Giáo trình môn học Giáo dục thể chất

Nội dung thi hết môn bóng chuyền 2.7.1. Nội dung thi thực hành. - Kỹ thuật chuyền bóng cao tay trước mặt: + Đối chuyền qua lưới: 10-15 lần. Yêu cầu đúng kỹ thuật, đủ lực, đẹp. + Thực hiện chuyền hai từ vị trí số 3 ra vị trí số 4 và số 2 để đập bóng. - Kỹ thuật chuyền bóng thấp tay: + Đối chuyền qua lưới: 10-15 lần. Yêu cầu đúng kỹ thuật, đủ lực, đẹp. + Bắt bước một bằng kỹ thuật chuyền bóng thấp tay (từ quả phát bóng bên kia lưới) ở các vị trí số 1, số 6, số 5 lên vị trí số 3. - Phát bóng cao tay đối với nam: + Phát bóng sang khu cầu sau của sân đối phương (05 quả). + Phát bóng vào các ô tương ứng với các vị trí trên sân đối phương (05 quả). - Phát bóng thấp tay đối với nữ: + Phát bóng sang khu cầu sau của sân đối phương (05 quả). + Phát bóng vào các ô tương ứng với các vị trí trên sân đối phương (05 quả). - Đập bóng: ( đập bóng ở vị trí tay thuận) + Thuận tay phải đập bóng ở vị trí số 4 (05 quả). + Thuận tay trái đập bóng ở vị trí số 2 (05 quả). 2.7.2. Nội dung thi lý thuyết vấn đáp. - Các câu hỏi về sân bãi dụng cụ thi đấu Bóng chuyền. - Các câu hỏi về luật thi đấu cơ bản của Bóng chuyền.

docx87 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 12/01/2022 | Lượt xem: 245 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình môn học Giáo dục thể chất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ối hợp lực để chuyền bóng đi. Để tăng được tốc độ đưa bóng đến vị trí đã định thì hai tay phải thẳng còn hai bàn tay và các ngón tay phải có sự phối hợp chuyển động dứt khoát về hướng chuyền bóng. Mức độ thẳng của hai tay và biên độ chuyển động của các ngón tay phụ thuộc vào tính chất chuyền bóng (Hình 7). Ví dụ: Khi chuyền bóng để thực hiện đập bóng thì hai tay phải được ổn định ở tư thế ban đầu sớm hơn, còn việc chuyền bóng thì lực chủ yếu dựa vào cánh tay còn các bàn tay không chuyển động nhiều, các ngón tay trong lúc này phải lên gân như khi đập bóng. Chú ý: Khi chuyền bóng đi ngón tay cái hầu như không tham gia, ngón út và ngón đeo nhẫn chủ yếu là làm nhiệm vụ hỗ trợ, còn ngón trỏ, ngón giữa và một phần ngón đeo nhẫn phải hực hiện nhiệm vụ chính là tạo lực để chuyền bóng đi. Ngược lại, khi ở giai đoạn bắt đầu tiếp xúc giữa bàn tay và bóng (lúc ghìm bóng) thì chính ngón đeo nhẫn và ngón cái lại phải chịu một trọng lực lớn hơn cả so với các ngón khác. 3.2.5. Chuyền bóng cao tay ở tư thế cao. Kĩ thuật chuyền bóng ở tư thế cao khác với kĩ thuật chuyền bóng ở tư thế trung bình là : Tư thế chuẩn bị : Đứng trên hai chân, đầu gối khuỵu ít hơn, thân người hầu như thẳng và hai tay ở vị trí gần ngang mặt. Hình 8 Khi tiếp xúc bóng thì hai tay cao hơn đầu một chút, hai chân hầu như thẳng. Bóng được chuyền đi chủ yếu là nhờ vào sự hoạt động tích cực, dứt khoát của cánh tay và của hai bàn tay. Động tác chuyền bóng này chỉ áp dụng khi tốc độ của bóng bay không nhanh lắm và thường được vận dụng để chuyền bước 2 trong tổ chức tấn công. 3.3. Kỹ thuật phát bóng. Tùy theo tư thế đứng, tính chất chuyển động, điểm tay tiếp xúc bóng khi phát mà ta chia kỹ thuật phát bóng thành hai loại cơ bản : - Phát bóng thấp tay : +Thấp tay chính diện (trước mặt). + Thấp tay nghiêng mình . - Phát bóng cao tay. + Cao tay trước mặt + Cao tay nghiêng mình. Loại biến dạng nâng cao gồm: Phát bay, Phát mạnh, Phát chuẩn 3.3.1. Kỹ thuật phát bóng thấp tay. 3.3.1.1 Phát bóng thấp tay trước mặt. - Tư thế chuẩn bị: Đứng mặt hướng vào lưới. Chân phải đặt sau (cùng phía với tay thuận đánh bóng) cách chân trái đặt trước nữa bước, chân trước mũi chân thẳng góc với đường biên ngang, trọng tâm dồn vào chân sau. Tay trái (tay không thuận đánh bóng) cầm bóng đưa về trước bụng. - Tung bóng: Tay trái tung quả bóng lên cao 25 - 30 cm và hơi chếch lên trước một chút. - Vung tay đánh bóng: Cùng lúc tay trái tung bóng, trọng lượng cơ thể chuyển về chân sau, gối hơi khuỵu, tay phải (tay thuận đánh bóng) vung ra sau. Khi đánh bóng tay duỗi thẳng tự nhiên vung từ sau - xuống dưới - ra trước - lên trên theo hướng vuông góc với lưới. Dùng bàn tay đánh vào phần sau, phía dưới và tâm bóng ở tầm ngay thắt lưng. Hình 9 Khi đánh bóng trọng tâm cơ thể chuyển dần từ sau ra trước. Kết thúc động tác đánh bóng, thân người và tay vươn thẳng theo hướng bóng, nhanh chóng bước chân sau lên để giữ thăng bằng và vào sân (Hình 9). Kiểu phát bóng này có đặc điểm là khi phát người tập đứng ở tư thế mặt đối diện lưới, điểm tay tiếp xúc đánh bóng thấp hơn khớp vai. Bóng được tung trước mặt. Tay vung tạo thành mặt phẳng vuông góc với lưới. Tiếp xúc bóng ở tầm ngang thắt lưng. 3.3.1.2. Phát bóng thấp tay nghiêng mình. - Tư thế chuẩn bị: Người tập đứng hông và vai trái hướng vào lưới (đánh tay phải), hai chân mở rộng bằng hoặc hơn vai, hai bàn chân gần như song song với nhau, trọng tâm dồn đều vào hai chân, tay trái cầm bóng ở tầm ngang thắt lưng. - Tung bóng: Tay trái tung bóng lên cao 40 - 50cm hơi chếch về phía trước mặt. - Vung tay đánh bóng: Lúc tung bóng thân người hơi xoay sang phải, hai chân hơi khuỵu, trọng tâm dồn vào chân sau. Tay phải đưa xuống và vung ngang ra sau, tay duỗi tự nhiên vung từ sau ra trước và dùng cùi bàn tay đánh vào phần sau, dưới tâm bóng. Thời điểm tay chạm bóng ở tầm ngang ngực. Hình 10 Hình 10 Khi đánh bóng, trọng tâm cơ thể chuyển sang chân trái, đồng thời xoay thân sang trái, mặt hướng lưới và nhanh chóng bước chân phải lên để giữ thăng bằng và vào sân chuẩn bị thi đấu (Hình 10). Kỹ thuật phát bóng này có đặc điểm là khi phát người tập đứng tư thế chuẩn bị vai hướng lưới, điểm tay đánh vào bóng ở tầm thấp hơn vai. Có hai cách phát bóng thấp tay nghiêng mình: - Cách 1: Vung tay phải xuống dưới ra sau theo mặt phẳng nghiêng so với mặt đất một góc 450, khi tay phải ra sau thì tay hơi hạ thấp xuống, sau đó chuyển động từ sau - sang phải - ra trước đánh vào phần sau phía dưới tâm bóng ở tầm ngang thắt lưng. Bàn tay căng khi tiếp xúc với bóng. Khi đánh bóng xong tay phải vươn theo hướng bóng phát và dừng lại. - Cách 2: Phát bóng thấp tay cao bóng (cây nến) Hình 11 Hình 10 Hình 10 + Đứng tư thế chuẩn bị: Vai trái hướng lưới, hai chân hơi khuỵu để hạ thấp trọng tâm. Tay trái cầm bóng trước mặt. + Tung bóng: Tay trái hơi hạ xuống và tung bóng thẳng lên cao 40 - 50 cm. + Vung tay đánh bóng: Tay đánh bóng từ dưới lên, tiếp xúc bóng là phần cạnh của ngón cái và ngón trỏ, đánh vào phần dưới bóng hơi lệch tâm về phía sau làm cho bóng đi thẳng lên cao chếch vào sân. + Sau khi phát, quay mặt vào lưới, bước nhanh vào sân chuẩn bị thi đấu. Kỹ thuật này ít khi sử dụng. Trường hợp tay trái là tay thuận đánh bóng thì áp dụng ngược tay lại. 3.3.2. Kỹ thuật phát bóng cao tay Kỹ thuật phát bóng cao tay trước mặt là kỹ thuật được rất nhiều các VĐV khi thi đấu Bóng chuyền sử dụng. - Tư thế chuẩn bị: Người tập đứng mặt quay vào lưới, chân trái trước mũi chân thẳng góc với đường biên ngang, chân phải sau (chân trước cách chân sau nửa bước) trọng lượng cơ thể dồn đều trên cả hai chân, tay trái cầm bóng ở phía trước. - Tung bóng: Tay trái cầm bóng đưa lên ngang tầm mặt thì tung bóng ở trước mặt lên cao hơn đầu từ 80 - 100cm thẳng lên trên nhưng hơi chếch sang phải (tay đánh bóng). Khi tung bóng người phát cũng có thể hơi khuỵu gối hạ thấp trọng tâm, sau đó vươn thẳng hai chân lên kết hợp với động tác tung bóng nhịp nhàng. (Hình 12) Chú ý:Khi tung bóng nếu bóng ở tầm thấp thì phát bóng sẽ không chính xác. Hình 12 Hình 10 - Vung tay đánh bóng: Cùng lúc tay trái tung bóng lên cao, tay phải co lại và chuyển động từ trước – lên cao – ra sau, thân trên ngả về sau, mắt nhìn theo bóng. Khi bóng từ trên rơi xuống tới tầm tay giơ thẳng thì đánh mạnh vào phía sau, phần dưới tâm của bóng bằng bàn tay mở với các ngón tay chụm tự nhiên. Kĩ thuật phát bóng này có đặc điểm là khi phát bóng người ở tư thế chuẩn bị mặt đối diện với lưới, tay tiếp xúc lúc đánh bóng ở tầm cao. Bóng tung cao hơn đầu khoảng 1-1,5m và hơi chếch về trước, tay phải vung lên trên, hơi gập ở khớp khuỷu và kéo căng ra sau. Góc độ gập khớp khuỷu lớn hơn 900 . Cùng lúc vung tay, vai phải và đầu chuyển động ra sau, vùng ngực và thắt lưng căng. Khi đánh bóng, tay phải duỗi mạnh ở khớp khuỷu, đưa tay vươn lên cao kết hợp với nâng vai và vung tay ra trước đánh bóng (góc nghiêng vươn tay khoảng 800) từ phía sau hơi xuống dưới để bóng chuyển động ra trước – lên cao. Tiếp xúc bóng ở nửa dưới tâm bóng hoặc tâm bóng. 3.4. Kỹ thuật đập bóng tấn công Kỹ thuật đập bóng tấn công thường được sử dụng rất nhiều trong thi đấu bóng chuyền. Kỹ thuật đập bóng là động tác kỹ thuật khó, thường đập bóng sẽ mang lại lợi thế trong tình huống bóng đó. Phần lớn những điểm số trong hiệp đấu và trận đấu là do đập bóng mang lại. - Tư thế chuẩn bị: Đứng chân trước - chân sau, chân không thuận đặt trước, chân thuận đặt sau. Trọng tâm hạ thấp và dồn đều về hai chân. - Điểm tiếp xúc giữa tay và bóng:Tiếp xúc bằng lòng bàn tay vào nửa trên của tâm bóng ở tầm bật nhảy và tầm với của cánh tay. - Thực hiện kỹ thuật động tác: Kỹ thuật đập bóng có 3 bước đà: Bước 1: Bước định hướng: xác định 3 bước đà là vào trong khi bóng bên trong gần lưới, hay là ra ngoài khi bóng giãn biên xa lưới. Bước 2: Bước đà: có thể ngắn hoặc dài tùy theo phán đoán bóng đến. Bước 3: Bước dậm nhảy: có thể dậm nhảy bằng hai chân hay một chân tùy vào kiểu đập bóng. Dậm nhảy để đưa thân người lên cao, có thể dậm đà giãn biên, dậm đà gần lưới, dậm đà xa lưới. Phán đoán hướng bóng và tầm bóng đến, ba bước vào đà bật nhảy thẳng đứng đưa thân người lên cao và ra tay đập bóng. Động tác tay: bước dậm nhảy vung tay ra sau để tạo điều kiện hỗ trợ cho bật nhảy thẳng đứng. Sốc thân người để bật nhảy cao hơn, vươn thẳng tay để chiếm tầm bóng cao hơn. - Lực đập bóng: Bật nhảy thẳng thân người, vươn thẳng tay tiếp xúc nửa trên tâm bóng bằng lực của cổ tay, cẳng tay, cánh tay và cả thân người. - Kết thúc động tác:Thân người rơi xuống đất bằng hai chân, trùng khớp gối để hoãn sung trọng lượng rơi xuống của cơ thể không gây chấn thương. Các bước vào đà, bật nhảy và tiếp xúc bóng trong kỹ thuật đập bóng Tấn công, còn gọi là "spike" (đập bóng), thường là lần chạm bóng thứ 3 của đội. Mục tiêu của việc này là làm cho trái bóng lao xuống mặt đất sân đối phương mà không thể bị ngăn chặn. Chủ công thực hiện các bước chạy nhằm tạo đà tiếp cận bóng, nhảy và đập bóng. Lý tưởng nhất là vị trí chạm bóng đạt được khi cú nhảy đạt độ cao cực đại. Tại thời điểm tiếp xúc bóng, cánh tay đập bóng giơ cao hết mức trên đầu, dồn hết sức đập thẳng vào trái bóng, tạo vị trí tiếp xúc bóng cao nhất có thể để tạo được lực đánh mạnh nhất. Người đập bóng quạt mạnh cánh tay xuống, gập cổ tay, và đồng thời gập toàn bộ cơ thể một cách nhanh chóng để "lái" bóng. Nhồi bóng là từ thông tục để chỉ cú đập mạnh (gây tiếng động lớn) làm trái bóng đập gần như vuông góc với mặt đất và nảy cao lên không trung. "Kill" là từ thông tục để chỉ đợt tấn công mà đối phương không thể trả được bóng đồng nghĩa với việc ghi được điểm số cho đội nhà. Bóng chuyền hiện đại có nhiều kĩ thuật tấn công khác nhau: + Tấn công hàng sau (sau vạch 3m): Backcourt (hay backrow)/pipe attack: là đợt tấn công do hàng sau thực hiện. Người thực hiện bắt buộc phải nhảy từ sau vạch 3 mét trước khi chạm bóng, nhưng được quyền rơi xuống phần sân trước vạch 3 mét sau khi đập bóng. + Đập dãn biên: Line and Cross-court Shot:Khi bóng bay thẳng theo một đường cong song song với vạch biên, hoặc chéo sân tạo thành một góc. Cú đập dãn biên (đập chéo sân) với một góc rõ rệt thường cho kết quả là một đường bóng nnhanh, mạnh và chạm xuống phần sân trước vạch 3 mét. + Đập nhú: Quick hit/"One":Quả tấn công (thường do vị trí số 3 thực hiện) mà việc tiếp cận và nhảy đập thực hiện trước khi chuyền 2 đưa bóng. Đường chuyền 2 đó (còn gọi là "quick set" (chuyền nhanh)) chỉ đưa bóng đến vừa đủ trên mép trên lưới chỗ vị trí số 3 đứng và việc đập bóng gần như xảy ra ngay tức khắc. Đập nhú là chiến thuật tấn công rất hiệu quả bởi việc gây rối loạn hàng chắn đối phương. 