Quyết toán, thanh lý hợp đồng xây dựng (Điều 147) 1. Bên nhận thầu có trách nhiệm quyết toán hợp đồng xây dựng với bên giao thầu phù hợp với loại hợp đồng và hình thức giá hợp đồng áp dụng. Nội dung quyết toán hợp đồng xây dựng phải phù hợp với thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng. 2. Thời hạn thực hiện quyết toán hợp đồng xây dựng do các bên thỏa thuận. Riêng đối với hợp đồng xây dựng sử dụng vốn nhà nước, thời hạn quyết toán hợp đồng không vượt quá 60 ngày, kể từ ngày nghiệm thu hoàn thành toàn bộ công việc của hợp đồng, bao gồm cả phần công việc phát sinh (nếu có). Trường hợp hợp đồng xây dựng có quy mô lớn thì được phép kéo dài thời hạn thực hiện quyết toán hợp đồng nhưng không vượt quá 120 ngày. 3. Hợp đồng xây dựng được thanh lý trong trường hợp sau: a) Các bên đã hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng; b) Hợp đồng xây dựng bị chấm dứt hoặc hủy bỏ theo quy định của pháp luật. 4. Thời hạn thanh lý hợp đồng xây dựng do các bên hợp đồng thỏa thuận. Đối với hợp đồng xây dựng sử dụng vốn nhà nước, thời hạn thanh lý hợp đồng là 45 ngày kể từ ngày các bên hợp đồng hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc hợp đồng bị chấm dứt theo quy định tại khoản 2 Điều 145 của Luật này. Đối với hợp đồng xây dựng có quy mô lớn, việc thanh lý hợp đồng có thể được kéo dài nhưng không quá 90 ngày.
55 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 24/01/2022 | Lượt xem: 336 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình Luật xây dựng - Chương 4: Khảo sát và thiết kế xây dựng - Nguyễn Quốc Lâm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chấm dứt hợp đồng với nhà thầu thi công
xây dựng theo quy định của pháp luật và của hợp đồng xây dựng;
d) Dừng thi công xây dựng công trình, yêu cầu nhà thầu thi công xây
dựng khắc phục hậu quả khi vi phạm các quy định về chất lượng công
trình, an toàn và bảo vệ môi trường;
đ) Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan phối hợp để thực hiện các
công việc trong quá trình thi công xây dựng công trình;
e) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Chủ đầu tư có các nghĩa vụ sau:
a) Lựa chọn nhà thầu có đủ điều kiện năng lực hoạt động thi công xây
dựng phù hợp với loại, cấp công trình và công việc thi công xây dựng;
b) Phối hợp, tham gia với Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện việc bồi
thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng xây dựng để bàn giao cho nhà thầu
thi công xây dựng;
c) Tổ chức giám sát và quản lý chất lượng trong thi công xây dựng
phù hợp với hình thức quản lý dự án, hợp đồng xây dựng;
d) Kiểm tra biện pháp thi công, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh
môi trường;
đ) Tổ chức nghiệm thu, thanh toán, quyết toán công trình;
Nguyễn Quốc Lâm Khoa Xây dựng
Bài giảng Luật Xây dựng Trang 98
e) Thuê tổ chức tư vấn có đủ năng lực hoạt động xây dựng để kiểm
định chất lượng công trình khi cần thiết;
g) Xem xét, quyết định các đề xuất liên quan đến thiết kế của nhà thầu
trong quá trình thi công xây dựng;
h) Lưu trữ hồ sơ xây dựng công trình;
i) Chịu trách nhiệm về chất lượng, nguồn gốc của vật tư, nguyên liệu,
vật liệu, thiết bị, sản phẩm xây dựng do mình cung cấp sử dụng vào công
trình;
k) Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng và hành vi vi phạm khác
do mình gây ra;
l) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
5.3.4 Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu thi công xây dựng (Điều
113)
1. Nhà thầu thi công xây dựng có các quyền sau:
a) Từ chối thực hiện những yêu cầu trái pháp luật;
b) Đề xuất sửa đổi thiết kế xây dựng cho phù hợp với thực tế thi công
để bảo đảm chất lượng và hiệu quả;
c) Yêu cầu thanh toán giá trị khối lượng xây dựng hoàn thành theo
đúng hợp đồng;
d) Dừng thi công xây dựng khi có nguy cơ gây mất an toàn cho người
và công trình hoặc bên giao thầu không thực hiện đúng cam kết trong hợp
đồng;
đ) Yêu cầu bồi thường thiệt hại do bên giao thầu xây dựng gây ra;
e) Các quyền khác theo quy định của hợp đồng và quy định của pháp
luật có liên quan.
2. Nhà thầu thi công xây dựng có các nghĩa vụ sau:
a) Chỉ được nhận thầu thi công xây dựng, công việc phù hợp với điều
kiện năng lực hoạt động xây dựng của mình và thực hiện theo đúng hợp
đồng đã ký kết;
Nguyễn Quốc Lâm Khoa Xây dựng
Bài giảng Luật Xây dựng Trang 99
b) Lập và trình chủ đầu tư phê duyệt thiết kế biện pháp thi công, trong
đó quy định cụ thể các biện pháp bảo đảm an toàn cho người, máy, thiết bị
và công trình;
c) Thi công xây dựng theo đúng thiết kế, tiêu chuẩn áp dụng, quy
chuẩn kỹ thuật, bảo đảm chất lượng, tiến độ, an toàn và bảo vệ môi trường;
d) Có hệ thống quản lý chất lượng phù hợp và thiết lập hồ sơ quản lý
chất lượng công trình;
đ) Tuân thủ yêu cầu đối với công trường xây dựng;
e) Chịu trách nhiệm về chất lượng, nguồn gốc của vật tư, nguyên liệu,
vật liệu, thiết bị, sản phẩm xây dựng do mình cung cấp sử dụng vào công
trình;
g) Quản lý lao động trên công trường xây dựng, bảo đảm an ninh, trật
tự, bảo vệ môi trường;
h) Lập bản vẽ hoàn công, tham gia nghiệm thu công trình;
i) Bảo hành công trình;
k) Bồi thường thiệt hại khi vi phạm hợp đồng, sử dụng vật liệu không
đúng chủng loại, không bảo đảm yêu cầu theo thiết kế được duyệt, thi công
không bảo đảm chất lượng, gây ô nhiễm môi trường và hành vi vi phạm
khác do mình gây ra;
l) Chịu trách nhiệm về chất lượng thi công xây dựng theo thiết kế, kể
cả phần việc do nhà thầu phụ thực hiện (nếu có); nhà thầu phụ chịu trách
nhiệm về chất lượng đối với phần việc do mình thực hiện trước nhà thầu
chính và trước pháp luật;
m) Các nghĩa vụ khác theo quy định của hợp đồng và quy định của
pháp luật có liên quan.
5.3.5 Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu thiết kế trong việc thi công
xây dựng (Điều 114)
1. Nhà thầu thiết kế có các quyền sau:
a) Các quyền quy định tại khoản 1 Điều 86 của Luật này;
b) Yêu cầu chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng thực hiện theo
đúng thiết kế;
c) Từ chối những yêu cầu thay đổi thiết kế bất hợp lý của chủ đầu tư;
Nguyễn Quốc Lâm Khoa Xây dựng
Bài giảng Luật Xây dựng Trang 100
d) Từ chối nghiệm thu công trình, hạng mục công trình khi thi công
không theo đúng thiết kế;
đ) Các quyền khác theo quy định của hợp đồng và quy định của pháp
luật có liên quan.
