9. Chế độ luân canh hoặc xen canh Cỏ ngọt là cây lâu năm (có thể sống 1 - 3 năm) và là cây ưa sáng nên không trồng xen canh cỏ ngọt với cây trồng khác. Sau khi trồng cỏ ngọt nên trồng luân canh với lúa nước để hạn chế nguồn sâu bệnh có trong đất. 10. Thu hoạch, sơ chế và bảo quản Thu hoạch Thời điểm thu hoạch cần tiến hành ở giai đoạn hình thành nụ vì khối lượng thân lá và hàm lượng đường trong cây cỏ ngọt đạt cao nhất vào giai đoạn bắt đầu hình thành nụ hoa. Cỏ ngọt cho thu hoạch 8 - 10 lứa/năm tùy thuộc vào chế độ thâm canh và chất lượng đất của người trồng. Sau trồng 30 - 45 ngày cho thu hoạch lứa đầu. Sau thu hoạch xới xáo, bổ sung dinh dưỡng cho cây, tưới đủ ẩm cho cây cứ khoảng 25 - 30 ngày/lứa. Vụ thu đông số lứa thu gần nhau hơn do cây nhanh ra hoa. Nếu đảm bảo đủ yêu cầu dinh dưỡng và chăm sóc tốt mỗi lứa cắt cho 450 - 500 kg cành lá tươi/sào Bắc bộ (trung bình khoảng 8 lứa/ năm cho năng suất cao), khoảng 6 - 8 tấn lá khô/ha/năm. Trước khi thu 1 - 2 ngày không tưới nước, chú ý không thu vào những ngày mưa to, thu lúc sáng sớm khi cây có nụ, lần 1 cắt cách gốc 15 - 20 cm. Sau 6 - 7 lần thu khi cây già, gốc to nâu cần đốn sát để trẻ hóa cây và tăng số cành hữu hiệu.142 Lưu ý: Khi thu hoạch cần để lại 3 - 5 cặp lá trên thân chính để cây nhanh ra mầm và lá non mới. Riêng lứa cuối cùng trong năm nên cắt sát mặt đất để cây qua đông an toàn và tái sinh tốt vào mùa xuân tới. Sơ chế: Cành sau khi được cắt đưa vào sơ chế, hái lấy lá, loại bỏ tạp chất và lá già, lá sâu bệnh, phơi trong bóng râm hoặc sấy ở 30 - 40oC. Bảo quản: Để nơi khô mát, tránh mốc, mọt. 11. Tiêu chuẩn dược liệu Mô tả: Lá hình trái xoan hẹp hay hình trứng ngược, mầu xanh lục vàng, dài 2,5 - 6,0cm, rộng 1,0 - 1,8cm. Hai mặt đều có lông mịn, mép có khía răng cưa. Mặt trên có 3 gân nổi rõ cùng xuất phát từ cuống lá. Vị rất ngọt. Dược liệu cỏ ngọt có độ ẩm không quá 13,0%; Tạp chất không quá 10,0%; Tro toàn phần không quá 8,50% và chất chiết được trong dược liệu không ít hơn 18,0% tính theo dược liệu khô kiệt (phương pháp chiết nóng với dung môi là ethanol 96%).
142 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 8 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình Kỹ thuật trồng cây thuốc (Phần 1), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nước tốt, cần lên luống cao đối với những
chân ruộng thoát nước kém. Có thể dùng phân gà hoai bón lót ít nhất 2
tuần trước khi trồng để tiêu diệt mầm bệnh Pythium có trong đất.
- Khi bệnh chớm xuất hiện, có thể dùng thuốc trừ nấm có hoạt
chất Metalaxyl (ví dụ Mataxyl 25 WP, 500WDG, 500WP; Acodyl
25EC, 35WP; Vilaxyl 35 WP); Phosphorous acid (ví dụ: Agrifos-400,
Herofos 400 SL). Tưới hoặc phun sát phần gốc cây theo nồng độ và
liều lượng khuyến cáo.
9. Chế độ luân canh
Nên luân canh với cây trồng nước như lúa nước, trạch tả.
107
10. Thu hoạch, sơ chế và bảo quản
Thu hoạch: Thời điểm thu hoạch bồ bồ là khi cây đang ra hoa.
Chọn ngày khô ráo để thu dược liệu. Cắt toàn bộ phần thân lá, sát
gốc cây.
Sơ chế: Nhặt sạch cỏ, rác và loại bỏ tạp chất khác. Phơi trong
bóng râm hoặc sấy nhẹ ở nhiệt độ từ 40 - 50oC cho đến khô. Dược liệu
đạt tiêu chuẩn khi bẻ cuộng thấy giòn.
Bảo quản: Bảo quản dược liệu trong túi polyetylen và ngoài bọc
bao tải dứa và để vào nơi khô, mát.
11. Tiêu chuẩn dược liệu
Mô tả: Thân có thiết diện hình tròn mầu nâu nhạt. Mặt trên lá
mầu nâu thẫm có nhiều lông, mặt dưới lá màu lục ít lông hơn. Dược
liệu mùi thơm hắc, vị đắng hơi cay.
Độ ẩm không quá 13,0%; Tỷ lệ vụn nát (qua rây có kích thước
mắt rây 4mm) không quá 5,0%; Tạp chất (gốc, rễ) không quá 1,0%.
Hàm lượng tinh dầu không ít hơn 0,5% tính theo dược liệu khô kiệt.
108
BỒ CÔNG ANH
Tên khoa học: Lactuca indica L.
Họ: Cúc (Asteraceae).
Tên khác: Cây mũi mác, diếp dại, diếp trời, rau bồ cóc, rau mét,
lin hán (Tày)
Tên vị thuốc: Bồ công anh.
Cây bồ công anh
Phần 1: Đặc điểm chung
1. Nguồn gốc, phân bố
Lactuca L. là một chi tương đối lớn, gồm những cây sống một
năm, vài loài sống nhiều năm, phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới và Á
109
nhiệt đới Bắc bán cầu. Ở Ấn Độ có khoảng 25 loài, Việt Nam cũng có
hơn 10 loài. Trong đó, bồ công anh có lẽ là loài phân bố rộng, ở hầu
hết các tỉnh từ miền núi đến đồng bằng.
Cây cũng gặp ở nhiều nơi khác như đông Siberi, Đài Loan, miền
nam Trung Quốc, Lào, Nhật Bản, Philippin và Inđônêxia.
2. Đặc điểm thực vật
Bồ công anh là cây thân thảo, thân nhẵn, thẳng, chiều cao cây từ
0,6 - 1,0 m có khi đến 2,0 m và ít phân cành. Lá mọc so le, lá ở dưới
thuôn dài, xẻ thuỳ không đều, hẹp và sâu, thùy nhỏ và thùy lớn xen kẽ
nhau, mép có răng cưa, gốc tù, đầu nhọn, các lá ở giữa và ở trên ngắn
và hẹp hơn, có ít răng hoặc hoàn toàn nguyên. Gần như không có
cuống lá. Cụm hoa đầu hợp thành chùy dài 20 - 40 cm, mọc ở thân và
kẽ lá, phân nhánh nhiều, tổng bao hình trụ, mỗi đầu có 8 - 10 hoa màu
vàng hoặc màu vàng nhạt, tràng hoa có lưỡi dài, ống mảnh, nhị 5, bao
phấn có đỉnh rất tròn, vòi nhụy có gai. Mùa hoa tháng 6 - 7. Quả bế,
mùa quả tháng 8 - 9. Hạt màu đen, có mào lông trắng nhạt, 2 cạnh có
cánh, 2 cạnh khác giảm thành một đường lồi.
3. Điều kiện sinh thái
Bồ công anh là cây ưa ẩm và ưa sáng thường mọc ở những nơi
đất tương đối màu mỡ, nhất là các bãi bồi ven sông, vườn bỏ hoang
hoặc nương rãy, ven đường, các sườn đồi nhiều nắng. Cây sinh trưởng
mạnh trong mùa hè, ra hoa quả vào mùa thu và sau đó tàn lụi. Nhiệt
độ thích hợp 20 - 35oC, độ ẩm 85 - 90%.
4. Giá trị làm thuốc
Bộ phận sử dụng: Phần thân, lá bồ công anh được phơi khô.
Công dụng: Thanh nhiệt, giải độc, tiêu viêm. Bồ công anh
thường được dùng điều trị tỳ vị có hỏa uất, sưng vú, áp xe, tràng nhạc,
mụn nhọt, tắc tia sữa, viêm tuyến vú, nhiễm trùng đường tiết niệu, đau
dạ dày. Ngày dùng từ 8 - 30g dược liệu khô, dạng thuốc sắc. Đắp
ngoài trị mụn nhọt, sưng vú, tắc tia sữa.
110
Phần II: Kỹ thuật trồng trọt
1. Chọn vùng trồng
Đất thịt, đất thịt nhẹ, đất cát pha, đất phù sa, đất ven sông, đất
nương rẫy đều có thể trồng được bồ công anh. Chọn đất có độ pH 6,6
- 7,5, độ cao không quá 1.500m so với mực nước biển.
2. Giống và kỹ thuật làm giống
Bồ công anh thường nhân giống bằng hạt. Phương pháp nhân
giống này cho hệ số nhân giống cao do đó trong thực tế người dân
thường sử dụng phương pháp này.
- Kỹ thuật làm giống: Thu hoạch hạt vào tháng 8 - 9, thu lấy quả
chín đem về phơi khô, sàng sẩy làm sạch hạt giống, loại bỏ tạp chất.
Độ ẩm không quá 7% cho vào bảo quản túi nilon đến vụ xuân mang ra
gieo. Tỷ lệ mọc mầm khá cao đạt 80 - 90 % nếu bảo quản tốt.
