GVCN cần tìm hiểu, lựa chọn, xây dựng một mạng lưới cộng tác viên bao
gồm các nhà hoạt động chính trịxã hội, các đoàn thểxã hội, cha mẹHS, chi hội cha
mẹhọc sinh.những người có uy tín, có năng lực hoạt động các mặt giáo dục, đề
nghịhọlàm công tác giúp đỡnhà trường, giúp đỡGVCN với các yêu cầu: Thường
xuyên trao đổi thông tin với GVCN; nhiệt tình, sẵn sàng cộng tác với GVCN tổ
chức giáo dục học sinh và vận động các lực lượng xã hội tham gia.
- Các hình thức phối hợp:
GVCN lớp có thểphối hợp với các lực lượng xã hội khác dưới các hình thức
như: Kết nghĩa, đỡ đầu, bảo trợ, tham gia tổchức các hoạt động giáo dục HS của
các cơquan, các đơn vịbộ đội, các đoàn thểxã hội, các cơsởsản xuất.đối với lớp.
Trên cơsở đó, GVCN phối hợp với các lực lượng liên quan đểtổchức các hoạt
động giáo dục học sinh nhưbảo vệmôi trường, phòng chống HIV-AIDS, tham gia
các lễhội truyền thống ở địa phương.
158 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 7729 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình Lý luận dạy học, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ộng
sư phạm. Các nhà nghiên cứu ñã cho rằng hoạt ñông sư phạm bao gồm các loại hoạt
ñộng chuyên biệt sau: hoạt ñộng xây dựng hay thiết kế (tức xây dựng phương
hướng, kế hoạch hoạt ñộng), hoạt ñộng tổ chức (hoạt ñộng triển khai việc thực hiện
phương hướng, kế hoạch), hoạt ñộng giao tiếp (thiết lập, ñiều khiển mối quan hệ
giữa mọi người trong hoạt ñộng) và hoạt ñộng nhận thức (hoạt ñộng nghiên cứu,
tìm hiểu mọi vấn ñề liên quan ñến hoạt ñộng). Từ ñó nảy sinh các kỹ năng sư phạm
sau:
- Kỹ năng thiết kế hay xây dựng phương hướng, kế hoạch của hoạt ñộng sư
phạm;
140
- Kỹ năng tổ chức thực hiện phương hướng, kế hoạch của hoạt ñộng sư
phạm;
- Kỹ năng giao tiếp sư phạm;
- Kỹ năng nghiên cứu hay tìm hiểu những vấn ñề có liên quan trong công tác
sư phạm.
Có thể coi ñây là những kỹ năng cơ sở trong hoạt ñộng sư phạm của người
GV. ðây là các kỹ năng thành phần của nhóm các kỹ năng sư phạm ñược phân chia
theo chức năng của người thầy giáo.
Những kỹ năng sư phạm nêu trên là những kỹ năng sư phạm khái quát. Tùy
từng nhiệm vụ cụ thể của hoạt ñộng sư phạm, các kỹ năng này ñược cụ thể hóa dần
theo từng cấp ñộ nhỏ hơn. các nhà nghiên cứu ñã ñưa ra hàng trăm các loại kỹ năng
sư phạm khác nhau.
Các kỹ năng sư phạm ñược bồi dưỡng trong thời gian học tập tại trường sư
phạm và ñược bổ sung, củng cố, hoàn thiện dần trong quá trình hoạt ñộng ñộc lập ở
nhà trường phổ thông. Cho nên trong các trường sư phạm, việc tổ chức cho sinh
viên ñược tham gia hoạt ñộng thực hành sư phạm từ thấp ñến cao chiếm một vị trí
cực kỳ quan trọng.
3.2.5. Người giáo viên với việc nâng cao trình ñộ nghề nghiệp
3.2.5.1. Quá trình hình thành nhân cách của người GV
Quá trình hình thành nhân cách của người GV là quá trình diễn ra một cách
lâu dài, liên tục. Quá trình này bao gồm ba giai ñoạn có liên quan chặt chẽ với nhau,
nối tiếp nhau:
a. Quá trình ñược hướng nghiệp sư phạm diễn ra khi còn học ở nhà trường
phổ thông;
b. Quá trình ñược ñào tạo sư phạm diễn ra ở nhà trường sư phạm;
c. Quá trình không ngừng nâng cao trình ñộ nghề nghiệp diễn ra trong suốt
cuộc ñời sư phạm.
3.2.5.2. Người GV phải không ngừng nâng cao trình ñộ nghề nghiệp
a. Người GV phải không ngừng nâng cao trình ñộ nghề nghiệp vì hai lý do
sau:
- Cách mạng khoa học, kỹ thuật và công nghệ phát triển như vũ bão và cách
mạng xã hội cũng phát triển cực kỳ nhanh;
- Thế hệ trẻ hiện nay ñã và ñang phát triển với tốc ñộ rất nhanh.
b. Có nhiều con ñường ñể người GV không ngừng nâng cao trình ñộ của
mình
- Tự học, tự rèn luyện là con ñường quan trọng nhất
- Tham gia các lớp học, các khóa học với nhiều hình thức khác nhau về
chuyên môn nghề nghiệp.
- Tham gia các hội thảo khoa học về chuyên môn, nghiệp vụ.
3.3. CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC
3.3.1. Chức năng của giáo viên chủ nhiệm lớp
GV bộ môn là GV chịu trách nhiệm giảng dạy một hay một số môn học ñược
phân công. Ở trường trung học, mỗi lớp có một ñội ngũ GV giảng dạy các môn học.
Trong số ñó, một GV ñược phân công làm công tác chủ nhiệm lớp và ñược gọi là
GV chủ nhiệm (GVCN) lớp.
141
Chế ñộ GVCN lớp ñược ñề ra ở Liên Xô (cũ) từ những năm 30 của thế kỷ
XX. Ở Việt Nam trước kia chỉ có GV chính. Sau này, vận dụng kinh nghiệm của
Liên Xô, trong giáo dục-ñào tạo của nước ta có ñề ra chế ñộ GVCN lớp. Còn nay ở
ñại học Việt Nam, một số trường không gọi là GVCN lớp nữa mà chuyển sang gọi
là cố vấn học tập. Ở Mỹ không có chế ñộ GVCN lớp mà chỉ có cố vấn học tập. Cố
vấn học tập không phải là GV. ðội ngũ này ñược ñào tạo chính qui ñể chuyên làm
cố vấn học tập. Cố vấn học tập trong các trường học ñược coi là những chuyên gia
về giáo dục của nhà trường.
Giáo viên chủ nhiệm lớp có các chức năng sau:
3.3.1.1. GVCN lớp là người thay thế Hiệu trưởng quản lý giáo dục toàn diện
tập thể HS một lớp học
Quản lý giáo dục tức là nắm vững những chỉ số của quản lý hành chính ñối
với một lớp học như: Sĩ số, họ tên, tuổi, hoàn cảnh gia ñình, những ñặc ñiểm tâm-
sinh lý của HS...Nắm vững kế hoạch, chương trình, nội dung giáo dục cấp học, lớp
học và khả năng thực hiện chúng của lớp mình chủ nhiệm.
Dự báo xu hướng phát triển nhân cách của HS lớp chủ nhiệm ñể từ ñó ñề ra
phương hướng tổ chức hoạt ñộng giáo dục, dạy học cho phù hợp.
Trong chức năng quản lý giáo dục cần ñặc biệt quan tâm ñến việc ñồng thời
quản lý học tập và quản lý toàn diện sự hình thành phát triển nhân cách HS. Hai mặt
này có quan hệ hỗ trợ, tương tác với nhau.
3.3.1.2. GVCN lớp là cố vấn tổ chức hoạt ñộng tự quản của tập thể HS
HS phổ thông trung học là những em ở lứa tuổi từ 12-18 tuổi (lứa tuổi dạy
thì). ðây là lứa tuổi ñang tiến dần tới sự hoàn thiện về nhân cách người công dân.
Lứa tuổi có những ñặc trưng ñặc biệt về nhân cách như: Mong muốn làm người lớn
và ñang khẳng ñịnh mình, giàu ước mơ, hoài bão, bước ñầu có kinh nghiệm sống,
có khả năng tự quản, tổ chức hoạt ñộng tập thể... Tuy nhiên, vẫn là lứa tuổi mong
muốn lớn hơn khả năng. Lứa tuổi chưa ñủ ñộ chín về mọi mặt nên dễ bốc nhưng
cũng dễ xẹp cho nên rất cần có sự giúp ñỡ của người lớn.
Phổ thông Trung học bao gồm hai cấp: Trung học cơ sở và Trung học phổ
thông. Một thực tế cho thấy, ñặc ñiểm chung của HS và của tập thể ở các lớp ñầu,
giữa và cuối cấp có khác nhau; cho nên chức năng cố vấn ñối với các lớp này cũng
sẽ khác nhau.
ðối với HS phổ thông trung học, GVCN lớp cần xác ñịnh chỉ làm cố vấn cho
tập thể lớp chứ không làm thay các em.
