Sự ổn định của các hệ phi tuyến phụ thuộc vào trạng thái
không gian riêng trong đó véctơ trạng thái được thêm vào đối với
dạng và độ lớn của đầu vào. Vì vậy, sự ổn định của các hệ phi
tuyến cũng có thể phân loại trên cơ sở vùng như sau:
a) Ổn định cục bộ hay ổn định trong phạm vi nhỏ
b) Ổn định hữu hạn
c) Ổn định toàn bộ
Một hệ phi tuyến được biểu thị là ổn định cục bộ nếu nó giữ
nguyên tình trạng trong một vùng rất nhỏ quanh một điểm bất
thường khi đưa vào một dao động nhỏ.
Ổn định hữu hạn đề cập đến một hệ thống trở lại điểm bất
thường từ bất cứ điểm x(t) nào trong khu vực R kích thước hữu
hạn bao quanh nó.
Hệ thống được gọi là ổn định toàn bộ nếu khu vực R bao gồm
toàn bộ không gian trạng thái hữu hạn. Sự ổn định của mỗi loại
khác nhau cục bộ, hữu hạn hoặc toàn bộ không loại trừ các dao
động giới hạn, nhưng chỉ loại trừ tình huống có thể tồn tại điểm
trạng thái có xu hướng di chuyển đến vô cùng. Nếu điểm trạng
thái đến gần điểm bất thường khi thời gian tiến ra vô cùng, đối
với bất cứ điều kiện ban đầu nào trong vùng đang được xem xét,
lúc đó hệ thống được mô tả như là ổn định tiệm cận. Ổn định
tiệm cận loại trừ dao động giới hạn ổn định là một điều kiện cânHỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN TỰ ĐỘNG PHI TUYẾN 353
bằng động học có thể xảy ra. Điều kiện mạnh nhất có thể được
đặt lên một hệ điều khiển phi tuyến với các thông số bất biến
theo thời gian là ổn định tiệm cận toàn bộ.
363 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 08/01/2022 | Lượt xem: 410 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình Lý thuyết điều khiển, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ự ĐỘNG PHI TUYẾN
331
Z1 - thành phần cơ bản ω (bậc một) của tín hiệu ra khâu phi tuyến
Xm - biên độ tín hiệu sin của tín hiệu vào khâu phi tuyến.
Phân tích dạng sóng ngõ ra bằng chuỗi Fourier cho bởi biểu
thức
k k
o
k k
k k
An t A k t B k t( ) cos( ) sin( )
=∞ =∞
= =
ω = + ω + ω∑ ∑
1 12
(9.22)
trong đó:
T
k
T
A n t k t d t k
T
/
/
( )sin( ) ( ), , , ...
−
= ω ω ω =∫
2
2
2 0 1 2 (9.23)
T
k
T
B n t k t d t k
T
/
/
( )cos( ) ( ), , , ...
−
= ω ω ω =∫
2
2
2 0 1 2
Do chỉ sử dụng họa tần cơ bản nên ta có
T
T
A n t t d t
T
/
/
( )sin ( ) ( )
−
= ω ω ω∫
2
1
2
2 (9.24)
T
T
B n t t d t
T
/
/
( )cos( ) ( )
−
= ω ω ω∫
2
1
2
2
Chú ý: Nếu hàm lẻ không có trễ B1=0
Nếu hàm lẻ có trễ B ≠1 0
D là vùng chết; H là vùng trễ
Hàm mô tả của các khâu phi tuyến điển hình
1- Hàm có vùng chết
CHƯƠNG 9
332
V ì hàm trên là hàm lẻ, nên ta có B1=0
A M t D t d t( sin ( ) )sin ( )
pi
α
= ω − ω ω
pi ∫
2
1
4
M t D t d t¬
M
cos( )(( ) sin ( ))
pi
α
− ω
= − ω ω
pi ∫
24 1 2
2
M t Dt t
M
sin( )( ( ) cos( ))
pi
α
ω
= ω − + ω
pi
222 4
2
M ( sin ( ) cos sin )= pi − α + α − α α
pi
2 2 4 M sin( )( )α + α= −
pi
2 21
Do đó: N
sin( )α + α
= −
pi
2 21
2- Khâu bão hòa
HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN TỰ ĐỘNG PHI TUYẾN
333
CHƯƠNG 9
334
Do hàm lẻ, nên ta có B1=0
A F t t d t( )sin ( )
pi
= ω ω ω
pi ∫
2
1
0
4 M t d t D t d tsin ( ) sin( )
pi
α
α
= ω ω + ω ω
pi
∫ ∫
2
2
0
4
tM d t D t d tcos( )( ) sin ( )
pi
α
α
− ω
= ω + ω ω
pi
∫ ∫
2
0
4 1 2
2
M tt D tsin( )( ) cos( )
pi
α
α
ω
= ω − − ω
pi
2
0
4 2
2 2
M
sin( ) sin cos= α − α + α α pi 2 2 2 4
M
sin( )= α + α pi 2 2
V ậy: N sin( )= α + α pi
1 2 2
3- Rơle ba vị trí có trễ
Các hệ số
NA K t d tsin( )
pi−α
α
= ω ω
pi ∫
2
1
1
2
NB K t d tcos( )
pi−α
α
= ω ω
pi ∫
2
1
1
2
NA K t( cos( ))
pi−α
α
−
= ω
pi
2
1
1
2 NB K t( sin ( ))
pi−α
α
= ω
pi
2
1
1
2
NKA (cos cos )= α + α
pi
1 1 2
2 NKB (sin sin )= α − α
pi
1 2 1
2
N NK KN j
A D h A D h
(cos cos ) (sin sin )( ) ( )= α + α − α − αpi + pi +1 2 1 2
2 2
D MA
A M D h
sin , sin ,α = α = =
+
1 2
1
x t M t M D h( ) sin ( ),= ω > +
−
HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN TỰ ĐỘNG PHI TUYẾN
335
4- Khâu so sánh có trễ (Trigger Schmitt không đảo)
A V t d tma x sin( )
pi+α
α
= ω ω
pi ∫1 0
4 B V t d tma x cos( )
pi+α
α
= ω ω
pi ∫1 0
4
A V tma x( cos( ))
pi+α
α
−
= ω
pi
1 0
2 B V tma x( sin ( ))
pi+α
α
= ω
pi
1 0
2
4VA max cos= α
pi
0
1
-4VB ma x sin= α
pi
0
1
H
V
N j
AV
m a x (co s s in )= α − α
pi
04
H
M MA
A D V
sin ,α = = =1
5- Hàm bậc hai đối xứng
CHƯƠNG 9
336
x x
F x
x x
M t t
Y
M t t
( )( )
( )
sin ( ) (sin ( ) )
sin ( ) (sin ( ) )
>
=
− <
ω ω >
=
− ω ω <
2
2
2 2
2 2
0
0
0
0
Y là hàm lẻ, nên B 1=0
A M t t d tsin ( ) sin( )
pi
= ω ω ω
pi ∫
2
2 2
1
0
4
A M t d t( cos ( )) (cos( ))
pi
−
= − ω ω
pi ∫
2
2 2
1
0
4 1
M tA t cos ( )(cos( ) )
pi
ω
= ω −
pi
02 3
1
2
4
3
M MA = − = pi pi
2 2
1
4 1 81
3 3
V ậy:
MN =
pi
8
3
6- Hàm bậc ba
Tương tự hàm bậc hai trên
Hàm bậc ba cũng là hàm lẻ nên B1=0
F x x
Y M t
( )
sin ( )
=
= ω
3
3 3
Ta có: A M t t d tsin ( )sin ( ) ( )pi= ω ω ω
pi ∫
2 3 3
1 0
1
M tA t d tcos( )( cos( ) ) ( )pi + ω= − ω + ω
pi ∫
3 2
1 0
1 41 2 2
4 2
M t tA tcos( ) sin ( )( sin ( ) )
pi
ω ω
= − ω +
pi
23
1
0
3
4 2 8
M MA ( )= pi =
pi
3 3
1
33
4 4
HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN TỰ ĐỘNG PHI TUYẾN
337
V ậy:
MN =
23
4
Ví dụ: Hàm truyền hở của phần tuyến tính một hệ phi tuyến
Hình 9.8
KG j H j
j j j
( ) ( ) ( , )( , )ω ω = ω + ω + ω1 0 5 1 0 1
Phương trình đặc tính của phần tuyến tính liên tục có hệ số
Khuếch đại bằng K
A s s s s K
A s s s s K
( ) ( , )( , )
( ) , ,
= + + +
= + + +3 2
1 0 5 1 0 1
0 05 0 6
Hệ số khuếch đại giới hạn được xác định theo tiêu chuẩn
Hurwitz cho hệ bậc ba là:
gh ghK K, ,∆ = − = ⇒ =2 0 6 0 05 0 12
Đường cong Nyquist cho ba trường hợp K khác nhau được vẽ
ở hình 9.7. Giao điểm của đồ thị - 1/N(M ) với đường cong Nyquist
của phần tuyến tính G j( )ω có K = 17 ký hiệu là điểm B. Tại
điểm B tồn tại dao động không ổn định vì đi theo chiều tăng của
CHƯƠNG 9
338
biên độ theo đặc tính - 1/N(M ) của khâu phi tuyến, chuyển động
từ vùng ổn định (gạch sọc bên trái G j( )ω ) sang vùng không ổn
định của phần tuyến tính ( )G jω . Ngược lại, chế độ dao động là ổn
định, nếu đi theo chiều tăng của biên độ theo đặc tính - 1/N(M)
của khâu phi tuyến, chuyển từ vùng không ổn định sang ổn định
của phần tuyến tính G j( )ω .