3.5. Kỹ thuật chắn bóng Chắn bóng là kĩ thuật dành cho các vị trí đứng ngay dưới lưới để ngăn cản các đợt tấn công của đối phương sang phần sân đội mình. Chắn bóng mà chỉ chặn đợt tấn công của bên kia và giữ không cho bóng sang phần sân của đội mình, còn gọi là tấn công. Một vận động viên có kĩ thuật tốt có thể nhảy lên, đưa gần như toàn bộ cánh tay sang phần sân bên kia và chắn bóng của đối phương. Điều này đòi hỏi phải đề phòng hướng bay của bóng ngay khi đợt tấn công diễn ra. Nó còn đòi hỏi phải có sự phối hợp thật tốt của chân để tạo ra một hàng chắn hiệu quả. Cú bật nhảy cũng cần phải tính toán chính xác về thời điểm nhảy ngay khi bóng bay qua lưới. Lòng bàn tay được điều chỉnh nghiêng xuống tạo góc khoảng 45-60 độ về phía sân đối phương. Từ "roof" (trong tiếng Anh có nghĩa là "nóc nhà") được dùng để chỉ những cú chắn bóng mà hướng toàn bộ lực và đường bay của bóng thẳng xuống mặt đất của sân đối phương, ngay khi đối phương đập bóng. Ngược lại, cú chắn bóng được gọi là phòng thủ, hoặc "soft block" (chắn nhẹ) khi mục tiêu chính chỉ là khống chế để giảm lực tấn công và điều chỉnh hướng bay của bóng sao cho đội mình có thể dễ dàng tiếp cận. Một cú "soft block" hoàn hảo thường là hai cánh tay đưa thẳng lên và lòng bàn tay hơi ngửa, ngón tay nghiêng về phía sau. Chắn bóng còn được xếp loại dựa vào số lượng thành viên tham gia chắn bóng. Có thể có 1, 2 hay 3 người cùng tham gia chắn bóng. Một cú chắn thành công là cú chắn bóng sao cho đối phương bị "roof", cú chắn khiến cho lực tấn công của đối phương bị triệt tiêu hoặc làm cho bóng bay đơn giản để cho đội mình dễ dàng khống chế bóng, cú chắn bóng đó được coi là chắn bóng thành công. Cùng một lúc, vị trí chắn bóng cũng ảnh hưởng đến vị trí của hàng chắn đối phương khi mà chủ công đối phương thực hiện đợt tấn công. 4. Luật thi đấu bóng chuyền 4.1. sân bãi, dụng cụ 4.1.1. Sân thi đấu Bóng chuyền. Khu phát bóng Biên ngang Khu phòng thủ Đường tấn công Khu phòng thủ Khu phát bóng Khu tự do 3m Khu tự do Khu thay người Khu tấn công Đường giữa sân 3m 18m 9m Khu phạt 1x1m 3x3m 3x3m Khu khởi động Bàn thư ký Khu khởi động - Diện tích sân thi đấu bao gồm sân đấu và khu tự do. Sân thi đấu phải là hình chữ nhật và đối xứng. - Sân có chiều dài 18m, chiều rộng 9m (tính từ mép ngoài của các đường biên). - Các đường giới hạn trên sân: Rộng 5cm có màu sang khác với màu sân. + Đường giũa sân. + Đường tấn công: Cách đường giữa sân về mỗi bên 3m và kéo dài thêm mỗi bên 5 vạch ngắt quãng dài 15cm, cách nhau 20cm và độ dài tổng cộng 175cm. + Đường biên ngang (đường cuối sân) + Đường biên dọc và phần kéo dài biên dọc dài 15cm, cách biên ngang 20cm. - Các khu vực trên sân: + Khu tấn công (khu trước) ở mỗi bên sân được giới hạn bởi đường tấn công và đường giữa sân. + Khu phòng thủ (khu sau) ở mỗi bên sân được giới hạn bởi đường tấn công và biên ngang. + Khu phát bong: Giới hạn bởi biên ngang và hai vạch kéo dài của biên dọc. + Khu thay người: Giới hạn bởi hai đường kéo dài của đường tấn công đến bàn thư ký. + Khu tự do: Tính từ các đường biên trở ra ít nhất 3m. Khu tự do của các cuộc thi đấu thế giới của FIVB rộng tối thiểu 5m từ đường biên dọc và 8m từ đường biên ngang. + Khu khởi động: Mỗi góc sân của khu tự do có một khu khởi động có diện tích 3 x 3m. + Khu phạt: Mỗi bên sân của khu tự do, trên đường kéo dài của đường biên ngang, ở sau ghế ngồi của mỗi đội có một khu phát 1 x 1m. + Khoảng không tự do: Khoảng không tự do trên khu sân đấu không có vật cản nào tính từ mặt sân trở lên ít nhất 7m. - Mặt sân được làm bằng gỗ hoặc chất liệu tổng hợp - Mặt sân thi đấu trong nhà phải làm màu sang. Sân đấu và khu tự do phải có màu sắc khác biệt nhau.. Sân thi đấu bóng chuyền tiêu chuẩn 4.1.2.Lưới thi đấu Bóng chuyền. - Được căng ngang phía trên đường giữa sân. Lưới màu đen dài 9,5 – 10m, rộng 1m, mắt lưới hình vuông cạnh 10cm. Mép trên của lưới có dải băng trắng rộng 7cm. Mép dưới lưới có dải băng trắng rộng 5cm. - Chiều cao mép trên lưới của nam là 2,43m, lưới củ nữ là 2,24m. Chiều cao lưới được đo ở giũa sân, hai đầu lưới trên đường biên dọc phải cao bằng nhau và không cao hơn chiều cao quy định 2cm. 4.1.3.Ăngten (cọc giới hạn trên lưới). Dài 1,8m, đường kính 1cm được sơn màu trắng và đỏ xen kẽ mỗi đoạn 10cm. Cọc được buộc thẳng đứng trên lưới (cao hơn mép trên lưới 0,8m) sao cho hình chiếu của cọc lên mặt sân là giao điểm của đường biên dọc và đường giữa sân. Ăngten( cọc giới hạn) 1m Băng giới hạn Lưới nam 2,43m Lưới nữ 2,24m dải băng trắng dải băng trắng Cột lưới 9m 2.55m 4.1.4. Băng giới hạn. Là hai băng trắng dài 1m, rộng 5cm đặt ở hai bên đầu lưới thẳng góc với giao điểm của đường biên dọc và đường giữa sân. Băng giới hạn là một phần của lưới. 4.1.5. Cột lưới. - Cột lưới cao 2.55m để căng giữ lưới đượcđặt ở ngoài sân cách đường biên dọc về mỗi bên sân 1m. - Cột lưới tròn và nhẵn, được cố định chắc xuống đất, không dùng dây cáp giữ. Cột lưới cách vạch sân tối thiểu 0,5m. 4.1.6. Bóng thi đấu. - Bóng chuyền hình cầu làm bằng da mềm hoặc da tổng hợp, bên trong có ruột bằng cao su hoặc chất liệu tương tự. - Màu sắc của bóng phải đồng màu hoặc phối hợp các màu. - Chu vi của bong: 65 – 67 cm, trọng lượng của bong: 260 – 280g. - Áp lực trong của bóng: 0,30 – 0,325 kg/cm2 - Mọi quả bóng dùng trong một trận thi đấu phải có cùng chu vi, trọng lượng, áp lực, chủng loại, màu sắc Bóng chuyền tiêu chuẩn thi đấu 4.2. Luật thi đấu bóng chuyền cơ bản 4.2.1. Cách tính điểm và hiệp thi đấu. - Tính điểm theo phương pháp đổi điểm trực tiếp. - Mỗi một trận thi đấu Bóng chuyền diễn ra trong 5 hiệp, mỗi hiệp thi đấu 25 điểm (trừ hiệp thi đấu thứ 5). Trường hợp hai đội trong hiệp thi đấu đó có điểm số hòa 24 - 24 thì phải đấu có điểm số cách biệt 2 điểm (không giới hạn về điểm số cuối) mới chiến thắng trong hiệp đấu đó. - Đội nào thắng trước 3 hiệp đấu là đội thắng trận chung cuộc(3 - 0; 3 - 1; 3 - 2). - Trường hợp trong trận đấu hai đội có tỉ số hiệp đấu là 2 – 2 thì phải thi đấu tiếp hiệp thứ 5. Hiệp thi đấu này tính điểm đến 15 điểm, nếu điểm số là 14 – 14 thì phải thi đấu cách biệt 2 điểm (không giới hạn về điểm số cuối) mới là đội chiến thắng. 4.2.2. Đội hình thi đấu và thành phần người tham gia. - Mỗi đội được đăng ký tối đa gồm 12 VĐV, 1 HLV trưởng, 1HLV phó, 1 săn sóc viên, 1 bác sĩ. Trong số các VĐV phải có 1 đội trưởng đăng ký với BTC, được đăng ký tối đa 02 VĐV chuyên phòng thủ “ Liberô “ ( VĐV tự do). - Mỗi đội thi đấu trong sân phải luôn có 6 người, đội hình ban đầu chỉ rõ trật tự xoay vòng cho đến hết hiệp đấu. - Đội hình chính thi đấu phải đăng ký với thư ký trận đấu, với BTC, các VĐV còn lại là VĐV dự bị. 4.2.3. Vị trí vận động viên (VĐV) trên sân thi đấu. - Thứ tự vị trí trên sân tính ngược theo kim đồng hồ ( từ số 1 đến số 6 ). - Thời điểm VĐV phát bóng (vị trí số 1) đánh bóng đi thì trừ VĐV này còn các VĐV khác phải giữ đúng vị trí xoay vòng. - Vị trí các VĐV gồm: 3 VĐV hàng trên là số 4 bên trái (công chính), số 3 ở giữa (chuyền hai), số 2 bên phải (công phụ). 