Ưu đãi về thời gian miễn thuế, giảm thuế
(1) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại
điểm 1 mục 5.2.6.3.1 nêu trên và doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được miễn thuế tối đa không quá 4 năm và
giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá 9 năm tiếp theo.
(2) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại
điểm 3 mục 5.2.6.3.1 nêu trên và thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án
đầu tư mới tại khu công nghiệp, trừ khu công nghiệp thuộc địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội thuận lợi theo quy định của pháp luật được miễn thuế tối đa
không quá 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá 4 năm tiếp
theo.68
(3) Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với thu nhập của doanh nghiệp từ
thực hiện dự án đầu tư mới được tính từ năm đầu tiên có thu nhập chịu thuế từ
dự án đầu tư, trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ
năm đầu tiên có doanh thu từ dự án thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính
từ năm thứ tư. Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với doanh nghiệp công nghệ
cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được tính từ ngày được
cấp giấy chứng nhận là doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao.
(4) Doanh nghiệp có dự án đầu tư phát triển dự án đầu tư đang hoạt động
thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của
Luật này mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao công suất, đổi mới công nghệ sản
xuất (đầu tư mở rộng) nếu đáp ứng một trong ba tiêu chí quy định tại khoản này
thì được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế theo dự án đang hoạt động cho thời gian
còn lại (nếu có) hoặc được miễn thuế, giảm thuế đối với phần thu nhập tăng
thêm do đầu tư mở rộng. Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với thu nhập tăng
thêm do đầu tư mở rộng quy định tại khoản này bằng với thời gian miễn thuế,
giảm thuế áp dụng đối với dự án đầu tư mới trên cùng địa bàn, lĩnh vực ưu đãi
thuế thu nhập doanh nghiệp.
Dự án đầu tư mở rộng được hưởng ưu đãi quy định tại khoản này phải đáp
ứng một trong các tiêu chí sau:
(a) Nguyên giá tài sản cố định tăng thêm khi dự án đầu tư hoàn thành đi vào
hoạt động đạt tối thiểu từ hai mươi tỷ đồng đối với dự án đầu tư mở rộng thuộc
lĩnh vực hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật này
hoặc từ mười tỷ đồng đối với các dự án đầu tư mở rộng thực hiện tại địa bàn có
điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;
70 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 18/01/2022 | Lượt xem: 264 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình Kê toán thuế - Chương 5: Thuế thu nhập doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ
hỗ trợ phát triển Hợp tác xã, Quỹ hỗ trợ phụ nữ nghèo, Quỹ bảo hộ công dân và
pháp nhân tại nước ngoài, Quỹ phát triển nhà, Quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ
và vừa, Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia, Quỹ đổi mới công nghệ
quốc gia, Quỹ hỗ trợ vốn cho người lao động nghèo tự tạo việc làm, thu nhập từ
thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao của Quỹ phát triển đất và quỹ khác của Nhà
nước hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận do Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ quy định hoặc quyết định được thành lập và hoạt động theo quy định của
pháp luật.
Trường hợp các đơn vị phát sinh các khoản thu nhập khác ngoài các khoản
thu nhập từ hoạt động có thu do thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao phải tính và
nộp thuế theo quy định.
(10) Phần thu nhập không chia của cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực
giáo dục - đào tạo, y tế và lĩnh vực xã hội hóa khác (bao gồm cả Văn phòng giám
định tư pháp) để lại để đầu tư phát triển cơ sở đó theo quy định của luật chuyên
ngành về giáo dục - đào tạo, y tế và về lĩnh vực xã hội hóa khác; phần thu nhập
hình thành tài sản không chia của hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo
quy định của Luật hợp tác xã.
(11) Thu nhập từ chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên chuyển giao
cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
(12) Thu nhập của văn phòng thừa phát lại (trừ các khoản thu nhập nhập từ
các hoạt động khác ngoài hoạt động thừa phát lại) trong thời gian thực hiện thí
điểm theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự. Văn phòng thừa phát lại
và hoạt động thừa phát lại thực hiện theo quy định tại các văn bản quy pháp luật
có liên quan về vấn đề này.
43
5.2.3.4. Kết chuyển lỗ
Lỗ phát sinh trong kỳ tính thuế là số chênh lệch âm về thu nhập tính thuế
chưa bao gồm các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước chuyển sang.
Doanh nghiệp sau khi quyết toán thuế mà bị lỗ thì chuyển toàn bộ và liên
tục số lỗ vào thu nhập (thu nhập chịu thuế đã trừ thu nhập miễn thuế) của những
năm tiếp theo. Thời gian chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp
sau năm phát sinh lỗ.
Một số lưu ý về chuyển lỗ như sau:
- Trường hợp cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra quyết toán thuế thu
nhập doanh nghiệp xác định số lỗ doanh nghiệp được chuyển khác với số lỗ do
doanh nghiệp tự xác định thì số lỗ được chuyển xác định theo kết luận của cơ
quan kiểm tra, thanh tra nhưng đảm bảo chuyển lỗ toàn bộ và liên tục không quá
5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ theo quy định.
- Doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất,
chia, tách, giải thể, phá sản phải thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế đến
thời điểm có quyết định chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất,
chia, tách, giải thể, phá sản của cơ quan có thẩm quyền (trừ trường hợp không
phải quyết toán thuế theo quy định). Số lỗ của doanh nghiệp phát sinh trước khi
chuyển đổi, sáp nhập, hợp nhất phải được theo dõi chi tiết theo năm phát sinh và
bù trừ vào thu nhập cùng năm của doanh nghiệp sau khi chuyển đổi, sáp nhập,
hợp nhất hoặc được tiếp tục chuyển vào thu nhập của các năm tiếp theo của
doanh nghiệp sau khi chuyển đổi, sáp nhập, hợp nhất để đảm bảo nguyên tắc
chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.
- Số lỗ của doanh nghiệp phát sinh trước khi chia, tách thành doanh nghiệp
khác và đang còn trong thời gian chuyển lỗ theo quy định thì số lỗ này sẽ được
phân bổ cho các doanh nghiệp sau khi chia, tách theo tỷ lệ vốn chủ sở hữu được
chia, tách.
44
- Trường hợp doanh nghiệp làm thủ tục giải thể doanh nghiệp, sau khi có
quyết định giải thể nếu có chuyển nhượng bất động sản là tài sản cố định của
doanh nghiệp thì thu nhập (lãi) từ chuyển nhượng bất động sản (nếu có) được bù
trừ với lỗ từ hoạt động sản xuất kinh doanh (bao gồm cả số lỗ của các năm trước
được chuyển sang theo quy định) vào kỳ tính thuế phát sinh hoạt động chuyển
nhượng bất động sản.
