Hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt
Theo quy định tại các văn bản hiện hành, người nộp thuế TTĐB được
hoàn thuế TTĐB đã nộp trong các trường hợp sau:
(1) Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu bao gồm:
a) Hàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế TTĐB nhưng còn lưu kho, lưu bãi tại
cửa khẩu và đang chịu sự giám sát của cơ quan hải quan, được tái xuất ra nước
ngoài.
b) Hàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế TTĐB để giao, bán hàng cho nước
ngoài thông qua các đại lý tại Việt Nam; hàng hóa nhập khẩu để bán cho các
phương tiện của các hãng nước ngoài trên các tuyến đường quốc tế qua cảng
Việt Nam và các phương tiện của Việt Nam trên các tuyến đường quốc tế theo
qui định của Chính phủ.
c) Hàng tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu theo phương thức kinh doanh
hàng tạm nhập tái xuất khi tái xuất khẩu được hoàn lại số thuế TTĐB đã nộp
tương ứng với số hàng tái xuất khẩu.
d) Hàng nhập khẩu đã nộp thuế TTĐB nhưng tái xuất khẩu ra nước ngoài
được hoàn lại số thuế TTĐB đã nộp đối với số hàng xuất trả lại nước ngoài.
đ) Hàng tạm nhập khẩu để dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm hoặc
để phục vụ công việc khác trong thời hạn nhất định đã nộp thuế TTĐB, khi tái
xuất khẩu được hoàn thuế.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 23 trang
23 trang | 
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 555 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình Kê toán thuế - Chương 3: Thuế tiêu thụ đặc biệt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 1 
CHƢƠNG 3 
 THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT 
Mục tiêu cần đạt đƣợc: 
 Sau khi học xong chương này người học cần: 
 - Nắm được khái niệm, bản chất của thuế tiêu thụ đặc biệt. 
 - Phân biệt được các trường hợp phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt và chủ thể 
phải nộp các loại thuế này 
 - Xác định được số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp theo qui định hiện 
hành. 
 - Chỉ ra được cách sử dụng hóa đơn chứng từ và các trường hợp được 
miễn, giảm, hoàn thuế, kê khai nộp thuế tiêu thụ đặc biệt. 
Nội dung chính của chƣơng: 
 - Khái niệm, đặc điểm của thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB). 
 - Đối tượng chịu thuế, đối tượng không chịu thuế và người nộp thuế 
TTĐB. 
 - Cách xác đính số thuế TTĐB phải nộp. 
 - Giảm thuế, hoàn thuế, kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế TTĐB. 
3.1 KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM CỦA THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT 
3.1.1 Khái niệm 
Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) là sắc thuế đánh vào một số hàng hoá dịch vụ 
đặc biệt nằm trong danh mục Nhà nước quy định. 
Tính chất đặc biệt hay không đặc biệt của hàng hoá, dịch vụ ở một quốc gia 
tuỳ thuộc vào phong tục, tập quán, lối sống văn hoá và mức thu nhập bình quân 
đầu người của quốc gia đó. Nhìn chung, các hàng hoá, dịch vụ được lựa chọn để 
thu thuế TTĐB có các tính chất sau: 
- Việc sản xuất, tiêu dùng các loại hàng hoá, dịch vụ này chưa thật cần thiết 
đối với đời sống xã hội nên thường chịu sự kiểm soát chặt chẽ của Nhà nước. 
 2 
- Lượng cầu của hàng hoá, dịch vụ này thường biến động theo thu nhập 
nhưng ít biến động theo mức giá cả. 
- Các loại hàng hoá này cần hạn chế tiêu dùng do không có lợi đối với nền 
kinh tế - xã hội nói chung hoặc có hại cho sức khoẻ, môi trường hay gây lãng phí 
cho xã hội. 
3.1.2 Đặc điểm của thuế tiêu thụ đặc biệt 
Là một sắc thuế thuộc loại thuế tiêu dùng, nhưng vì là thuế tiêu dùng nên 
ngoài tính chất là thuế gián thu, thuế TTĐB còn có những đặc điểm riêng biệt 
sau đây: 
Một là, thuế TTĐB được thu một lần vào khâu sản xuất, nhập khẩu hàng 
hoá, hoặc kinh doanh dịch vụ. Đây là loại thuế tiêu dùng một giai đoạn nên 
không gây nên sự trùng lắp qua các khâu của quá trình luân chuyển hàng hoá. Vì 
vậy, có tác dụng giảm thiểu chi phí hành thu song đòi hỏi chế độ kiểm tra, giám 
sát thật chặt chẽ nhằm đảm bảo hạn chế tới mức tối đa sự thất thu thuế TTĐB 
thông qua việc gian lận về số lượng hàng hoá sản xuất và tiêu thụ. 
 Hai là, thuế tiêu thụ đặc biệt thường có mức động viên cao. Thuế TTĐB có 
thể được xác định trên cơ sở giá trị hoặc trên cơ sở đơn vị đo lường khác và 
thường được thu với mức thuế suất cao hơn so với thuế tiêu dùng thông thường. 
Đặc điểm này thể hiện quan điểm điều tiết của Nhà nước thông qua thuế TTĐB. 
Xét ở khía cạnh quản lý, việc sản xuất và cung cấp các loại hàng hoá, dịch vụ 
được coi là đặc biệt không chỉ liên quan đến các vấn đề kinh tế, phân bổ nguồn 
lực mà còn liên quan đến các vấn đề xã hội. Để sản xuất và tiêu dùng hàng hoá 
và dịch vụ này theo định hướng của Nhà nước, thì cần thiết phải sử dụng mức 
thuế cao thông qua thuế TTĐB để hướng dẫn sản xuất và tiêu dùng hợp lý. Xét ở 
khía cạnh phân phối thu nhập, đối tượng tiêu dùng phần lớn các hàng hoá, dịch 
vụ đặc biệt này là những người có thu nhập cao. Thuế TTĐB cần xây dựng mức 
 3 
động viên cao nhằm điều tiết thu nhập của những người có thu nhập cao, đảm 
bảo công bằng xã hội. 
 Ba là, danh mục hàng hoá, dịch vụ chịu thuế TTĐB không nhiều và thay 
đổi tuỳ thuộc vào điều kiện phát triển kinh tế - xă hội và mức sống của dân cư. 
Với diện thu thuế TTĐB tương đối hẹp nên có thể có ảnh hưởng trực tiếp đến 
quyết định tiêu dùng và phân phối nguồn thu nhập. Thuế TTĐB là công cụ rất có 
hiệu quả của các mục tiêu chính sách khác ngoài mục tiêu nguồn thu. 
 Bốn là, bổ sung cho thuế tiêu dùng nhằm giảm tính chất lũy thoái của 
chúng. Hạn chế lớn nhất của thuế tiêu dùng là có tính lũy thoái so với thu nhập, 
những người có mức thu nhập càng cao thì tỷ lệ điều tiết về thuế so với thu nhập 
càng thấp. Để hạn chế tính lũy thoái của thuế tiêu dùng có thể sử dụng nhiều 
cách khác nhau như: (i) Đánh thuế thu nhập; (ii) Áp dụng thuế suất thấp với 
hàng hóa, dịch vụ thiết yếu; (iii) Áp dụng thuế suất cao với hàng hóa, dịch vụ 
cao cấp thông qua thuế tiêu thụ đặc biệt; (iv) Phân biệt mức thuế suất theo bao 
bì, mẫu mã của sản phẩm. 
Thuế TTĐB được sử dụng phổ biến trên thế giới với các tên gọi khác nhau: 
thuế tiêu dùng đặc biệt ở Pháp, thuế đặc biệt ở Thuỵ Điển, hay thuế hàng hoá ở 
các nước Đông Nam Á. Ngoài ý nghĩa là một sắc thuế thu vào các hàng hoá, 
dịch vụ "xa xỉ" thì thuế TTĐB còn là công cụ quan trọng để tạo nguồn thu mà 
không ảnh hưởng nhiều đến hoạt động kinh tế, là công cụ để bảo vệ môi trường 
và điều tiết thu nhập. Có hai nhóm hàng hoá được nhận thức như là các mục tiêu 
thích hợp cho việc thu thuế TTĐB với lý do quá trình tiêu thụ chúng có tác hại 
đến môi trường. Các nhóm hàng hoá này đồng thời cũng là các hàng hoá kiểm 
soát được, đó là các sản phẩm thuốc lá, đồ uống có cồn, và các đầu vào của việc 
sử dụng xe máy bao gồm cả nhiên liệu lẫn bản thân xe máy. Thuế TTĐB đối với 
hàng hoá này nhằm mục đích giảm thiểu các ảnh hưởng đến môi trường của 
người sử dụng. 
 4 
Ở Việt Nam, Luật thuế TTĐB được Quốc hội khóa VIII, kỳ họp thứ 6 thông 
qua và có hiệu lực thi hành từ 01/01/1990 thay thế thuế hàng hóa trước đây. Kể 
từ khi ban hành năm 1990, đã có nhiều lần sửa đổi bổ sung, năm 1993, 1995, 
1998, 2003, 2005, và đến ngày14/11/2008 Quốc hội 12 đã ban hành Luật thuế 
TTĐB mới, có hiệu lực thi hành từ 01/01/2009. Luật thuế TTĐB này cho đến 
nay cũng qua các lần sửa đổi, bổ sung năm 2014, 2016 cho phù hợp với từng giai 
đoạn. 
3.2. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT HIỆN 
HÀNH Ở VIỆT NAM 
3.2.1. Phạm vi áp dụng 
3.2.1 1. Đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt 
 Đối tượng chịu thuế TTĐB là các hàng hoá, dịch vụ sau đây: 
 - Hàng hóa bao gồm: Thuốc lá điếu, xì gà và chế phẩm khác từ cây thuốc 
lá dùng để hút, hít, nhai, ngửi, ngậm; Rượu; Bia; Xe ô tô dưới 24 chỗ ngồi, kể cả 
xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng loại có từ hai hàng ghế trở lên, có thiết kế 
vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng; Xe mô tô hai 
bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xy lanh trên 125cm
3 ; Tàu bay, du thuyền; 
Xăng các loại, náp ta, chế phẩm táI hợp và các chế phẩm khác để pha chế xăng; 
Điều hòa nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống; Bài lá; Vàng mã, hàng 
mã. 
 - Dịch vụ chịu thuế gồm: Kinh doanh vũ trường; Kinh doanh mát xa, 
karaôke; Kinh doanh casino, trò chơi điện tử có thưởng bao gồm trò chơi bằng 
máy giắc pót, máy sờlót và các loại máy tương tự; Kinh doanh đặt cược; Kinh 
doanh golf bao gồm bán thẻ hội viên, vé chơi gôn; Kinh doanh xổ số. 
3.2.1 2. Đối tượng không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt 
Thuế TTĐB cũng có tính lãnh thổ giống như thuế GTGT, vì vậy, các hàng 
hoá, dịch vụ không tiêu dùng ở Việt Nam sẽ không thuộc diện chịu thuế TTĐB. 
 5 
Theo qui định hiện hành, các trường hợp hàng hoá không thuộc diện chịu thuế 
TTĐB bao gồm: 
1. Hàng hóa do cơ sở sản xuất, gia công trực tiếp xuất khẩu hoặc bán, ủy 
thác cho cơ sở kinh doanh khác để xuất khẩu bao gồm: 
 - Hàng hoá do các cơ sở sản xuất, gia công trực tiếp xuất khẩu ra nước 
ngoài bao gồm cả hàng hoá bán, gia công cho doanh nghiệp chế xuất, trừ ô tô 
dưới 24 chỗ ngồi bán cho doanh nghiệp chế xuất. 
- Cơ sở sản xuất hàng hoá thuộc diện chịu thuế TTĐB nếu tạm xuất khẩu, 
tái nhập khẩu theo giấy phép tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu, trong thời hạn chưa 
phải nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo chế độ quy định thì khi tái nhập 
khẩu không phải nộp thuế TTĐB, nhưng khi cơ sở sản xuất bán hàng hoá này 
phải nộp thuế TTĐB. 
- Hàng hóa do cơ sở sản xuất bán hoặc ủy thác cho cơ sở kinh doanh xuất 
khẩu để xuất khẩu theo hợp đồng kinh tế. 
- Hàng hoá mang ra nước ngoài để bán tại hội chợ triển lãm ở nước ngoài. 
2. Hàng hóa nhập khẩu trong các trường hợp sau: 
- Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; quà tặng, quà biếu bao 
gồm: 
- Hàng hóa quá cảnh hoặc mượn đường qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam, 
hàng hóa chuyển khẩu, bao gồm: 
- Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu. 