Chức năng cố vấn của GVCN lớp ñối với hoạt ñộng của tập thể HS thực chất
là sự phản ánh mối quan hệ chủ ñạo và chủ ñộng giữa hoạt ñộng của GV và hoạt
ñộng của HS trong công tác chủ nhiệm lớp.
Về bản chất, cố vấn tức là ñịnh hướng, ñiều khiển, ñiều chỉnh quá trình tự
giáo dục của tập thể và cá nhân HS, là phát huy vai trò chủ thể tích cực của HS
trong giáo dục.
Chức năng cố vấn thể hiện ở chỗ: GVCN lớp biết vận dụng các nguyên tắc
giáo dục ñể lựa chọn ñược các phương pháp giáo dục thích hợp nhằm kích thích tư
duy sáng tạo, phát triển tiềm năng trí tuệ của HS.
Cố vấn là ñiều khiển, ñiều chỉnh tư duy, thái ñộ-tình cảm, hành vi, hoạt ñộng
của HS. Vai trò ñiều khiển, ñiều chỉnh là yếu tố, là nội dung quan trọng nhất của
chức năng cố vấn ñối với GVCN lớp.
142
Chức năng này phải quán triệt một cách toàn diện trong nội dung giáo dục,
trong kế hoạch hoạt ñộng của cá nhân và tập thể lớp.
ðể thực hiện vai trò cố vấn, nhiệm vụ chủ yếu của GVCN lớp là phát hiện,
xây dựng và bồi ñưỡng ñội ngũ tự quản, cụ thể:
- Tổ chức hợp lý ñội ngũ tự quản bao gồm: Ban cán sự lớp, ban chấp hành
chi ñoàn, cán sự bộ môn, tổ trưởng...
- Bồi dưỡng cho các em phẩm chất và năng lực tự quản.
Căn cứ ñể xây dựng ñội ngũ tự quản: Dựa vào ñặc ñiểm, nhiệm vụ của từng
năm học và tính chất phát triển của tập thể HS.
Một số kinh nghiệm xây dựng ñội ngũ tự quản:
- Thu hút ñông ñảo HS luân phiên nhau vào bộ máy tự quản.
- Cử thủ lĩnh phù hợp với từng giai ñoạn phát triển tập thể.
- Bồi dưỡng ý thức, thái ñộ và phương pháp làm việc cho ñội ngũ tự quản...
3.3.1.3. GVCN lớp là cầu nối giữa tập thể HS với các tổ chức xã hội trong và
ngoài nhà trường, là người tổ chức phối hợp các lực lượng giáo dục
Là cầu nối giữa tập thể HS với các tổ chức trong và ngoài nhà trường,
GVCN lớp ñại diện cho cả hai phía: ñại diện cho nhà trường và ñại diện cho tập thể
HS.
- ðại diện cho nhà trường, GVCN có trách nhiệm truyền ñạt ñầy ñủ tất cả
những yêu cầu, kế hoạch giáo dục của nhà trường tới tập thể và từng HS lớp chủ
nhiệm sao cho có thể biến những chủ trương, kế hoạch ñào tạo của nhà trường
thành chương trình hành ñộng của tập thể lớp và của mỗi học sinh.
- ðại diện cho quyền lợi chính ñáng của HS trong lớp, GVCN là người tập
hợp ý kiến, nguyện vọng của HS trong lớp phản ánh với các tổ chức trong trường và
ngoài xã hội. Với tư cách là ñại diện cho HS, GVCN lớp còn có trách nhiệm bảo vệ
quyền lợi mọi mặt của HS trong lớp. GVCN lớp còn là người hòa giải các mối bất
hòa diễn ra giữa các HS với nhau, giữa HS với các lực lượng giáo dục có liên quan.
ðể thực hiện chức năng cầu nối, GVCN có nhiệm vụ tổ chức phối hợp các
lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường, thống nhất các tác ñộng giáo dục
theo một chương trình hành ñộng chung. GVCN lớp không chỉ nắm chắc tình hình
HS lớp mình chủ nhiệm mà cần xác ñịnh ñược các nhân tố, các mối quan hệ, các
ñiều kiện cần thiết trong và ngoài nhà trường ñể có thể tận dụng, phát huy mọi tiềm
năng vào công tác chủ nhiệm lớp.
3.3.1.4. ðánh giá khách quan kết quả rèn luyện của mỗi HS và phong trào
chung của lớp
Chức năng này có ý nghĩa cực kỳ quan trọng ñối với quá trình học tập, rèn
luyện, phát triển nhân cách của mỗi HS vì sự ñánh giá khách quan, chính xác, ñúng
mức là ñiều kiện ñể thầy trò ñiều chỉnh mục tiêu, kế hoạch hoạt ñộng của tập thể
lớp và mỗi thành viên.
Căn cứ ñể ñánh giá phong trào hoạt ñộng của lớp: Yêu cầu, kế hoạch toàn
diện ñã ñược ñặt ra, so sánh với phong trào chung của toàn trường. Còn ñánh giá
từng cá nhân HS cần căn cứ vào năng lực, ñiều kiện cụ thể của từng em trong quá
trình phát triển.
Sau khi ñánh giá cần vạch ra phương hướng, nêu lên những yêu cầu hợp lý
cho HS ñể ñiều khiển, ñiều chỉnh hoạt ñộng của HS cho phù hợp.
ðể ñánh giá khách quan, chính xác quá trình rèn luyện của từng HS cần xây
dựng chuẩn thang ñánh giá (ñặc biệt khi ñánh giá ý thức, thái ñộ, hành vi ñạo ñức)
143
ñồng thời thông qua nhiều kênh ñánh giá (cá nhân tự ñánh giá, tập thể tổ, lớp, cha
mẹ, giáo viên bộ môn, cán bộ phụ trách các hoạt ñộng có HS tham gia).
3.3.2. Nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm lớp
3.3.2.1. Nắm vững mục tiêu giáo dục của cấp học, lớp học, chương trình giáo
dục dạy học của trường
ðây là nhiệm vụ trước mắt ñể có cơ sở xây dựng kế hoạch hoạt ñộng của lớp
chủ nhiệm có khả năng thực thi và ñảm bảo hiệu quả giáo dục.
ðể thực hiện nhiệm vụ này, GVCN lớp cần nắm các văn bản sau:
- Mục tiêu cấp học;
- Nhiệm vụ trọng tâm từng năm (qua các chỉ thị);
- Chương trình giảng dạy các môn học;
- Kế hoạch năm học của nhà trường;
- Một số văn bản hướng dẫn các công tác liên quan ñến vấn ñề giáo dục như
thu học phí, miễn giảm ñóng góp, chế ñộ chính sách ñối với con em thương binh liệt
sỹ, qui chế khen thưởng kỷ luật học sinh, nội qui ñối với HS...
3.3.2.2. Tìm hiểu ñể nắm vững cơ cấu tổ chức của nhà trường
ðể liên hệ, phối hợp, tận dụng sức mạnh tổng hợp của các lực lượng và các
ñiều kiện giáo dục trong trường, GVCN cần nghiên cứu nắm vững các ñơn vị chức
năng trong trường như:
- Sự tổ chức và phân công của ban Giám hiệu;
- Cơ cấu tổ chức chi bộ ðảng, ðoàn, ðội, Công ñoàn trong trường học;
- ðội ngũ giáo viên, các tổ chuyên môn trong trường và GV giảng dạy các
môn học ở lớp chủ nhiệm. ðặc biệt là hiểu từng GV sẽ dạy ở lớp chủ nhiệm ñể thiết
lập mối quan hệ trong giáo dục; Nắm vững ñội ngũ GV phụ trách từng mặt hoạt
ñộng giáo dục của nhà trường ñể cần thiết liên hệ phối hợp hoạt ñộng.
3.3.2.3. Tiếp nhận HS lớp chủ nhiệm
Thông thường, vào ñầu năm học (khoảng tháng 8 hàng năm) nhà trường
phân công GV làm công tác chủ nhiệm các lớp học. Sau khi nhận nhiệm vụ chủ
nhiệm lớp, GVCN cần nghiên cứu và phân tích mọi ñặc ñiểm của HS trong lớp và
các yếu tố tác ñộng ñến các em bao gồm ñặc ñiểm tâm sinh lý, nhân cách, năng lực
của mỗi em, hoàn cảnh gia ñình và sự quan tâm của gia ñình ñối với con em họ.
GVCN cần sử dụng nhiều phương pháp, phối hợp nhiều lực lượng xã hội
trong và ngoài nhà trường ñể tìm hiểu HS. Trên cơ sở ñó, xây dựng chương trình, tổ
chức hoạt ñộng toàn diện nhằm phát triển toàn diện nhân cách HS lớp chủ nhiệm
trên nguyên tắc phát triển năng lực tự quản của các em.
ðây là nhiệm vụ trọng tâm của công tác GVCN lớp nhằm thực hiện mục tiêu
giáo dục toàn diện HS, triển khai chương trình, kế hoạch hoạt ñộng của nhà trường.