5.2.3.5. Trích lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ
Việc trích lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ có tác động làm giảm
thuế TNDN phải nộp của doanh nghiệp trong năm trích lập. Quá trình sử dụng
quỹ này để phục vụ các khoản chi cho nghiên cứu khoa học và công nghệ ở
những năm tính thuế sau năm trích lập quỹ sẽ làm tăng số thuế TNDN phải nộp
so với trường hợp doanh nghiệp không trích lập quỹ này. Do vậy, quy định trích
lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ được coi là một hình thức tín dụng
thuế đầu tư của nhà nước nhằm góp phần thúc đẩy doanh nghiệp đầu tư cho
nghiên cứu phát triển.
Theo quy định hiện hành của Việt Nam, doanh nghiệp được thành lập, hoạt
động theo quy định của pháp luật Việt Nam được trích tối đa 10% thu nhập tính
thuế hàng năm trước khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp để lập Quỹ phát triển
khoa học và công nghệ của doanh nghiệp. Các quy định cụ thể về trích lập và sử
dụng quỹ này như sau:
- Doanh nghiệp tự xác định mức trích lập Quỹ phát triển khoa học công
nghệ theo quy định trước khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Hàng năm nếu
doanh nghiệp có trích lập quỹ phát triển khoa học công nghệ thì doanh nghiệp
phải lập Báo cáo trích, sử dụng Quỹ phát triển khoa học công nghệ và kê khai
mức trích lập, số tiền trích lập vào tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh
nghiệp. Báo cáo việc sử dụng Quỹ phát triển khoa học công nghệ được nộp cùng
tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
45
- Đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ ngoài
việc thực hiện trích quỹ phát triển khoa học và công nghệ theo quy định của
Điều này còn phải đảm bảo tỷ lệ trích quỹ tối thiểu quy định tại Luật Khoa học
và Công nghệ.
- Trong thời hạn 5 năm, kể từ khi trích lập, nếu Quỹ phát triển khoa học và
công nghệ không được sử dụng hoặc sử dụng không hết 70% hoặc sử dụng
không đúng mục đích thì doanh nghiệp phải nộp ngân sách nhà nước phần thuế
thu nhập doanh nghiệp tính trên khoản thu nhập đã trích lập quỹ mà không sử
dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích và phần lãi phát sinh từ số thuế thu
nhập doanh nghiệp đó.
Số tiền sử dụng không đúng mục đích thì sẽ không được tính vào tổng số
tiền sử dụng cho mục đích phát triển khoa học và công nghệ. Thuế suất thuế thu
nhập doanh nghiệp dùng để tính số thuế thu hồi là thuế suất áp dụng cho doanh
nghiệp trong thời gian trích lập quỹ. Lãi suất tính lãi đối với số thuế thu hồi tính
trên phần quỹ không sử dụng hết là lãi suất trái phiếu kho bạc loại kỳ hạn một
năm (hoặc lãi suất tín phiếu kho bạc loại kỳ hạn một năm) áp dụng tại thời điểm
thu hồi và thời gian tính lãi là hai năm.
- Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp chỉ được sử dụng
cho đầu tư nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của doanh nghiệp tại
Việt Nam. Các khoản chi từ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ phải có đầy
đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
- Doanh nghiệp không được tính các khoản đã chi từ Quỹ phát triển khoa
học và công nghệ của doanh nghiệp vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh
khi xác định thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế. Trường hợp doanh nghiệp có
chi đầu tư nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của doanh nghiệp từ quỹ
phát triển khoa học công nghệ mà không đủ thì phần chênh lệch còn lại giữa số
46
thực chi và số đã trích quỹ sẽ được tính vào chi phí hoạt động sản xuất kinh
doanh khi xác định thu nhập chịu thuế.
- Doanh nghiệp đang hoạt động mà có sự thay đổi về hình thức sở hữu, hợp
nhất, sáp nhập thì doanh nghiệp mới thành lập từ việc thay đổi hình thức sở hữu,
hợp nhất, sáp nhập được kế thừa và chịu trách nhiệm về việc quản lý, sử dụng
Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp trước khi chuyển đổi,
hợp nhất, sáp nhập.
- Nếu có Quỹ phát triển khoa học và công nghệ chưa sử dụng hết của doanh
nghiệp khi chia, tách thì doanh nghiệp mới thành lập từ việc chia, tách được kế
thừa và chịu trách nhiệm về việc quản lý, sử dụng Quỹ phát triển khoa học và
công nghệ của doanh nghiệp trước khi chia, tách. Việc phân chia Quỹ phát triển
khoa học và công nghệ do doanh nghiệp quyết định và đăng ký với cơ quan thuế.
5.2.3.6. Thuế suất
Theo thông lệ quốc tế, các quốc gia thường áp dụng một mức thuế suất thuế
TNDN phổ thông và một số mức thuế suất ưu đãi. Một số quốc gia áp dụng mức
thuế suất cao đối với những lĩnh vực có lợi thế đặc biệt từ sử dụng nguồn tài
nguyên của đất nước.
Mức thuế suất thuế TNDN phổ thông hiện hành của Việt Nam là 20%.
Các mức thuế suất ưu đãi 10%, 15% và 17% áp dụng đối với một số lĩnh
vực kinh doanh hoặc thu nhập từ dự án ưu đãi đầu tư như sẽ trình bày ở mục
5.2.6 dưới đây. Theo Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa thì doanh nghiệp nhỏ
và vừa được áp dụng mức thuế suất thuế TNDN thấp hơn mức thuế suất phổ
thông theo quy định của pháp luật về thuế TNDN.
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò,
khai thác dầu khí tại Việt Nam từ 32% đến 50%. Căn cứ vào vị trí khai thác, điều
kiện khai thác và trữ lượng mỏ, doanh nghiệp có dự án đầu tư tìm kiếm, thăm dò,
khai thác dầu khí gửi hồ sơ dự án đầu tư đến Bộ Tài chính để trình Thủ tướng
47
Chính phủ quyết định mức thuế suất cụ thể cho từng dự án, từng cơ sở kinh
doanh.
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò,
khai thác các mỏ tài nguyên quý hiếm (bao gồm: bạch kim, vàng, bạc, thiếc,
wonfram, antimoan, đá quý, đất hiếm trừ dầu khí) áp dụng thuế suất 50%.
Trường hợp các mỏ tài nguyên quý hiếm có từ 70% diện tích được giao trở lên ở
địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn thuộc danh mục địa bàn ưu
đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Chính phủ quy định thì áp dụng thuế suất
thuế thu nhập doanh nghiệp 40%.
