Bước 1 : Sửa chữa khối nguồn.
Sau khi sửa chữa xong khối nguồn phải đo được điện áp tại chân tụ lọc nguồn (điện
áp B+ ổn định) hay điểm TP91 từ 90V đến 135V tuỳ theo từng máy gọi chung là
110V.
Bước 2 : Sửa chữa khối quét dòng, mành.
Trước tiên sửa chữa khối quét dòng:
 Tìm điều kiện để transistor công suất dòng làm việc.
 Tìm điều kiện để đèn hình sáng.
 Khi sửa xong màn hình sẽ có một vạch sáng nằm ngang.
 Chuyển sang sửa chữa khối quét mành.
 Sửa xong khối quét mành màn hình sẽ bung sáng cả màn hình, hiện tượng
lúc này: Màn sáng lên quét ngược không nhiễu.
Bước 3 : Sửa chữa khối đường chói, 3 bộ khuếch đại cuối và mạch đèn hình.
 Dò được mạch tín hiệu đường chói.
 Đo kiểm tra các bộ KĐ.
 Sửa chữa KĐ cuối và mạch đèn hình.
 Lúc này màn hình sáng, không lên quét ngược không nhiễu giống như khi
chuyển AV.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 211 trang
211 trang | 
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 774 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình Máy thu hình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i): 
 Chọn kênh không có chương trình. 
 - Cân bằng trắng bằng hình ảnh: 
 Dò kênh thu được hình ảnh. 
Bước 2: Giảm biên độ Bright, contrast về vị trí dễ nhìn 
nhất sau đó giảm biến trở color về 0. Đưa các biến trở 
điều chỉnh R, G, B về điểm giữa. 
Bước 3: Chỉnh các biến trở G- cut off và B cut off sao cho 
các chi tiết tối của hình ảnh là đen và hai biến trở R 
driver - B. Driver sao cho các chi tiết sáng của ảnh là 
trắng sao cho : 
 - Được một vạch sáng trắng. 
 - Được nhiễu (muỗi) đen trắng. 
 - Được ảnh đen trắng. 
Bước 4: Gạt trả công tắc về vị trí ban đầu, chuyển sang 
kênh có nhiễu, Dò kênh thu ảnh. 
Bước 5: Chỉnh các biến trở color và sub color, bright, 
contrast về vị trí thích hợp. 
 BÀI 15: CÁC LOẠ I ĐÈN HÌNH MÀU 
1. Tổng quát. 
2. Phân lo ại đèn hình màu 
3. Kiểm tra và cân chỉnh chế độ làm việc của đèn hình 
4. Xác đ ịnh hiện tượng và các nguyên nhân hư hỏng của đèn hình, cách 
sữa chữa 
5. Thay thế đèn hình bị hư hỏng 
I. Đèn hình mầu 
 Cấu tạo của đèn hình 
 Đèn hình có cấu tạo gồm một bầu thuỷ tinh kín, phía đuôi có dạng ống, phía 
đầu được loe rộng ra để tạo thành một màn ảnh rộng hình chữ nhật. Bầu thuỷ 
tinh được rút hết không khí. Phía đuôi đ èn hình có sung điện tử bao gồm sợi 
nung, Katot và hệ thống hội tụ gồm 3 l ưới G1, G2, G3 . Phía c ổ đèn hình được 
lắp bộ phận lái tia là các cuộn dây mà khi có dòng điện chạy qua sẽ tạo ra từ 
trường lái tia điện tử quét theo chiều dọc và chiều ngang hết toàn bộ màn hình. 
Bên trong và bên ngoài thành thuỷ tinh phía phần loe ra đ ược phủ một lớp bột 
dẫn điện. Hai lớp bột dẫn điện b ên trong và bên ngoài cùng với lớp thành thuỷ 
tinh hình thành nên một tụ điện có điện dung khoảng 5000pF để thực hiện lọc 
điện áp lên tới hàng vạn vôn (có tần số = f tt). 
 Lớp bột than bên ngoài được nối đất. Lớp bột dẫn điện bên trong được dẫn 
nối ra ngoài qua một điện cực kim loại xuyên qua thành thuỷ tinh. Điện cực này 
HV 
A 
Heate
G2 G3 
G1 
Katot 
Xung quét mành f v=50 Hz 
Xung quét dòng f H=15625 Hz 
Cụm lái tia 
Màn huỳnh quang 
Góc mở 
Hình 2.23: Cấu tạo đèn hình 
(Sợi đốt) 
được cung cấp điện áp +14000V để đ ưa đến cực Anot của đèn hình, tạo ra một 
điện trường hút các điện tử bay đến màn hình phát ra ánh sáng. 
Cực Katot K, sợi đốt và các cực lưới G1 G2 
G3 được dẫn điện ra ngo ài qua các chân kim 
loại phía đuôi đèn hình như sau : 
Chân 1: bỏ trống 
Chân 2: Katot 
Chân 3, 4: S ợi nung 
Chân 5: Lư ới G1 
Chân 6: Lư ới G2 
Chân 7: Lư ới G3 
Kết cấu của súng điện tử và các bộ phận 
hội tụ tia điện tử bằng điện trường được mô tả 
ở hình vẽ 2.25 
 Sợi nung có dạng xoắn được lồng vào trong lòng Katot hình trụ có đáy bịt 
kín. Katot K làm bằng kim loại đặc biệt (thường là CaO+Ba ho ặc Sr), khi bị sợi 
nung đốt nóng sẽ phát xạ ra các điện tử. Katot K lại được lồng vào trong cực lưới 
G1 cũng có dạng h ình trụ nhưng ở đáy có khoét một lỗ n hỏ. Các điện tử phát ra 
tư Katot K và G1 chỉ được thoát ra ngoài qua lỗ thủng nhỏ. Cực anot đ ược tiếp 
điện với điện thế rất cao +14.000 V. Giữa anot A v à G1 tạo ra một điện trường 
rất lớn hút các điện tử ra khỏi lỗ nhỏ tr ên cực lưới G1 và gia tốc cho các điện tử 
này tới một vận tốc rất lớn bay tới màn huỳnh quang. Hai cực l ưới G2,G3 được 
bố trí sau lưới G1 trên đường đi của tia điện tử và được cung cấp các điện áp 
dương thích hợp để hội tụ chùm điện tử thoát ra từ lỗ nhỏ của G 1, sao cho chùm 
tia điện tử bay lên đập vào màn huỳnh quang tại đúng một điểm hội tụ để phát ra 
ánh sáng tương ứng. Có như vậy hình ảnh tạo ra mới được rõ ràng, s ắc nét. 
 1 
 2 
 3 
 4 
 5 
6 
 7 
Hình 2.24 : Cách bố trí chân đèn 
hình loại 7 chân 
Sợi 
nung 
 G1 
 K 
 G2 
 G3 
 A 
Điểm hội 
tụ 
Màn huỳnh 
quang 
Lá kim 
loại 
Hình 2.25: Cấu tạo súng điện tử 
 14”
Hình 2.26: .Kích thước màn hình 
4 
3 
Màn huỳnh quang đ ược cấu tạo 
có dạng hình chữ nhật nằm ngang, có tỷ 
lệ chiều rộng so với chiều dài là 3/4, 
hoặc 16/ 9 . Đ ể biểu thị kích thước của 
màn hình là to hay nhỏ dựa trên độ dài 
đường chéo góc của màn hình bằng đơn 
vị inche. 
CÁC LO ẠI Đ ÈN HÌNH M ẦU : 
 Đèn hình màu là khâu cuối cùng của máy 
thu hình màu. Chất lượng của nó ảnh hưởng lớn đến ảnh truyền hình, hơn nữa 
xé t về giá thành máy thu hình màu, nó cũng chiếm tỷ lệ t ương đối lớn vì vậy 
phải nắm nguyên lí hoạt động và kết cấu để sử dụng cho đúng, nhằm kéo dài 
tuổi thọ, và điều chỉnh tốt các cơ cấu và mạch phụ trợ nhằm đảm bảo chất lượng 
ảnh truyền hình. 
 Đèn hình màu là thiết bị biến đổi các tín hiệu điện thành tín hiệu quang (ảnh 
màu) lúc thu chương trình truyền hình màu. Đèn hình màu có nhiều loại, có loại 
có tới ba súng điện tử, có loại cũng chỉ có 1 súng điện tử. 
Nếu dùng loại đèn hình màu có 3 tia điện tử thì việc tạo ảnh truyền hình 
màu thực hiện trên màn của nó thực hiện theo phương pháp trộn không gian 
đồng thời. Do khả năng phân biệt của mắt ng ười có hạn, nên khi người xem ngồi 
cách xa màn hình một khoảng cách nhất định sẽ không phân biệt được từng điểm 
hoặc từng sọc phát ra màu cơ bản (R, G v à B) riêng rẽ. Màu sắc mà mắt người 
cảm nhận được lúc đó là tổng hợp màu của cả ba điểm hoặc ba sọc màu cơ bản 
trong từng bộ ba. 
Nếu dùng loại đèn hình màu chỉ có một tia điện tử, thì việc tạo ảnh màu 
trên màn của nó thực hiện theo phương pháp trộn không gian lần lượt. 
Lúc đó vừa sử dụng khả năng phân biệt của mắt người có hạn và cả tính 
chất lưu ảnh của mắt. 
Cho đến nay, trên thế giới đã nghiên cứu và sản xuất nhiều loại đèn hình 
màu. 