3.3.2.4. GVCN lớp phải là người tổ chức liên kết toàn xã hội ñể xây dựng
môi trường sư phạm lành mạnh, thống nhất tác ñộng, thực hiện các mục tiêu, nội
dung giáo dục HS lớp chủ nhiệm
ðây là nhiệm vụ rất ñặc trưng của GVCN lớp. Nhiệm vụ này thể hiện vai trò,
chức năng tổ chức quản lý của GVCN. ðể thực hiện tốt nhiệm vụ này, GVCN cần
tranh thủ tối ña sự giúp ñỡ của ban Giám hiệu. Cần hợp pháp hóa mọi hoạt ñộng của
GVCN lớp với tư cách là người ñại diện Hiệu trưởng. Cho nên khi thực hiện các
hoạt ñộng ñối ngoại, GVCN lớp nên lấy giấy giới thiệu của nhà trường, hoặc có sự
tham dự của ban Giám hiệu.
144
3.3.2.5. ðể làm tốt công tác chủ nhiệm lớp, GVCN phải tự hoàn thiện phẩm
chất nhân cách và không ngừng học tập chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm nhằm ñổi
mới công tác tổ chức giáo dục, dạy học, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện ở nhà trường phổ thông.
3.3.3. Nội dung và phương pháp công tác của GVCN lớp
ðể thực hiện nhiệm vụ của mình, GVCN lớp cần phải tiếp cận với tập thể HS
lớp mình chủ nhiệm. Tiếp cận với tập thể HS thực chất là một quá trình tác ñộng
liên tục, thường xuyên ñến tập thể nhằm tìm hiểu HS, xây dựng tập thể lớp và tổ
chức các hoạt ñộng giáo dục của tập thể theo mục tiêu, kế hoạch giáo dục của nhà
trường, của lớp chủ nhiệm.
Một số nội dung và phương pháp chủ yếu tiếp cận với tập thể HS của GVCN
lớp:
3.3.3.1. Tìm hiểu, phân loại và vạch kế hoạch giáo dục các ñối tượng HS
a. Nội dung cần tìm hiểu:
- Hoàn cảnh sống của từng HS;
- Những ñặc ñiểm về thể chất và sinh lý lứa tuổi;
- ðặc ñiểm tâm lý (khả năng nhận thức, khí chất, các phẩm chất ñạo ñức, các
thiên hướng, năng khiếu...).
b. Phương tiện tìm hiểu:
- Các loại sổ sách, hồ sơ có liên quan ñến các em như học bạ, sơ yếu lí lịch,
sổ ñiểm, sổ ñầu bài...;
- Các sản phẩm hoạt ñộng của HS như vở ghi, bài làm...;
- Các thao tác và hành vi cử chỉ của HS biểu hiện trong các hoạt ñộng và các
mối quan hệ;
- Hệ thống các câu hỏi cho các ñối tượng nhằm trợ giúp cho quá trình tìm
hiểu HS.
c. Phương pháp tìm hiểu tình hình HS
ðể nắm vững tình hình HS lớp chủ nhiệm, GVCN lớp có thể sử dụng tất cả
các phương pháp ñược sử dụng trong nghiên cứu khoa học giáo dục như: Phương
pháp nghiên cứu hồ sơ HS; phương pháp quan sát, phương pháp trò chuyện;
phương pháp hỏi ý kiến; phương pháp ñiều tra, phương pháp trắc nghiệm...
Tìm hiểu ñể nắm ñược những thông tin về HS là một quá trình thường
xuyên, liên tục. Các số liệu thu ñược cần phản ánh ñầy ñủ, cụ thể về tình hình mọi
mặt của tập thể và cá nhân HS. Phân loại thông tin theo nội dung, yêu cầu giáo dục,
chú ý ñến các dấu hiệu cơ bản và chủ yếu. Có thể dùng những công thức toán thống
kê ñể xử lý và ñưa ra những nhận ñịnh về HS, về xu hướng phát triển của các em.
d. Các bước tiến hành tìm hiểu tình hình HS
Tìm hiểu tình hình HS là một công việc công phu và khoa học. Muốn có hiệu
quả, việc tìm hiểu tình hình HS cần ñược tiến hành theo một quy trình chặt chẽ từ
bước chuẩn bị ñến bước thực hiện.
- Bước chuẩn bị:
+ Thu thập các loại hồ sơ HS ở năm học cũ và các loại sổ sách có liên quan;
+ Chuẩn bị mẫu sơ yếu lý lịch cần tìm hiểu;
+ Xây dựng hệ thống các câu hỏi ñiều tra cần thiết;
+ Xxây dựng kế hoạch tìm hiểu (xác ñịnh thời gian cho các giai ñoạn cần tìm
hiểu; dự kiến các công việc cần tiến hành trong một giai ñoạn như thu thập xử lý
145
thông tin, phân loại HS, vạch kế hoạch giáo dục, ñiều chỉnh hoặc bổ sung kế
hoạch).
- Bước tiến hành:
Công tác tìm hiểu HS là một quá trình thường xuyên, liên tục trong suốt quá
trình làm công tác chủ nhiệm lớp. Về cơ bản quá trình ñó có thể tiến hành qua ba
giai ñoạn. Mỗi giai ñoạn thực hiện với những mức ñộ khác nhau, trong những thời
gian khác nhau tùy thuộc vào ñiều kiện thực tế của GVCN (mới nhận lớp hay tiếp
tục theo lớp), thực tế của lớp, của mỗi HS và những yêu cầu cần tìm hiểu:
+ Giai ñoạn tìm hiểu sơ bộ (ñiều tra sơ bộ)
Công việc cụ thể của giai ñoạn này là:
• Phát phiếu ñiều tra cơ bản và hướng dẫn HS cách ghi;
• Tham khảo các loại hồ sơ của HS trong năm học trước;
• Thu lại phiếu ñiều tra cơ bản;
• Xử lý các thông tin thu ñược (những nét chính về HS cần thu ñược ñó là:
Hoàn cảnh gia ñình; các ñặc ñiểm tâm sinh lý; kết quả xếp loại năm trước );
• Ghi tóm tắt kết quả thu ñược (lưu ý những ñiểm chưa rõ cần làm sáng tỏ).
+ Giai ñoạn khảo sát kiểm tra
Giai ñoạn này nhằm kiểm tra ñộ chính xác của các thông tin thu ñược trước
ñó ñể kịp thời bổ sung, ñiều chỉnh kết quả tìm hiểu và vạch ra kế hoạch, phương
pháp tác ñộng phù hợp với HS.
Các hoạt ñộng cần tiến hành ở giai ñoạn này:
• Thăm gia ñình HS;
• Trò chuyện với HS và những người có liên quan;
Dùng hệ thống các câu hỏi ñiều tra, phỏng vấn;
• Xử lý các số liệu, thông tin thu ñược và tiến hành phân loại HS (phân loại
HS chủ yếu tập trung vào hai mặt (học lực và hạnh kiểm) và năm loại (giỏi-tốt, khá,
trung bình, yếu, kém);
• Xác ñịnh những HS thuộc loại ñặc biệt (nếu có) cần bồi dưỡng và những
HS chậm tiến cần ñược giáo dục thích hợp;
• Ghi vào sổ chủ nhiệm kết quả khảo sát, phân loại có ñiều chỉnh bổ sung kết
quả ñiều tra cơ bản;
• Vạch kế hoạch ñể tiến hành những tác ñộng sư phạm phù hợp với từng loại
HS (ñặc biệt chú ý ñến những HS thuộc diện ñặc biệt).
+ Giai ñoạn tìm hiểu ñể khẳng ñịnh quá trình và kết quả giáo dục
Giai ñoạn này ñược tiến hành trong suốt quá trình giáo dục, có tính thường
xuyên và kết thúc ở từng giai ñoạn (giữa học kỳ, cuối học kỳ, cuối năm học) ñể
khẳng ñịnh và ñánh giá kết quả giáo dục một cách khách quan, công bằng và chính
xác. ðồng thời ñể bổ sung, ñiều chỉnh hoàn thiện những biện pháp giáo dục HS
thích hợp.
Các công việc cần tiến hành trong giai ñoạn này:
• Tiếp tục thăm gia ñình HS hoặc liên hệ với gia ñình bằng sổ liên lạc;
• Quan sát khách quan toàn diện;
• Sử dụng những câu hỏi ñể thăm dò ý kiến của những người có liên quan
ñến HS;
• Xử lý, tổng hợp số liệu thu ñược, ghi kết quả vào bảng tổng hợp và sử dụng
chúng ñể ñánh giá hiệu quả của những tác ñộng sư phạm ñồng thời ñiều chỉnh, hoàn
thiện phương pháp giáo dục và bổ sung kế hoạch giáo dục.
