2.3.5.1. Kỹ thuật ném biên gồm có hai kỹ thuật:
- Ném biên tại chỗ: Đứng đối diện với sân theo hướng sẽ ném hai chân dang
sang hai bên đầu gối hơi khuỵu hoặc chân trước chân sau, chân sau hơi khuỵu và
thân người ngã ra sau theo hình cánh cung, hai tay mở tự nhiên, hai đầu ngón tay39
cái đối nhau nằm phần sau hai bên của quả bóng, các ngón tay dàn đều trên bóng,
khuỷu tay co lại đưa bóng qua đầu về phía sau, khi ném bóng hai chân dùng lực đạp
đất hai cánh tay duỗi thẳng, hóp bụng, hai tay đưa bóng từ sau ra phía trước, khi
bóng qua khỏi đầu dùng lực ném bóng vào sân, khi ném chân có thể kéo rê dưới đất,
vận động về trước nhưng không được nhấc chân lên mặt đất
- Ném biên có đà: Người thực hiện ném biên hai tay cầm bóng trước ngực hoặc
cầm bóng bằng một tay, khi chạy đà tới bước sau cùng hai tay đưa bóng qua đầu ra
phía sau, đồng thời thân người ngã về sau tạo thành hình cánh cung và động tác
ném biên có đà cũng giống như động tác ném biên tại chỗ.
2.3.5.2. Những sai lầm thường mắc
- Khi ném bóng không tận dụng được lực toàn thân mà chỉ sử dụng lực ném
bóng đi của hai tay.
- Ném bóng không đúng luật quy định: Bóng không được ném đi một cách
“liên tục bằng hai tay từ sau, qua đầu ra trước” mà động tác đứt quãng và bóng ném
đi qua một bên vai.
- Sai luật nhiều nhất là nhấc chân lên khỏi mặt đất.
2.3.5.3. Những biện pháp khắc phục
- Tập đứng đúng tư thế và thực hiện động tác không có bóng.
- Để có cảm giác ưỡn căng người, người tập cầm bóng bằng hai tay đưa qua
đầu về sau và thả cho bóng rơi xuống, sao cho bóng rơi phía sau của gót chân sau.
43 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 12/01/2022 | Lượt xem: 406 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình môn Bóng đá, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Liên đoàn Bóng đá châu Á và Đông Nam Á.
* Câu hỏi ôn tập:
Câu 1. Trình bày nguồn gốc ra đời môn bóng đá.
Câu 2. Hãy cho biết quá trình phát triển môn bóng đá ở Việt Nam.
1.2. Vị trí, vai trò, tác dụng của tập luyện và thi đấu bóng đá đối với con người
1.2.1. Lĩnh vực GDTC con người
7
Nằm trong hệ thống các phương tiện GDTC, cũng như nhiều môn thể thao
khác. Tập luyện bóng đá một cách khoa học, đúng phương pháp sẽ giúp cho cơ thể
phát triển toàn diện, cân đối.
1.2.2. Lĩnh vực giáo dục đạo đức, phẩm chất con người
Có thể nói, bóng đá là một phương tiện giáo dục thanh, thiếu niên có hiệu
quả cao, nhất là trong giáo dục nhà trường .
Bóng đá là môn thể thao tập thể, ở đó mọi cá nhân cùng phối hợp, đóng góp
tài năng của bản thân làm cho đội bóng trở nên mạnh, để có thể giành mọi chiến
thắng. Như vậy, bóng đá là một phương tiện giáo dục tính cộng đồng tập thể cho
tuổi trẻ rất có giá trị.
Việc tập luyện và thi đấu bóng đá đòi hỏi cầu thủ phải tuân thủ theo các quy
định nghiêm ngặt về chuyên môn, về tổ chức, trong đó có nguyên tắc duy trì kỷ luật
tập thể đội bóng.
1.2.3. Lĩnh vực giao lưu xã hội
Với tính phổ cập rất cao và quy mô phát triển rộng khắp, bóng đá đã trở
thành một phương tiện, một điều kiện giao lưu xã hội hữu hiệu. Phạm vi giao lưu
qua phương tiện hoạt động bóng đá có thể thấy rất rõ ở nhiều cấp độ.
1.2.4. Lĩnh vực giải trí
Ngày nay, tham gia vào các trận thi đấu bóng đá lớn, các giải bóng đá lớn
như giải Cúp châu Âu, châu Nam Mỹ, Cúp Thế giớikhông chỉ có các cầu thủ và
hàng ngàn khán giả trên sân vận động mà còn hơn thế rất nhiều, hàng tỉ người ở
khắp hành tinh say sưa “sống cùng Bóng đá” qua các phương tiện thông tin đại
chúng. Số lượng người có nhu cầu thưởng thức bóng đá trên thế giới rất lớn, đã
vượt xa bất cứ môn nghệ thuật giải trí nào khác.
1.2.5. Lĩnh vực kinh tế
Bóng đá nhà nghề ra đời ở châu Âu từ đầu thế kỷ XX. Kết thúc thế kỷ XX,
bóng đá chuyên nghiệp đã có mặt ở tất cả các châu lục trên hành tinh.
Bóng đá chuyên nghiệp có nghĩa bóng đá là một nghề. Những người làm
bóng đá chuyên nghiệp sống bằng nghề bóng đá. Như vậy, bóng đá chuyên nghiệp
đã tạo ra công ăn việc làm cho một bộ phận xã hội và đã góp phần thúc đẩy nền
8
kinh tế xã hội phát triển.
Tổ chức Bóng đá Thế giới (FIFA) điều hành các hoạt động bóng đá chuyên
nghiệp thế giới có doanh thu ngang với doanh thu của những tập đoàn kinh tế lớn
trên thế giới.
* Câu hỏi ôn tập:
Hãy trình bày vị trí, vai trò, tác dụng của tập luyện và thi đấu bóng đá đối với con
người.
1.3. Phương pháp giảng dạy môn Bóng đá
1.3.1. Mục đích
Trang bị cho người học phương pháp giảng dạy kỹ thuật bóng đá, cơ cấu của
một giờ học môn bóng đá (Phần chuẩn bị, cơ bản và kết thúc), các hình thức tổ chức
tập luyện, phương pháp biên soạn tài liệu giảng dạy như tiến trình, chương trình và
các loại giáo án giảng dạy.
1.3.2. Nhiệm vụ
- Nhiệm vụ chung trong quá trình giảng dạy và huấn luyện bóng đá trước hết
phải đảm bảo thực hiện những nhiệm vụ của giảng dạy các môn thể thao nói chung
và giảng dạy môn Bóng đá nói riêng, đó là:
+ Giáo dục đạo đức, phẩm chất và ý chí
+ Củng cố, phát triển và hoàn thiện thể lực toàn diện
+ Trang bị các tri thức, kỹ năng và kỹ xảo chuyên môn
+ Đạt được thành tích cao trong các môn thể thao
1.3.3. Yêu cầu
- Thực hiện nghiêm túc các nguyên tắc giáo dục chung
- Phải thực hiện đúng các nguyên lý kỹ chiến thuật, phải trang bị các kiến
thức chuẩn xác, có như vậy mới có thể hoàn thiện và nâng cao sau này
- Trong giảng dạy phải kết hợp hài hòa giữa lý thuyết và thực hành, giữa
chuyên môn và đạo đức ý chí
- Công tác giảng dạy và huấn luyện phải tiến hành thường xuyên liên tục có
hệ thống.
- Biết vận dụng và vận dụng tốt các kỹ năng, kỹ xảo chuyên môn trong thi
9
đấu.
1.3.4. Các nguyên tắc giảng dạy
- Nguyên tắc tự giác tích cực
Nguyên tắc này đòi hỏi phải hình thành ý thức tự giác và hiểu rõ mục đích
của việc tập luyện làm cho người tập tham gia một cách tự giác tích cực vào quá
trình học tập và biết tự kiểm tra đánh giá những hoạt động và kết quả tập luyện
- Nguyên tắc hệ thống và liên tục
Nguyên tắc này đòi hỏi phải tuân thủ trình tự hợp lý trong nội dung giảng
dạy, trong việc áp dụng các phương tiện, phương pháp GDTC trong khi tổ chức và
tiến hành hoc tập
- Nguyên tắc trực quan
Các cơ quan thụ cảm (thính giác, thị giác ) có vai trò rất quan trọng trong
việc tiếp thu động tác. Thông qua các cơ quan này người học hình thành được tư
duy hình ảnh của động tác.
- Nguyên tắc dễ hiểu, dễ tiếp thu, vừa sức
Nguyên tắc này đòi hỏi sự lựa chọn và bố trí các bài tập hợp lý theo độ khó,
chú ý đến đặc điểm cá nhân người học và giới tính. Nguyên tắc này được thể hiện ở
tất cả các thành phần của quá trình giảng dạy: Làm mẫu, giải thích, sử dụng tài
liệu
- Nguyên tắc bền vững
Là đảm bảo duy trì các kỹ năng và khả năng làm việc thu được trong quá
trình lâu dài hoặc thay đổi trong sự hạn định trước để khi chuyển động tác thì động
tác cũ không bị phá vỡ.
