Giáo trình Mô đun Kinh tế vi mô

Điều chỉnh ngắn hạn và dài hạn - Trong ngắn hạn lượng đất đai cung cấp cho mỗi ngành là không đổi, ngành nào gia tăng nhu cầu ngành đó phải trả giá cao hơn. - Trong dài hạn có sự phân bổ lại nguồn cung cố định cho nhu cầu hai ngành và hình thành giá cả cân bằng đồng thời cho cả hai ngành. 4.3. Giá cả của đất đai Giá của đất = Giá thuê đất/Mức lãi suất Câu hỏi và bài tập Bài 1: Có nhiều quốc gia tiêu thụ gạo ở Việt nam. Từ nhu cầu tiêu thụ gạo, người ta ước lượng hàm tổng cầu tiêu thụ lúa năm 2010 là: Q = -5P + 70, trong đó cầu nội địa là Qd = -4P + 56 Cung nội địa là Q = 3P + 22 (đơn vị tính của Q là triệu tấn, P là ngàn đồng/kg) Yêu cầu 1: Xác định mức giá và sản lượng lúa cân bằng năm 2010? Tính thu nhập của nông dân từ lúa năm 2010? Yêu cầu 2: Giả sử năm 2010 cầu xuất khẩu tăng 50%. Xác định mức giá và sản lượng cân bằng năm 2011? Thu nhập của nông dân thay đổi thế nào? Bài 2: Giả sử chi phí biên ở một công ty sản xuất máy in là không đổi ở mức 6 triệu đồng một máy. Tuy nhiên, chi phí sản xuất cố định bằng 800 triệu đồng. Yêu cầu 1: Tính chi phí biến đổi trung bình và chi phí trung bình. Yêu cầu 2: nếu muốn tối thiểu hóa chi phí sản xuất trung bình, công ty sẽ chọn sản lượng rất lớn hay rất nhỏ? Hãy giải thích? Bài 3: Giả sử chi phí biên của một doanh nghiệp cạnh tranh hoàn toàn được cho bởi MC = 10 + 2Q Nếu giá sản phẩm thị trường của doanh nghiệp là 50 đvt (đơn vị tiền) Yêu cầu 1: Mức sản lượng nào doanh nghiệp sẽ sản xuất? Yêu cầu 2: Thặng dư sản xuất của doanh nghiệp là bao nhiêu? Yêu cầu 3: Giả sử chi phí cố định của doanh nghiệp là TFC = 300 đvt. Trong ngắn hạn, doanh nghiệp sẽ kiếm được lợi nhuận hay không? Bài 4: Thị trường sản phẩm X được mô tả bởi hàm số sau: Cung: P = QS + 30 Cầu: P = (-1/6)QD + 240 Yêu cầu 1: Xác định giá và sản lượng cân bằng. Yêu cầu 2: Giả sử giá nhập khẩu của sản phẩm X (bao gồm cả phí nhập khẩu và lợi nhuận bình thường) là Pn = 150 Hãy xác định mức giá thị trường, khối lượng nhập khẩu và khối lượng sản xuất trong nước.

docx172 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 15/01/2022 | Lượt xem: 270 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình Mô đun Kinh tế vi mô, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
không ai có thể ảnh hưởng đến giá cả thị trường. 1.2. Đặc điểm của thị trường cạnh tranh hoàn hảo: - Có rất nhiều người mua và người bán trên thị trường: khi số lượng người tham gia trên thị trường rất lớn thì mỗi người cung ứng hoặc tiêu thụ một sản lượng rất nhỏ so với thị trường. Số lượng người mua và người bán được gọi là nhiều khi những giao dịch của mỗi người mua và người bán không ảnh hường gì đến giá cả thị trường. Giá cả thị trường chỉ phụ thuộc quan hệ cung cầu trên thị trường. - Sản phẩm đồng nhất: Người mua ko cần quan tâm đến việc mua hàng hóa của ai, họ cho rằng hàng hóa của những người bán giống nhau là khác nhau. - Thông tin đầy đủ: Tất cả người mua và người bán đều có thông tin về sản phẩm: giá cả, lượng cung ứng, lượng cầu, hàng thay thếđảm bảo cho mọi người mua và người bán đều mua và bán cùng 1 mức giá. - Không có trở ngại đối với việc gia nhập hoặc rút lui khỏi thị trường: LN là động lức, sức hút mạnh mẽ đối với những ai muốn gia nhập và rời bỏ thị trường. 1.3. Đặc điểm của DN cạnh tranh hoàn hảo: - DN là người chấp nhận giá trên thị trường: do có nhiều DN cùng cung ứng 1 loại sản phẩm đồng nhất, nên mỗi DN chỉ cung ứng 1 sản lượng rất nhỏ so với tổng lượng cung trên thị trường, do đó DN không có khả năng chi phối thị trường và chi phối giá cả. DN cạnh tranh hoàn hảo là người chấp nhận giá, DN không có sức mạnh thị trường. - Đường cầu của DN co giãn hoàn toàn: DN cạnh tranh hoàn hảo có thể bán tất cả sản lượng của mình ở mức giá hiện hành, nên đường cầu của DN là một đường nằm ngang với trục hoành. Nhưng đường cầu của thị trường vẫn là đường dốc xuống phía dưới, nếu tất cả các DN trong ngành đều thay đổi sản lượng thì giá cả sẽ thay đổi. - Đường doanh thu cận biên của DN co giãn hoàn toàn hay nó là đường nằm ngang song song với trục hoành. Q D P P O Q D O P Đường cầu của thị trường Đường cầu của doanh nghiệp Vì không người bán nào chi phối được giá cả thị trường do đó doanh nghiệp đứng trước đường cầu nằm ngang : P = AR = MR - Doanh thu, chi phí và lợi nhuận Đường cầu nằm ngang cho tổng doanh thu (TR) của doanh nghiệp là đường thẳng. Để tối đa hóa lợi nhuận doanh nghiệp sản xuất tại mức sản lượng có chênh lệch giữa TR và TC là cực đại : theo điều kiện biên : MR = MC O Q Pr TR TC TR,TC&Pr 2. Cung ứng sản phẩm trong ngắn hạn 2.1. Mức cung của doanh nghiệp Mức cung của doanh nghiệp được xác định bởi P = MC. Hình vẽ cho thấy tình trạng chi phí ngắn hạn của doanh nghiệp, trước 4 mức giá của thị trường. Q1 Q2 Q3 P P4 P3 P2 P1 Q O Q4 SAVC SAC SMC D C B A - Nếu doanh nghiệp đứng trước mức giá P4 doanh nghiệp sản xuất tại mức Q4. Vì P4> SAC nên doanh nghiệp đạt lợi nhuận tối đa. - Nếu gặp mức giá P1 (P1 = SAVC) doanh nghiệp sản xuất hay không sản xuất đều lỗ như nhau. Giá P1 được gọi : giá đóng cửa (hay ngưỡng cửa ngưng hoạt động). Bất kỳ mức giá nào thấp hơn P1 đều nằm dưới điểm cực tiểu của SAVC, doanh nghiệp buộc phải ngừng sản xuất, vì ngưng sản xuất thì lỗ ít hơn là sản xuất. - Tại mức giá P3 (P3 = SAC) doanh nghiệp huề vốn. Như vậy tất cả các mức giá trong khoảng từ P1 đến P3, doanh nghiệp không ló lợi nhuận nhưng tiếp tục sản xuất thì tốt hơn là đóng cửa. Vì sản xuất lỗ ít hơn đóng cửa, hành vi này gọi là tối thiểu hóa thua lỗ trong ngắn hạn. Kết luận + Doanh nghiệp tối đa hóa lợi nhuận khi thị trường có: P > AC. + Doanh nghiệp tối thiểu hóa thua lỗ khi thị trường có mức giá : AC > P > AVC. 2.2. Đường cung ngắn hạn của doanh nghiệp Đường biểu thị số lượng sản phẩm mà doanh nghiệp muốn sản xuất tại từng mức giá là đường cung của doanh nghiệp. Đường cung của doanh nghiệp trong ngắn hạn là phần phía trên của đường MC tính từ mức giá: P = SAVC. dQ dVC dQ dTC MC = = Rút ra: hàm cung của doanh nghiệp là hàm MC 2.3. Đường cung ngắn hạn của thị trường Cung của thị trường là tổng mức cung của cá nhân (doanh nghiệp) ở các mức giá Với QS: hàm cung của thị trường (tính bằng số lượng). qS: hàm cung của các doanh nghiệp (tính bằng số lượng). 