3 VĐV hàng sau là số 5 bên trái, số 6 ở giữa, số 1 bên phải (vị trí phát bóng). Vị trí trên sân và nguyên tắc xoay vòng các VĐV - Mỗi VĐV hàng sau phải đứng cách xa lưới hơn các VĐV hàng trước ít nhất là một bàn chân. - Khi bóng đã phát đi (bóng trong cuộc) các VĐV có thể di chuyển đến bất cứ vị trí nào trên sân và khu tự do. Chỉ có các VĐV ở vị trí hàng trên mới được tấn công bóng cao hơn mép trên của lưới ở khu cầu trước ( trên vạch 3m). Còn các VĐV ở hàng sau muốn tấn công bóng cao hơn mép trên của lưới phải thực hiện ở sau vạch 3m (vạch giới hạn tấn công). Xoay vòng phát bóng theo chiều kim đồng hồ ( từ vị trí số 2 của hàng trên xuống vị trí số 1 của hàng sau để thực hiện phát bóng). 4.2.4. Trang phục thi đấu. Phải là trang phục thể thao, áo thể thao, quần đùi, tất giầy thể thao. Trang phục phải đồng bộ, đồng màu, trừ VĐV Libero. Trang phục của VĐV Libero phải khác màu với đồng đội. Áo của đội trưởng dưới số trước ngực có một vạch màu khác ( 8x2cm). 4.2.5. Thay người trong thi đấu Bóng chuyền. Giới hạn thay người tối đa trong 1 hiệp đấu là 6 VĐV, có thể thay một lần hoặc nhiều lần. Các VĐV chính thức được thay ra và thay vào trong 1 hiệp đấu nhưng phảiúng vị trí đã thay ra. Các VĐV dự bị được vào sân thay cho VĐV chính thức 1 lần trong 1 hiệp đấu, nhưng chỉ được thay ra bằng chính VĐV chính thức đã thay 4.2.6. Luật vận động viên (VĐV) Libero. Trong một trận thi đấu Bóng chuyền, mỗi đội bóng được đăng ký tối đa 02 VĐV Libero. VĐV Libero được coi như VĐV chuyên về phòng thủ và đỡ bóng từ những tình huống phát bóng và đập bóng tấn công của đối phương. VĐV Libero có thể thay thay bất kỳ VĐV nào ở hàng sau mà không phải tính là một lần thay người. VĐV Libero chỉ giữ vai trò như VĐV hàng sau, không được phép đập bóng tấn công trong bất cứ vị trí nào và không được phát bóng. VĐV Libero không được chuyền bóng cao tay ở khu vực hàng trên cho các cầu thủ còn lại đập bóng tấn công. 4.2.7. Số lần chạm bóng và đánh bóng của mỗi đội. Số lần chạm bóng tối đa của mỗi đội là 3 lần ( không kể chắn bóng) Một VĐV không được chạm bóng liên tiếp 2 lần ( trừ chắn bóng). Khi 2 hoặc 3 VĐV cùng một lúc chạm bóng thì tính là 2 hoặc 3 lần chạm bóng (trừ chắn bóng). Nếu VĐV của 2 đội cùng chạm bóng trên lưới, nếu bóng rơi về sân bên nào thì bên đó được chạm bóng 3 lần nữa. Nếu bóng ra ngoài sân bên nào thì bên đối phương bị phạm lỗi. Không được lợi dụng đồng đội hoặc vật gì để chạm bóng. Bóng có thể chạm mọi phần của thân thể, nhưng bóng phải được đánh đi không dính, không ném vứt, không được giữ lại. Trong lần chạm bóng đầu tiên của một đội bóng thì có thể chạm liên tiếp nhiều bộ phận cơ thể nhưng phải trong cùng một hành động, cùng một lúc. 4.2.8.Hội ý trong hiệp thi đấu Bóng chuyền. a) Từ hiệp 1đến 4 : Mỗi đội, mỗi hiệp được hội ý 2 lần (không quá 30 giây/lần). Hội ý phải được phép của trọng tài khi bong ngoài cuộc. Ngoài ra, mỗi hiệp có them 2 lần “hội ý kỹ thuật”, mỗi lần dài 60 giây khi có một đội dẫn điểm trước đạt điểm thứ 8 và 16. b) Hiệp 5 không có “hội ý kỹ thuật”. Mỗi đội chỉ có 2 lần hội ý thường (không quá 30 giây/lần) c) Trong khi hội ý, các cầu thủ trên sân phải ra khu tự do ở gần băng ghế của đội mình. 4.2.9. Bóng trong cuộc,bóng ngoài cuộc (bóng chết). Bóng trong cuộc được tính từ lúc người phát bóng đánh quả bóng đi sau tiếng còi cho phép phát bóng của trọng tài 1. Bóng ngoài cuộc tính từ thời điểm trọng tài 1 hoặc 2 thổi còi bắt lỗi. Không tính phạm lỗi tiếp sau tiếng còi đã bắt lỗi của trọng tài. 4.2.10. Bóng trong sân, bóng ngoài sân. Bóng trong sân làbóng chạm sàn sân thi đấu kể cả các đường biên. Bóng ngoài sân là khi: - Bóng chạm sân hoàn toàn ngoài các đường biên. - Bóng chạm vật ngoài sân, chạm trần nhà hay người ngoài đội hình thi đấu trên sân. - Bóng chạm cọc Ăngten và bay ngoài cọc Ăngten. - Bóng chạm dây buộc lưới, cột lưới hay phần lưới ngoài băng giới hạn. - Bóng bay qua hoàn toàn khoảng không dưới lưới. 4.2.11. Quả phát bóng. Cầu thủ phát bóng bằng một tay hoặc bất cứ phần nào của cánh tay sau khi đã tung hoặc để bóng rời khỏi bàn tay. Chỉ được tung hay để bóng rời tay một lần. Được phép đập bóng hoặc chuyển động bóng trong tay. Lỗi trước khi phát bóng: - Đứng ngoài khu phát bóng. - Chân chạm đường biên ngang hoặc chạm sân đấu. - Đánh bóng bằng 2 tay. - Quá 8 giây sau tiếng còi của trọng tài 1. - Sai trật tự xoay vòng. Lỗi sau khi phát bóng: - Không qua lưới, qua dưới lưới. - Chạm cọc và đi ngoài cọc Ăngten. Bóng chạm lưới rồi vượt qua trên lưới sang sân đối phương vẫn được xem là bóng trong cuộc. 4.2.12. Đập bóng tấn công. Trừ những quả phát bóng và chắn bóng mọi hành động trực tiếp đưa bóng sang sân đối phương đều là đập bóng tấn công. Chỉ có những VĐV ở hàng trên (ở vị trí số 2, 3, 4) mới được đập bóng tấn công cao hơn mép trên của lưới sang sân đối phương ở khu cầu trên (khu vực 3m), và được phép chắn bóng. Những VĐV ở hàng sau (ở vị trí số 1,5,6) muốn đập bóng tấn công cao hơn mép trên của lưới sang sân đối phương thì phải thực hiện ở khu vực sau vạch 3m (vạch giới hạn tấn công). Chương 5 PHẦN THỰC HÀNH KỸ THUẬT BÓNG CHUYỀN 1. Khởi động chung và khởi động chuyên môn. 1.1. Bài khởi động các khớp toàn thân. 1.1.1. Động tác xoay khớp cổ chân, cổ tay. Hai chân đứng rộng bằng vai, chống mũi bàn chân trái và thực hiện xoay tròn cổ chân trái. Sau đó đổi qua chân phải. Mười ngón tay đan chéo vào nhau và thực hiện xoay tròn cổ tay. 1.1.2. Động tác xoay khớp đầu gối. Hai chân đứng rộng bằng vai, trọng tâm cơ thể hạ thấp, gối trùng xuống. Hai tay ôm hai đầu gối và thực hiện xoay vòng đầu gối từ trong ra ngoài, từ ngoài vào trong, từ trái qua phải và từ phải qua trái. 1.1.3. Động tác xoay khớp hông. Hai chân đứng rộng bằng vai, chân thẳng, thân người thẳng. Hai tay chống ngang hông thực hiện động tác xoay vòng khớp hông từ sau ra trước - từ trái qua phải. Sau đó đổi hướng xoay ngược lại. 1.1.4. Động tác xoay lườn. Hai chân rộng bằng vai, thân người gập, hai chân thẳng, đầu gối thẳng. Thực hiện tay thẳng nghiêng lườn, tay phải chạm bàn chân trái, tay trái chạm bàn chân phải, xoay lườn từ phải qua trái và từ trái qua phải. 1.1.5. Động tác xoay khớp vai. Hai chân rộng bằng vai, thân người thẳng. Hai tay để thẳng thả lỏng, xoay đều cả hai cánh tay để khởi động khớp vai xoay tròn, xoay từ sau ra trước và ngược lại từ trước ra sau. 1.1.6. Động tác xoay khớp khuỷu. Hai chân rộng bằng vai, thân người thẳng, hai cánh tay giang ngang thẳng tạo với thân người 1 góc 90o, hai bàn tay nắm hờ xoay vòng đều hai cẳng tay. 1.1.7. Động tác xoay khớp cổ. Hai chân đứng rộng bằng vai, thân người thẳng, hai tay chống ngang hông. Thực hiện xoay khớp cổ vòng tròn từ phải qua trái – từ trước ra sau, thân người giữ thẳng. 