1.3.5. Các phương pháp giảng dạy
- Phương pháp là cách thức, biện pháp để đạt được mục đích rong công việc
nào đó. Trong giảng dạy, phương pháp là cách thức quan hệ giữa người dạy và
người học, cách sử dụng các phương tiện tập luyện để thực hiện nhiệm vụ giảng dạy
- Trong giảng dạy, người dạy sử dụng nhiều phương pháp khác nhau, mỗi
phương pháp sử dụng để giải quyết các nhiệm vụ riêng lẻ trong giảng dạy, do đó
khi giảng dạy phải lựa chọn phương pháp cho phù hợp. Tuy nhiên, nhiệm vụ giảng
10
dạy rất đa dạng và phức tạp cho nên các phương pháp phải được sử dụng để hỗ trợ
nhau hoặc sử dụng đồng thời để giải quyết nhiệm vụ chung
- Trong giảng dạy có thể chia làm các nhóm phương pháp sau:
1.3.5.1. Nhóm phương pháp lời nói
- Là phương pháp sử dụng lời nói để tạo nên những khái niệm ban đầu về
động tác ở người học, để chỉ dẫn cách thực hiện và sửa chữa những sai lầm trong
khi thực hiện động tác.
- Khi sử dụng lời nói trong giảng giải cần phải ngắn gọn, dễ hiểu, chính xác
và sinh động. Trong phương pháp lời nói có các hình thức sau: Giảng giải, nói
chuyện, thảo luận, chỉ dẫn, nhận xét và chỉ huy.
1.3.5.2. Nhóm phương pháp trực quan
Nhằm thông qua thị giác tạo nên những khái niệm vận động ban đầu ở người
tập hoặc để đánh giá việc thực hiện động tác. Phương pháp trực quan có các hình
thức sau: Thị phạm, xem tranh ảnh hoặc tài liệu giáo khoa có minh họa, phim và
băng hình, tham quan thi đấu.
1.3.5.3. Nhóm phương pháp bài tập
Để hình thành, củng cố và hoàn thiện kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo không thể
không sử dụng phương pháp bài tập. Có các phương pháp bài tập sau: Phương pháp
nguyên vẹn và phân chia, phương pháp lặp lại, phương pháp biến đổi, phương pháp
trò chơi và phương pháp thi đấu
1.3.5.4. Phương pháp bổ trợ
Phương pháp bổ trợ là phương pháp sử dụng các bài tập, động tác và phương
tiện, thiết bị hỗ trợ để giúp người học từng bước nắm vững kỹ thuật được học
* Câu hỏi ôn tập:
1. Hãy trình bày các nguyên tắc trong giảng dạy
2. Trình bày các phương pháp trong giảng dạy
1.4. Luật thi đấu (11 người và 5 người), phương pháp tổ chức thi đấu, trọng tài
Gồm có:
- Các điều luật
- Phương pháp tổ chức thi đấu
11
- Trọng tài
1.4.1. Các điều luật về Bóng đá 11 người (hình 1.2)
Gồm có 17 điều luật, trong bài giảng chỉ giới thiệu một số luật.
Hình 1.2
1.4.1.1. Luật I: Sân thi đấu
- Kích thước: Sân hình chữ nhật, chiều dọc tối đa 120m và tối thiểu 90m.
Chiều ngang tối đa 90m và tối thiểu 45m. Sân để tổ chức các trận thi đấu quốc tế có
kích thước 90 - 120m x 45 - 90m.
- Các đường giới hạn trên sân phải kẻ rõ ràng, có độ rộng quá 10 - 12cm.
- Cầu môn: Dài 7,32m, cao 2,44m nằm ở giữa đường biên ngang. Bề rộng
của khung bằng bề rộng của đường biên (chiều cao được tính từ mép dưới xà ngang
đến mặt cỏ, rộng được tính từ hai mép trong của cột cầu môn).
- Khu 16m50, gọi là khu cấm địa: Thủ môn được phép dùng tay chạm bóng,
trừ các đường bóng do đồng đội đá bằng chân hoặc ném biên về. Những lỗi phạt
trực tiếp của bên phòng thủ xảy ra trong khu cấm địa của mình sẽ bị phạt 11m. Khi
đá phát bóng, bóng phải ra khỏi khu 16m50 mới được coi là vào cuộc (và trước đó
không chạm vào bất kỳ ai).
1.4.1.2. Luật V: Trọng tài
Trọng tài chính: Có quyền xử phạt tất cả các lỗi vi phạm.
Nhiệm vụ và quyền hạn của trọng tài chính:
- Bảo đảm việc áp dụng lại luật bóng đá
12
- Tránh thổi phạt những lỗi vi phạm có thể tạo lợi thế cho đội phạm lỗi.
- Ghi nhận mọi diễn biến của trận đấu, theo dõi thời gian đúng theo quy định,
bù giờ.
- Có quyền dừng trận đấu vì bất cứ vi phạm nào về luật bóng đá.
- Ngay khi bước chân vào sân, có quyền cảnh cáo bất cứ cầu thủ nào có hành
vi thiếu đạo đức hoặc hành vi khiếm nhã.
- Trừ cầu thủ và trọng tài biên, không cho phép bất cứ người nào vào sân nếu
không có sự đồng ý của trọng tài chính.
- Dừng trận đấu nếu nhận thấy có cầu thủ bị chấn thương trầm trọng, cho đưa
ngay cầu thủ đó ra khỏi sân càng nhanh càng tốt, và lập tức cho trận đấu tiếp tục
ngay.
- Truất quyền thi đấu (xử phạt thẻ đỏ) đối với bất kỳ cầu thủ nào theo nhận
định của trọng tài có hành vi thô bạo
- Có ký hiệu cho trận đấu tiếp tục lại, sau những lần dừng trận đấu.
- Quyết định bóng thi đấu đúng theo quy định của luật (Luật II: Bóng).
1.4.1.3. Luật VI: Trợ lý trọng tài
Nhiệm vụ của trợ lý trọng tài (tùy thuộc vào sự quyết định của trọng tài chính)
là xác định bằng hiệu cờ :
- Bóng đá ra ngoài vạch giới hạn của sân đấu
- Đội nào được đá phạt góc, phát bóng và ném biên.
- Khi nào có sự thay đổi cầu thủ dự bị.
1.4.1.4. Luật VII: Thời gian trận đấu
- Một trận đấu gồm hai hiệp, mỗi hiệp 45 phút, nghỉ giữa hai hiệp là 15 phút.
Bóng đá nữ và thiếu niên có thời gian ngắn hơn (40 phút mỗi hiệp).
- Bù giờ phải tương đối đúng với thời gian bóng ngưng cuộc.
- Khi đến lúc hết hiệp có một trường hợp phạm lỗi trong vòng 16m50 đội tấn
công được hưởng phạt đền, trọng tài phải cho thực hiện quả phạt đền này. Trước khi
cho thực hiện quả phạt đền này trọng tài mời hai đội trưởng của hai đội thông báo
cho họ biết là đã hết giờ, phải thực hiện đá 11m và khi đá quả 11m bật ra từ xà
ngang, cột dọc và thủ môn nếu bóng không vào cầu môn thì hiệp đấu sẽ kết thúc.
13
- Nếu có thi đấu hiệp phụ cũng phải thực hiện hai hiệp đấu, mỗi hiệp 15 phút
nhưng không nghỉ giữa hai hiệp. Đối với giải dưới 17 tuổi không được đá hiệp phụ.
- Nếu ở hiệp một vì lý do nào đó quá giờ thì hiệp hai không được trừ đi. Nếu
kết thúc hiệp một sớm (ví dụ là 3 phút), thì hết giờ nghỉ cho đá bù 3 phút, sau đó
mới cho đổi sân và bắt đầu hiệp hai.
1.4.1.5. Luật XIX: Bóng trong cuộc và bóng ngoài cuộc
- Bóng ngoài cuộc là bóng đá vượt hẳn ra ngoài đường biên dọc hoặc
đường biên ngang, trọng tài đã thổi còi dừng trận đấu.
- Bóng trong cuộc là từ khi bắt đầu trận đấu đến khi kết thúc trận đấu, kể cả
các trường hợp sau :
+ Bóng bật vào sân từ cột dọc, xà ngang, cầu môn hoặc cột cờ góc.
+ Bóng bật vào sân từ trọng tài chính hoặc trọng tài biên đứng trong sân.
+ Trọng tài chưa thổi còi ngừng trận đấu, sau hành động coi là vi phạm luật.
1.4.1.5. Luật XXII: Lỗi và hành vi khiếm nhã
- Đá hoặc tìm cách đá đối phương.
- Ngáng chân cầu thủ đối phương.
- Nhảy vào đối phương.
- Chèn đối phương.
- Đánh hoặc tìm cách đánh đối phương.
- Xô đẩy đối phương.
- Khi xoạc bóng với đối phương, chân đã tiếp xúc với người đối phương
trước khi chạm bóng.