- Hàng tạm nhập khẩu để dự hội chợ, triển lãm, nếu thực tái xuất khẩu 
trong thời hạn chưa phải nộp thuế nhập khẩu theo chế độ quy định. 
- Đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại 
giao theo quy định của pháp luật về miễn trừ ngoại giao. 
- Hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế nhập khẩu 
của cá nhân người Việt Nam và người nước ngoài khi xuất, nhập cảnh qua cửa 
 6 
khẩu Việt Nam. 
- Hàng nhập khẩu để bán miễn thuế tại các cửa hàng bán hàng miễn thuế 
theo quy định của pháp luật. 
3. Hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan, hàng hoá từ nội 
địa bán vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan, hàng hoá 
được mua bán giữa các khu phi thuế quan với nhau, trừ hàng hóa được đưa vào khu 
được áp dụng qui chế khu phi thuế quan có cư dân sinh sống, không có hàng rào 
cứng và xe ô tô chở người dưới 24 chỗ ngồi. 
4. Tàu bay, du thuyền sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng 
hóa, hành khách, khách du lịch; tàu bay sử dụng cho mục đích: phun thuốc trừ 
sâu, chữa cháy, quay phim, chụp ảnh, đo đạc bản đồ, an ninh, quốc phòng. 
Trường hợp tàu bay, du thuyền thuộc diện không chịu thuế tiêu thụ đặc 
biệt nhưng sau đó không sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng 
hoá, hành khách và kinh doanh du lịch thì phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo 
giá trị còn lại sau khi trừ giá trị đã khấu hao theo quy định. 
Cơ sở kinh doanh có tàu bay, du thuyền chuyển đổi mục đích nêu trên phải 
kê khai nộp thuế TTĐB cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. 
5. Xe ô tô không thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB là các loại xe theo thiết 
kế của nhà sản xuất được sử dụng làm xe cứu thương, xe chở phạm nhân, xe tang 
lễ; xe thiết kế vừa có chỗ ngồi, vừa có chỗ đứng chở được từ 24 người trở lên; xe 
ô tô chạy trong khu vui chơi, giải trí, thể thao không đăng ký lưu hành và không 
tham gia giao thông. 
6. Điều hoà nhiệt độ có công suất từ 90.000 BTU trở xuống, theo thiết kế 
của nhà sản xuất chỉ để lắp trên phương tiện vận tải, bao gồm ô tô, toa xe lửa, 
tàu, thuyền, tàu bay. 
 7 
3.2.1 3. Người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt 
1. Người nộp thuế TTĐB là tổ chức, cá nhân có sản xuất, nhập khẩu hàng 
hóa và kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB, bao gồm: 
- Các tổ chức kinh doanh được thành lập và đăng ký kinh doanh theo Luật 
Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp Nhà nước (nay là Luật Doanh nghiệp) và 
Luật Hợp tác xã. 
- Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ 
chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội - nghề 
nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức khác. 
 - Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia 
hợp tác kinh doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (nay là Luật đầu 
tư); các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam nhưng 
không thành lập pháp nhân tại Việt Nam. 
 - Cá nhân, hộ gia đình, nhóm người kinh doanh độc lập và các đối tượng 
khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu. 
- Cơ sở kinh doanh xuất khẩu mua hàng chịu thuế TTĐB của cơ sở sản 
xuất để xuất khẩu nhưng không xuất khẩu mà tiêu thụ trong nước thì cơ sở kinh 
doanh xuất khẩu là người nộp thuế TTĐB. Khi bán hàng hóa, cơ sở kinh doanh 
xuất khẩu phải kê khai và nộp đủ thuế TTĐB. 
Như vậy, khi xác định đối tượng nộp thuế TTĐB phải có đầy đủ 2 điều kiện: 
đối tượng đó hoặc là người sản xuất hàng hoá, kinh doanh dịch vụ hoặc là người 
nhập khẩu hàng hoá nằm trong danh mục chịu thuế TTĐB. Sở dĩ thuế TTĐB 
đánh cả vào hàng nhập khẩu, một mặt nhằm đảm bảo công bằng giữa hàng sản 
xuất trong nước và hàng ngoại nhập, mặt khác để bảo hộ sản xuất trong nước, 
phù hợp với thông lệ quốc tế. 
Ví dụ 1: Công ty thuốc lá Thăng Long sản xuất thuốc điếu bán cho công ty 
thương mại Hà Nội để phân phối cho người tiêu dùng. 
 8 
Công ty nào phải nộp thuế TTĐB? 
Trả lời: Công ty thuốc lá Thăng Long. 
Ví dụ 2: Công ty rượu Hà Nội bán cho công ty Intimex để xuất khẩu theo 
hợp đồng đã ký kết. Công ty Intimex chỉ xuất khẩu được một phần, phần còn lại 
đã tiêu thụ trong nước. 
Trong trường hợp này công ty nào phải nộp thuế TTĐB. 
Trả lời: Công ty Intimex nộp thuế TTĐB khi công ty bán rượu trong nước. 
3.2.2. Căn cứ tính thuế 
Thuế TTĐB được xác định dựa trên 2 căn cứ là giá tính thuế TTĐB và thuế suất 
thuế TTĐB 
 3.2.2.1. Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt 
Nguyên tắc xác định giá tính thuế TTĐB: Giá tính thuế TTĐB đối với hàng 
hóa, dịch vụ là giá bán ra, giá cung ứng dịch vụ chưa có thuế TTĐB, chưa có 
thuế bảo vệ môi trường và chưa có thuế GTGT. Qui định như vậy là để đảm bảo 
sự nhất quán về phương pháp tính thuế giữa hàng sản xuất trong nưóc và hàng 
nhập khẩu. Cụ thể là: 
- Đối với hàng nhập khẩu tại khâu nhập khẩu: đối với hàng nhập khẩu thuộc 
diện chịu thuế TTĐB, giá tính thuế TTĐB tại khâu nhập khẩu được xác định như 
sau: 
Giá tính thuế TTĐB = Giá tính thuế nhập khẩu + Thuế nhập khẩu 
Trường hợp thuế nhập khẩu được miễn hoặc giảm thì giá tính thuế TTĐB 
tính theo số thuế sau khi được miễn hoặc giảm. 