Bồ công anh nảy mầm khá nhanh nên thường gieo trực tiếp trên
ruộng không qua vườn ươm nhưng khi có ít giống nên gieo qua vườn
ươm để tiết kiệm giống, thời gian vườn ươm từ lúc hạt nảy mầm đến
khi đưa ra trồng khoảng 20 - 25 ngày.
- Tiêu chuẩn cây giống bồ công anh: Cây giống khoẻ mạnh,
không bị sâu bệnh. Chiều cao cây 10 - 15 cm. Trồng cây khi cây con
có từ 4 - 6 lá thật.
3. Thời vụ trồng
Thời vụ gieo trồng ở miền Bắc Việt Nam vào mùa xuân, từ tháng
3 - 4. Ở miền Nam vào mùa mưa từ tháng 4 - 5.
4. Kỹ thuật làm đất
Đất được cày sâu 20 - 25 cm, để ải, bừa kỹ, làm nhỏ đất, nhặt
sạch cỏ dại, chia luống rộng 1,0 - 1,2 m. Bón toàn bộ phân lót, lên
luống cao 15 - 20 cm, rộng 70 - 80 cm, rãnh rộng 30 - 40 cm, độ dài
tuỳ thuộc địa hình của ruộng trồng. Có thể rạch thành hàng để gieo
hoặc gieo vãi trên mặt luống sau đó tỉa định cây.
111
5. Mật độ, khoảng cách trồng
Mật độ trồng 250.000 cây/ha
Khoảng cách trồng: 20 x 20 cm
6. Phân bón và kỹ thuật bón phân
Lượng phân bón
Loại phân
Lượng phân
/ha (kg)
Lượng
phân/
sào Bắc
bộ (kg)
Thời kỳ bón
Bón
lót
Bón
thúc
lần 1
Bón
thúc
lần 2
Bón
thúc
lần 3
Phân chuồng 8.000 - 10.000 296 - 370 100 - - -
NPK 15: 13:13 540 20 25 25 35 15
Thời kỳ bón
- Bón lót: 100% phân chuồng hoai mục và 25% NPK tổng hợp.
- Bón thúc: Lượng phân còn lại được chia làm 3 lần bón:
+ Lần 1: Bón khi cây bén rễ hồi xanh, sau trồng 15 - 20 ngày.
+ Lần 2: Sau khi trồng 1 - 1,5 tháng .
+ Lần 3: Sau trồng 2 - 2,5 tháng.
7. Kỹ thuật trồng và chăm sóc
Kỹ thuật trồng
Bồ công anh có thể trồng bằng cây con hoặc gieo trực tiếp. Rạch
thành hàng để gieo hoặc gieo vãi trên mặt luống sau đó tỉa cây theo
mật độ đã định.
Chăm sóc
Thường xuyên làm sạch cỏ dại, giữ ẩm và thoát nước kịp thời.
8. Phòng trừ sâu bệnh
Cây bồ công anh ít bị bệnh và sâu hại. Đôi khi có thể xuất hiện
sâu cuốn lá và sâu ăn lá. Nếu mật độ sâu ít, có thể bắt sâu bằng tay.
112
Mật độ sâu cao có thể sử dụng các loại thuốc có hoạt chất Abamectin
(ví dụ Catex 1.8EC, 3.6EC; Shepatin 50EC); chế phẩm Bt (là sản
phẩm sinh học từ vi khuẩn Bacillus thuringiensis) (ví dụ V-BT
16000WP, Vbtusa (16000IU/mg) WP; Biocin 16WP; Comazol (16000
IU/mg)WP).
9. Chế độ luân canh
Có thể luân canh với các cây thuốc trồng vụ đông như mã đề,
ích mẫu.
10. Thu hoạch, sơ chế và bảo quản
Thu hoạch: Thời điểm thu hoạch là trước khi cây nở hoa. Sau
khi trồng được hơn 2 tháng tuổi, có thể thu hoạch đợt 1 bằng cách cắt
tỉa các lá ở dưới và để lại 3 - 4 lá ngọn ở phần trên. Tiếp tục làm cỏ
chăm sóc và bón phân để cây sinh trưởng và phát triển thu hoạch đợt
2. Thu hái vào khoảng tháng 5 - 7, lúc cây chưa ra hoa hoặc bắt đầu
ra hoa.
Sơ chế: Loại bỏ tạp chất và lá già, cát nhỏ rồi phơi hoặc sấy ở
nhiệt độ 50oC cho đến khô. Dược liệu có màu xanh, lá và cuộng thấy
giòn là được.
Bảo quản: Dược liệu bồ công anh sau khi sơ chế đạt tiêu chuẩn
được cho vào túi polyetylen, ngoài có bao tải, bảo quản trong kho
thoáng mát, tránh ánh sáng, đặt trên giá kê cao cách mặt đất 0,5 m.
11. Tiêu chuẩn dược liệu
Mô tả: Lá mỏng nhăn nheo nhiều hình dạng, mặt trên mầu nâu
thẫm, mặt dưới mầu nâu nhạt, vị hơi đắng. Đoạn thân dài 3 - 5 cm,
tròn, thẳng, lõi xốp, đường kính khoảng 0,2cm, mặt ngoài mầu nâu
nhạt, lốm đốm, có mấu mang lá hoặc vết tích của cuống lá.
Dược liệu bồ công anh phải có độ ẩm không quá 12,0%; Tạp
chất không quá 1,0%; Tro toàn phần không quá 9,0 %; Kim loại nặng
không quá 20ppm.
113
BỤP GIẤM
Tên khoa học: Hibiscus sabdariffa L.
Ho:̣ Bông (Malvaceae)
Tên khác: Giấm, đay Nhâṭ, giền cá, rau chua, giền chua.
Tên vị thuốc: Bụp giấm.
Cây, hoa, quả bụp giấm
114
Phần I: Đặc điểm chung
1. Nguồn gốc, phân bố
Cây bụp giấm (Hibiscus sabdariffa L.) thuộc họ Bông
(Malvaceae), có nguồn gốc ở Tây Phi, phân bố rải rác ở một số vùng
của Indonesia, Thái Lan, Ấn Độ, Bănglađet và Malaysia, đươc̣ nhâp̣
vào Viêṭ Nam từ những năm 70 của thế kỷ trước, được trồng để lấy
ngọn và đài hoa làm rau chua và làm thuốc.
Ở Việt Nam Hibiscus sabdariffa L. phân bố khá rộng từ các tỉnh
trung du miền núi phía bắc như Hòa Bình, Lào Cai, Quảng Ninh,
ngoài ra còn có ở vùng trung bộ như Thanh Hoá, Nghệ An, cao
nguyên Lâm Đồng cho đến tận Kiên Giang, Cần Thơ.
2. Đặc điểm thực vật
Bụp giấm là cây hàng năm, dạng nửa bụi, cao trung bình 2 m, có
thể đạt 3m. Cây phân nhánh nhiều, thân có màu tía hoặc đỏ, có phủ
lớp lông ngắn. Lá có dạng hình tim tròn, dài 0,9 cm, rộng 1,0 cm, màu
xanh đậm hoặc đỏ tía, lá nhẵn, xẻ thuỳ sâu với 3 - 5 thùy thon nhọn,
mép lá có răng cưa, gân phía dưới lá màu tía, cuống lá dài 6 - 14 cm
thường màu tía. Hoa mọc ở nách lá, cuống ngắn, hoa có 8 - 12 lá đài
phụ. Đài phụ mập màu đỏ đậm ăn có vị rất chua. Cánh hoa vàng, đỏ
hay tía với tâm đỏ đậm. Phấn hoa màu vàng. Quả nang hình nón
thuôn, dài khoảng 2cm, có lông bao phủ. Quả có 5 ngăn chứa 15 - 17
hạt. Quả khi chín dễ bị nứt, phát tán mạnh. Cây có khoảng 400 - 700
quả. Hạt màu xám có dạng tròn hoặc tròn lệch. Khối lượng 100 hạt từ
0,95g - 2,5g. Cây ra hoa 50 % sau trồng 120 - 150 ngày.
3. Điều kiện sinh thái
Bụp giấm ưa nóng, ẩm, lúc gieo hạt và nảy mầm cần nhiệt độ 16
- 18oC, thời kỳ phát triển thân lá cần nhiệt độ 25 - 38oC, dưới 14oC
cây không nảy mầm, trên 38oC cây ngừng sinh trưởng. Thời kỳ ra hoa
kết quả cần nhiệt độ 25 - 30o C.
Lượng mưa trung bình hàng năm 1500 mm.
115
Cây chịu hạn khá, có thể chịu ngập thời gian ngắn. Bụp giấm có khả
năng thích nghi với nhiều loaị đất, kể cả đất đồi vùng trung du, hơi chua.
4. Giá trị làm thuốc
Bộ phận sử dụng: Đài hoa bup̣ giấm đã phơi hoăc̣ sấy khô. Lá và
quả đôi khi cũng đươc̣ dùng.
Công dụng: Lá bup̣ giấm có vị chua, dùng làm rau ăn. Đài hoa
đươc̣ dùng làm gia vi ̣ thay giấm, chế nước giải khát, mứt keọ, siro
hoăc̣ đem phơi khô và nấu lấy nước uống. Nước hãm đài hoa uống
giúp tiêu hoá, chữa các bêṇh gan mâṭ, cao huyết áp, thần kinh.
Lá, đài hoa và quả còn chữa bêṇh thiếu vitamin C. Ở môṭ số
nước như Mianma, Đài Loan, haṭ bup̣ giấm đươc̣ dùng làm thuốc bổ,
nhuâṇ tràng, lơị tiểu. Ở Philippin, rê ̃ bup̣ giấm là thuốc bổ đắng và
kích thích ăn uống, còn có hiêụ quả đối với bêṇh xơ cứng đôṇg mac̣h
và các bêṇh nhiêm̃ trùng đường ruôṭ.
Liều dùng: 9 - 15g đài hoa sắc hoặc hãm nước uống.
