c. Trường hợp Chính phủ đánh thuế vào nhà sản xuất là t = 15 USD/sản phẩm.
Khi Chính phủ đánh thuế vào nhà sản xuất sẽ làm cho cung giảm.
Hàm cung ban đầu P = 20 + QS. Sau khi đánh thuế, hàm cung mới là P = 20 + QS + 15 = 35 + QS
QS = –35 + P.
Đáp số: P0 = 85 (USD/sản phẩm), Q0 = 50 (sản phẩm). Giá cân bằng tăng 10 (USD/sản
phẩm) và lượng cân bằng giảm 20 (sản phẩm) so với trước khi bị đánh thuế.
Tổng số thuế mà Chính phủ thu được: T = Q × t = 50 × 15 = 750 (USD)
Gánh nặng thuế mà người tiêu dùng chịu: Mỗi đơn vị sản phẩm người tiêu dùng phải bỏ
thêm một khoản tiền là 10 USD, do vậy, tổng gánh nặng thuế mà người tiêu dùng phải chịu
là 10 × 50 = 500 (USD)
Gánh nặng thuế mà nhà sản xuất chịu = 750 – 500 = 250 (USD)
d. Trường hợp Chính phủ đánh thuế vào người tiêu dùng là t = 15 USD/sản phẩm tiêu dùng?
Khi Chính phủ đánh thuế vào người tiêu dùng sẽ làm cho cầu giảm.
Hàm cầu ban đầu QD = 220 – 2P P = 110 – 0,5QD.
Sau khi đánh thuế, hàm cầu mới là P = 110 – 0,5QD – 15 P = 95 – 0,5QD
Đáp số: P0 = 70 (USD/sản phẩm), Q0 = 50 (sản phẩm). Giá cân bằng giảm 5 (USD/sản phẩm)
và lượng cân bằng giảm 10 (sản phẩm) so với trước khi bị đánh thuế.
Tổng số thuế mà Chính phủ thu được: T = Q × t = 50 × 15 = 750 (USD)
Gánh nặng thuế mà nhà sản xuất chịu: Mỗi đơn vị sản phẩm số tiền mà nhà sản xuất
thu được bị giảm 5 USD, do vậy, tổng gánh nặng thuế mà người tiêu dùng phải chịu là
5 × 50 = 250 (USD).
Gánh nặng thuế mà người tiêu dùng chịu = 750 – 250 = 500 (USD).
Nhận xét về kết quả hai câu c. và d. Trường hợp Chính phủ đánh thuế vào người tiêu dùng
hay nhà sản xuất thì tác động của nó đối với người tiêu dùng, nhà sản xuất và Chính phủ là
như nhau (Chính phủ thu cùng một lượng thuế, số thuế mà người tiêu dùng và nhà sản xuất
chịu đều như nhau).
43 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 14/01/2022 | Lượt xem: 354 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình kinh tế học vi mô - Bài 2: Cung, cầu và cơ chế hoạt động của thị trường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
giá mà người tiêu dùng đó thực sự phải trả khi mua hàng hóa
đó. Thặng dư tiêu dùng là thước đo tổng thể những người tiêu dùng được lợi hơn bao
nhiêu khi họ có khả năng mua một hàng hóa trên thị trường. Hình 2.15 cho thấy thặng
dư tiêu dùng là phần diện tích CS. Ví dụ như bình thường một chiếc áo mưa mỏng có giá
trên thị truờng là 10.000 đồng/cái, tuy nhiên một sinh viên A phải chấp nhận trả với giá
15.000 đồng/cái khi trời sắp mưa to và chỉ có một hàng bán áo mưa duy nhất gần chỗ
anh ta đang đứng, như vậy anh ta bị mất đi một phần thặng dư là 5.000 đồng so với mức
giá cân bằng.
Thặng dư sản xuất (PS): là phần diện tích nằm dưới đường giá và trên đường cung
(trên hình 2.15 thặng dư tiêu dùng là phần diện tích PS). Ví dụ: Trên thị trường
rau muống có giá bán là 4.000 đồng/bó nhưng mặt hàng này khó cất trữ nên cuối ngày
người bán rau sẵn sàng bán với giá 3.000 đồng/bó sao cho hết hàng.
2.6. Độ co dãn của cầu
Chúng ta thấy rằng cung hay cầu đối với một loại hàng hóa, dịch vụ nào đó phụ thuộc
vào giá của loại hàng hóa đó. Nếu các yếu tố khác là không đổi, khi giá thay đổi sẽ dẫn
Bài 2: Cung, cầu và cơ chế hoạt động của thị trường
ECO101_Bai2_v2.3014106226 49
đến lượng cung, cầu thay đổi. Các nhà kinh tế muốn biết rõ hơn sự thay đổi đó là bao
nhiêu. Giả sử khi giá gạo tăng 10% thì lượng cầu sẽ giảm xuống bao nhiêu phần trăm và
cung tăng lên bao nhiêu? Để trả lời câu hỏi như vậy, chúng ta hãy làm quen với khái
niệm về sự co dãn và hệ số co dãn.
Nguyên lý chung: Hệ số co dãn đo lường mức độ nhạy cảm của một biến số này đối với
một biến số khác. Cụ thể, hệ số co dãn cho chúng ta biết tỷ lệ phần trăm thay đổi của
một biến số tương ứng với 1% thay đổi của trong biến kia.
Giả sử biến số y phụ thuộc vào biến số x theo một hàm số như sau: Y = f(X). Khi đó, hệ
số co dãn của Y theo X được định nghĩa như sau:
Y
X
% Y Y X Y X dY X XE f '(X)
% X Y X X Y dX Y Y
Theo định nghĩa này, hệ số co dãn của Y theo X ( yxE ) cho biết số phần trăm thay đổi của
Y do ảnh hưởng của 1% thay đổi của X, nếu như các yếu tố khác không đổi.
2.6.1. Độ co dãn của cầu theo giá
Độ co dãn của cầu theo giá là hệ số (tỷ lệ) giữa % thay đổi trong lượng cầu so với %
thay đổi trong giá cả của hàng hóa đó. Khi giá cả tăng 1% thì lượng cầu của hàng hóa đó
giảm bao nhiêu % và ngược lại. Hệ số co dãn của cầu theo giá đo lường mức độ phản
ứng của giá cả so với lượng cầu (các yếu tố khác không đổi).
Công thức tính: DP % Q Q P Q PE :% P Q P P Q
Độ co dãn của cầu theo giá có thể được tính tại một điểm hoặc một đoạn hữu hạn trên
đường cầu.
Công thức tính độ co dãn điểm: DP (P)
(Q)
% Q P 1 PE Q
% P Q P Q
Công thức tính độ co dãn đoạn:
1 0
D 1 0
P
1 01 0
P P
Q Q% Q Q P 2E : Q Q% P Q P P P
2
Hình 2.16. Xác định độ co dãn tại một khoảng trên đường cầu
Các giá trị của hệ số co dãn của cầu theo giá luôn không dương và không có đơn vị tính.
Bài 2: Cung, cầu và cơ chế hoạt động của thị trường
50 ECO101_Bai2_v2.3014106226
Các trường hợp của hệ số co dãn:
Cầu co dãn theo giá: DP% Q % P hay E 1
Cầu kém co dãn theo giá: DP% Q % P hay E 1
Cầu co dãn đơn vị: DP% Q % P hay E 1
Cầu không co dãn: DPE 0
Cầu co dãn hoàn toàn: DPE
Hệ số co dãn của cầu đo lường mức độ thay đổi của lượng cầu khi giá thay đổi. Vì thế,
hình dạng của đường cầu có liên quan chặt chẽ với hệ số co dãn. Hình 2.17 mô tả hình
dạng các đường cầu ứng với hệ số co dãn của chúng. Đường D’ cho thấy bất kỳ sự thay
đổi nào đó của giá chỉ dẫn đến một sự thay đổi nhỏ của lượng cầu nên cầu kém co dãn.
Thật vậy, với một đường cầu rất dốc, một sự thay đổi lớn trong giá dẫn đến một sự thay
đổi rất nhỏ trong lượng cầu, do vậy cầu kém co dãn. Còn đường D cho chúng ta biết một
hàng hóa, dịch vụ có cầu co dãn cao sẽ có đường cầu phẳng hơn. Một sự thay đổi nhỏ
của giá sẽ dãn đến một sự thay đổi lớn trong lượng cầu.
Hình 2.17. Cầu càng kém co dãn theo giá, đường cầu càng dốc
Hình 2.18 cho thấy đường cầu D1 là hoàn toàn không co dãn, lượng cầu hoàn toàn không
thay đổi khi giá thay đổi. Khi đó, đường cầu sẽ thẳng đứng. Đường cầu D0 thì hoàn toàn
co dãn, một sự thay đổi trong giá sẽ dẫn một sự thay đổi vô cùng lớn trong lượng cầu
nên Q
P
– . Khi đó, đường cầu có dạng nằm ngang, điều đó cho thấy người tiêu
dùng chỉ chấp nhận mức giá P0.