Trong trường hợp K = 2, đặc tính -1/N của khâu phi tuyến
nằm hoàn toàn ở vùng ổn định củaG j( )ω , ≤ ω < +∞0 , kết luận hệ
phi tuyến là ổn định ở trạng thái cân bằng: R(t) = 0.
Ví dụ: Hệ phi tuyến đặc tính rơle 3 vị trí không trễ với phần
tuyến tính:
KG s
s s s
( ) ( . )( )= + +1 0 2 1 2
Phi tuyến tính hình 9.17 có D = 0,1; h = 0; K1 = 6
Phương trình cân bằng điều hòa gần đúng:
( )G j N M( )+ ω =1 0 (9.25)
Hình 9.9
Giải bằng phương pháp đồ thị. Trước tiên tìm
−piω - là tần số
dao động tại B.
HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN TỰ ĐỘNG PHI TUYẾN
339
arctg artg,
−pi −pi
pi
+ ω + ω = pi0 2 2
2
suy ra
−piω =1,58 sec
- 1
* Đặt D A
M
= ; Tính A từ (9.25) ta có:
1
2
A =1,1
M M
A =2,59
, ; ,
⇒ = =
1 20 11 0 259
Phương trình (9.25) viết cho ví dụ cụ thể khi
D = 0 (rơle 2 vị trí)
K G j
M
. ( )ω + =
pi
14 1 0
Tại điểm B ta có: K G j
M
. ( )
−piω + =
pi
14 1 0
hay
M
, ( , )− + =
pi
4 6 0 0364 1 0
suy ra M = 0,278
Kết luận: trong trường hợp rơle 3 ở vị trí không trễ, dao động
ổn định tại điểm B có biên độ 2A = 2,59 ; tần số , sec
−
−piω =
11 58 .
Nếu giữ nguyên phần tuyến tính, thay khâu phi tuyến là rơle 2,
vị trí D = 0 ta có chế độ dao động tại B là:
m t t( ) , sin ,= 0 278 1 58 chế độ tự dao động.
9.5 PHƯƠNG PHÁP TUYẾN TÍNH HÓA TỪNG ĐOẠN
9.5.1 Đặt vấn đề
Xấp xỉ bất cứ phi tuyến nào đồng nghĩa với việc phân đoạn
tuyến tính từng khúc là công cụ có hiệu quả cho việc phân tích.
M ỗi đoạn dẫn đến phương trình vi phân tuyến tính tương ứng
đơn giản hơn. Phương pháp này, không hạn chế cho hệ gần tuyến
tính, có ích lợi là tạo ra lời giải chính xác cho bất cứ bậc phi
tuyến nào nếu bản thân phi tuyến có thể tuyến tính hóa từng
đoạn hay có thể xấp xỉ bằng các đoạn tuyến tính. Ta sẽ chứng
minh ứng dụng của nó qua ví dụ sau:
CHƯƠNG 9
340
9.5.2 Ví dụ ứng dụng
Hình 9.10 Hệ điều khiển hồi tiếp chứa bão hòa
Hình 9.10 minh họa một hệ điều khiển hồi tiếp đơn giản
chứa bộ tích phân và bộ khuếch đại bão hòa. Độ lợi bộ khuếch
đại là 5 trong một tầm điện áp vào 1± V . Đối với các điện áp vào
lớn hơn, bộ khuếch đại bão hòa. Hoàn toàn rõ ràng có hai vùng
hoạt động tuyến tính phân biệt của bộ khuếch đại. M ỗi vùng hoạt
động tuyến tính này có thể xem xét một cách độc lập bằng
phương pháp tuyến tính hóa từng đoạn để có được đáp ứng tổng
hợp của hệ thống.
Đối với vùng không bão hòa, đẳng thức hoạt động hệ thống
là
e t r t c t( ) ( ) ( )= − (9.26)
f t e t( ) ( )= 5 (9.27)
c t f t dt( ) ( )= ∫ (9.28)
Suốt quá trình bão hòa, phương trình (9.26) và (9.28) vẫn có
giá trị. Tuy nhiên (9.27) thay đổi thành
f(t) = 5 khi e(t) > 1 (9.29)
f(t) = -5 khi e(t) < -1 (9.30)
Giả sử điều kiện đầu là không và đầu vào hàm nấc 10V , biểu
thức đầu ra trong vùng hoạt động bão hòa ( )satc t được cho bởi
HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN TỰ ĐỘNG PHI TUYẾN
341
t
satc t dt t( ) = =∫
0
5 5 (9.31)
Biểu thức đầu ra trong suốt khu vực không bão hòa được cho bởi
t
usc t c dt( ) ( )= −∫
0
5 10 hoặc usdc t c
dt
( )
+ =5 50 (9.32)
Thời gian t1 là thời gian mà ở đó bộ khuếch đại làm việc
tuyến tính chưa bão hòa. Khi c = 9, e = 1, t1 là 1,8 sec. Dùng các
kỹ thuật thông thường tính đáp số cho phương trình (9.32):
t
usc t e
( . )( ) − −= − 5 1 810 (9.33)
Giá trị ban đầu đối với vùng này, usc (0) , giống giá trị cuối
cùng của vùng bão hòa satc ( , ) =1 8 9 . Sự liên tục ở ngõ ra là do tác
động của bộ tích phân. V ì vậy, đáp số tổng hợp đối với bài toán
này, có được bằng phân tích tuyến tính từng khúc là
satc t t( ) = 5 khi 0 1,8≤ <t (9.34)
t
usc t e
( . )( ) − −= − 5 1 810 (9.35)
Đáp ứng của hệ đối với đầu vào hàm nấc 10V được vẽ trên
hình 9.11
Phương pháp tuyến tính từng đoạn trong bài trên có thể mở
rộng sang các phi tuyến phức tạp khác. Cần lưu ý là các điều
kiện biên giữa các vùng tuyến tính là liên tục tại bất cứ thời
điểm nào, hàm truyền đạt theo sau phi tuyến là một hàm hữu tỉ
riêng. Phương trình vi phân dẫn ra trên mỗi vùng phân đoạn là
tuyến tính và có thể giải được dễ dàng bằng các kỹ thuật tuyến
tính thông dụng.
CHƯƠNG 9
342
Hình 9.11 Đáp ứng bậc thang của hệ bão hòa được tính
bằng phân tích tuyến tính từng đoạn
9.6 TIÊU CHUẨN LYAPUNOV
8.6.1 Khái niệm về ổn định
Đối với hệ tuyến tính bất kỳ một quá trình quá độ nào cũng
có thể xem xét ở dạng tổng của thành phần quá độ hay còn gọi là
tự do và thành phần cưỡng bức. Hệ tuyến tính được gọi là ổn
định nếu thành phần quá độ tiến tới không khi thời gian tiến tới
vô cùng.
V ấn đề xét ổn định hệ phi tuyến phức tạp hơn rất nhiều vì
không áp dụng được nguyên lý xếp chồng và trong hệ thống có
khả năng xuất hiện tự dao động. Tính chất của hệ phi tuyến là có
nhiều trạng thái cân bằng, song hệ tuyến tính chỉ có một trạng
thái cân bằng. Tính ổn định của hệ phi tuyến phụ thuộc vào biên
độ của tín hiệu tác động vào hệ.