Ví dụ 3: Công ty A nhập khẩu 100 chiếc điều hòa công suất 18.000 BTU. 
Giá nhập khẩu 5.000.000 đồng/chiếc. Thuế nhập khẩu của điều hòa là 
100.000.000 đồng. 
Yêu cầu: Tính giá tính thuế TTĐB khâu nhập khẩu? 
Trả lời Giá tính thuế TTĐB khâu nhập khẩu: 
 9 
100 x 5.000.000 + 100.000.000 = 600.000.000 đồng 
- Đối với hàng hóa nhập khẩu do cơ sở kinh doanh nhập khẩu bán ra và 
hàng hóa sản xuất trong nước, giá tính thuế TTĐB được xác định như sau: 
Giá tính thuế 
TTĐB 
= 
Giá bán chưa 
có thuế GTGT 
- Thuế bảo vệ môi trường 
(nếu có) 
1 + Thuế suất thuế TTĐB 
Trong đó, giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng được xác định theo quy 
định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng, thuế bảo vệ môi trường xác định theo 
quy định của pháp luật về thuế bảo vệ môi trường. 
Ví dụ 4: Một cây thuốc lá điếu do công ty Thăng Long bán cho khách hàng 
giá bán chưa có thuế GTGT là 175. 000 đồng. Thuế suất thuế TTĐB của thuốc lá 
75%. 
Yêu cầu: xác định giá tính thuế TTĐB? 
Trả lời: 
Giá tính thuế TTĐB đối với một cây thuốc lá là: 
175.000 đồng/ (1 + 75%) = 100.000 đồng. 
 Một số trường hợp cụ thể đối với hàng sản xuất trong nước bán ra, hàng 
hóa nhập khẩu do cơ sở kinh doanh nhập khẩu bán ra được quy định như sau: 
+ Trường hợp cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu hàng hóa chịu thuế TTĐB 
bán hàng qua các cơ sở trực thuộc hạch toán phụ thuộc thì giá làm căn cứ tính 
thuế TTĐB là giá do cơ sở hạch toán phụ thuộc bán ra. Cơ sở sản xuất, cơ sở 
nhập khẩu bán hàng thông qua đại lý bán đúng giá do cơ sở sản xuất, cơ sở nhập 
khẩu quy định và chỉ hưởng hoa hồng thì giá bán làm căn cứ xác định giá tính 
thuế TTĐB là giá do cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu quy định chưa trừ hoa 
hồng. 
+ Trường hợp hàng hóa chịu thuế TTĐB được bán cho các cơ sở kinh doanh 
thương mại là cơ sở có quan hệ công ty mẹ, công ty con hoặc các công ty con 
 10 
trong cùng công ty mẹ với cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu hoặc cơ sở kinh 
doanh thương mại là cơ sở có mối quan hệ liên kết thì giá bán làm căn cứ xác 
định giá tính thuế TTĐB không được thấp hơn tỷ lệ 7% so với giá bình quân 
trong tháng của các cơ sở kinh doanh thương mại mua trực tiếp của cơ sở sản 
xuất, cơ sở nhập khẩu bán ra. Cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu và cơ sở kinh 
doanh thương mại có mối quan hệ liên kết theo quy định ở đây là khi: Một doanh 
nghiệp nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 20% vốn đầu tư của chủ sở hữu 
của doanh nghiệp kia. Trường hợp giá bán làm căn cứ xác định giá tính thuế 
TTĐB của cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu hàng hóa chịu thuế TTĐB thấp hơn 
tỷ lệ 7% so với giá bình quân của cơ sở kinh doanh thương mại bán ra thì giá 
tính thuế TTĐB là giá do cơ quan thuế ấn định theo quy định của pháp luật về 
quản lý thuế. 
- Đối với hàng hoá chịu thuế TTĐB, giá tính thuế TTĐB là giá chưa có 
thuế GTGT, thuế bảo vệ môi trường (nếu có), chưa có thuế TTĐB và không loại 
trừ giá trị vỏ bao bì. 
- Đối với hàng hoá gia công là giá tính thuế của hàng hoá bán ra của cơ sở 
giao gia công hoặc giá bán của sản phẩm cùng loại hoặc tương đương tại cùng 
thời điểm bán hàng chưa có thuế GTGT, thuế bảo vệ môi trường (nếu có) và 
chưa có thuế TTĐB. 
 - Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm, giá tính thuế 
TTĐB là giá bán chưa có thuế GTGT, thuế bảo vệ môi trường (nếu có) và chưa 
có thuế TTĐB của hàng hóa bán theo phương thức trả tiền một lần, không bao 
gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm. 
- Cơ sở kinh doanh xuất khẩu mua hàng chịu thuế TTĐB của cơ sở sản xuất để 
xuất khẩu nhưng không xuất khẩu mà bán trong nước thì giá tính thuế TTĐB là 
giá bán chưa có thuế TTĐB, chưa có thuế bảo vệ môi trường (nếu có) và chưa có 
thuế GTGT. 
 11 
- Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, 
cho, khuyến mại là giá tính thuế TTĐB của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc 
tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này. 
Ví dụ 5: Thực hiện kế hoạch hội nghị khách hàng, công ty SAB chuyên sản 
xuất bia và đã xuất 250 két bia dùng làm quà tặng cho khách hàng. Loại bia này 
công ty đang bán giá chưa có thuế GTGT là 330.000 đồng/ két. Thuế suất thuế 
TTĐB của bia 65% 
Yêu cầu: Xác định giá tính thuế TTĐB? 
Đáp án: Giá tính thuế TTĐB của 250 két bia: 
(250 x 330.000)/ (1 + 65%) = 50.000.000 đồng 
- Đối với hàng hoá sản xuất dưới hình thức hợp tác kinh doanh giữa cơ sở 
sản xuất và cơ sở sử dụng hoặc sở hữu thương hiệu (nhãn hiệu) hàng hoá, công 
nghệ sản xuất thì giá làm căn cứ tính thuế TTĐB là giá bán ra chưa có thuế 
GTGT và thuế bảo vệ môi trường (nếu có) của cơ sở sử dụng hoặc sở hữu 
thương hiệu hàng hoá, công nghệ sản xuất. 