1.2. bài khởi động căng cơ toàn thân 1.2.1. Động tác ép dọc. Chân trái bước dài phía trước, chân trái khuỵu (gập khớp gối), chân phải thẳng, trọng tâm dồn về phía trước (chân trái), hai tay chống lên khớp gối chân trước. Căng cơ háng, cơ tứ đầu đùi và cơ tam đầu cẳng chân. Sau đó đổi quay người chuyển qua thực hiện bên chân phải. 1.2.2. Động tác ép ngang. Chân trái bước dài sang ngang, khớp gối chân trái khuỵu, chân phải thẳng, trọng tâm cơ thể dồn về chân trái, người thẳng, mắt nhìn thẳng. Căng cơ háng, cơ tứ đầu đùi và cơ tam đầu cẳng chân. Sau đó thực hiện chuyển trọng tâm cơ thể qua thực hiện chân phải. 1.2.3. Động tác căng cơ lưng, cơ bụng. Hai chân bước rộng bằng vai, gập thân người áp sát vào hai chân, hai đầu gối chân thẳng, hai tay bám vào hai gót chân. Căng cơ lưng, cơ bụng, cơ tứ đầu đùi sau và cơ tam đầu cẳng chân. Chú ý: Khi thực hiện động tác này hai đầu gối phải thẳng và hai tay phải bán sát gót hai chân. 1.2.4. Động tác đứng chéo chân. Chân phải chống hờ đan chéo phía trước chân trái, gập thân người xuống hai tay bám sát gót chân trái, gối chân trái thẳng, thực hiện căng cơ tứ đầu đùi sau và cơ tam đầu cẳng chân của chân trái. 1.2.5. Động tác căng cơ lườn. Hai chân đứng rộng bằng vai, trọng tâm cơ thể dồn đều lên cả hai chân, thân người thẳng, mắt nhìn thẳng. Thực hiện động tác, tay trái đưa lên gấp khớp khuỷu sau gáy, lòng bàn tay phải ôm lấy khớp khuỷu tay trái kéo thân người nghiêng lườn qua bên phải để căng cơ lườn bên trái. Sau đó đổi ngược lại, tay phải gấp khớp khuỷu sau gáy, bàn tay trái ôm lấy khớp khuỷu tay phải kéo thân người nghiêng lườn về bên trái căng cơ lườn bên phải. 1.3. Bài khởi động chuyên môn 1.3.1. Động tác bước nhỏ. - Động tác bước nhỏ là bước đi chứ không phải bước chạy. Phân biệt giữa bước chạy và bước đi là: Bước chạy có giai đoạn bay trên không, tức là cả hai chân và thân người đều rời khỏi mặt đất. Bước đi không có giai đoạn bay trên không lúc nào cũng phải có một chân chạm mặt đất. - Thực hiện động tác: Bước nhỏ có khoảng cách bước chỉ bằng ½ bàn chân, sử dụng gan bàn chân phía mũi bàn chân sau đó dần dần đặt tới gót chân, sử dụng khớp cổ chân, khớp gối, khớp hông để tạo độ nhịp nhàng cho động tác. Khi bước chân phải lên thì đồng thời tay trái cũng đánh lăng lên phía trước tự nhiên và khi chân trái bước thì tay phải đánh lăng lên phía trước một cách đều và nhịp nhàng. Thực hiện động tác như vậy theo chu kỳ trong khoảng cách 20-30m. - Động tác bước nhỏ có tác dụng đưa cơ thể vào trạng thái hoạt động nhẹ nhàng, giúp tăng tần số bước trong khi di chuyển và khi chạy cự ly ngắn ( muốn chạy nhanh cần phải tăng tần số bước và tăng độ dài bước). 1.3.2. Động tác nâng cao đùi. - Động tác nâng cao đùi giúp khởi động các cơ tứ đầu đùi và tam dầu cẳng chân, giúp các khớp gối và khớp hông, các gây chằng hoạt động linh hoạt và tăng tính đàn hồi và vững chắc ccho cơ và khớp. - Thực hiện động tác nâng cao đùi là bước chạy, độ dài bước chạy bằng chiều dài của đùi, khi nâng đầu gối và đùi lên phải vuông góc với thân người và vuông góc với cẳng chân. Trọng tâm rơi thẳng đứng vào chân trụ, thân người thẳng, khi nâng chân phải thì trọng tâm rơi vào chân trái và khi nâng chân trái thì trọng tâm cơ thể rơi vào chân phải. Tay đánh lăng tự nhiên, chân phải thì đấnh lăng tay trái và ngược lại. - Động tác nâng cao đùi được thực hiện liên tục theo chu kỳ và di chuyển trong cự ly 20-30m. Tác dụng đưa cơ thể vào trạng thái hoạt động tích cực. 1.3.3. Động tác đá lòng bàn chân. - Động tác đá lòng bàn chân là bước di chuyển chạy, có tác dụng tăng tính linh hoạt và bền vững của khớp gối, tăng độ dẻo dai cho cơ tam đầu cẳng chân. - Thực hiện động tác: Lấy khớp gối làm trục xoay, đá lăng lòng bàn chân vào phía trong của chân trụ sao cho chân lăng vuông góc với chân trụ. Đá lăng chân phải thì chân trụ là chân trái và ngược lại, trọng tâm cơ thể dồn lên chân trụ, hai tay đánh lăng tự nhiên tay phải chân trái và ngược lài. - Động tác đá lòng bàn chân được thực hiện lặp lại theo chu kỳ liên tục trong khoảng cự ly 20-30m. 1.3.4. Động tác đá lăng mu ngoài bàn chân. - Động tác đá mu ngoài bàn chân là bước di chuyển chạy, có tác dụng tăng tính linh hoạt và bền vững của khớp gối, tăng độ dẻo dai cho cơ tam đầu cẳng chân, cơ tứ đầu đùi. - Thực hiện động tác: Lấy khớp gối làm trục xoay, đá lăng bàn chân ra phía ngoài của chân trụ sao cho chân lăng vuông góc với thân người, hai tay áp sát hai bên hông long bàn tay bẻ ra ngoài, khi đá lăng chân lên thì mu ngoài bàn chân chạm long bàn tay bên cùng phía. Đá lăng chân phải thì chân trụ là chân trái và ngược lại, trọng tâm cơ thể dồn lên chân trụ. - Động tác đá lăng mu ngoài bàn chân được thực hiện lặp lại theo chu kỳ liên tục trong khoảng cự ly 20-30m. 1.3.5. Động tác gót chạm mông. - Động tác gót chạm mông là bước di chuyển chạy. Có tác dụng tăng tính linh hoạt và bền vững cho khớp cổ chân, khớp gối, tăng tính đàn hồi và dẻo dai cho cơ tam đầu cẳng chân và cơ tứ đầu đùi trước đồng thời tăng tần số bước. - Thực hiện động tác: Lấy khớp gối làm chuẩn đá lăng cẳng chân về phía sau, khi gót chân chạm vào mông thì duỗi mũi bàn chân cho thật căng khớp cổ chân. Trọng tâm cơ thể dồn về chân trụ, thân người hơi lao về phía trước để thuận tiện cho việc di chuyển. Hai tay đánh lăng tự nhiên. - Động tác gót chạm mông được thực hiện lặp lại theo chu kỳ liên tục trong khoảng cự ly 20-30m. 1.3.6. Động tác bước chéo chân. - Động tác bước chéo chân là bước di chuyển đi chứ không phải bước chạy. Động tác có tác dụng tăng tính linh hoạt của đôi chân, khởi động cho khớp hông, cơ lưng và cơ bụng linh hoạt hơn. - Thực hiện động tác: Thân người đứng nghiêng với hướng di chuyển, bước di chuyển là di chuyển ngang. Nếu chân phải (bên phải) hướng trước