Phần II: Kỹ thuật trồng trọt
1. Chọn vùng trồng
Cây có thể phát triển trên nhiều loại đất: đất thịt nhẹ, đất pha cát,
đất đồi độ pH 6,0 - 7,0.
2. Giống và kỹ thuật làm giống
- Giống: Hiện tại trong ngân hàng gen cây trồng Quốc gia có 14
giống Bụp giấm. Các giống này được phân thành 3 nhóm chính: Thân
tía, lá xanh hoa vàng; thân đỏ tía, lá đỏ tía, hoa đỏ; thân đỏ tía, lá
xanh, hoa đỏ tía. Ba nhóm giống khác nhau về thời gian ra hoa, độ
phân nhánh, năng suất lá và năng suất quả.
Hiện có 2 giống tốt nhất là giống có thân tía, lá xanh cho năng
suất quả và lá cao hơn so với giống có thân và lá màu tía hoặc đỏ.
- Lượng giống cần cho 1 ha: Hạt giống cần cho sản xuất 1 ha
dược liệu là 7 - 8 kg nếu hạt giống có tỷ lệ nảy mầm là 70 - 80%.
116
- Kỹ thuật làm giống: Cây có thể nhân giống bằng haṭ hoặc bằng
cành. Phương pháp nhân giống bằng cành chỉ sử duṇg khi trồng trên
quy mô nhỏ để làm cảnh, trong sản xuất dươc̣ liêụ chủ yếu nhân
giống bằng haṭ.
Gieo hạt trong vườn ươm vào tháng 2 - 3. Haṭ bup̣ giấm nhiều,
dê ̃nảy mầm. Choṇ chỗ đất tốt, tưới tiêu thuận lợi để làm vườn ươm.
Đất đươc̣ cày bừa ky,̃ nhăṭ sac̣h cỏ, lên luống cao 15 - 20 cm, rôṇg
luống 0,8 - 1,0 m. Haṭ đươc̣ gieo đều trên măṭ luống, phủ bằng rơm ra ̣
hoăc̣ trấu và tưới ẩm hàng ngày. Sau 4 - 5 ngày, haṭ se ̃nảy mầm và
sau 25 - 30 ngày có thể bứng cây con đi trồng.
- Tiêu chuẩn cây giống: Cây con có từ 4 - 6 lá thật, cao từ 10 -15
cm, cây khỏe, không bị sâu bệnh có thể đem trồng sản xuất.
3. Thời vụ gieo trồng
- Gieo hạt trong vườn ươm vào tháng 2 - 3, sau 25 - 30 ngày có
thể bứng cây con đi trồng. Các tỉnh phía bắc trồng tốt nhất tháng 4 - 5.
- Đối với cây gieo thẳng: Tra hạt theo hốc ở độ sâu 2,0 - 2,5 cm,
mỗi hốc gieo 2 - 3 hạt sau đó tỉa chỉ để lại 1 cây khoẻ nhất. Sau khi
phủ đất nên phủ thêm một lớp trấu, rơm rạ và tưới đủ ẩm.
4. Kỹ thuật làm đất
Bup̣ giấm là cây sống nhiều năm, nhưng trong sản xuất, thường
trồng lại hàng năm. Cũng có thể đốn cho cây tái sinh, nhưng hoa, quả
se ̃ nhỏ, năng suất thấp. Cây không kén đất, có khả năng chiụ haṇ,
không chiụ úng. Vì vâỵ, cần trồng trên đất cao ráo, thoát nước tốt.
Ruôṇg sản xuất cần làm đất ky,̃ nhặt sạch cỏ dại, lên luống cao
25 - 30 cm, mặt luống rôṇg 70 - 90 cm.
5. Mật độ và khoảng cách trồng
- Mật độ 62.500 cây/ha.
- Khoảng cách trồng 40 x 40 cm.
117
6. Phân bón và kỹ thuật bón phân
Lượng phân bón
Loại phân
Lượng
phân/ha
(kg)
Lượng
phân/ sào
Bắc bộ
(kg)
Tỷ lệ bón
Bón
lót
Bón
thúc
lần 1
Bón
thúc
lần 2
Bón
thúc
lần 3
Phân chuồng 15.000 - 20.000 556 - 740 Toàn bộ - - -
Đạm urê 320 - 430 11,8 - 15,9 - 1/3 1/3 1/3
Supe lân 500 - 625 18,5 - 23,1 Toàn bộ -
Kali clorua 133 - 166 4,9 - 6,1 1/3 - 1/3 1/3
Thời kỳ bón
- Bón lót toàn bộ phân chuồng hoai mục, phân lân và 1/3 số phân kali
- Bón thúc chia làm 3 đợt:
+ Lần 1: Sau trồng 25 - 30 ngày với 1/3 đạm.
+ Lần 2: Khi cây bắt đầu có nụ: 1/3 đạm + 1/3 kali.
+ Lần 3: Sau khi thu lứa quả đầu tiên: 1/3 đạm +1/3 kali.
7. Kỹ thuật trồng và chăm sóc
Kỹ thuật trồng
Trồng 2 hàng theo kiểu lêc̣h nanh sấu với khoảng cách 40 x 40
cm tương ứng với mật độ 62.500 cây/ha.
Chăm sóc
Thường xuyên xới đất, làm cỏ, tưới nước kết hợp bón thúc và
vun gốc cho cây trong vài ba tháng đầu. Khi cây đa ̃giao tán, ruôṇg
bup̣ giấm rất ít cỏ.
118
8. Phòng trừ sâu bệnh
Bụp giấm hầu như rất ít bị sâu bệnh hại, không ảnh hưởng đến
sinh trưởng phát triển cũng như năng suất dược liệu.
9. Chế độ luân canh
Bup̣ giấm có thể trồng luân canh với các cây họ đậu.
10. Thu hoạch, sơ chế và bảo quản
Thu hoạch: Có thể thu hoạch lá và ngọn để làm rau ăn sau khi
gieo khoảng 2 tháng. Thu đài hoa, nụ sau 4 tháng và thu liên tục trong
nhiều tháng. Bộ phận dùng làm thuốc là hoa, thu hái vào mùa thu, lúc
các lá đài còn mềm, không bị nhăn héo và có màu đỏ sẫm. Hoa chỉ
nên thu hái trong vòng 15 - 20 ngày sau khi hoa nở, vì để lâu dược
liệu sẽ kém phẩm chất.
Sơ chế: Tách riêng cánh hoa và đài hoa, 1kg hoa tươi thì chỉ
được 0,5 kg cánh hoa tươi. Có dụng cụ riêng để đục đài hoa, nhằm giữ
hoa nguyên dạng. Tuy nhiên, có thể dùng kéo cắt viền và bỏ đài hoa
ra, hoặc bẻ cánh hoa làm đôi cho nhanh.
Cánh hoa tươi ngâm làm sirô, đài hoa phơi khô dùng pha như
nước chè, có tác dụng mát gan, lợi tiểu.
Bảo quản: Sau khi khô (độ ẩm còn 10 - 12%) cho vào túi
polyetylen buộc chặt đầu bao để vào kho lạnh bảo quản.
11. Tiêu chuẩn chất lượng dược liệu
Mô tả: Dược liệu hoa tươi khi thu hoạch các lá đài còn mềm,
không bị nhăn nheo và có màu đỏ sẫm. Dược liệu khô đồng đều,
không lẫn tạp chất, có màu đỏ sẫm.
Dược liệu khô độ ẩm không quá 12,0%; Tạp chất không quá
1,0%; Tro toàn phần không quá 9,0%.
119
CÀ ĐỘC DƯỢC
Tên khoa học: Datura metel L.
Họ: Cà (Solanaceae).
Tên khác: Mạn đà la (Hán); Cà diên, cà lục lược (Tày).
Tên vị thuốc: Cà độc dược.
Cây và hoa cà độc dược
Phần I: Đặc điểm chung
1. Nguồn gốc, phân bố
Chi Datura L. có khoảng 15 loài phân bố khắp các vùng nhiệt
đới và các vùng ấm khác trên thế giới. Ở Việt Nam có ít nhất là 4 loài:
Bao gồm cà độc dược - Datura metel L., cà dược lùn - D. tatula L. là
cây mọc hoang dại, và 2 loài được nhập nội là cà dược dài - D.
suaveolens Humb.et Bonpl L. gốc Mexico và Peru và loài cà Hung -
D. innoxia Mill. được nhập từ Hungari năm 1974. Cà độc dược phân
bố rộng rãi khắp nơi từ vùng núi thấp đến trung du và đồng bằng ven
120
biển. Cây thường mọc ở những nơi đất ẩm ở vườn hoặc quanh nhà,
hoặc những bãi hoang ven đường. Một số tỉnh có nhiều cà độc dược
mọc hoang như Ninh Thuận, Nghệ An, Thanh Hóa, Thái Bình, Ninh
Bình, Vĩnh Phú nhưng trữ lượng không đáng kể.
2. Đặc điểm thực vật
Cây nhỏ, sống lâu năm cao 1,0 - 1,5 m. Thân nhẵn hoặc gần như
nhẵn, gốc hóa gỗ, phân cành nhiều, màu lục hoặc tím tía. Lá mọc so
le, gốc có phiến lệch, đầu nhọn, mép lượn sóng, mặt trên xanh lục
thẫm, mặt dưới nhạt, hai mặt lá nhẵn hoặc có rất ít lông ở mặt dưới,
cuống lá dài 2 - 3 cm, có khi đến 5 cm. Hoa mọc riêng lẻ ở kẽ lá, có
cuống ngắn; đài hình trụ có 5 phiến; tràng rất dài có 5 cánh hoa hàn
liền, xếp nếp ở trong nụ, khi nở xoè ra hình phễu, màu trắng, đốm tím
hoặc hơi vàng ở mặt ngoài; đầu cánh hoa có mũi nhọn cong; nhị dài
bằng tràng, chỉ nhị đính vào ống tràng đến tận giữa. Quả nang, hình
cầu, mọc nghiêng, có gai ngắn, đường kính 2,5 cm, khi chín nứt ở
đỉnh thành những mảnh không đều nhau; đài tồn tại hình đĩa gập
xuống; hạt nhiều, dẹt, nhăn nheo, màu vàng nâu. Mùa hoa quả: Tháng
5 - 10.
