Hoàn thuế
Cá nhân được hoàn thuế trong các trường hợp sau:
- Số tiền thuế thu nhập cá nhân đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp trong kỳ
tính thuế.
- Cá nhân đã nộp thuế thu nhập cá nhân nhưng có thu nhập tính thuế chưa
đến mức phải nộp thuế.
- Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
Việc hoàn thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với những cá nhân đã đăng ký
và có mã số thuế tại thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế và được thực hiện
thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập hoặc trực tiêp cho các cá nhân nộp thuế
tùy thuộc vào việc cá nhân đó ủy quyền quyết toán hay tự quyết toán thuế. Số
thuế nộp thừa thì được bù trừ vào kỳ sau hoặc hoàn thuế nếu có đề nghị hoàn trả.
43 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 18/01/2022 | Lượt xem: 332 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình Kê toán thuế - Chương 6: Thuế thu nhập cá nhân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
yền sử dụng một thửa
đất ở (bao gồm cả trường hợp có nhà ở hoặc công trình xây dựng gắn liền với
thửa đất đất
+ Có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở tính đến thời điểm chuyển
nhượng tối thiểu là 183 ngày.
+ Chuyển nhượng toàn bộ nhà ở, đất ở.
- Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân đựơc Nhà nước giao
đất không phải trả tiền hoặc được giảm tiền sử dụng đất theo qui định của pháp
luật.
- Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng;
cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng
với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội, ông ngoại,
bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau.
- Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp tham gia vào hoạt động sản
xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản chưa qua
chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường.
- Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được
Nhà nước giao để sản xuất.
- Thu nhập từ lãi tiền gửi tại ngân hàng, tổ chức tín dụng, thu nhập từ lãi
hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.
- Thu nhập từ kiều hối.
- Phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ đươc trả cao
hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm trong giờ theo qui định
của pháp luật.
- Tiền lương hưu do bảo hiểm xã hội chi trả theo qui định của Luật Bảo
hiểm xã hội; tiền lương hưu nhận được hàng tháng từ Quỹ hưu trí tự nguyện. Cá
13
nhân sinh sống tại Việt nam được miễn thuế đối với tiền lương hưu do nước
ngoài trả.
- Thu nhập từ học bổng, bao gồm: Học bổng nhận được từ ngân sách nhà
nước; Học bổng nhận được từ tổ chức trong nước và ngoài nước theo chương
trình hỗ trợ khuyến học của tổ chức đó.
- Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, tiền
bồi thường tai nạn lao động, các khoản bồi thường nhà nước và các khoản bồi
thường khác theo qui định của pháp luật.
- Thu nhập nhận được từ các quĩ từ thiện được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân
đạo, không nhằm mục đích thu lợi nhuận.
- Thu nhập nhận được từ nguồn viện trợ nước ngoài vì mục đích từ thiện,
nhân đạo dưới hình thức Chính phủ và phi Chính phủ được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt.
- Thu nhập từ tiền lương, tiền công của thuyền viên là người Việt Nam làm
việc cho các hãng tàu nước ngoài hoặc các hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế.
- Thu nhập của cá nhân là chủ tàu, cá nhân có quyền sử dụng tàu và cá nhân
làm việc trên tàu từ hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ trực tiếp phục vụ hoạt
động khai thác, đánh bắt thủy sản xa bờ.
6.2.4 Kỳ tính thuế
6.2.4.1 Đối với cá nhân cư trú
a) Kỳ tính thuế theo năm: áp dụng đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công.
Trường hợp trong năm dương lịch, cá nhân có mặt tại Việt Nam từ 183
ngày trở lên thì năm tính thuế được tính theo năm dương lịch.
Trường hợp trong năm dương lịch, cá nhân có mặt tại Việt Nam dưới 183
ngày, nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam
là từ 183 ngày trở lên thì năm tính thuế đầu tiên được xác định là 12 tháng liên
14
tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam. Từ năm thứ hai, năm tính thuế căn
cứ theo năm dương lịch.
Ví dụ 6.1.
Ông B có quốc tịch Nhật Bản lần đầu tiên đến Việt Nam từ ngày
15/6/2018. Trong năm 2018 tính đến ngày 31/12/2018, ông B có mặt tại Việt
Nam tổng cộng 130 ngày. Trong năm 2019, tính đến 15/6/2019 ông B có mặt tại
Việt Nam tổng cộng 65 ngày.
Kỳ tính thuế đầu tiên của ông B được xác định từ ngày 15/6/2018 đến hết
ngày 14/6/2019. Kỳ tính thuế thứ hai được xác định từ ngày 01/01/2019 đến hết
ngày 31/12/2019.
b) Kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh thu nhập: áp dụng đối với thu nhập
từ đầu tư vốn; thu nhập từ chuyển nhượng vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất
động sản; thu nhập từ trúng thưởng; thu nhập từ bản quyền; thu nhập từ nhượng
quyền thương mại; thu nhập từ thừa kế; thu nhập từ quà tặng.
c) Kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh hoặc theo năm đối với thu nhập từ
kinh doanh và thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.
6.2.4.2. Đối với cá nhân không cư trú:
Kỳ tính thuế đối với cá nhân không cư trú được tính theo từng lần phát sinh
thu nhập áp dụng đối với tất cả thu nhập chịu thuế.
Trường hợp cá nhân kinh doanh không cư trú có địa điểm kinh doanh cố
định như cửa hàng, quầy hàng thì kỳ tính thuế áp dụng như đối với cá nhân cư
trú có thu nhập từ kinh doanh.
6.2.5 Căn cứ tính thuế và cách xác định thuế thu nhập cá nhân
Căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân là thu nhập tính thuế và thuế suất.
Công thức:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế X Thuế suất
15
Tuy nhiên, với mỗi loại thu nhập khác nhau thì cách xác định thu nhập tính
thuế và thuế suất cũng khác nhau. Đồng thời, việc xác định thuế thu nhập cá
nhân cũng có sự phân biệt đối với cá nhân cư trú và không cư trú. Thuế thu nhập
cá nhân mà một đối tượng nộp thuế phải nộp là tổng số thuế thu nhập cá nhân
xác định được từ các loại thu nhập chịu thuế mà cá nhân đó nhận được. Cụ thể
như sau:
6.2.5.1 Đối với cá nhân cư trú
6.2.5.1.1 Đối với thu nhập từ kinh doanh
Công thức xác định
Số thuế TNCN
phải nộp
=
Thu nhập
tính thuế TNCN
x
Thuế suất
thuế
TNCN
Trong đó:
Thu nhập tính thuế là doanh thu tính thuế TNCN và thuế suất là tỷ lệ thuế
TNCN trên doanh thu, phân biệt theo bốn nhóm:
Thứ nhất: Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán.