2. Nhà thầu thiết kế có các nghĩa vụ sau:
a) Các nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 86 của Luật này;
b) Cử người có đủ năng lực để giám sát tác giả thiết kế theo quy định
của hợp đồng, người thực hiện nhiệm vụ này phải chịu trách nhiệm trước
pháp luật về những hành vi vi phạm của mình và phải chịu trách nhiệm bồi
thường thiệt hại do mình gây ra;
c) Tham gia nghiệm thu công trình xây dựng theo hợp đồng thiết kế
xây dựng với chủ đầu tư;
d) Xem xét xử lý theo đề nghị của chủ đầu tư về những bất hợp lý
trong thiết kế xây dựng;
đ) Khi phát hiện việc thi công sai thiết kế được phê duyệt thì phải
thông báo kịp thời cho chủ đầu tư và kiến nghị biện pháp xử lý;
e) Các nghĩa vụ khác theo quy định của hợp đồng và quy định của
pháp luật có liên quan.
5.3.6 An toàn trong thi công xây dựng công trình (Điều 115)
1. Trong quá trình thi công xây dựng, chủ đầu tư, nhà thầu thi công
xây dựng có trách nhiệm bảo đảm an toàn cho công trình, người lao động,
thiết bị, phương tiện thi công làm việc trên công trường xây dựng.
2. Chủ đầu tư phải bố trí người có đủ năng lực theo dõi, kiểm tra việc
thực hiện các quy định về an toàn của nhà thầu thi công xây dựng; tạm
dừng hoặc đình chỉ thi công khi phát hiện có sự cố gây mất an toàn công
trình, dấu hiệu vi phạm quy định về an toàn; phối hợp với nhà thầu xử lý,
khắc phục khi xảy ra sự cố hoặc tai nạn lao động; thông báo kịp thời với cơ
quan chức năng có thẩm quyền khi xảy ra sự cố công trình, tai nạn lao động
gây chết người.
3. Nhà thầu thi công xây dựng phải đề xuất, thực hiện các biện pháp
bảo đảm an toàn cho người, máy, thiết bị, tài sản, công trình đang xây
dựng, công trình ngầm và các công trình liền kề; máy, thiết bị, vật tư phục
vụ thi công có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động phải được kiểm
định về an toàn trước khi đưa vào sử dụng.
Nguyễn Quốc Lâm Khoa Xây dựng
Bài giảng Luật Xây dựng Trang 101
5.3.7 Bảo vệ môi trường trong thi công xây dựng công trình (Điều
116)
Trong quá trình thi công xây dựng công trình, nhà thầu thi công xây
dựng có trách nhiệm:
1. Lập và thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường trong quá trình
thi công xây dựng bao gồm môi trường không khí, môi trường nước, chất
thải rắn, tiếng ồn và yêu cầu khác theo quy định của pháp luật về bảo vệ
môi trường.
2. Bồi thường thiệt hại do vi phạm về bảo vệ môi trường do mình gây
ra.
5.3.8 Di dời công trình xây dựng (Điều 117)
1. Việc di dời công trình xây dựng từ vị trí này đến vị trí khác phải
phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt, bảo đảm chất lượng, an toàn
công trình, không làm ảnh hưởng đến công trình lân cận và bảo đảm giữ
nguyên kiến trúc đối với công trình có yêu cầu cần phải bảo tồn.
2. Khi di dời công trình xây dựng, chủ đầu tư hoặc chủ sở hữu công
trình phải có giấy phép di dời công trình xây dựng.
3. Nhà thầu thực hiện di dời công trình xây dựng phải thực hiện các
biện pháp bảo đảm an toàn lao động, an toàn đối với công trình được di dời
và các công trình lân cận, bảo vệ môi trường.
5.3.9 Phá dỡ công trình xây dựng (Điều 118)
1. Việc phá dỡ công trình xây dựng được thực hiện trong các trường
hợp sau:
a) Để giải phóng mặt bằng xây dựng công trình mới, công trình xây
dựng tạm;
b) Công trình có nguy cơ sụp đổ ảnh hưởng đến cộng đồng và công
trình lân cận;
c) Công trình xây dựng trong khu vực cấm xây dựng theo quy định tại
khoản 3 Điều 12 của Luật này;
d) Công trình xây dựng sai quy hoạch xây dựng, công trình xây dựng
không có giấy phép đối với công trình theo quy định phải có giấy phép
hoặc xây dựng sai với nội dung quy định trong giấy phép xây dựng;
Nguyễn Quốc Lâm Khoa Xây dựng
Bài giảng Luật Xây dựng Trang 102
đ) Công trình xây dựng lấn chiếm đất công, đất thuộc quyền sử dụng
hợp pháp của tổ chức, cá nhân; xây dựng sai với thiết kế được phê duyệt
đối với trường hợp được miễn giấy phép xây dựng;
e) Nhà ở riêng lẻ có nhu cầu phá dỡ để xây dựng mới.
2. Việc phá dỡ công trình xây dựng phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Phá dỡ công trình chỉ được thực hiện theo quyết định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền (nếu có);
b) Phá dỡ công trình phải được thực hiện theo phương án, giải pháp
phá dỡ được duyệt, bảo đảm an toàn và bảo vệ môi trường.
3. Trách nhiệm của các bên trong việc phá dỡ công trình xây dựng
được quy định như sau:
a) Tổ chức, cá nhân được giao tổ chức thực hiện việc phá dỡ công
trình phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện các quy định tại khoản 2 Điều
này; chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại do mình gây
ra;
b) Tổ chức, cá nhân sở hữu hoặc đang sử dụng công trình thuộc diện
phải phá dỡ phải chấp hành quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền; trường hợp không chấp hành thì bị cưỡng chế và chịu mọi chi
phí cho việc phá dỡ;
c) Người có thẩm quyền quyết định phá dỡ công trình chịu trách
nhiệm trước pháp luật về hậu quả do không ban hành quyết định, quyết
định không kịp thời hoặc quyết định trái với quy định của pháp luật.
5.3.10 Sự cố công trình xây dựng (Điều 119)
1. Trong quá trình thi công xây dựng, vận hành, khai thác sử dụng
công trình nếu phát hiện nguy cơ mất an toàn, nguy cơ xảy ra sự cố công
trình ảnh hưởng đến an toàn tính mạng, công trình lân cận và cộng đồng thì
chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, chủ quản lý sử dụng công trình, cơ
quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm sau:
a) Kịp thời yêu cầu dừng thi công, vận hành, khai thác sử dụng công
trình và thực hiện các biện pháp để bảo đảm an toàn cho người và tài sản;
b) Thực hiện các biện pháp cần thiết để hạn chế và ngăn ngừa các
nguy hiểm có thể xảy ra đối với công trình; thông báo kịp thời cho tổ chức,
cá nhân có thẩm quyền có liên quan;
Nguyễn Quốc Lâm Khoa Xây dựng
Bài giảng Luật Xây dựng Trang 103
c) Bảo vệ hiện trường, trừ trường hợp phải khắc phục khẩn cấp để
ngăn chặn thiệt hại.
2. Khi phát hiện, được thông báo về sự cố công trình, cơ quan nhà
nước có thẩm quyền, tổ chức, cá nhân có liên quan trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm sau:
a) Thực hiện ngay các biện pháp khẩn cấp để khắc phục sự cố;
b) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức giám định nguyên nhân
sự cố, làm rõ trách nhiệm của tổ chức, cá nhân gây ra sự cố công trình.
3. Công trình có sự cố chỉ được thi công xây dựng hoặc tiếp tục vận
hành, khai thác sử dụng khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải
quyết sự cố cho phép.
4. Tổ chức, cá nhân gây ra sự cố công trình có trách nhiệm bồi thường
thiệt hại và chịu chi phí có liên quan, bị xử lý vi phạm hành chính; cá nhân
bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
5.4 GIÁM SÁT THI CÔNG XÂY DỰNG, NGHIỆM THU, BÀN GIAO
CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
5.4.1 Giám sát thi công xây dựng công trình (Điều 120)
1. Công trình xây dựng phải được giám sát về chất lượng, khối lượng,
tiến độ, an toàn lao động và bảo vệ môi trường trong quá trình thi công.
Nhà nước khuyến khích việc giám sát thi công xây dựng nhà ở riêng
lẻ.