3. Điều kiện sinh thái
Cà độc dược là cây 2 - 3 năm, ưa ẩm và ưa sáng, mọc ở những
bãi đất hoang hoặc ven đường đi, cây chịu hạn nhưng không chịu ngập
úng. Ở điều kiện khí hậu ôn hoà, mát mẻ, nhiệt độ trung bình từ 15 -
30oC cây sinh trưởng và phát triển mạnh.
4. Giá trị làm thuốc
Bộ phận sử dụng: Lá, hoa phơi hay sấy khô.
Công dụng: Các chế phẩm của cà độc dược được dùng làm thuốc
chống co thắt cơ trơn, chữa hen suyễn, viêm phế quản, viêm loét dạ
dày, dùng làm thuốc tiền mê, chữa nhiễm độc các chất ức chế men
cholinesteraza (như khí độc sarin), chữa một số trường hợp bệnh
parkinson, nhồi máu cơ tim cấp tính và chậm nhịp tim. Trong nhãn
khoa, atropin là thuốc giãn đồng tử trong một số xét nghiệm mắt và
121
thuốc nhỏ mắt chữa viêm màng bồ đào. Scopolamin được dùng điều
trị co thắt dạ dày - ruột, phòng ngừa say tàu xe.
Trong y học cổ truyền, ngoài công dụng bình suyễn, cà độc dược
còn được dùng làm thuốc gây mê, chữa đau cơ, da tê dại, hàn thấp,
cước khí. Dùng ngoài, đắp tại chỗ chữa mụn nhọn, giảm đau nhức.
Phần II: Kỹ thuật trồng trọt
1. Chọn vùng trồng
Cà độc dược có khả năng thích ứng rộng nên trồng được nhiều
vùng từ miền núi, trung du đến đồng bằng. Đất hơi có tính axit hoặc
kiềm nhẹ đều có thể trồng cà độc dược.
Nên chọn đất ở vùng không bị ô nhiễm và thành phần kim loại
nặng không vượt quá ngưỡng cho phép. Không nên trồng cà độc dược
vào ruộng trước đó trồng cây họ cà.
2. Giống và kỹ thuật làm giống
- Cà độc dược được nhân giống bằng hạt. Hạt giống được thu từ
những cây khỏe, sạch bệnh và 8 - 10 tháng tuổi. Khi quả bắt đầu
chuyển màu xanh sang màu vàng nhạt là hạt đã chín, thu hạt làm
giống. Hạt được làm sạch, phơi khô và bảo quản tại nơi khô thoáng.
Hạt giống cà độc dược có thể duy trì tỷ lệ nảy mầm cao sau 3 - 4 năm
khi được bảo quản ở điều kiện thường.
- Lượng giống sử dụng cho 1ha từ 2,5kg - 4,0kg.
- Nhiệt độ thích hợp cho hạt nảy mầm từ 15 - 20oC. Gieo vào
tháng 2 - 3 hàng năm.
- Có thể gieo hạt trực tiếp trên ruộng hoặc gieo ở vườn ươm. Sau
35 - 40 ngày gieo, khi cây cao 20 cm, có 3 - 4 lá thật có thể đem trồng.
3. Thời vụ trồng
Thời vụ chính gieo hạt vào mùa xuân tháng 2 đến tháng 3 hoặc
gieo vào mùa thu đông tháng 10 đến tháng 11.
122
Thời vụ trồng mùa xuân: Từ tháng 3 đến tháng 4.
Thời vụ trồng mùa đông: Từ tháng 11 đến tháng 12.
4. Kỹ thuật làm đất
Đất trồng cà độc dược là các loại đất có thành phần cơ giới nhẹ,
đất pha cát nhiều mùn, dễ tưới tiêu.
Làm luống: Đất được cày bừa kỹ nhặt sạch cỏ dại, đánh luống
rộng 100 - 120 cm, cao 20 - 25 cm dễ thoát nước.
5. Mật độ, khoảng cách trồng
Mật độ trồng: 17.800 cây /ha.
Khoảng cách trồng: 80 x 70 cm.
6. Phân bón và kỹ thuật bón phân
Lượng phân bón
Loại phân
Lượng phân/ha
(kg)
Lượng phân/
sào Bắc bộ
(kg)
Tỷ lệ bón (%)
Bón lót
Bón
thúc
Phân chuồng 10.000 - 15.000 370 - 555 100 -
Phân vi sinh 1.000 - 1.500 37 - 56 50 50
NPK 15:15:15 350 - 500 13 - 18,5 - 100
Thời kỳ bón
- Bón lót toàn bộ phân chuồng + ½ lượng phân hữu cơ vi sinh.
Bón theo hốc đánh sẵn khoảng cách 80 x70cm.
- Là cây trồng lâu năm nên sau mỗi lần thu hoạch cần bón phân
cho cây. Thường bón thúc 2 - 3 lần/năm tuỳ thuộc vào số lần thu
hoạch dược liệu.
+ Bón thúc lần 1: Sau trồng 30 - 40 ngày bón phân NPK với
lượng 81 - 135 kg/ha (3 - 5 kg/sào).
+ Bón thúc lần 2: Sau khi thu hoạch lần 1 bón phân vi sinh còn
lại + phân NPK với lượng 135 - 189kg/ha (5 - 7 kg/sào).
123
+ Bón thúc lần 3: Bón sau thu hoạch lần 2, bón nốt lượng phân
NPK còn lại.
7. Kỹ thuật trồng và chăm sóc
Kỹ thuật trồng
- Trộn đều phân và đất, lót xuống hố trước khi trồng cây. Trồng
cây con ngập từ phần rễ đến sát lá gốc, ấn nhẹ xung quanh cho chặt và
tưới nước quanh gốc. Tưới nước, giữ đủ ẩm cho cây sau khi trồng 2 -
3 ngày cho đến khi cây hồi xanh.
Chăm sóc
- Xới xáo phá váng kết hợp với làm cỏ và bón phân cho cây. Đặc
biệt giai đoạn đầu khi cây mới trồng thường xuyên làm sạch cỏ dại kết
hợp với vun gốc cho cây.
- Cà độc dược là cây ưa ẩm nhưng không chịu được úng vì thế thường
xuyên cung cấp đủ nước cho cây. Nếu thời tiết quá khô hạn, đặc biệt sau
mỗi lần bón phân hoặc thu hoạch, có thể tưới phun hoặc tưới ngấm.
- Vào thời điển mùa mưa thường xuyên kiểm tra đồng ruộng
phát hiện sâu bệnh hại và tháo nước cho ruộng trồng, tránh để ruộng
bị ngập úng cục bộ dễ làm cây bị thối rễ và chết.
Bón phân
- Sau mỗi lần thu hoạch hoặc làm cỏ kết hợp với bón phân cho
cây, bón cho từng cây và bón xung quanh cách gốc 5 - 7cm. Sau khi
bón nên lấp đất và cung cấp nước cho ruộng trồng hoặc có thể bón
trước hoặc sau khi thời tiết có mưa.
- Ngoài ra, có thể bón bổ sung phân bón qua lá để tăng cường ra
lá và hoa cho cây. Sử dụng phân bón lá ĐT 502 và ĐT 702 hoặc các
loại phân bón lá khác trên thị trường.
8. Phòng trừ sâu bệnh
Cà độc dược có thể bị một số loại sâu, bệnh sau phá hại:
Rệp bông (Planococcus sp.)
Đặc điểm gây hại: Rệp bông gây hại trên nhiều bộ phận của cây
như lá non, chồi non, chùm hoa, cuống quả, quả non, gốc cây. Trên
124
thân mình chúng thường có một lớp sáp màu trắng trông giống như
những sợi bông không thấm nước. Rệp bông gây hại bằng cách chích
hút nhựa cây làm cho vàng và rụng lá, hỏng hoa, rụng quả, làm cho cây
còi cọc dẫn đến chết khô cả cây nếu bị nặng. Rệp bông sống tập trung
thành đàn, gây hại hầu như quanh năm, nhất là các tháng mùa khô.
Biện pháp phòng trừ
- Tăng cường vệ sinh vườn cây như cắt tỉa hết các cành sâu bệnh,
cành tăm, cành vô hiệu trong tán, cành sát mặt đất làm cho vườn cây
thông thoáng, dọn sạch cỏ rác, lá cây mục quanh gốc để phá vỡ nơi trú
ngụ của kiến, hạn chế môi trường sinh sống, lan truyền của rệp bông
- Có thể dùng các loại thuốc sau đây: Dầu khoáng (ví dụ Citrole
96,3EC; Vicol 80 EC); hoạt chất Buprofezin (ví dụ Applaud 10WP,
25SC; Map - Judo 25 WP, 800WP); hoạt chất Acetamiprid (ví dụ
Actatoc 150EC, 350EC); hoạt chất Acetamiprid + Thiamethoxam (ví
dụ Goldra 250WG). Phun ướt đều trên cây, phun 2 lần cách nhau 7 -
10 ngày để diệt tiếp lứa non mới nở.
Các loại sâu hại lá (bao gồm sâu xanh, sâu cuốn lá): Gây hại
không nhiều. Nếu mật độ sâu ít, có thể bắt sâu bằng tay. Mật độ sâu cao
có thể sử dụng các loại thuốc phun trừ sau: Hoạt chất Abamectin (VD
Catex 1.8EC, 3.6EC; Shepatin 50EC); Chế phẩm Bt (là sản phẩm sinh
học từ vi khuẩn Bacillus thuringiensis) (ví dụ V-BT 16000WP, Vbtusa
(16000IU/mg) WP; Biocin 16WP; Comazol (16000 IU/mg)WP).