5.2.4. Căn cứ và phƣơng pháp tính thuế đối với những lĩnh vực đặc thù
5.2.4.1. Căn cứ và phương pháp tính thuế đối với đơn vị sự nghiệp
Đơn vị sự nghiệp, tổ chức khác không phải là doanh nghiệp thành lập và
hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam có hoạt động kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp mà các đơn vị này
hạch toán được doanh thu nhưng không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt
động kinh doanh thì kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ %
trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ. Tỷ lệ % đối với từng lĩnh vực như sau:
- Đối với dịch vụ (bao gồm cả lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay): 5%. Riêng hoạt
động giáo dục, y tế, biểu diễn nghệ thuật: 2%.
- Đối với kinh doanh hàng hóa: 1%.
- Đối với hoạt động khác: 2%.
5.2.4.2. Căn cứ và phương pháp tính thuế đối với doanh nghiệp nước ngoài
trong trường hợp đặc biệt
Đối với doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam có thu
nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam mà khoản thu nhập này không liên quan
đến hoạt động của cơ sở thường trú và doanh nghiệp nước ngoài không có cơ sở
thường trú tại Việt Nam thì số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được tính
48
theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam. Tỷ lệ % đối với
từng lĩnh vực như sau:
- Dịch vụ: 5%; riêng dịch vụ quản lý nhà hàng, khách sạn, casino: 10%;
trường hợp cung ứng dịch vụ có gắn với hàng hóa thì hàng hóa được tính theo tỷ
lệ 1%; trường hợp không tách riêng được giá trị hàng hóa với giá trị dịch vụ: 2%.
- Cung cấp và phân phối hàng hóa tại Việt Nam theo hình thức xuất nhập
khẩu tại chỗ hoặc theo các điều khoản thương mại quốc tế (Incoterms): 1%.
- Tiền bản quyền: 10%.
- Thuê tàu bay (kể cả thuê động cơ, phụ tùng tàu bay), tàu biển: 2%.
- Thuê giàn khoan, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải (trừ tàu bay): 5%.
- Lãi tiền vay: 5%.
- Chuyển nhượng chứng khoán, tái bảo hiểm ra nước ngoài: 0,1%.
- Dịch vụ tài chính phái sinh: 2%.
- Xây dựng, vận tải và hoạt động khác: 2%.
5.2.4.3. Căn cứ và phương pháp tính thuế đối với từ chuyển nhượng bất động
sản
5.2.4.3.1. Công thức xác định
Thuế TNDN phải nộp đối với thu nhập
từ chuyển nhƣợng bất động sản
=
Thu nhập
tính thuế
x
Thuế suất
20%
5.2.4.3.2. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng
bất động sản
Căn cứ tính thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là thu nhập tính
thuế và thuế suất.
Thu nhập tính thuế bằng thu nhập chịu thuế trừ các khoản lỗ của hoạt động
chuyển nhượng bất động sản của các năm trước (nếu có).
5.2.4.3.3. Thu nhập chịu thuế đối với hoạt động chuyển nhượng bất động
sản
49
Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản bao gồm: thu nhập từ
chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng quyền thuê đất (gồm cả
chuyển nhượng dự án gắn với chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền thuê đất
theo quy định của pháp luật); thu nhập từ hoạt động cho thuê lại đất của doanh
nghiệp kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật về đất đai không
phân biệt có hay không có kết cấu hạ tầng, công trình kiến trúc gắn liền với đất;
thu nhập từ chuyển nhượng nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả các
tài sản gắn liền với nhà, công trình xây dựng đó nếu không tách riêng giá trị tài
sản khi chuyển nhượng không phân biệt có hay không có chuyển nhượng quyền
sử dụng đất, chuyển nhượng quyền thuê đất; thu nhập từ chuyển nhượng các tài
sản gắn liền với đất; thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc quyền sử
dụng nhà ở.
Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định bằng
doanh thu thu được từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản trừ giá vốn của bất
động sản và các khoản chi phí được trừ liên quan đến hoạt động chuyển nhượng
bất động sản.
5.2.4.3.4. Doanh thu từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định theo giá thực tế chuyển
nhượng bất động sản theo hợp đồng mua, bán bất động sản phù hợp với quy định
của pháp luật.
Trường hợp giá chuyển quyền sử dụng đất theo hợp đồng mua, bán bất động
sản thấp hơn giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
quy định tại thời điểm ký hợp đồng thì tính theo giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương quy định.
Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là thời điểm bàn
giao bất động sản. Trường hợp doanh nghiệp có thu tiền của khách hàng mà
chưa xác định được chi phí tương ứng với doanh thu thì doanh nghiệp kê khai
50
tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ 1% trên doanh thu thu được tiền
và doanh thu này chưa phải tính vào doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp
trong năm. Khi bàn giao bất động sản doanh nghiệp phải thực hiện quyết toán
thuế thu nhập doanh nghiệp và quyết toán lại số thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp. Trường hợp số thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạm nộp thấp hơn số thuế thu
nhập doanh nghiệp phải nộp thì doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế còn thiếu vào
Ngân sách Nhà nước. Trường hợp số thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạm nộp lớn
hơn số thuế phải nộp thì doanh nghiệp được trừ số thuế nộp thừa vào số thuế thu
nhập doanh nghiệp phải nộp của kỳ tiếp theo hoặc được hoàn lại số thuế đã nộp
thừa.
5.2.4.3.5. Giá vốn và chi phí được trừ của hoạt động chuyển nhượng bất
động sản
a) Nguyên tắc chung
Giá vốn và các khoản chi được trừ để xác định thu nhập chịu thuế của hoạt
động chuyển nhượng bất động sản trong kỳ tính thuế phải tương ứng với doanh
thu để tính thu nhập chịu thuế và phải đảm bảo các điều kiện quy định các khoản
chi được trừ và không thuộc các khoản chi không được trừ quy định của pháp
luật.
b) Giá vốn của đất chuyển quyền
Giá vốn của đất chuyển quyền được xác định phù hợp với nguồn gốc quyền
sử dụng đất. Cụ thể như sau:
- Đối với đất Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, thu tiền cho thuê đất thì
giá vốn là số tiền sử dụng đất, số tiền cho thuê đất thực nộp ngân sách nhà nước.
- Đối với đất nhận quyền sử dụng của tổ chức, cá nhân khác thì căn cứ vào
hợp đồng và chứng từ trả tiền hợp pháp khi nhận quyền sử dụng đất, quyền thuê
đất; trường hợp không có hợp đồng và chứng từ trả tiền hợp pháp thì giá vốn
51
được tính theo giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
quy định tại thời điểm doanh nghiệp nhận chuyển nhượng bất động sản.
- Đối với đất nhận góp vốn thì giá vốn là giá thỏa thuận khi góp vốn.
- Đối với đất nhận thừa kế, được biếu, tặng, cho mà không xác định được
giá vốn thì xác định theo giá các loại đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm nhận thừa kế, cho, biếu, tặng.
c) Các chi phí khác được trừ của hoạt động chuyển nhượng bất động sản
- Chi phí bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất.
- Các loại phí, lệ phí theo quy định của pháp luật liên quan đến cấp quyền sử
dụng đất.