Phụ thuộc vào sự có mặt của tín hiệu tác động vào hệ mà tất
cả các hệ thống được chia thành hai loại thuần nhất và không
thuần nhất. Trong hệ thuần nhất không có tín hiệu tác động vào
hệ. Đặc tính cơ bản đặc thù cho hệ phi tuyến thuần nhất là hai
quá trình cân bằng và tự dao động. Đối với hệ phi tuyến không
thuần nhất tồn tại khái niệm ổn định của quá trình sinh ra do
tác động bên ngoài.
Hệ phi tuyến ở trạng thái cân bằng có thể ổn định trong
phạm vi hẹp, phạm vi rộng và toàn cục phụ thuộc vào vùng sai
lệch cho phép khỏi trạng thái cân bằng. Ngoài ra đối với hệ phi
tuyến vấn đề ổn định còn bao gồm ổn định của chuyển động và
ổn định của quỹ đạo.
Trong thực tế không tránh khỏi tác động của các nhiễu, nên
bài toán ổn định chuyển động có ý nghĩa rất quan trọng về mặt
lý thuyết cũng như về mặt thực tiễn. Chính vì lẽ đó mà nhiều
nhà cơ học và toán học lỗi lạc đã tập trung nghiên cứu vấn đề
này. Vào năm 1892 trong luận văn tiến sĩ khoa học “Bài toán
tổng quát về ổn định chuyển động” A. M . Lyapunov đã đặt bài
toán ổn định chuyển động dưới dạng tổng quát nhất và đưa ra
HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN TỰ ĐỘNG PHI TUYẾN
343
những phương pháp chặt chẽ, độc đáo, rất có hiệu lực để giải
quyết bài toán. Công trình nổi tiếng này là điểm xuất phát của
nhiều công trình nghiên cứu về lý thuyết ổn định cho đến ngày
nay.
Để xác định một cách ổn định việc sử dụng phương trình
biến trạng thái dạng thường
x Ax Bu= +& cho hệ tuyến tính (9.36)
và x f x t u( , , )=& cho hệ phi tuyến (9.37)
Ký hiệu chuyển động không bị nhiễu là ox t u t x
*[ , ( ), ]
Chuyển động bị kích thích có dạng + ∆o ox t u t x x[ , ( )], ]
Đặc trưng cho độ lệch của chuyển động bị nhiễu so với
chuyển động không bị nhiễu là x x x*∆ = −
Xác định trị tuyệt đối của hiệu hai véctơ tương ứng với
chuyển động bị nhiễu và không bị nhiễu
x x x x x x x x* * * *( ) ( ) .... ( )− = − + − + + −2 2 2 (9.38)
Phương trình viết cho độ lệch
nx x x x x....∆ = ∆ + ∆ + ∆ + + ∆
2 2 2 2
1 2 3 (9.38)
CHƯƠNG 9
344
Hình 9.12 Biểu diễn hình học định nghĩa ổn định chuyển động
Định nghĩa: Chuyển động không bị nhiễu được gọi là ổn
định nếu với mọi số dương ε nhỏ tuỳ ý cho trước, có thể tìm được
một số dương ( )δ ε sao cho với mọi độ lệch của chuyển động bị
nhiễu so với chuyển động không bị nhiễu tại thời điểm đầu thỏa
mãn điều kiện
x x*− ≤ δ (9.39)
cũng sẽ thỏa mãn tại mọi thời điểm sau ot t>
x x*− ≤ ε (9.40)
Trên hình 9.12 biểu diễn về mặt hình học định nghĩa ổn
định chuyển động. Ký hiệu ρ là khoảng cách giữa hai quỹ đạo
không bị nhiễu (1) và quỹ đạo bị nhiễu (2).
Quỹ đạo khép kín (1) là ổn định nếu với mọi số dương ε nhỏ
tùy ý, có thể tìm được một số dương δ < ε sao cho ρ không vượt
ra khỏi giới hạn ε .
Nếu chuyển động không bị nhiễu ổn định và nếu thỏa mãn
điều kiện:
t
x x*lim
→∞
− = 0 (9.41)
thì chuyển động không bị nhiễu được gọi là ổn định tiệm cận.
Bài toán ổn định chuyển động theo nghiên cứu của Lyapunov
có một số đặc điểm sau:
1- Ổn định được xét đối với các nhiễu đặt lên điều kiện ban đầu.
2- Sự ổn định được xét trong khoảng thời gian hữu hạn,
nhưng lớn tùy ý.
3- Các nhiễu được giả thiết là bé.
9.6.2 Phương pháp thứ nhất của Lyapunov
Để giải quyết bài toán ổn định chuyển động, Lyapunov đã
xây dựng những phương pháp riêng, độc đáo, chúng có thể phân
thành hai loại chủ yếu. Loại thứ nhất bao gồm những phương
pháp khảo sát trực tiếp chuyển động bị nhiễu dựa trên việc xác
định các nghiệm tổng quát hoặc nghiệm riêng của phương trình
HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN TỰ ĐỘNG PHI TUYẾN
345
vi phân của chuyển động bị nhiễu. Hệ thống ổn định hay không
ổn định được xác định từ lời giải này. Sử dụng phương pháp
tuyến tính hóa viết phương trình vi phân phi tuyến của chuyển
động bị nhiễu bằng một hệ phương trình tuyến tính gần đúng đã
bỏ qua các số hạng bậc cao, về thực chất là thay thế một bài toán
này bằng một bài toán khác mà chúng có thể không có tính chất
nào chung với nhau. Tuy nhiên cũng có trường hợp trong đó từ sự
ổn định hoặc không ổn định của nghiệm phương trình gần đúng
thứ nhất có thể biết được sự ổn định hay không ổn định của
phương trình vi phân phi tuyến. Hay nói cách khác, đáp số gần
đúng trong phương pháp thứ nhất của Lyapunov thường cung cấp
thông tin hữu ích về tính ổn định của chuyển động bị nhiễu.
Giả thiết phi tuyến là đơn trị và tồn tại đạo hàm ở mỗi cấp
trong lân cận điểm cân bằng (). Hàm phi tuyến:
i ix f x i n( ); ,= = 1& (9.42)
có thể khai triển thành chuỗi Taylor như sau
c c
i i
i
x x x x
f f
x x
x x
...
= =
∂ ∂∆ = ∆ + ∆ + +
∂ ∂1 21 2
(9.43)
hay ix x∆ = Α∆ (9.44)
với
cX
f f
x x
f fA
x x
.....
.....
... ... .....
Χ=
∂ ∂
∂ ∂
∂ ∂
=
∂ ∂
1 1
1 2
2 2
1 2
(9.45)
Thành lập phương trình đặc trưng tương ứng với phương
trình xấp xỉ tuyến tính
det(SI-A) = 0 (9.46)
V ới I là ma trận đơn vị có rank là n (bậc của phương trình).
Lyapunov chứng minh rằng nếu nghiệm của phương trình đặc
trưng (9.46) có phần thực khác không thì các phương trình xấp xỉ
tuyến tính luôn cho đáp số đúng đối với câu hỏi ổn định của hệ
phi tuyến.
CHƯƠNG 9
346
Nếu tất cả các nghiệm của phương trình đăïc trương có
phần thực âm thì hệ phi tuyến sẽ ổn định trong phạm vi hẹp.
iS i nRe , ,< =0 1 (9.47)
Nếu chỉ có một trong số các nghiệm của phương trình đặc
trưng có phần thực dương thì hệ phi tuyến không ổn định.
Nếu có dù chỉ là một nghiệm của phương trình đặc trưng có
phần thực bằng không và tất cả nghiệm còn lại đều có phần thực
âm thì không thể kết luận về tính ổn định của hệ phi tuyến theo
đánh giá nghiệm của phương trình tuyến tính gần đúng được.
Hình 9.13 Sơ đồ tùy động đơn giản
Ví dụ: Xét một hệ tùy động đơn giản có sơ đồ như hình 9.13.
NU sin= θ (đặc tính phi tuyến)
Hàm truyền của động cơ: KG s
s Ts
( ) ( )= + 1 (9.48)
UM - điện áp tương ứng với momen tải đặt vào động cơ.