Hình 2.18. Hai trường hợp đặc biệt của độ co dãn
Bài 2: Cung, cầu và cơ chế hoạt động của thị trường
ECO101_Bai2_v2.3014106226 51
Mối quan hệ giữa hệ số co dãn của cầu theo giá với tổng doanh thu (TR) của doanh
nghiệp hoặc tổng chi tiêu (TE).
Việc nghiên cứu hệ số co dãn của cầu theo giá sẽ giúp cho doanh nghiệp lập chiến lược
giá phù hợp để có thể có doanh thu tốt nhất. Không xem xét đến các yếu tố khác với giá,
câu hỏi được đặt ra là muốn tăng doanh thu bán hàng thì một doanh nghiệp nào đó nên
tăng hay giảm giá bán sản phẩm mình sản xuất ra (giả sử là doanh nghiệp có thể làm
được điều này!).
Như chúng ta đã thấy ở phần nghiên cứu trước, khi người bán tăng giá bán đối với một
loại hàng hóa nào đó thì lượng cầu đối với hàng hóa này sẽ giảm, do vậy, lượng bán ra
sẽ giảm. Việc tăng giá bán sẽ làm cho doanh thu tăng nhưng đồng thời việc giảm lượng
bán ra sẽ làm giảm doanh thu. Ngược lại, nếu người bán giảm giá, thì lượng bán ra có
thể tăng. Khi đó, doanh thu sẽ giảm đi do giá giảm nhưng mặt khác doanh thu tăng lên
do lượng bán ra tăng. Trong hai trường hợp trên, chúng ta khó xác định được chính xác
liệu rằng doanh thu từ việc bán hàng có tăng hay không. Hệ số co dãn sẽ giúp chúng ta
trả lời câu hỏi này.
Doanh thu đối với một sản phẩm nào đó bằng với đơn giá nhân với số lượng bán ra:
TE = TR = P × Q. Để nắm được nghĩa của việc nghiên cứu về DPE ta phân tích bằng cách
xem xét về vấn đề giá cả:
Trường hợp khi hãng kinh doanh mặt hàng có cầu co dãn DPE 1
Giả sử ban đầu giá là
A AA 1 A A 0P AQ
P TR P Q S
Giảm giá từ
B BA B 2 B B 0P BQ
P P TR P Q S
Chúng ta so sánh TR1 và TR2 So sánh S2 và S3
S3 = Q × PB S2 = P × QA
3 B B
3 2 2 1
2 A B
S Q P Q P 1 S S TR TR
S P Q P Q
Hình 2.19a. Mối quan hệ giữa độ co dãn của cầu theo giá, trường hợp cầu kém co dãn
Trường hợp khi hãng kinh doanh mặt hàng có cầu kém co dãn DPE 1
Giả sử ban đầu giá là P
A
TR
1
= P
A
× Q
A
=
A A0P AQ
S
Giảm giá từ
B BA B 2 B B 0P BQ
P P TR P Q S
Bài 2: Cung, cầu và cơ chế hoạt động của thị trường
52 ECO101_Bai2_v2.3014106226
Chúng ta so sánh TR1 và TR2 So sánh S2 và S3
3 BS Q P 2 AS P Q
3 B A
3 2 2 1
2 A A
S Q P Q P 1 S S TR TR
S P Q P Q
Hình 2.19b. Mối quan hệ giữa độ co dãn của cầu theo giá, trường hợp cầu co dãn
Hình 2.20 cho biết mối quan hệ giữa giá cả, sản lượng và doanh thu. Ở nửa trên của
đường cầu là cầu co dãn, nửa dưới đường cầu là miền cầu kém co dãn, tại trung điểm
đường cầu thì cầu co dãn đơn vị.
Khi kinh doanh tại miền cầu co dãn nhiều, muốn tăng doanh thu, doanh nghiệp nên giảm
giá bán, sản lượng sẽ tăng. Khi kinh doanh tại miền cầu kém co dãn, muốn tăng doanh
thu, doanh nghiệp nên tăng giá bán, sản lượng sẽ giảm. Doanh nghiệp kinh doanh tại
miền cầu co dãn đơn vị thì doanh thu sẽ lớn nhất. Giá tăng hay giảm, doanh thu đều
không đổi.
Hình 2.20. Mối quan hệ giữa độ co dãn và tổng doanh thu
Bài 2: Cung, cầu và cơ chế hoạt động của thị trường
ECO101_Bai2_v2.3014106226 53
2.6.2. Độ co dãn của cầu theo thu nhập
Độ co dãn của cầu theo thu nhập: là hệ số phản ánh % thay đổi trong lượng cầu so với
% thay đổi trong thu nhập. Nói cách khác, khi thu nhập thay đổi 1% thì lượng cầu thay
đổi bao nhiêu %. Hệ số co dãn của cầu theo thu nhập đo lường mức độ phản ứng của thu
nhập của người tiêu dùng so với lượng cầu (các nhân tố khác không đổi).
Công thức tính hệ số co dãn của cầu theo thu nhập:
D
I (I)
% Q Q I IE Q
% I I Q Q
Phân loại hệ số co dãn của cầu theo thu nhập: Thu nhập cũng là một yếu tố ảnh
hưởng đến cầu đối với hàng hóa, dịch vụ. Khi thu nhập thay đổi, sự thay đổi của số cầu
đối với các mặt hàng khác nhau cũng khác nhau tùy theo tính chất của chúng. Ta có thể
phân loại các hàng hóa này như sau:
Nếu DIE 1 thì hàng hóa đang xét có thể là hàng hóa xa xỉ, hàng hóa cao cấp.
Nếu DI0 E 1 thì hàng hóa đang xét có thể là hàng hóa thiết yếu.
Nếu DIE 0 thì hàng hóa đang xét có thể là hàng hóa thứ cấp.
Nếu DIE 0 thì lượng cầu và thu nhập không có mối quan hệ với nhau.
2.6.3. Độ co dãn của cầu theo giá chéo
Độ co dãn của cầu theo giá chéo: là hệ số phản ánh % thay đổi trong lượng cầu của
hàng hóa này so với % thay đổi trong giá cả của hàng hóa kia. Nói cách khác: Khi giá cả
của hàng hóa kia thay đổi 1% thì lượng cầu của hàng hóa này thay đổi bao nhiêu %. Hệ
số co dãn của cầu theo giá chéo đo lường mức độ phản ứng của giá cả của hàng hóa kia
so với lượng cầu của hàng hóa này (các nhân tố khác không đổi).
Công thức tính hệ số co dãn của cầu theo giá chéo:
X
Y Y
D X X Y Y
P (P )
Y Y X X
% Q Q P PE Q
% P P Q Q
Các trường hợp của hệ số co dãn của cầu theo giá chéo:
Khi X
Y
D
PE > 0 thì X và Y là 2 hàng hóa thay thế.
Khi X
Y
D
PE < 0 thì X và Y là 2 hàng hóa bổ sung.
Khi X
Y
D
PE = 0 thì X và Y là 2 hàng hóa độc lập nhau.
Hệ số co dãn chéo cho thấy mức độ nhạy cảm của cầu của một loại sản phẩm đối với
chiến lược giá của một doanh nghiệp có liên quan.
2.6.4. Độ co dãn của cung theo giá
Độ co dãn của cung theo giá: là tỷ lệ phần trăm thay đổi trong lượng cung của một mặt
hàng với phần trăm thay đổi trong giá của mặt hàng đó (giả định các yếu tố khác không
đổi). Nói cách khác, nó cho biết khi giá cả của hàng hóa thay đổi 1% thì lượng cung của
hàng hóa đó thay đổi bao nhiêu %.
Công thức tổng quát tính hệ số co dãn của cung cũng có dạng:
Bài 2: Cung, cầu và cơ chế hoạt động của thị trường
54 ECO101_Bai2_v2.3014106226
S S S SP (P )
S S S
% Q Q QP P PE : Q
% P Q P P Q Q
Vì S
S
Q
P
luôn dương nên hệ số co dãn của cung theo giá có giá trị không âm
S
P(E 0) .
Để xem xét độ co dãn của cung, chúng ta so sánh hệ số này với giá trị 1. Nếu SPE > 1, ta
nói cung co dãn và, ngược lại, nếu SPE < 1, cung kém co dãn.
Do ý nghĩa của độ co dãn của cung tương tự như của cầu, nên từ những đặc điểm của độ
co dãn của cầu chúng ta có thể suy ra những đặc điểm của sự co dãn của cung.
Độ co dãn tại một điểm: SP (P)
Q S
P 1 PE Q
Q P Q
Độ co dãn tại một khoảng:
1 2
S S S 1 2
P
1 2S S 1 2
P P
% Q Q Q QP 2E : Q Q% P Q P P P
2
Các trường hợp độ co dãn:
Khi SPE > 1: Cung co dãn.
Khi 0 < SPE < 1: Cung kém co dãn.
Khi SPE = 1: Cung co dãn đơn vị.