146
3.3.3.2. Tổ chức, xây dựng tập thể lớp
ðể tạo môi trường giáo dục HS, GVCN cần xây dựng lớp thành một tập thể
HS vững mạnh (tập thể HS vững mạnh có các ñặc ñiểm sau: Có mục ñích của tập
thể; tổ chức hoạt ñộng chung; có ñội ngũ tự quản; có kỷ luật chặt chẽ và có dư luận
tập thể lành mạnh).
a. Yêu cầu trong xây dựng tập thể HS:
- Tổ chức tập thể HS theo hướng tự quản, tích cực phát huy mọi tiềm năng,
vai trò của HS trong hoạt ñộng xây dựng tập thể lớp vững mạnh;
- Tôn trọng, tin tưởng HS, giáo dục cho các em ý thức tự giác, tình thần trách
nhiệm;
- Bồi dưỡng cho cán bộ HS về phương pháp tự quản các hoạt ñộng của tập
thể, hình thành cho các em các kỹ năng tổ chức ñiều khiển và ñánh giá kết quả hoạt
ñộng.
b. Phương tiện xây dựng tập thể HS:
Phương tiện xây dựng tập thể HS cần có bao gồm:
- Bản sơ ñồ tổ chức tập thể lớp;
- Bản qui ñịnh các chức năng, nhiệm vụ cho cán bộ HS;
- Các loại sổ sách ghi chép của cán bộ HS;
-Kế hoạch năm học của lớp;
- Những số liệu cần thiết qua kết quả nghiên cứu HS.
c. Phương pháp xây dựng tập thể HS vững mạnh
Tronng xây dựng tập thể HS vững mạnh, GVCN lớp có thể sử dụng tổng hợp
tất cả các phương pháp giáo dục HS (phần Lý luận giáo dục).
d. Cách thức tiến hành xây dựng tập thể HS tự quản
Xây dựng tập thể HS tự quản cần ñược tiến hành theo một quy trình hợp lý.
Quy trình xây dựng tập thể HS bao gồm các bước:
- Bước chuẩn bị
+ Sử dụng các biện pháp thăm dò dư luậơcHS về xây dựng tập thể tự quản.
+ Vạch kế hoạch thời gian tiến hành.
+ Thông báo cho HS về thời gian, nội dung, yêu cầu...chuẩn bị cho các em ý
thức sẵn sàng.
+ Chuẩn bị các phương tiện.
- Bước tiến hành
Việc tổ chức xây dựng lớp tự quản vừa là một hoạt ñộng vừa là một quá trình
giáo dục. Các bước tiến hành ñược thực hiện ở hai giai ñoạn sau:
+ Giai ñoạn tổ chức và huấn luyện cơ bản
Các công việc GVCN lớp cần tiến hành ở giai ñoạn này bao gồm:
• Nêu mục ñích, yêu cầu và ý nghĩa việc tổ chức xây dựng tập thể tự quản;
• Giới thiệu cho HS về sơ ñồ cơ cấu tổ chức lớp, các mối quan hệ và cơ chế
hoạt ñộng tự quản của lớp, hệ thống ñội ngũ cán bộ lớp, tổ và các cán sự chức năng
tương ứng;
• Lựa chọn, xây dựng ñội ngũ cán bộ lớp (có thể chỉ ñịnh tạm thời hoặc lấy
tinh thần xung phong ñối với lớp ñầu cấp hay chế ñộ bỏ phiếu kín ñối với các lớp
khác);
• Giao nhiệm vụ, chức năng cụ thể cho từng ñối tượng;
• Tổ chức bồi dưỡng nội dung, phương pháp công tác cho các em;
147
• Tổ chức cho lớp thảo luận, xây dựng kế hoạch năm học ñể ñịnh hướng cho
hoạt ñộng của tập thể và cán bộ lớp.
+ Giai ñoạn thể nghiệm trong hoạt ñộng thực tế, rèn luyện hình thành kỹ
năng
Ở giai ñoạn này, GVCN lớp cần tạo ñiều kiện cho ñội ngũ cán bộ phát huy
ñược vai trò chủ thể, thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình trong các hoạt
ñộng. GVCN lớp chỉ giữ vai trò cố vấn.
Các hoạt ñộng thực tế có thể tạo ñiều kiện ñể HS tự quản là:
• Tự quản 15 phút truy bài ñầu giờ;
• Tự quản các giờ học trên lớp;
• Tự quản giờ trống giáo viên;
• Tự quản tiết sinh hoạt tập thể hàng tuần;
• Tự quản trong các hoạt ñộng lao ñộng, thể dục thể thao, vui chơi, tham
quan...và các hoạt ñộng ngoài giờ lên lớp khác.
3.3.3.3. Tổ chức hoạt ñộng giáo dục
GVCN cần tổ chức các hoạt ñộng giáo dục nhằm xây dựng tập thể lớp ñồng
thời qua ñó giáo dục toàn diện cho HS.
a. Yêu cầu:
- Tổ chức các hoạt ñộng giáo dục nhằm ổ sung và mở rộng những tri thức ñã
học và góp phần giáo dục toàn diện cho HS;
- Giáo dục cho HS tính chủ ñộng, tích cực, sáng tạo, tạo ñiều kiện cho học
sinh gắn bó với lớp, với trường;
- Củng cố và rèn luyện cho HS các kỹ năng tham gia, tổ chức các hoạt ñộng
tập thể và các kỹ năng sống khác.
b. Nội dung và hình thức
Các hoạt ñộng giáo dục có nhiều nội dung và hình thức phong phú và ña
dạng. Trong thực tế có hai loại chủ yếu ñó là nội dung và hình thức giáo dục qua tiết
sinh hoạt tập thể lớp hàng tuần và qua các hoạt ñộng giáo dục ngoài lớp, ngoài
trường (do nhà trường hoặc lớp tổ chức).
- Tiết sinh hoạt tập thể lớp hàng tuần: Diễn ra mỗi tuần một tiết do HS tự
quản dưới sự cố vấn, giúp ñỡ của GVCN lớp. Các dạng chủ yếu của tiết sinh hoạt
lớp gồm có hội nghị học tập và ñăng ký thi ñua; hoạt ñộng sơ, tổng kết, ñánh giá thi
ñua; sinh hoạt chủ ñề nhằm hưởng ứng các chủ ñiểm giáo dục hàng tháng theo yêu
cầu chỉ ñạo của nhà trường hoặc nhu cầu của lớp dưới các hình thức như hội thảo,
thi sưu tầm tìm hiểu, hái hoa dân chủ, diễn ñàn thanh niên...; các loại hình văn hóa,
văn nghệ, giao lưu, vui chơi giải trí...
- Các hoạt ñộng giáo dục ngoài lớp, ngoài trường theo chủ ñề về giáo dục
ngoài giừo lên lớp và giáo dục hướng nghiệp theo chỉ ñạo chung của nhà trường mà
GVCN lớp tổ chức cho lớp tham gia (có thể theo qui mô toàn trường hoặc lớp) như
lễ khai hoặc bế giảng, mít tinh kỷ niệm các ngày lễ lớn, các lễ hội truyền thống hoặc
văn hóa của nhà trường hay ñịa phương, tham quan, cắm trại, du lịch...
c. Qui trình tổ chức thực hiện
Quy trình tổ chức hoạt ñộng giáo dục thường bao gồm các bước:
- Bước 1: ðặt tên cho hoạt ñộng và xác ñịnh yêu cầu giáo dục cần ñạt ñược
- Bước 2: Bước chuẩn bị cho hoạt ñộng: Vạch kế hoạch, thời gian tiến hành;
thiết kế nội dung và hình thức; dự kiến công việc chuẩn bị và phân công cụ thể lực
lượng tham gia chuẩn bị; xây dựng chương trình ñiều khiển hoạt ñộng; phân công
148
cán bộ ñiều khiển, ñiều phối hoạt ñộng; dự kiến các tình huống xảy ra trong quá
trình tổ chức hoạt ñộng và cách ứng xử, giải quyết.
- Bước 3: tiến hành và kết thúc hoạt ñộng. Hoạt ñộng ñược tiến hành hoàn
toàn do học sinh tự quản, ñiều khiển, GVCN chỉ là cố vấn. Khi kết thúc cần có nhận
xét, ñánh giá.
- Bước 4: Tổ chức rút kinh nghiệm và ñánh giá kết quả hoạt ñộng.
3.3.3.4. ðánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh và phong trào
chung của tập thể
ðánh giá kết quả học tập và rèn luyện phấn ñấu của HS là một nội dung
không thể thiếu ñược của công tác chủ nhiệm lớp.
a. Mục ñích của ñánh giá
Mục ñích ñánh giá kết qủa rèn luyện của HS và phong trào chung của tập thể
lớp nhằm thúc ñẩy sự cố gắng vươn lên của HS, kích thích ở các em ñộng cơ phấn
ñấu ñúng ñắn, hình thành ở chúng niềm tin vào bản thân, tập thể, thầy cô. Ngoài ra
ñánh giá còn là căn cứ ñể GV và HS ñề ra những biện pháp ñiều khiển, ñiều chỉnh
hoạt ñộng giáo dục của thầy và trò cho phù hợp.
b. Nội dung ñánh giá
Nội dung ñánh giá căn cứ vào các chỉ tiêu công tác ñã ñề ra, vào những qui
ñịnh của nhà trường ñối với HS. Thông thường, GVCN lớp tập trung ñánh giá hai
mặt học tập và hạnh kiểm của HS. Hai mặt này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
ðánh giá HS là ñánh giá mức ñộ phấn ñấu và trưởng thành của các em trong các
hoạt ñộng và các mối quan hệ ña dạng khác nhau: Quan hệ với bản thân, với công
việc, với người khác, với cộng ñồng, với gia ñình và với tổ quốc. Trong từng mối
quan hệ cố gắng ñánh giá một cách ñầy ñủ và toàn diện ñể thấy ñược mức ñộ trưởng
thành của HS.
c. Quy trình ñánh giá
ðể ñảm bảo chất lượng và ñộ tin cậy của ñánh giá, việc tiến hành cho HS
ñánh giá phải ñảm bảo các yêu cầu như ñánh giá phải ñảm bảo khách quan, công
bằng, trung thực; ñánh giá phải có hệ thống và toàn diện và ñánh giá phải có tác
dụng kích thích HS tích cực phấn ñấu vươn lên.