Xét ổn định của hệ ở trạng thái cân bằng theo phương pháp
thứ nhất của Lyapunov
Thành lập hệ phương trình biến trạng thái cho hệ
Đặt x = θ1 ta có:
M
dx x
dt
dx K Kx x U
dt T T T
sin
=
= − − +
1
2
1
1 2
1
(9.49)
hay
x fdx f x x f x
x fdt
( ); ; ( )= = =1 11
2 2
(9.50)
HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN TỰ ĐỘNG PHI TUYẾN
347
Phương trình chứa thành phần sinx, do đó là phương trình
phi tuyến. Trạng thái cân bằng được định nghĩa
dx
dt
;= 0 do vậy
f
f
=
=
1
2
0
0
(9.51)
Phương trình trạng thái cân bằng:
x =2 0 (9.52)
M Mx U Usin = ⇒ ≤1 1 (9.53)
Sử dụng phương pháp thứ nhất để khảo sát đối với phi tuyến nhỏ
f f
x x
A
f f K xx x T T
cos
∂ ∂
∂ ∂
= =
∂ ∂
− −∂ ∂
1 2
1 2
2 2
1
1 2
0 1
1
(9.54)
KsI A s s x
T T
det ( ) ( ) cos− = + + =1
1 0 (9.55)
Xét các trường hợp cụ thể:
1- MU = 0 ( ) không có tác động nhiễu
Từ phương trình của trạng thái cân bằng ta có
Mx Usin = =1 0 (9.56)
* x m ( , , ...)⇒ = pi ± pi ± pi1 2 0 2 4
xcos =1 1
Phương trình đặc trưng có dạng:
Ks s
T T
( )+ + =1 0 (9.57)
với K > 0, ReS1 ,2 < 0 theo tiêu chuẩn Huwitz
Áp dụng được phương pháp thứ nhất Lyapunov, hệ ổn định
trong phạm vi hẹp.
* x m( )⇒ = + pi1 2 1 ; m - là số nguyên bất kì
xcos = −1 1
Phương trình đặc trưng có dạng
Ks s
T T
( )+ − =1 0 (9.58)
CHƯƠNG 9
348
M ột nghiệm có phần thực dương và một nghiệm có phần thực
âm, áp dụng phương pháp thứ nhất kết luận hệ không ổn định
trong phạm vi hẹp và điểm cân bằng không ổn định trong phạm
vi hẹp.
HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN TỰ ĐỘNG PHI TUYẾN
349
2- MU = 1 (9.59)
M
x U
x
sin
cos
= =
=
1
1
1
0
Phương trình đặc trưng có dạng
s s
T
( )+ =1 0 (9.60)
M ột nghiệm s1 = 0 và một nghiệm s = -1/T< 0, không áp dụng
được phương pháp thứ nhất của Lyapunov.
Nhấn mạnh quan trọng là phương pháp thứ nhất của
Lyapunov xác định sự ổn định trong lân cận tức thời của điểm
cân bằng.
9.6.3 Phương pháp thứ hai của Lyapunov
M ột trong những phương pháp có hiệu lực nhất để khảo sát
bài toán ổn định chuyển động là phương pháp thứ hai hay còn gọi
là phương pháp trực tiếp của Lyapunov. Theo phương pháp này
tiêu chuẩn ổn định chuyển động có thể áp dụng trực tiếp vào hệ
phương trình vi phân của chuyển động bị nhiễu mà không thông
qua việc tích phân hệ phương trình.
Giá trị của phương pháp thứ hai không chỉ ở việc xác lập
những tiêu chuẩn ổn định của chuyển động mà còn ở chỗ nó cho
phép xác định miền biến thiên của các thông số, xác định thời
gian chuyển tiếp và đánh giá chất lượng điều chỉnh trong các hệ
thống tự động.
Phương pháp này dựa trên hàm V ( nx x x, ,...1 2 ) có tính chất
đặc biệt, nó có thể so sánh với tổng động năng và thế năng và
khảo sát đạo hàm toàn phần theo thời gian dV/dt, trong đó các
biến nx x x, ,...1 2 là biến trạng thái của phương trình vi phân mô tả
chuyển động bị nhiễu.
Định lý Lyapunov về ổn định tiệm cận
Nếu tìm được một hàm V(x) với mọi biến trạng thái
nx x x, ,...1 2 là một hàm xác định dấu dương, sao cho đạo hàm của
nó dV x
dt
( ) dựa theo phương trình vi phân của chuyển động bị
CHƯƠNG 9
350
nhiễu:
nx f x x x( , ,... )= 1 2& (9.61)
cũng là hàm xác định dấu, song trái dấu với hàm V(x) thì
chuyển động không bị nhiễu sẽ ổn định tiệm cận
Ta giới thiệu phương pháp thứ hai của Lyapunov qua ví dụ
minh họa một hệ cơ học khối lượng (M )-lò xo (K)-bộ giảm chấn
(B) đơn giản có thể biểu diễn bằng phuơng trình bậc hai:
d x t dx tM B Kx t f t
dtdt
( ) ( ) ( ) ( )+ + =
2
2 (9.62)
Giả sử M B K= = = 1 và f t( ) = 0 ; ta có
x t x t x t( ) ( ) ( )+ + = 0&& & (9.63)
Đặt x t x t x t x t( ) ( ); ( ) ( )= =1 2 & ; ta có
x t x t
x t x t x t
( ) ( ) ( . )
( ) ( ) ( ) ( . )
=
= − −
1 2
2 1 2
&
&
( ) ( ) ( . )
( ) ( ) ( ) ( . )
9 64
9 65
Hệ tuyến tính đơn giản này có thể giải dễ dàng. Giả sử các
điều kiện đầu là 1(0) 1x = (9.66)
2 (0) 0x = (9.67)
Khi đó các đáp số có dạng sau:
tx t e t/( ) , sin ( , / )−= + pi21 1 15 0 866 3 (9.68)
tx t e t/( ) , sin ( , )−= − 22 1 15 0 866 (9.69)
Các phương trình (9.67) và (9.68) được vẽ trong miền thời
gian ở hình 9.14 và ở mặt phẳng pha ở hình 9.15. Hai hình này
hoàn toàn xác định sự ổn định của hệ thống cơ học đơn giản này.
Hệ thống là ổn định và trạng thái x t x t( ), ( )1 2 hoạt động như đã chỉ
ra.
HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN TỰ ĐỘNG PHI TUYẾN
351
Hình 9.14 Đáp ứng miền thời gian
của một hệ cơ học đơn giản
Hình 9.15 Mặt phẳng pha của
một hệ cơ học đơn giản
Bây giờ, ta hãy xét hệ thống đơn giản này trên quan điểm
năng lượng. Tổng năng lượng lưu trữ được cho bởi
V t Kx t Mx t( ) ( ) ( )= +2 21 2
1 1
2 2
(9.70)
Do K = M = 1 trong ví dụ đơn giản
V t x t x t( ) ( ) ( )= +2 21 2
1 1
2 2
(9.71)
Tổng năng lượng này bị tiêu tán dưới dạng nhiệt ở bộ giảm
chấn tại vận tốc
V t Bx t x t Bx t( ) ( ) ( ) ( )= − = − 21 2 2& & (9.72)
Do B = 1 ta được V t x t( ) ( )= − 22& (9.73)
Phương trình (9.71) xác định quỹ tích của năng lượng tích trữ
hằng số ở mặt phẳng x1(t) và x2 (t). Với ví dụ đơn giản này, chúng
chuyển động vòng tròn. Nhận xét từ phương trình (9.73) là vận
tốc năng lượng luôn luôn âm và do đó các đường tròn này phải
ngày càng nhỏ dần theo thời gian. Hình 9.16 minh họa đặc điểm
này trên mặt phẳng pha đối với ví dụ đơn giản đã cho, ta có thể
xác định thời gian thay đổi của V(t) và V t( )& một cách tường minh
bằng cách thay thế phương trình (9.68) và (9.69) vào phương
trình (9.72) và (9.73). Kết quả như sau:
tV t e t t( ) , [sin ( , ) sin ( , / )]−= + + pi2 20 667 0 866 0 866 3 (9.72)
tV t e t( ) , sin ( , )−= − 21 333 0 866 (9.73)
Hình 9.17 minh họa thời gian thay đổi của V(t) và V t( )& . So
sánh hình 9.16 và 8.17, ta kết luận năng lượng tích trữ tổng cộng
tiến đến không khi thời gian tiến ra vô cùng. Điều này ngụ ý
rằng hệ thống là tiệm cận ổn định, nghĩa là trạng thái sẽ trở về
gốc từ bất cứ điểm x(t) nào trong vùng R xung quanh gốc. Ổn
định tiệm cận là một dạng ổn định được chú ý của các kỹ sư điều
khiển bởi vì nó loại trừ dao động giới hạn ổn định.