Khi SPE = 0: Cung không co dãn.
Khi SPE = : Cung co dãn hoàn toàn.
Các nhân tố ảnh hưởng tới sự thay đổi của SPE :
Mức sản lượng mà các nhà sản xuất cung ứng trên thị trường.
Tác động của giá cả các yếu tố đầu vào (khi giá cả của các yếu tố đầu vào giảm,
lượng cung sẽ tăng).
Tùy thuộc vào tính chất của từng loại hàng hóa: SPE lớn đối với hàng hóa dễ cất giữ
và SPE nhỏ đối với hàng hóa khó tích trữ.
Độ co dãn của cung trong dài hạn và trong ngắn hạn là khác nhau. Trong ngắn hạn, các
hãng bị hạn chế về năng lực sản xuất và để khắc phục năng lực sản xuất họ cần phải có
thời gian để xây dựng và mở thêm các cơ sở sản xuất mới. Vì vậy, đối với hầu hết các
sản phẩm thì cung dài hạn có độ co dãn theo giá lớn hơn nhiều so với cung ngắn hạn.
2.7. Sự can thiệp của Chính phủ trong nền kinh tế thị trường
Trong cơ chế thị trường, hầu hết các hàng hóa đều được định giá dựa trên quan hệ
cung – cầu. Giá cả hàng hóa được xác định tại mức mà lượng cầu bằng với lượng cung.
Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm thì thị trường tự do vẫn có những khuyết tật mà bản
thân nó không thể tự giải quyết được. Do đó cần phải có sự can thiệp của Chính phủ để
giảm thiểu được các khuyết tật của nền kinh tế thị trường.
Bài 2: Cung, cầu và cơ chế hoạt động của thị trường
ECO101_Bai2_v2.3014106226 55
2.7.1. Giá trần
Giá trần: là mức giá cao nhất đối với một mặt hàng nào đó do Chính phủ ấn định. Tác
dụng của giá trần là nhằm bảo vệ lợi ích người tiêu dùng. Các hãng sản xuất không được
đặt giá cao hơn mức giá trần. Mức giá này được áp dụng cho những hàng hóa (dịch vụ)
thiết yếu ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của nhân dân như: xăng dầu, giá thuê nhà cho
người nghèo và sinh viên... Nếu thả lỏng giá của những mặt hàng này theo cơ chế cân
bằng của thị trường thì mức giá có thể đẩy lên rất cao khi có sự căng thẳng trong quan hệ
cung cầu gây ra những cơn sốt về giá cả, khi đó chỉ một bộ phận dân chúng là những
người có tiền mới có khả năng chi trả hoặc người tiêu dùng sẽ phải mua hàng hóa đó
một mức giá quá cao so với mức giá thực của nó. Chính vì vậy mà sự can thiệp của
Chính phủ bằng cách đặt giá trần sẽ bảo vệ lợi ích cho người tiêu dùng.
Có 2 loại giá trần: Mức giá trần cao hơn mức giá cân bằng trên thị trường và mức giá
trần thấp hơn mức giá cân bằng trên thị trường. Đối với mức giá trần cao hơn giá cân
bằng thì đây là mức giá trần không ràng buộc, ít khi xảy ra. Còn mức giá trần thấp hơn
giá cân bằng trên thị trường được gọi là giá trần có ràng buộc. Ví dụ, mức giá Ptrần được
biểu diễn trên hình 2.21. Mức giá trần thấp hơn mức giá cân bằng sẽ gây ra hiện tượng
thiếu hụt trên thị trường, lượng thiếu hụt thể hiện trên đồ thị là đoạn AB.
Hình 2.21. Giá trần
2.7.2. Giá sàn
Giá sàn: là mức giá thấp nhất đối với một hàng hóa hay dịch vụ nào đó do Chính phủ
quy định. Tác dụng của giá sàn là nhằm bảo vệ lợi ích nhà sản xuất. Ví dụ: giá thu mua
nông sản phẩm, giá thuê lao động (quy định mức tiền công tối thiểu)...
Có 2 loại giá sàn: Mức giá sàn cao hơn mức giá cân bằng trên thị trường và mức giá sàn
thấp hơn mức giá cân bằng trên thị trường. Đối với mức giá sàn thấp hơn giá cân bằng
thì đây là mức giá sàn không có ràng buộc, ít khi xảy ra. Còn mức giá sàn cao hơn giá
cân bằng trên thị trường là mức giá có ràng buộc. Mức giá Psàn > P0 gây là hiện tượng dư
thừa trên thị trường. Lượng dư thừa thể hiện trên đồ thị là đoạn AB.
Hình 2.22. Giá sàn
Bài 2: Cung, cầu và cơ chế hoạt động của thị trường
56 ECO101_Bai2_v2.3014106226
Việc Chính phủ kiểm soát giá cả sẽ đem lại một số kết quả nhất định trong nhiều trường
hợp nhất định. Nếu Chính phủ áp dụng mức giá này một cách tràn lan cho tất cả các
ngành thì sẽ làm mất đi tính khách quan của cơ chế thị trường và gây ra những trục trặc
lớn cho nền kinh tế. Việc áp dụng giá trần và giá sàn chỉ là những giải pháp tức thời chứ
không thể kéo dài được. Nếu kéo dài có thể sẽ thui chột, hạn chế sản xuất, làm quá trình
sản xuất không phát triển được.
Case study 2.1 – Thị trường gạo gặp khó khăn là một ví dụ điển hình về sự hỗ trợ của
Chính phủ trong việc thu mua lúa gạo, để bảo vệ lợi ích của nhà sản xuất là hộ nông dân.
Case study cho chúng ta thấy được trước tình hình giá quá thấp: “ông Trương Thanh
Phong, Chủ tịch VFA, đã gửi công văn trình Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và Bộ Tài chính thỉnh cầu 2 vấn đề quan trọng. Một là, thay vì các doanh
nghiệp tham gia mua tạm trữ 1 triệu tấn gạo hè thu phải trả nợ vào ngày 15 – 9, nay đề
nghị gia hạn nợ thêm 1 tháng, nhằm tránh cho doanh nghiệp thoát khỏi tình trạng bán
tháo gạo trong thời điểm bất lợi hiện nay. Hai là, đề nghị Chính phủ cho triển khai mua
tạm trữ thêm 300.000 tấn gạo quy lúa trong vụ hè thu và vụ thu đông để giữ giá lúa ổn
định trên thị trường nội địa, thời gian thực hiện từ ngày 15 – 9 đến 15 – 10. VFA cũng
đề nghị Chính phủ hỗ trợ lãi suất mua tạm trữ 300.000 tấn gạo này trong thời gian 2
tháng”.
2.7.3. Công cụ thuế của Chính phủ
Để phân bổ các nguồn lực trong xã hội một cách hiệu quả, Chính phủ sử dụng các chính
sách như trợ cấp hoặc đánh thuế đối với từng mặt hàng. Chẳng hạn như Chính phủ đánh
thuế cao đối với các mặt hàng xa xỉ nhằm hạn chế bớt những tiêu dùng lãng phí trong
khi còn có rất nhiều người nghèo không đủ sống hay đối với mặt hàng thuốc lá rất có
hại. Vì vậy, thuế ảnh hưởng lớn đến hoạt động của một nền kinh tế hỗn hợp và ảnh
hưởng sâu sắc đến cách mà xã hội phân bổ các nguồn lực khan hiếm của nó. Khi Chính
phủ đánh thuế vào nhà sản xuất trên mỗi đơn vị sản phẩm bán ra là t/sản phẩm thì cung
sẽ giảm, giá cân bằng sẽ tăng và lượng cân bằng trên thị trường giảm (xem hình 2.23a).
Hình 2.23a. Chính phủ đánh một khoản thuế t/sản phẩm bán ra của nhà sản xuất
Hình 2.23a cho thấy giá và lượng cân bằng ban đầu là P0 và Q0. Giá và lượng cân bằng
mới là P1 và Q1, tuy nhiên do phải nộp thuế cho Chính phủ là t, người bán chỉ nhận được
mức giá P2 = P1 – t. Người mua sẽ đóng thuế là diện tích P0P1E1B còn người bán sẽ trả
thuế là diện tích P2P0BA.
Bài 2: Cung, cầu và cơ chế hoạt động của thị trường
ECO101_Bai2_v2.3014106226 57
Khi Chính phủ đánh thuế vào người tiêu dùng trên mỗi đơn vị sản phẩm tiêu dùng là
t/sản phẩm thì cầu sẽ giảm, giá và lượng cân bằng trên thị trường đều giảm (xem hình
2.23b). Ví dụ: thuế đánh vào tiêu dùng ô tô, xe máy...
Hình 2.23b. Chính phủ đánh một khoản thuế t/sản phẩm đối với người tiêu dùng
Hình 2.23b cho thấy giá và lượng cân bằng ban đầu là P0 và Q0. Giá và lượng cân bằng
mới là P1 và Q1. Giá người bán thực sự nhận được chỉ là P1 < P0, nhưng giá người mua
thực sự phải trả là P2 = P1 + t. Người mua sẽ trả thuế là phần diện tích P1P2AB còn người
bán sẽ trả thuế là diện tích P0P1BE1.