2. Việc giám sát thi công xây dựng công trình phải bảo đảm các yêu
cầu sau:
a) Thực hiện trong suốt quá trình thi công từ khi khởi công xây dựng,
trong thời gian thực hiện cho đến khi hoàn thành và nghiệm thu công việc,
công trình xây dựng;
b) Giám sát thi công công trình đúng thiết kế xây dựng được phê
duyệt, tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật, quy định về quản lý, sử
dụng vật liệu xây dựng, chỉ dẫn kỹ thuật và hợp đồng xây dựng;
c) Trung thực, khách quan, không vụ lợi.
3. Nhà thầu giám sát thi công xây dựng được lựa chọn phải có đề xuất
về giải pháp giám sát và quy trình kiểm soát chất lượng, khối lượng, tiến
độ, an toàn lao động, bảo vệ môi trường, quy trình kiểm tra và nghiệm thu,
Nguyễn Quốc Lâm Khoa Xây dựng
Bài giảng Luật Xây dựng Trang 104
biện pháp quản lý hồ sơ tài liệu trong quá trình giám sát và nội dung cần
thiết khác.
5.4.2 Điều kiện của tổ chức tư vấn giám sát thi công xây dựng công
trình, kiểm định xây dựng (Điều 155)
1. Có đủ điều kiện năng lực phù hợp với công việc giám sát thi công
xây dựng công trình, kiểm định xây dựng.
2. Cá nhân tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình, kiểm định
xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề phù hợp với công việc thực hiện.
5.4.3 Quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư trong việc giám sát thi
công xây dựng công trình (Điều 121)
1. Chủ đầu tư có các quyền sau:
a) Tự thực hiện giám sát thi công xây dựng công trình khi có đủ điều
kiện năng lực giám sát thi công xây dựng và tự chịu trách nhiệm về việc
giám sát của mình;
b) Đàm phán, ký kết hợp đồng giám sát thi công xây dựng công trình;
theo dõi, giám sát và yêu cầu nhà thầu giám sát thi công xây dựng công
trình thực hiện đúng hợp đồng đã ký kết;
c) Thay đổi hoặc yêu cầu tổ chức tư vấn thay đổi người giám sát trong
trường hợp người giám sát không thực hiện đúng quy định;
d) Đình chỉ thực hiện hoặc chấm dứt hợp đồng giám sát thi công xây
dựng công trình theo quy định của pháp luật;
đ) Các quyền khác theo quy định của hợp đồng và quy định của pháp
luật có liên quan.
2. Chủ đầu tư có các nghĩa vụ sau:
a) Lựa chọn tư vấn giám sát có đủ điều kiện năng lực phù hợp với
loại, cấp công trình xây dựng để ký kết hợp đồng giám sát thi công xây
dựng công trình trong trường hợp không tự thực hiện giám sát thi công xây
dựng;
b) Thông báo cho các bên liên quan về quyền và nghĩa vụ của tư vấn
giám sát;
c) Xử lý kịp thời những đề xuất của người giám sát;
d) Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đã thỏa thuận trong hợp đồng giám
sát thi công xây dựng công trình;
Nguyễn Quốc Lâm Khoa Xây dựng
Bài giảng Luật Xây dựng Trang 105
đ) Lưu trữ kết quả giám sát thi công xây dựng công trình;
e) Bồi thường thiệt hại khi lựa chọn tư vấn giám sát không đủ điều
kiện năng lực giám sát thi công xây dựng công trình, nghiệm thu khối
lượng không đúng, sai thiết kế và các hành vi vi phạm khác gây thiệt hại do
mình gây ra;
g) Các nghĩa vụ khác theo quy định của hợp đồng và quy định của
pháp luật có liên quan.
5.4.4 Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu giám sát thi công xây dựng
công trình (Điều 122)
1. Nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình có các quyền sau:
a) Tham gia nghiệm thu, xác nhận công việc, công trình đã hoàn thành
thi công xây dựng;
b) Yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng công trình thực hiện đúng thiết
kế được phê duyệt và hợp đồng thi công xây dựng đã ký kết;
c) Bảo lưu ý kiến đối với công việc giám sát do mình đảm nhận;
d) Tạm dừng thi công trong trường hợp phát hiện công trình có nguy
cơ xảy ra mất an toàn hoặc nhà thầu thi công sai thiết kế và thông báo kịp
thời cho chủ đầu tư để xử lý;
đ) Từ chối yêu cầu bất hợp lý của các bên có liên quan;
e) Các quyền khác theo quy định của hợp đồng và quy định của pháp
luật có liên quan.
2. Nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình có các nghĩa vụ
sau:
a) Thực hiện giám sát theo đúng hợp đồng;
b) Không nghiệm thu khối lượng không bảo đảm chất lượng; không
phù hợp với tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật và theo yêu cầu của
thiết kế công trình;
c) Từ chối nghiệm thu khi công trình không đạt yêu cầu chất lượng;
d) Đề xuất với chủ đầu tư những bất hợp lý về thiết kế xây dựng;
đ) Giám sát việc thực hiện các quy định về an toàn, bảo vệ môi
trường;
Nguyễn Quốc Lâm Khoa Xây dựng
Bài giảng Luật Xây dựng Trang 106
e) Bồi thường thiệt hại khi làm sai lệch kết quả giám sát đối với khối
lượng thi công không đúng thiết kế, không tuân theo tiêu chuẩn áp dụng,
quy chuẩn kỹ thuật, nhưng người giám sát không báo cáo với chủ đầu tư
hoặc người có thẩm quyền xử lý và hành vi vi phạm khác do mình gây ra;
g) Các nghĩa vụ khác theo quy định của hợp đồng và quy định của
pháp luật có liên quan.
5.4.5 Nghiệm thu công trình xây dựng (Điều 123)
1. Việc nghiệm thu công trình xây dựng gồm:
a) Nghiệm thu công việc xây dựng trong quá trình thi công và nghiệm
thu các giai đoạn chuyển bước thi công khi cần thiết;
b) Nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, hoàn thành công trình
xây dựng để đưa vào khai thác, sử dụng.
2. Hạng mục công trình, công trình xây dựng hoàn thành chỉ được
phép đưa vào khai thác, sử dụng sau khi được nghiệm thu bảo đảm yêu cầu
của thiết kế xây dựng, tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật cho công
trình, quy định về quản lý sử dụng vật liệu xây dựng và được nghiệm thu
theo quy định của Luật này.
3. Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức nghiệm thu công trình xây dựng.
Tổ chức, cá nhân tham gia nghiệm thu chịu trách nhiệm về sản phẩm do
mình xác nhận khi nghiệm thu công trình xây dựng.
4. Công trình quan trọng quốc gia, công trình có quy mô lớn, kỹ thuật
phức tạp, công trình có ảnh hưởng lớn đến an toàn cộng đồng và môi
trường, công trình sử dụng vốn nhà nước phải được kiểm tra công tác
nghiệm thu trong quá trình thi công và khi hoàn thành thi công xây dựng
công trình. Trách nhiệm tổ chức kiểm tra công tác nghiệm thu được quy
định như sau:
a) Hội đồng nghiệm thu nhà nước các công trình xây dựng tổ chức
kiểm tra công tác nghiệm thu của chủ đầu tư đối với công trình quan trọng
quốc gia, công trình có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp;
b) Cơ quan chuyên môn về xây dựng tổ chức kiểm tra công tác
nghiệm thu của chủ đầu tư đối với các công trình không thuộc trường hợp
quy định tại điểm a khoản này.
5. Chính phủ quy định chi tiết về quản lý chất lượng, nghiệm thu và
giải quyết sự cố công trình xây dựng.
Nguyễn Quốc Lâm Khoa Xây dựng
Bài giảng Luật Xây dựng Trang 107
5.4.6 Bàn giao công trình xây dựng (Điều 124)
1. Việc bàn giao công trình xây dựng phải tuân thủ các quy định sau:
a) Đã thực hiện nghiệm thu công trình xây dựng theo đúng quy định
của pháp luật về xây dựng;
b) Bảo đảm an toàn trong vận hành, khai thác khi đưa công trình vào
sử dụng.