CHƯƠNG 9
352
Hình 9.16 Quỹ tích hằng số năng lượng
trên mặt phẳng pha minh họa sự gia
tăng năng lượng theo thời gian
Hình 9.17 Sự thay đổi năng
lượng và tốc độ năng lượng
theo thời gian
Sự ổn định của các hệ phi tuyến phụ thuộc vào trạng thái
không gian riêng trong đó véctơ trạng thái được thêm vào đối với
dạng và độ lớn của đầu vào. V ì vậy, sự ổn định của các hệ phi
tuyến cũng có thể phân loại trên cơ sở vùng như sau:
a) Ổn định cục bộ hay ổn định trong phạm vi nhỏ
b) Ổn định hữu hạn
c) Ổn định toàn bộ
M ột hệ phi tuyến được biểu thị là ổn định cục bộ nếu nó giữ
nguyên tình trạng trong một vùng rất nhỏ quanh một điểm bất
thường khi đưa vào một dao động nhỏ.
Ổn định hữu hạn đề cập đến một hệ thống trở lại điểm bất
thường từ bất cứ điểm x(t) nào trong khu vực R kích thước hữu
hạn bao quanh nó.
Hệ thống được gọi là ổn định toàn bộ nếu khu vực R bao gồm
toàn bộ không gian trạng thái hữu hạn. Sự ổn định của mỗi loại
khác nhau cục bộ, hữu hạn hoặc toàn bộ không loại trừ các dao
động giới hạn, nhưng chỉ loại trừ tình huống có thể tồn tại điểm
trạng thái có xu hướng di chuyển đến vô cùng. Nếu điểm trạng
thái đến gần điểm bất thường khi thời gian tiến ra vô cùng, đối
với bất cứ điều kiện ban đầu nào trong vùng đang được xem xét,
lúc đó hệ thống được mô tả như là ổn định tiệm cận. Ổn định
tiệm cận loại trừ dao động giới hạn ổn định là một điều kiện cân
HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN TỰ ĐỘNG PHI TUYẾN
353
bằng động học có thể xảy ra. Điều kiện mạnh nhất có thể được
đặt lên một hệ điều khiển phi tuyến với các thông số bất biến
theo thời gian là ổn định tiệm cận toàn bộ.
Yếu tố chính trong phép phân tích này là việc chọn hàm
năng lượng V(t)
V t x t x t( ) ( ) ( )= +2 21 2
1 1
2 2
(9.74)
Hàm này có hai tính
chất rất thú vị. Thứ nhất, nó
luôn dương đối với các giá trị
khác không của ( )x t1 và x2(t).
Thứ hai, nó bằng không khi
x t x t( ) ( )= =1 2 0 . M ột hàm vô
hướng có các tính chất này
gọi là hàm xác định dương.
Bằng cách thêm V (t) như
một chiều thứ ba đối với
mặt phẳng ( )1x t và x2(t),
hàm xác định dương V(x1,
x2) xuất hiện là mặt ba
chiều làm thành dạng hình chén như minh họa trên hình 9.18.
Định lý ổn định Lyapunov: Bây giờ có thể được tóm tắt cho
không gian trạng thái n chiều: M ột hệ động lực bậc n là ổn định
tiệm cận nếu hàm xác định dương V(t) được tìm thấy có đạo hàm
theo thời gian là âm dọc theo quỹ đạo của hệ thống. Trong thực
tế dễ tìm một hàm là xác định dương, nhưng thêm vào đó hàm V
có đạo hàm dV/dt < 0 dọc theo các quỹ đạo lại rất khó tìm.
Dạng toàn phương của hàm V(x)
n n
ij i j ij ji
i j
V x q x x q q( ) ; ( )
= =
= =∑∑
1 1
1
2
(9.75)
Định lý Sylvester: Điều kiện cần và đủ để dạng toàn phương
V (x) là hàm xác định dương là tất cả các định thức đường chéo
chính của ma trận đối xứng Q phải dương:
Hình 9.18 Hàm xác định dương
CHƯƠNG 9
354
q q q
q q q
Q
q q q
.... .... ....
=
11 12 13
21 22 23
13 32 33
; ij jiq q=
nghĩa là:
n
q q
q
q q
;∆ = > ∆ =
∆ >
11 12
1 11 2
21 22
0
0
(9.76)
Nếu hàm V(x) là hàm xác định âm thì điều kiện (9.76) được
thay thế bằng điều kiện
n; ;....;∆ ∆ ∆ <1 2 0 (9.77)
Dạng bình phương của hàm V(x)
V(x) = QTx x (9.78)
Q là ma trận đối xứng ij jiq q=
V ới n = 2
q q
Q
q q
=
11 12
21 22
vì q q=12 21
Điều kiện để hàm V(x) xác định dương theo định lý Sylvester là:
q q
Q
q q
=
11 12
21 22
vì
q
q q q
∆ = >
∆ = − >
1 11
2
2 11 22 12
0
0
Hàm V(x) là hàm xác định dương.
Ví dụ: ( )V x x x x x x x( ) = + = + +2 2 21 2 1 1 2 12
Q =
1 1
1 1
;
∆ =
∆ =
1
0
1
0
Không thỏa mãn định lý Sylvester ∆ =2 0 hàm V(x) là hàm
có dấu không đổi: V x( ) = 0 tại x x= =1 2 0 và x x= −1 2
Phương pháp thứ hai của Lyapunov là điều kiện đủ, nếu điều
kiện thỏa mãn thì hệ ổn định. Nếu như điều kiện không thỏa
mãn thì không thể kết luận hệ thống ổn định hay không. Trong
trường hợp này vấn đề ổn định chưa có lời giải. M ột hàm
Lyapunov V(x) đối với bất kỳ hệ thống cụ thể nào không phải là
HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN TỰ ĐỘNG PHI TUYẾN
355
duy nhất. Do đó, nếu một hàm riêng V không thành công trong
việc chứng minh một hệ cụ thể ổn định hay không, không có
nghĩa là không thể tìm ra một hàm V khác để xác định được tính
ổn định của hệ.
Chọn hàm V(x) là hàm xác định dương sao cho:
* dV
dt
≤ 0 : hệ ổn định
* dV
dt
: là hàm xác định âm
Hệ ổn định tiệm cận
* dV
dt
không âm, không dương. V ấn đề về ổn định của hệ còn
để ngỏ.
Ghi chú: Phương pháp trực tiếp của Lyapunov phụ thuộc vào
- Cách chọn biến trạng thái
- Cách chọn hàm Lyapunov
Định lý về không ổn định
Cho hệ thống bậc hai được mô tả bởi hệ phương trình biến
trạng thái
( )
( )
x x x x x
x x x x x
= + +
= − + +
2 2
1 2 1 1 2
2 2
2 1 2 1 2
&
&
(9.79)
Cho hàm V(x) để xét tính ổn định của hệ.
Định lý: Nếu tìm được một hàm V(x) sao cho đạo hàm dV/dt V( )&
dựa vào phương trình vi phân của chuyển động bị nhiễu là hàm
xác định dấu, còn trong lân cận tùy ý bé của gốc tọa độ có những
điểm tại đó hàm V& lấy giá trị cùng dấu với V thì chuyển động
không bị nhiễu không ổn định.
Áp dụng cho ví dụ minh họa, chọn hàm V
( )V x x
V x x x x
= +
= +
2 2
1 2
1 1 2 2
1
2
& & &
(9.80)
Thế phương trình (9.79) vào (9.80) ta được
CHƯƠNG 9
356
( ) ( )
( )
V x x x x x x x x x x
V x x
= + + + + −
= +
2 2 2 2 2 2
1 2 1 1 2 2 1 2 1 2
22 2
1 2
&
&
(9.81)
V& là hàm xác định dương, cũng như hàm V, điều kiện không
ổn định thỏa mãn cho ví dụ được nêu.
Nếu hệ được mô tả bằng phương trình biến trạng thái ở dạng
chính tắc
y y
y y
= λ
= λ
1 1 1
2 2 2
&
&
(9.82)
Chọn hàm V y y= +2 21 2 là hàm xác định dương.