Xét dưới góc độ tác động vào thị trường, việc Chính phủ đánh thuế vào người tiêu dùng
hay đánh thuế vào nhà sản xuất đều mang lại tác động như nhau đối với cả người tiêu
dùng, người sản xuất và Chính phủ. Khi có thuế Chính phủ sẽ thu được một khoản thuế,
nhưng người sản xuất và người tiêu dùng đều chịu thiệt. Chính sách thuế hợp lý là một
trong những chính sách vĩ mô quan trọng trong nền kinh tế thị trường, là công cụ để điều
tiết nền kinh tế. Chính sách thuế hợp lý sẽ bảo đảm tính công bằng xã hội, tính bình đẳng
tạo dựng được hành lang pháp lý khoa học để khuyến khích sản xuất và kinh doanh
phát triển.
2.7.4. Công cụ trợ cấp của Chính phủ
Khi Chính phủ trợ cấp cho nhà sản xuất trên mỗi đơn vị sản phẩm bán ra với mức trợ
cấp là s/sản phẩm thì cung sẽ tăng, giá cân bằng giảm từ P0 đến P1 và lượng cân bằng sẽ
tăng lên từ Q0 đến Q1 (xem hình 2.24). Cả nhà sản xuất và người tiêu dùng đều được
hưởng lợi khi Chính phủ trợ cấp trên mỗi đơn vị hàng hóa bán ra.
Hình 2.24. Chính phủ trợ cấp s/sản phẩm đến nhà sản xuất
Khi Chính phủ trợ cấp cho người tiêu dùng thì cầu sẽ tăng, giá và lượng cân bằng trên
thị trường đều tăng.
Bài 2: Cung, cầu và cơ chế hoạt động của thị trường
58 ECO101_Bai2_v2.3014106226
TÓM LƯỢC CUỐI BÀI
Thị trường: là một tập hợp các dàn xếp mà thông qua đó những người bán và người mua tiếp
xúc với nhau để trao đổi hàng hóa và dịch vụ.
Dựa theo mức độ cạnh tranh, thị trường: thị trường cạnh tranh hoàn hảo (thuần túy). Đây là
một thị trường có rất nhiều người mua và nhiều người bán, trao đổi một loại sản phẩm đồng
nhất, mọi thông tin trên thị trường này đều được người bán người mua nắm rõ và họ không
có quyền quyết định đến mức giá cũng như sản lượng hàng hóa trao đổi trên thị trường. Thị
trường độc quyền thuần túy (độc quyền mua hoặc độc quyền bán): Chỉ có một người mua và
nhiều người bán hoặc chỉ có một người bán và nhiều người mua. Thị trường cạnh tranh
không hoàn hảo: bao gồm cạnh tranh độc quyền và độc quyền tập đoàn.
Cầu (D): là số lượng hàng hóa hoặc dịch vụ mà người mua muốn mua và có khả năng mua
tại các mức giá khác nhau trong một khoảng thời gian nhất định, các yếu tố khác không đổi.
Nếu thiếu một trong hai yếu tố muốn mua và có khả năng mua thì sẽ không tồn tại cầu. Muốn
mua biểu thị nhu cầu của người tiêu dùng về một hàng hóa hoặc dịch vụ nào đó. Có khả năng
mua biểu thị khả năng thanh toán. Lượng cầu (QD): là số lượng hàng hóa hoặc dịch vụ cụ thể
mà người mua muốn mua và sẵn sàng mua tại mức giá đã cho trong một khoảng thời gian
nhất định. Nhu cầu là những mong muốn, sở thích của người tiêu dùng về hàng hóa và dịch
vụ, nhưng có thể không có khả năng thanh toán.
Các yếu tố tác động đến cầu: Thu nhập của người tiêu dùng xem xét đối với các loại hàng
hóa (xa xỉ, cao cấp, thiết yếu và thứ cấp); Hàng hóa liên quan trong tiêu dùng gồm hàng hóa
thay thế hoặc hàng hóa bổ sung; Số lượng người tiêu dùng hay quy mô thị trường là một
trong những yếu tố quan trọng xác định lượng tiêu dùng tiềm năng; Các chính sách kinh tế
của Chính phủ: Thuế đánh vào người tiêu dùng thì cầu sẽ giảm, Chính phủ trợ cấp người tiêu
dùng thì cầu sẽ tăng... Kỳ vọng thu nhập và kỳ vọng về giá cả; Thị hiếu, phong tục, tập quán,
mốt, quảng cáo... Thị hiếu là ý thích của con người. Thị hiếu xác định chủng loại hàng hóa
mà người tiêu dùng muốn mua; Các nhân tố khác bao gồm môi trường tự nhiên, sự kiện
mang tính thời sự
Cung (S): là số lượng hàng hóa hoặc dịch vụ mà người bán muốn bán và có khả năng bán tại
các mức giá khác nhau trong một khoảng thời gian nhất định, các nhân tố khác không đổi.
Lượng cung (QS) là lượng hàng hóa hoặc dịch vụ cụ thể mà người bán muốn bán và sẵn sàng
bán tại mức giá đã cho trong một khoảng thời gian nhất định. Luật cung: Số lượng hàng hóa
được cung trong khoảng thời gian đã cho tăng lên khi giá của nó tăng lên và ngược lại, giả
định các yếu tố khác không đổi.
Các yếu tố tác động đến cung: Tiến bộ công nghệ (ứng dụng công nghệ mới làm tăng năng
suất; Giá của các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất (chi phí sản xuất); Số lượng nhà sản
xuất trong ngành; Giá của các hàng hóa liên quan trong sản xuất; Các chính sách kinh tế của
Chính phủ; Lãi suất; Kỳ vọng giá cả và thu nhập; Điều kiện thời tiết khí hậu; Môi trường
kinh doanh thuận lợi.
Cân bằng thị trường: là một trạng thái tại đó không có sức ép làm thay đổi giá và sản lượng.
Cân bằng thị trường là trạng thái mà khả năng cung ứng vừa đủ cho nhu cầu trên thị trường.
Tác động qua lại giữa cung và cầu xác định giá và sản lượng hàng hóa, dịch vụ được mua và
bán trên thị trường. Khi tất cả mọi người tham gia vào thị trường có thể mua hoặc bán một
lượng bất kỳ mà họ mong muốn, chúng ta nói rằng thị trường trong trạng thái cân bằng.
Bài 2: Cung, cầu và cơ chế hoạt động của thị trường
ECO101_Bai2_v2.3014106226 59
Mức giá mà người mua muốn mua và người bán muốn bán theo ý của họ được gọi là mức giá
cân bằng.
Thặng dư tiêu dùng (CS): là khái niệm phản ánh sự chênh lệch giữa lợi ích của người tiêu
dùng một đơn vị hàng hóa nào đó với chi phí thực tế để thu được lợi ích đó. Thặng dư tiêu
dùng là phần chênh lệch giữa giá mà một người tiêu dùng sẵn sàng trả để mua được một hàng
hóa và giá mà người tiêu dùng đó thực sự phải trả khi mua hàng hóa đó. Thặng dư sản xuất
(PS) là phần diện tích nằm dưới đường giá và trên đường cung.
Độ co dãn của cầu theo giá: là hệ số (tỷ lệ) giữa % thay đổi trong lượng cầu so với % thay
đổi trong giá cả của hàng hóa đó. Khi giá cả tăng 1% thì lượng cầu của hàng hóa đó giảm bao
nhiêu % và ngược lại. Hệ số co dãn của cầu theo giá đo lường mức độ phản ứng của giá cả so
với lượng cầu (các yếu tố khác không đổi).
Độ co dãn của cầu theo thu nhập: là hệ số phản ánh % thay đổi trong lượng cầu so với %
thay đổi trong thu nhập. Nói cách khác: Khi thu nhập thay đổi 1% thì lượng cầu thay đổi bao
nhiêu %. Hệ số co dãn của cầu theo thu nhập đo lường mức độ phản ứng của thu nhập của
người tiêu dùng so với lượng cầu (các nhân tố khác không đổi).
Độ co dãn của cầu theo giá chéo: là hệ số phản ánh % thay đổi trong lượng cầu của hàng hóa
này so với % thay đổi trong giá cả của hàng hóa kia. Nói cách khác: Khi giá cả của hàng hóa
kia thay đổi 1% thì lượng cầu của hàng hóa này thay đổi bao nhiêu %. Hệ số co dãn của cầu
theo giá chéo đo lường mức độ phản ứng của giá cả của hàng hóa kia so với lượng cầu của
hàng hóa này (các nhân tố khác không đổi).