- Lôi kéo đối phương, nhổ nước bọt vào đối phương.
- Cầu thủ sẽ bị cảnh cáo thẻ vàng nếu:
+ Vào sân hoặc trở lại sân thi đấu sau khi trận đấu đã bắt đầu, hay rời sân
trong khi trận đấu đã tiến hành (trừ trường hợp bị chấn thương) mà không được sự
đồng ý của trọng tài.
+ Vi phạm luật nhiều lần.
+ Dùng lời lẽ hoặc hành động để phản đối quyết định của trọng tài.
- Cầu thủ bị trút quyền thi đấu bằng thẻ đỏ, theo nhận định của trọng tài
14
nếu :
+ Có hành vi thô bạo.
+ Có lối chơi thô bạo.
+ Dùng lời lẽ thô bạo hoặc xúc phạm.
+ Bị cảnh cáo lần thứ 2 sau khi đã bị cảnh cáo trước bằng thẻ vàng.
Hình 1.3
1.4.2. Các điều luật của bóng đá 5 người (Futsal)
Trong Bóng đá 5 người (Futsal) có 16 điều luật, trong bài giảng chỉ giới thiệu
một số luật.
Hình 1.4
1.4.2.1. Luật I: Sân thi đấu (Hình 1.4)
15
- Kích thước: Sân hình chữ nhật, chiều dọc tối đa 42m và tối thiểu 25m,
chiều ngang tối đa 25m và tối thiểu 15m. Trong mọi trường hợp chiều dọc sân phải
lớn hơn chiều ngang sân.
- Các đường giới hạn: Các đường giới hạn trên sân phải kẻ rõ ràng có bề
rộng 8cm. Đường giới hạn theo chiều dọc sân gọi là đường biên dọc và đường giới
hạn theo chiều ngang sân gọi là đường biên ngang. Đường giới hạn nửa sân được kẻ
theo suốt chiều ngang của sân. Ở chính giữa đường giới hạn này có một điểm rõ
ràng gọi là tâm của sân. Lấy điểm này làm tâm, kẻ một vòng tròn có bán kính 3m.
- Khu phạt đền: Từ biên ngang của mỗi phần sân, lấy chân 2 cột dọc cầu môn
làm tâm kẻ vào trong sân 1/4 đường tròn có bán kính 6m, nối điểm cuối của 2 cung
1/4 đường tròn được đoạn thẳng dài 3,16m song song và cách đều đường biên
ngang (đường cầu môn) 6m. Khu vực trong giới hạn bởi những đường kẻ đó gọi là
khu phạt đền. Đường giới hạn này gọi là đường 6m.
- Điểm phạt đền thứ nhất: Trên đường 6m và ở giữa đoạn thẳng 3,16m có
một điểm rõ ràng. Đó là điểm phạt đền thứ nhất.
- Điểm phạt đền thứ hai: Trên đường thẳng góc với biên ngang ở vị trí cách
biên ngang 10m có một điểm rõ ràng. Đó là điểm phạt đền thứ hai.
1.4.2.2. Luật V: Trọng tài
- Trong bài giảng chỉ nêu một số luật cơ bản của trọng tài, còn lại SV tự
nghiên cứu trong quyển Luật thi đấu Futsal.
- Mỗi trận đấu do hai trọng tài một điều khiển là trọng tài thứ nhất và trọng
tài thứ hai. Hai trọng tài này có toàn quyền áp dụng Luật thi đấu Futsal trong các
trận đấu mà họ được chỉ định điều khiển.
- Trọng tài có quyền xử phạt tất cả các lỗi vi phạm kể cả trong những lúc trận
đấu tạm dừng hoặc khi bóng ngoài cuộc.
- Nhiệm vụ và quyền hạn của trọng tài:
+ Đảm bảo việc áp dụng Luật Bóng đá thi đấu Futsal.
+ Phối hợp với các trợ lý trọng tài trong việc kiểm soát và điều hành trận
đấu.
+ Ghi nhận mọi sự cố diễn biến trước, trong và sau trận đấu.
16
+ Đảm nhiệm việc theo dõi thời gian thi đấu trong trường hợp không có thư
ký bấm giờ và trọng tài thứ ba.
+ Có quyền dừng trận đấu vì bất kỳ vi phạm nào về Luật bóng đá. Tạm dừng
hoặc dừng hẳn trận đấu xét thấy cần thiết vì những sự cố can thiệp của khán giả hay
những lý do khác. Trong những trường hợp như thế trọng tài phải gửi báo cáo chi
tiết kịp thời cho ban tổ chức có thẩm quyền đúng theo quy định của Liên đoàn bóng
đá Quốc gia mà trận đấu được tổ chức.
+ Ngay khi bước vào sân, trọng tài có quyền cảnh cáo đối với bất cứ cầu thủ
nào có hành vi khiếm nhã, vi phạm Luật và nếu tái phạm sẽ truất quyền thi đấu cầu
thủ đó. Trong những trường hợp như thế, trọng tài phải gửi danh sách cầu thủ phạm
lỗi kịp thời về cho ban tổ chức có thẩm quyền đúng theo quy định của Liên đoàn
bóng đá Quốc gia.
+ Trừ cầu thủ đang thi đấu và trọng tài thứ 2, không cho phép bất kỳ người
nào vào sân khi không được sự cho phép của trọng tài 1.
+ Dừng trận đấu nếu nhận thấy có cầu thủ bị chấn thương trầm trọng, cho
đưa ngay cầu thủ đó ra khỏi sân và lập tức cho trận đấu tiếp tục.
+ Truất quyền thi đấu bất kỳ cầu thủ nào theo nhận định của trọng tài, phạm
lỗi thô bạo, có hành vi bạo lực hoặc dùng lời nói thô tục.
+ Ra hiệu cho trận đấu tiếp tục lại sau mỗi lần dừng trận đấu.
+ Quyết định bóng thi đấu đúng theo quy định của Luật II (trang 14, Luật II.
Bóng thi đấu).
+ Đảm bảo trang phục của các cầu thủ phải đáp ứng yêu cầu của luật IV
(trang 24, Luật IV. Trang phục của cầu thủ)
+ Trọng tài thứ nhất có quyền thay thế trọng tài thứ hai hoặc các trợ lý trọng
tài trong trường hợp có sự can thiệp quá mức hoặc có hành vi không đúng đắn. Sắp
xếp lại nhiệm vụ của họ và báo cáo cho cấp có thẩm quyền.
1.4.2.3. Luật VI: Trợ lý trọng tài
- Hai trợ lý trọng tài được bổ nhiệm (Trọng tài thứ ba và trọng tài bấm giờ) là
những người thực hiện nhiệm vụ theo luật thi đấu Futsal. Vị trí của trọng tài thứ ba
và trọng tài bấm giờ ở ngoài sân thi đấu, ngang với vạch giữa sân và cùng phía với
17
khu vực thay cầu thủ. Trọng tài bấm giờ ngồi tại bàn bấm giờ, trong khi đó trọng tài
thứ ba có thể thực hiện nhiệm vụ của mình kể cả ngồi hoặc đứng.
A. Quyền hạn và nhiệm vụ của trọng tài thứ ba.
- Trợ giúp trọng tài thứ nhất, trọng tài thứ hai và trọng tài bấm giờ.
- Đặt bảng thông báo khi có đội bóng phạm năm lỗi tổng hợp trong mỗi hiệp
của trận đấu
- Trường hợp có trọng tài bị chấn thương không tiếp tục làm nhiệm vụ được
nữa, trọng tài thứ ba sẽ là người thay thế với nhiệm vụ trọng tài một hoặc trọng tài
thứ hai.
- Ghi chép việc dừng trận đấu do những ảnh hưởng từ bên ngoài và những lý
do dừng trận đấu
- Giám sát hành vi của những người trong khu vực kỹ thuật và trên băng ghế
chỉ đạo, thông báo cho trọng tài nếu có hành vi không thích hợp
B. Quyền hạn và nhiệm vụ của trọng tài bấm giờ
Đảm bảo thời gian thi đấu theo đúng các điều khoản của Luật VII (Luật VII.
Thời gian của trận đấu).
Để làm việc đó phải:
- Bấm để đồng hồ chạy khi bắt đầu quả giao bóng hợp lệ.
- Bấm dừng đồng hồ khi bóng ngoài cuộc.
- Cho đồng hồ chạy tiếp sau quả đá biên, ném phát bóng, quả phạt góc, quả
giao bóng, quả phạt, quả phạt đền hoặc quả thả bóng hợp lệ.
- Theo dõi thời gian hội ý 1 phút.
- Theo dõi thời gian 2 phút dành cho đội có cầu thủ bị truất quyền thi đấu.
- Dùng ký hiệu hoặc tiếng còi (khác hẳn với tiếng còi của 2 trọng tài) báo
hiệu khi kết thúc hiệp 1, hiệp 2, các hiệp phụ (nếu có) và báo hết thời gian hội ý.