Bệnh thối rễ (Pythium sp.)
Đặc điểm gây hại: Triệu chứng điển hình là cây còi cọc, kém phát
triển, rễ cây bị thối, gốc thân có màu nâu đen, bệnh nặng toàn cây bị héo
rũ và chết. Bệnh phát sinh gây hại trong điều kiện ẩm ướt, đặc biệt sau
các đợt mưa lớn, trên các vùng đất thoát nước kém. Bệnh thường bị nặng
ở những ruộng trồng cà độc dược liên tục trong nhiều năm.
Biện pháp phòng trừ
- Chọn ruộng thoát nước tốt, cần lên luống cao đối với những
chân ruộng thoát nước kém. Có thể dùng phân gà hoai bón lót ít nhất 2
tuần trước khi trồng để tiêu diệt mầm bệnh Pythium có trong đất.
125
- Khi bệnh chớm xuất hiện, có thể dùng thuốc trừ nấm có hoạt
chất Metalaxyl (ví dụ Mataxyl 25 WP, 500WDG, 500WP; Acodyl
25EC, 35WP; Vilaxyl 35 WP); Phosphorous acid (ví dụ: Agrifos -
400, Herofos 400 SL). Tưới hoặc phun sát phần gốc cây theo nồng độ
và liều lượng khuyến cáo trên bao bì.
9. Chế độ luân canh
Sau khi thu hoạch cà độc dược, không nên trồng lại hoặc trồng
với cây họ cà mà nên trồng luân canh với cây họ đậu, hoặc cây trồng
dài ngày khác, hoặc cây trồng nước như lúa nước.
10. Thu hoạch, sơ chế và bảo quản
Thu hoạch: Sau khi trồng từ 60 - 70 ngày, cây bắt đầu ra hoa, có
thể thu dược liệu. Tuy nhiên, để đạt năng suất lá cao thường thu hoạch
khi cây vừa có quả non vừa ra lá và hoa. Thu hoạch vào sáng sớm khi
trời nắng ráo. Cắt toàn bộ phần cây cách mặt đất 20 cm. Tiếp tục chăm
sóc, bón phân, sau 2 tháng lại thu được dược liệu, một năm có thể thu
được 3 - 4 lứa dược liệu.
Sơ chế: Loại bỏ các lá sâu, vàng úa, rửa sạch và cắt ngắn 3 - 4
cm rồi phơi khô hoặc sấy nhẹ đến khô. Nếu có điều kiện đem diệt men
ở 100o C trong 15 phút trước khi sấy khô.
Bảo quản: Dược liệu khô có độ ẩm dưới 12%, bảo quản trong
núi nilon để nơi khô ráo, thoáng mát, tránh mốc, mọt.
11. Tiêu chuẩn dược liệu
Mô tả: Lá khô nhăn nheo mầu nâu, vị hăng đặc biệt. dài 9 - 16
cm, rộng 4 - 9cm. Đầu lá nhọn. Mặt trên phiến lá mầu lục xám, mặt
dưới màu lục nhạt. Gân chính màu xám nhạt.
Dược liệu cà độc dược phải có độ ẩm không quá 12,0%; Tạp
chất không quá 1,0%; Tro toàn phần không quá 9,0%; và chứa ít nhất
0,12% alcaloid tính theo scopolamin.
126
CÁT CÁNH
Tên khoa học: Platycodon grandyflorum (Jacq.) A. DC.
Họ: Hoa chuông (Campanulaceae)
Tên khác: Bạch dược, kết cánh, cánh thảo
Tên vị thuốc: Cát cánh.
Phần I. Đặc điểm chung
1. Nguồn gốc, phân bố
Platycodon A. DC. là chi chỉ có một loài là cây cát cánh. Cây
phân bố chủ yếu ở vùng ôn đới ấm Đông Bắc Á, gồm Nga, Trung
Quốc, Nhật Bản và Triều Tiên. Cát cánh đã trồng lâu đời ở Trung
Quốc, sau du nhập sang cả Ấn Độ. Cây được nhập trồng ở các cơ sở
nghiên cứu của Viện Dược liệu từ những năm 1960. Sau đó cây đã
được phát triển trồng ở một số nơi thuộc đồng bằng Bắc Bộ (Nam
Định, Ninh Bình, Thái Bình, Hải Dương và Hà Nội). Có những năm
dược liệu cát cánh đã được xuất khẩu.
2. Đặc điểm thực vật
Cây thảo, sống lâu năm, thân mềm, màu lục xám, chứa nhựa mủ,
cao 50 - 80 cm. Rễ củ, đôi khi phân nhánh, vỏ ngoài màu vàng nhạt.
127
Lá có cuống ngắn hoặc gần như không cuống, hình trứng, dài 3 - 6cm,
rộng 1 - 2,5cm, gốc tròn, đầu nhọn, cuống hẹp, rìa lá có răng cưa; ở
giữa thân cây trở xuống lá mọc đối hoặc có 3 - 4 vòng lá, lá phía trên
nhỏ, có khi mọc so le. Hoa hình chuông, cánh hoa màu tím xanh hay
màu trắng, mọc riêng lẻ hoặc thành bông thưa ở kẽ lá gần ngọn,
đường kính 3 - 5cm. Đài có 5 thùy màu lục; tràng gồm 5 cánh hợp, 5
nhị đực, 1 nhị cái, đầu nhị xẻ 5. Quả nang, hình trứng bao bọc bởi đài
tồn tại, chứa nhiều hạt nhỏ, hình bầu dục, màu đen nâu. Mùa hoa:
tháng 5 - 7, mùa quả: Tháng 8 - 9.
3. Điều kiện sinh thái
Cát cánh là cây ngày dài có nguồn gốc từ Trung Quốc, ưa khí
hậu ôn hòa, ẩm ướt, nhiều ánh sáng. Nhiệt độ thích hợp cho cây sinh
trưởng phát triển từ 25 - 30oC (cao nhất 35, thấp nhất 15oC). Khả năng
chịu hạn kém; đặc biệt không chịu được ngập úng. Ở đồng bằng và
trung du, mùa đông trùng với thời kỳ cây non, cát cánh sinh trưởng
phát triển gần như liên tục từ khi trồng tới lúc thu hoạch. Ở miền núi,
cây phải trải qua kỳ ngủ đông, lúc này phần thân lá bị tàn lụi, không
nên cắt mà để cây tự lụi. Việc cắt sẽ tạo điều kiện cho nấm bệnh dễ
xâm nhập. Phương thức sinh sản bằng hạt (hữu tính).
4. Giá trị làm thuốc
Bộ phận sử dụng: Rễ củ phơi khô.
Công dụng: Cát cánh chữa ho có đờm hôi tanh, viêm đau họng,
khản tiếng, hen suyễn, tức ngực, khó thở, nhọt ở phổi, kiết lỵ. Theo tài
liệu cổ, cây còn chữa tức ngực đau và ho ra máu. Ngày dùng 3 - 12g
dưới dạng thuốc sắc. Phụ nữ có thai cần thận trọng khi dùng.
Phần II. Kỹ thuật trồng trọt
1. Chọn vùng trồng
Cát cánh, sau khi nhập nội vào Việt Nam được trồng thử ở vùng
núi cao (khoảng 1500m), có khí hậu ẩm mát, như Sa Pa, Bắc Hà (tỉnh
Lào Cai) cây sinh trưởng, phát triển tốt. Vài năm sau, chuyển xuống
128
độ cao thấp hơn ở Tam Đảo, khoảng 1.000m, sau đó được trồng thành
công ở đồng bằng. Tuy nhiên, vốn là cây ngày dài ở phương bắc, khi
chuyển dần xuống vùng có khí hậu nhiệt đới nóng và ẩm, như ở Nam
Định, Hà Nam, Thái Bình, người ta vẫn phải trồng vào thời kỳ có
nhiệt độ thấp để cây sinh trưởng, phát triển trong vụ đông xuân và có
hoa quả về mùa hè.
2. Giống và kỹ thuật làm giống
Trong sản xuất dược liệu, cát cánh chủ yếu được gieo trồng bằng
hạt. Khác với một số cây, việc ra hoa không ảnh hưởng tới chất lượng
và năng suất của rễ củ cát cánh. Cát cánh ra hoa kéo dài nên quả
không chín đều. Năm thứ nhất trên cây đã xuất hiện hoa quả, nhưng
hạt ít và giống chưa tốt, nên thu hạt giống ở cây năm thứ 2 và 3. Thu
quả ở những cây to, khỏe, không bị sâu bệnh. Quả cát cánh chín
không đều, khi vỏ quả chuyển sang màu vàng cần thu kịp thời. Quả
hái về cần để trong râm 2 - 3 ngày cho chín thêm, rồi phơi nắng nhẹ
cho khô, đập lấy hạt và tiếp tục phơi thêm 2 - 3 nắng.
Tiêu chuẩn hạt giống: Hạt giống có màu đen, bóng, không nhăn
nheo; khối lượng của 1.000 hạt là 0,8 - 1,5g; tỷ lệ hạt chắc trên 80%;
tỷ lệ tạp chất nhỏ hơn 20%; tỷ lệ nảy mầm trên 60%. Nhiệt độ nảy
mầm tối ưu từ 20 - 30oC, thời gian nảy mầm từ 15 đến 20 ngày.
Cát cánh còn có thể nhân giống bằng giâm cành. Vào mùa xuân,
chọn cành non mới tái sinh, ngắt bỏ ngọn, cắt thành từng đoạn dài 10 -
15cm, chấm phần gốc vào bột IBA 0,4% và giâm trong cát ẩm. Ở
nhiệt độ 18 - 20oC, cành giâm sẽ ra rễ sau 4 - 6 tuần. Cách này chỉ
được áp dụng trong sản xuất giống ở vùng lạnh.