Giá trần: là mức giá cao nhất đối với một mặt hàng nào đó do Chính phủ ấn định. Tác dụng
của giá trần là nhằm bảo vệ lợi ích người tiêu dùng. Các hãng sản xuất không được đặt giá
cao hơn mức giá trần. Mức giá này được áp dụng cho những hàng hóa (dịch vụ) thiết yếu ảnh
hưởng trực tiếp đến đời sống của nhân dân như: xăng dầu, giá thuê nhà cho người nghèo và
sinh viên...
Giá sàn: là mức giá thấp nhất đối với một hàng hóa hay dịch vụ nào đó do Chính phủ quy
định. Tác dụng của giá sàn là nhằm bảo vệ lợi ích nhà sản xuất. Có 2 loại giá sàn: Mức giá
sàn cao hơn mức giá cân bằng trên thị trường và mức giá sàn thấp hơn mức giá cân bằng trên
thị trường. Đối với mức giá sàn thấp hơn giá cân bằng thì đây là mức giá sàn không có
ràng buộc, ít khi xảy ra. Còn mức giá sàn cao hơn giá cân bằng trên thị trường là mức giá có
ràng buộc.
Bài 2: Cung, cầu và cơ chế hoạt động của thị trường
60 ECO101_Bai2_v2.3014106226
BÀI TẬP THỰC HÀNH
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Phân biệt khái niệm cầu với nhu cầu, cầu với lượng cầu. Minh họa khái niệm cầu và lượng
cầu trên đồ thị.
2. Phân tích khái niệm cầu và luật cầu. Nêu các yếu tố tác động đến cầu và ý nghĩa của việc
phân tích cầu.
3. Phân biệt khái niệm cung, lượng cung, và minh họa các trường hợp trên đồ thị.
4. Phân tích khái niệm cung và luật cung. Nêu các yếu tố tác động đến cung và ý nghĩa của
việc phân tích cung.
5. Nêu cách xác định độ co dãn của cung và cầu theo giá. Chỉ rõ ý nghĩa của việc phân tích độ
co dãn của cầu theo giá.
6. Nêu cách xác định độ co dãn của cầu theo thu nhập và chỉ rõ ý nghĩa của việc phân tích độ
co dãn của cầu theo thu nhập.
7. Nêu cách xác định độ co dãn của cầu theo giá chéo và chỉ rõ ý nghĩa của việc phân tích độ
co dãn của cầu theo giá chéo.
8. Phân tích cơ chế hoạt động của thị trường: trạng thái dư thừa, thiếu hụt, trạng thái cân bằng
và sự thay đổi trạng thái cân bằng cung cầu trên thị trường.
9. Lấy ví dụ và giải thích sự tác động đến khi trường khi Chính phủ quy định giá trần và
giá sàn.
10. Giả sử Chính phủ áp đặt một mức thuế là t/một đơn vị sản phẩm bán ra, khi đó ai sẽ là người
được hưởng lợi, ai là người chịu thiệt trong trường hợp này?
CÂU HỎI ĐÚNG/SAI
1. Nếu cầu của một loại hàng hóa giảm khi thu nhập của người tiêu dùng giảm thì hàng hóa đó
được gọi là hàng hóa thứ cấp.
2. Đường cung có dạng dốc lên bởi vì, nếu tất cả các yếu tố khác không đổi, khi giá hàng hóa
đó tăng lên thì lượng cung về hàng hóa đó cũng tăng lên.
3. Hàng hóa thiết yếu thường có cầu kém co dãn, trong khi đó hàng hóa cao cấp thường có cầu
co dãn.
4. Dọc theo đường cầu tuyến tính, khi giá giảm, cầu trở nên co dãn hơn.
5. Phương trình P = 35 – 2Q có thể là một phương trình biểu diễn cho hàm cung.
6. Nếu cung và cầu của một loại hàng hóa cùng tăng hoặc cùng giảm thì chắc chắn chúng ta sẽ
xác định được sự thay đổi của giá cân bằng còn lượng cân bằng thì không xác định.
7. Nếu độ co dãn của cầu theo giá sô-cô-la là –0,75 thì khi giá sô-cô-la tăng lên sẽ làm chi tiêu
của người tiêu dùng về kẹo sô-cô-la tăng lên.
8. Khi lượng cầu nhỏ hơn lượng cung sẽ gây ra tình trạng thiếu hụt trên thị trường và khi đó
giá cân bằng sẽ tăng lên.
Bài 2: Cung, cầu và cơ chế hoạt động của thị trường
ECO101_Bai2_v2.3014106226 61
9. Một sự thay đổi trong giá cà phê sẽ gây ra sự di chuyển (trượt dọc) trên đường cầu về cà phê
và gây ra sự dịch chuyển đối với đường cầu của hàng hóa thay thế với cà phê.
10. Cầu thị trường là trung bình của tổng cầu các cá nhân.
11. Khi bất cứ yếu tố nào tác động đến cầu ngoài giá của bản thân hàng hóa đó thay đổi thì đều
làm đường cầu của nó dịch chuyển.
12. Lượng cung về hàng hóa hay dịch vụ là lượng mà tại đó người bán có khả năng và sẵn
sàng bán tại một mức giá xác định trong một khoảng thời gian xác định (các yếu tố khác
không đổi).
13. Sự thiếu hụt sẽ xảy ra khi mức giá thấp hơn mức giá cân bằng và sự dư thừa sẽ xảy ra khi
mức giá cao hơn mức giá cân bằng.
14. Hàng hóa thông thường có độ co dãn của cầu theo thu nhập mang dấu âm, trong khi đó hàng
hóa thứ cấp có độ co dãn của cầu theo thu nhập mang dấu dương.
15. Sự tăng lên của số lượng các hãng sản xuất hàng hóa A sẽ gây ra sự di chuyển (trượt dọc)
trên đường cung hàng hóa A (giả định các yếu tố khác không đổi).
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
1. Sự kiện nào sau đây sẽ làm cho cung về cà phê tăng lên?
A. Có công trình nghiên cứu chỉ ra rằng uống cà phê có lợi cho những người huyết áp thấp.
B. Giá phân bón giảm xuống.
C. Thu nhập của dân chúng tăng lên (cà phê là hàng hóa thông thường).
D. Dân số tăng lên.
2. Khi cả cung và cầu về một mặt hàng đồng thời tăng lên thì
A. giá cân bằng chắc chắn giảm.
B. giá cân bằng chắc chắn tăng.
C. lượng cân bằng chắc chắn giảm.
D. lượng cân bằng chắc chắn tăng.
3. Người ta quan sát thấy giá của máy in laze bị giảm đi. Điều này chắc chắn do nguyên nhân
A. cầu tăng đồng thời cung giảm. B. cầu giảm đồng thời cung tăng.
C. cả cầu và cung cùng giảm. D. cả cầu và cung cùng tăng.
4. Độ co dãn chéo của cầu mặt hàng X theo giá của Y là –5. Điều này nói lên rằng:
A. X và Y là hai hàng hóa bổ sung mạnh.
B. X và Y là hai hàng hóa bổ sung yếu.
C. X và Y là hai hàng hóa thay thế mạnh.
A. X và Y là hai hàng hóa thay thế yếu.
5. Điều nào sau đây KHÔNG làm dịch chuyển đường cung trứng gà?
A. Chính phủ tăng thuế đánh vào nhà cung cấp trứng.
B. Virus H5N1 làm giảm số lượng gia cầm.
C. Giá thức ăn gia cầm giảm.
D. Một chiến dịch bảo vệ động vật kêu gọi mọi người ngừng ăn trứng.
Bài 2: Cung, cầu và cơ chế hoạt động của thị trường
62 ECO101_Bai2_v2.3014106226
6. Giả định các yếu tố khác không đổi thì cung hàng hóa X sẽ thay đổi khi
A. cầu hàng hóa X thay đổi.
B. thị hiếu của người tiêu dùng thay đổi.
C. công nghệ sản xuất của hãng X thay đổi.
D. số lượng người mua tăng lên.
7. Doanh thu của doanh nghiệp đạt giá trị cực đại khi độ co dãn của cầu theo giá là
A. co dãn nhiều. B. co dãn đơn vị.
C. không co dãn. D. hoàn toàn co dãn.
8. Giá của các yếu tố đầu vào để sản xuất ra hàng hóa X tăng lên sẽ làm cho
A. đường cầu hàng hóa X dịch chuyển sang phải.
B. đường cung hàng hóa X dịch chuyển sang phải.
C. cung hàng hóa X giảm.
D. trượt dọc trên đường cung hàng hóa X xuống vị trí thấp hơn.
9. Giả sử độ co dãn của cầu theo giá là –1/3, nếu giá tăng 30% thì lượng cầu sẽ
A. tăng 10%. B. giảm 10%.
C. tăng 90%. D. giảm 90%.
10. Nếu bạn Hằng sẵn sàng trả 10.000 đồng để mua một cái bánh mỳ, trong khi đó giá bán một
chiếc bánh mỳ là 5.000 đồng thì thặng dư tiêu dùng của bạn Hằng bằng:
A. 500.000 đồng. B. 15.000 đồng.
C. 5.000 đồng. D. 7.500 đồng.
11. Điều nào sau đây KHÔNG làm cầu về ô tô Ford ở Việt Nam tăng lên?