- Chi phí cải tạo đất, san lấp mặt bằng.
- Giá trị kết cấu hạ tầng, công trình kiến trúc có trên đất.
- Chi phí khác liên quan đến bất động sản được chuyển nhượng.
5.2.4.4. Căn cứ, phương pháp tính thuế, kê khai thuế, nộp thuế đối với thu
nhập từ chuyển nhượng vốn
a) Phạm vi áp dụng
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp là thu nhập có được từ
chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn của doanh nghiệp đã đầu tư cho
một hoặc nhiều tổ chức, cá nhân khác (bao gồm cả trường hợp bán doanh
nghiệp).
Thời điểm xác định thu nhập từ chuyển nhượng vốn là thời điểm chuyển
quyền sở hữu vốn.
Trường hợp doanh nghiệp bán toàn bộ Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu dưới hình thức chuyển nhượng vốn có gắn
với bất động sản thì kê khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo hoạt động
chuyển nhượng bất động sản.
52
Trường hợp doanh nghiệp có chuyển nhượng vốn không nhận bằng tiền mà
nhận bằng tài sản, lợi ích vật chất khác (cổ phiếu, chứng chỉ quỹ...) có phát sinh
thu nhập thì phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Giá trị tài sản, cổ phiếu,
chứng chỉ quỹ... được xác định theo giá bán của sản phẩm trên thị trường tại thời
điểm nhận tài sản.
b) Căn cứ tính thuế
Công thức xác định thu nhập tính thuế:
Thu nhập
tính thuế
=
Giá
chuyển
nhƣợng
-
Giá mua
của phần vốn
chuyển nhƣợng
-
Chi phí
chuyển
nhƣợng
Trong đó:
- Giá chuyển nhượng được xác định là tổng giá trị thực tế mà bên chuyển
nhượng thu được theo hợp đồng chuyển nhượng.
Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng vốn quy định việc thanh toán theo
hình thức trả góp, trả chậm thì doanh thu của hợp đồng chuyển nhượng không
bao gồm lãi trả góp, lãi trả chậm theo thời hạn quy định trong hợp đồng.
Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không quy định giá thanh toán hoặc
cơ quan thuế có cơ sở để xác định giá thanh toán không phù hợp theo giá thị
trường, cơ quan thuế có quyền kiểm tra và ấn định giá chuyển nhượng. Doanh
nghiệp có chuyển nhượng một phần vốn góp trong doanh nghiệp mà giá chuyển
nhượng đối với phần vốn góp này không phù hợp theo giá thị trường thì cơ quan
thuế được ấn định lại toàn bộ giá trị của doanh nghiệp tại thời điểm chuyển
nhượng để xác định lại giá chuyển nhượng tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp
chuyển nhượng.
Căn cứ ấn định giá chuyển nhượng dựa vào tài liệu điều tra của cơ quan thuế
hoặc căn cứ giá chuyển nhượng vốn của các trường hợp khác ở cùng thời gian,
cùng tổ chức kinh tế hoặc các hợp đồng chuyển nhượng tương tự tại thời điểm
53
chuyển nhượng. Trường hợp việc ấn định giá chuyển nhượng của cơ quan thuế
không phù hợp thì được căn cứ theo giá thẩm định của các tổ chức định giá
chuyên nghiệp có thẩm quyền xác định giá chuyển nhượng tại thời điểm chuyển
nhượng theo đúng quy định.
Doanh nghiệp có hoạt động chuyển nhượng vốn cho tổ chức, cá nhân thì
phần giá trị vốn chuyển nhượng theo hợp đồng chuyển nhượng có giá trị từ hai
mươi triệu đồng trở lên phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Trường hợp việc chuyển nhượng vốn không có chứng từ thanh toán không dùng
tiền mặt thì cơ quan thuế có quyền ấn định giá chuyển nhượng.
- Giá mua của phần vốn chuyển nhượng được xác định đối với từng trường
hợp như sau:
+ Nếu là chuyển nhượng vốn góp thành lập doanh nghiệp là giá trị phần vốn
góp trên cơ sở sổ sách, hồ sơ, chứng từ kế toán tại thời điểm chuyển nhượng vốn
và được các bên tham gia đầu tư vốn hoặc tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh
xác nhận, hoặc kết quả kiểm toán của công ty kiểm toán độc lập đối với doanh
nghiệp 100% vốn nước ngoài.
+ Nếu là phần vốn do mua lại thì giá mua là giá trị vốn tại thời điểm mua.
Giá mua được xác định căn cứ vào hợp đồng mua lại phần vốn góp, chứng từ
thanh toán.
Trường hợp phần vốn doanh nghiệp góp hoặc mua lại có nguồn gốc một
phần do vay vốn thì giá mua của phần vốn chuyển nhượng bao gồm cả các
khoản chi phí trả lãi tiền vay để đầu tư vốn.
Trường hợp doanh nghiệp hạch toán kế toán bằng đồng ngoại tệ (đã được
Bộ Tài chính chấp thuận) có chuyển nhượng vốn góp bằng ngoại tệ thì giá
chuyển nhượng và giá mua của phần vốn chuyển nhượng được xác định bằng
đồng ngoại tệ; Trường hợp doanh nghiệp hạch toán kế toán bằng đồng Việt Nam
có chuyển nhượng vốn góp bằng ngoại tệ thì giá chuyển nhượng phải được xác
54
định bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ
liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm chuyển
nhượng.
- Chi phí chuyển nhượng là các khoản chi thực tế liên quan trực tiếp đến
việc chuyển nhượng, có chứng từ, hóa đơn hợp pháp. Trường hợp chi phí chuyển
nhượng phát sinh ở nước ngoài thì các chứng từ gốc đó phải được một cơ quan
công chứng hoặc kiểm toán độc lập của nước có chi phí phát sinh xác nhận và
chứng từ phải được dịch ra tiếng Việt (có xác nhận của đại diện có thẩm quyền).
Chi phí chuyển nhượng bao gồm: chi phí để làm các thủ tục pháp lý cần
thiết cho việc chuyển nhượng; các khoản phí và lệ phí phải nộp khi làm thủ tục
chuyển nhượng; các chi phí giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng chuyển
nhượng và các chi phí khác có chứng từ chứng minh.
c) Kê khai, nộp thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn
- Doanh nghiệp có thu nhập từ chuyển nhượng vốn thì khoản thu nhập này
được xác định là khoản thu nhập khác và kê khai vào thu nhập chịu thuế khi tính
thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Đối với tổ chức nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại
Việt Nam mà tổ chức này không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp
(gọi chung là nhà thầu nước ngoài) có hoạt động chuyển nhượng vốn thì thực
hiện kê khai, nộp thuế như sau:
+ Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn có trách nhiệm xác định, kê
khai, khấu trừ và nộp thay tổ chức nước ngoài số thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp.