2.4. Thặng dư sản xuất (Surplus Production) Khái niệm: Thặng dư sản xuất là sự chênh lệch giữa giá bán hàng hóa so với chi phí cận biên để sản xuất ra hàng hóa. D P PS S O Q b p E Q Khi các yếu tố khác không đổi, trên đồ thị đường cung: P= aQ + b: thặng dư sản xuất là phần diện tích nằm phía trên đường cung và phía dưới đường giá. 3. Cung ứng sản phẩm trong dài hạn 3.1. Khả năng điều chỉnh sản xuất Trong dài hạn doanh nghiệp có thể thay đổi tất cả các đầu vào sản xuất bao gồm cả quy mô, địa điểm của nhà máy, doanh nghiệp. Đường LAC cho phép nó sản xuất ở bất cứ mức sản lượng nào với chi phí thấp nhất. D LAC O Q Q4 Q2 P3 P2 LMC P C Q3 P4 B 3.2. Mức cung của doanh nghiệp Trong dài hạn: - Nếu thị trường có mức giá P4 điều kiện biên (P = MC) cho phép doanh nghiệp quyết định mức sản lượng Q4, tại Q4: mức giá P4> LAC doanh nghiệp tối đa hóa lợi nhuận. - Nếu thị trường có mức giá P3 (P3 = LAC) doanh nghiệp huề vốn. Mức giá P3 được gọi là ngưỡng cửa sinh lời vì tại bất cứ mức giá nào thấp hơn P3 trong dài hạn doanh nghiệp phải rời ngành, tại bất cứ mức giá nào cao hơn P3 doanh nghiệp có lợi nhuận trên thị trường đơn vị sản phẩm. Kết luận - Doanh nghiệp tối đa hóa lợi nhuận khi thị trường có P > LAC. - Doanh nghiệp buộc phải rời ngành khi thị trường có P < LAC. - Tại mức P = LAC doanh nghiệp hòa vốn. 3.3. Đường cung dài hạn của doanh nghiệp Đường cung dài hạn của doanh nghiệp là phần phía trên của đường LMC, bắt đầu từ mức giá P = LAC. 3.4. Cân bằng cạnh tranh dài hạn Trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo, các doanh nghiệp hoàn toàn tự do nhập, xuất ngành.Vì vậy trong dài hạn trạng thái cân bằng của doanh nghiệp và ngành là không lời, không lỗ, TR = TC, trên thị trường P = LAC doanh nghiệp chỉ thu được chi phí cơ hội. Sở dĩ doanh nghiệp và ngành cạnh tranh đạt trạng thái P = LAC là cân bằng dài hạn bởi trong trạng thái này không doanh nghiệp nào có động cơ gia nhập hay rút khỏi ngành, cung cầu và giá cả thị trường bình ổn, khác với trạng thái đang có lợi nhuận cao hay đang thua lỗ. Câu hỏi và bài tập A. Câu hỏi thảo luận Câu 1. Chính phủ đôi khi can thiệp vào thị trường cạnh tranh bằng cách định ra giá trần hay giá sàn của hàng hoá. Trong những trường hợp như vậy, lượng cung không cân bằng với lượng cầu. Giá trần thường đưa đến cầu quá cao, trong khi giá sàn làm cung quá nhiều. Can thiệp này có thể làm tăng thu nhập của một nhóm người sản xuất hay tiêu dùng, nhưng cũng làm cho thị trường kém hiệu quả. Hãy giải thích. Câu 2. Cân bằng cung cầu của thị trường cạnh tranh hoàn toàn đưa đến lợi ích xã hội cao nhất (tổng thặng dư của người tiêu dùng và người sản xuất). Tại sao một mức giá trần (giá tối đa) lại thường đưa đến tổn thất vô ích (deadweight loss)? Câu 3. Trong cân bằng dài hạn của thị trường cạnh tranh hoàn toàn, tất cả các doanh nghiệp trong ngành có lợi nhuận bằng không. Tại sao? Câu4. Các giả thiết nào cần thiết để một thị trường là thị trường cạnh tranh hoàn toàn? Tại sao mỗi giả thiết ấy là quan trọng? B. Câu hỏi trắc nghiệm Câu 1: Điều nào dưới đây là đặc điểm của thị trường cạnh tranh hoàn hảo: A: Sản phẩm của các hãng là đồng nhất B: Đường cầu hoàn toàn co giãn đối với mỗi hãng C: Vô số hãng, mỗi hãng bán một phần rất nhỏ D: Tất cả các phương án trên Câu 2 : Một hãng cạnh tranh hoàn hảo sẽ thu được lợi nhuận kinh tế khi A: Doanh thu cận biên lớn hơn chi phí biến đổi bình quân B: Doanh thu cận biên lớn hơn tổng chi phí bình quân C: Tổng chi phí bình quân lớn hơn chi phí cận biên D: Tổng chi phí bình quân lớn hơn doanh thu bình quân Câu 3: Doanh thu bình quân của một hãng cạnh tranh hoàn hảo bằng A: Tổng doanh thu chia tổng chi phí B: Giá C: Doanh thu nhận được khi thuê thêm một đơn vị lao động D: Doanh thu cận biên chia cho giá Câu 4:Điều nào dưới đây không đúng trong trường hợp hãng cạnh tranh hoàn hảo A: Giá không đổi khi lượng bán thay đổi B: Sự thay đổi tổng doanh thu bằng giá nhân với sự thay đổi lượng bán C: Doanh thu cận biên bằng giá D: Doanh thu cận biên thường nhỏ hơn doanh thu trung bình Câu 5:Điều nào dưới đây không xảy ra trong cạnh tranh hoàn hảo A: Có vô số người bán B: Có những cản trở đáng kể đối với việc gia nhập ngành C: Người bán và người mua có thông tin hoàn hảo về giá của sản phẩm trên thị trường D: Các hãng trong ngành không có lợi thế so với những người gia nhập mới Câu 6:Điều nào dưới đây không phải là một trong những quyết định mà một hãng cạnh tranh hoàn hảo phải đưa ra. A: Nên ở lại hay rời bỏ ngành B: Nên sản xuất hay ngừng sản xuất tạm thời C: Nếu quyết định sản xuất thì sản xuất bao nhiêu D: Nên đặt giá nào cho sản phẩm Câu 7:Một hãng cạnh tranh hoàn hảo quyết định sản lượng tối ưu khi A: Chi phí cận biên bằng giá và giá lớn hơn chi phí biến đổi bình quân tối thiểu B: Chi phí cận biên bằng giá và giá lớn hơn chi phí cố định bình quân tối thiểu C: Chi phí biến đổi bình quân tối thiểu D: Tổng chi phí bình quân tối thiểu Câu 8:Trong dài hạn, thua lỗ lớn nhất mà hãng cạnh tranh hoàn hảo có thể phải chịu là: A: Bằng 0 B: Tổng chi phí C: Tổng chi phí biến đổi D: Không có phương án nào đúng Câu 9:Một hãng cạnh tranh hoàn hảo sẽ đóng cửa sản xuất nếu tổng doanh thu không đủ bù đắp A: Chi phí sản xuất B: Chi phí biến đổi C: Chi phí cố định D: Chi phí cố định cộng chi phí biến đổi Câu 10:Nếu một hãng cạnh tranh hoàn hảo đang sản xuất một mức sản lượng tại đó giá bằng tổng chi phí trung bình, thì hãng A: Nên đóng cửa B: Đang hòa vốn C: Vẫn thu được lợi nhuận kinh tế dương D: Đang bị thua lỗ Yêu cầu đánh giá - Trình bảy đặc điểm của thị trường cạnh tranh hoàn hảo và cách các doanh nghiệp hoạt động trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo - Giải thích sự lựa chọn sản lượng trong ngắn hạn và dài hạn của doanh nghiệp BÀI 13 ĐỘC QUYỀN (thuần túy) Giới thiệu: Độc quyền là thị trường chỉ có một người bán duy nhất về một sản phẩm riêng biệt, không có sản phẩm thay thế. Vậy thị trường này có đặc điểm gì? Giá và sản lượng ở thị trường này được xác định như thế nào? Để giải quyết được các vấn đề này, chúng ta cùng đi nghiên cứu bài học các nội dung sau. Mục tiêu: - Hiểu được như thế nào là độc quyền bán, độc quyền mua - Mối quan hệ giữa đường cầu và doanh thu cận biên - Giải thích được sự lựa chọn sản lượng của doanh nghiệp - Nắm vững được cân bằng trong ngắn hạn và cân bằng trong dài hạn - Trình bày khái niệm về sự phân biệt giá của doanh nghiệp cạnh tranh độc quyền - Vận dung làm các bài tập liên quan - Chủ động, tích cực trong quá trình học tập và nghiên cứu mô đun Nội dung chính: 1. Khái niệm Là thị trường chỉ có một người bán duy nhất về một sản phẩm riêng biệt, không có sản phẩm thay thế. 2. Đặc điểm Đường cầu của doanh nghiệp đồng thời là đường cầu của thị trường, do đó doanh nghiệp có quyền