Giáo trình Marketing - Chương 5: Mối quan hệ kênh phân phối
Chi phí cho phân phối vật chất ở doanh
nghiệp công nghiệp chiếm 10% trong
doanh số
Khách hàng ngày càng đánh giá cao tầm
quan trọng của việc giao hàng đúng hẹn.
Giao hàng đúng hẹn là một lợi thế cạnh
tranh, nâng cao uy tín của doanh nghiệp
13 trang |
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 414 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo trình Marketing - Chương 5: Mối quan hệ kênh phân phối, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
. B2B Marketing
58
Điều kiện kênh phân phối
Cấu trúc kênh phân phối
Phân phối vật chất
. B2B Marketing
59
1. Điều kiện kênh phân phối
- Kênh phân phối trong thị trường công nghiệp
thường ngắn hơn kênh phân phối trong thị trường
tiêu dùng.
Sản
xuất
Trung
gian
Khách
hàng
Sản
xuất
Khách
hàng
- Không có nhiều loại hình trung gian để lựa chọn:
đại diện nhà sản xuất
nhà phân phối công nghiệp
giới hạn sự lựa chọn của các nhà sản xuất, gây
khó khăn đáng kể đối với các doanh nghiệp.
. B2B Marketing
60
- Khách hàng thường yêu cầu cao đối với các dịch vụ
như hỗ trợ kỹ thuật, tư vấn, đào tạo
Lựa chọn trung gian rất khó khăn
có kỹ năng bán hàng
am hiểu kỹ thuật cần thiết.
- Khách hàng công nghiệp không chấp nhận sự
chậm trễ trong giao hàng
Phải tổ chức hệ thống phân phối vật chất thích
hợp một cách hiệu quả với những yêu cầu của
khách hàng
. B2B Marketing
61
Quan hệ giữa nhà sản xuất và khách hàng, hay
nhà sản xuất – trung gian – khách hàng rất khăng
khít
phải thường xuyên tạo dựng, chăm sóc mối
quan hệ này mới đảm bảo giữ chân và mở rộng
được số lượng khách hàng
2. Cấu trúc kênh phân phối
Đại diện nhà
sản xuất
Chi nhánh của
nhà sản xuất
Nhà sản xuất
Chi nhánh của
nhà sản xuất
Nhà phân phối
công nghiệp
Đại diện nhà
sản xuất
Khách hàng
công nghiệp
Nhà phân phối
công nghiệp
Nhà phân phối
công nghiệp
Kênh trực tiếp Kênh gián tiếp
. B2B Marketing
62
a. Kênh trực tiếp
Kênh này có các hình thức sau:
Nhân
viên bán
hàng bên
ngoài
Các khách
hàng quốc
gia và
khách
hàng lớn
Bán
hàng
qua
catalog
Nhân
viên bán
hàng bên
trong
Thực hiện bán hàng
và giao hàng cho
khách hàng từ nhà
máy hoặc các chi
nhánh địa phương.
liên lạc với khách
hàng từ văn phòng
của công ty qua
điện thoại và các
phương tiện thông
tin đại chúng
catalog về sản
phẩm của công ty
sẽ được gửi tới
khách hàng
bán hàng hoá
trực tiếp cho các
khách hàng lớn
không thông qua
các trung gian
Kênh trực tiếp thường được chọn khi:
+ Lợi nhuận trên một đơn vị sản phẩm cao
+ Sản phẩm có vai trò quan trọng đối với người mua
+ Sản phẩm có đặc tính kỹ thuật phức tạp
+ Khách hàng có yêu cầu cao về dịch vụ trước và sau
khi bán
+ Đơn hàng có giá trị cao
+ Sản phẩm có tính cá biệt hoá cao
+ Sản phẩm chịu sự thay đổi công nghệ nhanh chóng.
. B2B Marketing
63
b. Kênh gián tiếp
* Nhà phân phối công nghiệp
Nhà phân phối kết hợpNhà phân phối chuyên
môn
Nhà phân phối tổng
hợp
Chuyên bán một hay
một vài sản phẩm
nhất định. Thường
bán một nhóm sản
phẩm với doanh số
chiếm trên 50% tổng
doanh số
Bán nhiều loại hàng
hoá công nghiệp và
không chuyên về loại
nào. Thường là siêu
thị công nghiệp mà
không có loại hàng
hoá nào chiếm trên
50% tổng doanh số.
Vừa bán sản phẩm
công nghiệp vừa
bán các sản phẩm
tiêu dùng
* Điều kiện sử dụng nhà phân phối công nghiệp
- Sản phẩm tương đối chuẩn hoá
- Giá đơn vị sản phẩm thấp
- Giá trị đơn hàng nhỏ
- Lợi nhuận trên một đơn vị sản phẩm nhỏ
- Khách hàng mua thường xuyên
- Thị trường phân tán
- Thời gian từ lúc đặt hàng đến khi giao hàng
ngắn.
. B2B Marketing
64
Lợi ích khi sử dụng nhà phân phối công nghiệp
- Cung cấp lực lượng bán hàng sẵn có của mình.
- Hiểu rõ khách hàng hơn.
- Khả năng giao hàng và cung cấp các dịch vụ nhanh
chóng.
- Thực hiện chức năng tồn kho.
- Chia sẻ một phần chức năng tài chính với nhà sản xuất
- Cung cấp thông tin khách hàng, thị trường, cải tiến sản
phẩm, ý tưởng sản phẩm mới.
- Thực hiện chức năng phân phối vật chất cho nhà sản
xuất.
Những điểm hạn chế
- Nhiều trường hợp không tuân theo những quy
định, thủ tục của nhà sản xuất, hoặc không hợp
tác.