- Theo dõi các lần hội ý của mỗi đội, giúp hai trọng tài và hai đội thực hiện
các lần hội ý, ra hiệu cho phép hội ý mỗi khi huấn luyện viên yêu cầu.
- Theo dõi việc trọng tài xử phạt lỗi tổng hợp đầu của mỗi đội trong từng
hiệp và kịp thời báo hiệu cho trọng tài khi có đội bóng đã vi phạm đủ 6 lỗi tổng hợp.
1.4.2.4. Luật VII: Thời gian thi đấu
18
- Một trận đấu gồm 2 hiệp, mỗi hiệp 20 phút.
- Việc theo dõi từng trận đấu do trọng tài bấm giờ chịu trách nhiệm như quy
định ở Luật VII.
- Ngay trước khi kết thúc mỗi hiệp đấu, một đội bóng được hưởng quả phạt
đền hiệp đấu đó phải được kéo dài đủ để thực hiện xong quả phạt đó.
- Trong mỗi hiệp đấu, các đội được quyền hội ý một lần với thời gian 1 phút
nhưng phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
+ HLV của đội mới được quyền yêu cầu thời gian 1 phút hội ý qua trọng tài
bấm giờ trong bất cứ thời điểm nào của hiệp đấu.
+ Trọng tài bấm giờ chỉ cho phép đội bóng hội ý khi đội bóng khống chế
bóng (được quyền đá biên, đá phạt).
+ Khi hội ý, các cầu thủ phải tập trung ở trong sân và không ai bên ngoài
được vào sân. Nếu muốn nhắc nhở điều gì với đội, huấn luyện viên phải thực hiện ở
đường biên dọc nơi hàng ghế cầu thủ dự bị.
+ Nếu trong hiệp 1, đội nào không yêu cầu hội ý, thì sang hiệp 2 cũng chỉ
được quyền hội ý 1 lần.
+ Thời gian nghỉ giữa 2 hiệp không quá 15 phút.
1.4.2.5. Luật IX: Bóng trong cuộc và bóng ngoài cuộc
- Bóng ngoài cuộc là:
+ Khi bóng đã vượt hẳn khỏi biên dọc hoặc biên ngang dù ở trên sân hay
trong không gian.
+ Sau tiếng còi dừng của trọng tài.
- Ngoài hai trường hợp trên, bóng được kể là trong cuộc từ lúc bắt đầu trận
đấu cho đến khi kết thúc trận đấu, kể cả các trường hợp sau:
+ Bóng bật từ cột dọc, xà ngang của khung cầu môn vào trong sân.
+ Bóng bật vào sân từ trọng tài chính hoặc trọng tài thứ 2 đứng trong sân.
+ Khi trọng tài chưa thổi còi ngưng trận đấu sau một hành vi được coi là
phạm Luật.
1.4.2.6. Luật X: Bàn thắng
- Bàn thắng được công nhận hợp lệ
19
+ Khi toàn bộ quả bóng đã vượt qua đường cầu môn giữa hai cột dọc và dưới
xà ngang của cầu môn với điều kiện đội ghi bàn thắng không phạm luật.
+ Bàn thắng được xem là không hợp lệ nếu thủ môn đội tấn công ném hoặc
cố tình chạm bóng bằng tay trong khu phạt đền của đội mình và là người cố tình
chạm bóng. Trận đấu được bắt đầu lại bằng cách cho đội đối phương thực hiện quả
ném phát bóng.
* Câu hỏi ôn tập:
Câu 1. Cho biết trong bóng đá 11 người có bao nhiêu luật? Trình bày các luật đó.
Câu 2. Cho biết trong bóng đá 5 người có bao nhiêu luật? Trình bày các luật đó.
1.5. Phương pháp tổ chức thi đấu và trọng tài
1.5.1. Mục đích ý nghĩa của thi đấu
- Thông qua thi đấu sẽ giúp VĐV nâng cao trình độ kỹ - chiến thuật, thể lực
và những đức tính tốt.
- Qua thi đấu giúp cho GV, HLV không ngừng cải tiến nâng cao phương
pháp giảng dạy huấn luyện.
- Thi đấu là hình thức giải trí lành mạnh và gây hứng thú nhất với mọi lứa
tuổi. Thi đấu không những mang ý nghĩa quần chúng mà còn mang ý nghĩa chính
trị.
1.5.2. Công tác tổ chức thi đấu
- Lập phương án tổ chức
+ Tên gọi, mục đích, nhiệm vụ của giải
+ Quy mô của giải
+ Cơ cấu tổ chức giải
+ Lập ra các ủy ban và các tổ chức có liên quan giúp BTC hoàn thành nhiệm
vụ.
+ Hình thức tổ chức, những bộ phận chủ yếu và số lượng các thành viên
tham gia.
- Lập cơ cấu tổ chức giải: Tùy thuộc vào quy mô và tình hình thực tế của giải
mà lập ra cơ cấu tổ chức giải cho phù hợp.
- Phân công chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận trong BTC giải.
20
- BTC phụ trách công tác chuẩn bị trước giải:
+ Đặt ra nhiệm vụ mục tiêu của giải.
+ Xác định quy mô của giải.
+ Thông qua kế hoạch tổ chức giải.
+ Kế hoạch công tác của các bộ phận chức năng.
+ Giải quyết các vấn đề có liên quan đến công tác tổ chức giải.
+ Thường xuyên kiểm tra công tác của các bộ phận chức năng trong giải.
- Ban hành điều lệ giải
+ Điều lệ giải chủ yếu gồm những nội dung sau: Tên gọi, mục đích, nhiệm
vụ của giải, đơn vị tổ chức chính.
+ Điều lệ phải đảm bảo sự công bằng, thống nhất với các điều luật bóng đá
đã được ban hành và phải phù hợp với tình hình thực tế.
1.5.3. Hoạt động của các bộ phận chức năng trong suốt thời gian thi đấu.
- Các bộ phận chức năng và trọng tài phải kịp thời nghiên cứu, giải quyết
những vấn đề phát sinh.
- Trước mỗi trận đấu các trọng tài phải hội ý và kết thúc nộp kết quả thi đấu,
rút kinh nghiệm sau trận đấu.
- Ban thư ký phải kịp thời công bố thành tích thi đấu trong từng ngày và
thống kê các số liệu có liên quan.
- Ban giám sát thường xuyên tiến hành kiểm tra sân bãi, bảo vệ và quản lý
trang thiết bị.
- Ban hành chính tổng hợp phải đảm bảo thường xuyên các điều kiện về ăn,
ở, đi lại.
1.5.4. Hoạt động của các bộ phận chức năng khi kết thúc giải.
- Tổ chức bế mạc, báo cáo tổng kết, tuyên bố thành tích thi đấu trao thưởng.
- Tổ chức sắp xếp phương tiện đi lại cho các đội bóng và các thành viên tham
gia.
- Xử lý sân bãi và các trang thiết bị thi đấu, quyết toán kinh phí kiểm kê vật
tư
- BTC hoàn tất các công việc và báo cáo kết quả tổ chức giải lên cấp trên.
21
- Thể thức thi đấu và phương pháp tính điểm xếp hạng.
- Thông thường có 3 thể thức thi đấu chủ yếu mà trong bóng đá hay áp dụng:
+ Thể thức thi đấu vòng tròn tính điểm.
+ Thể thức đấu loại trực tiếp.
+ Hỗn hợp (kết hợp 2 loại trên)
1.5.5. Ký hiệu của trọng tài chính trong quá trình điều khiển trận đấu:
- Lợi thế, tiếp tục thi đấu. Khi trọng tài thấy có lỗi vi phạm mà cần sử dụng
phép lợi thế trọng tài phải làm hiệu cho trận đấu tiếp tục (hình 1.5 )
Hình 1.5
- Đá phạt 11m:Trọng tài phải có ký hiệu chỉ vào chấm phạt đền (hình 1.6)
Hình 1.6
- Đá phạt trực tiếp bàn tay cánh tay chỉ rõ ràng hướng phạt (hình 1.7)
22
Hình 1.7
- Đá phạt gián tiếp: Dấu hiệu này sẽ kéo dài cho đến khi quả phạt được thực
hiện và vẫn giữ cho đến khi bóng đá được đá hay chạm vào một cầu thủ khác hoặc
ra ngoài cuộc (hình 1.8)
Hình 1.8
- Cảnh cáo hoặc trục xuất (hình 1.9): Trọng tài phải có động tác giơ thẻ. Sau
khi phạt thẻ trọng tài phải ghi vào sổ tay tên và số áo của cầu thủ đó.