V y y( )= λ + λ2 21 1 2 22& (9.83)
Nếu chọn hàm V có dạng
V y y( )= λ + λ2 21 1 2 22&
thì V y y y y( )= λ + λ2 21 1 1 2 2 24& (9.84)
V y y( )= λ + λ2 2 2 21 1 2 24& (9.85)
Hàm V& (9.85) là hàm xác định dương, điều kiện để hàm V&
(9.84) cũng là hàm xác định dương là
λ >1 0 và λ >2 0
Điều kiện không ổn định của chuyển động cũng chỉ là điều
kiện đủ. Câu trả lời về tính ổn định hoàn toàn phụ thuộc vào
cách chọn biến trạng thái và cách chọn hàm V.
Trước năm 1940 phương pháp thứ hai của Lyapunov hầu như
chưa được áp dụng. Sau năm1940 phương pháp này bắt đầu được
sử dụng để phân tích các hệ điều khiển phi tuyến. Ngày nay kết
quả của nó và của nhiều công trình khoa học nghiên cứu về lý
thuyết ổn định được phát triển sau này, đã được đưa vào áp dụng
ngày càng rộng rãi trong nhiều ngành như vật lý, thiên văn, hóa
học và cả sinh vật và đặc biệt trong các ngành kỹ thuật hiện đại
như kỹ thuật điện tử, điều khiển tự động...
HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN TỰ ĐỘNG PHI TUYẾN
357
9.7 TIÊU CHUẨN ỔN ĐỊNH TUYỆT ĐỐI V. M. POPOV
M ột tiêu chuẩn ổn định lý thú và rất mạnh đối với các hệ
phi tuyến bất biến theo thời gian được giới thiệu vào năm 1959
do nhà toán học người Rumani V. M . Popov. Ổn định tuyệt đối
được gọi là ổn định tiệm cận của trạng thái cân bằng trong toàn
bộ đối với những phi tuyến thuộc một thể loại xác định. Tiêu
chuẩn tần số của Popov là điều kiện đủ để xét ổn định tiệm cận
các hệ hồi tiếp vòng đơn (H.9.19).
Hình 9.19 Hệ điều khiển hồi tiếp phi tuyến được đề cập bởi Popov
Phương pháp này được Popov phát triển từ đầu, có thể áp
dụng cho các hệ hồi tiếp vòng đơn chứa phần tử tuyến tính và phi
tuyến bất biến theo thời gian. Điểm nổi bật quan trọng của
phương pháp Popov là nó có thể áp dụng được cho các hệ thống
bậc cao.
Ngay khi đã biết được đáp ứng tần số của phần tử tuyến tính
có thể xác định sự ổn định của hệ thống điều khiển phi tuyến. Đó
chính là sự mở rộng biểu đồ Nyquist sang hệ phi tuyến.
M ục này trình bày tiêu chuẩn ổn định Popov với khái niệm
về sự ràng buộc dưới dạng bất đẳng thức cho phần phi tuyến,
phần gắn với đồ thị tần số biến dạng của phần tử tuyến tính.
Đặc điểm nổi bật quan trọng nhất và hấp dẫn nhất của tiêu
chuẩn Popov là nó chia sẻ tất cả các đặc tính tần số mong muốn
của phương pháp Nyquist.
Để giới thiệu phương pháp Popov, ta xét hệ phi tuyến được
minh họa ở hình 9.19. Đầu vào khảo sát r(t) được giả thiết là bằng
không. Do đó đáp ứng của hệ thống này có thể biểu diễn như sau:
t
oe t e t g t u d( ) ( ) ( ) ( )= − − τ τ τ∫0 (9.86a)
CHƯƠNG 9
358
trong đó: g t L G s( ) ( )−= 1 - đáp ứng kích thích đơn vị
( )oe t - đáp ứng điều kiện ban đầu
Trong phép phân tích này phần tử phi tuyến N[e(t)] thỏa
mãn điều kiện giới hạn riêng. Ta giả sử mối liên hệ vào ra của
phần tử phi tuyến được giới hạn nằm trong vùng minh họa trên
hình 9.20.
Hình 9.20 Vùng giới hạn của phi tuyến
Điều kiện giới hạn cho phần tử phi tuyến:
N e t K( )≤ ≤ 0 (9.86b)
và u t N e t e t( ) ( ) ( )=
Tại mọi thời điểm t tồn tại giá trị giới hạn
mu t u( ) ≤ < ∞ nếu me t e( ) ≤ (9.87)
Giả thiết duy nhất liên quan đến phần tử tuyến tính G(s) là
đáp ứng đầu ra ổn định bậc n.
Trường hợp phần tuyến tính không ổn định, phải dùng
phương pháp hiệu chỉnh để đưa về ổn định, sau đó mới xét theo
tiêu chẩn Popov.
Phương pháp Popov liên quan đến hoạt động tiệm cận của tín
hiệu điều khiển u(t) và ngõ ra –e(t) của phần tử tuyến tính. Do đó
thêm vào các định nghĩa ổn định tiệm cận, ổn định cục bộ, ổn
định hữu hạn, ổn định toàn bộ đã giới thiệu ở mục 9.6 kết hợp
tiêu chuẩn ổn định Lyapunov, ở đây ta quan tâm đến điều khiển
HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN TỰ ĐỘNG PHI TUYẾN
359
tiệm cận và đầu ra tiệm cận. Điều khiển tiệm cận bậc n tồn tại
nếu một giá trị thực n có thể được tìm thấy cho mỗi tập các điều
kiện ban đầu như sau:
( )nte u t dt
∞
− < ∞
∫
2
0
(9.88)
Đầu ra tiệm cận bậc n tồn tại nếu một giá trị thực n được
tìm thấy cho bởi tập các điều kiện ban đầu như
( )nte e t dt
∞
− < ∞
∫
2
0
(9.89)
Các định nghĩa ổn định này có thể làm rõ bằng các bổ đề
sau:
Nếu phần tử tuyến tính G(s) của hình 9.20 là ổn định đầu ra
bậc n, đầu vào và đầu ra của phần tử phi tuyến được giới hạn,
thỏa phương trình (9.87) và hệ thống hồi tiếp là điều khiển tiệm
cận bậc n, khi đó
nt
t
e e tlim ( )−
→∞
= 0 (9.90)
V ì vậy nếu bổ đề này là thỏa, e(t) hội tụ về zero nhanh hơn
nte− đối với n > 0.
Định lý cơ bản của Popov được dựa trên hệ thống điều khiển
hồi tiếp minh họa ở hình 9.19.
Hình 9.21 Đặc tính phi tuyến có từ trễ thụ động
Giả sử hệ thống tuyến tính là ổn định.
CHƯƠNG 9
360
Định lý phát biểu rằng đối với hệ thống hồi tiếp là ổn định
tuyệt đối, khi
[ ]0 ( )N e t K≤ ≤ (9.91)
đủ để một số thực q tồn tại sao cho đối với tất cả ω thực 0≥ và
một số nhỏ tùy ý 0δ > điều kiện sau được thỏa:
j q G j KRe ( ) ( ) /+ ω ω + ≥ δ > 1 1 0 (9.92)
Hệ thức (9.92) là tiêu chuẩn Popov.
Tùy theo dạng phi tuyến hiện diện, các giới hạn về q và K là
bắt buộc:
a) Đối với phi tuyến đơn trị bất biến theo thời gian
q−∞ < < ∞ nếu K< < ∞0
q≤ < ∞0 nếu K = ∞
b) Đối với phi tuyến có từ trễ thụ động (H.9.22)
q−∞ < ≤ 0 và K< < ∞0
c) Đối với phi tuyến có từ trễ tích cực ( xem hình 9.23)
q≤ < ∞0 và K< ≤ ∞0
d) Đối với phi tuyến biến thiên theo thời gian: q = 0 (H.9.24)
Kiểm tra bốn dạng phi tuyến có thể có này nói lên rằng định
lý cho phép một sự trao đổi giữa các yêu cầu đối với các phần tử
phi tuyến và tuyến tính.
Ta hãy viết lại (9.92) như sau
G j q G j
K
Re ( ) Im ( )ω > − + ω ω1 (9.93)
Hệ thức (9.93) phát biểu rằng với mỗi ω đồ thị Nyquist của
( )G jω phải nằm bên phải của đường thẳng
G j q G j
K
Re ( ) Im ( )ω = − + ω ω1 (9.94)
Đường thẳng này gọi là đường Popov được minh họa ở hình
9.23.