- Đối với dịch vụ, giá tính thuế TTĐB là giá cung ứng dịch vụ của cơ sở 
kinh doanh chưa có thuế GTGT và chưa có thuế TTĐB, được xác định như sau: 
Giá tính 
thuế TTĐB 
= 
Giá dịch vụ chưa có thuế GTGT 
1 + Thuế suất thuế TTĐB 
Giá dịch vụ chưa có thuế GTGT làm căn cứ xác định giá tính thuế TTĐB 
đối với một số dịch vụ quy định như sau: 
+ Đối với kinh doanh gôn (bao gồm cả kinh doanh sân tập gôn) là doanh 
thu chưa có thuế GTGT về bán thẻ hội viên, bán vé chơi gôn, bao gồm cả tiền 
bán vé tập gôn, tiền bảo dưỡng sân cỏ, hoạt động cho thuê xe (buggy) và thuê 
người giúp việc trong khi chơi gôn (caddy), tiền ký quỹ (nếu có) và các khoản 
thu khác liên quan đến chơi gôn do người chơi gôn, hội viên trả cho cơ sở kinh 
doanh gôn. 
 12 
+ Đối với kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng, giá làm căn cứ 
xác định giá tính thuế TTĐB là doanh thu từ kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện 
tử có thưởng đã trừ tiền trả thưởng cho khách 
+ Đối với kinh doanh đặt cược, giá làm căn cứ xác định giá tính thuế TTĐB 
là doanh thu bán vé đặt cược trừ (-) tiền trả thưởng cho khách hàng (giá chưa có 
thuế GTGT), không bao gồm doanh số bán vé vào cửa xem các sự kiện giải trí 
gắn với hoạt động đặt cược. 
+ Đối với kinh doanh vũ trường, mát-xa và ka-ra-ô-kê, giá làm căn cứ xác 
định giá tính thuế TTĐB là doanh thu chưa có thuế GTGT của các hoạt động 
trong vũ trường, cơ sở mát-xa và ka-ra-ô-kê, bao gồm cả doanh thu của dịch vụ 
ăn uống và các dịch vụ khác đi kèm. 
+ Đối với kinh doanh xổ số, giá làm căn cứ xác định giá tính thuế TTĐB là 
doanh thu bán vé các loại hình xổ số được phép kinh doanh theo quy định của 
pháp luật (doanh thu chưa có thuế GTGT). 
Ví dụ 6: Công ty xổ số Miền Bắc trong tháng 9 năm N đã bán được 12.000 
vé thu về được tổng số tiền là 4.200.000.000 đồng, đã bao gồm thuế GTGT là 
381.818.818 đồng. 
Yêu cầu: Xác định giá tính thuế TTĐB của hoạt động kinh doanh xổ số của 
công ty xổ số Miền Bắc? Biết thuế suất thuế TTĐB của kinh doanh xố số là 
15%. 
Trả lời: Giá tính thuế TTĐB đối kinh doanh số xố tháng 9 năm N là: 
(4.200.000.000 – 381.818.818)/ (1 + 15%) = 3.320.157.550 đồng 
Giá tính thuế TTĐB đối với hàng hóa, dịch vụ quy các các trường hơppj 
nêu trên bao gồm cả khoản thu thêm tính ngoài giá bán hàng hóa, giá cung ứng 
dịch vụ (nếu có) mà cơ sở sản xuất kinh doanh được hưởng. Riêng đối với mặt 
hàng thuốc lá giá tính thuế TTĐB bao gồm cả khoản đóng góp bắt buộc và kinh 
phí hỗ trợ quy định tại Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá. 
 13 
- Thời điểm xác định giá tính thuế 
+ Đối với hàng hóa: thời điểm phát sinh doanh thu đối với hàng hóa là thời 
điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hoá cho người mua, 
không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. 
+ Đối với dịch vụ: thời điểm phát sinh doanh thu là thời điểm hoàn thành 
việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ, không phân 
biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. 
+ Đối với hàng hóa nhập khẩu là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan. 
3.2.2.2. Thuế suất thuế TTĐB 
Thuế suất thuế TTĐB không phân biệt hàng hóa nhập khẩu hay hàng hóa 
sản xuất trong nước. Thuế suất đối với rượu được phân chia theo 2 nhóm độ cồn 
phù hợp với thông lệ quốc tế. Thuế suất đối với bia không phân biệt theo hình 
thức bao bì. Thuế suất đối với ô tô phân biệt theo số chỗ ngồi, dung tích động cơ 
và nguồn năng lượng sử dụng. 
Thuế suất thuế TTĐB được quy định tại Biểu thuế TTĐB, quy định cho 
từng loại hàng hóa, dịch vụ. Hiện hành thuế suất thuế TTĐB thấp nhất là 7% và 
cao nhất là 150% (Phụ lục 1) 
 3.2.3. Khấu trừ thuế tiêu thụ đặc biệt 
3.2.3.1. Đối tượng được khấu trừ 
- Người nộp thuế sản xuất hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB bằng các 
nguyên liệu chịu thuế TTĐB được khấu trừ số thuế TTĐB đã nộp đối với nguyên 
liệu nhập khẩu (bao gồm cả số thuế TTĐB đã nộp theo Quyết định ấn định thuế 
của cơ quan hải quan, trừ trường hợp cơ quan hải quan xử phạt về gian lận, trốn 
thuế) hoặc đã trả đối với nguyên liệu mua trực tiếp từ cơ sở sản xuất trong nước 
khi xác định số thuế TTĐB phải nộp. Số thuế TTĐB được khấu trừ tương ứng 
với số thuế TTĐB của nguyên liệu đã sử dụng để sản xuất hàng hóa chịu thuế 
TTĐB bán ra. 
 14 
 Riêng đối với xăng sinh học: Số thuế TTĐB được khấu trừ của kỳ khai 
thuế được căn cứ vào số thuế TTĐB đã nộp hoặc đã trả trên một đơn vị nguyên 
liệu mua vào của kỳ khai thuế trước liền kề của xăng khoáng để sản xuất xăng 
sinh học. 