định giá sản phẩm trong khuôn khổ là: doanh nghiệp định giá thị trường quyết định sản lượng, doanh nghiệp quyết định mức sản lượng, thị trường quyết định giá. Không hình thành đường cung sản phẩm. 3. Các lý do đưa đến độc quyền - Độc quyền do giảm chi phí nhờ quy mô. - Độc quyền do sở hữu nguyên liệu chủ yếu. - Độc quyền nhờ sở hữu bằng phát minh. - Độc quyền do luật lệ giấy phép của chính phủ. 4. Độc quyền bán tối đa hóa lợi nhuận 4.1. Trong ngắn hạn Doanh nghiệp độc quyền tối đa hóa lợi nhuận tại điều kiện biên: MR = SMC doanh nghiệp thu lợi nhuận tối đa. P O Q1 Q P1 MR SMC SAC 4.2. Trong dài hạn LMC LAC Q1 Q O P2 P MR Doanh nghiệp độc quyền điều chỉnh chi phí đạt điều kiện: LMC = MR = LAC xác định mức sản lượng tối đa hóa lợi nhuận đồng thời là mức sản lượng tối ưu. 4.3. Định giá của doanh nghiệp độc quyền Hàm cầu (tức hàm AR) và hàm MR có mối tương quan về toán học, tương quan này thể hiện thông qua hệ số co giãn của cầu đối với giá (ED) từ đó suy ra: Tại mức sản lượng tối đa hóa lợi nhuận thì MR = MC, vì vậy: 4.4. Chi phí xã hội cho độc quyền bán Độc quyền tạo ra giá cao hơn và sản lượng sản xuất thấp hơn so với cạnh tranh hoàn hảo nên người tiêu dùng bị thiệt hại còn nhà độc quyền được lợi. Nếu như không có độc quyền người sản xuất và người tiêu dùng đều thu được lợi ích như trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo thì : xã hội đã mất không vì sức mạnh độc quyền, đúng bằng thặng dư tiêu dùng cộng với thặng dư sản xuất điều này thể hiện ở hình vẽ dưới đây: MC A B D Q Q Pm Pc O Qm Qc MR Diện tích A & B là mất không cho độc quyền. 5. Thị trường độc quyền mua 5.1. Khái niệm Là thị trường trong đó chỉ có một người mua : một cá nhân, một tập đoàn độc quyền. 5.2. Nguyên lý mua Người ta mua hàng hóa cho đến số lượng mà đơn vị mua cuối cùng đem lợi ích cận biên đúng bằng chi phí trả cho đơn vị cuối cùng đó: ME = MU Với ME (Marginal Expense) chi tiêu cận biên: mức chi trả tăng thêm khi mua thêm một đơn vị hàng hóa. Trong cạnh tranh hoàn hảo người mua chấp nhận giá thị trường (Tất cả hàng hóa một doanh nghiệp mua là cùng một giá). Vì vậy chi tiêu cận biên bằng chi tiêu bình quân, bằng giá bán. ME = AE = P Với AE (Average Expense) : chi tiêu bình quân P: giá cả hàng hóa 5.3. Chi phí xã hội cho độc quyền mua Đối với người mua độc quyền thì khác hẳn : đường cung thị trường là đường chi tiêu bình quân (AE) của độc quyền.Vì vậy ME của nó nằm trên AE. Nhà độc quyền mua số lượng hàng hóa tại: ME = MU (MU là đường cầu) còn giá cả được quyết định bởi AE (đường cung của thị trường). Hình dưới đây mô tả : xã hội mất không cho sức mạnh độc quyền mua là phần diện tích A & B (tương tự như độc quyền bán) Q B A P Pc Pm Qm Qc D(MU) S(AE) ME O 6. Phân biệt giá cả 6.1. Phân biệt giá cấp một F E B MC C A P1 Q1 Q2 Q P & MR O MR (D) Phân biệt giá cấp một (hay phân biệt đối xử hoàn hảo) là bán từng đơn vị sản phẩm với giá khác nhau để bất cứ đơn vị sản phẩm nào cũng có P = MR. Hình vẽ trên đây cho thấy khi tính một giá cho tất cả các khách hàng nhà độc quyền sản xuất tại: B với MR = MC sản lượng Q1, giá bán P thu lợi nhuận: FP1AB Khi áp dụng chính sách phân biệt giá, nhà độc quyền bán từng sản phẩm với giá khác nhau: sản phẩm đầu tiên: P = E sản phẩm cuối cùng của Q1: P = P1. Đường cầu trở thành đường MR nhà độc quyền thu lợi nhuận tăng lên bằng P1EA. Như thế nhà độc quyền mở rộng sản xuất đến C với lượng Q2 lợi nhuận gia tăng thêm: BAC 6.2. Phân biệt giá cấp hai Là đặt ra các mức giá theo khối lượng hàng hóa hay dịch vụ bán ra, mua nhiều giá hạ, mua ít giá cao. AC MC P2 P Pm P3 MR Khối 1 Khối 3 O Khối 2 P1 Q Hình dưới đây biểu thị 3 khối hàng hóa với 3 mức giá tương ứng P1, P2, P3 cách phân biệt này cho phép nhà độc quyền thu được lợi nhuận cao hơn, đồng thời người tiêu dùng cũng được lợi nhờ mua nhiều, giá hạ. Tuy nhiên phân biệt giá cấp hai chỉ thực hiện được trong điều kiện hiệu suất tăng dần theo quy mô, và các khách hàng của các khối hàng hóa không được bán lại hàng hóa cho nhau. 6.3. Phân biệt giá cấp ba Là đặt ra các mức giá theo các nhóm khách hàng, mỗi nhóm được ấn định với một đường cầu riêng biệt phù hợp. Đây là hình thức phân biệt giá phổ biến nhất cho phép nhà độc quyền đạt được giá cả độc quyền, khai thác mọi đối tượng. Phân biệt này đòi hỏi doanh thu cận biên (MR1, MR2) từ các mức sản lượng Q1, Q2 theo các D1, D2 phải bằng nhau và bằng với doanh thu biên chung và chi phí chung. MR1 = MR2 = MRT = MC Còn số lượng sản phẩm: Q1 + Q2 + = QT P1 P2 D2 MRT Q D1 MR2 MR1 0 Q1 Q2 QT MC P Câu hỏi và bài tập Câu 1: Một thị trường độc quyền bán A: Không có rào cản đối với sự gia nhập của các hãng đối thủ B: Chỉ có một hãng duy nhất C: Có nhiều sản phẩm thay thế D: Chỉ có duy nhất một người mua Câu 2:Cản trở nào dưới đây là cản trở tự nhiên đối với các hãng mới muốn xâm nhập thị trường A: Bằng phát minh B: Tính kinh tế của quy mô C: Bản quyền D: Tất cả các điều trên Câu 3:Sức mạnh thị trường đề cập tới A: Việc sản xuất một sản phẩm chất lượng cao mà rất ít người mua có thể cưỡng lại được B: Khả năng đặt giá C: Khả năng đạt được chỉ tiêu sản xuất D: Khả năng kiểm soát thị trường Câu 4: Nếu một hãng độc quyền muốn tối đa hoá lợi nhuận thì hãng cần A: Tối đa hoá doanh thu B: Tối đa hoá lợi nhuận trên một đơn vị sản phẩm C: Lựa chọn mức sản lượng tại đó chi phí trung bình là nhỏ nhất D: Không phải câu nào ở trên Câu 5: Doanh thu cận biên của một hãng độc quyền bán là A: Sự thay đổi tổng doanh thu khi bán thêm một đơn vị sản phẩm B: Giá mà nhà độc quyền đặt cho sản phẩm C: Lợi nhuận nhà độc quyền thu được vượt hơn so với lợi nhuận của một hãng trong ngành cạnh tranh D: Thường lớn hơn giá Câu 6: Giả sử rằng chi phí cố định của nhà độc quyền tăng gấp đôi. Điều này dẫn đến A: Tăng gấp đôi mức giá tối đa hoá lợi nhuận do nhà độc quyền đặt ra. B: Lợi nhuận giảm đi một nửa so với mức nhà độc quyền thu được trước khi chi phí tăng. C: Đóng cửa sản xuất nếu giá không thay đổi tương ứng. D: Không có sự thay đổi trong mức giá tối đa hoá lợi nhuận do nhà độc quyền đặt ra, nếu nó không đóng cửa sản xuất. Câu 7:Một hãng độc quyền hiện đang ở vị trí tối đa hóa lợi nhuận. Giả định chi phí đầu vào biến đổi giảm, sẽ dẫn đến hãng độc quyền: A: Bán hàng hoá của mình ở mức giá thấp hơn, bán số lượng lớn hơn. B: Bán hàng hoá của mình ở mức giá thấp hơn, bán số lượng nhỏ hơn C: Bán hàng hoá của mình ở mức giá như cũ, bán số lượng lớn hơn. D: Bán hàng hoá của mình ở mức giá cao hơn, bán số lượng thấp hơn. Câu 8:Mức sản lượng làm tối đa hoá