Thứ hai: cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh thu nhập.
Thứ ba: cá nhân cho thuê tài sản.
Thứ tư: cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán
hàng đa cấp.
Đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán
Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán (sau đây gọi là cá
nhân nộp thuế khoán) là cá nhân kinh doanh có phát sinh doanh thu từ kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh
doanh trừ cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh thu nhập, cá nhân
cho thuê tài sản và cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, đại lý bảo
hiểm, bán hàng đa cấp.
Thu nhập tính thuế (doanh thu tính thuế TNCN) là doanh thu bao gồm thuế
16
(trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền
hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động
sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ hoặc doanh thu ấn định.
Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán có sử dụng hoá đơn của cơ quan thuế
thì doanh thu tính thuế được căn cứ theo doanh thu khoán và doanh thu trên hoá
đơn.
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế chính là thời điểm xác định doanh
thu tính thuế. Cụ thể:
Đối với doanh thu tính thuế khoán thì thời điểm thực hiện
việc xác định doanh thu là từ ngày 20/11 đến ngày 15/12 của năm trước
năm tính thuế.
Đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán mới ra kinh
doanh (không hoạt động từ đầu năm) hoặc cá nhân thay đổi quy mô,
ngành nghề kinh doanh trong năm thì thời điểm thực hiện việc xác định
doanh thu tính thuế khoán của năm là trong vòng 10 ngày kể từ ngày bắt
đầu kinh doanh hoặc ngày thay đổi quy mô, ngành nghề kinh doanh.
Đối với doanh thu theo hoá đơn thì thời điểm xác định doanh thu tính là
thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hóa; hoàn thành việc
cung ứng dịch vụ cho người mua hoặc thời điểm lập hóa đơn bán hàng nếu thời
điểm lập hoá đơn trước thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng
hàng hoá hay hoàn thành việc cung ứng dịch vụ. Đối với hoạt động xây dựng,
lắp đặt là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối
lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành.
Đối với cá nhân nộp thuế theo từng lần phát sinh thu nhập:
Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh gồm: cá nhân cư trú
có phát sinh doanh thu kinh doanh ngoài lãnh thổ Việt Nam; cá nhân kinh doanh
17
không thường xuyên và không có địa điểm kinh doanh cố định; cá nhân hợp tác
kinh doanh với tổ chức theo hình thức xác định được doanh thu kinh doanh của
cá nhân.
Doanh thu tính thuế là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu
thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch
vụ được xác định theo hợp đồng bán hàng, gia công, hoa hồng, dịch vụ bao gồm
cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội; các khoản bồi thường, phạt vi phạm hợp đồng
(đối với doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân) mà cá nhân kinh doanh được
hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Doanh thu tính thuế trong một số trường hợp như sau:
- Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp được xác định theo giá
bán hàng hóa trả tiền một lần không bao gồm tiền lãi trả chậm;
- Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu tặng được xác định theo
giá bán của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời
điểm trao đổi, biếu tặng;
- Đối với hoạt động gia công hàng hóa là tiền thu từ hoạt động gia công bao
gồm cả tiền công, nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác phục vụ cho
việc gia công hàng hóa;
- Đối với hoạt động vận tải là toàn bộ doanh thu cước vận chuyển hành
khách, hàng hóa, hành lý phát sinh trong kỳ tính thuế;
-Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, hạng mục công
trình hoặc khối lượng công trình xây dựng, lắp đặt được nghiệm thu, bàn giao
công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành trong
năm dương lịch. Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu,
máy móc, thiết bị thì doanh thu tính thuế không bao gồm giá trị nguyên vật liệu,
máy móc, thiết bị.
Thời điểm xác định doanh thu tính thuế được xác định như đối với cá nhân
18
nộp thuế theo phương pháp khoán.
Đối với cá nhân cho thuê tài sản:
Cá nhân cho thuê tài sản là cá nhân có phát sinh doanh thu từ cho thuê tài
sản bao gồm: cho thuê nhà, mặt bằng, cửa hàng, nhà xưởng, kho bãi không bao
gồm dịch vụ lưu trú; cho thuê phương tiện vận tải, máy móc thiết bị không kèm
theo người điều khiển; cho thuê tài sản khác không kèm theo dịch vụ.
Dịch vụ lưu trú không tính vào hoạt động cho thuê tài sản theo hướng dẫn
tại điểm này gồm: cung cấp cơ sở lưu trú ngắn hạn cho khách du lịch, khách
vãng lai khác; cung cấp cơ sở lưu trú dài hạn cho sinh viên, công nhân và những
đối tượng tương tự; cung cấp cơ sở lưu trú cùng dịch vụ ăn uống và/hoặc các
phương tiện giải trí
Doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động cho thuê tài sản là
doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của số tiền bên thuê
trả từng kỳ theo hợp đồng thuê và các khoản thu khác bao gồm khoản tiền phạt,
bồi thường mà bên cho thuê nhận được theo thỏa thuận tại hợp đồng thuê.
Trường hợp bên thuê trả tiền thuê tài sản trước cho nhiều năm thì doanh thu
tính thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân xác định theo doanh thu trả
tiền một lần
Thời điểm xác định doanh thu tính thuế: là thời điểm bắt đầu của từng kỳ
hạn thanh toán trên hợp đồng thuê tài sản.
Đối với cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm,
bán hàng đa cấp
Cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng
đa cấp là cá nhân trực tiếp ký hợp đồng với công ty xổ số kiến thiết, doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp theo hình thức đại lý bán đúng
giá
19
Doanh thu tính thuế là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu
thuế) của tổng số tiền hoa hồng, các khoản thưởng dưới mọi hình thức, các
khoản hỗ trợ và các khoản thukhác mà cá nhân nhận được từ công ty xổ số kiến
thiết, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp (sau đây gọi là tiền
hoa hồng).
Thời điểm xác định doanh thu tính thuế là thời điểm công ty xổ số kiến
thiết,doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp trả tiền hoa hồng
cho cá nhân.