Đối với các doanh nghiệp được phép sản xuất, pha chế xăng sinh học, việc 
kê khai nộp thuế, khấu trừ thuế TTĐB được thực hiện tại cơ quan thuế địa 
phương nơi DN đóng trụ sở chính. Số thuế TTĐB chưa được khấu trừ hết của 
xăng khoáng nguyên liệu dùng để sản xuất, pha chế xăng sinh học (bao gồm cả 
số thuế chưa được khấu trừ hết phát sinh kể từ kỳ khai thuế tháng 01 năm 2016) 
được bù trừ với số thuếTTĐB phải nộp của hàng hó, dịch vụ khác phát sinh 
trong kỳ. Trường hợp sau khi bù trừ, còn số thuế TTĐB chưa được khấu trừ hết 
của xăng khoáng nguyên liệu dùng để sản xuất, pha chế xăng sinh học thì được 
khấu trừ vào kỳ tiếp theo hoặc hoàn trả. 
- Người nộp thuế TTĐB đối với hàng hóa chịu thuế TTĐB nhập khẩu 
được khấu trừ số thuế TTĐB đã nộp ở khâu nhập khẩu bao gồm cả số thuế 
TTĐB đã nộp theo Quyết định ấn định thuế của cơ quan hải quan, trừ trường hợp 
cơ quan hải quan xử phạt về gian lận, trốn thuế khi xác định số thuế TTĐB phải 
nộp bán ra trong nước. Số thuế TTĐB được khấu trừ tương ứng với số thuế 
TTĐB của hàng hóa nhập khẩu chịu thuế TTĐB bán ra và chỉ được khấu trừ tối 
đa bằng tương ứng số thuế TTĐB tính được ở khâu bán ra trong nước. Phần 
chênh lệch không được khấu trừ giữa số thuế TTĐB đã nộp ở khâu nhập khẩu 
với số thuế TTĐB bán ra trong nước, người nộp thuế được hạch toán vào chi phí 
để tính thuế TNDN. 
3.2.3.2. Điều kiện khấu trừ thuế TTĐB 
 - Đối với trường hợp nhập khẩu nguyên liệu chịu thuế TTĐB để sản xuất 
hàng hoá chịu thuế TTĐB và trường hợp nhập khẩu hàng hóa chịu thuế TTĐB 
 15 
thì chứng từ để làm căn cứ khấu trừ thuế TTĐB là chứng từ nộp thuế TTĐB 
khâu nhập khẩu. 
 - Đối với trường hợp mua nguyên liệu trực tiếp của nhà sản xuất trong 
nước: 
+ Hợp đồng mua bán hàng hóa, trong hợp đồng phải có nội dung thể hiện 
hàng hóa do cơ sở bán hàng trực tiếp sản xuất; bản sao Giấy chứng nhận kinh 
doanh của cơ sở bán hàng (có chữ ký, đóng dấu của cơ sở bán hàng). 
+ Chứng từ thanh toán qua ngân hàng. 
+ Chứng từ để làm căn cứ khấu trừ thuế TTĐB là hóa đơn giá trị gia tăng 
khi mua hàng. 
 Số thuế TTĐB mà đơn vị mua hàng đã trả khi mua nguyên liệu được xác 
định = giá tính thuế TTĐB nhân (x) thuế suất thuế TTĐB. 
3.2.3.3. Xác định thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp trong trường hợp được khấu 
trừ thuế tiêu thụ đặc biệt 
Việc khấu trừ tiền thuế TTĐB được thực hiện khi kê khai thuế TTĐB, 
thuế TTĐB phải nộp được xác định theo công thức sau: 
Số thuế 
TTĐB 
phải nộp 
= 
Số thuế TTĐB của 
hàng hoá chịu thuế 
TTĐB được bán ra 
trong kỳ. 
- 
Số thuế TTĐB đã nộp đối với hàng hóa, 
nguyên liệu ở khâu nhập khẩu hoặc số 
thuế TTĐB đã trả ở khâu nguyên liệu 
mua vào tương ứng với số hàng hoá 
được bán ra trong kỳ. 
Trường hợp chưa xác định được chính xác số thuế TTĐB đã nộp (hoặc đã 
trả) cho số nguyên vật liệu tương ứng với số sản phẩm tiêu thụ trong kỳ thì có 
thể căn cứ vào số liệu của kỳ trước để tính số thuế TTĐB được khấu trừ và sẽ 
xác định theo số thực tế vào cuối quý, cuối năm. Trong mọi trường hợp, số thuế 
TTĐB được phép khấu trừ tối đa không vượt quá số thuế TTĐB tính cho phần 
nguyên liệu theo tiêu chuẩn định mức kinh tế kỹ thuật của sản phẩm. Cơ sở sản 
 16 
xuất phải đăng ký định mức kinh tế kỹ thuật của sản phẩm với cơ quan thuế trực 
tiếp quản lý cơ sở. 
3.2.4. Hóa đơn, chứng từ 
Cơ sở sản xuất, nhập khẩu hàng hóa, kinh doanh dịch vụ chịu thuế TTĐB 
phải thực hiện đúng chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ khi mua, bán hàng hóa, 
kinh doanh dịch vụ và vận chuyển hàng hóa theo quy định của pháp luật. 
- Cơ sở sản xuất khi bán hàng hóa, giao hàng cho các chi nhánh, cơ sở phụ 
thuộc, đại lý đều phải sử dụng hóa đơn. Trường hợp chi nhánh, cửa hàng trực 
thuộc đặt trên cùng một tỉnh, thành phố với cơ sở sản xuất hoặc hàng xuất 
chuyển kho thì cơ sở được sử dụng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm 
theo lệnh điều động nội bộ 
3.2.5. Đăng ký, khai, nộp thuế tiêu thụ đặc biệt 
 3.2.5.1. Đăng ký thuế 
 - Cơ sở sản xuất hàng hóa, kinh doanh dịch vụ chịu thuế TTĐB (kể cả chi 
nhánh, cơ sở phụ thuộc) phải đăng ký thuế tại nơi sản xuất kinh doanh. 
 - Cơ sở sản xuất hàng hóa chịu thuế TTĐB có sử dụng nhãn hiệu hàng hóa 
phải đăng ký mẫu nhãn hiệu với cơ quan thuế nơi sản xuất kinh doanh. 
3.2.5.2. Kê khai thuế tiêu thụ đặc biệt 
a. Trách nhiệm nộp hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc biệt cho cơ quan thuế 
- Người nộp thuế sản xuất hàng hóa, gia công hàng hóa, kinh doanh dịch vụ chịu 
thuế TTĐB; kinh doanh xuất khẩu mua hàng chưa nộp thuế TTĐB, sau đó không 
xuất khẩu mà bán trong nước phải nộp hồ sơ khai thuế TTĐB với cơ quan thuế 
quản lý trực tiếp. 