3. Thời vụ gieo trồng
Cát cánh trồng vào thời kỳ có nhiệt độ thấp để cây sinh trưởng,
phát triển tốt trong vụ đông xuân và có hoa quả về mùa hè.
Hạt cát cánh nảy mầm tự nhiên ở nhiệt độ 25 - 28oC, sau khi
gieo từ 15 đến 20 ngày. Vì vậy, ở đồng bằng và trung du bắc bộ
129
thường gieo hạt vào tháng 9 - 10, ở miền núi vào tháng 2 - 3 và thu
hoạch vào cuối mùa thu, đầu mùa đông năm sau.
4. Kỹ thuật làm đất
Đất pha cát tơi xốp, thoát nước tốt, không úng ngập, nhiều mùn.
Không nên trồng ở đất thịt nặng và đất bạc màu.
Đất trồng cát cánh cần cày sâu, phơi ải, nhặt sạch cỏ dại, bừa kỹ,
lên thành luống cao 25 - 30cm, mặt luống rộng 0,8 - 1,0m.
5. Mật độ, khoảng cách trồng
Mật độ trồng lấy dược liệu: 500.000 cây/ha, trồng khoảng cách:
20 x 10 cm.
Mật độ trồng lấy hạt: 200.000 cây/ha, trồng khoảng cách 20 x
25 cm.
6. Phân bón và kỹ thuật bón phân
Lượng phân bón
Loại phân
Lượng phân/
ha (kg)
Lượng phân/
sào Bắc bộ (kg)
Tỷ lệ bón (%)
Bón lót Bón thúc
Phân chuồng 20.000 - 25.000 750 - 920 100 -
Đạm urê 270 10 - 100
Supe lân 200 7,5 100 -
Kali clorua 100 3,7 50 50
Có thể dùng phân bón tổng hợp NPK với tỷ lệ tương đương để bón.
Phương pháp bón phân
- Bón lót: Toàn bộ phân hữu cơ + toàn bộ phân lân và 1/2 lượng
phân kali, trộn đều bỏ theo rãnh sau đó lấp đất lại.
130
- Bón thúc: Ở đồng bằng và trung du bón thúc 4 lần, lần đầu vào
sau lúc tỉa định cây, những lần sau bón vào các tháng 1, 3 và 7. Ở
miền núi, năm đầu thúc 3 lần vào các tháng 5, 7 và 9, năm thứ hai bón
2 lần vào tháng 3 và tháng 7. Phân đạm được chia đều cho các lần bón
thúc kết hợp với làm cỏ, xới xáo. Trước lúc thu hoạch 1 tháng bón hết
lượng phân urê và KCl còn lại.
7. Kỹ thuật trồng và chăm sóc
Kỹ thuật trồng
Cát cánh là cây chỉ có một rễ hình trụ nên thường được gieo
thẳng. Mỗi hecta cần 3 - 4 kg hạt. Trước khi gieo, hạt được trộn với
cát hoặc đất bột để gieo cho đều. Gieo xong dùng trấu hay rơm, rạ phủ
trên mặt luống và tưới giữ ẩm thường xuyên. Hạt nảy mầm sau
khoảng 15 - 20 ngày. Lúc này cần dỡ bỏ rơm rạ; nếu dùng trấu thì có
thể giữ nguyên. Khi cây cao 7 - 10cm bắt đầu định cây, đảm bảo
khoảng cách 20 x 10cm. Nếu trồng làm giống cần giữ khoảng cách
thưa hơn (20 x 25cm). Để tiết kiệm giống có thể gieo theo hàng đã
rạch sẵn mặt luống.
Chăm sóc
Ruộng cát cánh cần giữ thường xuyên sạch cỏ và độ ẩm vừa
phải. Trung bình mỗi tháng làm cỏ và xới xáo một lần, đến khi cây
giao tán thì thôi. Khi xới xáo cần chú ý không làm đứt rễ. Nếu đất khô
cần tưới nước và khi trời mưa to phải tháo nước kịp thời.
Phân bón thúc cho cây theo chỉ dẫn trên.
8. Phòng trừ sâu bệnh
Sâu bệnh hại cát cánh chủ yếu là sâu xám (Agrotis ipsilon). Đặc
điểm gây hại và biện pháp phòng trừ như sau:
Đặc điểm gây hại: Thường gây hại ở thời kỳ cây con. Loài sâu
này thường gây hại vào ban đêm, ăn lá non hoặc cắn đứt ngang các
thân và cành non. Sâu non màu xám đen hoặc màu nâu xám dọc theo
hai bên thân có những chấm đen mờ.
131
Biện pháp phòng trừ
- Cày, phơi ải đất trước khi trồng 2 tuần để tiêu diệt trứng và
nhộng. Làm đất kỹ, sạch cỏ trước khi trồng, làm sạch cỏ quanh bờ để
hạn chế nguồn ký chủ phụ của sâu.
- Đối với những ruộng có diện tích nhỏ có thể bắt sâu bằng tay
vào buổi sáng sớm hay chiều tối bằng cách bới đất quanh gốc cây bị
sâu cắn để bắt sâu.
- Dùng bẫy chua ngọt để bẫy bướm. Cách làm bẫy: Cho 4 phần
đường + 4 phần dấm + 1 phần rượu + 1 phần nước vào trong bình đậy
kín, sau 3 - 4 ngày khi thấy mùi chua ngọt thì thêm vào 1% thuốc trừ
sâu. Quấn giẻ hay bùi nhùi rơm rạ vào đầu gậy nhúng vào bả cắm trên
bờ ruộng. Sau 2 - 3 ngày nhúng lại 1 lần. Bướm trưởng thành sẽ bay
vào ăn bả chua ngọt và chết.
- Ruộng bị sâu hại nặng có thể sử dụng các loại thuốc trừ sâu
như: Thiamethoxam (ví dụ Actara 25WG, 350FS), Abamectin (ví dụ
Shertin 3.6EC, 5.0EC). Hòa thuốc với nước theo tỷ lệ khuyến cáo ở
bao bì, phun vào chiều tối. Nếu mật độ sâu cao nên phun kép hai lần
cách nhau 5 ngày.
9. Chế độ luân canh
Cát cánh có thể luân canh với các cây thuốc ngắn ngày như mã
đề hoặc diệp hạ châu, hoặc cây dài ngày như lúa, trạch tả
10. Thu hoạch, sơ chế và bảo quản
Thu hoạch: Khi cây bắt đầu lụi là lúc thu hoạch dược liệu.
Thông thường đào củ vào mùa thu ở đồng bằng và mùa đông ở
miền núi.
Sơ chế: Rễ củ của những cây đã trồng được 2 năm (vùng cao)
hoặc một năm (vùng đồng bằng) được loại bỏ thân, lá, rễ con, rửa sạch
đất cát. Cạo bỏ lớp vỏ ngoài rồi phơi hay sấy khô.
Bảo quản: Rễ củ cát cánh dễ bị mốc mọt, cần bảo quản nơi khô
ráo. Năng suất trung bình có thể đạt 3 - 4 tấn rễ khô/ ha.
132
11. Tiêu chuẩn dược liệu
Mô tả: Rễ hình trụ thuôn về phía dưới, đôi khi phân nhánh, dài 5
- 15cm, đường kính 0,7 - 2cm. Mặt ngoài mầu vàng nhạt hay vàng nâu
nhạt, có nhiều rãnh nhăn nheo theo chiều dọc và những nếp nhăn
ngang. Thể chất giòn, mặt bẻ không có sơ, mặt cắt ngang mầu trắng
ngà. Không mùi, vị ngọt sau hơi đắng.
Dược liệu có độ ẩm không quá 9,0%; Tạp chất không quá 1,0%;
Tro toàn phần không quá 4,0%; Hàm lượng saponin toàn phần trong
dược liệu không được ít hơn 5,0% tính theo dược liệu khô kiệt.
133
CỎ NGỌT
Tên khoa học: Stevia rebaudiana (Bert.) Hemsl.
Họ: Cúc (Asteraceae).
Tên khác: Cúc ngọt, cỏ đường.
Tên vị thuốc: Cỏ ngọt.
Ruộng trồng cây cỏ ngọt và cây giống cỏ ngọt nuôi cấy in vitro
Phần I: Đặc điểm chung
1. Nguồn gốc, phân bố
Cây cỏ ngọt có nguồn gốc ở các vùng Nam Mỹ (Paraguay), được
du nhập vào Việt Nam từ năm 1988. Cỏ ngọt đã thích ứng với những
vùng khí hậu khác nhau của nước ta, sinh trưởng tốt tại Lâm Ðồng,
Hòa Bình, Hà Nội, Hà Tây, Vĩnh Phú, Bắc Giang
134
2. Đặc điểm thực vật
Cây thảo nhỏ, sống nhiều năm, cao 0,5 - 0,6 m, có khi đến 1,0 m.
Thân cứng mọc thẳng, có rãnh dọc và nhiều lông mịn, ít phân nhánh.
Lá mọc đối, hình mác hoặc bầu dục, gốc thuôn, đầu tù hoặc hơi nhọn,
dài 5 - 7 cm, rộng 1,0 - 1,5 cm, có 3 gân, 4 - 6 đôi răng nhọn ở phần
nửa về phía đầu lá, hai mặt có lông trắng mịn, nhấm lá thấy có vị ngọt
rất đậm, cuống lá rất ngắn. Hoa lưỡng tính, tụ họp thành đầu màu
trắng ở ngọn thân. Quả bế, không có mào lông, hạt không có nội nhũ.
Mùa hoa tháng 5 - 9.