2. Chủ đầu tư có trách nhiệm tiếp nhận công trình theo đúng hợp đồng
đã ký kết với nhà thầu. Người tham gia bàn giao công trình phải chịu trách
nhiệm về sản phẩm do mình xác nhận trong quá trình bàn giao công trình
xây dựng. Trường hợp chủ đầu tư không đồng thời là người quản lý sử
dụng công trình thì chủ đầu tư có trách nhiệm bàn giao công trình xây dựng
cho chủ quản lý sử dụng công trình sau khi đã tổ chức nghiệm thu công
trình xây dựng. Việc bàn giao công trình xây dựng phải được lập thành
biên bản.
3. Khi bàn giao công trình xây dựng, nhà thầu thi công xây dựng phải
giao cho chủ đầu tư các tài liệu gồm bản vẽ hoàn công, quy trình hướng
dẫn vận hành, quy trình bảo trì công trình, danh mục các thiết bị, phụ tùng,
vật tư dự trữ thay thế và các tài liệu cần thiết khác có liên quan.
4. Trường hợp chưa bàn giao được công trình cho chủ quản lý sử dụng
thì chủ đầu tư có trách nhiệm tạm thời quản lý, vận hành công trình xây
dựng.
5.5 BẢO HÀNH, BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
5.5.1 Bảo hành công trình xây dựng (Điều 125)
1. Nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm bảo hành công trình do
mình thi công. Nhà thầu cung ứng thiết bị công trình, thiết bị công nghệ có
trách nhiệm bảo hành thiết bị do mình cung cấp.
2. Nội dung bảo hành công trình gồm khắc phục, sửa chữa, thay thế
thiết bị hư hỏng, khiếm khuyết do lỗi của nhà thầu gây ra.
3. Thời gian bảo hành công trình, thiết bị công trình, thiết bị công
nghệ được xác định theo loại, cấp công trình xây dựng và quy định của nhà
sản xuất hoặc hợp đồng cung cấp thiết bị.
4. Chính phủ quy định chi tiết về bảo hành công trình xây dựng.
5.5.2 Bảo trì công trình xây dựng (Điều 126)
1. Yêu cầu về bảo trì công trình xây dựng được quy định như sau:
Nguyễn Quốc Lâm Khoa Xây dựng
Bài giảng Luật Xây dựng Trang 108
a) Công trình, hạng mục công trình xây dựng khi đưa vào khai thác, sử
dụng phải được bảo trì;
b) Quy trình bảo trì phải được chủ đầu tư tổ chức lập và phê duyệt
trước khi đưa hạng mục công trình, công trình xây dựng vào khai thác, sử
dụng; phải phù hợp với mục đích sử dụng, loại và cấp công trình xây dựng,
hạng mục công trình, thiết bị được xây dựng và lắp đặt vào công trình;
c) Việc bảo trì công trình phải bảo đảm an toàn đối với công trình,
người và tài sản.
2. Chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình có trách nhiệm
bảo trì công trình xây dựng, máy, thiết bị công trình.
3. Việc bảo trì công trình xây dựng, thiết bị công trình phải được thực
hiện theo kế hoạch bảo trì và quy trình bảo trì được phê duyệt.
4. Chính phủ quy định chi tiết về bảo trì công trình xây dựng và trách
nhiệm công bố công trình xây dựng hết thời hạn sử dụng.
5.5.3 Dừng khai thác sử dụng công trình xây dựng (Điều 127)
1. Chủ đầu tư, chủ quản lý khai thác sử dụng công trình hoặc cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quyết định việc dừng khai thác sử dụng công trình
xây dựng khi công trình hết thời hạn sử dụng, có nguy cơ gây mất an toàn,
gây sự cố công trình ảnh hưởng đến an toàn của người sử dụng, an toàn của
công trình lân cận, môi trường và của cộng đồng.
2. Khi quyết định dừng khai thác sử dụng đối với công trình sử dụng
chung, chủ đầu tư, chủ quản lý sử dụng hoặc cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phải có văn bản thông báo bằng văn bản đến các tổ chức, cá nhân, hộ
gia đình sử dụng công trình về quyết định của mình.
3. Việc khai thác sử dụng công trình xây dựng chỉ được tiếp tục khi đã
được khắc phục sự cố hoặc được loại bỏ các nguy cơ gây mất an toàn.
Trường hợp công trình hết thời hạn sử dụng, nếu có yêu cầu tiếp tục sử
dụng thì chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng phải thực hiện kiểm định chất lượng,
gia cố, cải tạo, sửa chữa hư hỏng (nếu có) bảo đảm an toàn, công năng sử
dụng của công trình.
5.6 XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐẶC THÙ
5.6.1 Công trình xây dựng đặc thù (Điều 128)
1. Công trình xây dựng đặc thù gồm:
a) Công trình bí mật nhà nước;
Nguyễn Quốc Lâm Khoa Xây dựng
Bài giảng Luật Xây dựng Trang 109
b) Công trình được xây dựng theo lệnh khẩn cấp;
c) Công trình xây dựng tạm.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
5.6.2 Xây dựng công trình bí mật nhà nước (Điều 129)
1. Công trình bí mật nhà nước được xây dựng theo yêu cầu phải bảo
đảm bí mật trong các hoạt động đầu tư xây dựng thuộc các lĩnh vực quốc
phòng, an ninh, đối ngoại, kinh tế, khoa học, công nghệ và các lĩnh vực
khác.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao quản lý, thực hiện xây dựng
công trình bí mật nhà nước có quyền quyết định và chịu trách nhiệm về
việc thực hiện và tổ chức thực hiện xây dựng các công trình từ giai đoạn
lập dự án, khảo sát, thiết kế, thi công, giám sát thi công xây dựng công
trình đến giai đoạn nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng.
3. Chính phủ quyết định việc xây dựng công trình bí mật nhà nước.
5.6.3 Xây dựng công trình theo lệnh khẩn cấp (Điều 130)
1. Công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp được xây dựng nhằm đáp
ứng kịp thời các yêu cầu khẩn cấp về phòng, chống thiên tai, địch họa và
các yêu cầu khẩn cấp khác.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao quản lý thực hiện xây dựng
công trình theo lệnh khẩn cấp được tự quyết định trình tự khảo sát, thiết kế,
thi công xây dựng phù hợp với yêu cầu về tình trạng khẩn cấp; chịu trách
nhiệm tổ chức thực hiện xây dựng công trình, bảo đảm đáp ứng kịp thời
yêu cầu, tiến độ thực hiện nhằm hạn chế tối đa thiệt hại về người và tài sản
có thể xảy ra.
5.6.4 Xây dựng công trình tạm (Điều 131)
1. Công trình xây dựng tạm là công trình được xây dựng để phục vụ
thi công xây dựng công trình chính.
2. Chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng tự tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết
kế, dự toán xây dựng và thực hiện xây dựng công trình tạm theo thiết kế,
dự toán xây dựng được duyệt.
3. Công trình xây dựng tạm phải được dỡ bỏ khi đưa công trình chính
của dự án vào khai thác sử dụng, trừ trường hợp công trình xây dựng tạm
phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt.
Nguyễn Quốc Lâm Khoa Xây dựng
Bài giảng Luật Xây dựng Trang 110
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 5
1. Nhà 5 tầng, cơ quan nào cấp giấy phép xây dựng (GPXD), thời gian
cấp phép bao lâu?
2. Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng?
3. Có bao nhiêu mẫu GPXD?
4. Hồ sơ xin cấp phép GPXD ?
5. Những công trình như thế nào thì được cấp GPXD ?
6. Vai trò của nhà thầu trong an toàn lao động?
7. Các biện pháp đảm bảo vệ sinh môi trường trong quá trình TCXD?
8. Quy định về bảo vệ môi trường trong thi công xây dựng ?
9. Vai trò của phòng cháy chữa cháy trong thi công xây dựng?
10. Nội dung về an toàn lao động cho người lao động, ai chịu trách
nhiệm nếu xảy ra sự cố?