Thuế suất:
Thuế suất thuế TNCN đối với cá nhân kinh doanh chính là tỷ lệ thuế
TNCN, phân biệt theo các hoạt động như sau:
Hoạt động Thuế
suất
(%)
Phân phối, cung cấp hàng hóa
0,5
Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu
Riêng hoạt động cho thuê tài sản, đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, đại lý
bán hàng đa cấp
2
5
Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu
nguyên vật liệu:
1,5
Hoạt động kinh doanh khác
1
6.2.5.1.2 Đối với thu nhập từ tiền lương tiền công
Căn cứ tính thuế là thu nhập tính thuế và thuế suất
20
Thu nhập
tính thuế
Thu nhập
tính thuế
= Tổng thu
nhập chịu
thuế từ tiền
lương tiền
công
-
Các
khoản
giảm trừ
gia cảnh
- Các khoản đóng
góp bảo hiểm bắt
buộc, quỹ hưu trí
tự nguyện
- Các
khoản
đóng góp
từ thiện
Thu nhập tính thuế:
a) Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công
Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công được xác định bằng tổng số
tiền lương, tiền công, tiền thù lao, các khoản thu nhập khác có tính chất tiền
lương, tiền công mà đối tượng nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế.
Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền
công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế.
b) Xác định các khoản giảm trừ:
* Giảm trừ gia cảnh.
Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính
thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân
cư trú.
- Mức giảm trừ gia cảnh
+ Đối với đối tượng nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng, 108 triệu đồng/năm.
Mức 9 triệu đồng/tháng là mức tính bình quân cho cả năm, không phân biệt một
số tháng trong năm tính thuế không có thu nhập hoặc thu nhập dưới 9 triệu
đồng/tháng.
+ Đối với mỗi người phụ thuộc mà người nộp thuế có trách nhiệm nuôi
dưỡng là 3,6 triệu đồng/tháng kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng.
- Nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc
+ Đối tượng nộp thuế chỉ được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc
nếu đối tượng nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế.
+ Việc giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc thực hiện theo nguyên tắc
21
mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một đối tượng nộp thuế
trong năm tính thuế. Người phụ thuộc mà đối tượng nộp thuế có trách nhiệm
nuôi dưỡng phát sinh tháng nào thì được tính giảm trừ tháng đó.
Người phụ thuộc bao gồm các đối tượng sau:
Con ( bao gồm: con đẻ, con nuôi, con ngoài giá thú, con riêng của
vợ hoặc chồng ) chưa thành niên; con bị tàn tật, không có khả năng lao
động; con đang theo học bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên
nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông
(tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm
lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ
tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
Vợ hoặc chồng của đối tượng nộp thuế ngoài độ tuổi lao động hoặc
trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật nhưng bị tàn tật, không
có khả năng lao động, không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân
tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000
đồng.
Cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng) của đối
tượng nộp thuế ngoài độ tuổi lao động hoặc trong độ tuổi lao động theo
quy định của pháp luật nhưng bị tàn tật, không có khả năng lao động,
không có thu nhập hoặc có thu nhập nhưng không vượt quá mức
1.000.000đồng; Các cá nhân khác là người ngoài độ tuổi lao động hoặc
trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật nhưng bị tàn tật, không
có khả năng lao động, không nơi nương tựa, không có thu nhập hoặc có
thu nhập nhưng không vượt quá mức 1.000.000 đồng;
* Giảm trừ các khoản đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành, nghề phải tham
gia bảo hiểm bắt buộc, Quỹ hưu trí tự nguyện.
22
Mức đóng vào Quỹ hưu trí tự nguyện được giảm trừ tối đa không
quá một triệu đồng/tháng (12 triệu đồng/năm) .
Trường hợp cá nhân cư trú tại Việt Nam nhưng làm việc tại nước
ngoài có thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công ở nước ngoài đã
tham gia đóng các khoản bảo hiểm bắt buộc theo quy định của quốc gia
nơi cá nhân đóng các loại bảo hiểm này như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một
số ngành, nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc thì được trừ các khoản
phí bảo hiểm đó vào thu nhập chịu thuế khi xác định thu nhập tính thuế từ
kinh doanh, từ tiền lương, tiền công.
* Giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học
Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học được trừ vào thu nhập
chịu thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công trước khi tính
thuế của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú, bao gồm :
Khoản chi đóng góp vào các tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng
trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người tàn tật, người già không nơi
nương tựa. Các tổ chức cơ sở chăm sóc nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh
khó khăn, người tàn tật, người già không nơi nương tựa.
Khoản chi đóng góp vào các quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ
khuyến học được thành lập và hoạt động theo quy định hiện hành.
Thuế suất
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công
được áp dụng theo biểu thuế luỹ tiến từng phần.
Biểu thuế lũy tiến từng phần
Bậc
thuế
Phần thu nhập tính
thuế/năm
(triệu đồng)
Phần thu nhập tính
thuế/tháng
(triệu đồng)
Thuế suất
(%)
23
1 Đến 60 Đến 5 5
2 Trên 60 đến 120 Trên 5 đến 10 10
3 Trên 120 đến 216 Trên 10 đến 18 15
4 Trên 216 đến 384 Trên 18 đến 32 20
5 Trên 384 đến 624 Trên 32 đến 52 25
6 Trên 624 đến 960 Trên 52 đến 80 30
7 Trên 960 Trên 80 35
Ví dụ 6.2:
Ông A là cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trong tháng là
50 triệu đồng. Ông A phải nuôi 02 con dưới 18 tuổi; trong tháng ông phải nộp
các khoản bảo hiểm bắt buộc là: 8% bảo hiểm xã hội, 1,5% bảo hiểm y tế, 1%
bảo hiểm thất nghiệp trên tiền lương; trong tháng ông A không đóng góp từ
thiện, nhân đạo, khuyến học.
Thuế thu nhập cá nhân ông A tạm nộp trong tháng được xác định như sau:
- Ông A được giảm trừ khỏi thu nhập chịu thuế các khoản sau:
+ Cho bản thân là: 9 triệu đồng;
+ Cho 02 người phụ thuộc (2 con) là: 3,6 triệu đồng x 2 = 7,2 triệu đồng;
+ Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế là: 50 triệu đồng x (8% + 1,5% + 1% ) =
5,25 triệu đồng
Tổng cộng các khoản được giảm trừ là: 9 + 7,2 +5.25 = 21,45 triệu đồng
- Thu nhập tính thuế áp vào biểu thuế luỹ tiến từng phần để tính số thuế
phải nộp là: 50 triệu đồng – 21.45 triệu đồng = 28.55 triệu đồng.