di chuyển thì khi di chuyển chân trái một bước đan phía trước một bước đan phía sau, chân trước chỉ việc bước tiến phía trước. Khi chân sau di chuyển đan trước thì đánh hông theo phía trước thân người trên giữ nguyên. Khi chân sau di chuyển đan chéo phía sau thì đánh hông theo phía sau thân người trên giữ nguyên, xoay khớp hông theo tùng bước di chuyển. Hai tay đánh đánh lăng ngang trước sau thân người, trọng tâm cơ thể dồn về chân trụ. - Động tác bước chéo chân được thực hiện lặp lại theo chu kỳ liên tục trong khoảng cự ly 20-30m. 1.3.7. Động tác bước đạp sau. - Đông tác bước đạp sau là bước di chuyển chạy sao cho độ dài bước càng xa và giai đoạn bay trên không càng lâu càng tốt. Động tác có tác dụng là căng cơ tứ đầu đùi trước và cơ tam đầu cẳng chân, tăng độ dài bước để khi chạy được nhanh hơn khi kết hợp tốt với tần số bước. - Thực hiện động tác: Di chuyển chạy đánh lăng đùi và đầu gối chân trước lên cao áp sát vào thân người tạo ra khoảng cách chân trước và chân sau thật tốt, chân phía sau thẳng, đầu gối thẳng, mũi bàn chân thẳng. Đưa toàn bộ thân người bay trên không với tư thế chân trước sau như vậy vươn xa ra phía trước, khi rơi xuống tiếp xúc đất bằng gan bàn chân trước, thân người hơi lao về trước để tạo điều kiện cho giai đoạn bay trên không. Trọng tâm cơ thể di chuyển theo thân người và dồn về chân phát lực và tiếp đất. - Động tác bước đạp sau được thực hiện lặp lại theo chu kỳ liên tục trong khoảng cự ly 30-40m. 1.4. Khởi động chuyên môn trong bóng chuyền 1.4.1. Khởi động không bóng. 1.4.1.1. Di chuyển Test 9-3-6-3-9. Sân bóng chuyền dài 18m được chia đôi bởi vạch giữa sân mỗi bên sân dài 9m, cách vạch giữa sân 3m về hai bên sân có một vạch 3m (vạch giới hạn tấn công) để ngăn cầu trước và cầu sau. Xuất phát từ đường biên ngang cuối sân di chuyển tới chạm vạch giữa sân (là 9m), từ vạch giữa sân quay về chạm vạch 3m (là 3m), từ vạch 3m sân bên này di chuyển tới chạm vạch 3m sân bên kia (là 6m), từ vạch 3m sân bên kia quay về vạch giữa sân (là 3m), từ vạch giữa sân di chuyển tới hết đường biên ngang sân bên kia (là 9m). (9-3-6-3-9). Di chuyển bằng cách di chuyển ngang, hạ thấp trọng tâm cơ thể, sử dụng bước đệm và tay phải chạm vào các vạch giới hạn. 1.4.1.2. Khởi động trên lưới. Một lần bật nhẩy đập bóng và hai lần che chắn bóng trên lưới. Xuất phát từ vạch 3m, chân không thuận bước trước chân thuận đặt sau. Ba bước vào đà sát lưới bật nhẩy sốc thân người tay lên cao mô phỏng động tác đập bóng, rơi xuống và di chuyển bật nhẩy che chắn bóng 2 lần liên tiếp. Chú ý không được chạm lưới và phải dậm nhẩy bằng hai chân. 1.4.2. Khởi động với bóng. 1.4.2.1. Khởi động hai tay với bóng. Đứng dọc theo hai đường biên dọc của sân bóng chuyền hai người một bóng theo từng cặp. Hai chân rộng bằng vai, hai tay xòe đều, mười đầu mút của 10 ngón tay ôm lấy nửa dưới tâm bóng chuyền, đưa lên cao qua đầu, căng thân người và ném bóng đập đất sang cho đối phương. 1.4.2.2. Khởi động một tay với bóng. Đứng dọc theo hai đường biên dọc của sân bóng chuyền hai người một bóng theo tùng cặp. Chân không thuận bước trước mũi bàn chân thẳng với hướng thực hiện, chân thuận đặt phía sau mở vuông góc, hai chân trên hai đường thẳng. Tay không thuận cầm bóng tung bóng lên chếch trên vừa một tầm tay với, tay thuận lòng bàn tay mở các nón tay khép hờ, tay và thân người vươn lên cao và làm động tác đâp bóng xuống đất cho đối phương. Tiếp xúc bằng lòng bàn tay vào nửa trên của tâm bóng. 2. Kỹ thuật bóng chuyền. 2.1. Kỹ thuật chuyền bóng cao tay trước mặt 2.1.1. Phân tích kỹ thuật động tác. - Tư thế chuẩn bị:Hai chân rộng bằng vai hoặc chân trước chân sau ( là chủ yếu), trọng tâm cơ thể hạ thấp hai tay thả lỏng tự nhiên. - Hình tay:Mười đầu mút của mười đầu ngón tay xòe đều tạo thành hình túi để ôm lấy quả bóng. - Điểm tiếp xúc giữa tay và bóng là chếch trên trước trán, cách trán khoảng 10cm đến 15cm (tùy theo giải phẫu của từng người chơi). Tiếp xúc bóng đều vào mười đầu mút của mười đầu ngón tay và nửa dưới của tâm bóng. - Thực hiện kỹ thuật: Phán đoán bóng đến theo quỹ đạo trước sau, đưa hai tay lên cao chếch trên trước trán, các ngón tay tạo thành hình túi để đón bóng. Khi quả bóng vừa tới ta làm động tác hoãn sung bằng cách hạ thấp trọng tâm cơ thể, hai đầu gối trùng xuống, hai khớp khuỷu hơi co lại để triệt tiêu lực đến của quả bóng và phát động lực để chuyền bóng đi. Phải di chuyển thân người sang phải hoặc sang trái, tiến trước hoặc lùi về phía sau để bóng tới lúc nào cũng hướng vào trán. - Phát động lực chuyền bóng: Đạp gót chân, duỗi khớp gối qua hông, thân người, cánh tay, cẳng tay, cổ tay và cuối cùng là các ngón tay tiếp xúc chuyền bóng đi về phía trước. Kết thúc động tác các ngón tay miết đều theo quả bóng. 2.1.2. Những chú ý khi thực hiện kỹ thuật chuyền bóng cao tay trước mặt. - Phải tiếp xúc bóng đều vào mười đầu mút của mười đầu ngón tay. - Tiếp xúc vào nửa dưới của tâm bóng và ở chếch trên trước trán. - Phải có động tác hoãn sung để triệt tiêu lực đến của bóng. 2.1.3. Lỗi thường mắc khi thực hiện kỹ thuật chuyền bóng cao tay trước mặt. - Tiếp xúc dính bóng: giữ bóng quá lâu mới chuyền đi, tiếp xúc bóng vào trong lòng bàn tay. - Tiếp xúc bóng không đều chỉ sử dụng 3,4 ngón tay để chuyền bóng. - Tiếp xúc bóng ở quá thấp: Hai tay tiếp xúc bóng đưa bóng xuống dưới ngực sau đó mới chuyền bóng đi. - Không có động tác hoãn sung bóng mà khi bóng đến thì co tay sẵn và chuyền bóng đi, tạo phản lực giữa lực của cơ thể và lực của bóng đến làm cho phát ra tiếng kêu lớn khi chuyền bóng và trái bóng không đi theo quĩ đạo như mong muốn. 2.1.4. Các bài tập bổ trợ cho kỹ thuật chuyền bóng cao tay trước mặt. - Dùng hình tay của chuyền bóng cao tay đập bóng xuống đất nảy lên và chyền lại. Chú ý phải hạ thấp trọng tâm, người hơi khom. Không được cầm bóng lại. Động tác này có tác dụng làm tăng cảm giác tiếp xúc bóng và dẻo cổ tay. - Chuyền bóng vào tường: Sử dụng kỹ thuật chuyền bóng cao tay vào tường chuyền để tăng cảm giác bóng, đúng động tác hoãn sung và thời điểm tiếp xúc với bóng. 2.2. Kỹ thuật chuyền bóng thấp tay (đệm bóng) 2.2.1. Phân tích kỹ thuật động tác. - Tư thế chuẩn bị:Hai chân rộng bằng vai hoặc chân trước chân sau, trọng tâm cơ thể hạ thấp, hai tay thả lỏng tự nhiên. - Hình tay của chuyền bóng thấp tay:Tay nắm