Hình 1.9
1.5.6. Ký hiệu của trợ lý trọng tài:
- Việt vị: Cờ hiệu giơ thẳng lên biểu thị có cầu thủ việt vị (hình 1.10)
23
Hình 1.10
- Phạt góc (hình 1.11)
Hình 1.11
- Quả phát bóng (hình 1.12)
Hình 1.12
* Câu hỏi ôn tập:
Câu 1. Trình bày phương pháp tổ chức thi đấu
Câu 2. Thực hành các ký hiệu của trọng tài
1.6. Nguyên lý kỹ thuật cơ bản, chiến thuật thi đấu.
1.6.1. Nguyên lý kỹ thuật cơ bản
- Thực hiện đúng kỹ thuật đá bóng nhằm mục đích tạo ra các đường bóng
mạnh, chính xác và theo ý muốn của cầu thủ. Kỹ thuật đá bóng cũng như kỹ thuật
24
bóng đá khác cần được tập luyện từ sớm (độ tuổi tốt nhất là 8-10), tập luyện đúng
cách thức (nếu sai về sau rất khó sửa chữa) và phải tập luyện thường xuyên.
- Bắt đầu tập với kỹ thuật cơ bản, sửa sai sót ngay từ đầu. Bước tiếp theo tập
kỹ thuật theo mục đích chiến thuật (còn gọi là kỹ thuật ứng dụng).
1.6.2. Chiến thuật thi đấu
- Chiến thuật thi đấu bóng đá là nhằm xác định các biện pháp, cách thức hoạt
động trên sân cho cá nhân cầu thủ, nhóm cầu thủ và toàn đội, nhằm mục đích phát
huy các mặt mạnh của mình và tận dụng các mặt yếu của đối phương, cũng như hạn
chế tối đa mặt mạnh của đối phương và mặt yếu của mình.
- Muốn thực hiện tốt chiến thuật, bên cạnh yêu cầu đối với từng cá nhân cầu
thủ, nhóm cầu thủ và toàn đội được chuẩn bị tốt về khả năng chiến thuật thì việc sử
dụng đội hình chiến thuật hợp lý (phù hợp với trình độ cầu thủ, với các điều kiện
khác) là một điều kiện quan trọng.
- Đội hình chiến thuật bóng đá là sự sắp xếp vị trí của cầu thủ theo sơ đồ thi
đấu trên sân một cách thích hợp, thực hiện mục đích chiến thuật đã lựa chọn.
1.6.2.1. Chiến thuật bóng đá 11 người từ sơ khai cho đến nay
- Khi bóng đá mới ra đời, cách chơi bóng chỉ tập trung vào tấn công, phòng
thủ bị coi nhẹ nên đội hình lúc đó là 1-1-9.
- Sau đó xu thế rút dần các cầu thủ tuyến trên về tăng cường phòng thủ để
không bị thủng lưới nhiều, những năm 1970 đội Anh thi đấu với chiến thuật 2-2-6.
- Sau này phát minh thêm các chiến thuật 4-2-4, 4-3-3, 4-4-2
1.6.2.2. Chiến thuật bóng đá 5 người
- Thế trận của bóng đá 5 người khác với bóng đá 11 người :
Thi đấu sân 5 người thì cầu thủ sẽ dễ dàng ghi bàn hơn sân 11 người vì diện
tích sân nhỏ hơn nên 1 người dẫn bóng qua 1 người và dứt điểm là không quá khó.
- Chiến thuật 1-2-1, 2-2
* Câu hỏi ôn tập
Câu 1. Hãy nêu khái niệm chiến thuật bóng đá.
Câu 2. Hãy trình bày nguyên lý kỹ thuật cơ bản.
Câu 3. Như thế nào là chiến thuật thi đấu bóng đá ?
25
Chương 2. THỰC HÀNH (30 TIẾT)
2.1. Một số bài tập bổ trợ chuyên môn
2.1.1. Di chuyển trong bóng đá
2.1.1.1. Mục tiêu
Trang bị cho người học những kiến thức cơ bản về phân loại kỹ thuật không
bóng và nguyên lý kỹ thuật không bóng. Phương pháp giảng dạy các kỹ thuật này,
nguyên nhân dẫn đến sai lầm khi tập luyện và cách sửa chữa.
2.1.1.2. Phân loại các kỹ thuật di chuyển
Trong thi đấu bóng đá kỹ thuật di chuyển chiếm một vị trí hết sức quan
trọng. Bởi phần lớn thời gian trên sân của các cầu thủ là hoạt động không bóng.
Hoạt động không bóng là tất cả các hoạt động hợp lý mà các cầu thủ sử dụng
trong thi đấu, trong điều kiện không khống chế bóng.
- Kỹ thuật chạy
+ Kỹ thuật chạy gồm: Chạy thường, chạy giật lùi, chạy đường vòng
+ Khi chạy trọng tâm các cầu thủ bóng đá thường thấp, bước chạy ngắn, tay
đánh rộng sang ngang nhiều hơn so với VĐV điền kinh.
+ Động tác chạy giật lùi, chạy nghiêng không cần nhanh, bất ngờ nhưng đòi
hỏi phải có sự phối hợp thoải mái không gò bó.
- Dừng đột ngột
+ Đòi hỏi cầu thủ phải dùng hết lực để chân bám chặt đất, khi đó gối và trọng
tâm hạ thấp đề trọng tâm hướng về phía ngược với hướng đang di chuyển một độ
nghiêng nhất định.
+ Bàn chân dùng lực đạp đất, cơ thể hạ thấp để giảm quán tính và lực xông
về phía trước.
- Chuyển thân
Trong thi đấu bóng đá luôn có sự thay đổi giữa tấn công và phòng thủ, giữa
vị trí của các cầu thủ và bóng do vậy để theo kịp những diễn biến xảy ra trên sân
các cầu thủ cần phải linh hoạt chuyển thân nhanh, bất ngờ ở mỗi tình huống cụ thể
trên sân.
Bật nhảy
26
+ Bật nhảy là cách thức thực hiện việc tranh chấp bóng trên không. Sức bật,
tốc độ chạy đà, lực giậm nhảy, năng lực phán đoán điểm rơi, thời gian giậm nhảy
quyết định kết quả của động tác tranh bóng.
+ Bật nhảy được chia làm giậm nhảy bằng một chân và giậm nhảy bằng hai
chân.
- Đi bộ
+ Trong thi đấu bóng đá đi bộ chủ yếu được sử dụng để tranh thủ nghỉ ngơi,
hồi phục lại sức lực.
+ Khi đi bộ các cầu thủ có thể quan sát, phán đoán để lựa chọn vị trí phù hợp
và lập tức tham gia vào các tình huống.
2.1.1.3. Phương pháp giảng dạy
- Các biện pháp thường được sử dụng trong giảng dạy kỹ thuật di chuyển:
- Chạy thẳng, chạy giật lùi và kết hợp cả hai loại trên.
- Chạy thường kết hợp quay rồi tiếp tục chạy tiếp.
- Chạy tăng tần số bước.
- Chạy theo tín hiệu, theo các hướng, thay đổi tốc độ, cách chạy bất ngờ, đột
ngột.
- Chạy thường, biến tốc, dừng
- Chạy đà một vài bước rồi thực hiện giậm nhảy bằng 1 chân hay 2 chân.
- Chạy nhảy lên khi chân tiếp đất tiếp tục tăng tốc
- Chạy đan chéo, cắt kéo liên tục phải, trái, trước, sau, chạy zichzac
2.1.1.4. Những sai lầm thường mắc
- Khi dừng lại đột ngột hoặc chuyển thân, người không ngã ra sau nên
không dừng lại được ngay và dễ bị mất thăng bằng.
- Khi di chuyển mắt không quan sát diễn biến trên sân.
- Khi di chuyển ngang hoặc zichzac, sự phối hợp toàn thân không được
nhịp nhàng.
2.1.1.5. Cách sửa chữa những sai lầm
+ Thực hiện động tác với tốc độ chậm
+ Thực hiện các bước lướt nhiều lần với tốc độ chậm
27
+ Tập phối hợp di chuyển với đồng đội
+ Tập di chuyển với bóng
2.1.2. Huấn luyện thể lực trong bóng đá
- Thể lực là trạng thái tâm sinh lý của cơ thể được tích lũy qua việc luyện tập
và thi đấu để thực hiện các yêu cầu, mục đích đặt ra trong luyện tập cũng như trong
thi đấu.
- Nguyên tắc huấn luyện thể lực là những nguyên tắc khoa học dựa trên
những bài tập cơ bản và thực hành trong quá trình huấn luyện. Vì thế, được minh
chứng qua kinh nghiệm, tập luyện có giới hạn là điểm nhấn trong quá trình thích
nghi với sinh lý.
2.2. Hình thành cảm giác bóng, nhận bóng, tâng bóng
- Tâng bóng là dạng kỹ năng tổng hợp của bóng đá. Tâng bóng là làm cho
bóng nảy liên tục trên không bằng cách sử dụng tất cả các bộ phận cơ thể để điều
khiển bóng (trừ đôi tay). Thông thường, cầu thủ sử dụng các bộ phận để tâng bóng
là: Mu bàn chân, đùi, đầu (trán).