+ Trường hợp bên nhận chuyển nhượng vốn cũng là tổ chức nước ngoài
không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp thì doanh nghiệp thành
lập theo pháp luật Việt Nam nơi các tổ chức nước ngoài đầu tư vốn có trách
55
nhiệm kê khai và nộp thay số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp từ hoạt động
chuyển nhượng vốn của tổ chức nước ngoài.
5.2.4.5. Căn cứ và phương pháp tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng
chứng khoán
a) Phạm vi áp dụng
Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán của doanh nghiệp là thu nhập có
được từ việc chuyển nhượng cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại
chứng khoán khác theo quy định.
Trường hợp doanh nghiệp thực hiện phát hành thêm cổ phiếu để huy động
vốn thì phần chênh lệch giữa giá phát hành và mệnh giá không tính vào thu nhập
chịu thuế để tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
Trường hợp doanh nghiệp tiến hành chia, tách, hợp nhất, sáp nhập mà thực
hiện hoán đổi cổ phiếu tại thời điểm chia, tách, hợp nhất, sáp nhập nếu phát sinh
thu nhập thì phần thu nhập này phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
Trường hợp doanh nghiệp có chuyển nhượng chứng khoán không nhận bằng
tiền mà nhận bằng tài sản, lợi ích vật chất khác (cổ phiếu, chứng chỉ quỹ...) có
phát sinh thu nhập thì phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Giá trị tài sản, cổ
phiếu, chứng chỉ quỹđược xác định theo giá bán của sản phẩm trên thị trường
tại thời điểm nhận tài sản.
b) Căn cứ tính thuế
Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng chứng khoán trong kỳ được xác định
bằng giá bán chứng khoán trừ giá mua của chứng khoán chuyển nhượng, trừ các
chi phí liên quan đến việc chuyển nhượng.
- Giá bán chứng khoán được xác định như sau:
+ Đối với chứng khoán niêm yết và chứng khoán của công ty đại chúng
chưa niêm yết nhưng thực hiện đăng ký giao dịch tại trung tâm giao dịch chứng
khoán thì giá bán chứng khoán là giá thực tế bán chứng khoán (là giá khớp lệnh
56
hoặc giá thỏa thuận) theo thông báo của Sở giao dịch chứng khoán, trung tâm
giao dịch chứng khoán.
+ Đối với chứng khoán của các công ty không thuộc các trường hợp nêu
trên thì giá bán chứng khoán là giá chuyển nhượng ghi trên hợp đồng chuyển
nhượng.
- Giá mua của chứng khoán được xác định như sau:
+ Đối với chứng khoán niêm yết và chứng khoán của công ty đại chúng
chưa niêm yết nhưng thực hiện đăng ký giao dịch tại trung tâm giao dịch chứng
khoán thì giá mua chứng khoán là giá thực mua chứng khoán (là giá khớp lệnh
hoặc giá thỏa thuận) theo thông báo của Sở giao dịch chứng khoán, trung tâm
giao dịch chứng khoán.
+ Đối với chứng khoán mua thông qua đấu giá thì giá mua chứng khoán là
mức giá ghi trên thông báo kết quả trúng đấu giá cổ phần của tổ chức thực hiện
đấu giá cổ phần và giấy nộp tiền.
+ Đối với chứng khoán không thuộc các trường hợp nêu trên: giá mua
chứng khoán là giá chuyển nhượng ghi trên hợp đồng chuyển nhượng.
- Chi phí chuyển nhượng là các khoản chi thực tế liên quan trực tiếp đến
việc chuyển nhượng, có chứng từ, hóa đơn hợp pháp.
Chi phí chuyển nhượng bao gồm: chi phí để làm các thủ tục pháp lý cần
thiết cho việc chuyển nhượng; Các khoản phí và lệ phí phải nộp khi làm thủ tục
chuyển nhượng; Phí lưu ký chứng khoán theo quy định của Ủy ban chứng khoán
Nhà nước và chứng từ thu của công ty chứng khoán; Phí ủy thác chứng khoán
căn cứ vào chứng từ thu của đơn vị nhận ủy thác; Các chi phí giao dịch, đàm
phán, ký kết hợp đồng chuyển nhượng và các chi phí khác có chứng từ chứng
minh.
c) Kê khai, nộp thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán
57
Doanh nghiệp có thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán thì khoản thu
nhập này được xác định là khoản thu nhập khác và kê khai vào thu nhập chịu
thuế khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
5.2.5. Kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế
5.2.5.1. Nơi nộp thuế
Doanh nghiệp nộp thuế tại địa phương nơi đóng trụ sở chính. Trường hợp
doanh nghiệp có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc ở địa bàn tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương khác với địa phương nơi đóng trụ sở chính thì số thuế
được tính nộp ở nơi có trụ sở chính và ở nơi có cơ sở sản xuất.
Số thuế thu nhập doanh nghiệp tính nộp ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương nơi có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc được xác định bằng số thuế thu
nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ của doanh nghiệp nhân với tỷ lệ giữa chi
phí phát sinh tại cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc với tổng chi phí của doanh
nghiệp.
Việc nộp thuế như trên không áp dụng đối với công trình, hạng mục công
trình hay cơ sở xây dựng hạch toán phụ thuộc.
Đơn vị hạch toán phụ thuộc các doanh nghiệp hạch toán toàn ngành có thu
nhập ngoài hoạt động kinh doanh chính thì nộp thuế tại tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương nơi có hoạt động kinh doanh đó.
5.2.5.2. Kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế
5.2.5.2.1. Trách nhiệm nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp
a) Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp cho cơ quan
thuế quản lý trực tiếp.
b) Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc hạch toán độc lập thì
đơn vị trực thuộc nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh tại đơn vị
trực thuộc cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị trực thuộc.
58
c) Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc nhưng hạch toán phụ
thuộc thì đơn vị trực thuộc đó không phải nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh
nghiệp; khi nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp, người nộp thuế có trách
nhiệm khai tập trung tại trụ sở chính cả phần phát sinh tại đơn vị trực thuộc.
d) Trường hợp người nộp thuế có cơ sở sản xuất (bao gồm cả cơ sở gia
công, lắp ráp) hạch toán phụ thuộc hoạt động tại địa bàn tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương khác với địa bàn nơi đơn vị đóng trụ sở chính thì khi nộp hồ sơ
khai thuế thu nhập doanh nghiệp, người nộp thuế có trách nhiệm khai tập trung
tại trụ sở chính cả phần phát sinh tại nơi có trụ sở chính và ở nơi có cơ sở sản
xuất hạch toán phụ thuộc.