Nguyễn Quốc Lâm Khoa Xây dựng
Bài giảng Luật Xây dựng Trang 111
CHƯƠNG 6. CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ HỢP
ĐỒNG XÂY DỰNG
Nghị định số 32/2015/NĐ-CP về quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
Nghị định số 37/2015/NĐ-CP quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng;
Thông tư số 06/2016/TT-BXD hướng dẫn xác định và quản lý chi phí
đầu tư xây dựng;
Thông tư số 07/2016/TT-BXD hướng dẫn điều chỉnh giá hợp đồng
xây dựng;
Thông tư số 08/2016/TT-BXD hướng dẫn một số nội dung về hợp
đồng tư vấn xây dựng;
Thông tư số 09/2016/TT-BXD hướng dẫn hợp đồng thi công xây dựng
công trình
Mục tiêu: SV hiểu về quy định lập chi phí, nguyên tắc quản lý chi phí
và hợp đồng xây dựng.
6.1 QUẢN LÝ CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
6.1.1 Nguyên tắc quản lý chi phí đầu tư xây dựng (Điều 132)
1. Quản lý chi phí đầu tư xây dựng phải bảo đảm mục tiêu đầu tư, hiệu
quả dự án, phù hợp với trình tự đầu tư xây dựng, nguồn vốn sử dụng. Chi
phí đầu tư xây dựng phải được tính đúng, tính đủ theo từng dự án, công
trình, gói thầu xây dựng phù hợp với yêu cầu thiết kế, điều kiện xây dựng
và mặt bằng giá thị trường.
2. Nhà nước thực hiện quản lý chi phí đầu tư xây dựng thông qua việc
ban hành, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật;
hướng dẫn phương pháp lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng, đo bóc
khối lượng công trình, giá ca máy và thiết bị thi công, điều chỉnh dự toán
xây dựng, chỉ số giá xây dựng, kiểm soát chi phí trong đầu tư xây dựng;
hướng dẫn và quản lý việc cấp chứng chỉ định giá xây dựng; công bố các
chỉ tiêu, định mức xây dựng, chỉ số giá xây dựng.
3. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm quản lý chi phí đầu tư xây dựng từ giai
đoạn chuẩn bị dự án đến khi kết thúc xây dựng đưa dự án vào vận hành,
khai thác sử dụng trong phạm vi tổng mức đầu tư của dự án được phê
duyệt. Chủ đầu tư được thuê tổ chức, cá nhân tư vấn quản lý chi phí đủ
điều kiện năng lực để lập, thẩm tra và kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng.
4. Việc thanh tra, kiểm tra, kiểm toán chi phí đầu tư xây dựng phải
được thực hiện trên cơ sở điều kiện, cách thức xác định chi phí đầu tư xây
Nguyễn Quốc Lâm Khoa Xây dựng
Bài giảng Luật Xây dựng Trang 112
dựng đã được người quyết định đầu tư, chủ đầu tư chấp thuận phù hợp với
các quy định, hướng dẫn về lập, quản lý chi phí đầu tư xây dựng và trình tự
đầu tư xây dựng.
5. Chi phí đầu tư xây dựng của các dự án sử dụng vốn nhà nước phải
được xác định theo quy định về lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
6.1.2 Nội dung quản lý chi phí đầu tư xây dựng (Điều 133)
1. Nội dung quản lý chi phí đầu tư xây dựng gồm tổng mức đầu tư, dự
toán xây dựng, giá gói thầu xây dựng, giá hợp đồng xây dựng, định mức và
giá xây dựng, chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng; thanh toán
và quyết toán hợp đồng xây dựng, thanh toán và quyết toán vốn đầu tư xây
dựng công trình; quyền và nghĩa vụ của người quyết định đầu tư, chủ đầu
tư, nhà thầu xây dựng trong quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
2. Chính phủ quy định chi tiết về quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
6.1.3 Tổng mức đầu tư xây dựng (Điều 134)
1. Tổng mức đầu tư xây dựng là toàn bộ chi phí đầu tư xây dựng của
dự án được xác định phù hợp với thiết kế cơ sở và các nội dung của Báo
cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng. Trường hợp phải lập Báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng thì việc xác định sơ bộ tổng mức
đầu tư theo thiết kế sơ bộ là cơ sở để ước tính chi phí đầu tư xây dựng.
2. Nội dung tổng mức đầu tư xây dựng gồm chi phí xây dựng, thiết bị,
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, quản lý dự án, tư vấn đầu tư xây dựng,
chi phí khác và chi phí dự phòng cho khối lượng phát sinh và trượt giá. Đối
với dự án chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, tổng
mức đầu tư xây dựng bao gồm các chi phí trong dự toán xây dựng công
trình theo quy định tại Điều 135 của Luật này, chi phí bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư và chi phí khác.
3. Tổng mức đầu tư xây dựng được xác định từ khối lượng xây dựng
tính theo thiết kế cơ sở và các yêu cầu cần thiết khác của dự án hoặc được
xác định theo suất vốn đầu tư xây dựng hoặc từ dữ liệu về chi phí của các
công trình tương tự đã thực hiện.
4. Tổng mức đầu tư xây dựng phải được thẩm định, phê duyệt và là cơ
sở để quản lý chi phí của dự án. Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước, tổng
mức đầu tư xây dựng được phê duyệt là mức chi phí tối đa mà chủ đầu tư
được phép sử dụng để thực hiện dự án.
5. Tổng mức đầu tư xây dựng được phê duyệt của dự án sử dụng vốn
nhà nước chỉ được điều chỉnh khi điều chỉnh dự án theo quy định tại khoản
Nguyễn Quốc Lâm Khoa Xây dựng
Bài giảng Luật Xây dựng Trang 113
1 Điều 61 của Luật này. Đối với dự án sử dụng vốn khác, việc điều chỉnh
tổng mức đầu tư do người quyết định đầu tư quyết định.
6.1.4 Dự toán xây dựng (Điều 135)
1. Dự toán xây dựng là chi phí cần thiết để xây dựng công trình, thực
hiện gói thầu, công việc xây dựng được xác định trên cơ sở khối lượng tính
toán từ thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, yêu cầu công việc phải
thực hiện và định mức, giá xây dựng.
2. Nội dung dự toán xây dựng gồm chi phí về xây dựng, thiết bị, quản
lý dự án, tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác và dự phòng.
3. Dự toán xây dựng sử dụng vốn nhà nước được phê duyệt theo quy
định tại khoản 1, khoản 2 Điều 82 của Luật này là cơ sở xác định giá gói
thầu và đàm phán, ký kết hợp đồng xây dựng.
4. Dự toán xây dựng được phê duyệt của dự án sử dụng vốn nhà nước
chỉ được điều chỉnh trong các trường hợp sau:
a) Điều chỉnh tổng mức đầu tư xây dựng theo quy định tại khoản 1
Điều 61 của Luật này;
b) Được phép thay đổi, bổ sung thiết kế không trái với thiết kế cơ sở
hoặc thay đổi cơ cấu chi phí dự toán xây dựng nhưng không vượt tổng mức
đầu tư xây dựng được phê duyệt;
c) Việc điều chỉnh dự toán xây dựng công trình phải được thẩm định,
phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng.
5. Việc điều chỉnh dự toán xây dựng các dự án sử dụng vốn khác do
người quyết định đầu tư, chủ đầu tư quyết định.
6.1.5 Định mức, giá xây dựng công trình và chỉ số giá xây dựng
(Điều 136)
1. Hệ thống định mức xây dựng gồm định mức kinh tế - kỹ thuật và
định mức chi phí. Giá xây dựng công trình gồm đơn giá xây dựng chi tiết
và giá xây dựng tổng hợp cho nhóm, loại công tác xây dựng, đơn vị kết
cấu, bộ phận công trình hoặc công trình.