A. Giá thép giảm.
B. Dân số Việt Nam tăng lên.
C. Thu nhập của người Việt Nam tăng lên.
D. Giá ô tô của các hãng khác tăng lên.
12. Khi thị trường ở trạng thái cân bằng thì
A. lượng cầu bằng với lượng cung.
B. cầu bằng cung.
C. lượng cầu lớn hơn lượng cung.
D. nền kinh tế phải nằm trên đường giới hạn khả năng sản xuất.
13. Điểm cân bằng của thị trường xăng thay đổi từ vị trí này đến vị trí khác là do
A. giá của xăng tăng lên.
B. giá của xăng giảm xuống.
C. Chính phủ đặt giá trần hoặc giá sàn đối với xăng.
D. cung hoặc cầu về xăng thay đổi.
14. Năm 2005, khi giá là 12 triệu, lượng cầu xe máy Wave α ở Việt Nam là 12.000 chiếc. Năm
2006, khi giá là 14 triệu, lượng cầu xe máy Wave α lớn hơn 12.000 chiếc. Hiện tượng này
KHÔNG phải do nguyên nhân
A. cung xe máy Wave α tăng lên.
B. thu nhập của người Việt Nam tăng lên.
C. giá xăng giảm xuống.
D. dân số Việt Nam tăng lên.
Bài 2: Cung, cầu và cơ chế hoạt động của thị trường
ECO101_Bai2_v2.3014106226 63
15. Điều nào sau đây làm đường cung về xăng dịch chuyển sang bên phải?
A. Trên thị trường xăng, lượng cầu lớn hơn lượng cung.
B. Giá của xăng tăng lên.
C. Giá dầu thô, nguyên liệu chính để sản xuất xăng giảm xuống.
D. Cầu về ôtô, xe máy tăng lên.
16. Điều nào sau đây làm đường cung của hàng hóa X dịch chuyển sang trái?
A. Một tình huống mà lượng cung hàng X lớn hơn lượng cầu hàng X.
B. Giá máy móc để sản xuất ra hàng hóa X tăng lên.
C. Công nghệ sản xuất ra hàng hóa X được cải tiến.
D. Lương công nhân sản xuất ra hàng hóa X giảm xuống.
17. Đồ thị mô tả thị trường hàng hóa X. Khi mức giá trên thị trường
là P1 thì sẽ gây ra hiện tượng _____ và giá cả sẽ _____
A. dư thừa, tăng lên
B. dư thừa, giảm xuống
C. thiếu hụt, tăng lên
D. thiếu hụt, giảm xuống
Bài 2: Cung, cầu và cơ chế hoạt động của thị trường
64 ECO101_Bai2_v2.3014106226
BÀI TẬP VẬN DỤNG
Bài số 1:
Xác định ảnh hưởng đối với giá cân bằng và lượng hàng hóa bán ra nếu có những thay đổi sau
trên một thị trường, các yếu tố khác không đổi:
a. Thu nhập của người tiêu dùng tăng và hàng hóa là hàng hóa thông thường.
b. Giá của hàng hóa thay thế (trong tiêu dùng) tăng.
c. Giá của hàng hóa bổ sung (trong tiêu dùng) tăng.
d. Giá của yếu tố đầu vào cho sản xuất tăng.
e. Người tiêu dùng kỳ vọng rằng giá hàng hóa sẽ tăng trong tương lai gần.
Trả lời:
a. Thu nhập của người tiêu dùng tăng và hàng hóa là hàng hóa thông thường. Giả sử các yếu tố
khác không đổi, khi đó cầu đối với hàng hóa này sẽ tăng lên, giá và lượng cân bằng đều tăng lên.
b. Giá của hàng hóa thay thế (trong tiêu dùng) tăng. Giả sử các yếu tố khác không đổi, khi đó
cầu đối với hàng hóa đang phân tích sẽ tăng lên, giá và lượng cân bằng của hàng hóa này đều
tăng lên.
c. Giá của hàng hóa bổ sung (trong tiêu dùng) tăng. Giả sử các yếu tố khác không đổi, khi đó cầu
đối với hàng hóa đang phân tích sẽ giảm, giá và lượng cân bằng của hàng hóa này đều giảm.
d. Giá của yếu tố đầu vào trong sản xuất tăng. Giả sử các yếu tố khác không đổi, khi đó cung
đối với hàng hóa đang phân tích sẽ giảm, giá cân bằng sẽ tăng và lượng cân bằng sẽ giảm.
e. Người tiêu dùng kỳ vọng rằng giá hàng hóa sẽ tăng trong tương lai gần. Giả sử các yếu tố
khác không đổi, khi đó cầu đối với hàng hóa đang phân tích sẽ tăng tại thời điểm hiện tại, giá
cân bằng và lượng cân bằng sẽ tăng lên.
Bài số 2:
Trên thị trường của một loại hàng hóa X, có lượng cung và lượng cầu được cho bởi bảng số
liệu sau:
P 20 22 24 26 28
QD 40 36 32 28 24
QS 18 24 32 40 48
a. Viết phương trình và vẽ đồ thị đường cung, đường cầu của hàng hóa X.
b. Xác định giá và lượng cân bằng của hàng hóa X trên thị trường, tính độ co dãn của cung và
cầu theo giá tại mức giá cân bằng rồi cho nhận xét. Vẽ đồ thị minh họa.
c. Tính lượng dư thừa và thiếu hụt trên thị trường tại mức giá P = 20; P = 25; P = 30. Tính độ
co dãn của cầu theo giá tại các mức giá trên.
d. Giả sử Chính phủ đánh một mức thuế t = 4 trên mỗi đơn vị sản phẩm bán ra, khi đó giá và
lượng cân bằng trên thị trường là bao nhiêu? Vẽ đồ thị minh họa.
e. Giả sử Chính phủ đánh một mức thuế t = 4 trên mỗi đơn vị sản phẩm tiêu dùng, khi đó giá và
lượng cân bằng trên thị trường là bao nhiêu? So sánh với kết quả tính được ở câu d và cho
nhận xét. Vẽ đồ thị minh họa.
f. Giả sử Chính phủ trợ cấp một mức s = 4 trên mỗi đơn vị sản phẩm bán ra cho nhà sản xuất,
khi đó giá và lượng cân bằng trên thị trường là bao nhiêu? Vẽ đồ thị minh họa.
g. Giả sử Chính phủ trợ cấp một mức s = 4 trên mỗi đơn vị sản phẩm tiêu dùng của người tiêu
dùng, khi đó giá và lượng cân bằng trên thị trường là bao nhiêu? Vẽ đồ thị minh họa.
Bài 2: Cung, cầu và cơ chế hoạt động của thị trường
ECO101_Bai2_v2.3014106226 65
Trả lời:
a. Giả sử phương trình đường cầu có dạng QD = a – bP, khi đó với P = 20 thì QD = 40 40 = a
– 20b và P = 22 thì QD = 36 36 = a – 22b.
40 a 20b a 80
36 a 22b b 2
Vậy phương trình đường cầu có dạng QD = 80 – 2P.
Tương tự, phương trình đường cầu có dạng QS = c + dP,
khi đó với P = 20 thì QS = 18 18 = c + 20d; P = 22 thì
QS = 24 24 = c + 22d.
18 c 20d d 3
24 c 22d c 42
Phương trình đường cung có dạng QS = – 42 + 3P.
Đồ thị đường cung và cầu thị trường hàng hóa X được thể hiện ở hình trên.
b. P0 = 24; Q0 = 32; DP
24E 2
32
= –1,5, cầu co dãn nhiều; SP 24E 3 32 = 2,25, cung co dãn
nhiều theo giá. Tại điểm cân bằng cung cầu trên thị trường, độ co dãn của cầu theo giá khác
với độ co dãn của cung theo giá. Độ co dãn của cầu theo giá luôn là số âm, độ co dãn của
cung theo giá luôn là số dương.
c. Khi giá là P = 20 thì QD = 40 và QS = 18, do QD > QS dư cầu một lượng là:
QD = 40 – 18 = 22. Hệ số co dãn của cầu theo giá: DPE = –1, cầu co dãn đơn vị.
Khi P = 25 thì QD = 80 – 50 = 30 và QS = – 42 + 75 = 33, do QD < QS dư cung một lượng
là QS = 33 – 30 = 3.
Hệ số co dãn của cầu theo giá: DPE = – 5/3. Giá trị này cho thấy cầu co dãn.