3. Điều kiện sinh thái
Cỏ ngọt là cây ưa ẩm và ưa sáng, có thể chịu bóng, ưa bóng vào
thời kỳ cây con. Cỏ ngọt được thấy trồng tại rất nhiều quốc gia. Ở Việt
Nam, cỏ ngọt phát triển tốt vào vụ xuân - hè. Về mùa đông cây ở miền
Bắc có hiện tượng rụng lá và lụi. Nhiệt độ từ 25oC - 30oC thích hợp
nhất để cỏ ngọt sinh trưởng và phát triển.
4. Giá trị làm thuốc
Bộ phận sử dụng: Toàn bộ phần trên mặt đất của cây cỏ ngọt
được sử dụng làm thuốc.
Công dụng: Cỏ ngọt được dùng trong y học có tác dụng là chất
thay thế đường cho bệnh nhân tiểu đường, hạ huyết áp, lợi tiểu, có tác
dụng chữa béo phì, kết hợp được với nhiều bài thuốc y học dân tộc.
Phần II: Kỹ thuật trồng trọt
1. Chọn vùng trồng
Cỏ ngọt có thể trồng trên nhiều loại đất, tốt nhất là trồng
trên đất phù sa, đất cát pha của châu thổ đồng bằng sông Hồng,
nhiều mùn, thoát nước, có tầng canh tác dầy. Cây trồng thích hợp
nhất là đất thịt pha cát, độ mùn cao, pH 6,0 - 7,0 hoặc đất hơi có
tính kiềm.
135
2. Giống và kỹ thuật làm giống
Cỏ ngọt có thể nhân giống bằng nhiều phương pháp. Nhân giống
từ hạt có tỷ lệ nảy mầm thấp, cây sinh trưởng chậm và sức sống kém.
Nhân giống bằng nuôi cấy mô cho số lượng cây lớn và chất lượng
đồng đều, chủ yếu để tạo nguồn cây giống gốc có chất lượng cao,
nhưng đầu tư ban đầu lớn. Trong sản xuất, chủ yếu áp dụng phương
pháp giâm cành truyền thống.
Kỹ thuật nhân giống bằng cành
- Vườn ươm: Cát non được lên luống rộng 1,0 - 1,2m, cao 15 -
20cm, vườn ươm được che phủ 1 lớp nilon và 1 lớp lưới đen để che
mưa và nắng cho cây con. Trước khi giâm, giá thể vườn ươm phải
được xử lý bằng vôi bột hoặc các thuốc trừ nấm bệnh trong đất như:
Carbendazim 80WP hoặc Mancozeb 80WP với nồng độ 3-5% tưới
đều lên mặt luống chuẩn bị giâm cây.
- Cành giâm: Chọn cành ngọn mập từ cây mẹ khoẻ mạnh, 3 - 4
tháng tuổi, dài từ 5 - 7 cm, có 4 - 5 đôi lá. Nhúng cành giâm vào thuốc
kích thích ra rễ thông dụng trong 2 - 3 giây, để ráo nước sau đó giâm
vào cát. Hàng ngày tưới nước giữ ẩm (duy trì độ ẩm 80 - 85 %), cành
giâm bắt đầu ra rễ sau 5 - 7 ngày. Trong thời gian cây trong vườn ươm
thường xuyên kiểm tra và phun thuốc trừ bệnh cho cây - sử dụng thuốc
Ricide 72 WP nồng độ 0,1 - 0,2% phun định kỳ 5 ngày/lần, phun ướt
đều toàn bộ cành giâm. Sau 15 - 20 ngày, chiều cây cao đạt 15 cm,
có từ 7 - 9 đôi lá, bộ rễ phát triển mạnh. Lúc này có thể đưa cây ra
ruộng trồng.
- Lưu ý: Các điều kiện nhiệt độ, ẩm độ không khí, và kỹ thuật
giâm cũng ảnh hưởng lớn đến khả năng ra rễ cũng như sự sinh trưởng
của cành giâm.
3. Thời vụ trồng
Cỏ ngọt có thể trồng tốt nhất vào vụ xuân và vụ thu khi thời tiết
ấm và mát nhiệt độ không quá thấp hoặc quá cao.
136
- Ở miền Bắc thời vụ trồng cỏ ngọt tốt nhất vào tháng 2 - 3, khi
nhiệt độ không khí thấp hơn 15 - 20oC. Trồng muộn hơn cây sớm ra
hoa, ảnh hưởng tới năng suất.
- Cỏ ngọt cho thu hoạch quanh năm, thời điểm thu hoạch cao
nhất từ tháng 4 - 10. Cỏ ngọt trồng một lần có thể cho thu hoạch trong
2 - 3 năm.
4. Kỹ thuật làm đất
Đất trồng cỏ ngọt được cày bừa kỹ làm sạch cỏ dại và thường
được xử lý bằng vôi bột và các thuốc diệt nấm gây hại trong đất như
sử dụng nấm đối kháng Trichodecma lượng 8 - 10kg/sào Bắc bộ, trộn
với phân chuồng bón lót trước khi làm luống từ 10 - 15 ngày.
- Làm luống rộng từ 80 - 100cm, chiều cao luống 25 - 30 cm,
cần làm luống dễ thoát nước. Mặt luống được san phẳng và làm đất
nhỏ mịn, giống như đất trồng rau
5. Mật độ và khoảng cách trồng
Đặc tính dinh dưỡng của cây cỏ ngọt phụ thuộc vào nhiều yếu tố:
Điều kiện thời tiết, độ phì của đất, điều kiện thâm canh của từng vùng
nên có thể lựa chọn mật độ thích hợp. Đất có độ phì cao nên trồng
dày, đất đồi, gò, đất xấu nên trồng thưa hơn.
Mật độ: 130.000 cây /ha.
Khoảng cách trồng: 25 x 30 cm.
6. Phân bón và kỹ thuật bón phân
Cây cỏ ngọt là cây thuộc họ Cúc, có bộ rễ chùm rất khoẻ, phàm
ăn lại cho thu hoạch nhiều lứa trong năm, do đó cây cần một lượng
dinh dưỡng rất lớn. Cần bón cân đối lượng N, P; K và bổ sung các
chất trung vi lượng mới đem lại kết quả cao nhất. Không nên bón đạm
nhiều quá làm tăng lượng nitrat trong lá và giảm hàm lượng đường
trong cây.
137
Lượng phân bón
Loại phân
Lượng phân/ha
(kg)
Lượng
phân/ sào
Bắc bộ (kg)
Tỷ lệ bón (%)
Bón lót
Bón
thúc
Phân chuồng 15.000 - 20.000 555 - 740 100 -
Phân vi sinh 2.000 - 3.000 74 - 111 100 -
NPK tổng hợp
15 : 15 : 15
360 - 540 13 - 20 - 100
Thời kỳ bón: Bón phân cho cây cỏ ngọt được chia làm các
giai đoạn khác nhau tùy thuộc vào mùa vụ và thời tiết khí hậu khi
thu hoạch.
- Bón lót: Toàn bộ phân chuồng hoặc phân vi sinh.
- Bón thúc: Chia làm nhiều giai đoạn khác nhau.
+ Giai đoạn cây con mới được đưa ra ruộng trồng:
Sau 10 - 12 ngày có thể bón 2 - 3 kg NPK cho 1 sào Bắc bộ rắc
đều trên luống (bón cách xa gốc 2 - 3 cm). Sau khi bón xong tưới
nước đẫm cho cây.
Sau 30 ngày bón tiếp 5 - 7 kg NPK rắc đều trên luống lưu ý bón
cách gốc cây từ 2 - 3 cm. Sau khi bón phân xong nên tưới nước cho
cây tránh phân dính vào lá.
Ngoài ra, 5 - 7 ngày sau bón đợt 1, khi cây đã bắt đầu đâm chồi
được 5 - 7 cm tiến hành phun phân bón lá ĐT 502 phun ướt đều trên
mặt lá, có thể kết hợp với các thuốc trừ sâu bệnh cho cây nếu thấy
xuất hiện sâu bệnh trên đồng ruộng.
138
+ Giai đoạn cây đã trưởng thành: Tùy thuộc vào thời tiết của
từng vụ mà bón làm 1 - 2 đợt bón:
Đợt 1: Bón sau khi thu hoạch 2 - 5 ngày, trộn đều 3 - 5 kg NPK
+ 10 kg phân vi sinh hữu cơ bón cho một sào Bắc bộ, kết hợp xới xáo,
làm cỏ. Sau mỗi lần bón phân cần tưới nước cho cây.
Đợt 2: Bón lượng phân bổ sung 3 - 5 kg NPK/sào Bắc bộ cho
cây sau bón lần 1 được 10 - 15 ngày, tùy thuộc vào tình trạng cây mà
điều chỉnh lượng phân bón cho phù hợp.
Kết hợp vun xới, bón phân, tưới nước cho cây sau mỗi lần thu
hoạch.
Sang tháng 12, khi nhiệt độ xuống thấp, có thể phủ tro bếp, hoặc
mùn rơm rạ và bổ sung thêm 2 - 3 kg NPK để lấy sức đề kháng và
chống rét cho cây. Trước khi bón phân cắt cách gốc 10 cm, phủ phân
và đất ủ cho cây qua đông (chú ý giữ độ ẩm 80 - 85 %).
7. Kỹ thuật trồng và chăm sóc
Kỹ thuật trồng
Cây giống đủ tiêu chuẩn được bứng ra trồng đảm bảo bộ rễ khoẻ
mạnh (rễ chùm màu trắng dài 1,5 - 3,0 cm), trồng ngập rễ, trên thân
1,5 cm không nên trồng quá sâu vì cây rất dễ bị bệnh thối cổ rễ, không
trồng quá nông cây bị đổ. Trong thời gian từ 5 - 7 ngày sau trồng cần
tưới đủ ẩm cho cây, mỗi ngày tưới 2 lần vào sáng sớm và chiều tối,
nếu thời tiết có mưa hoặc đất có độ ẩm cao (> 80 %) hạn chế tưới cho
cây. Vào mùa hè cần chọn ngày có mưa để trồng cây và cần che nắng
cho cây. Sau trồng 1 tuần, cây hồi xanh thì tiến hành bấm ngọn. Sau
trồng được 25 - 30 ngày nếu cây có những cành già lá nhỏ thì nên cắt
bớt để lại phần gốc 10 - 12 cm và các cành non.