2. Đơn giá xây dựng công trình được xác định trên cơ sở giá thị
trường hoặc định mức xây dựng và giá vật liệu, nhân công, máy thi công,
các yếu tố chi phí cần thiết khác phù hợp với mặt bằng giá thị trường tại
khu vực xây dựng.
Nguyễn Quốc Lâm Khoa Xây dựng
Bài giảng Luật Xây dựng Trang 114
3. Hệ thống định mức và giá xây dựng quy định tại khoản 1 Điều này
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố là cơ sở để chủ đầu tư sử
dụng, tham khảo trong xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
4. Chỉ số giá xây dựng là chỉ tiêu phản ánh mức độ biến động của giá
xây dựng công trình theo thời gian và làm cơ sở cho việc xác định, điều
chỉnh tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công trình, giá hợp đồng xây
dựng và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
Bộ Xây dựng công bố chỉ số giá xây dựng quốc gia, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh công bố chỉ số giá xây dựng tại địa phương.
6.1.6 Thanh toán, quyết toán dự án đầu tư xây dựng (Điều 137)
1. Việc thanh toán, quyết toán dự án đầu tư xây dựng được thực hiện
theo quy định của pháp luật về quản lý vốn đầu tư. Chủ đầu tư hoặc đại
diện hợp pháp của chủ đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính
chính xác, hợp pháp của các đơn giá, khối lượng và giá trị đề nghị thanh
toán trong hồ sơ thanh toán.
2. Công trình xây dựng sau khi hoàn thành được nghiệm thu bàn giao
đưa vào sử dụng phải thực hiện quyết toán dự án đầu tư xây dựng. Đối với
dự án sử dụng vốn nhà nước, người quyết định đầu tư phê duyệt quyết toán
dự án đầu tư trong giới hạn tổng mức đầu tư được phê duyệt. Thời hạn
quyết toán dự án đầu tư xây dựng theo quy định của Chính phủ.
3. Thanh toán, quyết toán hợp đồng xây dựng thực hiện theo quy định
tại Điều 144 và Điều 147 của Luật này.
6.2 HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG
6.2.1 Quy định chung về hợp đồng xây dựng (Điều 138)
1. Hợp đồng xây dựng là hợp đồng dân sự được thỏa thuận bằng văn
bản giữa bên giao thầu và bên nhận thầu để thực hiện một phần hay toàn bộ
công việc trong hoạt động đầu tư xây dựng.
2. Nguyên tắc ký kết hợp đồng xây dựng gồm:
a) Tự nguyện, bình đẳng, hợp tác, không trái pháp luật và đạo đức xã
hội;
b) Bảo đảm có đủ vốn để thanh toán theo thỏa thuận của hợp đồng;
c) Đã hoàn thành việc lựa chọn nhà thầu và kết thúc quá trình đàm
phán hợp đồng;
Nguyễn Quốc Lâm Khoa Xây dựng
Bài giảng Luật Xây dựng Trang 115
d) Trường hợp bên nhận thầu là liên danh nhà thầu thì phải có thỏa
thuận liên danh. Các thành viên trong liên danh phải ký tên, đóng dấu (nếu
có) vào hợp đồng xây dựng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
3. Nguyên tắc thực hiện hợp đồng xây dựng gồm:
a) Các bên hợp đồng phải thực hiện đúng các cam kết trong hợp đồng
về phạm vi công việc, yêu cầu chất lượng, số lượng, chủng loại, thời hạn,
phương thức và các thỏa thuận khác;
b) Trung thực, hợp tác và đúng pháp luật;
c) Không xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, cộng đồng và lợi ích
hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác.
4. Ngôn ngữ sử dụng trong hợp đồng xây dựng là tiếng Việt. Trường
hợp hợp đồng xây dựng có sự tham gia của bên nước ngoài thì ngôn ngữ sử
dụng là tiếng Việt và ngôn ngữ khác do các bên hợp đồng thỏa thuận.
5. Hợp đồng xây dựng phải được ký kết và thực hiện phù hợp với quy
định của Luật này và quy định của pháp luật có liên quan.
6.2.2 Hiệu lực của hợp đồng xây dựng (Điều 139)
1. Hợp đồng xây dựng có hiệu lực khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Người ký kết hợp đồng phải có đủ năng lực hành vi dân sự, đúng
thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
b) Bảo đảm các nguyên tắc ký kết hợp đồng xây dựng quy định tại
điểm a khoản 2 Điều 138 của Luật này;
c) Bên nhận thầu phải có đủ điều kiện năng lực hoạt động, năng lực
hành nghề xây dựng theo quy định của Luật này.
2. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng xây dựng là thời điểm ký kết
hợp đồng hoặc thời điểm cụ thể khác do các bên hợp đồng thỏa thuận.
6.2.3 Các loại hợp đồng xây dựng (Điều 140)
1. Hợp đồng xây dựng được phân loại theo tính chất, nội dung công
việc thực hiện và giá hợp đồng áp dụng.
2. Theo tính chất, nội dung công việc thực hiện, hợp đồng xây dựng
gồm:
a) Hợp đồng tư vấn xây dựng;
Nguyễn Quốc Lâm Khoa Xây dựng
Bài giảng Luật Xây dựng Trang 116
b) Hợp đồng thi công xây dựng công trình;
c) Hợp đồng cung cấp thiết bị lắp đặt vào công trình xây dựng;
d) Hợp đồng thiết kế - mua sắm vật tư, thiết bị - thi công xây dựng,
hợp đồng chìa khóa trao tay;
đ) Hợp đồng xây dựng khác.
3. Theo hình thức giá hợp đồng áp dụng, hợp đồng xây dựng gồm:
a) Hợp đồng trọn gói;
b) Hợp đồng theo đơn giá cố định;
c) Hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh;
d) Hợp đồng theo thời gian;
đ) Hợp đồng theo chi phí cộng phí;
e) Hợp đồng theo giá kết hợp;
g) Hợp đồng xây dựng khác;
h) Hợp đồng xây dựng sử dụng vốn nhà nước chỉ áp dụng các loại hợp
đồng quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này hoặc kết hợp các loại hợp
đồng này.
6.2.4 Nội dung hợp đồng xây dựng (Điều 141)
1. Hợp đồng xây dựng gồm các nội dung sau:
a) Căn cứ pháp lý áp dụng;
b) Ngôn ngữ áp dụng;
c) Nội dung và khối lượng công việc;
d) Chất lượng, yêu cầu kỹ thuật của công việc, nghiệm thu và bàn
giao;
đ) Thời gian và tiến độ thực hiện hợp đồng;
e) Giá hợp đồng, tạm ứng, đồng tiền sử dụng trong thanh toán và
thanh toán hợp đồng xây dựng;
g) Bảo đảm thực hiện hợp đồng, bảo lãnh tạm ứng hợp đồng;
Nguyễn Quốc Lâm Khoa Xây dựng
Bài giảng Luật Xây dựng Trang 117
h) Điều chỉnh hợp đồng xây dựng;
i) Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng xây dựng;
k) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng, thưởng và phạt vi phạm hợp
đồng;
l) Tạm ngừng và chấm dứt hợp đồng xây dựng;
m) Giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng;
n) Rủi ro và bất khả kháng;
o) Quyết toán và thanh lý hợp đồng xây dựng;
p) Các nội dung khác.
2. Đối với hợp đồng tổng thầu xây dựng ngoài các nội dung quy định
tại khoản 1 Điều này còn phải được bổ sung về nội dung và trách nhiệm
quản lý của tổng thầu xây dựng.
3. Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng.
6.2.5 Hồ sơ hợp đồng xây dựng (Điều 142)
1. Hồ sơ hợp đồng xây dựng gồm hợp đồng có nội dung theo quy định
tại Điều 141 của Luật này và các tài liệu kèm theo hợp đồng.