Khi P = 30 thì QD = 80 – 60 = 20 và QS = – 42 + 90 = 48, do QD < QS dư cung một lượng
là QS = 48 – 20 = 28. Hệ số co dãn của cầu theo giá: DPE = –3. Giá trị này cho thấy cầu
co dãn.
d. Giả sử Chính phủ đánh một mức thuế t = 4 trên mỗi
đơn vị sản phẩm bán ra, phương trình hàm cung ngược
mới sẽ là: 'sP = Ps + t. Ta có QS = – 42 + 3P PS = 14
+ (1/3)QS
' 's s s s s1 1P P t P 14 Q 4 18 Q3 3
QS = – 54 + 3P, cầu không đổi. Điểm cân bằng mới
được xác định bằng cách giải hệ phương trình sau:
D
S 1
1 S D
1
1 S D
Q 80 2P
134Q 54 3P P 26,8
5
P P P Q 26,4
Q Q Q
Bài 2: Cung, cầu và cơ chế hoạt động của thị trường
66 ECO101_Bai2_v2.3014106226
e. Giả sử Chính phủ đánh một mức thuế t = 4 trên mỗi đơn vị sản phẩm tiêu dùng, cầu sẽ giảm
đường cầu dịch chuyển sang trái, giá và lượng cân bằng trên thị trường đều giảm so với giá
và lượng cân bằng cũ. Giá và lượng cân bằng trên thị trường được xác định như sau: Phương
trình hàm cầu ngược mới là 'D DP P t . Ta có QD = 80 – 2P PD = 40 – (1/2)QD
'D D D D D1 1P P t P 4 40 Q 4 36 Q2 2 QD = 72 – 2P, cung không đổi.
Điểm cân bằng mới được xác định bằng cách giải hệ
phương trình sau:
D
S 2
2 S D
2
2 S D
Q 72 2P
114Q 42 3P P 22,8
5
P P P Q 26,4
Q Q Q
So với kết quả tính được ở câu d. chúng ta nhận thấy
rằng, lượng cân bằng không đổi còn giá của người
mua sẽ là P1 = P2 + t = 22,8 + 4 = 26,8 cũng không
đổi, giá của người bán chính là giá cân bằng.
f. Giả sử Chính phủ trợ cấp một mức s = 4 trên mỗi đơn
vị sản phẩm bán ra cho nhà sản xuất, cung sẽ tăng,
đường cung dịch chuyển sang phải. Giá và lượng cân
bằng trên thị trường được xác định như sau: Phương
trình hàm cung ngược mới sẽ là 'sP = Ps – s.
Ta có QS = – 42 + 3P PS = 14 + (1/3)QS
's s s s s1 1P P s P 4 14 Q 4 10 Q3 3
QS = – 30 + 3P, cầu không đổi.
Điểm cân bằng mới được xác định bằng cách giải hệ phương trình sau:
D
S 3
3 S D
3
3 S D
Q 80 2P
110Q 30 3P P 22
5
P P P Q 36
Q Q Q
g. Giả sử Chính phủ trợ cấp một mức s = 4 trên mỗi đơn vị
sản phẩm tiêu dùng của người tiêu dùng, cầu sẽ tăng,
đường cầu dịch chuyển sang phải. Giá và lượng cân bằng
sẽ tăng lên và được xác định như sau: Phương trình hàm
cầu ngược mới sẽ là 'D DP P s. Ta có:
QD = 80 – 2P PD = 40 – (1/2)QD 'D D D D D1 1P P s P 4 40 Q 4 44 Q2 2
QD = 88 – 2P, cung không đổi. Điểm cân bằng mới được xác định bằng cách giải hệ
phương trình sau:
Bài 2: Cung, cầu và cơ chế hoạt động của thị trường
ECO101_Bai2_v2.3014106226 67
D
S 4
4 S D
4
4 S D
Q 88 2P
130Q 42 3P P 26
5
P P P Q 36
Q Q Q
Như vậy, Chính phủ trợ cấp cho người sản xuất hoặc trợ cấp cho người tiêu dùng một mức
như nhau (s = 4) trên mỗi đơn vị sản phẩm thì kết quả của lượng cân bằng trên thị trường đều
bằng nhau.
Bài số 3:
Cho biểu cung và biểu cầu của hàng hóa X trên thị trường như sau:
P (USD/sản phẩm) 30 40 50
QD (sản phẩm/ngày) 90 70 50
QS (sản phẩm/ngày) 110 130 150
a. Viết phương trình hàm cung, hàm cầu của thị trường hàng hóa X. Vẽ đồ thị thị trường hàng
hóa X. Xác định giá và lượng cân bằng trên thị trường hàng hóa X.
b. Tính tổng chi tiêu của người tiêu dùng khi thị trường cân bằng. Độ co dãn của cầu theo giá
tại mức giá cân bằng là bao nhiêu? Cho nhận xét về kết quả tính được.
c. Khi mức giá trên thị trường là P = 20 USD/sản phẩm, và P = 35 USD/sản phẩm thì trên thị
trường xảy ra hiện tượng gì? Mức cụ thể bằng bao nhiêu? Tính độ co dãn của cầu theo giá tại
các mức giá này và cho nhận xét về kết quả tính được.
d. Giả sử thu nhập của dân chúng tăng lên làm cho lượng cầu hàng hóa X tăng lên 10 ở mỗi
mức giá. X là loại hàng hóa gì? Vì sao? Giá và lượng cân bằng của thị trường lúc này là
bao nhiêu?
Trả lời:
a. Viết phương trình hàm cung, hàm cầu của thị trường hàng hóa X.
Phương trình hàm cầu tổng quát có dạng: QD = a – bP
Theo đề bài ta có hệ phương trình: 90 a 30b
70 a 40b
Đáp số: a = 150, b = 2. Phương trình hàm cầu có dạng QD = 150 – 2P
Phương trình hàm cung tổng quát có dạng: QS = a + bP
Theo đề bài ta có hệ phương trình 110 a 30b
130 a 40b
Đáp số: a = 50, b = 2. Phương trình hàm cung có dạng QS = 50 + 2P
Xác định giá và lượng cân bằng trên thị trường hàng hóa X
Thị trường hàng hóa X cân bằng khi QD = QS.
Ta có: 150 – 2P = 50 + 2P
Đáp số: P0 = 25 (USD/sản phẩm); Q0 = 100 (sản phẩm/ngày)
b. Tính tổng chi tiêu của người tiêu dùng khi thị trường cân bằng:
Tổng chi tiêu của người tiêu dùng TE = P0 × Q0 = 25 × 100 = 2.500 (USD/ngày)
Tính độ co dãn của cầu theo giá tại mức giá cân bằng và nhận xét:
Công thức tính độ co dãn: DPE = QD’(P) × PQ
Bài 2: Cung, cầu và cơ chế hoạt động của thị trường
68 ECO101_Bai2_v2.3014106226
Thay số vào ta có DPE = –2 × 100
25
= –0.5
D
PE = 0,5 < 1 → cầu kém co dãn, lượng cầu phản ứng ít trước sự thay đổi của giá. Khi giá
mặt hàng thay đổi 1% chỉ làm lượng cầu của mặt hàng đó thay đổi ngược chiều 0,5%.
c. Khi mức giá trên thị trường là P = 20 USD/sản phẩm thì trên thị trường xảy ra hiện tượng
gì? Mức cụ thể bằng bao nhiêu? Tính DPE và cho nhận xét
P = 20 < P0 = 25 → Thị trường xảy ra tình trạng thiếu hụt.
QS = 90 (sản phẩm/ngày); QD = 110 (sản phẩm/ngày)
Lượng thiếu hụt là Qt/hụt = S DQ Q = 20 (sản phẩm/ngày)
D
PE = – 0,36. Nhận xét (tương tự câu b)
Khi mức giá trên thị trường là P = 35 USD/sản phẩm thì trên thị trường xảy ra hiện tượng
gì? Mức cụ thể bằng bao nhiêu? Tính DPE và cho nhận xét
P = 35 > P0 = 25 → Thị trường xảy ra tình trạng dư thừa.
QS = 120 (sản phẩm/ngày); QD = 80 (sản phẩm/ngày)
Lượng dư thừa là Qdư thừa = QS – QD = 40 (sản phẩm/ngày)
D
PE = –0,875. Nhận xét (tương tự câu b).
d. Giả sử thu nhập của dân chúng tăng làm cho lượng cầu hàng hóa X tăng lên ở mỗi mức giá.
X là hàng hóa gì? Vì sao? Giá và lượng cân bằng của thị trường lúc này là bao nhiêu?
X là hàng hóa thông thường hoặc hàng hóa cao cấp vì đối với hàng hóa thông thường hoặc
hàng hóa cao cấp, khi thu nhập của dân chúng tăng sẽ làm cho cầu về hàng hóa tăng (Theo đề
bài, lượng cầu hàng hóa X tăng lên ở mỗi mức giá có nghĩa là cầu về hàng hóa X tăng khi thu
nhập của dân chúng tăng). Phương trình hàm cầu lúc này là QD = 150 – 2P + 10 = 160 – 2P.
Do đó, giá và lượng cân bằng P0’ = 27,5 (USD/sản phẩm); Q0’ = 105 (sản phẩm/ngày).
