hải quan xử phạt về gian lận, trốn
thuế) hoặc đã trả đối với nguyên liệu mua trực tiếp từ cơ sở sản xuất trong nước
khi xác định số thuế TTĐB phải nộp. Số thuế TTĐB được khấu trừ tương ứng
với số thuế TTĐB của nguyên liệu đã sử dụng để sản xuất hàng hóa chịu thuế
TTĐB bán ra.
14
Riêng đối với xăng sinh học: Số thuế TTĐB được khấu trừ của kỳ khai
thuế được căn cứ vào số thuế TTĐB đã nộp hoặc đã trả trên một đơn vị nguyên
liệu mua vào của kỳ khai thuế trước liền kề của xăng khoáng để sản xuất xăng
sinh học.
Đối với các doanh nghiệp được phép sản xuất, pha chế xăng sinh học, việc
kê khai nộp thuế, khấu trừ thuế TTĐB được thực hiện tại cơ quan thuế địa
phương nơi DN đóng trụ sở chính. Số thuế TTĐB chưa được khấu trừ hết của
xăng khoáng nguyên liệu dùng để sản xuất, pha chế xăng sinh học (bao gồm cả
số thuế chưa được khấu trừ hết phát sinh kể từ kỳ khai thuế tháng 01 năm 2016)
được bù trừ với số thuếTTĐB phải nộp của hàng hó, dịch vụ khác phát sinh
trong kỳ. Trường hợp sau khi bù trừ, còn số thuế TTĐB chưa được khấu trừ hết
của xăng khoáng nguyên liệu dùng để sản xuất, pha chế xăng sinh học thì được
khấu trừ vào kỳ tiếp theo hoặc hoàn trả.
- Người nộp thuế TTĐB đối với hàng hóa chịu thuế TTĐB nhập khẩu
được khấu trừ số thuế TTĐB đã nộp ở khâu nhập khẩu bao gồm cả số thuế
TTĐB đã nộp theo Quyết định ấn định thuế của cơ quan hải quan, trừ trường hợp
cơ quan hải quan xử phạt về gian lận, trốn thuế khi xác định số thuế TTĐB phải
nộp bán ra trong nước. Số thuế TTĐB được khấu trừ tương ứng với số thuế
TTĐB của hàng hóa nhập khẩu chịu thuế TTĐB bán ra và chỉ được khấu trừ tối
đa bằng tương ứng số thuế TTĐB tính được ở khâu bán ra trong nước. Phần
chênh lệch không được khấu trừ giữa số thuế TTĐB đã nộp ở khâu nhập khẩu
với số thuế TTĐB bán ra trong nước, người nộp thuế được hạch toán vào chi phí
để tính thuế TNDN.
3.2.3.2. Điều kiện khấu trừ thuế TTĐB
- Đối với trường hợp nhập khẩu nguyên liệu chịu thuế TTĐB để sản xuất
hàng hoá chịu thuế TTĐB và trường hợp nhập khẩu hàng hóa chịu thuế TTĐB
15
thì chứng từ để làm căn cứ khấu trừ thuế TTĐB là chứng từ nộp thuế TTĐB
khâu nhập khẩu.
- Đối với trường hợp mua nguyên liệu trực tiếp của nhà sản xuất trong
nước:
+ Hợp đồng mua bán hàng hóa, trong hợp đồng phải có nội dung thể hiện
hàng hóa do cơ sở bán hàng trực tiếp sản xuất; bản sao Giấy chứng nhận kinh
doanh của cơ sở bán hàng (có chữ ký, đóng dấu của cơ sở bán hàng).
+ Chứng từ thanh toán qua ngân hàng.
+ Chứng từ để làm căn cứ khấu trừ thuế TTĐB là hóa đơn giá trị gia tăng
khi mua hàng.
Số thuế TTĐB mà đơn vị mua hàng đã trả khi mua nguyên liệu được xác
định = giá tính thuế TTĐB nhân (x) thuế suất thuế TTĐB.
3.2.3.3. Xác định thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp trong trường hợp được khấu
trừ thuế tiêu thụ đặc biệt
Việc khấu trừ tiền thuế TTĐB được thực hiện khi kê khai thuế TTĐB,
thuế TTĐB phải nộp được xác định theo công thức sau:
Số thuế
TTĐB
phải nộp
=
Số thuế TTĐB của
hàng hoá chịu thuế
TTĐB được bán ra
trong kỳ.
-
Số thuế TTĐB đã nộp đối với hàng hóa,
nguyên liệu ở khâu nhập khẩu hoặc số
thuế TTĐB đã trả ở khâu nguyên liệu
mua vào tương ứng với số hàng hoá
được bán ra trong kỳ.