1) Loại có ba súng điện tử tạo ra ba tia điện tử gồm: 
 Đèn hình màu kiểu Delta (Shadow mask CRT). 
 Chromatron ba tia. 
 PIL (Precision  In  Line). 
v.v 
2) Loại có một súng điện tử tạo ra ba tia điện tử như trinitron, v.v 
3) Loại có một súng điện tử và chỉ tạo ra một tia điện tử như 
Chromatron một tia, đèn chỉ dẫn (index tubo) v.v 
Chromatron ba tia còn gọi là Chromatron có lưới hội tụ hoặc đèn Loren. 
Màn huỳnh quang của nó gồm nhiều sọc huỳnh quang có th ành phần hoá 
học khác nhau. Mỗi sọc huỳnh quang phát ra một m àu cơ bản (đỏ hoặc 
lục hoặc lam) và được xắp xếp theo một trình tự nhất định. Lưới hội tụ 
gồm nhiều sợi kim loại rất mảnh, căng dọc song song nhau. Ba tia điện tử 
độc lập nhau. Ưu đi ểm cơ bản của Chromatron ba tia là độ trong suốt của 
lưới hội tụ với điện tử tương đối lớn, có khoảng 80% – 85% đi ện tử do 
catôt phát xạ đến được màn huỳnh quang. V ì vậy, để màn hình đạt độ 
sáng cần thiết, dòng điện tia điện tử không cần lớn, điện áp trên anôt thứ 
hai của súng điện tử tương đối thấp. Cũng chính v ì lý do này mà công 
suất cần thiết để lái tia nhỏ, giá trị tín hiệu video đặt lên đèn hình loại này 
tương đối nhỏ, thuận tiện cho việc sử dụng vi mạch ở các tầng khuyếch 
đại ra. 
Song Chromatron ba tia có nhiều nhược điểm, chủ yếu là: 
 Cơ cấu và việc cân chỉnh sạch màu và đồng quy khá phức tạp. 
 Khả năng phân biệt thấp nên ảnh truyền hình không rõ. 
 Đòi hỏi điện áp một chiều cung cấp cho các điện cực của súng điện tử 
phải ổn định nếu không độ sạch màu kém. 
Chromatron một tia cũng có: m àn huỳnh quang gồm nhiều sọc dọc, l ưới 
điều khiển màu gồm nhiều sợi kim loại căng dọc và một súng điện tử. 
Về mặt kết cấu đèn hình và các cơ cấu phụ trợ, thì Chromatron một tia đơn 
giản hơn Chromatron ba tia nhược điểm của nó là : 
 Chất lượng ảnh truyền hình màu không cao (độ sáng thấp, độ sạch màu 
kém). 
 Để đèn hình hoạt động cần có mạch tạo điện áp cao tần hàng ngàn Volt. 
Đó là nguồn nhiễu đối với các mạch khác trong máy thu hình màu, kể cả các 
máy thu hình khác đặt lân cận. 
Về mặt cấu trúc, đèn chỉ dẫn khá đơn giản. Màn huỳnh quang của nó cũng 
nhiều sọc dọc. Các dải chỉ dẫn làm bằng vật liệu có hệ số phát xạ điện tử thứ cấp 
lớn hoặc có khả năng bức xạ tia tử ngoại dưới tác động của tia điện tử phát xạ từ 
catôt nhiệt của súng điện tử. Trong đèn có một súng điện tử. Không có cơ cấu 
cân chỉnh phụ trợ. 
Vì Chromatron một tia và Chromatron ba tia có nhiều nhược điểm, còn đèn 
chỉ dẫn tuy đơn giản về kết cấu nhưng trước mắt còn gặp khó khăn trong việc tạo 
chuyển mạch điện tử để lần lượt ttuyền các tín hiệu màu cơ bản tới catôt sung 
điện tử, nên ba loại đèn hình màu này ngày nay không gặp trong các máy thu 
hình màu đại chúng. 
Còn đèn hình màu kiểu Delta tuy có nhiều nh ược điểm đang bị đào thải dần 
nhưng vẫn c òn tìm thấy một số máy thu hình màu đang được sử dụng ở Việt 
Nam. 
Ngoài các đèn chân không kể trên, ngày nay nhiều nhà khoa học và kỹ thuật 
đang sản xuất các các loại dụng cụ khôi phục ảnh màu bằng chất rắn và tinh thể 
lỏng. 
4.1.Đèn h ình màu tam giác (Delta) 
 Loại đèn hình này đầu tiên do hãng RCA (M ỹ) sản xuất vào năm 1950 
theo bằng phát minh của Coldsmith Alfred. N. Đến nay loại đèn này vẫn đ ược sử 
dụng trong một số máy thu hình màu. 
4.1.1.Cấu tạo đèn Delta 
 Hình dáng của đèn này cũng gần giống đ èn hình đen trắng. Tất cả các cực được đặt trong bình thuỷ tinh h ình phễu đã 
được rút chân không. Trong đèn hình này có 3 katot, các c ực khác có cho 3 m àu riêng, anot và sợi đốt là chung nhau. Ba cực của 3 
màu là KR , KB, KG xếp thành hình tam giác đều mà tâm của tam giác chính là tâm của đèn hình. Ba katot này có cấu tạo tương tự 
như ở đèn hình đen trắng. Sợi đốt để nung nóng 3 katot n ày thường được đấu nối tiếp và chỉ dẫn hai cực ra ngoài. Các cực khác như 
g1, g2, g3 đều có cấu tạo và chức năng như ở đèn hình đen trắng nhưng mỗi cực đều có 3 loại cho 3 m àu cơ bản. Khi sử dụng cũng 
có trường hợp 3 loại đ ược nối chung và cũng có tr ường hợp chúng được để riêng rẽ. Chẳng hạn lưới g1 và g3 chung cho mỗi loại, g 2 
nối riêng. Có nghĩa là g1R , g1B, g1G nối chung với nhau, g2R , g2B, g2G nối riêng với các mức điện áp khác nhau. 
 Anot của loại đèn này chỉ có một chung cho cả 3 m àu và thông thường chúng có điện áp cao hơn từ 1,2  1,5 l ần so với 
đèn hình đen trắng cùng kích thước. 
Mặt trước của đèn hình loại này có một màn phủ chất phát quang (photpho), thay vì trải đều như đèn hình đen trắng thì ở đây là các 
chấm phát quang (sáng) R, G, B xếp xen kẽ n hau (hình ). Tổng cộng có khoảng 1,5 triệu điểm phát quang R, G, B v à cứ ba điểm 
RGB x ếp thành một tam giác đều được gọi một điểm tam hay một điểm màu. Như vậy có khoảng 0,5 triệu điểm m àu (điểm ảnh 
màu). 
Hình 3.44: Đèn hình màu Delta 
 R g b 
 g r b 
 R g b 
 g R b 
 b r g b R 
 R g 
 b 
Màn phát quang 
Điểm 
màu 
KR 
KB 
KG 
g1 g2 g3 
Lưới đục lỗ 
Anot 
B 
G R 
4.1.2. Nguyên lý làm việc 
 Khi các katot được nung nóng chúng sẽ phát xạ. D òng tia điện tử phát xạ ra được điều khiển bằng các tin tức màu tương 
ứng RGB. C ùng với ảnh hưởng của các cực khác g1, g2, g3 , anot và dưới tác dụng của lực điện từ trường do cuộn lái dòng và lái 
mành tạo ra, các dòng tia điện tử có tỷ lệ đúng bằng R, G, B sẽ bay tới đập đúng vào các điểm R, G, B trong điểm m àu và 
chúng lần lượt đập vào tất cả các điểm màu để tạo lại ảnh màu trên màn hình. Để đảm bảo các pha không bị đập lệch ra ngoài điểm 
tương ứng của chúng người ta đặt phía trước màn quang (bên trong đèn) một lưới mỏng và cứ ngay tại tâm của một tam điểm người 
ta lại khoét một lỗ đ ường kính bằng đường kính của một điẻm màu thành phần (hoặc điểm R hoặc B hoặc G). Nh ư vậy ta sẽ có tổng 
cộng khoảng 0,5 triệu lỗ tr ên lưới. 
 Nếu các cơ cấu điều chỉnh phụ và hệ thống lái tia điều chỉnh chính 
xác khi các dòng điện lái tia bằng không, nhờ màn chắn mà mỗi tia điện 
tử sau khi chui lỗ tr ên mặt màn chắn chỉ bắn vào điểm huỳnh quang 
tương ứng dành cho nó, trong cùng một bộ ba ở tâm màn hình. Vì vậy, 
mỗi điểm huỳnh quang chỉ phát ra một m àu cơ bản (đỏ, lục, lam). Cường 
độ phát quang của chúng thay đổi tùy theo mật độ của tia điện tử bắn phá 
chúng (khi chất huỳnh quang đ ã chọn). 