- Tâng bóng là loại bài tập kỹ thuật có giá trị phát triển về: Tạo cảm giác
bóng chính xác, khả năng khéo léo và linh hoạt, khả năng phối hợp động tác, khả
năng nhạy cảm trong khống chế bóng
- Khi tâng bóng cơ thể cần thả lỏng và duy trì thăng bằng. Tâng bóng là bài
tập thường được sử dụng ở phần khởi động của buổi tập, nhưng cũng có thể sử dụng
ở phần hồi tĩnh của buổi tập hoặc hồi tĩnh sau một phần tập có lượng vận động cao
trước khi chuyển sang phần tập khác.
- Một số bài tập tâng bóng thường được sử dụng:
+ Thực hiện tâng bóng bằng mu bàn chân: Tâng bóng nảy một số lần ở một
chân, sau đó chuyển sang chân kia.
+ Cầu thủ tâng bóng bằng mu bàn chân, liên tục đổi qua lại giữa hai chân.
+ Cầu thủ thực hiện tâng bóng bằng đùi: Tâng cho bóng nảy một số lần ở
một đùi, sau đó chuyển sang đùi bên kia để thực hiện như thế. Sau khi đã nắm chắc
kỹ thuật tâng bóng ở một đùi, cầu thủ sẽ tiến hành tâng bóng đổi qua lại liên tục
giữa hai đùi. Kết hợp tâng bóng liên hoàn giữa các bộ phận mu bàn chân và đùi.
28
+ Tâng bóng bằng đầu (phần trán giữa): Tự tung bóng và ngửa đầu về sau để
có thể quan sát được bóng và để bóng chạm trán điều khiển bóng nảy thẳng lên. Kỹ
thuật tâng bóng bằng đầu cần tập nhiều hơn các kỹ thuật tâng bóng khác vì đó là kỹ
thuật khó.
+ Tâng bóng liên hoàn: Tâng bóng bằng mu bàn chân, tới đùi, lên trán và trở
lại vòng tiếp theo.
+ Tâng bóng di chuyển: Cầu thủ thực hiện tâng bóng và tiến về phía trước.
Để dễ thực hiện, bước đầu nên tâng bóng bằng đùi (một chân sau đó bằng cả hai
chân). Tiếp theo là tâng bóng bằng mu bàn chân; bằng cả đùi và mu bàn chân. Cuối
cùng là tâng bóng bằng trán và bằng tất cả các bộ phận khác
+ Để nâng cao trình độ tâng bóng, cầu thủ có thể tập tâng bóng di chuyển
theo đường bắt buộc như: Theo vòng tròn, ô vuông
2.3. Các kỹ thuật đá bóng
Nguyên lý kỹ thuật trong đá bóng gồm có 5 giai đoạn
+ Chạy đà
+ Đặt chân trụ
+ Lăng chân
+ Tiếp xúc bóng
+ Kết thúc
2.3.1. Kỹ thuật đá bóng bằng lòng bàn chân (hình 2.13)
- Đặc điểm: Đá bóng bằng lòng bàn chân là kỹ thuật dễ thực hiện chính xác
do diện tiếp xúc bóng lớn, vì thế thường được sử dụng trong chuyền bóng hoặc sút
cầu môn ở cự ly gần. Tuy nhiên, do đặc điểm của động tác đá là bẻ bàn chân ra
ngoài nên đối phương dễ phán đoán hướng đi của bóng và đường đi không mạnh.
Kỹ thuật đá bóng bằng lòng bàn chân là dùng phần bên trong của lòng bàn
chân (từ cổ chân tới đốt xương ngón chân cái) để đá bóng đi.
29
Hình 2.13
- Đá bóng bằng lòng bàn chân, thường sử dụng trong hai trường hợp là: Đá
bóng lăn sệt, đá bóng nửa nảy.
2.3.1.1. Đá bóng lăn sệt
- Đá bóng lăn từ phía trước tới: Trước hết cần phán đoán thời điểm vung
chân và vị trị bóng lăn tới để tiếp xúc bóng được chính xác.
- Đá bóng đang lăn về trước: Chân trụ nên đặt trước về phía trước bóng.
- Trường hợp bóng lăn từ các bên tới về phía chân trụ thì nên đặt chân trụ hơi
xa về phía bên của bóng.
2.3.1.2. Đá bóng nửa nảy
- Phải đá ngay những quả bóng từ trên cao rơi xuống vừa nảy từ đất lên mà
không làm động tác giữ bóng.
- Trước hết phải phán đoán tốc độ bay và điểm rơi của bóng, từ đó nhanh
chóng di chuyển chọn vị trí cho việc đặt chân trụ.
2.3.1.3. Phương pháp giảng dạy
- Giảng dạy và làm mẫu từng giai đoạn của động tác, từ mô phỏng không
bóng đến có bóng.
- Tiến hành tổ chức và hướng dẫn tập luyện
+ Tập mô phỏng không bóng, tại chỗ thực hiện động tác đánh lăn và xoay bẻ
bàn chân ra ngoài.
+ Vẽ đường chạy đà, điểm đặt bóng và chân trụ rồi thực hiện kỹ thuật chạy
đà, đặt chân trụ, vung chân lăng.
+ Đặt bóng chết, một người dùng gầm bàn chân đè lên phía trước
của bóng
người kia tập chạy đà, đặt chân trụ rồi tiếp xúc bóng.
+ Đặt bóng chết đá vào các điểm cố định, tập từ chậm đến nhanh từ nhẹ,
gần sau tăng dần cự ly và lực đá.
+ Tập hai người hoặc với nhiều người, kết hợp di chuyển và đá bóng đang
lăn sệt.
+ Tập sút cầu môn với bóng chết và các loại bóng đang lăn sệt.
30
2.3.1.4 Những sai lầm thường mắc
- Đặt chân trụ quá xa bóng
- Chân trụ đặt quá cao hoặc quá thấp so với bóng.
- Mũi bàn chân trụ không trùng với hướng đá bóng đi.
- Trọng tâm không dồn vào chân trụ, mất thăng bằng khiến bóng đi không
chính xác.
- Gối không mở ra ngoài khiến bàn chân không vuông góc với chân trụ nên
điểm tiếp xúc của bàn chân không đi qua tâm bóng làm cho bóng xoáy và bay chệch
hướng.
- Thân trên ngã về phía trước hoặc ra sau quá nhiều nên bóng không đi theo
ý muốn.
2.3.1.5. Phương pháp khắc phục
- Xây dựng khái niệm về kỹ thuật chính xác cho người tập.
- Tập mô phỏng nhiều lần động tác chạy đà, đặt chân trụ.
- Mô phỏng nhiều lần động tác tiếp xúc bóng.
- Bố trí tập theo nhóm để cùng nhau sửa chữa những động tác sai.
- Tập đá bóng chết rồi lăn sệt vào các mục tiêu cố định trên sân hoặc trên
tường.
2.3.2. Kỹ thuật đá bóng bằng mu giữa bàn chân (hình 2.14)
Đặc điểm: Đá bóng bằng mu giữa bàn chân còn gọi là đá bóng bằng mu
chính diện, là loại kỹ thuật thông dụng, tạo được đường bóng đi mạnh. Đá bóng
bằng mu giữa bàn chân có hoạt động tương đối tự nhiên, khi thực hiện không ảnh
hưởng nhiều tới kỹ thuật chạy thẳng hướng. Đá bóng bằng mu giữa bàn chân
thường được sử dụng để sút cầu môn, để chuyền bóng đi gần, xa, cao, thấp.
Hình 2.14
31
2.3.2.1. Nguyên lý kỹ thuật động tác (hình 2.15)
- Mu giữa bàn chân là phần buộc dây giầy. Khi đá bóng phần này sẽ tiếp xúc
với bóng. Muốn được như thế cần thực hiện: Duỗi khớp cỗ chân để mũi chân chỉ
thẳng xuống, gót chân nâng cao và cố định cứng mũi chân. Khi đá bóng hai tay
nâng ngang và mở rộng để giữ thăng bằng
Hình 2.15
- Đá bóng nằm tại chỗ (hình 2.16)
+ Chạy đà theo hướng thẳng từ chậm tới nhanh, bước cuối cùng hơi rộng
bằng vai.
+ Chân trụ đặt nhanh theo chạy đà, đặt cách một bên bóng từ 10-15cm, mũi
chân nằm trên đường kéo dài của mép trước quả bóng và hướng về phía quả bóng
đi, đầu gối hơi khuỵu thấp.
+ Chân đá bóng trong quá trình chạy đưa ra sau, cẳng chân co lại.
Hình 2.16
- Nghiêng người đá bóng cao trung bình bằng mu giữa bàn chân (hình 2.17)
+ Phán đoán tốc độ và đường bay của quả bóng mà chọn vị trí đá bóng.
Người đứng nghiêng về phía quả bóng đi, do hướng bóng đến không rơi cạnh chân
32
trụ. Mũi chân đặt về hướng phía bóng được đá đi, thân người nghiêng sang một bên
chân trụ và bụng hơi ưỡn ra, chân đá bóng đưa lên, dũi đùi ra và co cẳng chân lại,
lấy khớp hông làm trụ, đùi kéo cẳng chân đánh mạnh từ phía sau ra trước, dùng mu
giữa bàn chân đá phần giữa quả bóng, đồng thời thân người rướn lên theo quán tính
của động tác về phía bóng đi để duy trì thăng bằng cơ thể.