Trường hợp chưa xác định được chính xác số thuế TTĐB đã nộp (hoặc đã
trả) cho số nguyên vật liệu tương ứng với số sản phẩm tiêu thụ trong kỳ thì có
thể căn cứ vào số liệu của kỳ trước để tính số thuế TTĐB được khấu trừ và sẽ
xác định theo số thực tế vào cuối quý, cuối năm. Trong mọi trường hợp, số thuế
TTĐB được phép khấu trừ tối đa không vượt quá số thuế TTĐB tính cho phần
nguyên liệu theo tiêu chuẩn định mức kinh tế kỹ thuật của sản phẩm. Cơ sở sản
16
xuất phải đăng ký định mức kinh tế kỹ thuật của sản phẩm với cơ quan thuế trực
tiếp quản lý cơ sở.
3.2.4. Hóa đơn, chứng từ
Cơ sở sản xuất, nhập khẩu hàng hóa, kinh doanh dịch vụ chịu thuế TTĐB
phải thực hiện đúng chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ khi mua, bán hàng hóa,
kinh doanh dịch vụ và vận chuyển hàng hóa theo quy định của pháp luật.
- Cơ sở sản xuất khi bán hàng hóa, giao hàng cho các chi nhánh, cơ sở phụ
thuộc, đại lý đều phải sử dụng hóa đơn. Trường hợp chi nhánh, cửa hàng trực
thuộc đặt trên cùng một tỉnh, thành phố với cơ sở sản xuất hoặc hàng xuất
chuyển kho thì cơ sở được sử dụng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm
theo lệnh điều động nội bộ
3.2.5. Đăng ký, khai, nộp thuế tiêu thụ đặc biệt
3.2.5.1. Đăng ký thuế
- Cơ sở sản xuất hàng hóa, kinh doanh dịch vụ chịu thuế TTĐB (kể cả chi
nhánh, cơ sở phụ thuộc) phải đăng ký thuế tại nơi sản xuất kinh doanh.
- Cơ sở sản xuất hàng hóa chịu thuế TTĐB có sử dụng nhãn hiệu hàng hóa
phải đăng ký mẫu nhãn hiệu với cơ quan thuế nơi sản xuất kinh doanh.
3.2.5.2. Kê khai thuế tiêu thụ đặc biệt
a. Trách nhiệm nộp hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc biệt cho cơ quan thuế
- Người nộp thuế sản xuất hàng hóa, gia công hàng hóa, kinh doanh dịch vụ chịu
thuế TTĐB; kinh doanh xuất khẩu mua hàng chưa nộp thuế TTĐB, sau đó không
xuất khẩu mà bán trong nước phải nộp hồ sơ khai thuế TTĐB với cơ quan thuế
quản lý trực tiếp.
- Trường hợp người nộp thuế sản xuất hàng chịu thuế TTĐB thực hiện bán hàng
qua chi nhánh, cửa hàng, đơn vị trực thuộc hoặc bán hàng thông qua đại lý bán
đúng giá hưởng hoa hồng, xuất hàng bán ký gửi, người nộp thuế phải khai thuế
TTĐB cho toàn bộ số hàng hóa này với cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Các chi
17
nhánh, cửa hàng, đơn vị trực thuộc, đại lý, đơn vị bán hàng ký gửi không phải
khai thuế TTĐB nhưng khi gửi Bảng kê bán hàng cho người nộp thuế thì đồng
gửi một bản cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị trực thuộc, đại lý, đơn vị
bán hàng ký gửi để theo dõi.
- Trường hợp người nộp thuế có cơ sở phụ thuộc sản xuất hàng hóa chịu thuế
TTĐB đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh,
thành phố nơi đóng trụ sở chính thì phải khai thuế TTĐB với cơ quan thuế quản
lý trực tiếp tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất.
b. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc biệt:
- Khai thuế TTĐB là loại khai theo tháng. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế TTĐB
của tháng chậm nhất không quá ngày 20 của tháng tiếp sau tháng phát sinh nghĩa
vụ thuế.
- Đối với hàng hóa mua để xuất khẩu nhưng được bán trong nước thì khai theo
lần phát sinh. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế TTĐB chậm nhất không quá ngày
thứ 10 kể từ thời điểm phát sinh nghĩa vụ thuế.
- Đối với hàng nhập khẩu, việc khai thuế được thực hiện cùng với khai các thuế
khác ở khâu nhập khẩu.
3.2.5.3. Nộp thuế tiêu thụ đặc biệt
- Người nộp thuế có nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ, đúng hạn vào NSNN.
- Đối với nộp thuế TTĐB cho cơ quan thuế: Thời hạn nộp thuế chậm nhất
là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với trường hợp người nộp
thuế tự tính thuế hoặc thời hạn nộp thuế ghi trên thông báo, quyết định, văn bản
của cơ quan thuế hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác.