Nếu người xem ngồi cách một khoảng nhất định, do khả năng phân biệt 
của mắt có hạn, nên không thể phân biệt được sự phát quang của từng 
điểm huỳnh quang có kích th ước rất nhỏ và rất gần nhau. Màu sắc mà 
người xem cảm nhận được không phải là màu sắc của từng điểm huỳnh 
quang riêng biệt mà là màu sắc của cả ba điểm huỳn h quang trong một bộ 
ba trộn lại với nhau. Nếu ba tia điện tử đồng thời kích thích ba điểm 
huỳnh quang v à tỷ lệ c ường độ phát quang giữa chúng thích hợp, người 
xem thấy được một điểm (ảnh phần tử) màu trắng ở tâm màn hình, khi tỷ 
lệ mật độ của điện tử thay đổi thì màu sắc của ảnh phần tử mà người xem 
cảm nhận được cũng thay đổi. Chẳng hạn giảm mật độ tia điện tử B, để 
cho cường độ phát quang của điểm phát ra màu lam nhỏ hơn của điểm 
phát ra màu đỏ và lục thì điểm ở tâm có màu trắng. 
Khi có dòng điện lái tia dòng và mặt chạy qua các cuộn lái tia tương ứng 
thì cả ba tia điện tử cùng dịch chuyển theo một hướng và lúc nào cũng 
chui qua cùng một lỗ tr ên màn chắn, rồi bắn phá ba điểm huỳnh quang 
tương ứng trên cùng một bộ ba đối diện với lỗ ấy. Các điểm tr ên màn 
hình đều phát sáng và khắp màn có màu giống nhau Nếu không có tính 
hiệu video tác động lên các cực đèn hình. 
Lúc có tín hiệu video (tín hiệu màu cơ bản hoặc tín hiệu màu và tín hiệu 
chói) đặt lên các cực thích hợp của đèn hình màu thì tỷ lệ mật độ giữa các 
tia điện tử thay đổi theo thời gian nên màu sắc các ảnh phần tử trên màn 
hình sẽ khác nhau. Và do đó nhận được ảnh truyền hình màu. 
Ưu khuyết điểm 
Ưu đi ểm của loại đèn hình màu này là kết cấu tương đối đơn giản, có khả 
năng sản xuất hàng loạt, đảm bảo được chất lượng ảnh truyền hình màu 
và đen trắng. 
Song nó tồn tại nhiều khuyết điểm trầm trọng: 
 Chỉ khoảng 15 20% s ố lượng điện tử phát xạ từ catốt nhiệt kích thích màn 
huỳnh quang, số điện tử c òn lại bị giữ trên màn chắn. Để cho màn chắn đủ sáng 
phải tăng giá trị dòng điện của mỗi tia điện tử (d òng điện tổng của cả ba tia có 
thể lớn hơn 1mA) và điện áp trên catốt rất cao đến (20 27)kV. 
 Dòng điện tia điện tử càng lớn, thì giá trị tín hiệu video phải càng lớn mới 
điều chế có hiệu quả mật độ dòng điện tử; đồng thời rút ngắn tuổi thọ của catốt 
nhiệt. Điện áp càng cao thì liều lượng bức xạ tia R ơnghen càng tăng. 
 Số điện tử bị giữ lại trên màn chắn sẽ biến thành nhiệt năng, dễ làm cho 
màn chắn giãn nở quá mức hoặc vênh; do đó dễ gây méo màu. 
 Để có thể bố trí được ba súng điện tử đường kính cổ đèn hình màu loại này 
lớn hơn đường kính cổ đèn hình đen trắng ; hơn nữa điện áp anốt cao hơn, dòng 
điện ba tia điện tử lại lớn hơn, nên công suất cần thiết đòi hỏi khối quét d òng và 
mặt phải lớn hơn. 
 Để được ảnh truyền hình màu có chất lượng cao, phải có nhiều cơ cấu điều 
chỉnh phụ, do đó mà việc điều chỉnh và sử dụng máy thu hình màu khá phức tạp. 
Đèn hình Trinitron 
 Trinitron là loại đèn hình màu chỉ có một hệ thống điện tử  quang học mà có khả 
năng tạo ra ba tia điện tử. Trinitron được chế tạo đầu tiên tại Nhật Bản, do hãng SONY 
sản xuất vào năm 1968. 
 Màn phốt pho 
bây giờ gồm các sọc 
đỏ, lục, lam xếp xen 
kẽ như hình vẽ. Lưới 
đục lỗ bây giờ cũng 
thay đổi là các khe 
hở nằm song song 
với sọc màu lục, ba 
tia R, G, B n ằm 
ngang, tia G đi thẳng 
chui qua khe đập vào 
sọc màu lục, hai tia 
R, G đư ợc tụm tại khe và đập chéo vào các sọc phốt pho tương ứng của chúng, 
như vậy điểm tam sẽ là ba điểm R, G, B xếp theo chiều ngang nh ư hình vẽ 3.46. 
4.2.1.Cấu tạo 
 Cấu tạo ống phóng ba 
tia của Trinitron như hình 
vẽ 3.47 
 Đầu tiên là ba Catốt 
có dạng hình ống bên trong 
là sợi nung (tim đèn) được 
xếp thành hành ngang. Lưới 
1 hay giới hạn dòng tia có 
hinh ống, rỗng một b ên để 
ôm kín cả ba Catốt, bên còn 
lại kín đục ba lỗ thẳng hàng 
R, G, B đ ể cho ba tia R, G, 
B đi ra. Lưới 2 hay còn gọi la lưới gia tốc cũng có h ình ống rỗng một b ên, bên 
kia áp mặt với G1. Cũng khoét một lỗ cho các tia lọt v ào lưới 3 v à lưới 4 nhằm 
tạo điện trường để hội tụ ba tia. Điện áp của G4 được nối chung với đại cao áp, 
trong lúc điện áp G3 có thể điều chỉnh được nhờ núm (Focus). 
 Vì các lưới đều có hình ống và được xếp thẳng hàng với nhau. Điện trường 
luôn đối xứng qua trục. Tia G trùng vưới trục nên không bị ảnh hưởng, hai tia R, 
B bị điện trường hội tụ của G3 và G4 làm lệch hướng đi chéo vào nhau. Ra kh ỏi 
G4 ba tia R, G, B ti ếp tục chui vào bốn bản lệch. Hai bản lệch trong P 1,P 2 nối vào 
cao áp (20KV). Tia G3 chui vào giữa hai bản lệch này không bị ảnh hưởng tiếp 
tục đi thẳng. Hai bản lệch P 3 , P 4 nối và điện áp một chiêu 5KV. Tia B l ọt vào 
giữa P 1, P 3 sẽ bị áp dương cao P 1 kéo về phía trục tương tự R lọt v ào giữa P 2, P 4 
cũng bị P 2 kéo về phía trục. Cả ba tia R, G, B sẽ tụm với nhau ngay tại khe hở 
của lưới, để đập đúng vào các sọc phốt pho của chúng. 
 Khi từ trường do cuộn lệch ngang kéo cả ba tia dịch dần về trái chẳng hạn, 
R R R G G G B B 
 R G B 
R 
G 
B 
B 
R 
G 
R 
G 
B 
Điểm tam 
Sọc phốt pho 
H
Lưới khe hở 
Hình 3.47: Cấu tạo một ống phóng ba tia của 
Trinitron 
G2 Screen 
Photspho 
Bản tụm 
G1 BLKG 
KR 
KG 
KB 
G4 
P 3 
P 1 
P 2 
P 4 
HV 
R 
G 
B 
Líi 
5KvDC 
tia G vẫn giữ được vị trí đúng, tia R bị sai ra ngo ài trong lúc tia B bị sai vào 
trong so với vị trí đúng của nó. Để sửa chữa người ta cho thêm vào bản lệch P 3 , 
P 4 các điện áp dương thích hợp. Càng xa tâm sai số này càng nhiều và điện áp 
dương thêm vào càng phải lớn hơn. Nói khác đi điện áp sửa sai đưa vào hai bản 
P 3 , P 4 sẽ là điện áp Parapol tần số f H như hình vẽ 3.48 có biên độ thích hợp và 
có thêm điểm không là ngay thời điểm tia quét ở chính giữa màn ảnh. 
Ưu nhược điểm của màn hinh Trinitron 
Ưu điểm 
 Độ sáng của màn hình tương đối lớn, do số lượng điện tử tới màn huỳnh 
quang tăng nhiều. 
 Độ nét và độ bão hoà màu của ảnh tốt. 
 Giảm ảnh hưởng của từ trường trái đất đến độ sạch màu. 
 Giảm nhỏ được công suất quét dòng và quét mành cung cấp cho cuộn lái 
tia. 
 Cơ cấu đơn giản dễ điều chỉnh. 
Nhược điểm 
 Sự trộn màu không hoàn hảo vì điểm tam xếp thẳng hàng, góc độ đến mắt 
người của ba tia R, G, B không đồng đều. 
 Độ tinh màu theo chiều dọc kém , đường quét của dòng bên trên có thẻ bị nho è 
vào dòng quét bên dưới. Để khắc phục điều này phải tăng điện đại cao áp HV nên đèn 
hình có giá thành cao. 