- Như vậy sau khi giảm trừ các khoản theo quy định, thu nhập tính thuế của
ông A được xác định thuộc bậc 4 của biểu lũy tiến từng phần
- Số thuế phải nộp:
(5 triệu đồng × 5%) + (10 triệu đồng - 5 triệu đồng) × 10% + (18 triệu
đồng - 10 triệu đồng) × 15% + (28,55 triệu đồng - 18 triệu đồng) × 20% = triệu
24
đồng
- Tổng số thuế ông A phải tạm nộp trong tháng là:
0,25 triệu đồng + 0,5 triệu đồng + 1,2 triệu đồng +2,11 triệu đồng = 4,06
triệu đồng
6.2.5.1.3. Đối với thu nhập từ đầu tư vốn
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn là thu nhập tính thuế và
thuế suất.
Số thuế thu nhập
cá nhân phải nộp
==
Thu nhập
tính thuế
xx Thuế suất
Thu nhập tính thuế từ đầu tư vốn là thu nhập chịu thuế mà cá nhân nhận
được theo qui định trong kỳ tính thuế.
Thuế suất đối với thu nhập từ đầu tư vốn áp dụng theo biểu thuế toàn phần
với thuế suất là 5%.
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn là
thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế.
Trường hợp cá nhân nhận được thu nhập do việc đầu tư vốn ra nước ngoài
dưới mọi hình thức thì thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm cá
nhân nhận thu nhập.
6.2.5.1.4. Đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn
Đối với thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn góp
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn góp là thu
nhập tính thuế và thuế suất.
Thuế thu nhập cá nhân
phải nộp
=
=
Thu nhập tính
thuế
Xx Thuế suất
Thu nhập tính thuế: Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng phần vốn góp là
thu nhập chịu thuế được xác định bằng giá chuyển nhượng trừ giá mua của phần
25
vốn góp và các chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển
nhượng vốn.
* Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm giao dịch chuyển
nhượng vốn hoàn thành theo quy định của pháp luật.
Thời điểm giao dịch chuyển nhượng vốn hoàn thành quy định tại khoản này
là thời điểm các bên tham gia chuyển nhượng làm thủ tục khai báo, chuyển
quyền sở hữu với cơ quan cấp đăng ký kinh doanh hoặc doanh nghiệp quản lý
vốn góp.
* Cách xác định thu nhập tính thuế:
- Giá chuyển nhượng
Giá chuyển nhượng là số tiền mà cá nhân nhận được theo hợp đồng chuyển
nhượng vốn.
- Giá mua
Giá mua của phần vốn góp được xác định đối với từng trường hợp như sau:
+ Nếu là chuyển nhượng vốn góp thành lập doanh nghiệp là trị giá phần
vốn tại thời điểm góp vốn. Trị giá vốn góp được xác định trên cơ sở sổ sách kế
toán, hoá đơn, chứng từ.
+ Nếu là phần vốn do mua lại thì giá mua là giá trị phần vốn đó tại thời
điểm mua. Giá mua được xác định căn cứ vào hợp đồng mua lại phần vốn góp.
- Các chi phí liên quan được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế của hoạt
động chuyển nhượng vốn: là những chi phí hợp lý thực tế phát sinh liên quan
đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn, có hoá đơn, chứng từ hợp lệ theo
chế độ quy định. bao gồm: Chi phí để làm các thủ tục pháp lý cần thiết cho việc
chuyển nhượng; Các khoản phí và lệ phí người chuyển nhượng nộp ngân sách
khi làm thủ tục chuyển nhượng; Các khoản chi phí khác có liên quan trực tiếp
đến việc chuyển nhượng vốn có hoá đơn, chứng từ hợp lệ.
26
Thuế suất
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn
góp áp dụng theo biểu thuế toàn phần với thuế suất là 20%.
Thuế thu nhập cá
nhân phải nộp
=
=
Thu nhập
tính thuế
x
x
Thuế suất
20%
Đối với chuyển nhượng chứng khoán
Căn cứ tính thuế đối với hoạt động chuyển nhượng chứng khoán là thu nhập
tính thuế và thuế suất.
Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng chứng khoán được xác định là giá
chuyển nhượng từng lần.
Giá bán chứng khoán được xác định như sau:
Đối với chứng khoán của công ty đại chúng giao dịch tại Sở Giao dịch
chứng khoán là giá thực hiện tại Sở Giao dịch chứng khoán;
Đối với chứng khoán không thuộc trường hợp quy định nêu trên: là giá ghi
trên hợp đồng chuyển nhượng hoặc giá thực tế chuyển nhượng hoặc giá theo sổ
sách kế toán của đơn vị có chứng khoán chuyển nhượng tại thời điểm lập báo
cáo tài chính gần nhất theo quy định của pháp luật về kế toán trước thời điểm
chuyển nhượng”.
Thuế suất đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán là 0,1%
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ hoạt động chuyển nhượng chứng
khoán được xác định như sau:
+ Đối với chứng khoán niêm yết là thời điểm Trung tâm giao dịch hoặc Sở
giao dịch chứng khoán công bố giá thực hiện.
+ Đối với chứng khoán chưa niêm yết nhưng đã thực hiện đăng ký giao
dịch tại Trung tâm giao dịch chứng khoán là thời điểm Trung tâm giao dịch công
bố giá thực hiện.
27
+ Đối với chứng khoán không thuộc trường hợp nêu trên là thời điểm hợp
đồng chuyển nhượng chứng khoán có hiệu lực. Trường hợp không có hợp đồng
chuyển nhượng chứng khoản thì thời điểm tính thuế là thời điểm đăng ký chuyển
tên sở hữu chứng khoán.
Thuế thu nhập cá
nhân phải nộp
=
=
Thu nhập
tính thuế
x
x
Thuế suất
0,1%
6.2.5.1.4 Đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là thu
nhập tính thuế và thuế suất.
a) Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế được xác định là giá chuyển nhượng từng lần.
Giá chuyển nhượng bất động sản là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng
tại thời điểm chuyển nhượng.
- Trường hợp trên hợp đồng chuyển nhượng không ghi giá đất hoặc giá đất
trên hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy
định thì giá chuyển nhượng đất là giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại
thời điểm chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về đất đai.
- Trường hợp chuyển nhượng nhà gắn liền với đất thì phần giá trị nhà, kết
cấu hạ tầng và công trình kiến trúc gắn liền với đất được xác định căn cứ theo
giá tính lệ phí trước bạ nhà do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Trường hợp
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không có quy định giá tính lệ phí trước bạ nhà thì căn
cứ vào quy định của Bộ Xây dựng về phân loại nhà, về tiêu chuẩn, định mức xây
dựng cơ bản, về giá trị còn lại thực tế của công trình trên đất.