hờ tay bọc ngoài hoặc tay lồng tay. Hai cẳng tay phải tạo thành một mặt phẳng, khớp khuỷu thẳng. - Điểm tiếp xúc giữa tay và bóng:Tiếp xúc ở tầm ngang thắt lưng, tiếp xúc vào mặt phẳng của hai cẳng tay và nửa dưới của tâm bóng. Nếu bóng tới chếch bên trái thì đưa tay sang bên trái và tay trái cao hơn tay phải, nếu bóng tới chếch sang phải thì đưa tay sang phải và tay phải cao hơn tay trái. Nhưng phải đảm bảo hai tay vẫn tạo thành một mặt phẳng khi tiếp xúc với bóng. - Thực hiện kỹ thuật: Phán đoán hướng bóng đến theo quĩ đạo trước sau, hai cánh tay tạo thành một mặt phẳng đưa ra trước mặt, khớp gối trùng, trọng tâm hơi đổ về chân sau. Khi bóng đến ngang tầm thắt lưng ta làm động tác đạp bàn chân, duỗi khớp gối, căng mặt phẳng tay tạo phản lực để chuyền bóng đi. - Lực phát động chuyền bóng đi: Tạo phản lực giữa lực của bóng tới với lực phát động của cơ thể. Trọng tâm cơ thể hạ thấp trước, khi bóng đến đạp chân sau, duỗi khớp gối qua hông, thân người và căng mặt phẳng tay khớp khuỷu thẳng tiếp xúc vào bóng và dừng kết thúc động tác, không vung tay theo bóng. 2.2.2. Những điểm chú ý khi thực hiện kỹ thuật chuyền bóng thấp tay. - Hai tay phải tạo thành một mặt phẳng, khớp khuỷu thẳng. - Thời điểm tiếp xúc bóng là ngang thắt lưng, tiếp xúc vào mặt phẳng cẳng tay, không tiếp xúc cao lên khớp khuỷu hoặc trên cánh tay. - Phải tạo phản lực giữa lực của cơ thể và lực tới của bóng. 2.2.3. Những lỗi thường mắc khi thực hiện kỹ thuật chuyền bóng thấp tay. - Điểm tiếp xúc bóng quá cao ở bên trên ngực. - Tiếp xúc bóng vào khớp khuỷu và trên cánh tay làm cho bóng không đi. - Khi tiếp xúc bóng thì lại co khớp khuỷu làm đau tay, bóng dễ bật vào mặt và bóng đi không chính xác. - Trọng tâm cơ thể không hạ thấp khi tiếp xúc bóng sẽ rất khó khi di chuyển chuyền bóng và tạo lực phát động chuyền bóng đi. 2.2.4. Bài tập bổ trợ cho kỹ thuật chuyền bóng thấp tay. - Chuyền bóng vào tường: Sử dụng kỹ thuật chuyền bóng thấp tay chuyền vào tường để tăng cảm giác với bóng, quen điểm tiếp xúc bóng, thời diểm tiếp xúc bóng và phát động lực khi chuyền bóng đi. 2.3. kỹ thuật phát bóng cao tay 2.3.1. Phân tích kỹ thuật động tác. - Tư thế chuẩn bị: Đứng hai chân, chân trước - chân sau, chân không thuận bước trước mũi bàn chân thẳng với hướng phát bóng đi, chân thuận đặt phía sau mở vuông góc với hướng phát bóng. Tay không thuận cầm bóng, tay thuận thả lỏng tự nhiên, hai vai và thân người hướng về phía phát bóng. - Điểm tiếp xúc giữa tay và bóng:Là chếch trên trước trán cách một cánh tay với. Bàn tay mở các ngón tay xòe đều hoặc khép hờ, tiếp xúc vào lòng bàn tay hoặc cùi tay. Tiếp xúc với bóng vào nửa dưới của tâm bóng hay tâm bóng tùy vào mục đích của người phát bóng bay điểm rơi hay phát bóng lao. - Thực hiện kỹ thuật: Tay không thuận cầm bóng tung lên chếch trên trước trán, tay thuận làm động tác phát bóng vung tay từ sau ra trước và tiếp xúc bóng ở tầm với của cánh tay, khi tiếp xúc bóng khớp khuỷu và cánh tay thẳng. - Lực phát động khi phát bóng: Khi tung bóng lên thân người hơi ngả về phía sau chân sau hơi khuỵu, tay thuận giơ lên cao cánh tay gấp ở khớp khuỷu. Khi bóng rơi xuống một tầm với của cánh tay thì đồng thời đạp chân thuận (chân sau) duỗi khớp gối, vươn người lên phía trước, vung tay duỗi khớp khuỷu thẳng cánh tay tiếp xúc vào bóng. 2.3.2. Những điểm chú ý khi thực hiện động tác phát bóng cao tay. - Nên tiếp xúc bóng vào lòng bàn tay vì như vạy bóng bay đi với quỹ đạo chính xác hơn. Không nên tiếp xúc bóng vào cùi tay hay nắm tay. - Phải tung bóng rời tay, tung bóng lên vừa tầm với của cánh tay không tung bóng cao quá sẽ rất khó cho việc tiếp xúc với bóng. - Khi tiếp xúc bóng khớp khuỷu và cánh tay phải thẳng mới đủ lực để phát bóng đi theo ý muốn. - Thân người và mặt phải hướng về hướng cần phát bóng. 2.3.3. Những lỗi thường mắc khi thực hiện kỹ thuật phát bóng cao tay. - Không tung bóng rời khỏi tay hoặc tung bóng quá thấp, khi phát bóng sẽ bị lỗi hoặc bóng không qua lưới. - Tung bóng quá cao sẽ rất khó khăn trong việc phán đoán hướng bóng và khó khi tiếp xúc bóng. - Tiếp xúc lệch tâm bóng: tiếp xúc vào nửa phải của tâm bóng thì bóng sẽ bay sang bên trái, tiếp xúc vào nửa trái của tâm bóng thì bóng sẽ bay qua bên phải, lúc đó đường bóng bay sẽ không chính xác. - Tiếp xúc bằng nắm tay bóng sẽ đi không chính xác vì nắm tay là hình cầu khi tiếp xúc vào bóng cũng là hình cầu, khi phát bóng sẽ không bay theo quỹ đạo mong muốn. 2.3.4. Bài tập bổ trợ kỹ thuật phát bóng cao tay. - Dùng đúng kỹ thuật và đập bóng xuống đất cho đối phương, sau đó sẽ hướng mặt lên và phát qua cho đối phương với khoảng cách ngắn, sau đó tăng dần khoảng cách phát bóng - Phát bóng vào tường. 2.4. kỹ thuật phát bóng thấp tay 2.4.1. Phân tích kỹ thuật động tác. - Tư thế chuẩn bị: Đứng chân trước - chân sau, chân không thuận bước trước mũi bàn chân thẳng với hướng phát bóng đi, chân thuận đặt phía sau mở vuông góc với hướng phát bóng. Tay không thuận cầm bóng, tay thuận thả lỏng tự nhiên, hai vai và thân người hướng về phía phát bóng. Trọng tâm cơ thể đổ về phía chân sau khuỵu khớp gối. - Điểm tiếp xúc giữa tay và bóng: Tiếp xúc với bóng ở tầm trên thắt lưng, tiếp xúc bằng cùi tay hoặc cổ tay vào nửa dưới của tâm bóng. - Thực hiện kỹ thuật động tác:Tay không thuận cầm bóng tung nhẹ nhàng lên cao, tay thuận vung từ sau lên trước và chếch lên trên tiếp xúc bóng ở tầm trên thắt lưng, khớp khuỷu và cánh tay thuận thẳng và cứng khi tiếp xúc bóng. - Lực phát động khi phát bóng:Trước khi tiếp xúc bóng trọng tâm cơ thể dồn về chân sau, khi thực hiện động tác ta phát lực bằng cách đạp chân sau duỗi khớp gốib qua khớp hông đưa trọng tâm cơ thể đổ về phía trước. Cánh tay thuận vung từ sau ra trước khớp khuỷu thẳng, cánh tay thẳng và cứng tiếp xúc căng vào nửa dưới của tâm bóng để phát bóng đi. 2.4.2. Những điểm chú ý khi thực hiện kỹ thuật phát bóng thấp tay. - Khi thực hiện phát bóng, bóng phải được tung ròi khỏi tay - Khi tiếp xúc góc độ vung tay phát bóng là phải từ sau ra trước và chếch lên trên, không được vung tay vòng cung. - Tay thực hiện phát bóng khớp khuỷu phải thẳng, cánh tay thẳng và cứng. 2.4.3. Những lỗi thường mắc khi thực hiện kỹ thuật phát bóng thấp tay. - Không tung bóng rời khỏi tay đã thực hiện phát bóng. - Khi tiếp xúc bóng thì lại co khớp khuỷu, khi đó lực phát động sẽ bị triệt tiêu ở khớp khuỷu. - Góc độ vung tay khi phát bóng đi vòng làm cho quĩ đạo bay của bóng không được chính xác. 2.4.4. Bài tập bổ trợ khi thực hiện kỹ thuật phát bóng thấp tay. - Phát bóng qua lại trong cự ly và khoảng cách ngắn sau đó tăng dần. - Phát bóng vào tường. 