Sau khi thu hoạch từ lứa thứ 3 trở đi nên thường xuyên đốn
cành cho cây. Cắt cành cách gốc 10 - 12 cm. Tỉa bớt cành già, đốn
cành giúp cây được trẻ hoá, kích thích cây ra nhiều cành mới nâng
cao sản lượng.
139
Chăm sóc
Cỏ ngọt yêu cầu đất tơi xốp, độ thoáng cao, cần xới đất thường
xuyên, đặc biệt giai đoạn đầu. Khi cây còn nhỏ, yếu, sinh trưởng chậm
cần làm cỏ kịp thời. Sau mỗi lần cắt nên xới xáo, nhặt sạch cỏ và bón
thúc. Sau các trận mưa lớn, luống bị se mặt cần xới cho thoáng đất.
Đặc biệt vào thời điểm thời tiết ẩm ướt, độ ẩm không khí cao và thời
tiết có mưa nhiều vào các tháng 7 - 8 cần thường xuyên kiểm tra đồng
ruộng và phun thuốc trừ nấm bệnh và thoát nước cho ruộng trồng,
tránh hiện tượng cây bị úng.
Tưới tiêu
Cỏ ngọt là cây ưa ẩm nhưng không chịu được ngập úng (nếu bị
ngập úng sau 3 - 5 ngày cây có thể bị chết cả loạt) vì thế cần chủ động
tháo nước trong ruộng trồng sau mỗi đợt có mưa to hoặc ngập lụt. Độ
ẩm thích hợp cho cây sinh trưởng tốt nhất là 70 - 80 %. Chú ý giữ ẩm
vào thời kỳ sau khi mới trồng và cây con khi ở giai đoạn vườn ươm.
Trong điều kiện khô hạn cần tưới rãnh, 7 - 10 ngày tưới 1 lần.
8. Phòng trừ sâu bệnh
Cỏ ngọt bị khá nhiều sâu bệnh phá hại, điển hình là các loại sâu
bệnh sau:
Sâu xám (Agrotis ipsilon)
Đặc điểm gây hại: Thường gây hại ở thời kỳ cây con. Loài sâu
này thường gây hại vào ban đêm, ăn lá non hoặc cắn đứt ngang các
thân và cành non. Sâu non màu xám đen hoặc màu nâu xám dọc theo
hai bên thân có những chấm đen mờ.
Biện pháp phòng trừ
- Cày, phơi ải đất trước khi trồng 2 tuần để tiêu diệt trứng và
nhộng. Làm đất kỹ, sạch cỏ trước khi trồng, làm sạch cỏ quanh bờ để
hạn chế nguồn ký chủ phụ của sâu.
- Đối với những ruộng có diện tích nhỏ có thể bắt sâu bằng tay
vào buổi sáng sớm hay chiều tối bằng cách bới đất quanh gốc cây bị
sâu cắn để bắt sâu.
140
- Dùng bẫy chua ngọt để bẫy bướm. Cách làm bẫy: Cho 4 phần
đường + 4 phần dấm + 1 phần rượu + 1 phần nước vào trong bình đậy
kín, sau 3 - 4 ngày khi thấy mùi chua ngọt thì thêm vào 1% thuốc trừ
sâu. Quấn giẻ hay bùi nhùi rơm rạ vào đầu gậy nhúng vào bả cắm trên
bờ ruộng. Sau 2 - 3 ngày nhúng lại 1 lần. Bướm trưởng thành sẽ bay
vào ăn bả chua ngọt và chết.
- Ruộng bị sâu hại nặng có thể sử dụng các loại thuốc trừ sâu
như: Thiamethoxam (ví dụ Actara 25WG, 350FS), Abamectin (ví dụ
Shertin 3.6EC, 5.0EC). Hòa thuốc với nước theo tỷ lệ khuyến cáo ở
bao bì, phun vào chiều tối. Nếu mật độ sâu cao nên phun kép hai lần
cách nhau 5 ngày.
Nhện trắng (Polyphagotarsonemus latus)
Đặc điểm gây hại: Nhện trắng tập trung chủ yếu ở mặt dưới lá
non hoặc trên ngọn non. Chúng chích hút dịch cây làm cho lá nhỏ,
mép lá cong xuống và biến dạng. Nhện trắng phát sinh gây hại quanh
năm nhưng phổ biến nhất vào các tháng đầu và cuối hè. Nhện thường
gây hại theo từng điểm cục bộ sau đó mới lan rộng ra toàn ruộng.
Biện pháp phòng trừ
- Thường xuyên quan sát đồng ruộng để phát hiện các ổ nhện hại
ngay từ khi chúng mới xuất hiện trong diện hẹp trên một vài khóm.
Tiến hành ngắt toàn bộ ngọn và lá non đến lá thứ 5 - 6 từ ngọn trở
xuống cho vào túi nilon rồi ngâm xuống nước để tiêu diệt ổ nhện.
- Có thể phun trừ bằng các thuốc có hoạt chất Fenpropathrin (ví
dụ Danitol 10EC); Diafenthiuron (ví dụ Pegasus 500SC; Detect
500WP); Propargite (ví dụ Comite 73EC; Saromite 57EC).
Bệnh thối rễ (Pythium sp.)
Đặc điểm gây hại: Triệu chứng điển hình là cây còi cọc, kém
phát triển, rễ cây bị thối, gốc thân có màu nâu đen, bệnh nặng toàn cây
bị héo rũ và chết. Bệnh phát sinh gây hại trong điều kiện ẩm ướt, đặc
biệt sau các đợt mưa lớn, trên các ruộng đất thoát nước kém.
141
Biện pháp phòng trừ
- Chọn ruộng thoát nước tốt, cần lên luống cao đối với những
chân ruộng thoát nước kém. Có thể dùng phân gà hoai bón lót ít nhất 2
tuần trước khi trồng để tiêu diệt mầm bệnh Pythium có trong đất.
- Khi bệnh chớm xuất hiện, có thể dùng thuốc trừ nấm có hoạt
chất Metalaxyl (ví dụ Mataxyl 25 WP, 500WDG, 500WP; Acodyl
25EC, 35WP; Vilaxyl 35 WP); Phosphorous acid (ví dụ: Agrifos-400,
Herofos 400 SL). Tưới hoặc phun sát phần gốc cây theo nồng độ và
liều lượng khuyến cáo.
9. Chế độ luân canh hoặc xen canh
Cỏ ngọt là cây lâu năm (có thể sống 1 - 3 năm) và là cây ưa sáng
nên không trồng xen canh cỏ ngọt với cây trồng khác. Sau khi trồng
cỏ ngọt nên trồng luân canh với lúa nước để hạn chế nguồn sâu bệnh
có trong đất.
10. Thu hoạch, sơ chế và bảo quản
Thu hoạch
Thời điểm thu hoạch cần tiến hành ở giai đoạn hình thành nụ vì
khối lượng thân lá và hàm lượng đường trong cây cỏ ngọt đạt cao nhất
vào giai đoạn bắt đầu hình thành nụ hoa.
Cỏ ngọt cho thu hoạch 8 - 10 lứa/năm tùy thuộc vào chế độ thâm
canh và chất lượng đất của người trồng. Sau trồng 30 - 45 ngày cho
thu hoạch lứa đầu. Sau thu hoạch xới xáo, bổ sung dinh dưỡng cho
cây, tưới đủ ẩm cho cây cứ khoảng 25 - 30 ngày/lứa. Vụ thu đông số
lứa thu gần nhau hơn do cây nhanh ra hoa.
Nếu đảm bảo đủ yêu cầu dinh dưỡng và chăm sóc tốt mỗi lứa cắt
cho 450 - 500 kg cành lá tươi/sào Bắc bộ (trung bình khoảng 8 lứa/
năm cho năng suất cao), khoảng 6 - 8 tấn lá khô/ha/năm.
Trước khi thu 1 - 2 ngày không tưới nước, chú ý không thu vào
những ngày mưa to, thu lúc sáng sớm khi cây có nụ, lần 1 cắt cách
gốc 15 - 20 cm. Sau 6 - 7 lần thu khi cây già, gốc to nâu cần đốn sát để
trẻ hóa cây và tăng số cành hữu hiệu.
142
Lưu ý: Khi thu hoạch cần để lại 3 - 5 cặp lá trên thân chính để
cây nhanh ra mầm và lá non mới. Riêng lứa cuối cùng trong năm
nên cắt sát mặt đất để cây qua đông an toàn và tái sinh tốt vào mùa
xuân tới.
Sơ chế: Cành sau khi được cắt đưa vào sơ chế, hái lấy lá, loại bỏ
tạp chất và lá già, lá sâu bệnh, phơi trong bóng râm hoặc sấy ở
30 - 40oC.
Bảo quản: Để nơi khô mát, tránh mốc, mọt.
11. Tiêu chuẩn dược liệu
Mô tả: Lá hình trái xoan hẹp hay hình trứng ngược, mầu xanh
lục vàng, dài 2,5 - 6,0cm, rộng 1,0 - 1,8cm. Hai mặt đều có lông mịn,
mép có khía răng cưa. Mặt trên có 3 gân nổi rõ cùng xuất phát từ
cuống lá. Vị rất ngọt.
Dược liệu cỏ ngọt có độ ẩm không quá 13,0%; Tạp chất không
quá 10,0%; Tro toàn phần không quá 8,50% và chất chiết được trong
dược liệu không ít hơn 18,0% tính theo dược liệu khô kiệt (phương
pháp chiết nóng với dung môi là ethanol 96%).
Các file đính kèm theo tài liệu này:
giao_trinh_ky_thuat_trong_cay_thuoc.pdf