- Không có đủ khả năng kỹ thuật và khả năng
cung cấp dịch vụ sau bán cho khách hàng.
- Bán nhiều sản phẩm cạnh tranh lẫn nhau, không
tập trung vào sản phẩm của nhà sản xuất.
- Thường xảy ra mâu thuẫn trong việc quy định
lượng tồn kho và tranh chấp các khách hàng.
. B2B Marketing
65
Những mong muốn của nhà phân phối công nghiệp
Hỗ trợ
marketing
và kỹ thuật
Chất lượng
sản phẩm
và đổi mới
sản phẩm
Giao hàng
đúng hẹn
Hệ thống
thông tin,
liên lạc
được thiết
lập chặt chẽ
Trung thực,
chân thành,
công bằng
Là những cá nhân hay tổ chức bán hàng chuyên
nghiệp, độc lập, đại diện cho một hay một vài
nhà sản xuất trên cơ sở hưởng hoa hồng theo
doanh số bán.
không thực hiện chức năng lưu kho, và có thể
bán một hay một vài loại sản phẩm có tính bổ sung
* Đại diện nhà sản xuất
. B2B Marketing
66
Điều kiện sử dụng đại diện nhà sản xuất
- Khách hàng muốn mua trực tiếp, nhưng thị
trường không đủ lớn để xây dựng lực lượng bán
hàng
- Lợi nhuận trên một sản phẩm không đủ lớn để
tổ chức lực lượng bán hàng của doanh nghiệp.
- Nhà sản xuất xâm nhập thị trường mới với tốc
độ nhanh bằng lực lượng bán hàng sẵn có tại
khu vực.
- Nhanh chóng xâm nhập vào khu vực thị trường.
- Thuận lợi hơn trong việc giới thiệu, tiếp cận với khách
hàng nhờ việc bán nhiều mặt hàng bổ sung.
- Tiết kiệm chi phí hơn sử dụng nhân viên bán hàng khi
bán sản phẩm có tính thời vụ
- Khi khả năng tài chính có hạn, đại diện bán hàng là lựa
chọn duy nhất với sản phẩm yêu cầu bán trực tiếp.
- Ổn định doanh số bán khu vực vì họ không di chuyển
địa điểm.
Những lợi ích khi sử dụng đại diện nhà sản xuất
. B2B Marketing
67
Những hạn chế khi sử dụng đại diện nhà sản xuất
- Khó quản lý và kiểm soát
- Họ không sẵn sàng với sản phẩm mất nhiều thời gian và
nỗ lực bán hàng.
- Khó thu thập những thông tin từ thị trường.
- Thích tập trung nỗ lực vào khách hàng lớn
- Không lưu kho, hoặc lưu kho rất ít nên không đáp ứng
được yêu cầu của khách hàng.
Những mong muốn của đại diện bán hàng
- Tỷ lệ hoa hồng cao nhất
- Đào tạo về kỹ thuật, và ứng dụng của sản
phẩm.
- Hỗ trợ giải quyết những yêu cầu của khách
hàng.
- Được hỗ trợ về xúc tiến khuếch trương.
- Được thưởng khi tìm ra những khách hàng mới
- Khen thưởng và công nhận thành tích bán hàng
bằng cả vật chất và tinh thần.
. B2B Marketing
68
Phân phối vật chất là tập hợp các hoạt động liên quan
đến việc chuyển hàng hoá từ nhà sản xuất đến khách
hàng
Vận tải Lưu
kho
Quản lý
tồn kho
Dịch chuyển
hàng hoá
Đóng gói
bảo vệ
Xử lý
đơn hàng
3. Phân phối vật chất
a. Khái niệm và các hoạt động phân phối vật chất cơ bản
Vận tải Lựa chọn phương tiện vận tải được sử
dụng để đưa hàng hoá đến tay khách
hàng
Lưu kho Xác định vị trí kho và quy mô kho, xâydựng kho hay thuê kho tại mỗi khu
vực thị trường
Quản lý
tồn kho
Xác định lượng hàng tồn kho tối ưu tại
các kho, thời điểm, số lượng tái đặt
hàng
. B2B Marketing
69
Dịch chuyển
hàng hoá
Di chuyển và lưu trữ hàng hoá trong
kho hoặc đâu đó trong hệ thống phân
phối
Đóng gói
bảo vệ
Bảo vệ hàng hóa trong quá trình vận
chuyển và lưu kho
Xử lý
đơn hàng
Các công việc như: thu thập, kiểm tra,
truyền các thông tin về đơn hàng
Chi phí cho phân phối vật chất ở doanh
nghiệp công nghiệp chiếm 10% trong
doanh số
Khách hàng ngày càng đánh giá cao tầm
quan trọng của việc giao hàng đúng hẹn.
Giao hàng đúng hẹn là một lợi thế cạnh
tranh, nâng cao uy tín của doanh nghiệp
b. Tầm quan trọng của việc quản lý phân phối
vật chất trong chiến lược marketing công
nghiệp
. B2B Marketing
70
Nhà sản xuất
Kho thành phẩm
Nhà phân phối
công nghiệpKho trung chuyển Đại diện có lưu kho
Đại diện có
lưu kho
Nhà phân phối
công nghiệp
Khách hàng
công nghiệp
c. Hệ thống phân phối vật chất
* Quá trình phân phối vật chất
Vận tải
Khách
hàng
Xử lý đơn
đặt hàng
Tồn kho
Hệ thống
thông tin
Lưu kho tại
địa phương
Vận tải
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giao_trinh_marketing_chuong_5_moi_quan_he_kenh_phan_phoi.pdf