tổng doanh thu của một hãng độc quyền: A: MR = MC B: MR = 0 C: MR > 0 D: MR < 0 Câu 9:Một điểm khác biệt giữa cạnh tranh hoàn hảo và cạnh tranh độc quyền là A: Ngành cạnh tranh hoàn hảo có số lượng ít hãng B: Trong cạnh tranh hoàn hảo, sản phẩm giữa các hãng có chút ít sự khác biệt C: Cạnh tranh độc quyền có rào cản gia nhập còn cạnh tranh hoàn hảo thì không D: Các hãng trong ngành cạnh tranh độc quyền có chút ít sức mạnh thị trường Yêu cầu đánh giá - Trình bày thế nào là độc quyền bán, độc quyền mua - Trình bày mối quan hệ giữa đường cầu và doanh thu cận biên - Giải thích sự lựa chọn sản lượng của doanh nghiệp - Trình bày cân bằng trong ngắn hạn và cân bằng trong dài hạn - Trình bày về sự phân biệt giá của doanh nghiệp cạnh tranh độc quyền BÀI 14 CẠNH TRANH ĐỘC QUYỀN Giới thiệu: Cạnh tranh độc quyền là thị trường hỗn hợp, đan xen giữa cạnh tranh hoàn hảo và độc quyền hoàn toàn. Vậy thị trường này có đặc điểm gì? Giá và sản lượng ở thị trường này được xác định như thế nào? Để giải quyết được các vấn đề này, chúng ta cùng đi nghiên cứu bài học các nội dung sau. Mục tiêu: - Trình bày các khái niệm, đặc điểm của thị trường cạnh tranh không hoàn toàn - Nắm vững được đường cầu và doanh thu cận biên của thị trường cạnh tranh không hoàn toàn - Giải thích được sự lựa chọn sản lượng của doanh nghiệp trong thị trường cạnh tranh không hoàn toàn - Hiểu được sự cân bằng ngắn hạn và cân bằng dài hạn trong thị trường cạnh tranh không hoàn toàn - Phân biệt được giá của doanh nghiệp cạnh tranh không hoàn toàn - Vận dung làm các bài tập liên quan - Chủ động, tích cực trong quá trình học tập và nghiên cứu mô đun Nội dung chính: 1. Khái niệm và đặc điểm: Là thị trường hỗn hợp, đan xen giữa cạnh tranh hoàn hảo và độc quyền hoàn toàn, chia làm hai loại: 1.1. Cạnh tranh độc quyền Khái niệm: TT CTĐQ là thị trường mà trong đó có nhiều người bán 1 sản phẩm nhất định nhưng sản phẩm của mỗi người bán ít nhiều có sự phân biệt đối với người tiêu dùng. Đặc điểm: - Có nhiều người mua và nhiều người bán:Số lượng người bán là tương đối lớn, vì vậy quyết định của mỗi DN không gây ra sự điều chỉnh hành vi của các DN khác. - Sản phẩm có sự phân biệt: sự phân biệt sp được thông qua: nhãn hiệu, bao bì, danh tiếng, dịch vụ cung cấplàm cho người mua có sự lựa chọn nhất định giữa các sản phẩm của DN. - Tự do gia nhập hoặc rút lui khỏi thị trường: các DN mới dễ dàng đi vào thị trường với các nhãn hiệu của riêng họ, các DN trong ngành cũng tự do rúi lui khỏi ngành khi không có LN. - DN có sức mạnh độc quyền nhưng luôn bị đe dọa bởi sức ép cạnh tranh tiềm tàng của các DN khác cung ứng những sp tương đồng. Do đó, đường cầu về sp của DN luôn biến động theo sức ép của cạnh tranh. - Các DN cạnh tranh với nhau do bán các sp khác biệt, có thể thay thế được cho nhau nhưng không phải thay thế hoàn toàn. Co giãn của cầu theo giá lớn nhưng không phải là vô hạn. - DN là người chấp nhận mặt bằng giá chung của thị trường, nhưng DN cũng có quyền chi phối đến giá cả của riêng mình. Kết quả thị trường hình thành nhiều mức giá nhưng chênh lệch nhau không lớn. 1.2. Độc quyền nhóm Khái niệm: TT ĐQTĐ là thị trường trong đó có một vài DN sản xuất toàn bộ hay hầu hết mức cung của thị trường về một loịa sản phẩm hay dịch vụ nào đó. Đặc điểm: - Số lượng người bán tham gia thị trường tương đối ít: do vậy mỗi người bán sẽ cung ứng một mức sản lượng rất lớn. - Sản phẩm có thể phân biệt hoặc không phân biệt. - Các DN mới khó hoặc không thể đi vào thị trường do các hàng rào chắn, hoặc các DN trong nghành tiến hành các hành động chiến lược. - Có sự phụ thuộc rất lớn giữa các Dn tham gia thị trường. Mỗi DN khi đưa ra quyết định cho mình đều phải cân nhắc đến phản ứng của các DN đối thủ cạnh tranh với mình. - Áp lực cạnh tranh đối với DN tùy thuộc vào chiến lược mà DN lựa chọn. 1.3. Phân biệt cạnh tranh độc quyền và độc quyền nhóm Điều khác biệt giữa cạnh tranh độc quyền và độc quyền nhóm là số lượng các doanh nghiệp. Trong độc quyền nhóm số doanh nghiệp ít tới mức doanh nghiệp này có thể gây ảnh hưởng tới doanh nghiệp kia, ảnh hưởng tới thị trường. Trong cạnh tranh độc quyền số doanh nghiệp nhiều đến mức một doanh nghiệp không thể gây ảnh hưởng tới doanh nghiệp khác. Cả hai loại đều bao trùm vừa có cạnh tranh vừa có độc quyền. - Cạnh tranh: các doanh nghiệp cùng sản xuất và bán một loại hàng hoá có thể thay thế được cho nhau. Đường cầu của doanh nghiệp dốc xuống nhưng rất co giãn, thể hiện sự cạnh tranh và thay thế. - Độc quyền: hàng hoá khác nhau về mẫu mã, chất lượng, uy tín và giá cả. Do đó doanh nghiệp có khả năng điều khiển giá cả sản phẩm trong những điều kiện nhất định. 2. Cân bằng của doanh nghiệp trong cạnh tranh và độc quyền SAC SMC Q O MR Q1 P P1 2.1. Ngắn hạn Doanh nghiệp tối đa hóa lợi nhuận theo điều kiện biên MR = MC. Tại mức sản lượng Q1 với P1> SAC, doanh nghiệp thu lợi nhuận tối đa tại Q1. Phần lợi nhuận (đóng khung) sẽ thu hút các doanh nghiệp mới nhập ngành, việc nhập ngành của các doanh nghiệp mới tạo ra trạng thái dài hạn của doanh nghiệp và ngành. Q LAC O P2 D LMC Q2 MR 2.2. Dài hạn Khi có các doanh nghiệp mới nhập ngành làm cho tổng số các doanh nghiệp cung ứng sản phẩm tăng lên. Kết quả là đường cầu của mỗi doanh nghiệp đã tồn tại trước đây sẽ dịch chuyển, chúc xuống về bên trái đồ thị. Mỗi doanh nghiệp sẽ chỉ bán được một số lượng sản phẩm ít hơn trước đây. Mặt khác do nhiều doanh nghiệp cạnh tranh hơn làm chi phí tăng lên, đường LAC chuyển dần lên phía trên. Hai sự dịch chuyển của đường cầu và đường LAC của doanh nghiệp chỉ dừng lại khi LAC tiếp tuyến với đường cầu tại mức sản lượng có MR = MC, kết quả là P = AC hay AR = AC, các doanh nghiệp không lời, không lỗ tạo thế cân bằng dài hạn của doanh nghiệp và của ngành. 