Đèn hình Inline (PIL - Precision - In - Line) 
 Đèn hình Trinitron vừa 
ra đời đã được hưởng ứng 
ngay trên thị trường và đẩy 
đèn màu tam giác trên thị 
trường bị đào thải điều này đặt 
ra cho nền công nghiệp truyền 
hình màu của Mỹ yêu cầu phải 
cạnh tranh ráo diết với hãng 
Sony. Vào những năm của 
thập niên 70 hãng General 
elictric (Mỹ) đã cho ra đời đèn hình màu In Line( hình 3.49) v ề cơ bản đèn hình 
màu Inline vẫn là đèn hình Trinitron nhưng để tăng thêm chất lượng tinh màu 
theo chiều dọc các cọc phát quang được ngắt ra từng quãng tương ứng với từng 
dòng một khe lưới hở cũng phải thay đổi sao cho phù hợp và trước mỗi điểm G 
lại khoan một lỗ h ình dạng y như hình vẽ 3.50. Điều n ày có nghĩa là đèn hình 
màu Inline hi sinh một số hiệu suất đạt được trong thực tế chỉ còn 2025. Việc 
hiệu chỉnh tụm tia vẫn còn nhưng được hiệu chỉnh một lần 
nữa tại hãng sản suất và sau đó các đèn Inline đầu tiên General Electric có các 
cuộn dây hiệu chỉnh đặt ngay trong cuộn lệch. Tại hãng sản xuất sau khi cân 
chỉnh đã đổ keo cho dính vào cổ đèn hình và ghi rõ n ếu cuộn lệch bị đứt thì phải 
thay thế cả đèn hình lẫn cuộn lệch. 
So với đèn hình màu kiểu Delta, đ èn hình màu PIL có các ưu điểm chính : 
  Màn hình sáng hơn. Đó là do độ trong suốt của màn chắn đối với điện tử lớn hơn, và tỷ lệ diện tích có chất huỳnh 
quang so với toàn bộ diện tích màn hình lớn hơn. 
R 
G 
B 
5KV DC 
20KV DC 
P 1 
P 2 
Líi 
Líi 
Phospho 
Tâm hình 
Ph ải 
Trái 
R 
G 
B 
R 
G 
B 
Hình 3.48: áp Parabol f H dựa vào bản tụm P 3 , P 4 
P 3 
P 4 
Khu vực từ trường lái tia dòng, 
mành 
 R G B R G B 
 R G B R G B 
 R G B R G B G 
 G 
 G 
 G 
 G 
 G 
Hình 3.50: Mặt phát qung (a) và lưới đục lỗ trên đèn 
hình Inline (b) 
a) 
b) 
E'R
E'G
E'B
Sóng ®iÖn tö
Tia G
Tia R
Tia B
RG
B
Cæ èng
Mµn huúnh 
quang
Mµn ch¾n
R G B R G B
B G R
  Từ trường trái đất ít ảnh hưởng đến độ sạch màu trên toàn bộ màn hình. Bởi vì lúc thay đổi vị trí đặt máy thu hình 
màu, thành phần nằm ngang của từ trường trái đất không ảnh hưởng đến độ sạch màu. Thành phần này làm cho tia điện tử dịch 
chuyển theo chiều thẳng đứng. Đối với PIL, lúc đó tia điện tử luôn luôn bắn v ào cùng một dải huỳnh quang. Trong tr ường hợp này, 
chỉ cần dùng một nam châm để khử ảnh hưởng của thành phần thẳng đứng của từ trường trái đất tới độ sạch màu. 
  Ít cơ cấu điều chỉnh phụ, nên việc điều chỉnh sạch màu đồng quy lúc chế 
tạo máy thu hình và trong quá trình sử dụng khá đơn giản. 
Nếu như PIL có góc l ệch nhỏ hơn hoặc bằng 90 o ; chỉ cần cơ cấu đồng quy 
tĩnh và cơ cấu làm sạch màu; không cần cơ cấu và mạch đồng quy động (đồng 
quy ba tia tại mọi điểm, trừ tâm màn hình). Lúc đó, để đảm bảo ba tia điện tử 
luôn luôn đồng quy khi lệch khỏi tâm màn hình phải áp dụng các biện pháp: 
  Ba catốt sắp đặt trong mặt phẳng nằm ngang và giảm khoảng cách giữa 
chúng (khoảng cách giữa tâm các súng điện tử trong PIL k hoảng 5,08mm trong 
khi đó, trong đèn hình màu kiểu Delta khoảng11,08 mm). 
  Trong súng điện tử dùng hệ điện tử – quang học chung cho cả ba tia điện 
tử. 
Dùng cu ộn lái tia có dạng đặc biệt. 
  Các bộ phận của đèn hình màu và cuộn lái tia phải chế tạo thật chính xác. 
Điều này gây phiền phức nhất định cho người sửa chữa lúc hỏng cuộn lái tia. 
  Chỉnh đúng vị trí cuông lái tia trên cổ đèn hình để đảm bảo độ sạch màu 
và độ đồng quy tốt nhất. Thường thao tác này được thực hiện tại nhà máy sản 
xuất, rồi cố định chặt. Lúc sử dụng chúng ta không nên tuỳ ý di chuyển cuộn lái 
tia. 
Với PIL có góc lệch lớn h ơn 110o, phải có thêm cơ cấu đồng quy động nữa. 
Tất nhiên, số lượng ít hơn núm điều khiển so với khi dùng đèn hình màu kiểu 
Delta. 
  Chất lượng đồng quy và độ sạch màu không phụ thuộc vào kích thước 
màn hình ; vào sự biến đổi điện áp một chiều trên anốt, mạch sửa méo gối và 
thay đổi của những thông số này trong quá trình sử dụng. 
  Méo hình gối theo chiều dọc nhỏ nên không nhất thiết phải tiến hành 
sửa ; chỉ cần sửa méo hình gối theo chiều ngang. 
  Vì không có cơ cấu đồng quy động nên cổ đèn hình ngắn hơn (chừng 
20 – 30 mm). 
PIL xu ất hiện vào năm 1972, đ ến năm 1975 đ ã sản xuất được PIL m àn rộng 
với kích thước đường chéo từ 38 đến 67 cm v à góc lệch từ 90 o đến 110o. Đường 
kính cổ đèn hình khoảng 29 cm. 
Chính vì nó có nhiều ưu điểm vừa nêu, nên ngày nay được sử dụng khá 
phổ biến trong máy thu hình màu do nhiều hãng khác nhau sản xuất như 
Samsung chassis P 36B c ủa cộng hoà Triều Tiên, TS 3301, TS 3302, TS 4303 
của Hunggari, JVC C140MW, JVC C210 ME, Nationa 2187, Sanyo 8961 v.v 
 Cho đến nay trừ hãng Sony vẫn duy tr ì các sọc phát quang để tận dụng 
hiệu suất. Còn lại tất cả đều dùng loại đèn hình màu Inline toàn bộ công việc 
chỉnh tụm đối với sửa chữa viên cũng không con n ữa vì tất cả các sai sót đã được 
giải quyết trong khi thiết kế các kỹ thuật này là: 
  Giảm gần như tuyệt đối tất cả các sai sót trong gia công cơ khí và sắp đặt 
vị trí của ống phóng và mặt phát quang. 
  Các IC tạo sóng quét dọc và ngang đã sẵn được bù trừ sai sót của đèn 
hình màu. Việc chỉnh tụm được giải quyết ngay bên trong đèn hình. Bằng cách 
tạo ra điện đại cao áp thích hợp cho riêng từng điểm phốt pho tại từng vị trí sao 
cho bù lại các sai sót sẵn có. 
  Các IC dòng và mành tạo ra xung quét dòng, quét mành đã sẵn được bù trừ 
những sai sót của đèn hình màu. 
 BÀI 16: MẠCH XỬ LÝ TÍN HIỆU ÂM THANH TRONG MÁY THU HÌNH 
ĐA HỆ 
Nội dung của bài: 
1. Sơ đồ khối của mạch xử lý tín hiệu âm thanh trong 
máy thu hình đa hệ 
2. Mạch chọn trung tần tiếng trong máy thu hình đa hệ 
3. Tầng tách sóng FM 
4. Tầng tiền khuếch đại và khuếch đại công suất âm 
thanh 
5. Hiện tượng hư hỏng của mạch xử lý tín hiệu âm thanh 
6. Phương pháp ki ểm tra, sửa chữa 
 Sơ đồ khối  Nhiệm vụ các khối 
* Sơ đồ khối (hình 14.1) 
Hình 14.1 
*Nhiệm vụ các khối: 
- Mạch cộng hưởng đầu vào dùng thạch anh hoặc 
dùng biến áp cộng hưởng, khung cộng hưởng máy có 
bao nhiêu hệ thì có bấy nhiêu mạch vào được mắc 
song song. 
- Khuếch đại trung tần tiếng: ở các máy đa hệ thường 
đặt trung tần tiếng là 6.0MHz nên ở các hệ NTSC, 
mạch trung tần có nhiệm vụ trộn tín hiệu vào 
4,5MHz với tín hiệu của mạch tạo dao động 1,5MHz; 
ở các hệ Pal, Secam thì phải thực hiện +0,5MHz tuỳ 
theo từng tín hiệu vào. 
- Khuếch đại hạn biên: khuếch đại tín hiệu đủ lớn để 
đưa đến tách sóng. 
- Tách sóng có nhiệm vụ tách tín hiệu âm tần ra khỏi 
sóng mang. 
- Mạch điều chỉnh âm lượng (ATT). 
Từ tách sóng 
 hình tới 
Khuếch 
đại 
TTT’, 
hạn 
biên 
Cộng 
hưởn
g 
đầu 
vào 
Tách 
sóng 
điều 
tần 
Điều 
chỉnh 
âm 
lượng 
Khuếch 
đại âm 
tần và 
KĐCS 
Loa 
- Khuyếch đại âm tần và công suất: có thể dùng đèn 
bán dẫn hoặc IC nếu có thể dùng đèn bán dẫn thì sẽ 
lắp các mạch đẩy kéo dùng biến áp ra loa; nếu dùng 
IC là IC loại một hàng chân thường được gắn toả 
nhiệt đầu ra nối với loa. 