2. Tài liệu kèm theo hợp đồng xây dựng gồm một số hoặc toàn bộ các
tài liệu sau:
a) Văn bản thông báo trúng thầu hoặc chỉ định thầu;
b) Điều kiện cụ thể của hợp đồng hoặc Điều khoản tham chiếu đối với
hợp đồng tư vấn xây dựng;
c) Điều kiện chung của hợp đồng;
d) Hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu của bên giao thầu;
đ) Các bản vẽ thiết kế và các chỉ dẫn kỹ thuật;
e) Hồ sơ dự thầu hoặc hồ sơ đề xuất của bên nhận thầu;
g) Biên bản đàm phán hợp đồng, văn bản sửa đổi, bổ sung hợp đồng;
h) Các phụ lục của hợp đồng;
Nguyễn Quốc Lâm Khoa Xây dựng
Bài giảng Luật Xây dựng Trang 118
i) Các tài liệu khác có liên quan.
3. Thứ tự ưu tiên áp dụng các tài liệu kèm theo hợp đồng xây dựng do
các bên tham gia hợp đồng thỏa thuận. Trường hợp các bên tham gia hợp
đồng không thỏa thuận thì áp dụng theo thứ tự quy định tại khoản 2 điều
này.
6.2.6 Điều chỉnh hợp đồng xây dựng (Điều 143)
1. Điều chỉnh hợp đồng xây dựng gồm điều chỉnh về khối lượng, tiến
độ, đơn giá hợp đồng và các nội dung khác do các bên thỏa thuận trong hợp
đồng. Điều chỉnh hợp đồng xây dựng chỉ được áp dụng trong thời gian thực
hiện hợp đồng.
2. Các trường hợp được điều chỉnh hợp đồng xây dựng:
a) Do các bên thỏa thuận trong hợp đồng phù hợp với các quy định
của Luật này và pháp luật khác có liên quan;
b) Khi Nhà nước thay đổi các chính sách làm ảnh hưởng trực tiếp đến
việc thực hiện hợp đồng, trừ trường hợp các bên hợp đồng có thỏa thuận
khác;
c) Khi dự án được điều chỉnh có ảnh hưởng đến hợp đồng, trừ trường
hợp các bên hợp đồng có thỏa thuận khác;
d) Các trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật.
3. Ngoài các quy định nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, việc điều
chỉnh giá hợp đồng xây dựng thuộc dự án sử dụng vốn Nhà nước còn phải
tuân thủ các quy định sau:
a) Việc điều chỉnh đơn giá thực hiện hợp đồng chỉ áp dụng đối với
hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh và hợp đồng theo thời gian;
b) Đơn giá trong hợp đồng được điều chỉnh theo nội dung, phạm vi,
phương pháp và căn cứ điều chỉnh hợp đồng được các bên thỏa thuận trong
hợp đồng phù hợp với quy định của pháp luật;
c) Khi điều chỉnh hợp đồng làm thay đổi mục tiêu đầu tư, thời gian
thực hiện hợp đồng, làm vượt dự toán gói thầu xây dựng được duyệt thì
phải được người quyết định đầu tư cho phép.
6.2.7 Thanh toán hợp đồng xây dựng (Điều 144)
1. Việc thanh toán hợp đồng xây dựng phải phù hợp với loại hợp
đồng, giá hợp đồng và các điều kiện trong hợp đồng mà các bên đã ký kết.
Nguyễn Quốc Lâm Khoa Xây dựng
Bài giảng Luật Xây dựng Trang 119
2. Các bên hợp đồng thỏa thuận về phương thức thanh toán, thời gian
thanh toán, hồ sơ thanh toán và điều kiện thanh toán.
3. Bên giao thầu phải thanh toán đủ giá trị của từng lần thanh toán cho
bên nhận thầu sau khi đã giảm trừ tiền tạm ứng, tiền bảo hành công trình
theo thỏa thuận hợp đồng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
4. Đối với hợp đồng trọn gói, việc thanh toán được thực hiện theo tỷ lệ
phần trăm giá hợp đồng hoặc giá công trình, hạng mục công trình, khối
lượng công việc tương ứng với giai đoạn thanh toán được các bên thỏa
thuận trong hợp đồng.
5. Đối với hợp đồng theo đơn giá cố định và đơn giá điều chỉnh, việc
thanh toán trên cơ sở khối lượng thực tế hoàn thành được nghiệm thu và
đơn giá hợp đồng hoặc đơn giá điều chỉnh theo thỏa thuận hợp đồng.
6. Đối với hợp đồng theo thời gian, việc thanh toán chi phí chuyên gia
tư vấn được xác định trên cơ sở mức tiền lương chuyên gia và các chi phí
liên quan đến hoạt động của chuyên gia tư vấn nhân với thời gian làm việc
thực tế được nghiệm thu (theo tháng, tuần, ngày, giờ).
7. Đối với hợp đồng theo chi phí, cộng phí việc thanh toán được thực
hiện trên cơ sở chi phí trực tiếp thực hiện công việc của hợp đồng và các
chi phí quản lý, lợi nhuận của bên nhận thầu theo thỏa thuận.
8. Việc thanh toán đối với khối lượng phát sinh chưa có đơn giá trong
hợp đồng xây dựng được thực hiện theo thỏa thuận hợp đồng.
9. Đồng tiền sử dụng trong thanh toán hợp đồng xây dựng là Đồng
Việt Nam; trường hợp sử dụng ngoại tệ để thanh toán do các bên hợp đồng
thỏa thuận nhưng không trái với quy định của pháp luật về quản lý ngoại
hối.
6.2.8 Tạm dừng và chấm dứt hợp đồng xây dựng (Điều 145)
1. Các bên hợp đồng có quyền tạm dừng thực hiện hợp đồng xây dựng
trong trường hợp sau:
a) Bên giao thầu có quyền tạm dừng thực hiện hợp đồng xây dựng khi
bên nhận thầu không đáp ứng yêu cầu về chất lượng, an toàn lao động và
tiến độ theo hợp đồng đã ký kết;
b) Bên nhận thầu có quyền tạm dừng thực hiện hợp đồng xây dựng khi
bên giao thầu vi phạm các thỏa thuận về thanh toán.
2. Bên giao thầu có quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng trong trường
hợp sau:
Nguyễn Quốc Lâm Khoa Xây dựng
Bài giảng Luật Xây dựng Trang 120
a) Bên nhận thầu bị phá sản hoặc giải thể;
b) Bên nhận thầu từ chối hoặc liên tục không thực hiện công việc theo
hợp đồng dẫn đến vi phạm tiến độ thực hiện theo thỏa thuận hợp đồng.
3. Bên nhận thầu có quyền chấm dứt hợp đồng trong trường hợp sau:
a) Bên giao thầu bị phá sản hoặc giải thể;
b) Do lỗi của bên giao thầu dẫn tới công việc bị dừng liên tục vượt
quá thời hạn đã thỏa thuận của các bên, trừ trường hợp các bên có thỏa
thuận khác;
c) Bên giao thầu không thanh toán cho bên nhận thầu vượt quá thời
hạn đã thỏa thuận của các bên kể từ ngày bên giao thầu nhận đủ hồ sơ
thanh toán hợp lệ, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
4. Trước khi một bên tạm dừng, chấm dứt thực hiện hợp đồng xây
dựng theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này thì phải thông báo cho
bên kia bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do tạm dừng, chấm dứt hợp đồng;
trường hợp không thông báo mà gây thiệt hại cho bên kia thì phải bồi
thường thiệt hại.
6.2.9 Thưởng, phạt hợp đồng xây dựng, bồi thường thiệt hại do vi
phạm và giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng (Điều
146)
1. Thưởng, phạt hợp đồng xây dựng phải được các bên thỏa thuận và
ghi trong hợp đồng.
2. Đối với công trình xây dựng sử dụng vốn nhà nước, mức phạt hợp
đồng không vượt quá 12% giá trị phần hợp đồng bị vi phạm. Ngoài mức
phạt theo thỏa thuận, bên vi phạm hợp đồng còn phải bồi thường thiệt hại
cho bên kia, bên thứ ba (nếu có) theo quy định của Luật này và pháp luật có
liên quan khác.