3. Cân bằng trong độc quyền nhóm Đặc điểm của độc quyền nhóm là lệ thuộc lẫn nhau ,do đó việc quyết định sản lượng của mỗi doanh nghiệp đều phải tính toán đến quyết định của doanh nghiệp khác. Thể hiện ở một số trường hợp sau : 3.1. Cân bằng không hợp tác Cân bằng không hợp tác do nhà toán học John Nash đưa ra vào năm 1951 vì vậy còn gọi là cân bằng Nash: mỗi doanh nghiệp đưa ra quyết định nhằm thu lợi nhuận cao nhất khi biết hành động của doanh nghiệp đối thủ. Đặc điểm cân bằng Nash: Lợi nhuận thu được cao hơn cạnh tranh hoàn hảo nhưng thấp hơn lợi nhuận khi các doanh nghiệp hợp tác với nhau. Cơ chế: cân bằng Nash dựa trên lý thuyết trò chơi. Theo lý thuyết này việc đưa ra các quyết định mang tính phụ thuộc lẫn nhau, trong đó mỗi đấu thủ chọn lấy một chiến lược. Mỗi doanh nghiệp thực hiện chiến lược của mình gọi là chiến lược thống soái, tuy nhiên kết quả bất lợi cho cả hai, ở thế cân bằng này hai bên đều bị thiệt. Sản lượng của doanh nghiệp B Sản lượng của doanh nghiệp A Cao Thấp Cao 1A 1B 3A 0B Thấp 0A 3B 2A 2B Trong hình vẽ ở mỗi ô biểu thị lợi nhuận của doanh nghiệp A hay doanh nghiệp B khi theo chiến lược sản lượng thấp hay cao. Doanh nghiệp A sẽ được 3 lợi nhuận (3A) nếu chọn cao và B cũng vậy (3B). Ở vị trí cân bằng cả hai bên đều chọn cao thu lợi nhuận 1A = 1B. Nếu cùng chọn thấp cả hai bên sẽ được 2A = 2B, tuy nhiên không ai chọn thấp vì khi ấy đối phương sẽ chọn cao. 3.2. Cân bằng hợp tác Hợp tác là một thỏa thuận tự nguyện của các đối thủ trong độc quyền nhóm. Hợp tác tạo ra mức cân bằng, với lợi nhuận cao hơn cho các bên hợp tác . Theo hình vẽ trên (phần a) nến hai đối thủ ký một hợp đồng để cùng sản xuất ở mức thấp lúc đó cả hai sẽ đạt lợi nhuận 2A = 2B. Hai bên cùng có lợi với mức sản lượng cân bằng thấp. Tuy nhiên sự hợp tác là khó khăn bởi mỗi doanh nghiệp trong độc quyền nhóm luôn mong muốn cạnh tranh với hy vọng tăng thêm thị trường và lợi nhuận nhiều hơn trước thiệt hại của đối thủ. Nhưng nếu các doanh nghiệp đều cạnh tranh với nhau thì lợi nhuận sẽ thấp và không một doanh nghiệp nào làm ăn tốt cả. Tình thế lưỡng nan là ở đó. 3.3. Mô hình đường cầu gãy Mô hình đường cầu gãy mô tả mức giá cả và sản lượng khá ổn định của các doanh nghiệp độc quyền nhóm (giả định các yếu tố khác không đổi). Q MC QO A P O PO MR Mô hình đường cầu gãy giải thích : trong độc quyền nhóm mỗi doanh nghiệp đều đứng trước một đường cầu gãy tại mức giá hiện hành (P0) của ngành độc quyền. Ở các mức giá cao hơn P0 đường cầu rất co giãn nếu doanh nghiệp tăng giá sẽ hoàn toàn bất lợi vì các đối thủ khác không tăng. Ở các mức giá thấp hơn P0 đường cầu ít co giãn, nếu doanh nghiệp hạ giá các đối thủ cạnh tranh hạ theo cũng hoàn toàn bất lợi. Điều này tạo thế cân bằng khá ổn định cho độc quyền nhóm. Đường cầu gãy nên MR của doanh nghiệp bị gián đoạn, do đó chi phí của doanh nghiệp có thể thay đổi mà không gây ra sự thay đổi giá và sản lượng. 4. Phân biệt giá của doanh nghiệp cạnh tranh độc quyền Mặc dù DN CTĐQ phải chấp nhận mặt bằng giá chung của tất cả các sp cùng loại. Song DN vẫn có sức mạnh độc quyền trong giới hạn thị trường Sp của riêng mình. Do đó DN có thể phân biệt giá để đạt mục tiêu. - Phận biệt theo đối tượng - phân biệt theo sản phẩm - Phân biệt theo khối lượng - Phân biệt theo hình thức thanh toán. Câu hỏi và bài tập A. Câu hỏi thảo luận 1. Liệu mức giá tối đa có nhất thiết làm cho những người tiêu dùng khấm khá hơn không? Trong những điều kiện nào nó có thể làm cho người tiêu dùng sa sút? 2. Giả sử chính phủ định giá tối thiểu cho một sản phẩm nào đó. Liệu mức giá tối thiểu này có làm cho những nhà sản xuất nói chung sa sút không? Tại sao? 3. Chính phủ muốn nâng cao thu nhập của nông dân bằng cách trợ giá. Tại sao các chương trình trợ giá làm cho xã hội phải trả giá nhiều hơn so với việc cấp tiền cho nông dân? 4. Giải thích sự khác nhau của đường cầu sản phẩm của một người sản xuất trong thị trường hoàn toàn cạnh tranh và trong thị trường độc quyền. 5. Doanh nghiệp sản xuất máy tính Mêkông có định phí sản xuất 100 triệu đồng và để sản xuất 1 đơn vị sản phẩm doanh nghiệp phải chi 600.000 đồng lao động và 400.000 đồng vật liệu. Với giá bán 3 triệu đồng, không có khách hàng nào mua, nhưng nếu giảm giá 10.000 đồng thì Mêkông bán được 1000 cái. Tính chi phí biên và doanh thu biên của Mêkông và tìm giá và sản lượng độc quyền của doanh nghiệp này. 6. Liệt kê các đặc điểm của thị trường cạnh tranh hoàn hảo và thị trường cạnh tranh không hoàn hảo. Nêu các trường hợp của cạnh tranh không hoàn hảo. Bạn xếp loại các doanh nghiệp hoặc định chế sau dây thuộc vào trường hợp nào: công ty Microsoft, Tổng Cục Bưu Điện, Công ty Honda, nhà hàng An Lạc Viên, Đại Học An Giang? 7. Giải thích tại sao các câu nói sau là sai, cần chỉnh lại như thế nào: Nhà độc quyền tối đa hoá lợi nhuận khi MC = P. Co giãn giá càng cao, giá độc quyền càng cao so với MC của nhà độc quyền. Nhà độc quyền không xem xét đến nguyên tắc biên. Nhà độc quyền sẽ tìm cách có doanh thu tối đa bằng cách tăng lượng hàng bán, như vậy họ sẽ sản xuất nhiều hơn người sản xuất cạnh tranh, và giá độc quyền sẽ thấp hơn. B.Bài tập 1. Một doanh nghiệp trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo có hàm chi phí sản xuất như sau: TC = Q2 + 100 a. Xác định hàm cung của doanh nghiệp. b. Nếu giá sản phẩm trên thị trường là 60đ/sp tìm mức sản lượng tối đa hóa lợi nhuận. Tính tổng lợi nhuận đạt được c. Nếu trong thị trường có 100 doanh nghiệp như nhau, hãy thiết lập hàm cung của thị trường. 2. Một doanh nghiệp độc quyền có hàm cầu thị trường: P = - 1/5 Q + 800 và hàm số tổng chi phí sản xuất: TC = 1/5 Q2 + 200Q + 200.000. a. Viết hàm doanh thu biên và chi phí biên b. Xác định mức sản lượng và giá bán để tối đa hóa lợi nhuận . c. Xác định sản lượng và giá bán để tối đa hóa doanh thu. 3. Một doanh nghiệp sản xuất một loại sản phẩm không có sản phẩm thay thế trên thị trường . Hàm cầu thị trường của sản phẩm P = - 1 /4 Q + 500. Hàm tổng chi phí biến đổi: TVC = 1/ 2 Q2 + 200Q. Hàm tổng chi phí cố định: TFC = 20.000 a. Nếu doanh nghiệp bán 300 sản phẩm, vậy giá bán là bao nhiêu, có phải đó là tình trạng tối đa hóa lợi nhuận hay không? b. Xác định mức sản lượng và giá bán tối đa hóa lợi nhuận. Tính tổng lợi nhuận. c. Nếu chính phủ đánh thuế lợi tức 3000đ, mức sản lượng, giá bán, lợi nhuận thay đổi như thế nào ? 4. Giả sử trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo có 80 người mua và 60 người bán, những người mua và những người bán có cùng hàm cầu và hàm tổng chi phí về một loại hàng hóa đồng nhất như sau: P = -20q + 164 TC = 3q2 + 24q a. Thiết lập hàm cung và hàm cầu thị trường của hàng hóa trên. b. Mức giá và sản lượng cân bằng thị trường là bao nhiêu? c. Lợi nhuận thu được của mỗi nhà sản xuất là bao nhiêu? Trong tương lai lợi nhuận của mỗi nhà sản xuất sẽ thế nào ? 