14.1  Phân tích m ạch điện khối đường tiếng trong ti vi 
màu 
* Sơ đồ mạch điện khối đường tiếng máy thu JVC 
(hình 14.2): 
Hình 14.1 
* Sơ đồ mạch điện khuếch đại công suất khối đường 
tiếng máy thu hình JVC (hình 14.3): 
 10 
9 8 7 6 5 4 3 2 1 
 + 
- 
+ 
+ - 
- 
+ 
- 
+ 
- 
+ 
..
VCC MUTE Vào Ra 
TA7222AP 
3300 
25V 
D1 
15V 7.3V 0V 0V 1V 7.5V 14.4V 
4,7 
15K 1 
0.01 
10/1
6V 
0.1 
1000/
16V 
220/2
5V 
1K 
Mute 
Hình 14.1 
* Tác dụng linh kiện - Nguyên lý làm việc: 
Toàn bộ các khối mạch vào khuếch đại trung 
tần và hạn biên mạch tạo dao động 0,5 hoặc 1,5MHz, 
tách sóng, ATT được nằm trong vỉ trung tần, chỉ có 
khuyếch đại âm tần và công suất dùng IC TA7222. 
Tín hiệu từ khối kênh vào chân (23) của vỉ trung tần 
qua đèn Q101 khuếch đại tín hiệu NT và phách do 
D102, D103 điều khiển qua lọc saw vào chân (4), (5) của 
IC101 xử lý đưa ra chân (18) qua hai mạch tiền 
khuyếch đại Q102, Q103 đến mạch cộng hưởng bằng 
thạch anh 4,5MHz, 5,5MHz, 6,0MHz và 6,5MHz đưa 
đến cực B Q601 đồng thời điều khiển hai mạch dao 
động 1,5MHz do Q603 điều khiển; 0,5 do Q604, Q605 
điều khiển đưa thạch anh này vào mạch dao động 
Q602 lấy ra ở chân E cung cấp cho Q601 khuyếch đại và 
phách tần sẽ đưa ra tải là biến áp T601 6,0MHz đưa 
vào chân (16) IC101 đưa đến khuếch đại hạn biên tách 
sóng điều chỉnh âm lượng đưa ra chân (3) của vỉ 
trung tần đưa đến khuếch đại công suất IC7222 có 
chân (1) cấp nguồn; chân (2) hồi tiếp; chân (3) làm 
câm tiếng; Chân (4) nhận tín hiệu vào; Chân (5) 
mạch lọc; chân (7), (8) nối mass; chân (9) ra loa, chân 
(10) hồi tiếp âm; C656 (tụ ra loa), C658 hồi tiếp từ đầu 
ra qua vào đâu vào thực hiện ở các chân (10); C652 tụ 
lọc nguồn. 
Một số PAN c ơ bản và phương pháp sửa chữa 
- Pan 1: Hình tốt không tiếng. 
Kiểm tra điện áp cung cấp có từ 9 -12V 
Kiểm tra điện áp tín hiệu đưa đến khối công 
suất 
Kiểm tra tín hiệu vào ra từng khối. 
Kiểm tra mạch làm câm tiếng (mute). 
- Pan 2: Tiếng sôi, ù. 
Kiểm tra các thạch anh hoặc mạch cộng hưởng 
Kiểm tra mạch chuyển hệ 
- Pan 3: Nghẹt tiếng. 
Kiểm tra mạch khuếch đại công suất 
- Pan 4: Điều khiển âm lưọng không có tác dụng. 
Kiểm tra tín hiệu điều khiển từ vi xử lý tới 
Kiểm tra mạch khuếch đại công suet. 
Kiểm tra mạch làm câm tiếng (mute). 
7. 
 Bài 17: Mạch điện khối hiển thị 
Nội dung của bài: 
1. Sơ đồ khối, chức năng, nhiệm vụ và nguyên lý làm việc 
của các khối 
2. Các cách phối hợp tín hiệu hiển thị với tín hiệu hình 
3. Hiện tượng, nguyên nhân và phương pháp sửa chữa những 
hư hỏng của mạch điện hiển thị 
THUYẾT GIẢNG 
Các kiểu hiển thị trong máy thu hình 
4. Mạch hiển thị trong máy thu hình làm nhiệm vụ hiển thị các chế độ làm việc 
của máy như: thứ tự bài hát, thời gian, chế độ làm việcT ùy theo chủng loại máy 
thu hình khác nhau mà có các loại đèn hiển thị khác nhau. Các loại đèn hiển thị 
thường được sử dụng như: 
 Hiển thị bằng đèn LED: Đèn led thư ờng dùng để hiển thị các tín hiệu báo 
hiệu như chỉ báo nguồn, tạo độ sáng cho bàn phím, cho khay đĩa  
 Hiển thị bằng đèn LED đo ạn (6, 7, 15 đoạn): Loại hiển thị n ày thường dùng 
trong các máy đời cũ d ùng để chỉ báo các chức năng của máy như: Play, FF, 
REV, ch ỉ số bài hát 
 Hiển thị bằng đèn tinh thể lỏng (LCD): Loại hiển thị n ày dùng nhiều trong 
các máy mini, xách tay. 
 Hiển thị bằng đèn huỳnh quang: C òn gọi là đèn Cathode lạnh (FL  
lourescent), đây là loại đèn dùng nhiều nhất hiện nay, đèn có độ sáng cao, 
đẹp và cũng rất đa dạng. D ùng để hiển thị các chế độ làm việc của máy. 
Sơ đồ khối, chức năng và nhiệm vụ của mạch hiển thị 
Sơ đồ khối mạch hiển thị 
 Trong máy thu hình, mạch điều khiển hiển thị thường được đặt phía 
trước bên ngoài mặt máy. Tín hiệu điều khiển hiển thị được điều 
khiển trực tiếp từ vi xử lý thông qua mạch giải hiển thị. 
 Tùy theo cấu trúc của từng loại máy khác nhau mà mạch hiển thị có 
thể khác nhau, nhưng sơ đồ khối gồm các khối tương tự nhau như 
biểu diễn ở hình 15.1. 
Hình 0.1. Sơ đồ khối mạch điều khiển hiển thị 
Chức năng nhiệm, vụ các khối mạch hiển thị 
 Khối vi xử lý trung tâm (CPU): Xuất tín hiệu điều khiển hiển thị cho khối 
giải mã hiển thị (Dislay decoder) để hiển thị các chế độ l àm việc của máy. 
 Khối giải mã hiển thị (Dislay decoder): Giải m ã tín hiệu điều khiển từ CPU 
đưa tới cấp cho các LED t ương ứng. 
 Khối đèn hiển thị: Gồm các loại đèn khác nhau như đèn led, đèn huỳnh 
quangHi ển thị các chế độ làm việc của máy. 
Nguyên lý hoạt động của mạch hiển thị 
 Để hiển thị các chế độ làm việc của máy như báo play, FF ho ặc 
báo số bản, thời gian phát...Vi xử lý xuất ra lệnh điều khiển đưa đến 
mạch giải mã hiển thị. Lệnh điều khiển này là những dòng bit dữ liệu 
đặc trưng bởi các xung điện áp. Tuỳ the o từng loại đèn hiển thị mà 
khối giải mã sẽ thực hiện giải mã hiển thị khác nhau. Nguyên tắc giải 
mã hiển thị theo từng loại đèn led như sau: 
Hiển thị bằng đèn LED 7 đoạn 
 Led 7 đo ạn cấu tạo gồm có 7 led đ ơn ghép lại với nhau như hình 15.2. Có hai 
cách ghép led 7 đo ạn là ghép theo anode chung hoặc ghép cathode chung. 
a b c d e g f 
Cathode chung Anode chung 
a b c d e f g 
B
+
a b 
c h 
p 
e 
i 
g d 
f 
m 
n 
j 
o 
k 
l 
a b 
c h 
p 
e 
i 
g d 
f 
m 
n 
j 
o 
k 
l 
Hiển thị led 15 đoạn 
Vi xử lý trung tâm 
(CPU) 
Giải mã hiển thị 
(Display Decoder) 
a b c d e f 
Led chỉ thị nhiều đoạn 
a 
b 
c 
d 
e 
f 
g 
a 
b 
c 
d 
e 
f 
g 
Hiển thị led 7 đoạn 
REW PAUSE FF 
Hình 0.2. Cách mắc led 7 đoạn 
Hình 0.3. Cấu trúc led 7 đoạn 
 Khi led 7 đo ạn ghép cathode chung, để led sáng thì tín hiệu điều khiển ở ngõ ra 
của khối giải mã hiển thị có giá trị mức cao (H). Khi led 7 đoạn ghép anode 
chung, để led sáng thì tín hiệu điều khiển ở ngõ ra c ủa khối giải mã hiển thị có 
giá trị mức thấp (L). Bảng trạng thái làm việc của led 7 đoạn đ ược mô tả tóm 
tắt như hình 15.3. 