Quy trình ñánh giá nên diễn ra như sau:
- HS tự ñánh giá theo các tiêu chuẩn và thang ñánh giá ñã ñược nhà trường
và lớp ñưa ra.
- Tập thể tổ HS xem xét tự ñánh giá của các thành viên trong tổ trên cơ sở
ñối chiếu với các tiêu chuẩn và thang ñánh giá. Tổ ñi ñến kết luận và phân loại kết
quả của tổ mình
- Tập thể lớp xem xét kết quả ñánh giá và phân loại của từng tổ. Có thể cân
nhắc và ñưa ra thảo luận trước lớp những trường hợp ñặc biệt ñể có quyết ñịnh cuối
cùng trước khi báo cáo với GVCN.
- Ý kiến của GVCN. GVCN lớp nghiên cứu kết quả ñánh giá của HS. Những
trường hợp nào còn băn khoăn thì có thể tham khảo thêm ý kiến của những người
có liên quan hoặc có thể tập hợp cán bộ lớp ñể trao ñổi thêm.
- Kết quả ñánh giá ñược ñội ngũ cán bộ lớp công bố vào buổi sơ kết hay tổng
kết cuối học kỳ hay cuối năm học.
3.3.3.5. Công tác phối hợp của GVCN lớp với các lực lượng giáo dục trong
nhà trường
149
Với vai trò và nhiệm vụ của mình, GVCN cần có kế hoạch lựa chọn nội dung
và hình thức phối hợp hoạt ñộng với các lực lượng giáo dục trong nhà trường một
cách hợp lý, khoa học và hiệu quả. Chủ yếu nên tập trung vào các lực lượng có tính
chất chủ ñạo trong trường như: ban Giám hiệu, Hội ñồng giáo dục nhà trường, tổ
chức ðoàn TNCS-HCM hoặc ñội TNTP-HCM, các giáo viên bộ môn và các GVCN
lớp cùng khối. Còn với các lực lượng giáo dục khác thì tùy từng ñiềìu kiện, tình
huống cụ thể mà có những biện pháp phối hợp cần thiết.
a. Phối hợp với ban Giám hiệu và Hội ñồng giáo dục nhà trường
- Phối hợp với ban giám hiệu: GVCN lớp hoạt ñộng dưới sự chỉ ñạo của ban
giám hiệu (BGH) nhà trường về mục tiêu, nội dung và kế hoạch công tác và thông
qua một phó hiệu trưởng phụ trách về công tác giáo dục.
Các hình thức phối hợp thường ñược tiến hành như:
+ Nhận kế hoạch và triển khai hoạt ñộng (qua bảng tin nhà trường hoặc trong
các cuộc họp GVCN lớp ñịnh kỳ);
+ ðịnh kỳ thông báo hoặc báo cáo tình hình và kết quả triển khai và tổ chức
các hoạt ñộng giáo dục, những khó khăn, những sáng kiến trong công tác chủ nhiệm
lớp với BGH ñể BGH có thể hỗ trợ, giúp ñỡ và tạo ñiều kiện phát huy;
+ Tham dự các lớp bồi dưỡng về năng lực sư phạm cho GVCN lớp;
+ Cuối học kỳ hay cuối năm thông qua danh sách ñánh giá xếp loại HS cho
ban Giám hiệu.
- Phối hợp với Hội ñồng cố vấn giáo dục. Với tư cách là một thành viên của
hội ñồng giáo dục, GVCN cần có tiếng nói nhằm tranh thủ sự hỗ trợ tối ña, mang
tính thống nhất và tổng hợp các lực lượng giáo dục nhà trường như phản ánh về
những bất cập trong chế ñộ, chính sách của nhà trường với công tác chủ nhiệm lớp
và những yêu cầu, hoạt ñộng giáo dục chưa ñược phù hợp, phản ánh những yêu cầu,
nguyện vọng...của HS
b. Phối hợp với tổ chức ðoàn TNCS-HCM trong nhà trường
- ðối với chi ñoàn HS trong lớp: GVCN lớp là cố vấn ñáng tin cậy, giúp cho
hoạt ñộng của các em có những ñịnh hướng ñúng ñắn vào mục tiêu xây dựng lớp
thành một tập thể HS vững mạnh. GVCN lớp có thể dự các buổi sinh hoạt hay các
cuộc họp của chi ñoàn, của cán bộ ñoàn và có thể ñóng góp ý kiến cho các em về
công tác ñoàn; chỉ ñạo ñể có sự phối hợp hoạt ñộng giữa tập thể ñoàn và tập thể
lớp, giữa ñội ngũ cán bộ ñoàn và lớp; tổ chức các hoạt ñộng của lớp luôn lấy lực
lượng ñoàn là nòng cốt.
- ðối với ñoàn trường: GVCN quan hệ với tổ chức ñoàn trường thông qua
các cán bộ ñoàn trong ban chấp hành. Các hình thức phối hợp thường là: Nắm vững
các chủ trương, kế hoạch nội dung công tác của ñoàn ñể tiện phối hợp; trao ñổi, bàn
bạc với BCH ñoàn trường về các nội dung, phương pháp hoạt ñộng của chi ñoàn
trong lớp ñể phối hợp và thống nhất các tác ñộng giáo dục; phối hợp ñể tổ chức các
hoạt ñộng của tập thể lớp, ñể kiểm tra và ñánh giá kết quả hoạt ñộng giáo dục...
c. Phối hợp với các giáo viên bộ môn
Một số loại hình phối hợp:
Các hình thức phối hợp nhằm nâng cao chất lượng học tập của HS:
- Thường xuyên trao ñổi, thông báo với giáo viên bộ môn (GVBM) về tình
hình học tập của lớp, những nguyện vọng của học sinh ñối với GVBM, những vấn
ñề ñặc biệt cần GVBM giúp ñỡ;
150
- Mời GVBM tham gia trong việc tổ chức các hoạt ñộng ngoại khóa có liên
quan ñến môn học, hoặc có thể dự giờ góp ý với GVBM.
d. Phối hợp với các GVCN lớp cùng khối. ðể cùng nhau trao ñổi, bàn bạc
nhằm thống nhất nội dung, kế hoạch hoạt ñộng công tác chủ nhiệm cùng khối ñể
triển khai hoạt ñộng tới lớp mình phụ trách;tổ chức hội nghị trao ñổi bàn bạc về
kinh nghiệm công tác chủ nhiệm lớp; trao ñổi bàn bạc ñể thống nhất quan ñiểm, nội
dung về xếp loại danh hiệu GVCN...
3.3.3.6. Công tác phối hợp của GVCN lớp với các lực lượng giáo dục ngoài
nhà trường
Phối hợp với các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường (bao gồm gia ñình, chi
hội phụ huynh HS và các lực lượng xã hội) trong quá trình giáo dục HS nhằm tạo
nên sự khép kín, ñảm bảo tính thống nhất, liên tục và toàn vẹn của quá trình giáo
dục.
a. Sự phối hợp của GVCN lớp với gia ñình
Gia ñình là môi trường, là lực lượng giáo dục ñầu tiên ảnh hưởng ñến HS,
ñặc biệt là người mẹ.. Vì thế, giáo dục gia ñình ñã trở thành một bộ phận quan trọng
trong sự nghiệp giáo dục thế hệ trẻ.
GVCN lớp phải phổ biến, giúp cha mẹ HS hiểu rõ chủ trương kế hoạch giáo
dục của nhà trường, mục tiêu, kế hoạch phấn ñấu của lớp. Trên cơ sở ñó, GVCN
thống nhất với gia ñình về yêu cầu, nội dung, biện pháp, hình thức giáo dục. ðề
nghị với cha mẹ học sinh tạo mọi ñiều kiện cần thiết ñể HS học tập, rèn luyện ở nhà
theo mục tiêu giáo dục của nhà trường.
- Nội dung phối hợp giữa GVCN lớp với gia ñình HS:
+ Thông báo cho gia ñình HS biết kết quả học tập, rèn luyện phấn ñấu của
HS.
+ Nắm bắt ñược những thông tin về HS ở gia ñình, ở ñịa phương và những
vấn ñề có liên quan ñến các em ñể kịp thời ñiều khiển, ñiều chỉnh.