5. Một doanh nghiệp sản xuất một loại sản phẩm không có sản phẩm thay thế trên thị trường. Doanh nghiệp có những chi phí như sau: FC = 2400 Hàm cầu của sản phẩm: P = - Q + 186. a. Doanh nghiệp sẽ ấn định giá bán và sản lượng bán là bao nhiêu? Thu được bao nhiêu lợi nhuận? b. Nếu doanh nghiệp phải trả một khoản tiền thuế khoán là 1000, số thuế này ảnh hưởng gì đến sản lượng và giá bán sản phẩm của doanh nghiệp. c. Nếu doanh nghiệp chịu một khoản thuế là 30% tính trên doanh số, sản lượng và giá bán thế nào? d. Nếu xí nghiệp chịu mức thuế 50% tính trên lợi nhuận sản lượng và giá bán ra sao? 6. Bà My Lan có một nhà hàng toạ lạc tại một địa điểm vắng vẽ trên quốc lộ, rất xa các nhà hàng khác. Bà có độc quyền cung cấp dịch vụ ăn uống và có lịch cầu của số bửa ăn tại nhà hàng như sau: Giá (ngàn đồng/bữa ăn) Lượng cầu (số bữa ăn) 1,0 1,5 2,0 2,5 3,0 3,5 4,0 4,5 5,0 160 140 120 100 80 60 40 20 10 Giả sử phí biên và tổng phí trung bình của một bửa ăn của nhà hàng My Lan cố định ở mức 2 ngàn đồng. Nếu bà My Lan tính giá một bửa ăn bằng nhau đối với tất cả khách hàng, giá này là bao nhiêu? Tính tổng thặng dư của người tiêu dùng của tất cả khách hàng của nhà hàng My lan. Tính thặng dư của nhà hàng My Lan. So với trường hợp thị trường cạnh tranh, tổng thặng dư bị mất là bao nhiêu? 7. Giả sử một doanh nghiệp có đường cầu sản phẩm như sau (đường cầu có co giãn giá là hằng số): Q = 256P-2 Và đường phí biên có dạng: MC = 0,001Q Vẽ đồ thị của đường cầu và đường phí biên. Tính và vẽ đường tổng thu Ở mức sản lượng nào thì thu biên MR bằng phí biên MC? 8. Đường cầu sản phẩm của một doanh nghiệp có dạng: Q = 100 - 2P Phí biên và phí trung bình cố định ở mức 10$ một đơn vị. Doanh nghiệp sẽ sản xuất ở mức nào để có lợi nhuận tối đa? Doanh nghiệp sẽ sản xuất ở mức nào để có tổng thu tối đa? Biểu diễn trên đồ thị các kết quả trên. 9. Một hãng độc quyền có 2 nhà máy, chi phí của 2 nhà máy cho bởi: TC1(Q1) = 10Q12 TC2(Q2) = 10Q22 Hãng đứng trước đường cầu: P = 700 - 5Q Trong đó Q là tổng lượng sản phẩm của hãng Q = Q1 +Q2 a. Tìm và vẽ đường chi phí biên của 2 nhà máy, đường doanh thu trung bình AR, đường doanh thu biên MC. Chỉ ra sản lượng tối đa hoá lợi nhuận của mỗi nhà máy, tổng sản lượng và giá cả. b. Nếu chi phí lao động gia tăng ở nhà máy 1 nhưng không tăng ở nhà máy 2. Hãng nên điều chỉnh như thế nào? Yêu cầu đánh giá - Trình bày các khái niệm, đặc điểm của thị trường cạnh tranh không hoàn toàn - Trình bày đường cầu và doanh thu cận biên của thị trường cạnh tranh không hoàn toàn - Giải thích sự lựa chọn sản lượng của doanh nghiệp trong thị trường cạnh tranh không hoàn toàn - Trình bày cân bằng ngắn hạn và cân bằng dài hạn trong thị trường cạnh tranh không hoàn toàn - Phân biệt giá của doanh nghiệp cạnh tranh không hoàn toàn BÀI 15 THỊ TRƯỜNGYẾU TỐ SẢN XUẤT Giới thiệu: Yếu tố sản xuất hay đầu vào sản xuất chia làm 3 nhóm chính : lao động, đất đai và vốn. Trong bài này, chúng ta sẽ cùng đi nghiên cứu về cân bằng cung – cầu trên thị trường các yếu tố sản xuất. Mục tiêu: - Trình bày lý thuyết về cầu lao động và cung lao động - Nắm vững lý thuyết về cân bằng cung - cầu lao động và cách tính lượng cung – cầu lao động. -Trình bày được khái niệm về cung – cầu vốn và sự cân bằng của cung- cầu về vốn - Trình bày khái niệm cung- cầu về đất đai và sự cân bằng trên thị trường đất đại - Vận dung làm các bài tập liên quan - Nghiêm túc, tích cực, chủ động trong quá trình học tập và nghiên cứu Nội dung chính: 1. Những vấn đề chung: 1.1. Giá và thu nhập của các yếu tố sản xuất Yếu tố sản xuất hay đầu vào sản xuất chia làm 3 nhóm chính : - Lao động (sức lao động). - Đất đai. - Vốn (hiện vật). Giá các yếu tố sản xuất - Giá của lao động: tiền công (W - Wage). - Giá của đất đai: tiền thuê (R - Rent). - Giá của vốn: tiền thuê (R). - Giá yếu tố sản xuất do thị trường yếu tố sản xuất quy định. Lượng yếu tố sx Giá yếu tố sx QO D S PO O Hình 6.1. Thị trường các yếu tố sản xuất Thu nhập của 1 yếu tố sản xuất: Thu nhập của 1 yếu tố sản xuất là giá cả của yếu tố sản xuất nhân với lượng trao đổi. 1.2. Cầu về yếu tố sản xuất Cầu về yếu tố sản xuất là cầu thứ phát. Các doanh nghiệp muốn sản xuất ra hàng hóa vì vậy họ có nhu cầu về yếu tố sản xuất. Doanh nghiệp sẽ quyết định đồng thời mức cung ứng sản phẩm và mức cầu về yếu tố sản xuất. Cầu về yếu tố sản xuất được xác định cụ thể dựa trên: - Mục tiêu và điều kiện tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp: TPr max tại MR = MC. - Quy luật năng suất cận biên của yếu tố sản xuất giảm dần: tỉ lệ phối hợp tối ưu các yếu tố sản xuất. - Các quan hệ thị trường đối với sản phẩm của doanh nghiệp và đối với các yếu tố sản xuất: thị trường cạnh tranh hay độc quyền 2. Thị trường lao động 2.1. Cầu về lao động 2.1.1. Khái niệm Cầu về lao động là số lượng lao động mà doanh nghiệp mong muốn và có khả năng thuê tại các mức tiền công khác nhau trong những khoảng thời gian nhất định. Số lượng lao động được thuê phụ thuộc: - Quy mô về cầu của xả hội đối với hàng hóa của doanh nghiệp: số lượng hàng hóa, giá cả hàng hóa. - Mức tiền công mà doanh nghiệp có khả năng và sẵn sàng trả khi thuê nhân công: sự biến đổi của số lượng lao động và tiền công. - Trình độ công nghệ của sản xuất, trình độ người lao động 2.1.2. Cầu về lao động và tiền công L H6.2 – Cầu về lao động A B DL L1 L2 W2 W1 W O Khi xác định cầu về lao động phụ thuộc vào tiền công (W) ta giả định các yếu tố khác không đổi: cầu về lao động nghịch biến với tiền lương. 2.1.3. Doanh nghiệp quyết định mức thuê nhân công Các khái niệm phân tích cầu về lao động - Sản phẩm biên của lao động (MPL - Marginal Product of Labour) : là số sản phẩm tăng thêm khi sử dụng thêm 1 đơn vị lao động Với : TP: tổng sản phẩm L : lao động - Sản phẩm giá trị cận biên của lao động (MVPL - Marginal Value Product of Labour). MVPL = P.MPL MVPL là doanh thu tăng thêm khi bán sản phẩm do tăng thêm 1 đơn vị lao động tạo ra, trong điều kiện giá cả hàng hóa không đổi. - Sản phẩm doanh thu cận biên của lao động (MRPL - Marginal Revenue Product of Labour): Khi giá cả sản phẩm thay đổi sử dụng thêm một đơn vị lao động doanh nghiệp thu được MRPL MRPL: là lượng doanh thu tăng thêm khi bán sản phẩm do tăng thêm 1 đơn vị lao động tạo ra. Trong điều kiện giá cả sản phẩm thay đổi. MRPL = TR(n+1) - TRn Trong đó : TRn là tổng doanh thu khi sử dụng lượng n đơn vị lao động. TR(n+1) là tổng doanh thu khi sử dụng lượng n+1 đơn vị lao động. - Chi phí cận biên của lao động (MCL - Marginal Cost of Labour). Khi tiền công không đổi: W = MCL Khi tiền công thay đổi: MCL là chi phí tăng thêm khi sử dụng thêm 1 đơn vị lao động. * Doanh nghiệp quyết định mức thuê nhân công - Điều kiện: giá cả sản phẩm và tiền lương không đổi. Doanh nghiệp thuê nhân công tại mức tiền công bằng sản phẩm giá trị cận biên của lao động. W = MVPL - Điều kiện: giá cả sản phẩm thay đổi, tiền lương không đổi . Doanh nghiệp thuê nhân công tại mức tiền