- Trường hợp người nộp thuế sản xuất hàng chịu thuế TTĐB thực hiện bán hàng 
qua chi nhánh, cửa hàng, đơn vị trực thuộc hoặc bán hàng thông qua đại lý bán 
đúng giá hưởng hoa hồng, xuất hàng bán ký gửi, người nộp thuế phải khai thuế 
TTĐB cho toàn bộ số hàng hóa này với cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Các chi 
 17 
nhánh, cửa hàng, đơn vị trực thuộc, đại lý, đơn vị bán hàng ký gửi không phải 
khai thuế TTĐB nhưng khi gửi Bảng kê bán hàng cho người nộp thuế thì đồng 
gửi một bản cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị trực thuộc, đại lý, đơn vị 
bán hàng ký gửi để theo dõi. 
- Trường hợp người nộp thuế có cơ sở phụ thuộc sản xuất hàng hóa chịu thuế 
TTĐB đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, 
thành phố nơi đóng trụ sở chính thì phải khai thuế TTĐB với cơ quan thuế quản 
lý trực tiếp tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất. 
b. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc biệt: 
- Khai thuế TTĐB là loại khai theo tháng. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế TTĐB 
của tháng chậm nhất không quá ngày 20 của tháng tiếp sau tháng phát sinh nghĩa 
vụ thuế. 
- Đối với hàng hóa mua để xuất khẩu nhưng được bán trong nước thì khai theo 
lần phát sinh. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế TTĐB chậm nhất không quá ngày 
thứ 10 kể từ thời điểm phát sinh nghĩa vụ thuế. 
- Đối với hàng nhập khẩu, việc khai thuế được thực hiện cùng với khai các thuế 
khác ở khâu nhập khẩu. 
 3.2.5.3. Nộp thuế tiêu thụ đặc biệt 
 - Người nộp thuế có nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ, đúng hạn vào NSNN. 
 - Đối với nộp thuế TTĐB cho cơ quan thuế: Thời hạn nộp thuế chậm nhất 
là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với trường hợp người nộp 
thuế tự tính thuế hoặc thời hạn nộp thuế ghi trên thông báo, quyết định, văn bản 
của cơ quan thuế hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác. 
- Đối với nộp thuế TTĐB cho cơ quan hải quan khi nhập khẩu: thời hạn nộp thuế 
TTĐB được thực hiện cùng thời điểm nộp thuế nhập khẩu. 
 18 
3.2.6. Giảm thuế, hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt 
3.2.6.1. Giảm thuế tiêu thụ đặc biệt 
Người nộp thuế sản xuất hàng hoá thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt 
gặp khó khăn do thiên tai, tai nạn bất ngờ được giảm thuế. Mức giảm được xác 
định trên cơ sở tổn thất thực tế do thiên tai, tai nạn bất ngờ gây ra nhưng không 
quá 30% số thuế phải nộp của năm xảy ra thiệt hại và không vượt quá giá trị tài 
sản bị thiệt hại sau khi được bồi thường (nếu có). 
3.2.6.2. Hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt 
Theo quy định tại các văn bản hiện hành, người nộp thuế TTĐB được 
hoàn thuế TTĐB đã nộp trong các trường hợp sau: 
(1) Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu bao gồm: 
a) Hàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế TTĐB nhưng còn lưu kho, lưu bãi tại 
cửa khẩu và đang chịu sự giám sát của cơ quan hải quan, được tái xuất ra nước 
ngoài. 
b) Hàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế TTĐB để giao, bán hàng cho nước 
ngoài thông qua các đại lý tại Việt Nam; hàng hóa nhập khẩu để bán cho các 
phương tiện của các hãng nước ngoài trên các tuyến đường quốc tế qua cảng 
Việt Nam và các phương tiện của Việt Nam trên các tuyến đường quốc tế theo 
qui định của Chính phủ. 
c) Hàng tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu theo phương thức kinh doanh 
hàng tạm nhập tái xuất khi tái xuất khẩu được hoàn lại số thuế TTĐB đã nộp 
tương ứng với số hàng tái xuất khẩu. 
d) Hàng nhập khẩu đã nộp thuế TTĐB nhưng tái xuất khẩu ra nước ngoài 
được hoàn lại số thuế TTĐB đã nộp đối với số hàng xuất trả lại nước ngoài. 
đ) Hàng tạm nhập khẩu để dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm hoặc 
để phục vụ công việc khác trong thời hạn nhất định đã nộp thuế TTĐB, khi tái 
xuất khẩu được hoàn thuế. 
 19 
e) Hàng nhập khẩu đã nộp thuế TTĐB theo khai báo, nhưng thực tế nhập 
khẩu ít hơn so với khai báo; hàng nhập khẩu trong quá trình nhập khẩu bị hư 
hỏng, mất có lý do xác đáng, đã nộp thuế TTĐB. 
g) Đối với hàng nhập khẩu chưa phù hợp về chất lượng, chủng loại theo 
hợp đồng, giấy phép nhập khẩu (do phía chủ hàng nước ngoài gửi sai), có giám 
định của cơ quan có thẩm quyền kiểm nghiệm và xác nhận của chủ hàng nước 
ngoài mà được phép nhập khẩu thì cơ quan hải quan kiểm tra và xác nhận lại số 
thuế TTĐB phải nộp, nếu có số thuế đã nộp thừa thì được hoàn lại, nếu nộp thiếu 
thì phải nộp đủ số phải nộp. 
Trường hợp được phép xuất khẩu trả lại nước ngoài thì được hoàn lại số 
thuế TTĐB đã nộp đối với số hàng xuất trả lại nước ngoài. 
Trường hợp trả lại hàng cho bên nước ngoài trong thời hạn chưa phải nộp 
thuế nhập khẩu theo chế độ quy định thì cơ quan hải quan kiểm tra thủ tục và 
thực hiện việc không thu thuế TTĐB phù hợp với số hàng nhập khẩu trả lại nước 
ngoài. 
(2) Hàng hoá là nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất 
khẩu được hoàn lại số thuế TTĐB đã nộp tương ứng với số nguyên liệu dùng để 
sản xuất hàng hoá thực tế xuất khẩu. 