Đối với công trình xây dựng hình thành trong tương lai thì được xác định
căn cứ vào tỷ lệ góp vốn trên tổng giá trị hợp đồng nhân (x) với giá tính lệ phí
trước bạ công trình xây dựng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Trường hợp
28
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chưa có quy định về đơn giá thì áp dụng theo suất vốn
đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng công bố, đang áp dụng tại thời điểm
chuyển nhượng.
- Trường hợp cho thuê lại mà đơn giá cho thuê lại trên hợp đồng thấp hơn
giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm cho thuê lại thì giá cho
thuê lại được xác định căn cứ theo bảng giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy
định.
b) Thuế suất:
Thuế suất đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là 2% trên giá
chuyển nhượng
c) Thời điểm tính thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định như
sau:
Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không có thỏa thuận
bên mua là người nộp thuế thay cho bên bán thì thời điểm tính thuế là thời
điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực theo quy định của pháp luật;
Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng có thỏa thuận bên mua
là người nộp thuế thay cho bên bán thì thời điểm tính thuế là thời điểm
làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản.
Thuế thu nhập cá nhân
phải nộp
=
=
Thu nhập
tính thuế
xx
thuế suất
2%.
6.2.5.1.5 Đối với thu nhập từ bản quyền
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ tiền bản quyền là thu nhập tính thuế và
thuế suất.
Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế từ tiền bản quyền là phần thu nhập vượt trên 10 triệu
đồng theo hợp đồng chuyển nhượng, không phụ thuộc vào số lần thanh toán
29
hoặc số lần nhận tiền mà đối tượng nộp thuế nhận được khi chuyển giao, chuyển
quyển sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghiệp.
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ bản quyền áp dụng
theo biểu thuế toàn phần với thuế suất là 5%.
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ bản quyền là thời điểm trả tiền
bản quyền.
Thuế thu nhập cá nhân
phải nộp
=
=
Thu nhập
tính thuế
X
x
thuế suất
5%.
6.2.5.1.6 . Đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại là thu nhập
tính thuế và thuế suất.
a) Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế từ nhượng quyền thương mại là phần thu nhập vượt trên
10 triệu đồng theo hợp đồng nhượng quyền thương mại, không phụ thuộc vào số
lần thanh toán hoặc số lần nhận tiền mà người nộp thuế nhận được.
b) Thuế suất
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ nhượng quyền thương
mại áp dụng theo biểu thuế toàn phần là 5%.
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ nhượng quyền thương mại là
thời điểm thanh toán tiền nhượng quyền thương mại giữa bên nhận quyền
thương mại và bên nhượng quyền thương mại.
Thuế thu nhập cá
nhân phải nộp
==
Thu nhập
tính thuế
xx
Thuế suất
5%.
6.2.5.1.7. Đối với thu nhập từ trúng thưởng
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng là thu nhập tính thuế và
thuế suất.
a) Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế từ trúng thưởng là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10
30
triệu đồng mà đối tượng nộp thuế nhận được theo từng lần trúng thưởng không
phụ thuộc vào số lần nhận tiền thưởng.
b) Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ trúng thưởng áp
dụng theo biểu thuế toàn phần là 10%.
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng là
thời điểm tổ chức, cá nhân trả thưởng cho người trúng thưởng.
Thuế thu nhập cá
nhân phải nộp
=
Thu nhập
tính thuế
x
Thuế suất
10%
6.2.5.1.8 Đối với thu nhập từ thừa kế, quà tặng
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ thừa kế, quà tặng là thu nhập tính thuế
và thuế suất.
a) Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế từ thừa kế, quà tặng là phần giá trị tài sản nhận thừa kế,
quà tặng vượt trên 10 triệu đồng mỗi lần nhận.
b) Thuế suất: Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thừa kế, quà tặng
được áp dụng theo biểu thuế toàn phần với thuế suất là 10%.
Thuế thu nhập cá
nhân phải nộp
=
Thu nhập tính
thuế
X
Thuế suất
10%
6.2.5.2 Đối với cá nhân không cư trú
6.2.5.2.1. Đối với thu nhập từ kinh doanh
Thuế đối với thu nhập từ kinh doanh của cá nhân không cư trú được xác
định bằng doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh nhân (x) với thuế suất.
- Doanh thu: là toàn bộ số tiền phát sinh từ việc cung cấp hàng hoá, dịch vụ
bao gồm cả chi phí do bên mua hàng hoá, dịch vụ trả thay cho cá nhân không cư
trú mà không được hoàn trả.
- Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh của cá
nhân không cư trú quy định đối với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh
31
doanh như sau:
+ 1% đối với hoạt động kinh doanh hàng hoá;
+ 5% đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ;
+ 2% đối với hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải và hoạt động kinh
doanh khác.
6.2.5.2.2 . Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công
. Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá
nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền
công nhân (x) với thuế suất 20%.
- Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công là tổng số tiền lương, tiền
công và các khoản thu nhập có tính chất tiền lương, tiền công mà cá nhân không
cư trú nhận được bằng tiền và không bằng tiền do thực hiện công việc tại Việt
Nam không phân biệt nơi trả thu nhập.
6.2.5.2.3. Đối với thu nhập từ đầu tư vốn
Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn của cá nhân không cư
trú được xác định bằng tổng số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được từ việc
đầu tư vốn vào tổ chức, cá nhân tại Việt Nam nhân (x) với thuế suất 5%.
6.2.5.2.4. Đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn
Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn của cá nhân
không cư trú được xác định bằng tổng số tiền mà cá nhân không cư trú nhận
được từ việc chuyển nhượng phần vốn tại các tổ chức, cá nhân Việt Nam nhân
(x) với thuế suất 0,1%, không phân biệt việc chuyển nhượng được thực hiện tại
Việt Nam hay tại nước ngoài.
Tổng số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được từ việc chuyển nhượng
phần vốn tại các tổ chức, cá nhân Việt Nam là tổng giá trị chuyển nhượng vốn
không trừ bất kỳ khoản chi phí nào kể cả giá vốn.
6.2.5.2.5. Đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
32
Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
tại Việt Nam của cá nhân không cư trú được xác định bằng giá chuyển nhượng
bất động sản nhân (x) với thuế suất 2%.