công bằng sản phẩm doanh thu cận biên của lao động. W = MRPL - Điều kiện: tiền lương thay đổi, giá cả sản phẩm không đổi. Doanh nghiệp thuê nhân công tại mức chi phí cận biên của lao động bằng với sản phẩm giá trị cận biên của lao động. MCL = MVPL - Điều kiện: cả tiền lương và giá cả sản phẩm thay đổi. Doanh nghiệp thuê nhân công tại mức chi phí cận biên của lao động bằng với sản phẩm doanh thu cận biên của lao động. MCL = MRPL 2.1.4. Cầu về lao động của ngành Cầu về lao động của ngành là tổng mức cầu của các doanh nghiệp ở các mức giá. Chẳng hạn: Trong thị trường cạnh tranh với giá cả hàng hóa P1, doanh nghiệp thuê nhân công tại mức cân bằng MVPL = W1. Cộng các đường MVPL của các doanh nghiệp được MVPL1 của ngành với mức W1 được điểm cân bằng E1 (H6.3) là mức cầu lao động của ngành tại W1. Khi tiền công thay đổi với W2< W1 cung về hàng hóa của ngành gia tăng, giá hàng hóa hạ P2< P1 đường MVPL của ngành dịch chuyển sang trái thành đường MVPL2 với mức tiền công W2 được điểm cân bằng E2. Nối E1 và E2 được đường cầu về lao động của ngành. H6.3 Cầu về lao động của ngành E2 W1 W2 W O E1 MVPL1 MVPL2 DL 2.2. Cung về lao động 2.2.1. Khái niệm Cung về lao động là tổng số lương lao động mà lực lượng lao động chấp nhận làm việc tại các mức tiền công khác nhau trong những khoảng thời gian nhất định. Cung về lao động phụ thuộc vào lực lượng lao động và ý muốn của người lao động. - Lực lượng lao động: tất cả các cá nhân đang làm việc hay đang tìm kiếm việc làm. - Ý muốn của người lao động hay mức cung về lao động của cá nhân gắn với mức tiền công thực tế và được xác định bởi các lựa chọn về sử dụng thời gian khác nhau để một người đạt được thỏa mãn tốt nhất về làm việc và nghỉ ngơi. Mặt khác, cung về lao động của cá nhân còn phụ thuộc mức thỏa mãn về tất cả các hàng hóa và dịch vụ do thu nhập đã được tích lũy mang lại, vào tình trạng sức khỏe, vào giá cả hàng hóa tiêu dùng Ngoài ra cung về lao động còn bị chi phối bởi lĩnh vực tinh thần như: sự yêu thích công việc, niềm tin vào lý tưởng cuộc sống 2.2.2. Cung về lao động và tiền công Khi coi cung về lao động phụ thuộc vào tiền công thực tế: L= f (Wr ) ta giả định rằng tất cả các yếu tố khác không đổi. Đường cung về lao động dốc lên và vòng về phía sau (H6.5) phản ánh khi đã thỏa mãn về tất cả các hàng hóa và dịch vụ cung về lao động sẽ nghịch biến với tiền lương thực tế. M Wr O L 2.3. Cân bằng thị trường lao động wr wo O Eo Lo L Cân bằng thị trường lao động là trạng thái lượng cung và lượng cầu trên thị trường lao động bằng nhau. Xác định dồng thời số lượng lao động cân bằng và mức tiền công tương ứng. DL SL Q3 Hình 6.6. Thị trường la động Sự thay đổi điểm cân bằng thị trường lao động của ngành do sự thay đổi cung và cầu về lao động của ngành gây ra . - Cung về lao động của ngành thay đổi do sự biến động về tiền lương, về nhu cầu tăng giảm số lượng lao động giữa các ngành. - Cầu về lao động của ngành thay đổi do sự biến động về cầu hàng hóa của ngành, sự thay đổi công nghệ sản xuất của ngành 3. Thị trường vốn 3.1. Vốn hiện vật và giá thuê vốn 3.1.1. Vốn hiện vật Là dự trữ các hàng hóa đã được sản xuất dùng để sản xuất ra các hàng hóa, dịch vụ khác. Vốn hiện vật trong nền kinh tế bao gồm các công cụ máy móc trong các dây chuyền sản xuất, các hệ thống đường xá, phương tiện dùng làm dịch vụ vận tải thông tin liên lạc. Các cơ sở tạo nên các dịch vụ đào tạo nghiên cứu khoa học, các phương tiện phục vụ y tế, văn hóa, giải trí. Vốn hiện vật khác với đất đai, vốn hiện vật hoàn toàn là kết quả của sản xuất, còn đất đai do thiên nhiên tạo ra, con người chỉ cải tạo lại. Vốn tài chính là sự biểu hiện bằng tiền của vốn hiện vật, vốn hiện vật là yếu tố vật chất của quá trình sản xuất. 3.1.2. Giá thuê vốn Vốn hiện vật là yếu tố sản xuất cũng giống như lao động, tiền công là chi phí về vốn lao động. Tiền thuê vốn là khái niệm mô tả chi phí các dịch vụ về yếu tố sản xuất, là các loại vốn hiện vật. Mỗi mức giá thuê vốn hiện vật thể hiện chi phí sử dụng các dịch vụ về yếu tố sản xuất. Giá thuê vốn = Chi phí dịch vụ vốn Chi phí dịch vụ vốn phụ thuộc: - Giá cả mua tài sản (vốn hiện vật) - Chi phí cơ hội của tài sản (lãi suất) Tỉ lệ khấu hao và bảo dưỡng tài sản Chẳng hạn: một cỗ máy giá mua 10.000 USD lãi suất 5% năm, chi bảo dưỡng và khấu hao máy hàng năm 1000USD tương đương 10% giá trị máy. Vậy: Chi phí hàng năm = 10.000 (0.05 + 0.1 ) = 1500 USD Chi phí hàng năm của dịch vụ vốn đòi hỏi mức giá cho thuê phải bù đắp chi phí của vốn. R = PK (i + rD) Với R: chi phí về dịch vụ vốn ( giá thuê vốn ) PK : giá cả tài sản i : lãi suất rD : tỉ lệ khấu hao và bảo dưỡng tài sản Từ đây suy ra giá mua sắm tài sản vốn: 3.2. Cầu về dịch vụ vốn Mỗi mức giá thuê vốn hiện vật thể hiện chi phí sử dụng các dịch vụ yếu tố sản xuất. Từ đây cho ta khái niệm: sản phẩm giá trị cận biên của vốn (MVPK – Marginal Value Product of Capital). Sản phẩm giá trị cận biên của vốn là mức gia tăng doanh thu khi sử dụng thêm một đơn vị vốn (giá cả sản phẩm không đổi). MVPK Hình 6.7. Cầu về vốn của doanh nghiệp R1 R K1 O K Với lực lượng lao động cố định mà doanh nghiệp đang sử dụng thì MVPK sẽ giảm xuống khi lượng vốn tính trên đầu công nhân tăng dần lên, mặc dù giá cả sản phẩm của doanh nghiệp không thay đổi. Điều này do MPK tuân theo quy luật: năng suất cận biên của yếu tố sản xuất giảm dần. Đường MVPK của doanh nghiệp dốc xuống. Hình 6.7 cho biết doanh nghiệp thuê vốn tại mức: tiền thuê vốn bằng với sản phẩm giá trị cận biên của vốn (R1 = MVPK). Như vậy với mức giá cả sản phẩm của doanh nghiệp và các yếu tố sản xuất khác không đổi thì MVPK là đường cầu của doanh nghiệp đối với DV vốn. Với bất cứ mức tiền thuê nào thì đường MVPK cũng cho mức DV vốn để tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp. Đường MVPK có thể dịch chuyển lên phía trên hay xuống dưới do các nguyên nhân: - Giá cả sản phẩm của doanh nghiệp thay đổi. - Sự thay đổi hiệu quả lao động làm thay đổi số lượng: MPK. - Sự thay đổi kỹ thuật sản xuất làm thay đổi năng suất của vốn hiện vật. 3.3. Cung về dịch vụ vốn 3.3.1. Trong ngắn hạn Mức cung các dịch vụ vốn trong ngắn hạn là cố định, bởi các tài sản, vật chất của sản xuất, nhà máy, doanh nghiệp không thể ngày một ngày hai có thể xây dựng. Đối với toàn bộ nền kinh tế cung ứng các dịch vụ vốn trong ngắn hạn là không đổi, đường cung là đường thẳng đứng. 3.3.2. Trong dài hạn Tổng lượng vốn trong nền kinh tế thay đổi các máy móc mới được xây dựng, quy mô cung ứng dịch vụ vốn tăng. Điều này đòi hỏi phải có đầu tư mới về cung ứng của thị trường vốn. Để có đầu tư mới, các nhà đầu tư phải đạt giá cho thuê cần có: mức tối thiểu của giá cho thuê cần có phải bằng với chi phí hàng năm của vốn. SK' SK K R O Trong dài hạn giá cho thuê càng cao, lượng đầu tư và cung ứng vốn càng lớn. Đường cung là đường dốc lên phản ánh mức cung của vốn tăng cùng chiều với giá cho thuê. Hình 6.8 Đường cung ngắn hạn và dài hạn về dịch vụ vốn . 