Hiển thị bằng đèn LED 15 đoạn 
 Led 15 đo ạn cấu tạo gồm có 15 led đ ơn ghép lại với nhau. Tương tự như led 7 
đoạn, có hai cách ghép led 15 đoạn l à ghép theo anode chung hoặc ghép 
cathode chung. Bảng cấu trúc led 15 đo ạn được mô tả tóm tắt như sau: 
a 
b 
c 
d 
e 
f 
g 
a 
b 
c 
d 
e 
f 
g 
com 
Mã đoạn Hiển thị số 
abcdef 
bc 
abdg 
abcdg 
bcfg 
acdfg 
acdefg 
abc 
abcdefg 
abcdfg 
0 
1 
2 
3 
4 
5 
6 
7 
8 
9 
a b 
c h 
p 
e 
i 
g d 
f 
m 
n 
j 
o 
k 
l 
Mã đoạn 
Hiển thị 
số 
hijm 
bcdeknp 
bnke 
bcdekn 
bnkep 
bnkp 
bnkedp 
nkcdp 
nk 
nkf 
nkoj 
nke 
A 
B 
C 
D 
E 
F 
G 
H 
I 
J 
K 
L 
Mã đoạn 
Hiển thị 
số 
ghiocd 
ghijdc 
ghfedbca 
nkbcp 
bnpcd 
nkbcpj 
bnpde 
ijol 
iok 
hglo 
hgljdc 
abolfe 
M 
N 
O 
P 
Q 
R 
S 
X 
Y 
V 
W 
Z 
Hình 0.4. Cấu trúc led 15 đoạn 
 Hiển thị bằng đèn LED chỉ thị (6 đoạn) 
 Led 6 đo ạn cấu tạo gồm có 6 led đ ơn ghép lại với nhau. Cách ghép cũng t ương 
tự như led 7 đo ạn. Bảng cấu trúc của led 6 đoạn đ ược mô tả tóm tắt như sau: 
 Hình 0.5 . Cấu trúc led 6 đoạn 
 Cách phân bố đoạn LED hiển thị: Khi cần hiển thị những ký tự phức tạp, th ì tín 
hiệu ngõ ra điều khiển hiển thị phải càng nhiều đường làm cho mạch điện phức 
tạp. Vì vậy, trong máy CD/VCD các led hiển thị đ ược thiết kế theo dạng ma 
trận gồm m hàng và n cột (m x n). Với cách thiết kế này, lúc tín hiệu điều 
khiển từ vi xử lý đưa tới khối display decoder sẽ thực hiện giải mã từ các bit 
nhị phân thành mã quét theo hàng và cột. 
 Để hiển thị dãy số 4 chữ số có cả dấu chấm thập phân (DP  Decimal Point) các 
led được bố trí theo kiểu ma trận như sau: 
 
Hình 0.6. Cấu trúc led 7 đoạn 
 Với cách bố trí này, ma trận hiển thị cần phải có 3 h àng + 12 c ột = 
15 đư ờng tín hiệu điều khiển. Còn nếu ta sử dụng cách giải mã trực 
tiếp thì khối dislay decoder cần phải có 8 x 4 = 32 đ ường tín hiệu. 
Ma trận led dùng để hiển thị 4 led bảy đoạ n trên được thiết kế như 
sau: 
a1 
b1 
c1 
e1 
f1 
g1 
a2 
b2 
c2 
d2 
e2 
f2 
g2 
a3 
b3 
c3 
d3 
e3 
f3 
g3 
a4 
b4 
c4 
d4 
e4 
f4 
g1 
DP1 DP2 DP3 DP4 
r1 
r2 
r3 
c1 c2 c3 c4 c5 c6 c7 c8 c9 c10 c11 c12 
a b c d e f 
Đoạn mã Hiển thị Lệnh 
e 
ef 
ba 
cd 
de 
 Play 
Rew 
FF 
Pause 
Slow still 
Hình 0.7. Ma trận hiển thị 4 led bảy đoạn 
 Khi hiển thị sử dụng ma trận led, để các đoạn sáng người cấp các chuỗi xung 
quét có tần số cao hơn thời gian lưu ảnh của mắt, để mắt không thấy đèn nhấp 
nháy mà khi nhìn ta có cảm giác đèn sáng liên tục. 
Hiển thị bằng đèn tinh thể lỏng (Liquid Crystal Display) 
 Hiển thị bằng đèn tinh thể lỏng về cách thức tương tự như hiển thị LED nhiều 
đoạn. Tuy nhiên, về cấu tạo và nguyên lý hoạt động thì hoàn toàn khác, hiển 
thị bằng đèn tinh thể lỏng là dựa trên hiện tượng phân cực ánh sáng của vật 
liệu LCD. 
 Vật liệu LCD l à một hợp chất hữu cơ, có khả năng làm xoay pha ánh sáng một 
góc 90 o khi ánh sáng đi qua nó ở điều kiện bình thường khi không có điện 
trường cấp vào. Nhưng khi có điện trường ngoài cấp vào thì ánh sáng đi qua nó 
vẫn giữ nguyên không thay đổi pha của nó. Lợi dụng tính chất này người ta sử 
dụng vật liệu LCD để điều khiển hiển thị của ánh sáng. 
 Về cấu tạo, màn hình tinh thể lỏng gồm có lớp vật liệu tinh thể nằm giữa 2 bản 
thuỷ tinh trong suốt. Bản trong l àm điện cực chung có tráng gương phản xạ 
ánh sáng và trên bản nền này có các điện cực trong suốt bố trí theo các đoạn a, 
b, c, dnhư các đo ạn của led. Bảng ngoài trong suốt hướng về phía mắt. 
V V 
Tinh thể lỏng bị 
xoắn 
Tinh thể lỏng 
không xoắn 
Có áp phân cực Không có áp phân cực 
r1 
r2 
r3 
C1 C2 C3 C4 C5 C6 C7 C8 C9 C10 C11 C12 
a1 b1 
c1 
d1 
e1 
f1 
g1 
DP1 
a2 b2 
c2 
d2 
e2 
f2 
g2 
DP2 
a3 b3 
c3 
d3 
e3 
f3 
g3 
DP3 
a4 b4 
c4 
d4 
e4 
f4 
g1 
DP4 
P1 
P2 
P3 
N1 N2 N3 N4 N5 N6 N7 N8 N9 N10 N11 N12 
Hình 0.8. Cấu trúc phân cực của màn hình LCD 
 Khi có điện thế kích thích vào các đoạn a, b, c...làm xuất hiện điện 
trường giữa các đoạn này với điện cực chung → tinh thể lỏng sẽ 
không cho ánh sáng đi qua, lúc đó ánh sáng sẽ phản xạ trở lại mắt 
→ các đo ạn của màn hình sẽ sáng. 
 Khi không có điện thế cấp vào các thanh đoạn → tinh thể lỏng sẽ 
cho ánh sáng đi qua (tức nó hấp thụ ánh sáng) → l àm xuất hiện 
màu đen dọc theo các đoạn đó → mắt thấy đ ược các chữ, số hiện 
lên như đèn LED. 
 Cấu trúc màn hình LCD có hai lo ại: 
 Nếu điện cực chung đấu mass → xung kích đoạn phải l à xung 
dương. 
 Nếu điện cực chung đấu +Vcc → xung kích đoạn phải l à xung âm. 
 Việc bố trí các đoạn trong LCD ho àn toàn giống LED v à để tạo 
hiển thị người ta cũng kích thích theo h àng và cột như LED. Đ ể 
điều khiển hiển thị LCD cần có khối giải m ã LCD decoder. 
Hiển thị bằng đèn huỳnh quang (FL- Flourescent) 
 Đèn huỳnh quang đ ược sử dụng phổ biến trong các đèn hiển thị 
máy CD/VCD. V ề nguyên lý hoạt động tương tự như đèn led nhiều 
đoạn, chỉ khác về mặt cấu tạo của nó. Cấu trúc của đèn FL như bi ểu 
diễn hình 15.9. 
 Về cấu tạo, đèn FL gi ống như đèn điện tử 3 cực trong đó: 
 Các thanh đoạn đóng vai trò như các anode, bên trên có tráng chất 
phát xạ (huỳnh quang) để hiển thị ánh sáng m àu đỏ, xanh, vàng... 
 Các lưới (grid) tương ứng với các anode. 
 Có một cathode chung và một dây nung tim giúp cathode phát xạ 
điện tử. 
 Khi đóng điện, hiện tượng phóng điện giữa hai điện cực làm phát ra 
tia điện tử, tia này tác dụng vào lớp bột huỳnh quang l àm đèn phát 
sáng. 
 Trong đèn FL các anode (segment) đư ợc bố trí thành những đoạn a, 
b, c, giống như đèn led để tạo các ký tự số hoặc chữ. Khi hoạt động, 
các đoạn này bị kích thích bởi các xung điện áp nhỏ <5Vpp từ ng õ 
ra khối FL drive (kh ối giải mã). Để cho đèn hoạt động thì áp phân 
cực VAK> 20Vdc v à VGK = 10V. Vì vậy, cathode phải phân cực 
điện áp âm từ 21V đến 45V (g ọi là đèn cathode lạnh). 
Hình 0.9. Cấu trúc đèn huỳnh quang FL 
 Khi đèn hoạt động, người ta cấp xung điện áp dương cho các anode 
và cho lưới G sao cho G ít âm hơn. Khi đó, có dòng tia điện tử từ 
cathode bắn vào các đoạn S anode làm các đoạn tương ứng phát 
sáng. 
 Để điều khiển đèn phát sáng, người ta cũng bố trí các thanh đoạn 
(anode) được điều khiển theo ma trận hàng và cột. Tín hiệu điều 
khiển từ các ngõ ra c ủa mạch FL drive sẽ kích thích xung điện áp 
vào các lưới G theo hàng và các đoạn thanh S theo cột, như biểu 
diễn ở hình 15.10. 