- Đối với nộp thuế TTĐB cho cơ quan hải quan khi nhập khẩu: thời hạn nộp thuế
TTĐB được thực hiện cùng thời điểm nộp thuế nhập khẩu.
18
3.2.6. Giảm thuế, hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt
3.2.6.1. Giảm thuế tiêu thụ đặc biệt
Người nộp thuế sản xuất hàng hoá thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
gặp khó khăn do thiên tai, tai nạn bất ngờ được giảm thuế. Mức giảm được xác
định trên cơ sở tổn thất thực tế do thiên tai, tai nạn bất ngờ gây ra nhưng không
quá 30% số thuế phải nộp của năm xảy ra thiệt hại và không vượt quá giá trị tài
sản bị thiệt hại sau khi được bồi thường (nếu có).
3.2.6.2. Hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt
Theo quy định tại các văn bản hiện hành, người nộp thuế TTĐB được
hoàn thuế TTĐB đã nộp trong các trường hợp sau:
(1) Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu bao gồm:
a) Hàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế TTĐB nhưng còn lưu kho, lưu bãi tại
cửa khẩu và đang chịu sự giám sát của cơ quan hải quan, được tái xuất ra nước
ngoài.
b) Hàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế TTĐB để giao, bán hàng cho nước
ngoài thông qua các đại lý tại Việt Nam; hàng hóa nhập khẩu để bán cho các
phương tiện của các hãng nước ngoài trên các tuyến đường quốc tế qua cảng
Việt Nam và các phương tiện của Việt Nam trên các tuyến đường quốc tế theo
qui định của Chính phủ.
c) Hàng tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu theo phương thức kinh doanh
hàng tạm nhập tái xuất khi tái xuất khẩu được hoàn lại số thuế TTĐB đã nộp
tương ứng với số hàng tái xuất khẩu.
d) Hàng nhập khẩu đã nộp thuế TTĐB nhưng tái xuất khẩu ra nước ngoài
được hoàn lại số thuế TTĐB đã nộp đối với số hàng xuất trả lại nước ngoài.
đ) Hàng tạm nhập khẩu để dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm hoặc
để phục vụ công việc khác trong thời hạn nhất định đã nộp thuế TTĐB, khi tái
xuất khẩu được hoàn thuế.
19
e) Hàng nhập khẩu đã nộp thuế TTĐB theo khai báo, nhưng thực tế nhập
khẩu ít hơn so với khai báo; hàng nhập khẩu trong quá trình nhập khẩu bị hư
hỏng, mất có lý do xác đáng, đã nộp thuế TTĐB.
g) Đối với hàng nhập khẩu chưa phù hợp về chất lượng, chủng loại theo
hợp đồng, giấy phép nhập khẩu (do phía chủ hàng nước ngoài gửi sai), có giám
định của cơ quan có thẩm quyền kiểm nghiệm và xác nhận của chủ hàng nước
ngoài mà được phép nhập khẩu thì cơ quan hải quan kiểm tra và xác nhận lại số
thuế TTĐB phải nộp, nếu có số thuế đã nộp thừa thì được hoàn lại, nếu nộp thiếu
thì phải nộp đủ số phải nộp.
Trường hợp được phép xuất khẩu trả lại nước ngoài thì được hoàn lại số
thuế TTĐB đã nộp đối với số hàng xuất trả lại nước ngoài.
Trường hợp trả lại hàng cho bên nước ngoài trong thời hạn chưa phải nộp
thuế nhập khẩu theo chế độ quy định thì cơ quan hải quan kiểm tra thủ tục và
thực hiện việc không thu thuế TTĐB phù hợp với số hàng nhập khẩu trả lại nước
ngoài.
(2) Hàng hoá là nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất
khẩu được hoàn lại số thuế TTĐB đã nộp tương ứng với số nguyên liệu dùng để
sản xuất hàng hoá thực tế xuất khẩu.
Việc hoàn thuế TTĐB theo quy định tại điểm 1 và 2 nêu trên chỉ thực hiện
đối với hàng hóa thực tế xuất khẩu và thủ tục, hồ sơ, trình tự, thẩm quyền giải
quyết hoàn thuế TTĐB đối với hàng nhập khẩu được thực hiện theo quy định
như đối với việc giải quyết hoàn thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
(3) Cơ sở sản xuất, kinh doanh quyết toán thuế khi sáp nhập, chia, tách,
giải thể, phá sản, chuyển đổi hình thức sở hữu, giao, bán, khoán, cho thuê doanh
nghiệp nhà nước có số thuế TTĐB nộp thừa, cơ sở có quyền đề nghị cơ quan
thuế hoàn lại số thuế TTĐB nộp thừa.
20
(4) Hoàn thuế TTĐB trong các trường hợp sau đây:
a) Hoàn thuế theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật.
b) Hoàn thuế theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên.
c) Hoàn thuế trong trường hợp có số tiền thuế TTĐB đã nộp lớn hơn số
tiền thuế TTĐB phải nộp theo quy định.