3. Bên nhận thầu phải bồi thường thiệt hại cho bên giao thầu trong các
trường hợp sau:
a) Chất lượng công việc không bảo đảm với thỏa thuận trong hợp
đồng hoặc kéo dài thời hạn hoàn thành do lỗi của bên nhận thầu gây ra;
b) Do nguyên nhân của bên nhận thầu dẫn tới gây thiệt hại cho người
và tài sản trong thời hạn bảo hành.
4. Bên giao thầu phải bồi thường cho bên nhận thầu trong các trường
hợp sau:
Nguyễn Quốc Lâm Khoa Xây dựng
Bài giảng Luật Xây dựng Trang 121
a) Do nguyên nhân của bên giao thầu dẫn tới công việc theo hợp đồng
bị gián đoạn, thực hiện chậm tiến độ, gặp rủi ro, điều phối máy, thiết bị, vật
liệu và cấu kiện tồn kho cho bên nhận thầu;
b) Bên giao thầu cung cấp tài liệu, điều kiện cần thiết cho công việc
không đúng với các thỏa thuận trong hợp đồng làm cho bên nhận thầu phải
thi công lại, tạm dừng hoặc sửa đổi công việc;
c) Trường hợp trong hợp đồng xây dựng quy định bên giao thầu cung
cấp nguyên vật liệu, thiết bị, các yêu cầu khác mà cung cấp không đúng
thời gian và yêu cầu theo quy định;
d) Bên giao thầu chậm thanh toán theo thỏa thuận trong hợp đồng.
5. Trường hợp một bên không thực hiện nghĩa vụ hợp đồng hoặc thực
hiện nghĩa vụ hợp đồng không phù hợp với quy định thì sau khi thực hiện
nghĩa vụ hoặc áp dụng biện pháp sửa chữa còn phải chịu trách nhiệm bồi
thường thiệt hại nếu bên kia còn bị những thiệt hại khác, mức bồi thường
thiệt hại phải tương đương với mức tổn thất của bên kia.
6. Trường hợp một bên vi phạm hợp đồng do nguyên nhân của bên
thứ ba, bên vi phạm phải chịu trách nhiệm vi phạm hợp đồng trước bên kia.
Tranh chấp giữa bên vi phạm với bên thứ ba được giải quyết theo quy định
của pháp luật.
7. Trường hợp hành vi vi phạm hợp đồng của một bên xâm hại tới
thân thể, quyền lợi, tài sản của bên kia, bên bị tổn hại có quyền yêu cầu bên
kia gánh chịu trách nhiệm vi phạm hợp đồng theo thỏa thuận trong hợp
đồng và quy định của pháp luật có liên quan.
8. Nguyên tắc và trình tự giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng
được quy định như sau:
a) Tôn trọng các thỏa thuận hợp đồng và các cam kết trong quá trình
thực hiện hợp đồng, bảo đảm bình đẳng và hợp tác;
b) Các bên hợp đồng có trách nhiệm tự thương lượng giải quyết tranh
chấp. Trường hợp các bên hợp đồng không tự thương lượng được thì tranh
chấp được giải quyết thông qua hòa giải, trọng tài thương mại hoặc tòa án
theo quy định của pháp luật.
6.2.10 Quyết toán, thanh lý hợp đồng xây dựng (Điều 147)
1. Bên nhận thầu có trách nhiệm quyết toán hợp đồng xây dựng với
bên giao thầu phù hợp với loại hợp đồng và hình thức giá hợp đồng áp
dụng. Nội dung quyết toán hợp đồng xây dựng phải phù hợp với thỏa thuận
trong hợp đồng xây dựng.
Nguyễn Quốc Lâm Khoa Xây dựng
Bài giảng Luật Xây dựng Trang 122
2. Thời hạn thực hiện quyết toán hợp đồng xây dựng do các bên thỏa
thuận. Riêng đối với hợp đồng xây dựng sử dụng vốn nhà nước, thời hạn
quyết toán hợp đồng không vượt quá 60 ngày, kể từ ngày nghiệm thu hoàn
thành toàn bộ công việc của hợp đồng, bao gồm cả phần công việc phát
sinh (nếu có). Trường hợp hợp đồng xây dựng có quy mô lớn thì được phép
kéo dài thời hạn thực hiện quyết toán hợp đồng nhưng không vượt quá 120
ngày.
3. Hợp đồng xây dựng được thanh lý trong trường hợp sau:
a) Các bên đã hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng;
b) Hợp đồng xây dựng bị chấm dứt hoặc hủy bỏ theo quy định của
pháp luật.
4. Thời hạn thanh lý hợp đồng xây dựng do các bên hợp đồng thỏa
thuận. Đối với hợp đồng xây dựng sử dụng vốn nhà nước, thời hạn thanh lý
hợp đồng là 45 ngày kể từ ngày các bên hợp đồng hoàn thành các nghĩa vụ
theo hợp đồng hoặc hợp đồng bị chấm dứt theo quy định tại khoản 2 Điều
145 của Luật này. Đối với hợp đồng xây dựng có quy mô lớn, việc thanh lý
hợp đồng có thể được kéo dài nhưng không quá 90 ngày.
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 6
1. Nguyên tắc quản lý chi phí đầy tư xây dựng là gì?
2. Nội dung quản lý chi phí đầu tư xây dựng?
3. Nguyên tắc chung về hợp đồng xây dựng?
4. Trường hợp nào tạm ngừng hợp đồng xây dựng?
Nguyễn Quốc Lâm Khoa Xây dựng
Bài giảng Luật Xây dựng Trang 123
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. VĂN PHÒNG QUỐC HỘI. Luật xây dựng số 50/2014/QH13.
Quốc Hội Nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam, 2014.
[2]. Quốc Hội, Luật Xây dựng, Nhà XB Chính trị quốc gia, 2016
[3]. Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, website,
www.vanban.chinhphu.vn; Các Nghị định sau:
Nghị định số 32/2015/NĐ-CP về quản lý chi phí đầu tư xây dựng
Nghị định số 37/2015/NĐ-CP quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng
Nghị định số 44/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số nội dung về
quy hoạch xây dựng
Nghị định số 46/2015/NĐ-CP về quản lý chất lượng và bảo trì công
trình xây dựng
Nghị định số 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng
Nghị định số 119/2015/NĐ-CP quy định bảo hiểm bắt buộc trong hoạt
động đầu tư xây dựng
Nghị định số 24a/2016/NĐ-CP ngày 05/4/2016 của Chính phủ về
quản lý vật liệu xây dựng
Nghị định số 53/2017/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định các loại giấy
tờ hợp pháp về đất đai để cấp giấy phép xây dựng
Nghị định số 62/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ: Quy
định về điều kiện hoạt động giám định tư pháp xây dựng và thí nghiệm
chuyên ngành xây dựng.
[4]. Bộ Xây dựng, Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, website, ; Các Thông tư, quyết
định sau:
Thông tư số 08/2017/TT-BXD ngày 16/5/2017 của Bộ Xây dựng quy
định về quản lý chất thải rắn xây dựng
Thông tư số 06/2017/TT-BXD ngày 25/04/2017 của Bộ Xây dựng
hướng dẫn hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng
Thông tư số 05/2017/TT-BXD ngày 05/04/2017 của Bộ Xây dựng
hướng dẫn xác định, quản lý chi phí quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô
thị.
Thông tư số 04/2017/TT-BXD ngày 30/3/2017 của Bộ Xây dựng quy
định về quản lý an toàn lao động trong xây dựng công trình
Thông tư số 03/2017/TT-BXD ngày 16/3/2017 của Bộ Xây dựng
hướng dẫn xác định chi phí bảo trì công trình xây dựng.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giao_trinh_luat_xay_dung_chuong_4_khao_sat_va_thiet_ke_xay_d.pdf