Góc α và β ø là
HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN TỰ ĐỘNG PHI TUYẾN
361
q
q
t an
tan
−
−
α = ω
β =
ω
1
1 1 (9.95)
Hình 9.22 Đặc tính phi tuyến có từ
trễ tích cực
Hình 9.23 Phương pháp Popov khi
q là xác định
Rõ ràng độ dốc của đường thẳng này phụ thuộc vào ω .
Sự ổn định phụ thuộc vào việc chọn giá trị q sao cho đối với
mỗi tần số ω , G (j ω ) nằm bên phải của đường Popov có độ dốc
phụ thuộc vào tần số (9.95).
Để tìm đường Popov không nhạy cảm theo tần số, sử dụng
phép biến đổi:
G j G j j G j*( ) Re ( ) Im ( )ω = ω + ω ω (9.96)
trong đó G j*( )ω là đặc tính tần số đã được sửa đổi (phần ảo của
G j( )ω được nhân thêm ω của phần tuyến tính nguyên thủy ban
đầu G j( )ω . Do đó phương trình (9.92) có thể viết lại
G j q G j
K
* *Re ( ) Im ( )ω > − + ω1 (9.97)
CHƯƠNG 9
362
Hình 9.24 Đường Popov trong mặt phẳng G j*( )ω đối với trường hợp
0q ≥
HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN TỰ ĐỘNG PHI TUYẾN
363
Trong mặt phẳngG j*( )ω đường Popov được xác định
G j q G j
K
* *Re ( ) Im ( )ω = − + ω1 (9.98)
và không nhạy cảm theo tần số. Đường Popov trong mặt phẳng
G j*( )ω được minh họa ở hình 9.24 và 9.25. Góc γ được định
nghĩa như sau: qt an −γ = 1 (9.99)
Chú ý từ các
hình 9.24 và 9.25
quỹ tích G j*( )ω
đi qua bên phải
của tiếp tuyến
đến quỹ tích ở
điểm mà G j*( )ω
giao với trục thực
âm. Điểm này có
giá trị -1/K. Do
đó K biểu thị độ
lợi cho phép cực
đại đối với hệ
thống. Đối với
trường hợp mà q = 0, biểu thức đường Popov rút gọn và hệ thống
là ổn định nếu nó nằm bên phải của đường thẳng đứng đi qua
điểm -1/K như hình 9.25.
* Chú ý trường hợp q = 0, đường thẳng Popov vuông góc với
trục hoành tại điểm -1/K (H.9.25).
Ví dụ: Xét hệ minh họa ở hình 9.26. Đối với phần tử tuyến
tính, đáp ứng điều kiện đầu oe t( ) được cho bởi:
t t t
oe t e e e e e e( ) − − −= + +2 310 20 30 (9.99)
trong đó e e,10 20 phụ thuộc vào điều kiện đầu.
Hình 9.26 Ví dụ về hệ thống điều khiển phi tuyến
Hình 9.25 Đường Popov trong mặt phẳng G j*( )ω
đối với trường hợp 0q ≥
CHƯƠNG 9
364
Đáp ứng xung đơn vị g(t) được cho bởi
t t tg t e e e u t( ) , , ( )− − − = − +
2 30 5 0 5 (9.100)
V ới u(t) là hàm nấc đơn vị 1(t). Phương trình (9.100) chỉ ra
rằng phần tử tuyến tính cho kết quả ổn định và thỏa một trong
những điều kiện cần thiết để sử dụng phương pháp Popov. Đặc
tính tần số đã sửa đổi G j*( )ω của phần tuyến tính được vẽ ở hình
9.27. Từ biểu đồ này kết luận rằng nếu phần tử phi tuyến đơn trị và
nếu q = 0,5 thì điều kiện Popov thỏa mãn khi K< ≤0 60
Kết luận: Phương pháp Popov đưa ra điều kiện chính xác và
đủ để xác định điều kiện ổn định tuyệt đối của hệ thống hồi tiếp
có cấu hình minh họa ở hình 9.19, với các giới hạn bắt buộc cho
một lớp phi tuyến nào đó và phần tuyến tính là ổn định. Bất
đẳng thức (9.92) đối với thành phần ( )G jω và một hằng số thực
q là yếu tố then chốt của kỹ thuật này. Phương pháp Popov chia
sẻ tất cả đặc tính tần số của phương pháp Nyquist và dễ dàng áp
dụng vào các hệ thống bậc cao.
Hình 9.27 Đặc tính tần số G*(jω ) cho ví dụ hình 9.26
HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN TỰ ĐỘNG PHI TUYẾN
365
Tiêu chuẩn đường tròn tổng quát hóa - phương pháp Popov
mở rộng sang các dạng hệ thống khác, mà không nhất thiết bị
giới hạn ở các hệ có phần tuyến tính ổn định và phi tuyến bất
biến theo thời gian.
9.8 TỔNG KẾT
Sau khi đã nghiên cứu các phương pháp khác nhau dùng để
phân tích các hệ phi tuyến, cần xác định một cách hợp lý phương
pháp nào nên dùng cho một hệ thống điều khiển cụ thể. Lưu đồ
lôgich chọn lựa phương pháp phân tích hệ thống điều khiển phi
tuyến được trình bày ở hình 9.28.
Trong các hệ gần tuyến tính, phương pháp xấp xỉ tuyến tính
hóa cho phép sử dụng kỹ thuật tuyến tính quy ước của phép phân
tích như biểu đồ Nyquist, giản đồ Bode hay phương pháp Quỹ đạo
nghiệm số
Đối với loại hệ thống điều khiển này, có thể dùng lý thuyết
điều khiển tự động tuyến tính để phân tích và thiết kế. Đó cũng
là lý do tại sao hệ thống ĐKTĐ tuyến tính được phân tích kỹ và
sâu trong phần đầu của quyển sách này.
Nếu một hệ thống không thể xấp xỉ tuyến tính được, khi đó
phải dùng một hay nhiều các phương pháp khảo sát hệ phi tuyến
đã trình bày trong chương này.
Nếu hệ thống phi tuyến là bất biến theo thời gian và có phần
tuyến tính là ổn định hoặc ở biên giới ổn định (không có nghiệm
nằm bên phải mặt phẳng S), khi đó nên vận dụng phương pháp
hàm mô tả. Đây là một phương pháp gần đúng, xấp xỉ hàm
truyền đạt phức số của khâu phi tuyến bằng cách chỉ xét các
thành phần cơ bản đầu ra. Trong thực tế phương pháp hàm mô tả
hay còn gọi là phương pháp cân bằng điều hòa là một phương
pháp rất đắc lực để khảo sát các hệ bậc cao và tìm điều kiện tồn
tại chế độ tự dao động trong hệ. Tuy nhiên trong một số trường
hợp đặc biệt phương pháp này không cho câu trả lời đúng, chính
xác về chế độ tự dao động. Cách khắc phục là cần phải xét ảnh
CHƯƠNG 9
366
hưởng của các họa tần bậc cao lên hàm mô tả của phần tử phi
tuyến và kết quả là hàm mô tả sẽ là một họ đường cong phụ
thuộc vào biên độ và tần số tín hiệu vào. Phương trình cân bằng
điều hòa sẽ có dạng:
N M G j( , ) ( )+ ω ω =1 0
Kết quả nhận được cần phải kiểm tra lại bằng cách mô
phỏng hệ thống hay dùng phương pháp khác.
Nếu hệ điều khiển phi tuyến là bậc hai, khi đó phương pháp
mặt phẳng pha và Lyapunov là các phương pháp thích hợp nhất
được sử dụng.
Phương pháp Lyapunov cũng có thể dùng kiểm tra nếu hệ bậc
ba. Nếu hệ là bậc ba hay cao hơn, lúc đó phương pháp Popov được
sử dụng để xét ổn định tuyệt đối cho hệ. Nếu phần tử phi tuyến
là hàm biến thiên theo thời gian và phần tử tuyến tính là không
ổn định, khi đó dùng tiêu chuẩn đường tròn tổng quát xác định
vùng giá trị các độ lợi để hệ thống ổn định.