21
PHỤ LỤC 1
BIỂU THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
STT Hàng hóa, dịch vụ
Thuế suất
(%)
I Hàng hóa
1 Thuốc lá điếu, xì gà và các chế phẩm khác từ cây
thuốc lá
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến hết ngày 31
tháng 12 năm 2018
70
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2019 75
2 Rượu
a) Rượu từ 20 độ trở lên
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến hết ngày 31
tháng 12 năm 2016
55
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2017 đến hết ngày 31
tháng 12 năm 2017
60
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 65
b) Rượu dưới 20 độ
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến hết ngày 31
tháng 12 năm 2017
30
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 35
3 Bia
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến hết ngày 31
tháng 12 năm 2016
55
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2017 đến hết ngày 31
tháng 12 năm 2017
60
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 65
4 Xe ô tô dưới 24 chỗ
a) Xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống, trừ loại quy
định tại các Điểm 4đ, 4e và 4g của Biểu thuế quy
định tại Điều này
- Loại có dung tích xi lanh từ 1.500 cm3 trở xuống
+ Từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 đến hết ngày 31
tháng 12 năm 2017
40
+ Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 35
- Loại có dung tích xi lanh trên 1.500 cm3 đến 2.000
cm
3
22
+ Từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 đến hết ngày 31
tháng 12 năm 2017
45
+ Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 40
- Loại có dung tích xi lanh trên 2.000 cm3 đến 2.500
cm
3
50
- Loại có dung tích xi lanh trên 2.500 cm3 đến 3.000
cm
3
+ Từ ngày 01 tháng 07 năm 2016 đến hết ngày 31
tháng 12 năm 2017
55
+ Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 60
- Loại có dung tích xi lanh trên 3.000 cm3 đến 4.000
cm
3
90
- Loại có dung tích xi lanh trên 4.000 cm3 đến 5.000
cm
3
110
- Loại có dung tích xi lanh trên 5.000 cm3 đến 6.000
cm
3
130
- Loại có dung tích xi lanh trên 6.000 cm3 150
b) Xe ô tô chở người từ 10 đến dưới 16 chỗ, trừ loại
quy định tại các Điểm 4đ, 4e và 4g của Biểu thuế
quy định tại Điều này
15
c) Xe ô tô chở người từ 16 đến dưới 24 chỗ, trừ loại
quy định tại các Điểm 4đ, 4e và 4g của Biểu thuế
quy định tại Điều này
10
d) Xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng, trừ loại quy
định tại các Điểm 4đ, 4e và 4g của Biểu thuế quy
định tại Điều này
- Loại có dung tích xi lanh từ 2.500 cm3 trở xuống 15
- Loại có dung tích xi lanh trên 2.500 cm3 đến 3.000
cm
3
20
- Loại có dung tích xi lanh trên 3.000 cm3 25
đ) Xe ô tô chạy bằng xăng kết hợp năng lượng điện,
năng lượng sinh học, trong đó tỷ trọng xăng sử dụng
không quá 70% số năng lượng sử dụng
Bằng 70% mức thuế
suất áp dụng cho xe
cùng loại quy định
tại các Điểm 4a, 4b,
4c và 4d của Biểu
thuế quy định tại
Điều này
e) Xe ô tô chạy bằng năng lượng sinh học
Bằng 50% mức thuế
suất áp dụng cho xe
23
cùng loại quy định
tại các Điểm 4a, 4b,
4c và 4d của Biểu
thuế quy định tại
Điều này
g) Xe ô tô chạy bằng điện
- Loại chở người từ 9 chỗ trở xuống 15
- Loại chở người từ 10 đến dưới 16 chỗ 10
- Loại chở người từ 16 đến dưới 24 chỗ 5
- Loại thiết kế vừa chở người, vừa chở hàng 10
h) Xe mô-tô-hôm (motorhome) không phân biệt
dung tích xi lanh
- Từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 đến hết ngày 31
tháng 12 năm 2017
70
- Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 75
5 Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi
lanh trên 125 cm
3
20
6 Tàu bay 30
7 Du thuyền 30
8 Xăng các loại
a) Xăng 10
b) Xăng E5 8
c) Xăng E10 7
9 Điều hòa nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở
xuống
10
10 Bài lá 40
11 Vàng mã, hàng mã 70
II Dịch vụ
1 Kinh doanh vũ trường 40
2 Kinh doanh mát-xa, ka-ra-ô-kê 30
3 Kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng 35
4 Kinh doanh đặt cược 30
5 Kinh doanh gôn 20
6 Kinh doanh xổ số 15
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giao_trinh_ke_toan_thue_chuong_3_thue_tieu_thu_dac_biet.pdf