Hình 0.10. Cấu trúc ma trận điều khiển đèn huỳnh quang FL 
 Trên mặt đèn hiển thị của máy, nhiều đèn FL đư ợc bố trí để hiển thị 
các số và chữ. Do đặc điểm đ èn phát xạ bằng tia điện tử có chất 
Sa Sb Sc Sd Se Sf Sg SDP 
H1 G1 G2 G3 G4 H2 
G 
A 
H1 H2 K 
G1 G2 
S2 
S1 
S1 
5VPP 
5VPP 
-20VPP -20VPP -30V 
G1 
G2 
G3 
G4 
G5 
r1 
r2 
r3 
r4 
r5 
S1 S2 S3 S4 S5 S6 S7 S8 S9 S10 S11 S12 
C1 C2 C3 C4 C5 C6 C7 C8 C9 C10 C11 C12 
phát quang nên đèn sáng và màu sắc rất đẹp, nên hầu hết các máy 
hiện nay sử dụng loại đèn này. 
 Khối giải mã hiển thị FL drive, đóng vai tr ò quan trọng trong việc 
giải mã hiển thị của đèn. Sơ đồ liên lạc giữ các tầng trong khối hiển 
thị đèn FL đư ợc biểu diễn ở hình 15.11. 
Hình 0.11. Sơ đồ liên lạc giữa các tầng trong khối hiển thị 
 Các đường tín hiệu cấp cho FL drive bao gồm: 
 FL data: Là chu ỗi dữ liệu nối tiếp để tạo hiển thị. 
 FL CLK: Xung đ ồng bộ cho FL data. 
 CE: Tín hi ệu cho phép FL driv e hoạt động, tác động mức cao. 
 /BLK: Tín hiệu xoa hay tín hiệu làm tắt đèn, tác động mức thấp. 
 Vdd : Nguồn cấp cho FL drive. 
 Nguồn VFL: Ngu ồn cấp âm cho FL drive. 
 S1, S2, S3: Là các tín hi ệu ra cấp cho các Segments của các đèn FL. 
 G1, G2, G3: Là các tín hiệu ra cấp cho các grid của các đèn FL. 
 FL drive s ẽ cấp tín hiệu xung ra tương ứng FL data khi các tín hiệu 
điều khiển thỏa mãn điều kiện sau: Có xung FL CLK, CE = “H”, 
/BLK = “H”. 
THỰC HÀNH 
Những hiện tượng, nguyên nhân và cách khắc phục những hư 
hỏng của mạch hiển thị 
+Vdd 
-VFL -F2 
-F1 
FL 
drive 
CPU 
FL data 
FL, CKL 
CE 
/BLK 
FL 
Tube 
S1, S2, S3 
G1, G2, G3 
Khối xử lý hiển thị làm nhiệm vụ hiển thị các chế độ làm việc của 
máy. Hoạt động của khối này được điều khiển trực tiếp từ vi xử lý. Việc 
xác định các hư hỏng trên khối vi xử lý thường không quá phức tạp. 
Thông thường trên khối vi xử lý thường xuất hiện những hiện tượng hư 
hỏng như: 
Hiện tượng 1 
Khi nạp đĩa vào, máy hoạt động bình thường nhưng các đèn hiển thị 
không sáng, tín hiệu vẫn phát lại tốt 
Nguyên nhân 
Máy hoạt động bình thường chứng tỏ IC vi xử lý hoạt động bình 
thường, đèn không sáng có thể hư hỏng xảy ra ở mạch hiển thị gồm có: 
 Mất nguồn cấp cho đèn hiển thị. 
 Các đường dây tín hiệu từ G và S có thể bị đứt. 
 IC giải mã hiển thị không hoạt động. 
 Cách kiểm tra khắc phục 
 Đo kiểm tra các mức nguồn cấp cho đèn. 
 Đo kiểm tra thay thế các dây tín hiệu. 
 Đo kiểm tra tín hiệu từ vi xử lý đến mạch giải mã hiển thị. 
 Kiểm tra thay thế IC giải mã hiển thị mới. 
Hiện tượng 2 
 Trong chế độ phát lại, máy hoạt động bình thường nhưng một vài đèn hiển thị 
không sáng 
 Khi máy hoạt động, chỉ có một số đèn không sáng như vậy hư hỏng trực tiếp 
ở các đèn đó. Tuỳ cấu trúc của từng loại đ èn cụ thể mà hư hỏng có thể do 
các nguyên nhân sau: 
 Nguyên nhân 
 Hỏng các đèn trên mạch. 
 Trạm dây dẫn tín hiệu điều khiển bị đứt. 
 Mất tín hiệu điều khiển hiển thị. 
 Đối với loại FL thì ta thấy chỉ có tín hiệu lưới G là cho một FL c òn đoạn S và 
tim đèn thì chung cho cả khối đèn FL. 
 Cách kiểm tra, khắc phục 
 Kiểm tra đường tín hiệu cấp cho lưới G của đèn. 
 Kiểm tra tín hiệu đèn hiển thị. 
 Kiểm tra thay thế đèn mới. 
Chẩn đoán, kiểm tra và sửa chữa mạch hiển thị 
Phương pháp kiểm tra mạch điều khiển hiển thị. 
 Tương tự như cách kiểm tra các mạch tín hiệu khác, để kiểm tra và sửa chữa 
mạch điều khiển hiển thị chúng ta tiến hành theo nguyên tắc chung như sau: 
 Vận hành máy và quan sát hiện tượng. 
 Nhận định hiện tượng hư hỏng xảy ra ở khối nào trên máy. 
 So sánh với các hiện tượng, hư hỏng cơ bản đã nêu trong bài này. 
 Tiến hành kiểm tra mạch điều khiển hiển thị theo nội dung đã học. 
 Đưa ra kết luận nguyên nhân hư hỏng, vị trí hư hỏng. 
 Tiến hành sửa chữa các hư hỏng. 
Sửa chữa các pan thường gặp ở mạch hiển thị 
Pan 1. máy hoạt động bình thường nhưng các đèn hiển thị không sáng 
 Như đã phân tích ở trên, máy hoạt động bình thường chứng tỏ IC vi xử lý 
hoạt động bình thường, đèn không sáng có thể hư hỏng chỉ xảy ra ở mạch 
hiển thị. Để sửa chữa pan này ta tiến hành theo các bước như sau: 
 Bước 1: Đo kiểm tra các mức nguồn cấp cho đèn hiển thị 
 Cấp nguồn cho máy, dùng VOM đo ki ểm tra điện áp cấp cho các đèn, tùy 
theo từng loại đèn mà mức điện áp cấp khác nhau. 
 Nếu không có điện áp ta tiếp tục đo các dây tín hiệu liên lạc trên mạch. 
 Bước 2: Kiểm tra IC giải mã hiển thị 
 Nếu kiểm tra thấy các đèn hiển thị tốt mà đèn vẫn không sáng ta tiến hành 
kiểm tra đến IC giải mã hiển thị. 
 Cấp nguồn cho máy, đo kiểm tra nguồn cấp cho IC giải mã, IC hư có thể gây 
mất nguồn cung cấp. 
 + Ki ểm tra nguồn cấp và Mass cho display decoder. 
 + Ki ểm tra chân CE (Chip Enable) của display decoder. 
 + Ki ểm tra chân /BLK của display decoder. 
 + Ki ểm tra chân CLK của display decoder. 
 Nếu xác định hư hỏng ở IC giải mã ta thay IC giải mã mới. 
 Bước 3 : Kiểm tra đường tín hiệu điều khiển từ vi xử lý đến đèn hiển thị 
 Cắt nguồn không cấp cho máy. 
 Dò tìm đường tín hiệu từ vi xử lý đến đèn hiển thị xem có bị chạm chập hay 
đứt không. 
 Kiểm tra các linh kiện liên quan với đường mạch như tụ điện, transistorcác 
linh kiện hư hỏng cũng l àm mất tín hiệu điều khiển từ vi xử lý đến mạch hiển 
thị. 
Pan 2. máy hoạt động bình thường nhưng một vài đèn hiển thị không sáng 
 Máy hoạt động bình thường nhưng một vài đèn hiển thị không sáng chứng tỏ 
vi xử lý và mạch giải mã hiển thị hoạt động bình thường, như vậy hư hỏng có 
thể ở đèn hiển thị hoặc các bus dây tín hiệu điều khiển. Tương tự như sửa 
chữa ở pan 1, ta tiến hành sửa chữa pan này theo các bước như sau: 
 Bước 1: Kiểm tra hoạt động của các đèn hiển thị 
 Ngắt nguồn cấp cho máy, dùng xung điện áp (có thể lấy từ VOM) kích thử 
các đèn kiểm tra xem có sáng không. 
 Nếu đèn không sáng → đ èn bị hỏng → thay đ èn mới tương đương. 
 Bước 2: Kiểm tra các bus dây tín hiệu 
 Tháo các bus dây ra sau đó cắm lại. 
 Nếu đèn sáng lên chứng tỏ bus dây còn tốt . 
 Nếu đèn không sáng, dùng VOM đo ki ểm tra các bus dây đến đèn. 
 Nếu bus dây bị đứt ta thay các bus dây mới. 