+ Huy ñộng khả năng của các bậc phụ huynh trong công tác xây dựng, giáo
dục HS.
+ Vận ñộng cha mẹ HS tham gia xây dựng nhà trường.
+ Bồi dưỡng cho các bậc cha mẹ những hiểu biết về giáo dục HS.
+ Giúp cho cha mẹ HS nhận thức ñầy ñủ trách nhiệm giáo dục con cái, nhận
thức ñược họ phải có trách nhiệm chủ ñộng liên hệ với nhà trường (qua GVCN),
tham gia cùng nhà trường trong việc giáo dục HS.
- Hình thức phối hợp:
+ Họp phụ huynh HS ñịnh kỳ (ñầu năm học, giữa học kỳ1, ñầu học kỳ 2 và
cuối năm học) ngoài ra có thể tổ chức cuộc họp phụ huynh học sinh bất thường khi
có vấn ñề ñột xuất. ðây là hình thức phối hợp quan trọng và phổ biến nhất giữa
GVCN lớp với gia ñình học sinh hiện nay. Cuộc họp này giúp các bậc cha mẹ nắm
ñược ñầy ñủ chủ trương, kế hoạch giáo dục của nhà trường, tình hình chung của
lớp, của từng em HS, mục tiêu, kế hoạch phấn ñấu của lớp. Trên cơ sở ñó, GVCN
cùng với cha mẹ HS trao ñổi thảo luận ñể thống nhất phương hướng và những biện
pháp giáo dục nhằm ñạt ñược mục tiêu giáo dục.
ðể tổ chức tốt cuộc họp cần có sự chuẩn bị kế hoạch chu ñáo. Nội dung các
kỳ họp thường bao gồm: Phổ biến chủ trương, kế hoạch giáo dục của nhà trường,
chỉ tiêu phấn ñấu của HS; tình hình chung của lớp, những thuận lợi và khó khăn, kết
quả học tập rèn luyện của học sinh; ñặt ra những nhiệm vụ, nội dung giáo dục thống
151
nhất giữa nhà trường và gia ñình trong từng thời gian cụ thể. ðồng thời thống nhất
phân công nhiệm vụ giữa nhà trường (GVCN) và gia ñình ñể kết hợp tác ñộng giáo
dục với một kế hoạch cụ thể; xác ñịnh nhiệm vụ của chi hội, tổ phụ huynh HS trong
việc tổ chức giáo dục ở cộng ñồng; trang bị cho phụ huynh một số tri thức khoa học
giáo dục gia ñình, nâng cao nhận thức về trách nhiệm giáo dục con em của gia
ñình...
+ Sổ liên kết giáo dục hoặc phiếu báo công nhắc nhở HS
Sổ liên lạc giữa nhà trường và gia ñình cũng là hình thức quan trọng và phổ
biến hiện nay trong công tác giáo dục. Song trong thực tế hiện nay nó ít có tác dụng
ñối với HS lớn. Nên chăng cần cải tiến sổ liên lạc thành sổ liên kết giáo dục giữa ba
lực lượng giáo dục gia ñình-nhà trường-xã hội sao cho có hiệu quả hơn. ngoài việc
dùng sổ và họp trực tiếp, GVCN còn có thể dùng phiếu báo công hoặc phiếu nhắc
nhở học sinh gửi ñến gia ñình hoặc cộng ñồng khi HS có thành tích ñáng khen hoặc
vi phạm cần nhắc nhở.
+ Qua chi hội cha mẹ HS.
Chi hội cha mẹ HS là người giúp GVCN thực hiện các nội dung phối hợp
giáo dục với gia ñình HS.
+ ðến thăm và trao ñổi với gia ñình HS.
+ Mời cha mẹ ñến trường trao ñổi trực tiếp.
+ Ngoài ra GVCN lớp có thể phối hợp với gia ñình HS qua trao ñổi thư từ,
ñiện thoại hoặc qua cơ quan.
b. GVCN lớp phối hợp với chi hội cha mẹ HS.
- Chi hội cha mẹ HS là tổ chức của các bậc phụ huynh có con học cùng một
lớp. Hoạt ñộng của chi hội nhằm tổ chức, tập hợp tất cả các cha mẹ HS của một lớp
thành một lực lượng giáo dục thống nhất; tập hợp sự ñóng góp toàn diện của gia
ñình HS và tổ chức sự phối hợp các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường nhằm tổ
chức các hoạt ñộng giáo dục hỗ trợ cho việc thực hiện mục tiêu, nội dung, yêu cầu
giáo dục của nhà trường, của GVCN lớp. ðồng thời cùng với nhà trường, GVCN
giải quyết những khó khăn trong quá trình giáo dục con em.
Chi hội cha mẹ HS ñược tổ chức theo lớp học, tồn tại theo năm học và khóa
học dưới sự ñiều hành của ban chấp hành chi hội. Hoạt ñộng của chi hội dựa trên
nguyên tắc chung là dân chủ bàn bạc, lấy ý kiến của ña số làm phương hướng, nội
dung hoạt ñộng. ðại diện cho gia ñình tham gia sinh hoạt chi hội phụ huynh có thể
là cha mẹ, ông bà hoặc anh chị ñã trưởng thành của HS.
Nhiệm vụ cụ thể của chi hội: ðôn ñốc gia ñình, tổ chức chi hội PHHS thực
hiện những yêu cầu, nội dung giáo dục HS ở gia ñình, ngoài xã hội theo mục tiêu,
kế hoạch của trường, lớp ñề ra; tổ chức ñánh giá kết quả rèn luyện của HS ở gia
ñình, ngoài xã hội; tổ chức trao ñổi kinh nghiệm giáo dục con cái, giúp nhau có biện
pháp giáo dục con cái tốt hơn; liên hệ và vận ñộng các tổ chức quần chúng, các cơ
sở sản xuất ñịa phương giúp ñỡ, tạo ñiều kiện cho nhà trường trong việc tổ chức các
hoạt ñộng dạy học và giáo dục; huy ñộng các lực lượng xã hội giúp ñỡ nhà trường
trong việc giải quyết những khó khăn về vật chất, hỗ trợ về tinh thần...
- Nội dung và phương pháp phối hợp với chi hội cha mẹ HS:
GVCN là người chủ ñộng, trực tiếp tổ chức sự phối hợp với chi hội HS qua
các hoạt ñộng cụ thể sau:
+Dự kiến hoạt ñộng của chi hội phụ huynh, ñặt ra yêu cầu, nhiệm vụ giáo
dục gia ñình;
152
+ Triệu tập cuộc họp PHHS nhằm báo cáo mục tiêu, nhiệm vụ, kế hoạch năm
học của trường, của lớp, nêu yêu cầu ñối với gia ñình và chi hội trong việc giáo dục
HS;
+ Tổ chức bầu ban chấp hành chi hội PHHS (thường có một chi hội trưởng
và 2 chi hội phó);
+ Giúp BCH chi hội xây dựng kế hoạch hoạt ñộng của chi hội;
+ Qua BCH chi hội và chi hội ñể nắm ñược thông tin về kết quả rèn luyện,
tinh thần học tập của HS ở gia ñình, ở cộng ñồng; thông báo kết quả học tập rèn
luyện của HS ở trường cho gia ñình, ñịa phương;
+ ðôn ñốc BCH và chi hội thực hiện các nhiệm vụ ñược giao...
c. GVCN lớp với chính quyền, ñoàn thể xã hội, cơ quan chức năng, tổ chức
kinh tế ở ñịa phương.
Thực chất ñây là sự phối hợp giáo dục với xã hội mà GVCN lớp là người
trực tiếp tổ chức thực hiện nhằm phát huy sức mạnh của mọi nguồn lực, thực hiện
xã hội hóa giáo dục HS lớp chủ nhiệm.
- Những nội dung cơ bản của sự phối hợp này:
+ Góp phần xây dựng, bảo vệ trật tự, an ninh của ñịa phương.
+ Tổ chức học sinh học tập, rèn luyện, vui chơi lành mạnh, phòng chống các
tệ nạn xã hội nhằm hình thành và phát triển toàn diện nhân cách HS.
+ Xây dựng cơ sở vật chất cho nhà trường, cải thiện ñời sống cho GV, tạo
ñiều kiện thuận lợi cho các hoạt ñộng giáo dục, giảng dạy, hướng nghiệp, dạy nghề
cho HS.
ðể việc liên kết có hiệu quả, GVCN lớp cần nắm vững chức năng, nhiệm vụ,
tiềm năng của từng cơ quan, ñoàn thể ở ñịa phương ñể khai thác mặt mạnh của họ
trong công tác giáo dục.
Trước hết cần phối hợp chặt chẽ với chính quyền ñịa phương vì ñây là cơ
quan quản lý toàn diện ñối với cộng ñồng. Chính quyền ñịa phương có tư cách pháp
lý ñể tập hợp các lực lượng xã hội khác trong ñịa bàn mình quản lý ñể phối hợp
giáo dục. Trên cơ sở ñó ñể khai thác khả năng của từng cơ quan, từng lực lượng. Ví
dụ: phối hợp với bệnh viện ñể thường xuyên chăm sóc sức khỏe và giáo dục vệ sinh
cho HS.