Bài số 4:
Thị trường hàng hóa A có hàm cung và hàm cầu như sau:
QS = –20 + P và QD = 220 – 2P
(Giá tính bằng USD/sản phẩm, lượng tính bằng sản phẩm)
a. Xác định mức giá và lượng cân bằng trên thị trường hàng hóa A. Tính độ co dãn của cầu theo
giá tại mức giá cân bằng. Ở mức giá nào tổng doanh thu của những nhà sản xuất ra hàng hóa
A đạt giá trị lớn nhất?
b. Nếu Chính phủ thực hiện trợ cấp cho nhà sản xuất là s = 15 USD trên mỗi đơn vị sản phẩm
bán ra thì điều này tác động đến giá và lượng cân bằng trên thị trường hàng hóa A như thế nào?
c. Trong trường hợp Chính phủ đánh thuế vào nhà sản xuất là t = 15 trên mỗi đơn vị sản phẩm
bán ra thì giá và lượng cân bằng trên thị trường thay đổi như thế nào so với trước khi bị đánh
thuế? Tổng số thuế mà Chính phủ thu được là bao nhiêu? Gánh nặng thuế mà người tiêu
dùng và nhà sản xuất phải chịu là bao nhiêu?
d. Trong trường hợp Chính phủ đánh thuế vào người tiêu dùng một mức là t = 15 trên mỗi đơn
vị tiêu dùng thì giá và lượng cân bằng trên thị trường là bao nhiêu? Tổng số thuế mà Chính
phủ thu được là bao nhiêu? Gánh nặng thuế mà người tiêu dùng và nhà sản xuất phải chịu là
bao nhiêu? Cho nhận xét về kết quả hai câu c và d.
Bài 2: Cung, cầu và cơ chế hoạt động của thị trường
ECO101_Bai2_v2.3014106226 69
Trả lời:
a. Xác định giá và lượng cân bằng trên thị trường hàng hóa A.
Kết quả: P0 = 80 (USD/sản phẩm), Q0 = 60 (sản phẩm)
Tính độ co dãn của cầu theo giá tại mức giá cân bằng.
Đáp số: DPE = –2,67
Ở mức giá nào tổng doanh thu của những nhà sản xuất ra hàng hóa A đạt giá trị lớn nhất?
Doanh thu của những nhà sản xuất ra hàng hóa A đạt giá trị lớn nhất khi cầu co dãn đơn vị.
Ta có DPE = QD’(P) ×
P
Q
= – 2 × P
220 2P = –1
Đáp số: P = 55 (USD/sản phẩm)
b. Nếu Chính phủ thực hiện trợ cấp cho nhà sản xuất là s = 15 USD/sản phẩm. Khi đó, sẽ có
tác động làm cho cung tăng.
Hàm cung ban đầu QS = –20 + P P = 20 + QS
Sau khi thực hiện trợ cấp, hàm cung mới có dạng P = 20 + QS – 15 = 5 + QS QS = –5 + P
Thị trường hàng hóa A đạt trạng thái cân bằng khi QD = QS.
Đáp số: P0 = 75 (USD/sản phẩm), Q0 = 70 (sản phẩm).
c. Trường hợp Chính phủ đánh thuế vào nhà sản xuất là t = 15 USD/sản phẩm.
Khi Chính phủ đánh thuế vào nhà sản xuất sẽ làm cho cung giảm.
Hàm cung ban đầu P = 20 + QS. Sau khi đánh thuế, hàm cung mới là P = 20 + QS + 15 = 35 + QS
QS = –35 + P.
Đáp số: P0 = 85 (USD/sản phẩm), Q0 = 50 (sản phẩm). Giá cân bằng tăng 10 (USD/sản
phẩm) và lượng cân bằng giảm 20 (sản phẩm) so với trước khi bị đánh thuế.
Tổng số thuế mà Chính phủ thu được: T = Q × t = 50 × 15 = 750 (USD)
Gánh nặng thuế mà người tiêu dùng chịu: Mỗi đơn vị sản phẩm người tiêu dùng phải bỏ
thêm một khoản tiền là 10 USD, do vậy, tổng gánh nặng thuế mà người tiêu dùng phải chịu
là 10 × 50 = 500 (USD)
Gánh nặng thuế mà nhà sản xuất chịu = 750 – 500 = 250 (USD)
d. Trường hợp Chính phủ đánh thuế vào người tiêu dùng là t = 15 USD/sản phẩm tiêu dùng?
Khi Chính phủ đánh thuế vào người tiêu dùng sẽ làm cho cầu giảm.
Hàm cầu ban đầu QD = 220 – 2P P = 110 – 0,5QD.
Sau khi đánh thuế, hàm cầu mới là P = 110 – 0,5QD – 15 P = 95 – 0,5QD
Đáp số: P0 = 70 (USD/sản phẩm), Q0 = 50 (sản phẩm). Giá cân bằng giảm 5 (USD/sản phẩm)
và lượng cân bằng giảm 10 (sản phẩm) so với trước khi bị đánh thuế.
Tổng số thuế mà Chính phủ thu được: T = Q × t = 50 × 15 = 750 (USD)
Gánh nặng thuế mà nhà sản xuất chịu: Mỗi đơn vị sản phẩm số tiền mà nhà sản xuất
thu được bị giảm 5 USD, do vậy, tổng gánh nặng thuế mà người tiêu dùng phải chịu là
5 × 50 = 250 (USD).
Gánh nặng thuế mà người tiêu dùng chịu = 750 – 250 = 500 (USD).
Nhận xét về kết quả hai câu c. và d. Trường hợp Chính phủ đánh thuế vào người tiêu dùng
hay nhà sản xuất thì tác động của nó đối với người tiêu dùng, nhà sản xuất và Chính phủ là
như nhau (Chính phủ thu cùng một lượng thuế, số thuế mà người tiêu dùng và nhà sản xuất
chịu đều như nhau).
Bài 2: Cung, cầu và cơ chế hoạt động của thị trường
70 ECO101_Bai2_v2.3014106226
ĐÁP ÁN CÁC PHẦN CỦA BÀI 2
1. Đáp án phần Câu hỏi đúng hay sai
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15
S Đ Đ S S S Đ S Đ S Đ Đ Đ S S
2. Đáp án phần Câu hỏi trắc nghiệm
1 2 3 4 5 6 7 8 9
B D B A D C B C B
10 11 12 13 14 15 16 17
C A A D A C B C
Bài 2: Cung, cầu và cơ chế hoạt động của thị trường
ECO101_Bai2_v2.3014106226 71
THUẬT NGỮ
C
Cân bằng thị trường
Trạng thái khi tại một điểm có cùng mức giá
lượng cung và cầu nhau.
Cầu
Lượng hàng hóa hoặc dịch vụ mà một cá nhân
hay nhóm người muốn có và có khả năng mua
tại một thời điểm nhất định và trên một thị
trường nhất định.
Cơ chế thị trường
Xu hướng giá tự điều chỉnh cho tới khi lượng
cung bằng lượng cầu.
Đ
Đường cầu
Đường đồ thị thể hiện lượng cầu của người
tiêu dùng về một hàng hóa nào biến thiên theo
giá của hàng hóa đó.
Đường cầu cá nhân
Đường biểu diễn mối quan hệ giữa giá và
lượng cầu về một loại hàng hóa mà một người
tiêu dùng tối ưu hoá sự lựa chọn trong điều
kiện các yếu tố khác không đổi.
Đường cung
Đồ thị mô tả mối quan hệ giữa lượng cung và
giá của một hàng hóa trên thị trường.
G
Giá sàn
Mức giá tối thiểu do Chính phủ đặt ra nhằm
không cho phép các doanh nghiệp hoặc người
mua hạ giá xuống thấp hơn mức giá đó.
Giá trần
Mức giá tối đa của một loại hàng hóa nào đó
do Chính phủ quy định được phép giao dịch
trên thị trường.
Hàng hóa bổ sung
Là hàng hóa mà khi dùng nó thì phải dùng
cả hàng hóa này mới đáp ứng được yêu cầu
sử dụng.
Hàng hóa công
Là những hàng hóa mà nếu đã cung cấp cho
một người thì đối với những người khác cũng
được cung cấp như vậy mà không phải chịu
bất cứ một chi phí nào thêm.
Hàng hóa không liên quan
Là hàng hóa mà khi giá thay đổi thì không làm
thay đổi giá của hàng hóa kia.
Hàng hóa thay thế
Hàng hóa có thể thay thế hàng hóa khác
nhưng vẫn thoả mãn cùng một mục đích sử
dụng nào đó.
L
Lượng cầu
Số lượng hàng hoặc dịch vụ mà người tiêu
dùng muốn và có khả năng mua tại một mức
giá trong một khoảng thời gian và không gian
nhất định.
Lượng cung
Số lượng hàng hoặc dịch vụ mà người sản
xuất muốn và có khả năng bán tại một mức
giá trong một khoảng thời gian và không gian
nhất định.
T
Thị trường
Một tập hợp những người mua và người bán
gặp gỡ và tạo ra khả năng trao đổi về một loại
hàng hóa và dịch vụ.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giao_trinh_kinh_te_hoc_vi_mo_bai_2_cung_cau_va_co_che_hoat_d.pdf