Giá chuyển nhượng bất động sản của cá nhân không cư trú là toàn bộ số
tiền mà cá nhân không cư trú nhận được từ việc chuyển nhượng bất động sản
không trừ bất kỳ khoản chi phí nào kể cả giá vốn.
6.2.5.2.6. Đối với thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại
a) Thuế đối với thu nhập từ bản quyền
Thuế đối với thu nhập từ bản quyền của cá nhân không cư trú được xác
định bằng phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng chuyển
giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao
công nghệ tại Việt Nam nhân với thuế suất 5%.
b) Thuế đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại
Thuế đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại của cá nhân không cư
trú được xác định bằng phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp
đồng nhượng quyền thương mại tại Việt Nam nhân với thuế suất 5%.
6.2.5.2.7. Đối với thu nhập từ trúng thưởng, từ thừa kế, quà tặng
Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế, quà tặng
của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế nhân với thuế
suất 10%.
- Thu nhập chịu thuế
+ Thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng của cá nhân không cư trú là phần giá
trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng theo từng lần trúng thưởng tại Việt Nam.
+ Thu nhập chịu thuế từ nhận thừa kế, quà tặng của cá nhân không cư trú là
phần giá trị tài sản thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng theo từng lần phát
sinh thu nhập nhận được tại Việt Nam.
33
6.2.6. Giảm thuế
Đối tượng nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm
nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì được xét giảm thuế tương ứng với
mức độ thiệt hại nhưng không vượt quá số thuế phải nộp.
6.2.7 Đăng ký thuế, khấu trừ thuế, kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế,
hoàn thuế
6.2.7.1. Đăng ký thuế
Đối tượng phải đăng ký thuế thu nhập cá nhân bao gồm các tổ chức, cá
nhân trả thu nhập ; các cá nhân có thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân và người
phụ thuộc được giảm trừ gia cảnh. Các cá nhân có nhiều khoản thu nhập chịu
thuế thu nhập cá nhân thì chỉ đăng ký thuế một lần. Mã số thuế được sử dụng
chung để khai thuế đối với tất cả các khoản thu nhập.
6.2.7.2. Khấu trừ thuế
Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số
thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập.
Các loại thu nhập phải khấu trừ thuế bao gồm:
- Thu nhập của cá nhân không cư trú, bao gồm cả trường hợp không
hiện diện tại Việt Nam;
- Thu nhập từ tiền lương, tiền công, tiền thù lao, kể cả tiền thù lao từ
hoạt động môi giới;
- Thu nhập của cá nhân từ hoạt động đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số,
bán hàng đa cấp;
- Thu nhập từ đầu tư vốn;
- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú, chuyển
nhượng chứng khoán;
- Thu nhập từ trúng thưởng;
- Thu nhập từ bản quyền;
34
- Thu nhập từ nhượng quyền thương mại.
Trong đó:
Đối với các cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên thì sẽ bị
khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.
Đối với cá nhân là người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam: tổ chức,
cá nhân chi trả thu nhập sẽ tạm khấu trừ thuế theo Biểu lũy tiến từng phần
hoặc theo Biểu thuế toàn phần tùy thuộc vào việc xác định cá nhân đó là cư
trú hay không cư trú tại Việt Nam.
Công ty xổ số, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp, trả
tiền hoa hồng cho cá nhân làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa
cấp với số tiền hoa hồng trên 100 triệu đồng/năm có trách nhiệm khấu trừ
thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập cho cá nhân
Đối với các khoản tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác mà các tổ chức, cá
nhân chi trả cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp
đồng lao động dưới 3 tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu
(2.000.000) đồng/lần trở lên sẽ tạm khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu
nhập .
Trong trường hợp cá nhân nhận thu nhập có đăng ký thuế, có mã số thuế,
cam kết có tổng thu nhập năm không vượt quá mức thu nhập tính thuế theo quy
định thì tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập tạm thời chưa thực hiện khấu trừ thuế
thu nhập cá nhân với tỷ lệ 10% như quy định nêu trên.
Như vậy, các khoản thu nhập sau đây không thực hiện khấu trừ thuế :Thu
nhập từ kinh doanh của cá nhân cư trú; Thu nhập từ chuyển nhượng bất động
sản; Thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp của cá nhân cư trú; và thu nhập từ
nhận thừa kế, quà tặng của cá nhân.
6.2.7.3. Kê khai thuế
Các tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân và
35
cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân thực hiện khai thuế
như sau:
a) Khai thuế đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế.
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập khấu trừ thuế thu nhập cá nhân khai thuế theo
tháng hoặc quý.
Trường hợp trong tháng hoặc quý, tổ chức, cá nhân trả thu nhập không phát
sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân thì không phải khai thuế.
Việc khai thuế theo tháng hoặc quý được xác định một lần kể từ tháng đầu
tiên có phát sinh khấu trừ thuế và áp dụng cho cả năm tính thuế
Các trường hợp kê khai theo tháng:
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập phát sinh số thuế khấu trừ trong tháng của ít
nhất một loại tờ khai thuế thu nhập cá nhân từ 50 triệu đồng trở lên
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập không thuộc diện khai thuế giá trị gia tăng
theo quý.
Các trường hợp còn lại thực hiện kê khai theo quý
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân không
phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế có trách
nhiệm khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân và quyết toán thuế thu nhập cá
nhân thay cho các cá nhân có ủy quyền
Thời hạn nộp tờ khai thuế:
Thời hạn nộp tờ khai thuế tháng chậm nhất là ngày 20 của tháng sau
Thời hạn nộp tờ khai thuế theo quý chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý
sau
Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ chín mươi, kể từ
ngày kết thúc năm dương lịch
- Thời hạn nộp thuế
36
Thời hạn nộp số thuế đã khấu trừ và số thuế còn phải nộp khi quyết toán
thuế là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tháng hoặc quý và hồ sơ
quyết toán thuế năm
b) Khai thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú hoặc không cư trú có
thu nhập từ các nguồn:
Đối với các cá nhân cư trú hoặc không cư trú có thu nhập chịu thuế từ tất cả
các nguồn, tùy vào quy định về kỳ tính thuế cho từng khoản thu nhập mà thực
hiện kê khai thuế theo từng lần phát sinh thu nhập hoặc theo năm tính thuế. Việc
kê khai thuế đối với một số trường hợp cụ thể như sau: Khai thuế đối với cá nhân
cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh
Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức quốc tế,
Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam trả nhưng chưa thực hiện khấu trừ thuế
và các cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức, cá
nhân trả từ nước ngoài thực hiện khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quý.