GVCN cần tìm hiểu, lựa chọn, xây dựng một mạng lưới cộng tác viên bao
gồm các nhà hoạt ñộng chính trị xã hội, các ñoàn thể xã hội, cha mẹ HS, chi hội cha
mẹ học sinh...những người có uy tín, có năng lực hoạt ñộng các mặt giáo dục, ñề
nghị họ làm công tác giúp ñỡ nhà trường, giúp ñỡ GVCN với các yêu cầu: Thường
xuyên trao ñổi thông tin với GVCN; nhiệt tình, sẵn sàng cộng tác với GVCN tổ
chức giáo dục học sinh và vận ñộng các lực lượng xã hội tham gia.
- Các hình thức phối hợp:
GVCN lớp có thể phối hợp với các lực lượng xã hội khác dưới các hình thức
như: Kết nghĩa, ñỡ ñầu, bảo trợ, tham gia tổ chức các hoạt ñộng giáo dục HS của
các cơ quan, các ñơn vị bộ ñội, các ñoàn thể xã hội, các cơ sở sản xuất...ñối với lớp.
Trên cơ sở ñó, GVCN phối hợp với các lực lượng liên quan ñể tổ chức các hoạt
ñộng giáo dục học sinh như bảo vệ môi trường, phòng chống HIV-AIDS, tham gia
các lễ hội truyền thống ở ñịa phương...
CÂU HỎI THẢO LUẬN, ÔN TẬP VÀ BÀI TẬP TÌNH HUỐNG
153
1. Trong số các chức năng của giáo viên chủ nhiệm lớp, chức năng nào ñược
coi là quan trọng nhất? Hãy liên hệ việc thực hiện chức năng ñó ở nhà trường hiện
nay và rút ra những bài học kinh nghiệm cần thiết.
2. Tìm hiểu ñể nắm vững nội dung và phương pháp của công tác chủ nhiệm
lớp ở Trung học.
2. Tình huống sư phạm
Hãy xác ñịnh vấn ñề chủ yếu cần giải quyết trong các tình huống sư phạm
dưới ñây, ñề xuất phương án giải quyết àv lựa chọn phương án giải quyết tốt nhất.
1). 10 năm liền Hồng C-học sinh lớp 11A luôn luôn ñạt học sinh giỏi của
lớp. Gần ñây, cô Kim Hạnh-giáo viên chủ nhiệm lớp thấy sức học của em bị giảm
sút. Cô còn nghe các em trong lớp kháo nhau rằng Hồng C. ñang cặp bồ với một
cậu nào ñó trong xóm.
- Phải chăng dư luận của một số em trong lớp về Hồng C. là ñúng? Cô Kim
Hạnh thầm nghĩ.
SP Văn-K1998-ðHCT
2). Vừa dứt hồi trống vào lớp, thầy M-giám thị của trường ñã xuống lớp 10G
thông báo:
- Thầy dạy toán của các em bệnh không ñến lớp ñược, các em giữ trật tự
ñừng làm ồn ảnh hưởng ñến lớp bên cạnh nhé. Thông báo xong thầy giám thị vội
quay về phòng trực.
Học sinh lớp 10G trường trung học phổ thông N V mừng rỡ ra mặt. Cả lớp
im lặng ñược khoảng 10 phút rồi như không chịu ngồi im mấy em ở bàn cuối rủ
nhau mang cờ ra chơi. Lập tức phòng học oà lên ồn ào như ong vỡ tổ: Nhóm thì tán
chuyện, nhóm chơi cờ, một số em la ó rựơt nhau vòng quanh các dãy bàn
học...ðược báo, thầy giám thị phải lên nhắc nhở. Nhắc nhở xong trở về, vừa ñi thầy
vừa phàn nàn:
- Gớm, cái lớp của cô Nam này, tiết trống nào cũng vậy, tính tự quản của tụi
nó ñể ñâu không biết nữa kìa!
SP Toán-K1998-ðHCT
3). Thầy Vân-giáo viên dạy môn Vật lý lớp 10B mặt hầm hầm, vẻ giận dữ
nói với thầy Hà
- Anh Hà, thằng Hòa lớp anh chủ nhiệm nó láo quá!
- Sao vậy anh? Thầy Hà hỏi.
- Bài kiểm của nó bị ñiểm kém, nó thắc mắc, tôi ñã giải thích cho nó rồi, nó
dám cự lại tôi, lại còn dám xé bài kiểm trước mặt tôi nữa. Chưa hả giận, thầy Vân
lại la tiếp:
- Anh nên xếp nó hạnh kiểm yếu kỳ này dùm tôi.
SP Vật Lý-K2000-CðSP Bạc Liêu
4). Em Lan lớp 11H có hoàn cảnh gia ñình rất khó khăn. Má em mất sớm,
Lan lại là chị hai của hai em còn nhỏ. Ba em vừa ñi bước nữa và mẹ kế của em lại
ñang chuẩn bị có em bé. Nhiều lần em ñã phải nghỉ học ñể ở nhà phụ giúp gia ñình.
Hôm nay cô chủ nhiệm nhận ñược ñơn xin thôi học của Lan. Lan ñưa cô ñơn xin
thôi học với vẻ mặt buồn buồn, mắt rơm rớm.
SP GDCD-K2001-TTGDTX Sóc Trăng
5). Em T. lớp 10A7 có cá tính bướng bỉnh. Em luôn thể hiện mình là một
“tay anh chị”. Sai phạm nào xảy ra trong lớp cũng ñều thấy có mặt em. ở gia ñình
154
thì em cậy “tiếng vàng” của ba mẹ, ra ngoài xã hội thì lại giao du với những ñối
tượng không tốt. Bữa học nay, em ñã ñánh nhau với một học sinh lớp khác gây náo
loạn trong trường. Tìm hiểu hoàn cảnh của em, cô chủ nhiệm ñã rõ phần nào vì sao
em lại như vậy. Gia ñình em khá giả. Ba em có ñịa vị cao trong xã hội, má em là
nhà doanh nghiệp tối ngày bận rộn công chuyện làm ăn, lại hay nuông chiều con
cái. Trong khu vực em sống có một số thanh niên thuộc thành phần bất hảo hay lôi
kéo trẻ em vị thành niên vào con ñường bất chính ...
Nguyễn Khánh Thu
THBC An Bình-Cần Thơ
6). Cuối giờ ra chơi, một học sinh nam trong lớp 10C nghịch ngợm lấy tập
học ném lên quạt gió trên trần nhà ñang quay. Tập học mở xòe những tờ giấy mỏng,
trúng cánh quạt ñang quay, một số tờ rách toạt rồi liệng theo chiều quay của cánh
quạt và rơi xuống ñất. Chủ nhân của nó vỗ tay cười vẻ khoái chí lắm. Một số em
khác vỗ tay cười tán thưởng theo. Nhặt cuốn tập bị rách, nhìn nó một chút, cậu ta
ñút nó vào cặp và tháo một bên dép ñang ñi ở chân liệng tiếp. Dép trúng quạt. Quạt
ñánh dép văng trúng ngay một ñầu của bóng ñèn Nêong dài 1,2 m trên trần lớp học.
ðèn rớt xuống bể làm nhiều mảnh. May mà không trúng ai. Cậu học trò nghịch
ngợm mặt tái ñi. Vừa lúc giáo viên chủ nhiệm lớp bước vào.
SP Lý-K2000-CðSP Bạc Liêu
7). Cô Q ñã nghe ñược một số phụ huynh học sinh lớp mình phản ánh tình
trạng các học sinh khi tan trường ra về thường ñi hàng ba, hàng tư và hay giàn hàng
ngang trên lòng ñường gây ách tắc giao thông. Họ e ngại khi phải ñi trên ñoạn
ñường này gặp lúc tan trường và cũng lo ngại cho sự an toàn ñối với con em mình.
Cô ñể ý thì thấy nhiều em học sinh lớp mình chủ nhiệm cũng nằm trong số học sinh
vi phạm ñó.
SP GDCD-K2001-TTGDTX Sóc Trăng
8). Thầy Nh mới ra trường ñược phân công dạy môn kỹ thuật tại lớp 10A.
Tiết ñầu tiên lên lớp, thầy không khỏi lúng túng. Mười lăm phút trôi qua, bài giảng
của thầy ñược trình bày với vẻ bình tĩnh, tự tin dần. Học sinh im lặng lắng nghe
thầy giảng. Những cặp mắt tròn xoe ngước nhìn thầy giáo trẻ làm cho thầy càng
thêm hào hứng. Bỗng một tiếng nói từ cuối lớp cất lên: “Môn kỹ thuật mà, học làm
gì!“. Lời giảng của thầy ñang hào hứng chợt khựng lại.
SP Sinh-K1998-ðHCT
9). Ngày mai lớp có tiết kiểm tra môn Vật lý. Trò Tr. ñã chép sẵn một số
công thức vào tập nháp và dự ñịnh sẽ sử dụng tập nháp này như giấy nháp hợp lệ.