đ) Đối với các tập đoàn kinh tế, các tổng công ty có đơn vị thành viên hạch
toán phụ thuộc nếu đã hạch toán được doanh thu, chi phí, thu nhập chịu thuế thì
đơn vị thành viên phải kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với cơ quan thuế
quản lý trực tiếp đơn vị thành viên.
e) Trường hợp đơn vị thành viên có hoạt động kinh doanh khác với hoạt
động kinh doanh chung của tập đoàn, tổng công ty và hạch toán riêng được thu
nhập từ hoạt động kinh doanh khác đó thì đơn vị thành viên khai thuế thu nhập
doanh nghiệp với cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị thành viên.
Trường hợp cần áp dụng khai thuế khác với hướng dẫn tại điểm này thì tập
đoàn kinh tế, tổng công ty phải báo cáo với Bộ Tài chính để có hướng dẫn riêng.
5.2.5.2.2. Nguyên tắc chung về kê khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập doanh nghiệp được tạm nộp theo quý, khai quyết toán năm
và khai quyết toán đến thời điểm có quyết định về việc doanh nghiệp thực hiện
chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt
hoạt động; trừ một số trường hợp cụ thể sau:
- Khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần phát sinh đối với hoạt động
chuyển nhượng bất động sản áp dụng đối với doanh nghiệp không có chức năng
59
kinh doanh bất động sản và doanh nghiệp có chức năng kinh doanh bất động sản
nếu có nhu cầu.
- Khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần phát sinh áp dụng đối với
tổ chức nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam (gọi
chung là nhà thầu nước ngoài) mà tổ chức này không hoạt động theo Luật Đầu
tư, Luật Doanh nghiệp có thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn.
- Khai thuế thu nhập doanh nghiệp quý tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán
hàng hoá, dịch vụ áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị xã hội và tổ chức xã hội nghề nghiệp có phát sinh hoạt động kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp mà các đơn
vị này hạch toán được doanh thu nhưng không hạch toán và xác định được chi
phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh.
5.2.5.2.3. Tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quý
Căn cứ kết quả sản xuất, kinh doanh, người nộp thuế thực hiện tạm nộp số
thuế thu nhập doanh nghiệp của quý chậm nhất vào ngày thứ ba mươi của quý
tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế; doanh nghiệp không phải nộp tờ khai thuế
thu nhập doanh nghiệp tạm tính hàng quý.
Đối với những doanh nghiệp phải lập báo cáo tài chính quý theo quy định
của pháp luật (như doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp niêm yết trên thị
trường chứng khoán và các trường hợp khác theo quy định) thì doanh nghiệp căn
cứ vào báo cáo tài chính quý và các quy định của pháp luật về thuế để xác định
số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp hàng quý.
Đối với những doanh nghiệp không phải lập báo cáo tài chính quý thì doanh
nghiệp căn cứ vào số thuế thu nhập doanh nghiệp của năm trước và dự kiến kết
quả sản xuất kinh doanh trong năm để xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp
tạm nộp hàng quý.
5.2.5.2.4. Khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp
60
a) Quy định chung về khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp
Khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm khai quyết toán thuế
thu nhập doanh nghiệp năm và khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp đến
thời điểm có quyết định về việc doanh nghiệp thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp
nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động.
Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày
kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính (nếu năm tài chính khác năm dương
lịch). Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế đối với trường hợp chia, tách, hợp
nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động chậm
nhất là 45 ngày kể từ thời điểm có quyết định về việc doanh nghiệp thực hiện
chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt
hoạt động.
Trường hợp tổng số thuế tạm nộp trong kỳ tính thuế thấp hơn số thuế thu
nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán từ 20% trở lên thì doanh nghiệp
phải nộp tiền chậm nộp đối với phần chênh lệch từ 20% trở lên giữa số thuế tạm
nộp với số thuế phải nộp theo quyết toán tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng
của thời hạn nộp thuế quý bốn của doanh nghiệp đến ngày thực nộp số thuế còn
thiếu so với số quyết toán.
Đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp theo quý thấp hơn số thuế
phải nộp theo quyết toán dưới 20% mà doanh nghiệp chậm nộp so với thời hạn
quy định (thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm) thì tính tiền chậm nộp kể từ
ngày hết thời hạn nộp thuế đến ngày thực nộp số thuế còn thiếu so với số quyết
toán.
Ví dụ 5.10: Doanh nghiệp BBC có năm tài chính trùng với năm dương lịch.
Kỳ tính thuế năm 2018, doanh nghiệp đã tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là
80 triệu đồng, khi quyết toán năm, số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo
61
quyết toán là 110 triệu đồng, tăng 30 triệu đồng. Khi đó, việc tính số thuế còn
phải nộp và tính tiền chậm nộp thuế như sau:
20% của số phải nộp theo quyết toán là: 110 x 20% = 22 triệu đồng.
Phần chênh lệch từ 20% trở lên có giá trị là: 30 triệu – 22 triệu = 8 triệu
đồng.
Khi đó, doanh nghiệp BBC phải nộp số thuế còn phải nộp sau quyết toán là
30 triệu đồng. Đồng thời, doanh nghiệp bị tính tiền chậm nộp đối với số thuế
chênh lệch từ 20% trở lên (là 8 triệu đồng) tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng
của thời hạn nộp thuế quý bốn của doanh nghiệp (từ ngày 31 tháng 1 năm 2019)
đến ngày thực nộp số thuế còn thiếu so với số thuế phải nộp theo quyết toán. Số
thuế chênh lệch còn lại (là 30 – 8 = 22 triệu đồng) mà doanh nghiệp chậm nộp
thì doanh nghiệp bị tính tiền chậm nộp từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời
hạn nộp hồ sơ quyết toán (từ ngày 1 tháng 4 năm 2019) đến ngày thực nộp số
thuế này.
b) Khai quyết toán thuế đối với một số trường hợp cụ thể
- Khai thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng bất
động sản theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp:
+ Doanh nghiệp có hoạt động chuyển nhượng bất động sản ở cùng địa bàn
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương với nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính
thì kê khai thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp (Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế).
Trường hợp doanh nghiệp có trụ sở chính tại tỉnh, thành phố này nhưng có hoạt
động chuyển nhượng bất động sản tại tỉnh, thành phố khác thì nộp hồ sơ khai
thuế tại Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế do Cục trưởng Cục Thuế nơi phát sinh hoạt
động chuyển nhượng bất động sản quyết định.
+ Doanh nghiệp không phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng
bất động sản thực hiện khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo từng lần
phát sinh chuyển nhượng bất động sản. Doanh nghiệp không phát sinh thường
62
xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản là doanh nghiệp không có chức
năng kinh doanh bất động sản.
+ Đối với doanh nghiệp phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng
bất động sản thực hiện tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp hàng quý. Doanh
nghiệp phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản là doanh
nghiệp có chức năng kinh doanh bất động sản.
- Khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo quý tính theo tỷ lệ % trên doanh thu
bán hàng hoá, dịch vụ áp dụng đối với: Đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị xã hội và tổ chức xã hội nghề nghiệp có phát sinh hoạt động kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp mà
các đơn vị này hạch toán được doanh thu nhưng không hạch toán và xác định
được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh. Trường hợp đơn vị sự nghiệp,
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội và tổ chức xã hội nghề nghiệp không
phát sinh thường xuyên hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng
chịu thuế thu nhập doanh nghiệp thì thực hiện kê khai thuế thu nhập doanh
nghiệp theo từng lần phát sinh.
- Khai thuế thu nhập doanh nghiệp đối với trường hợp doanh nghiệp có cơ
sở sản xuất (bao gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp) hạch toán phụ thuộc hoạt động
tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với địa bàn nơi đơn vị
đóng trụ sở chính thì khi nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp, doanh
nghiệp tại nơi đóng trụ sở chính có trách nhiệm khai tập trung tại trụ sở chính cả
phần phát sinh tại nơi đóng trụ sở chính và ở nơi có cơ sở sản xuất hạch toán phụ
thuộc.
Số thuế thu nhập doanh nghiệp tính nộp ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương nơi có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc được xác định bằng số thuế thu
nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ nhân tỷ lệ chi phí của cơ sở sản xuất hạch
toán phụ thuộc với tổng chi phí của doanh nghiệp.
63
Doanh nghiệp khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại nơi đóng trụ
sở chính, số thuế thu nhập doanh nghiệp còn phải nộp được xác định bằng số
thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán trừ đi số đã tạm nộp tại nơi
đóng trụ sở chính và tạm nộp tại nơi có các cơ sở sản xuất phụ thuộc. Số thuế thu
nhập doanh nghiệp còn phải nộp hoặc hoàn khi quyết toán cũng được phân bổ
theo đúng tỷ lệ tại nơi đóng trụ sở chính và tại nơi có các cơ sở sản xuất phụ
thuộc.
5.2.6. Ƣu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
5.2.6.1. Mục đích ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
Có hai nhóm mục đích ưu đãi thuế TNDN: Ưu đãi nhằm mục đích kinh tế
và ưu đãi nhằm mục tiêu thực hiện các chính sách xã hội. Cụ thể như sau:
5.2.6.1.1. Ưu đãi nhằm mục đích kinh tế
- Nhằm thúc đẩy đầu tư vào một số lĩnh vực có ý nghĩa quan trọng cho phát
triển kinh tế như: kết cấu hạ tầng, giáo dục và đào tạo, khoa học, công nghệ
cao
- Nhằm thu hút các dự án đầu tư lớn, thu hút nhiều vốn đầu tư, sử dụng
nhiều lao động.
- Nhằm thu hút đầu tư vào một số lĩnh vực phù hợp với định hướng phát
triển kinh tế - xã hội của Nhà nước.
- Nhằm thu hút đầu tư vào một số địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
và khó khăn để thúc đẩy phát triển kinh tế, tạo công ăn việc làm ở những địa
phương này.
- Nhằm hỗ trợ, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động ở một số lĩnh vực
khó khăn hoặc các doanh nghiệp hoạt động không vì mục đích lợi nhuận là chủ
yếu.
5.2.6.1.2. Ưu đãi nhằm thực hiện các chính sách xã hội
64
Xu hướng chung của các nước là dần dần loại bỏ chính sách xã hội ra khỏi
chính sách thuế để đơn giản hóa các chính sách thuế. Tuy vậy, một số quốc gia
vẫn thực hiện lồng ghép một số chính sách xã hội trong chính sách thuế và thực
hiện thông qua các ưu đãi thuế. Ở Việt Nam hiện nay, các ưu đãi thuế hướng đến
thực hiện chính sách đối với người dân tộc thiểu số, người khuyết tật, phụ nữ
5.2.6.2. Nguyên tắc và diều kiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
- Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp thực
hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và nộp thuế theo kê khai.
- Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo diện dự án đầu tư mới không áp
dụng đối với các trường hợp chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình thức
doanh nghiệp, chuyển đổi sở hữu và trường hợp khác theo quy định của pháp
luật.
- Doanh nghiệp phải hạch toán riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh
doanh được áp dụng thuế suất ưu đãi và ưu đãi về thời gian miễn thuế, giảm thuế
với thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh không được ưu đãi thuế. Trường
hợp không hạch toán riêng được thì thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh
được ưu đãi thuế được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hoạt động sản xuất,
kinh doanh được ưu đãi thuế trên tổng doanh thu của doanh nghiệp.
- Quy định về ưu đãi thuế không áp dụng đối với: (i) Thu nhập từ chuyển
nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất
động sản, trừ nhà ở xã hội; thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển
nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác
khoáng sản; thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam; (ii)
Thu nhập từ hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí, tài nguyên quý
hiếm khác và thu nhập từ hoạt động khai thác khoáng sản; (iii) Thu nhập từ kinh
doanh dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật thuế
tiêu thụ đặc biệt; (iv) Một số trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.
65
- Trong cùng một thời gian, nếu doanh nghiệp được hưởng nhiều mức ưu
đãi thuế khác nhau đối với cùng một khoản thu nhập thì doanh nghiệp được lựa
chọn áp dụng mức ưu đãi thuế có lợi nhất.
5.2.6.3. Các hình thức ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
5.2.6.3.1. Ưu đãi về thuế suất
(1) Áp dụng thuế suất 10% trong thời gian 15 năm đối với:
(a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu kinh tế, khu công nghệ cao.
(b) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới, bao gồm:
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; ứng dụng công nghệ cao thuộc
danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của Luật
công nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao;
đầu tư mạo hiểm cho phát triển công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao
được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của Luật công nghệ cao; đầu tư xây
dựng - kinh doanh cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công
nghệ cao; đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng của Nhà nước theo
quy định của pháp luật; sản xuất sản phẩm phần mềm; sản xuất vật liệu
composit, các loại vật liệu xây dựng nhẹ, vật liệu quý hiếm; sản xuất năng lượng
tái tạo, năng lượng sạch, năng lượng từ việc tiêu hủy chất thải; phát triển công
nghệ sinh học; bảo vệ môi trường.
(c) Thu nhập của doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao theo quy định của Luật công nghệ cao.
(d) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực
sản xuất (trừ dự án sản xuất mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, dự
án khai thác khoáng sản) đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
- Dự án có quy mô vốn đầu tư tối thiểu sáu nghìn tỷ đồng, thực hiện giải
ngân không quá ba năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đầu tư và có tổng
66
doanh thu tối thiểu đạt mười nghìn tỷ đồng/năm, chậm nhất sau ba năm kể từ
năm có doanh thu.