Đối với các cá nhân, nhóm cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh khai
thuế trực tiếp với cơ quan thuế trong các trường hợp sau:
- Cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê
khai thực hiện khai thuế theo quý.
- Cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp
khoán thực hiện khai thuế theo năm.
- Cá nhân kinh doanh lưu động (buôn chuyến) khai thuế thu nhập cá
nhân theo từng lần phát sinh.
- Cá nhân kinh doanh sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế bán lẻ theo
từng số khai thuế thu nhập cá nhân theo từng lần phát sinh đối với doanh
thu trên hóa đơn.
37
- Cá nhân không kinh doanh nhưng có phát sinh hoạt động bán hàng
hóa, cung ứng dịch vụ cần có hóa đơn để giao cho khách hàng khai thuế
thu nhập cá nhân theo từng lần phát sinh.
- Cá nhân, nhóm cá nhân có thu nhập từ cho thuê nhà, quyền sử dụng
đất, mặt nước, tài sản khác khai thuế theo quý hoặc từng lần phát sinh.
c) Khai thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản: Thời điểm
khai thuế: cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản không phân biệt
thuộc đối tượng chịu thuế hay miễn thuế đều phải lập hồ sơ khai thuế thu nhập
cá nhân và nộp cùng hồ sơ chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản.
d) Khai thuế đối với thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn
Cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng vốn (trừ thu nhập từ chuyển nhượng
chứng khoán) có trách nhiệm khai thuế và nộp tờ khai thuế cho cơ quan thuế
theo quy định.
- Cá nhân cư trú chuyển nhượng vốn góp thực hiện khai thuế theo từng lần
chuyển nhượng không phân biệt có hay không phát sinh thu nhập.
- Cá nhân không cư trú có thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp tại Việt
Nam không phải khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế mà tổ chức, cá nhân nhận
chuyển nhượng thực hiện khấu trừ thuế và khai thuế theo từng lần phát sinh
e) Khai thuế đối với cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán
Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán thông qua Sở giao dịch chứng khoán,
Trung tâm lưu ký chứng khoán công ty chứng khoán không phải khai trực tiếp
với cơ quan thuế mà Công ty chứng khoán, Ngân hàng thương mại nơi cá nhân
mở tài khoản lưu ký, Công ty quản lý quỹ nơi cá nhân ủy thác quản lý danh mục
đầu tư khai thuế
Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán thuộc trường hợp khác thì khai thuế
theo từng lần phát sinh.
38
Cuối năm nếu cá nhân chuyển nhượng chứng khoán có yêu cầu quyết toán
thuế thì thực hiện khai quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế.
f) Khai thuế đối với thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng
Cá nhân có thu nhập từ nhận thừa kế, nhận quà tặng có trách nhiệm khai
thuế theo từng lần phát sinh thu nhập từ thừa kế, quà tặng, kể cả trường hợp
được miễn thuế..
g) Khai thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập phát sinh tại nước ngoài
Cá nhân cư trú có thu nhập phát sinh tại nước ngoài thực hiện khai thuế
theo từng lần phát sinh, riêng cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công
trả từ nước ngoài khai thuế theo quý.
h). Khai thuế đối với cá nhân không cư trú có thu nhập phát sinh tại Việt
Nam nhưng nhận thu nhập ở nước ngoài
Cá nhân không cư trú có thu nhập phát sinh tại Việt Nam bao gồm cả thu
nhập từ chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng
chứng khoán nhưng nhận tại nước ngoài khai thuế theo lần phát sinh. Riêng cá
nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh tại Việt Nam
nhưng nhận tại nước ngoài khai thuế theo quý.
i)Khai thuế trong các trường hợp khác: bao gồm thu nhập từ đầu tư vốn
trong trường hợp nhận cổ tức bằng cổ phiếu, lợi tức ghi tăng vốn; thu nhập từ
chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán, chuyển nhượng bất động sản
trong trường hợp góp vốn bằng phần vốn góp, góp vốn bằng chứng khoán, góp
vốn bằng bất động sản; thu nhập từ thưởng bằng cổ phiếu
Các cá nhân khi nhận cổ tức, góp vốn hoặc nhận thưởng bằng cổ phiếu
chưa phải khai và nộp thuế từ đầu tư vốn khi nhận hoặc góp vốn. Khi chuyển
nhượng vốn, chuyển nhượng cổ phiếu, rút vốn, giải thể doanh nghiệp cá nhân
khai và nộp thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn và thu
nhập từ đầu tư vốn; chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản hoặc
39
chuyển nhượng cổ phiếu và thu nhập từ tiền lương, tiền công tùy theo tính chất
của thu nhập.
6.2.7.4. Quyết toán thuế
“Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh có trách
nhiệm khai quyết toán thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp
thừa đề nghị hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ khai thuế tiếp theo hoặc ủy
quyền cho các tổ chức chi trả thu nhập quyết toán thuế thay.
Các trường hợp không phải quyết toán thuế:
- Cá nhân có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu
cầu hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ sau.
- Cá nhân, hộ kinh doanh có thu nhập từ kinh doanh đã thực hiện nộp thuế
theo phương pháp khoán.
- Cá nhân, hộ gia đình chỉ có thu nhập từ việc cho thuê nhà, cho thuê quyền
sử dụng đất đã thực hiện nộp thuế theo kê khai tại nơi có nhà, quyền sử dụng đất
cho thuê.
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ ba
(03) tháng trở lên tại một đơn vị mà có thêm thu nhập vãng lai ở các nơi khác
bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã được đơn vị trả thu nhập
khấu trừ thuế tại nguồn theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu quyết toán thuế.
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ ba
(03) tháng trở lên tại một đơn vị mà có thêm thu nhập từ cho thuê nhà, cho thuê
quyền sử dụng đất có doanh thu bình quân tháng trong năm không quá 20 triệu
đồng đã nộp thuế tại nơi có nhà cho thuê, có quyền sử dụng đất cho thuê nếu
không có yêu cầu quyết toán thuế.
- Cá nhân là đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp đã được tổ chức
trả thu nhập khấu trừ thuế thu nhập cá nhân .