Phương pháp mô phỏng hệ thống được dùng để kiểm tra lần
cuối sự ổn định của hệ thống. Nó sẽ trợ giúp trong việc kiểm tra
các yếu tố biến thiên từ sự bất định có liên quan tới tính hiệu lực
của giả thiết và đối với các khó khăn thuộc về phân tích do hệ
phức tạp gây ra. M ô phỏng hệ thống cũng cần thiết bởi vì kỹ
thuật điều khiển tự động (ĐKTĐ) hiện nay vẫn còn bất lực trong
việc chứng minh sự ổn định của hệ phi tuyến một cách thuyết
phục. M ột ví dụ về điều này là phương pháp thứ hai của
Lyapunov là điều kiện đủ, nhưng không phải là điều kiện cần cho
sự ổn định. Do đó, nếu không tìm ra một hàm Lyapunov, không
có nghĩa là hệ điều khiển phi tuyến là không ổn định. Như minh
họa trên hình 9.28, phương pháp mô phỏng là không bắt buộc
trong vài trường hợp và được ký hiệu bằng đường gạch đứt nét.
HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN TỰ ĐỘNG PHI TUYẾN
367
Hình 9.28
368
Phụ lục
A. BẢNG BIẾN ĐỔI LAPLACE VÀ Z
No Hàm Laplace F(s) Hàm thời gian f(t) Hàm z F(z)
1 1/s u(t) z/(z - 1)
2 1/s2 t Tz/(z - 1)2
3 1/s3 t2/2 T2z(z + 1)/2(z - 1)3
4 3s
1 3t
!3
1 4
23
)1z(6
)1z4z(zT
−
++
5 )as(
1
+
e–at aTez
z
−
−
6 2)as(
1
+
te–at
2aT
aT
ez
Tze
−
−
−
7 3)as(
1
+
−at21 t e
2
3aT
aT
aT
2
)ez(
)ez(z
e
2
T
−
−
−
−
+
8 )as(s
a
+
1 – e–at
)ez)(1z(
)e1(z
aT
aT
−
−
−−
−
9
)as(s
a
2 +
−
−
−
at1 e
t
a
)ez()1z(a
)]aTee1(z)e1aT[(z
aT2
aTaTaT
−
−−−
−−
−−++−
10 )bs)(as(
ab
++
− e–at – e–bt
)bz)(ez(
z)ee(
bTaT
bTaT
−−
−−
−−
−
11 2)as(
a
+
(1– at)e–at 2aT
aT
)ez(
)]aT1(ez[z
−−
−
−
+−
12 2
2
)as(s
a
+
1 – (1 + at) e–at 2aT
aT
aT )ez(
zaTe
ez
z
1z
z
−
−
−
−
−
−
−
−
13 )bs)(as(
s)ab(
++
−
be–bt–ae–at
)ez)(ez(
)]aebe()ab(z[z
bTaT
bTaT
−−
−−
−−
−−−
14 22 as
a
+
sin at
1z)aTcos2(z
aTsinz
2 +−
15 22 as
s
+
cos at
1z)aTcos2(z
)aTcosz(z
2 +−
−
16 22 b)as(
b
++
e–atsinbt aT2aT2
aT
ez)bT(cose2z
bTsinze
−−
−
+−
17 22 b)as(
as
++
+
e–atcosbt aT2aT2
aT
ez)bT(cose2z
)bTcosez(z
−−
−
+−
−
18
)bs)(as(s
1
++
( ) ( )
− −
+ +
− −
at at1 e be
ab a a b b b a
)1z)(ez)(ez(
z)BAz(
bTaT
−−−
+
−−
)ab(ab
)e1(a)e1(b
A
bTaT
−
−−−
=
−−
)ab(ab
)e1(be)e1(ae
B
aTbTbTaT
−
−−−
=
−−−−
19 1 δ(t) 1
20
1
S
( ) ( ) lim ( )
+∞
→
=
= = δ −∑
T 0 n 0
u t 1 t t nT
−
=
−
−
TS
1 z
z 11 e
369
B. TÓM TẮT MỘT VÀI TÍNH CHẤT VÀ ĐỊNH LÝ
CỦA PHÉP BIẾN ĐỔI Z
No Dãy tín hiệu Biến đổi Z Miền hội tụ Ghi chú
x(n)
y(n)
X(z)
Y(z)
Rx– < |z|< Rx+
Ry– < |z| < Ry+
1 a.x(n) + b.y(n) a.X(z) + b.Y(z) max[Rx–, yy–] < |z|
< min [Rx+, Ry+]
Tính tuyến tính
2 x(n – no)
x(n + no)
no nguyên dương
onz− . X(z)
onz . X(z)
Rx– < |z| < Rx+ Tính trễ (dịch chuyển
theo thời gian)
3 an. x(n)
a
z
X |a|.Rx– < |z|
< |a| Rx+
Thay đổi thang tỉ lệ
(Nhân dãy với hàm
mũ an)
4 n. x(n)
dz
)z(dX
z− Rx– < |z| < Rx+ Đạo hàm của biến đổi
z
5 x*(n) X*(z*) Rx– < |z| < Rx+ Dãy liên hợp phức
6 x(–n)
z
1
X
−xR
1
< |z| <
+xR
1
Đảo trục thời gian
7 Nếu x(n) = 0
với n < 0
x(0) = )z(Xlim
z ∞→
Định lý giá trị đầu
8 x(n) * y(n) X(z). Y(z) max[Rx–, Ry–] < |z|
< min [Rx+, Ry+]
Tích chập của hai dãy
9 x(n). y(n)
pi
1
2 j
( ) ⋅∫
C
X V
dvV
V
z
Y 1−×
Rx–Ry– < |z| < Rx+ Ry– Tích của hai dãy
10 rxy(n) =
( ) ( )
∞
=−∞
−∑
m
x m y m n
Rxy(z) = X(z). Y
z
1
Rx– < |z| < Rx+
+yR
1
< |z| <
−yR
1
Tương quan của hai tín
hiệu
11 ( )
+∞
=−∞
∑
n
x n )z(X
z1
1
1−
−
Tối thiểu là giao của Rx
và |z| > 1
12 Tính giá trị xác lập X(∞)=
)z(X)z1(lim 1
1z
−
−
−
Định lý giá trị cuối
370
C. HÀM MÔ TẢ CÁC KHÂU PHI TUYẾN ĐIỂN HÌNH
1. Khâu có vùng chết
sin
sin
N
D , x(t) Msin t
M
M D
α + α
= −
pi
α = = ω
>
2 21
2. Khâu bão hòa
sinN α + α=
pi
2 2
3. Khâu khe hở
sin cos
sin
N j
M; A
A D
α α α
= − + −
pi pi pi
α = − =
21 2
2 2
2 1
4. Rơle 3 vị trí có trễ
(cos cos )( )
(sin sin )
sin
N
N
2
K
N
A D h
2K
-j
A(D h)
D M; sin ; A
A M D h
= α + α
pi +
α − α
pi +
α = α = =
+
1 2
1 2
1
2
1
5. Khâu so sánh có trễ
Trigger Schmit không đảo
max (cos sin )
sin
H
H
V
N j
AV
M M , A
A D V
= α + α
pi
α = = =
04
1
6. y x MN
y x
=
⇒ =
pi= −
2
2
8
3
7.
23M
y x ; N
4
= =
3
45
o
x-D
F(x)
0
-D
D
45
o
0 x
F(x)
V
H
0
V
L
V
omax
F(x)
V
i
x
-K
N
D + h
D
-D
0
-D - h
K
N
h
x
F(x)
F(x)
0
x
Y = -x
2
Y = x
2
-D 45
o
D
x
F(x)
371
Tài liệu tham khảo
1. Nguyễn Thị Phương Hà, Điều khiển tự động, Nhà xuất bản
Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 1996.
2. Nguyễn Thị Phương Hà, Bài tập Điều khiển tự động, Nhà
xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 1996.
3. Benjamin C. Kuo, Automatic Control Systems, Prentice-Hall
Intermational Editions, Seventh Edition, 1995.
4. Stanley M . Shinners, Modem Control System Theory and
Design, New York, 1992.
5. John Van De V egte, Feedback Control Systems, Prentice-
Hall, 1991.
6. Katsuhiko Ogata, Modern Control Engineering, Prentice-
Hall, 1990.
7. Charlex L. Phillips & H. Troy Nagle, Digital Control System
Analysis and Design, Prentice-Hall, 1992.
8. Leigh J. R., Applied Digital Control Theory, Design and
Implementation, London, 1984.
9. Karl J. Åstrưm and Bjưrn W ittemmark, Computer Controlled
Systems Theory and Design, Prentice-Hall Information and
System Sciences, Thomas Kailath, Editor, 1984.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giao_trinh_ly_thuyet_dieu_khien.pdf