3.4. Cân bằng thị trường vốn 3.4.1. Cân bằng cung cầu về dịch vụ vốn Để khảo sát sự cân bằng và sự điều chỉnh trên thị trường vốn cho đơn giản, ta sử dụng đường cung dài hạn về DV vốn nằm ngang, với ý nghĩa rằng lượng cung thay đổi ở mức giá thuê không đổi. R1 R O K1 K SK DK E1 Hình 6.9 Cân bằng thị trường vốn Hình 6.9 mô tả cân bằng thị trường vốn của một ngành với mức thuê R1 và lượng thuê k1. 3.4.2. Sự điều chỉnh ngắn hạn và dài hạn: SK' E1' E1 K2 E2 DK' DK SK K1 R1 R2 O Hình 6.10 Sự điều chỉnh vốn theo tiền công lao động Hình 6.10: ban đầu ngành cân bằng tại E1 với đường cung ngắn hạn SK với lượng k1. Giả định tiền công tăng làm dịch chuyển DK sang trái DK’. Doanh nghiệp buộc phải CB tại E2 tiền thuê vốn giảm từ R1 xuống R2. Giá R2 không đảm bảo giá cho thuê cần có không kích thích duy trì hay tăng vốn. Vốn giảm dần, đạt mức cân bằng mới tại E1’ với lượng k2 giá thuê trở về R1. Tại cân bằng mới E1’ với giá thuê R1 các chủ vốn thu được giá cho thuê cần có lại sẵn sàng đầu tư tăng lượng vốn. 4. Thị trường đất đai 4.1. Cung và cầu về đất đai 4.1.1. Cung và cầu về đất đai Đặc điểm nổi bật của đất đai là nguồn cung cố định cả trong ngắn hạn và dài hạn. Vì vậy đường cung về đất đai là đường thẳng đứng, hoàn toàn không co giãn. Cầu về đất đai bao gồm toàn bộ nhu cầu sử dụng đất đai của con người phục vụ cho đời sống của xã hội. Với hai nhu cầu cơ bản: - Nhu cầu đất đai cho xây dựng nhà ở, cơ sở sản xuất công nghiệp, dịch vụ, kho bãi, cơ sở hạ tầng gọi chung là đất xây dựng cơ bản. - Nhu cầu đất đai cho sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp gọi chung là đất canh tác. Đặc điểm cầu về đất đai phụ thuộc vào dân số và nhu cầu về tất cả các hàng hóa và dịch vụ phục vụ cho đời sống xã hội. Dân số và nhu cầu gia tăng, cầu về đất đai tăng theo thời gian. 4.1.2. Giá thuê đất Giá thuê đất là khái niệm mô tả chi phí sản xuất cho yếu tố sản xuất là đất đai. D' D La (Lượng đất đai) S R R1 R2 O Giá thuê đất do cung và cầu về dịch vụ đất đai quyết định , cung về dịch vụ đất đai cố định giá thuê đất đai, là giá cân bằng thị trường do cầu về dịch vụ đất đai quy định. H6.11. Thị trường đất đai 4.2. Giá thuê đất đai và sự phân bổ nguồn cung cố định LH’ LH LF R2 R1 R3 R S L LA LF' O DF DH DH' Hình 6.12 Sự phân bổ nguồn cung về đất đai. Hình 6.12 mô tả: DH là đường cầu về đất đai xây dựng cơ bản, DF là đường cầu về đất đai canh tác. Đường cung (S) cho thấy tổng lượng cung đất đai cố định phải được phân bổ cho hai ngành. Mức phân bổ đất đai giữa hai ngành không cố định, nếu giá thuê khác nhau, chủ đất đai sẽ chuyển lượng cung của họ từ ngành có giá cho thuê thấp sang ngành có giá cho thuê cao. Do đó giá cho thuê đất trong dài hạn của hai ngành phải bằng nhau, tại mức R1 lượng cầu đất đai hai ngành bằng tổng lượng cung (LF + LH = L). Giả thiết chính phủ trợ cấp cho ngành xây dựng cơ bản, làm cầu đất xây dựng dịch chuyển từ DH lên DH’. Tại lượng đất đai như cũ: LH người thuê phải trả giá cân bằng R2 do nhu cầu gia tăng. Tại mức LF các điền chủ có xu hướng chuyển đất canh tác thành đất xây dựng đang có giá thuê cao hơn, sự dịch chuyển này tạo ra mức cân bằng mới cho mức giá thuê cân bằng R3. Mức giá thuê R3 làm cân bằng tiền thuê và phân bổ cân bằng nguồn cung giữa hai ngành với LH’ và LF’. Điều chỉnh ngắn hạn và dài hạn - Trong ngắn hạn lượng đất đai cung cấp cho mỗi ngành là không đổi, ngành nào gia tăng nhu cầu ngành đó phải trả giá cao hơn. - Trong dài hạn có sự phân bổ lại nguồn cung cố định cho nhu cầu hai ngành và hình thành giá cả cân bằng đồng thời cho cả hai ngành. 4.3. Giá cả của đất đai Giá của đất = Giá thuê đất/Mức lãi suất Câu hỏi và bài tập Bài 1: Có nhiều quốc gia tiêu thụ gạo ở Việt nam. Từ nhu cầu tiêu thụ gạo, người ta ước lượng hàm tổng cầu tiêu thụ lúa năm 2010 là: Q = -5P + 70, trong đó cầu nội địa là Qd = -4P + 56 Cung nội địa là Q = 3P + 22 (đơn vị tính của Q là triệu tấn, P là ngàn đồng/kg) Yêu cầu 1: Xác định mức giá và sản lượng lúa cân bằng năm 2010? Tính thu nhập của nông dân từ lúa năm 2010? Yêu cầu 2: Giả sử năm 2010 cầu xuất khẩu tăng 50%. Xác định mức giá và sản lượng cân bằng năm 2011? Thu nhập của nông dân thay đổi thế nào? Bài 2: Giả sử chi phí biên ở một công ty sản xuất máy in là không đổi ở mức 6 triệu đồng một máy. Tuy nhiên, chi phí sản xuất cố định bằng 800 triệu đồng. Yêu cầu 1: Tính chi phí biến đổi trung bình và chi phí trung bình. Yêu cầu 2: nếu muốn tối thiểu hóa chi phí sản xuất trung bình, công ty sẽ chọn sản lượng rất lớn hay rất nhỏ? Hãy giải thích? Bài 3: Giả sử chi phí biên của một doanh nghiệp cạnh tranh hoàn toàn được cho bởi MC = 10 + 2Q Nếu giá sản phẩm thị trường của doanh nghiệp là 50 đvt (đơn vị tiền) Yêu cầu 1: Mức sản lượng nào doanh nghiệp sẽ sản xuất? Yêu cầu 2: Thặng dư sản xuất của doanh nghiệp là bao nhiêu? Yêu cầu 3: Giả sử chi phí cố định của doanh nghiệp là TFC = 300 đvt. Trong ngắn hạn, doanh nghiệp sẽ kiếm được lợi nhuận hay không? Bài 4: Thị trường sản phẩm X được mô tả bởi hàm số sau: Cung: P = QS + 30 Cầu: P = (-1/6)QD + 240 Yêu cầu 1: Xác định giá và sản lượng cân bằng. Yêu cầu 2: Giả sử giá nhập khẩu của sản phẩm X (bao gồm cả phí nhập khẩu và lợi nhuận bình thường) là Pn = 150 Hãy xác định mức giá thị trường, khối lượng nhập khẩu và khối lượng sản xuất trong nước. Yêu cầu 3: Nếu giá nhập khẩu (theo giá FOB) là PX = 220, thì giá cân bằng trong nước là bao nhiêu? Tính phần sản phẩm xuất khẩu trong nước nếu có. Yêu cầu đánh giá - Trình bày lý thuyết về cân bằng cung - cầu lao động và cách tính lượng cung – cầu lao động. -Trình bày được khái niệm về cung – cầu vốn và sự cân bằng của cung- cầu về vốn TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] David Begg, Stanley Fischer, Rudiger Dornbusch, Kinh tế học, Nhà xuất bản Giáo dục, 1992 [2] Lê Bảo Lâm, Nguyễn Như Ý, Trần Thị Bích Dung, Trần Bá Thọ, Kinh tế Vi mô, Nhà xuất bản Lao động – Xã hội, 2007 [3] Những vấnđề cơ bản về kinh tế học vi mô – TS Nguyễn Văn Dần.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxgiao_trinh_mo_dun_kinh_te_vi_mo.docx
Tài liệu liên quan