- Dự án có quy mô vốn đầu tư tối thiểu sáu nghìn tỷ đồng, thực hiện giải
ngân không quá ba năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đầu tư và sử dụng
trên ba nghìn lao động.
(2) Áp dụng thuế suất 10% đối với:
(a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện hoạt động xã hội hóa trong lĩnh
vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao và môi trường.
(b) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư - kinh doanh nhà ở
xã hội để bán, cho thuê, cho thuê mua đối với các đối tượng quy định tại Luật
nhà ở.
(c) Thu nhập của cơ quan báo chí từ hoạt động báo in, kể cả quảng cáo trên
báo in theo quy định của Luật báo chí; thu nhập của cơ quan xuất bản từ hoạt
động xuất bản theo quy định của Luật xuất bản.
(d) Thu nhập của doanh nghiệp từ: trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng; nuôi trồng
nông, lâm, thủy sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; sản xuất,
nhân và lai tạo giống cây trồng, vật nuôi; sản xuất, khai thác và tinh chế muối,
trừ sản xuất muối đã được miễn thuế TNDN; đầu tư bảo quản nông sản sau thu
hoạch, bảo quản nông sản, thủy sản và thực phẩm.
(đ) Thu nhập của hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm
nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp không thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã
hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, trừ thu
nhập của hợp tác xã đã thuộc diện miễn thuế TNDN.
(3) Áp dụng thuế suất 17% trong thời gian mười năm đối với:
(a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có
điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
67
(b) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới, bao gồm: sản
xuất thép cao cấp; sản xuất sản phẩm tiết kiệm năng lượng; sản xuất máy móc,
thiết bị phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp;
sản xuất thiết bị tưới tiêu; sản xuất, tinh chế thức ăn gia súc, gia cầm, thuỷ sản;
phát triển ngành nghề truyền thống.
(4) Áp dụng thuế suất 17% đối với thu nhập của Quỹ tín dụng nhân dân và
tổ chức tài chính vi mô.
(5) Đối với dự án cần đặc biệt thu hút đầu tư có quy mô lớn và công nghệ
cao thì thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi có thể kéo dài thêm, nhưng thời gian
kéo dài thêm không quá 15 năm.
(6) Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi được tính từ năm đầu tiên dự án đầu
tư mới của doanh nghiệp có doanh thu; đối với doanh nghiệp công nghệ cao,
doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được tính từ ngày được cấp
giấy chứng nhận là doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao; đối với dự án ứng dụng công nghệ cao được tính từ ngày
được cấp giấy chứng nhận dự án ứng dụng công nghệ cao.
5.2.6.3.2. Ưu đãi về thời gian miễn thuế, giảm thuế
(1) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại
điểm 1 mục 5.2.6.3.1 nêu trên và doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được miễn thuế tối đa không quá 4 năm và
giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá 9 năm tiếp theo.
(2) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại
điểm 3 mục 5.2.6.3.1 nêu trên và thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án
đầu tư mới tại khu công nghiệp, trừ khu công nghiệp thuộc địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội thuận lợi theo quy định của pháp luật được miễn thuế tối đa
không quá 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá 4 năm tiếp
theo.
68
(3) Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với thu nhập của doanh nghiệp từ
thực hiện dự án đầu tư mới được tính từ năm đầu tiên có thu nhập chịu thuế từ
dự án đầu tư, trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ
năm đầu tiên có doanh thu từ dự án thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính
từ năm thứ tư. Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với doanh nghiệp công nghệ
cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được tính từ ngày được
cấp giấy chứng nhận là doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao.
(4) Doanh nghiệp có dự án đầu tư phát triển dự án đầu tư đang hoạt động
thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của
Luật này mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao công suất, đổi mới công nghệ sản
xuất (đầu tư mở rộng) nếu đáp ứng một trong ba tiêu chí quy định tại khoản này
thì được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế theo dự án đang hoạt động cho thời gian
còn lại (nếu có) hoặc được miễn thuế, giảm thuế đối với phần thu nhập tăng
thêm do đầu tư mở rộng. Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với thu nhập tăng
thêm do đầu tư mở rộng quy định tại khoản này bằng với thời gian miễn thuế,
giảm thuế áp dụng đối với dự án đầu tư mới trên cùng địa bàn, lĩnh vực ưu đãi
thuế thu nhập doanh nghiệp.
Dự án đầu tư mở rộng được hưởng ưu đãi quy định tại khoản này phải đáp
ứng một trong các tiêu chí sau:
(a) Nguyên giá tài sản cố định tăng thêm khi dự án đầu tư hoàn thành đi vào
hoạt động đạt tối thiểu từ hai mươi tỷ đồng đối với dự án đầu tư mở rộng thuộc
lĩnh vực hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật này
hoặc từ mười tỷ đồng đối với các dự án đầu tư mở rộng thực hiện tại địa bàn có
điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;
69
(b) Tỷ trọng nguyên giá tài sản cố định tăng thêm đạt tối thiểu từ 20% so với
tổng nguyên giá tài sản cố định trước khi đầu tư;
(c) Công suất thiết kế tăng thêm tối thiểu từ 20% so với công suất thiết kế
trước khi đầu tư.
Trường hợp doanh nghiệp đang hoạt động có đầu tư mở rộng thuộc lĩnh
vực, địa bàn ưu đãi thuế theo quy định của Luật này mà không đáp ứng một
trong ba tiêu chí quy định tại khoản này thì áp dụng ưu đãi thuế theo dự án đang
hoạt động cho thời gian còn lại (nếu có).
Trường hợp doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế theo diện đầu tư mở rộng
thì phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng được hạch toán riêng; trường hợp
không hạch toán riêng được thì thu nhập từ hoạt động đầu tư mở rộng xác định
theo tỷ lệ giữa nguyên giá tài sản cố định đầu tư mới đưa vào sử dụng cho sản
xuất, kinh doanh trên tổng nguyên giá tài sản cố định của doanh nghiệp.
Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại khoản này được tính từ năm dự
án đầu tư hoàn thành đưa vào sản xuất, kinh doanh.
Ưu đãi thuế quy định tại khoản này không áp dụng đối với các trường hợp
đầu tư mở rộng do sáp nhập, mua lại doanh nghiệp hoặc dự án đầu tư đang hoạt
động.
5.2.6.3.3. Các trường hợp giảm thuế khác
(1) Doanh nghiệp sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng nhiều lao động nữ
được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp bằng số chi thêm cho lao động nữ.
(2) Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động là người dân tộc thiểu số được
giảm thuế thu nhập doanh nghiệp bằng số chi thêm cho lao động là người dân
tộc thiểu số.
(3) Doanh nghiệp thực hiện chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên
chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó
70
khăn được giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên phần thu nhập từ
chuyển giao công nghệ.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giao_trinh_ke_toan_thue_chuong_5_thue_thu_nhap_doanh_nghiep.pdf