Các trường hợp được ủy quyền quyết toán thuế thay:
40
Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền cho tổ chức, cá nhân
trả thu nhập quyết toán thuế thay trong các trường hợp sau:
- Cá nhân chỉ có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ
ba (03) tháng trở lên tại một đơn vị và thực tế đang làm việc ở đơn vị tại thời
điểm ủy quyền quyết toán, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong
năm.
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ ba
(03) tháng trở lên và có thêm thu nhập khác.
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ thực hiện quyết toán thuế thay cho cá
nhân đối với phần thu nhập từ tiền lương, tiền công mà cá nhân nhận được từ tổ
chức, cá nhân trả thu nhập
Đối với các cá nhân cư trú có thu nhập phát sinh tại nước ngoài
Trường hợp cá nhân cư trú có thu nhập phát sinh tại nước ngoài đã tính và
nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định của nước ngoài thì được trừ số thuế đã
nộp ở nước ngoài. Số thuế được trừ không vượt quá số thuế phải nộp tính theo
biểu thuế của Việt Nam tính phân bổ cho phần thu nhập phát sinh tại nước ngoài.
Tỷ lệ phân bổ được xác định bằng tỷ lệ giữa số thu nhập phát sinh tại nước ngoài
và tổng thu nhập chịu thuế.
Đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương,
tiền công trong trường hợp số ngày có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương
lịch đầu tiên là dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu
tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên thì:
- Năm tính thuế thứ nhất: khai và nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là
ngày thứ 90 kể từ ngày tính đủ 12 tháng liên tục.
- Từ năm tính thuế thứ hai: khai và nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là
ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch. Số thuế còn phải nộp trong năm
tính thuế thứ 2 được xác định như sau:
41
Số thuế còn phải nộp
năm tính thuế thứ 2
==
Số thuế phải nộp của
năm tính thuế thứ 2
--
Số thuế tính trùng
được trừ
Trong đó:
Số thuế phải nộp
của năm tính thuế
thứ 2
= Thu nhập tính thuế
của năm tính thuế thứ
2
x Thuế suất thuế thu nhập cá
nhân theo Biểu lũy tiến từng
phần
Số thuế tính trùng
được trừ
=
Số thuế phải nộp trong năm tính
thuế thứ nhất x
Số tháng tính
trùng
12
Ví dụ 6.3:
Ông X là người nước ngoài lần đầu tiên tới Việt Nam làm việc theo hợp
đồng có thời hạn từ ngày 01/5/2017 đến 30/4/2019. Năm 2017, ông X có mặt tại
Việt Nam 80 ngày và phát sinh thu nhập từ tiền lương, tiền công là 134 triệu
đồng. Năm 2018, ông X có mặt tại Việt Nam trong thời gian từ 01/01/2018 đến
hết ngày 30/4/2018 là 110 ngày và phát sinh thu nhập từ tiền lương, tiền công là
106 triệu đồng; từ ngày 01/5/2018 đến 31/12/2018, ông X có mặt tại Việt Nam
là 105 ngày và phát sinh thu nhập từ tiền lương, tiền công là 122 triệu đồng. Ông
X không đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc và không phát sinh các
khoản đóng góp bảo hiểm, từ thiện, nhân đạo, khuyến học.
Số thuế thu nhập cá nhân của Ông X phải nộp được xác định như sau:
+ Nếu tính theo năm 2017, Ông X là cá nhân không cư trú, nhưng tính theo
12 tháng liên tục kể từ ngày 01/5/2017 đến hết ngày 30/4/2018, tổng thời gian
ông X có mặt tại Việt Nam là 190 ngày (80 ngày + 110 ngày). Vì vậy, ông X là
cá nhân cư trú tại Việt Nam.
+ Năm tính thuế thứ nhất (từ ngày 01/5/2017 đến ngày 30/4/2018):
- Tổng thu nhập chịu thuế trong năm tính thuế thứ nhất:
134 triệu đồng + 106 triệu đồng = 240 triệu đồng
42
- Giảm trừ gia cảnh: 9 triệu đồng x 12 = 108 triệu đồng
- Thu nhập tính thuế: 240 triệu đồng - 108 triệu đồng = 132 triệu đồng
- Thuế thu nhập cá nhân phải nộp năm tính thuế thứ nhất: 60 triệu đồng ×
5% + (120 triệu đồng - 60triệu đồng) × 10% + (132 triệu đồng - 120 triệu đồng)
× 15% = 10,8 triệu đồng
+ Năm tính thuế thứ hai (từ 01/01/2018 đến hết ngày 31/12/2018): Ông X
có mặt tại Việt Nam 215 ngày (110 ngày + 105 ngày) là cá nhân cư trú tại Việt
Nam.
- Thu nhập chịu thuế phát sinh trong năm 2018:
106 triệu đồng + 122 triệu đồng = 228 triệu đồng
- Giảm trừ gia cảnh : 9 triệu đồng x 12 = 108 triệu đồng
- Thu nhập tính thuế năm 2018:
228 triệu đồng – 108 triệu đồng = 120 triệu đồng
- Thuế thu nhập cá nhân phải nộp năm 2018:
(60 triệu đồng × 5%) + (120 triệu đồng – 60 triệu đồng) × 10% = 9 triệu
đồng
+ Quyết toán thuế năm 2018 có 4 tháng tính trùng với quyết toán thuế năm
thứ nhất (từ tháng 01/2018 đến tháng 04/2018)
- Số thuế tính trùng được trừ :
(10,8 triệu đồng/12 tháng) x 4 tháng = 3,6 triệu đồng.
- Thuế thu nhập cá nhân còn phải nộp năm 2018 là :
9 triệu đồng – 3,6 triệu đồng = 5,4 triệu đồng
Cá nhân cư trú là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt
Nam thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh.
43
6.2.7.5. Hoàn thuế
Cá nhân được hoàn thuế trong các trường hợp sau:
- Số tiền thuế thu nhập cá nhân đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp trong kỳ
tính thuế.
- Cá nhân đã nộp thuế thu nhập cá nhân nhưng có thu nhập tính thuế chưa
đến mức phải nộp thuế.
- Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
Việc hoàn thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với những cá nhân đã đăng ký
và có mã số thuế tại thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế và được thực hiện
thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập hoặc trực tiêp cho các cá nhân nộp thuế
tùy thuộc vào việc cá nhân đó ủy quyền quyết toán hay tự quyết toán thuế. Số
thuế nộp thừa thì được bù trừ vào kỳ sau hoặc hoàn thuế nếu có đề nghị hoàn trả.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giao_trinh_ke_toan_thue_chuong_6_thue_thu_nhap_ca_nhan.pdf