 Bước 3 : Kiểm tra nguồn cấp cho IC giải mã hiển thị 
 Cấp nguồn vào máy, đặt máy ở chế độ phát lại, ta dò tìm chân cấp nguồn cho 
IC điều khiển hiển thị. 
 Dùng VOM ho ặc máy hiện sóng để đo các mức điện áp cấp cho IC, sau đó ta 
so sánh các mức điện áp đo được với các mức áp chuẩn theo sơ đồ mạch. 
 Thông thường nguồn cung cấp cho các IC này là 5Vdc. N ếu mất nguồn cấp 
cho IC điều khiển hiển thị cũng l àm cho mạch không hoạt động. 
 Bước 4 : Thay thế đèn hiển thị 
 Khi đã thực hiện các bước sửa chữa trên nhưng đèn vẫn không hoạt động tốt 
ta tiến hành thay mới đèn hiển thị. 
 Dùng m ỏ hàn tháo đèn hiển thị cũ, l ưu ý chỉnh mỏ hàn ở nhiệt độ cao lấy đèn 
nhanh ra khỏi board, tránh làm cháy board. 
 Thay đèn hiển thị mới cùng loại. 
Pan 3. máy hoạt động bình thường nhưng đèn hiển thị khi sáng khi không 
sáng. 
 Máy hoạt động bình thường nhưng đèn hiển thị khi sáng khi không sáng 
chứng tỏ vi xử lý và mạch giải mã hiển thị hoạt động bình thường, như vậy 
hư hỏng có thể ở bus dây tín hiệu. Ta tiến hành sửa chữa pan hư hỏng này 
theo các bước như sau: 
 Bước 1: Kiểm tra các bus dây tín hiệu 
 Tháo các bus dây ra sau đó cắm lại. 
 Nếu đèn sáng lên chứng tỏ bus dây còn tốt. 
 Nếu đèn không sáng, dùng VOM đo ki ểm tra các bus dây đến đèn. 
 Nếu bus dây bị đứt ta thay các bus dây mới. 
 Bước 2: Kiểm tra các mối hàn trên chân IC giải mã hiển thị 
 Ngắt nguồn cấp cho máy, đo kiểm tra các đường mạch tín hiệu. 
 Kiểm tra các chân IC đèn hiển thị có bị lỏng, hở mối hàn không. 
 Nếu các chân hàn bị hở ta dùng mỏ hàn hàn lại. 
 Bước 3 : Kiểm tra nguồn cấp cho IC giải mã hiển thị 
 Cấp nguồn vào máy, đặt máy ở chế độ phát lại, ta dò tìm chân cấp nguồn cho 
IC điều khiển hiển thị. 
 Dùng VOM ho ặc máy hiện sóng để đo các mức điện áp cấp cho IC, sau đó ta 
so sánh các mức điện áp đo được với các mức áp chuẩn theo sơ đồ mạch. 
 Thông thường nguồn cung cấp cho các IC này là 5Vdc. N ếu nguồn không đủ 
cũng l àm cho mạch hoạt động không ổn định. 
 Bước 4 : Kiểm tra các linh kiện trên mạch mã hiển thị 
 Sau khi hoàn tất bước 3 nh ưng mạch hiển thị vẫn không hoạt động tốt, ta tiếp 
tục kiểm tra các linh kiện liên quan với mạch. 
 Các hư hỏng trên linh kiện thường xuất hiện trên các tụ điện gắn xuống mass. 
Các tụ hoạt động lâu ngày có thể bị hư hoặc nối tắt xuống mass gây mất 
nguồn, mất tín hiệu. Với cách này ta có thể thay thế một vài tụ có liên quan. 
 Kiểm tra làm vệ sinh mạch sạch sẽ, có thể dùng mỏ hàn hơi sấy khô mạch 
nếu mạch bị ẩm. 
 Bước 5 : Thay thế đèn hiển thị 
 Khi đã thực hiện các bước sửa chữa trên nhưng đèn vẫn không hoạt động tốt 
ta tiến hành thay mới đèn hiển thị. 
 Dùng m ỏ hàn tháo đèn hiển thị cũ, l ưu ý chỉnh mỏ hàn ở nhiệt độ cao lấy đèn 
nhanh ra khỏi board, tránh làm cháy board. 
 Thay đèn hiển thị mới cùng loại. 
Bài 18: Hiện tượng, nguyên nhân và phương pháp chẩn đoán 
những hư hỏng của máy thu hình 
Nội dung của bài 
1. Những hiện tượng và nguyên nhân hư hỏng. 
2. Qui trình th ử máy thu hình. 
3. Phương pháp xây d ựng lưu đồ phân tích, phán đoán khối 
mạch chức năng có khả năng bị sự cố từ các hiện tượng và kết 
quả kiểm tra sơ bộ. 
4. Chẩn đoán, kiểm tra xác định khối chức năng bị hư hỏng. 
1.1 Phương pháp sửa chữa: 
1.2 . Hiện tượng nguyên nhân: 
Các pan thể hiện ở khối nguồn 
- Không có đèn báo nguồn. 
- Màn hình không sáng, khi cắm điện bật máy không có thay đổi gì cả. 
 Các pan thể hiện ở khối dòng, mành 
- Khi cắm điện bật máy : Có đèn báo nguồn, màn hình không sáng. 
- Màn hình có 1 vạch sáng đứng. 
- Màn hình có 1 vạch sáng nằm ngang. 
- Có khung sáng nhưng chưa mở hết màn ảnh. 
- Hình ảnh bị sai tuyến tính: Hình dài trên ngắn dưới hoặc dài dưới ngắn trên. 
 Các pan thể hiện ở khối đường chói 
- Màn sáng lên tia quét ngược. 
- Màn sáng không nhiễu. 
- Hình bị âm ảnh. 
- Màn hình tối khi tắt có chớp sáng. 
 Các pan thể hiện ở khối mầu 
- Máy chỉ thu được ảnh đen trắng. 
- Màu lúc có lúc mất. 
- Sai màu. 
- Thưa màu. 
- R ực lên một màu nào đó. 
 Các pan thể hiện ở khối trung tần 
- Màn hình sáng chỉ có nhiễu. 
- Hình mờ tiếng yếu. 
- Màn hình sáng trắng không nhiễu. 
 Các pan thể hiện ở khối kênh 
- Màn hình sáng chỉ có nhiễu. 
- Có hình nhưng rất muỗi. 
- Có hình ảnh xong từ từ nhiễu rồi mất. 
- Chỉ thu được một số kênh. 
 Các pan thể hiện ở khối đường tiếng 
- Có hình không có tiếng. 
- Tiếng rè. 
- Chỉ có tiếng sôi ù. 
 Các pan thể hiện liên quan đến đồng bộ 
- Hình vừa trôi vừa đổ. 
- Hình trôi lên, trôi xuống. 
- Hình đổ sọc dưa. 
- Hình trôi ngang. 
- Đa hình theo chiều ngang. 
- Đa hình theo chiều đứng. 
 Các pan thể hiện ở khối vi xử lý 
- Không điều khiển được gì cả. 
- Mất nhớ. 
- Di kênh. 
- Loạn điều khiển. 
- Điều khiển sai lệnh. 
- Mất một số chức năng điều khiển. 
1.3. Biện pháp sửa chữa một máy thu hình mầu 
 Bước 1 : Sửa chữa khối nguồn. 
Sau khi sửa chữa xong khối nguồn phải đo được điện áp tại chân tụ lọc nguồn (điện 
áp B+ ổn định) hay điểm TP91 từ 90V đến 135V tuỳ theo từng máy gọi chung l à 
110V. 
 Bước 2 : Sửa chữa khối quét dòng, mành. 
 Trước tiên sửa chữa khối quét dòng: 
 Tìm điều kiện để transistor công suất dòng làm việc. 
 Tìm điều kiện để đèn hình sáng. 
 Khi sửa xong màn hình sẽ có một vạch sáng nằm ngang. 
 Chuyển sang sửa chữa khối qué t mành. 
 Sửa xong khối quét mành màn hình sẽ bung sáng cả màn hình, hiện tượng 
lúc này: Màn sáng lên quét ngược không nhiễu. 
Bước 3 : Sửa chữa khối đ ường chói, 3 bộ khuếch đại cuối v à mạch đèn hình. 
 Dò được mạch tín hiệu đường chói. 
 Đo kiểm tra các bộ KĐ. 
 Sửa chữa KĐ cuối và mạch đèn hình. 
 Lúc này màn hình sáng, không lên quét ngược không nhiễu giống như khi 
chuyển AV. 
 Bước 4 : Sửa chữa khối khuếch đại trung tần h ình và tách sóng hình. Lúc này màn 
hình thu được màn sáng có nhiễu. 
 Bước 5: Sửa chữa khối k ênh. Lúc này màn hình thu được ảnh đen trắng. 
 Bước 6 : Sửa chữa khối mầu, đồng bộ mầu, giải m ã mầu. Lúc này màn hình thu 
được ảnh mầu chưa có tiếng. 
 Bước 7 : Sửa chữa khối đ ường tiếng. Lúc này màn hình thu được ảnh mầu có tiếng. 
 Bước 8 : Sửa chữa khối tá ch xung đồng bộ mạch AGC, AFT. 
 Bước 9 : Sửa chữa khối vi xử lý, căn chỉnh toàn máy. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 giao_trinh_may_thu_hinh.pdf giao_trinh_may_thu_hinh.pdf