Hôm sau, tiết kiểm tra môn Vật lý bắt ñầu. Cả lớp im lặng làm bài. Tr. cũng im lặng
làm bài theo kế hoạch ñã ñịnh từ trước. ðột nhiên thầy dạy môn Vật lý bước về phía
Tr. Thầy cầm tập nháp chi chít công thức của Tr lên xem.
SP Anh văn-K2000-ðHCT
10). Vừa xuống ñịa ñiểm ñược phân TTSP, ngay tuần ñầu tiên chúng tôi ñã
ñược nhận lớp thực tập chủ nhiệm. Hướng dẫn công tác chủ nhiệm nhóm tôi là cô
M. Cô khoảng trên 40 tuổi và là một giáo viên có nhiều thành tích về công tác chủ
nhiệm lớp và hướng dẫn sinh viên làm công tác chủ nhiệm lớp. ðược nghe giới
thiệu về cô như vậy, cả nhóm vừa mừng vừa lo. Mừng vì sẽ có cơ hội học hỏi ñược
nhiều kinh nghiệm từ cô về công tác chủ nhiệm lớp. Lo vì chúng tôi cũng nghe từ
các anh chị khoá trên nói rằng các thầy cô giỏi thường nghiêm khắc và yêu cầu cao
ñối với sinh viên thực tập và cho ñiểm không ñược “thoáng” cho lắm.
155
Tiếp chúng tôi, cô rất vui vẻ. Sau khi hỏi han trò chuyện, cô nói:
- Tuần tới nữa, tôi sẽ thực sự giao lớp cho các em tập quản lý. Từ giờ ñến ñó,
mỗi em hãy tự làm một kế hoạch công tác chủ nhiệm lớp cho riêng mình. Thứ bảy
kế này cả nhóm ta sẽ bàn về vấn ñề ñó nhé.
Thấy vẻ lo lắng hiện trên nét mặt các thành viên trong nhóm, cô cười và tiếp
với giọng trấn an:
- Các em chớ lo quá thế. Hãy thử sức mình xem sao. Có gì cô sẽ giúp ñỡ.
SP Sử-K1998-ðHCT
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Nguyễn Ngọc Bảo (1995), Phát triển tính tích cực, tính tự lực của học sinh
trong quá trình dạy học, Tài liệu BDTX chu kỳ hè 1993-1996 cho GV
PTTH.Bộ giáo dục và ðào tạo, Vụ giáo viên.
2. Nguyễn Ngọc Bảo-Ngô Hiệu (1995), Tổ chức hoạt ñộng dạy học ở trường
trung học, Hà Nội.
3. Bộ Giáo dục& ðào tạo, Chương trình giáo dục Trung học cơ sở (Ban hành
theo Quyết ñịnh số 16/2006/Qð-BGD ðT ngày 05 tháng 05 năm 2006 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và ñào tạo), Công báo từ số 9-10 ñến số 17-18.
4. Bộ Giáo dục& ðào tạo, Chương trình giáo dục Trung học phổ thông (Ban
hành theo Quyết ñịnh số 16/2006/Qð-BGD ðT ngày 05 tháng 05 năm 2006
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và ñào tạo), Công báo từ số 18-19 ñến số 57-58.
5. Bộ Giáo dục & ðào tạo-Viện Nghiên cứu phát triển giáo dục-Vụ trung học
phổ thông (1998), Những vấn ñề về chiến lược phát triển giáo dục trong thời
kỳ công nghiệp hóa, hiện ñại hóa-Giáo dục trung học phổ thông (Kỷ yếu hội
thảo). Nxb Giáo dục.
6. Nguyễn Hữu Dũng (1995), Nhà trường trung học và người giáo viên trung
học, Hà Nội
7. Nguyễn Hữu Dũng (1998), Một số vấn ñề cơ bản về giáo dục phổ thông
trung học. Sách BDTX chu kỳ hè 1997-2000 cho giáo viên PTTH và THCB,
Nxb Giáo dục.
8. Nguyễn ðình Chỉnh (1995), Thực hành về giáo dục, Hà Nội.
9. Nguyễn ðình Chỉnh (1995), Vấn ñề ñặt câu hỏi của giáo viên ñứng lớp-Kiểm
tra, ñánh giá việc học tập của học sinh, Hà Nội.
10. Hoàng Chúng (1995), Phương pháp dạy học Toán học ở trường phổ thông
THCS, Nxb Giáo dục.
11. Hồ Ngọc ðại (1985), Bài học là gì, Nxb Giáo dục.
12. Tô Xuân Giáp (1998), Phương tiện dạy học, Nxb Giáo dục.
13. Bùi Hiền&Các tác giả khác (2001), Từ ñiển Giáo dục học, Nxb Từ ñiển Bách
Khoa.
14. Trần Bá Hoành (1995), ðánh giáo giáo dục,. Hà Nội.
15. ðặng Vũ Hoạt-Hà Thị ðức (1995), Giáo dục học ñại cương 2, Hà Nội.
156
16. ðặng Thành Hưng (2002), Dạy học hiện ñại, Nxb ðại học quốc gia, Hà Nội.
17. Nguyễn Kỳ (1995), Phương pháp giáo dục tích cực lấy người học làm trung
tâm, Nxb Giáo dục.
18. Lecne I.Ia. (1977), Dạy học nêu vấn ñề, Nxb Giáo dục.
19. Lê Nguyên Long (1998), Thử ñi tìm những phương pháp dạy học hiệu quả,
Nxb Giáo dục.
20. Luật giáo dục (1999), Nxb Chính trị quốc gia.
21. Tìm hiểu Luật Giáo dục (2005), Nxb Lao ñộng-Xã hội.
22. Bùi Thị Mùi (2000), Giáo trình hướng dẫn thực hành giáo dục học, Cần Thơ.
23. Bùi Thị Mùi (2004), Tình huống sư phạm trong công tác giáo dục học sinh
trung học phổ thông, Nxb ðại học sư phạm.
24. Phan Trọng Ngọ (2005), Dạy học và phương pháp dạy học trong nhà trường,
Nxb ðại học sư phạm.
25. Hà Thế Ngữ-ðặng Vũ Hoạt (1986-1988), Giáo dục học, Nxb Giáo dục,
T1&2
26. Hoàng ðức Nhuận (1995), Nhà trường hiện ñại trên thế giới, Hà Nội.
27. Okôn V (1976), Những cơ sở của việc dạy học nêu vấn ñề, Nxb Giáo dục.
28. Pêtrôpski A. V. (1982), Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm, Nxb
Giáo dục.
29. Hoàng Phê và các cộng sự (1994), Từ ñiển tiếng Việt, Nxb Giáo dục
30. Hà Nhật Thăng, (1995), Tổ chức hoạt ñộng giáo dục, Hà Nội.
31. Hà Nhật Thăng (2000), Công tác giáo viên chủ nhiệm ở trường phổ thông
trung học, Nxb Giáo dục.
32. Vũ Văn Tảo-Trần Văn Hà (1996), Dạy-học giải quyết vấn ñề:Một hướng ñổi
mới trong công tác giáo dục, ñào tạo, huấn luyện, Trường cán bộ quản lý
giáo dục Hà Nội.
33. Nguyễn Cảnh Toàn (1998), Quá trình dạy-tự học, Nxb Giáo dục.
34. Nguyễn Cảnh Toàn chủ biên (2004), Học và dạy cách học, Nxb ðại học sư
phạm.
35. Thái Duy Tuyên (1998), Giáo dục học hiện ñại, Nxb Giáo dục.
36. Phạm Viết Vượng. Giáo dục học (2000), Nxb ðại học quốc gia Hà Nội.
Tiếng Anh:
1. David Boud D. and Feletti G.I. (1997). The challenge of Problem-Based
Learning, Kogan Page London. Stirling (USA).
2. Dolmans D. (1994). “Descripsion of Problem-Based Learning”, How Students
Learn in a Problem-Based Curriculum?, Maastricht, Universitaire Pers
Maastricht, p.3-12.
3. Woods D. R. (1994). “What is Problem-Based Learning?”, Problem-Based
Learning: How to Gain the Most f rom PBL, p 57-62.
4. Gibbs G. and Jenkirs A. (1997). Teaching Large Classes in Higher Education,
Kogan Page.
5. Marzano R.J. (1992). A Defferent Kind of Classroom Teaching with Dimension
of Learning, Association For Supervision and Curriculum Development
Alexandria Virgnia.
157
6. Johnson D., Roger T., Johnson, Holubec E.J. (1994). Cooperative Learning in
the Classroom, Association For Supervision and Curriculum Development
AlexandriaVirgnia.
7. Ooms Ir.G.G.H. (2000). Student-Centred Education, Educational Support Staff
Department for Education and Student Affairs Wageningen University.
8. Prichard K.W. and Sawyer R.M. (1994). Handbook of College Teaching-Theory
and Applications, Greenwood Press Westport, Connecticut. London.
9. Website .udcl. cdu/pbl2002).
158
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tai_lieu_phuong_phap_day_hoc_5261.pdf