Hình 2.17
- Đá bóng nửa nảy bằng mu giữa bàn chân (hình 2.18)
Căn cứ tốc độ, hướng đi và điểm rơi của quả bóng bay đến, chân trụ đặt bên
cạnh điểm rơi của quả bóng. Lúc quả bóng rơi xuống đất, chân đá bóng đánh nhanh
về phía trước đang lúc quả bóng nảy lên từ mặt đất. Chân đá bóng dùng mu giữa
tiếp xúc ở phần giữa của quả bóng, đồng thời khống chế sự đánh lên trên của cẳng
chân. Có như vậy đá bóng đi mới không bị cao.
Hình 1.18
Hình 2.18
2.3.2.2. Phương pháp giảng dạy.
- Giảng giải và làm mẫu từng giai đoạn của động tác.
+ Tiến hành tổ chức, hướng dẫn tập luyện.
33
+ Tập mô phỏng không bóng.
+ Vẽ đường chạy đà, điểm đặt bóng và chân trụ rồi thực hiện kỹ thuật chạy
đà
+ Đặt bóng chết, một người dùng gầm bàn chân đè lên phía trước của bóng,
người kia tập chạy đà, đặt chân trụ rồi tiếp xúc bóng.
+ Tập 2 người hoặc với nhiều người, tập di chuyển và đá các loại bóng
đang lăn sệt.
2.3.2.3. Những sai lầm thường mắc
- Khớp cổ chân không giữ được chặt cứng khi chạm bóng.
- Không có sự duỗi nhanh đột ngột của khớp gối trước lúc chạm bóng;
động tác chỉ tiếp diễn từ khớp hông.
- Mu chân không duỗi thẳng với đầu mũi chân hướng xuống đất và không
có động tác kế tiếp.
- Người tập có thể đá bị tiếp xuống đất. Đó là vì mu chân quá dài so với
đường kính quả bóng.
- Mắt không nhìn vào bóng lúc chạm bóng.
- Chân trụ đứng quá gần với bóng, điều này không cho phép động tác
phối hợp được hoàn toàn tự do khi đá bóng.
- Trước khi đá người thực hiện ngước nhìn lên hoặc ngữa người về phía
sau. Kết quả là bóng được chuyền hoặc sút bổng lên cao và không chính xác.
2.3.2.4. Cách khắc phục sai lầm thường mắc
- Luyện tập không bóng: Xác định rõ điểm tiếp xúc giữa chân với bóng và
hình chân khi đá bóng.
- Luyện tập đá bóng cố định hoặc bóng đặc: Một người dẫm lên nữa phía
trước của quả bóng, một người khác sử dụng kỹ thuật đá bóng bằng mu giữa để
luyện tập.
- Cùng với đồng đội dùng mu giữa bàn chân đứng nguyên tại chỗ hoặc di
chuyển để thực hiện kỹ thuật sút xa.
2.3.2.5. Hệ thống các bài tập
- Đặt bóng chết, 1 người dùng gầm bàn chân đặt trên nữa phía trước bóng,
34
người kia tập mô phỏng chạy đà, đặt chân trụ, vung chân lăng và tiếp xúc bóng.
- Đặt bóng chết cách tường 15 – 20m, đá vào các điểm cố định trên tường.
Khi đã đạt yêu cầu đặt ra thì tiến tới đá bóng động (lăn sệt) do tự mình điều tiết.
- Hai người đứng cách nhau 15 – 25m đá bóng chuyền cho nhau. Lúc đầu
tập đá bóng chết rồi sau tới đá bóng động.
- Đặt bóng chết ở các cự ly và góc độ khác nhau tập sút cầu môn.
- Dẫn bóng lăn sệt từ các cự ly và góc độ khác nhau tập sút cầu môn.
- Phối hợp với đồng đội tập sút cầu môn.
2.3.3. Kỹ thuật dẫn bóng
- Bóng đá là môn thể thao đối kháng trực tiếp có sự tiếp xúc mạnh mẽ về thể
chất và tinh thần, vì vậy vận động viên dành được vị trí khống chế bóng phải đưa ra
những biện pháp hợp lý để kịp thời tìm cơ hội phối hợp tấn công với đồng đội hoặc
tự mình đột phá tạo ra những cơ hội tốt để sút, chuyền bóng cho đồng đội ghi bàn.
- Trong hoàn cảnh như vậy việc vận dụng kỹ thuật dẫn bóng là biện pháp hết
sức quan trọng và cần thiết trong thi đấu (hình 2.19)
Hình 2.19
2.3.3.1. Dẫn bóng bằng lòng bàn chân (hình 2.20)
Mục đích dẫn bóng bằng lòng bàn chân để dễ quan sát đối phương, dễ dàng
che bóng khi đối phương tranh cướp thường được sử dùng trong tình huống đối
phương vây quanh và không có khoảng trống.
35
Hình 2.20
2.3.3.2. Dẫn bóng bằng mu giữa bàn chân:
Tư thế dẫn bóng thân trên hơi nghiêng sang một bên, thả lỏng tự nhiên thân
nghiêng về một phía chân dẫn bóng hơi gập gối và bẻ mũi bàn chân ra ngoài và mu
trong bàn chân trực diện với hướng bóng đi, dùng mu trong bàn chân dẫn bóng
2.3.3.3. Dẫn bóng bằng mu ngoài bàn chân (hình 2.21)
Tư thế dẫn bóng gần như giống chạy bình thường người hơi đổ về trước, sử
dụng mu ngoài bàn chân tiếp xúc vào giữa và phía sau quả bóng
Hình 2.21
2.3.3.4. Phương pháp giảng dạy
- Trong việc tập luyện các bài tập luyện dẫn bóng phải tập luyện từ dễ đến
khó, đơn giản đến phức tạp
- Phương pháp giảng giải phân tích và thị phạm kỹ thuật dẫn bóng.
- Đội hình luyện tập phải tạo sự hứng thú, có thể cho thi đấu theo nhóm.
2.3.3.5. Những sai lầm thường mắc
- Khi thực hiện kỹ thuật dẫn bóng mắt chỉ nhìn vào bóng nên không thể
quan sát xung quanh, do năng lực khống chế bóng không tốt hoặc do thói quen dẫn
bóng cúi mặt xuống đất.
- Khi dẫn bóng thân người quá cứng.
- Vận dụng kỹ thuật dẫn bóng không hợp lý tạo thành sai lầm khi dẫn bóng.
36
- Khi dẫn bóng bước chân quá dài, trọng tâm cơ thể hơi cao không thể tiếp
xúc bóng thuận lợi nên khó khống chế bóng.
- Do tiếp xúc bóng không đúng vị trí nên đường bóng đi không theo ý muốn.
2.3.3.6. Các bài tập để sửa sai
- Bài tập dẫn bóng chậm theo đường thẳng (hình 2.22)
Hình 2.22
- Bài tập dẫn bóng theo hình vòng cung (hình 2.23)
Hình 2.23
- Bài tập dẫn bóng luồn cọc (hình 2.24)
Hình 2.24
2.3.4. Kỹ thuật giữ bóng
- Trong bóng đá, kỹ thuật giữ bóng cơ bản đóng vai trò cực kỳ quan trọng.
37
Chính về thế mà chúng ta cần trang bị cho người học nắm vững các kỹ thuật giữ
bóng cùng với nguyên lý các loại giữ bóng bằng lòng bàn chân, gang bàn chân, giữ
các loại bóng lăn sệt, hơi nảy và trên không.
2.3.4.1. Các kỹ thuật giữ bóng:
- Kỹ thuật giữ bóng bằng lòng bàn chân: Đây là kỹ thuật giữ bóng trong
bóng đá được cầu thủ sử dụng nhiều nhất vì có diện tích tiếp xúc giữa chân và bóng
lớn . Kỹ thuật này thường sử dụng giữ bóng đang lăn sệt, bóng hơi nẩy và bóng trên
không (hình 2.25).
Hình 2.25
- Kỹ thuật giữ bóng bằng gang bàn chân: Kỹ thuật được sử dụng một cách dễ
dàng ở mọi vị trí khác nhau và sử dụng để giữ bóng lăn sệt, nửa nảy (hình 2.26)
Hình 2.26
- Ngoài ra còn có các kỹ thuật giữ bóng: Kỹ thuật giữ bóng lăn sệt bằng lòng
38
bàn chân, Kỹ thuật giữ bóng nửa nảy bằng lòng bàn chân, kỹ thuật giữ bóng trên
không bằng lòng bàn chân
2.3.4.2. Những sai lầm thường mắc phải
- Để bóng lọt qua chân do phán đoán không chính xác đường từ mặt đất lên
- Lực tiếp xúc bóng không đúng
- Bóng chưa nằm ở vị trị chân tốt nhất
- Vị trị tiếp xúc giữa chân với bóng sai dẫn đến bóng lọt qua chân
2.3.4.3. Cách khắc phục những sai lầm
- Tập kỹ thuật giữ bóng bằng cách sút vào tường hoặc chuyền với bạn
- Tự đá bóng cao, rồi tập giữ các loại bóng nửa nẩy
- Giữ bóng lăn sệt trước mặt
2.3.5. Kỹ thuật ném biên (hình 2.27)
- Kỹ thuật ném biên là động tác phải sử dụng bằng hai tay ném bóng đi đến nơi
đã định theo đúng luật của môn Bóng đá.