Việc hoàn thuế TTĐB theo quy định tại điểm 1 và 2 nêu trên chỉ thực hiện 
đối với hàng hóa thực tế xuất khẩu và thủ tục, hồ sơ, trình tự, thẩm quyền giải 
quyết hoàn thuế TTĐB đối với hàng nhập khẩu được thực hiện theo quy định 
như đối với việc giải quyết hoàn thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về 
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. 
(3) Cơ sở sản xuất, kinh doanh quyết toán thuế khi sáp nhập, chia, tách, 
giải thể, phá sản, chuyển đổi hình thức sở hữu, giao, bán, khoán, cho thuê doanh 
nghiệp nhà nước có số thuế TTĐB nộp thừa, cơ sở có quyền đề nghị cơ quan 
thuế hoàn lại số thuế TTĐB nộp thừa. 
 20 
(4) Hoàn thuế TTĐB trong các trường hợp sau đây: 
a) Hoàn thuế theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định 
của pháp luật. 
b) Hoàn thuế theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt 
Nam là thành viên. 
c) Hoàn thuế trong trường hợp có số tiền thuế TTĐB đã nộp lớn hơn số 
tiền thuế TTĐB phải nộp theo quy định. 
 21 
PHỤ LỤC 1 
BIỂU THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT 
STT Hàng hóa, dịch vụ 
Thuế suất 
(%) 
I Hàng hóa 
1 Thuốc lá điếu, xì gà và các chế phẩm khác từ cây 
thuốc lá 
 Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến hết ngày 31 
tháng 12 năm 2018 
70 
 Từ ngày 01 tháng 01 năm 2019 75 
2 Rượu 
 a) Rượu từ 20 độ trở lên 
 Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến hết ngày 31 
tháng 12 năm 2016 
55 
 Từ ngày 01 tháng 01 năm 2017 đến hết ngày 31 
tháng 12 năm 2017 
60 
 Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 65 
 b) Rượu dưới 20 độ 
 Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến hết ngày 31 
tháng 12 năm 2017 
30 
 Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 35 
3 Bia 
 Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến hết ngày 31 
tháng 12 năm 2016 
55 
 Từ ngày 01 tháng 01 năm 2017 đến hết ngày 31 
tháng 12 năm 2017 
60 
 Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 65 
4 Xe ô tô dưới 24 chỗ 
a) Xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống, trừ loại quy 
định tại các Điểm 4đ, 4e và 4g của Biểu thuế quy 
định tại Điều này 
 - Loại có dung tích xi lanh từ 1.500 cm3 trở xuống 
+ Từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 đến hết ngày 31 
tháng 12 năm 2017 
40 
 + Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 35 
- Loại có dung tích xi lanh trên 1.500 cm3 đến 2.000 
cm
3
 22 
+ Từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 đến hết ngày 31 
tháng 12 năm 2017 
45 
 + Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 40 
- Loại có dung tích xi lanh trên 2.000 cm3 đến 2.500 
cm
3
50 
- Loại có dung tích xi lanh trên 2.500 cm3 đến 3.000 
cm
3
+ Từ ngày 01 tháng 07 năm 2016 đến hết ngày 31 
tháng 12 năm 2017 
55 
 + Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 60 
- Loại có dung tích xi lanh trên 3.000 cm3 đến 4.000 
cm
3
90 
- Loại có dung tích xi lanh trên 4.000 cm3 đến 5.000 
cm
3
110 
- Loại có dung tích xi lanh trên 5.000 cm3 đến 6.000 
cm
3
130 
 - Loại có dung tích xi lanh trên 6.000 cm3 150 
b) Xe ô tô chở người từ 10 đến dưới 16 chỗ, trừ loại 
quy định tại các Điểm 4đ, 4e và 4g của Biểu thuế 
quy định tại Điều này 
15 
c) Xe ô tô chở người từ 16 đến dưới 24 chỗ, trừ loại 
quy định tại các Điểm 4đ, 4e và 4g của Biểu thuế 
quy định tại Điều này 
10 
d) Xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng, trừ loại quy 
định tại các Điểm 4đ, 4e và 4g của Biểu thuế quy 
định tại Điều này 
 - Loại có dung tích xi lanh từ 2.500 cm3 trở xuống 15 
- Loại có dung tích xi lanh trên 2.500 cm3 đến 3.000 
cm
3
20 
 - Loại có dung tích xi lanh trên 3.000 cm3 25 
đ) Xe ô tô chạy bằng xăng kết hợp năng lượng điện, 
năng lượng sinh học, trong đó tỷ trọng xăng sử dụng 
không quá 70% số năng lượng sử dụng 
Bằng 70% mức thuế 
suất áp dụng cho xe 
cùng loại quy định 
tại các Điểm 4a, 4b, 
4c và 4d của Biểu 
thuế quy định tại 
Điều này 
 e) Xe ô tô chạy bằng năng lượng sinh học 
Bằng 50% mức thuế 
suất áp dụng cho xe 
 23 
cùng loại quy định 
tại các Điểm 4a, 4b, 
4c và 4d của Biểu 
thuế quy định tại 
Điều này 
 g) Xe ô tô chạy bằng điện 
 - Loại chở người từ 9 chỗ trở xuống 15 
 - Loại chở người từ 10 đến dưới 16 chỗ 10 
 - Loại chở người từ 16 đến dưới 24 chỗ 5 
 - Loại thiết kế vừa chở người, vừa chở hàng 10 
h) Xe mô-tô-hôm (motorhome) không phân biệt 
dung tích xi lanh 
- Từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 đến hết ngày 31 
tháng 12 năm 2017 
70 
 - Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 75 
5 Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi 
lanh trên 125 cm
3
20 
6 Tàu bay 30 
7 Du thuyền 30 
8 Xăng các loại 
 a) Xăng 10 
 b) Xăng E5 8 
 c) Xăng E10 7 
9 Điều hòa nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở 
xuống 
10 
10 Bài lá 40 
11 Vàng mã, hàng mã 70 
II Dịch vụ 
1 Kinh doanh vũ trường 40 
2 Kinh doanh mát-xa, ka-ra-ô-kê 30 
3 Kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng 35 
4 Kinh doanh đặt cược 30 
5 Kinh doanh gôn 20 
6 Kinh doanh xổ số 15 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 giao_trinh_ke_toan_thue_chuong_3_thue_tieu_thu_dac_biet.pdf giao_trinh_ke_toan_thue_chuong_3_thue_tieu_thu_dac_biet.pdf