- Kỹ thuật ném biên được thực hiện khi bóng đi hết đường biên dọc của sân
bóng đá. Đội được ném biên là đội không làm bóng đi hết đường biên dọc.
- Khi ném biên thì người ném phải thực hiện đúng theo các yêu cầu và luật
Bóng đá (Luật XV: Ném biên)
Hình 2.27
2.3.5.1. Kỹ thuật ném biên gồm có hai kỹ thuật:
- Ném biên tại chỗ: Đứng đối diện với sân theo hướng sẽ ném hai chân dang
sang hai bên đầu gối hơi khuỵu hoặc chân trước chân sau, chân sau hơi khuỵu và
thân người ngã ra sau theo hình cánh cung, hai tay mở tự nhiên, hai đầu ngón tay
39
cái đối nhau nằm phần sau hai bên của quả bóng, các ngón tay dàn đều trên bóng,
khuỷu tay co lại đưa bóng qua đầu về phía sau, khi ném bóng hai chân dùng lực đạp
đất hai cánh tay duỗi thẳng, hóp bụng, hai tay đưa bóng từ sau ra phía trước, khi
bóng qua khỏi đầu dùng lực ném bóng vào sân, khi ném chân có thể kéo rê dưới đất,
vận động về trước nhưng không được nhấc chân lên mặt đất
- Ném biên có đà: Người thực hiện ném biên hai tay cầm bóng trước ngực hoặc
cầm bóng bằng một tay, khi chạy đà tới bước sau cùng hai tay đưa bóng qua đầu ra
phía sau, đồng thời thân người ngã về sau tạo thành hình cánh cung và động tác
ném biên có đà cũng giống như động tác ném biên tại chỗ.
2.3.5.2. Những sai lầm thường mắc
- Khi ném bóng không tận dụng được lực toàn thân mà chỉ sử dụng lực ném
bóng đi của hai tay.
- Ném bóng không đúng luật quy định: Bóng không được ném đi một cách
“liên tục bằng hai tay từ sau, qua đầu ra trước” mà động tác đứt quãng và bóng ném
đi qua một bên vai.
- Sai luật nhiều nhất là nhấc chân lên khỏi mặt đất.
2.3.5.3. Những biện pháp khắc phục
- Tập đứng đúng tư thế và thực hiện động tác không có bóng.
- Để có cảm giác ưỡn căng người, người tập cầm bóng bằng hai tay đưa qua
đầu về sau và thả cho bóng rơi xuống, sao cho bóng rơi phía sau của gót chân sau.
2.3.6. Kỹ thuật đánh đầu
- Kỹ thuật đánh đầu là động tác sử dụng mọi điểm trên đầu đánh bóng đến mục
tiêu đã định.
2.3.6.1. Nguyên lý của động tác đánh đầu:
Gồm có 4 bước (hình 2.28)
- Di động chọn vị trí thích hợp: Phải phán đoán chính xác tốc độ bay và hướng
bay của quả bóng, chọn điểm tiếp xúc bóng, sau đó di động chiếm vị trí và nhảy lên
đánh đầu.
+ Hoạt động của cơ thể: Kỹ thuật đánh đầu phân ra các kiểu sau
+ Đứng tại chỗ đánh đầu chính diện
40
+ Đứng tại chỗ đánh đầu bằng trán bên
+ Chạy đà đánh đầu bằng trán giữa
+ Chạy đà đánh đầu bằng trán bên
+ Nhảy lên đánh đầu bằng trán giữa hoặc trán bên
+ Đánh đầu kiểu cá nhảy
- Đầu tiếp xúc với bóng: Nhiệm vụ chủ yếu của giai đoạn này là tính chính xác
của đánh đầu, bao gồm:
+ Một là sử dụng bộ phận nào đó của đầu để tiếp xúc bóng
+ Hai là, dùng bộ phận nào đó của đầu để tiếp xúc với bộ phận nhất định nào
của bóng.
+ Thời gian đầu tiên tiếp xúc bóng phải tuân thủ nguyên tắc sau: Khi đầu tiếp
xúc bóng đó cũng là lúc động tác gập thân đạt tốc độ lớn nhất.
- Động tác kết thúc khi đầu tiếp xúc bóng: Khi thực hiện động tác đánh đầu
xong thì động tác kế tiếp là nhanh chóng di chuyển giữ thăng bằng quan sát và thực
hiện các động tác kỹ thuật khác.
Hình 2.28
- Những yêu cầu khi đánh đầu
+ Khi đánh đầu mắt phải mở để quan sát bóng.
+ Khi bóng tiếp xúc với đầu phải gồng lên để đề phòng chấn thương khớp cổ
và bóng sẽ đi mạnh hơn.
+ Khi đánh đầu phải dứt khoát không sợ sệt, thả lỏng người rất dễ gây ra
chấn thương.
2.3.6.2. Phương pháp giảng dạy
- Phương pháp giảng dạy phân tích và thị phạm động tác.
41
- Tập luyện sao cho người tập cảm giác không sợ bóng, đầu tiên tập đánh
đầu tại chỗ không bóng, sau đó cho tập đánh đầu bằng bóng treo
2.3.6.3. Những sai lầm thường mắt phải và cách khắc phục
- Phán đoán sai quỹ đạo và tốc độ bay của bóng.
- Chưa nắm vững thời cơ giậm nhảy, dẫn đến đánh không trúng bóng
- Động tác kỹ thuật được tiến hành thiếu nhịp điệu, thiếu lực
- Đầu tiếp xúc bóng không đúng, ảnh hưởng đến độ chính xác của quả bóng
bay đi.
- Khi nhảy lên đánh đầu không khống chế được thân thể, dẫn đến việc phối
hợp giữa các bộ phận của cơ thể thiếu nhịp nhàng.
- Khắc phục trạng thái tâm lý: Sợ sệt, phải mở mắt ra để quan sát bóng.
2.3.7. Các bài tập phát triển thể lực chung và chuyên môn
- Bóng đá là môn thể thao đòi hỏi thể lực tốt bởi những hoạt động căng thẳng
liên tục như chạy với cường độ cao, ngăn cản bóng, xoay trở và nhảy. Người ta thấy
ở một cầu thủ thứ hạng cao thực hiện tới khoảng 1100 biến đổi động tác với cường
độ cao và chạy khoảng 11km trong một trận đấu. Huấn luyện thích hợp sẽ giúp cầu
thủ đảm bảo được những đòi hỏi về thể lực và thực hiện kỹ thuật trong suốt trận
đấu.
- Mục đích: Nhằm nâng cao thành tích thi đấu, đủ thể lực thi đấu cả trận.
- Các bài tập phát triển thể lực chung và chuyên môn
+ Bật nhảy tại chỗ.
+ Nằm sấp chống tay, Thực hiện co, duỗi thẳng tay.
+ Các bài tập chạy tốc độ.
+ Thi mang bóng tiếp sức
42
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Trần Đức Dũng (2007), Giáo trình Bóng đá, NXB TDTT
[2] Phạm Quang (2007), Giáo trình Bóng đá, NXB Đại học sư phạm Hà Nội
[3] ThS. Nguyễn Hồng Sơn (2005), Hướng dẫn phương pháp trọng tài Bóng đá,
NXB TDTT
[4] UBTDTT (2015), Luật môn Bóng đá FUTSAL, NXB TT và DL
[5] UBTDTT (2017), Chiến thuật môn Bóng đá FUTSAL, NXB TT và DL
43
MỤC LỤC
Trang
LỜI NÓI ĐẦU2
CHỮ VIẾT TẮT.4
Chương 1. PHẦN LÝ THUYẾT
1.1. Lịch sử phát sinh và phát triển của môn bóng đá 5
1.2. Vị trí, vai trò, tác dụng của tập luyện và thi đấu bóng đá đối với con người....7
1.3. Phương pháp giảng dạy môn Bóng đá...9
1.4. Luật thi đấu (11 người và 5 người)..11
1.5. Phương pháp tổ chức thi đấu và trọng tài19
1.6. Nguyên lý kỹ thuật cơ bản và chiến thuật thi đấu24
Chương 2. PHẦN THỰC HÀNH
2.1. Một số bài tập bổ trợ chuyên môn26
2.1.1. Kỹ thuật di chuyển trong bóng đá.........26
2.1.2. Huấn luyện thể lực trong bóng đá.27
2.2. Hình thành cảm giác bóng, nhận bóng, tâng bóng...28
2.3. Các kỹ thuật đá bóng29
TÀI LIỆU THAM KHẢO............43
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giao_trinh_mon_bong_da.pdf