2.5. kỹ thuật đập bóng 2.5.1. Phân tích kỹ thuật động tác. - Tư thế chuẩn bị: Đứng chân trước - chân sau, chân không thuận đặt trước, chân thuận đặt sau. Trọng tâm hạ thấp và dồn đều về hai chân. - Điểm tiếp xúc giữa tay và bóng:Tiếp xúc bằng lòng bàn tay vào nửa trên của tâm bóng ở tầm bật nhảy và tầm với của cánh tay. - Thực hiện kỹ thuật động tác: Kỹ thuật đập bóng có 3 bước đà: Bước 1: Bước định hướng: xác định 3 bước đà là vào trong khi bóng bên trong gần lưới, hay là ra ngoài khi bóng giãn biên xa lưới. Bước 2: Bước đà: có thể ngắn hoặc dài tùy theo phán đoán bóng đến. Bước 3: Bước dậm nhảy: có thể dậm nhảy bằng hai chân hay một chân tùy vào kiểu đập bóng. Dậm nhảy để đưa thân người lên cao, có thể dậm đà giãn biên, dậm đà gần lưới, dậm đà xa lưới. Phán đoán hướng bóng và tầm bóng đến, ba bước vào đà bật nhảy thẳng đứng đưa thân người lên cao và ra tay đập bóng. Động tác tay: bước dậm nhảy vung tay ra sau để tạo điều kiện hỗ trợ cho bật nhảy thẳng đứng. Sốc thân người để bật nhảy cao hơn, vươn thẳng tay để chiếm tầm bóng cao hơn. - Lực đập bóng: Bật nhảy thẳng thân người, vươn thẳng tay tiếp xúc nửa trên tâm bóng bằng lực của cổ tay, cẳng tay, cánh tay và cả thân người. - Kết thúc động tác:Thân người rơi xuống đất bằng hai chân, trùng khớp gối để hoãn sung trọng lượng rơi xuống của cơ thể không gây chấn thương. 2.5.2. Những điểm chú ý khi thực hiện kỹ thuật đập bóng. - Phải phán đoán đúng tầm bóng và hướng bóng đến để vào đà bật nhảy và tiếp xúc bóng chính xác. - Khi bật nhảy vung tay để sốc thân người bật nhảy thẳng đứng, không lao vào lưới. 2.5.3. Những lỗi thường mắc khi thực hiện kỹ thuật đập bóng. - Phán đoán sai hướng bóng và tầm bóng đến, khi vào đà thường bị nhỡ nhịp, tiếp xúc hụt bóng hoặc ở tầm cao quá hay thấp quá. - Khi dậm nhảy lao thân người vào lưới. 2.5.4. Bài tập bổ trợ khi thực hiện kỹ thuật đập bóng. - Tập ba bước vào đà bật nhảy không bóng để xác định rõ các bước đà và lực dậm nhảy. - Treo bóng cố định ở tầm bật nhảy, ba bước vào đà bật nhảy đập bóng. - Đứng tại chỗ và di chuyển đập bóng vào tường để làm quen cảm giác tiếp xúc với bóng. 2.6. Thể lực trong bóng chuyền 2.6.1. Di chuyển hình rẻ quạt trong sân bóng chuyền. Có 6 điểm chạm nằm ở trên hai đường biên dọc của 1 bên sân bóng chuyền. Mỗi điểm chạm cách nhau 3m, 1 điểm ở điểm nối của vạch giữa sân và đường biên dọc, 1 điểm ở điểm nối giữa vạch 3m và đường biên dọc, điểm còn lại cách điểm nối vạch 3m và đường biên dọc 3m về phía cuối sân. Các điểm còn lại đối diện sang đường biên dọc bên kia. Điểm xuất phát nằm ở trung tâm của đường biên ngang cuối sân. Từ điểm xuất phát di chuyển tới chạm tay vào điểm gần nhất sau đó quay trở lại chạm tay vào điểm xuất phát và di chuyển tới và chạm tay vào điểm đối diện và lại quay lại điểm xuất phát, tiếp tục di chuyển tới chạm đủ 6 điểm trên sân theo hình rẻ quạt. Chú ý khi di chuyển phải hạ thấp trọng tâm và sử dụng bước đệm. 2.6.2. Di chuyển ngang sân bóng chuyền. Thực hiện trong khu cầu sau của sân bóng chuyền có khoảng cấch 6m được giới hạn bởi đường biên ngang cuối sân và vạch 3m của một bên sân bóng chuyền. Thực hiện di chuyển ngang sử dụng bước đệm, hạ thấp trọng tâm cơ thể, bắt buộc tay phải chạm vào vạch giới hạn. Thực hiện di chuyển 20 lần đôi trong vòng 1phút 30 giây. 2.6.3. Bật nhảy tại chỗ và ba bước vào đà bật nhảy với bảng để đo sức bật. Lấy đà cách bảng 3 bước chân. Chuẩn bị chân không thuận đặt phía trước, chân thuận ở phía sau. Di chuyển 3 bước chạy đà, bước cuối cần phải dài hơn hai bước đầu để tạo điều kiện thuận lợi cho việc dậm nhảy. Dậm nhảy bằng cả 2 chân đưa thân người lên chiếm tầm cao nhất có thể, tay sốc cùng thân người lên cao tới tầm cao nhất thì chạm vào bảng để đo sức bật tĩnh và sức bật di chuyển. 2.7. Nội dung thi hết môn bóng chuyền 2.7.1. Nội dung thi thực hành. - Kỹ thuật chuyền bóng cao tay trước mặt: + Đối chuyền qua lưới: 10-15 lần. Yêu cầu đúng kỹ thuật, đủ lực, đẹp. + Thực hiện chuyền hai từ vị trí số 3 ra vị trí số 4 và số 2 để đập bóng. - Kỹ thuật chuyền bóng thấp tay: + Đối chuyền qua lưới: 10-15 lần. Yêu cầu đúng kỹ thuật, đủ lực, đẹp. + Bắt bước một bằng kỹ thuật chuyền bóng thấp tay (từ quả phát bóng bên kia lưới) ở các vị trí số 1, số 6, số 5 lên vị trí số 3. - Phát bóng cao tay đối với nam: + Phát bóng sang khu cầu sau của sân đối phương (05 quả). + Phát bóng vào các ô tương ứng với các vị trí trên sân đối phương (05 quả). - Phát bóng thấp tay đối với nữ: + Phát bóng sang khu cầu sau của sân đối phương (05 quả). + Phát bóng vào các ô tương ứng với các vị trí trên sân đối phương (05 quả). - Đập bóng: ( đập bóng ở vị trí tay thuận) + Thuận tay phải đập bóng ở vị trí số 4 (05 quả). + Thuận tay trái đập bóng ở vị trí số 2 (05 quả). 2.7.2. Nội dung thi lý thuyết vấn đáp. - Các câu hỏi về sân bãi dụng cụ thi đấu Bóng chuyền. - Các câu hỏi về luật thi đấu cơ bản của Bóng chuyền. MỘT SỐ BÀI TẬP THỂ LỰC BỔ TRỢ: 1. Bài tập phát triển nhóm cơ: tay - vai - ngực Hít đất Xà đơn Xà kép Tạ tay 2. Bài tập phát triển nhóm cơ: thân mình Bài tập cơ bụng Bài tập cơ lưng Bài tập gập thân trên xà. 3. Bài tập phát triển cơ: đùi - cẳng chân: Bài tập bậc bục Bài tập gánh tạ Bài tập bật cóc Nâng cao đùi. 4. Một số bài tập phát triển tốc độ: Nâng cao đùi tốcđộ Giậm chân tại chỗ Chạy giựt 10x 10m Chạy tốcđộ 30m 5. Một số bài tập phát triển sức mạnh: Nâng cao đùi Bật cao tại chỗ Bật bục Bật cóc Gánh tạ BAREM TÍNH ĐIỂM MỘT SỐ NỘI DUNG HỌC TẬP 1. Chạy 100m: Thành tích nam Điểm Thành tích nữ 13”9 trở lên 4 16”9 trở lên 13”8 5 16”8 13”7 - 13”4 6 16”7 - 16”2 13”3 - 13”1 7 16’’T - 15”6 13”0- 12”8 8 15”5- 15”0 12”7- 12”5 9 14 ”9- 14 ”5 12”4 trở xuống 10 14”4 trở xuống 2. Chạy cự ly trung bình: Thành tích nam Điểm Thành tích nữ 5’41 trở lên 4 3’26 trở lên 5’40 5 3’25 5’39- 5’26 6 3’24- 3’15 5’25- 5’13 7 3’14- 3’06 5’12- 5’01 8 3’04- 2’58 5’00-4’51 9 2’57- 2’51 4’50 trở xuống 10 2’50 trở xuống 3. Nhảy cao nằm nghiêng: Thành tích nam Điểm Thành tích nữ 1m20 trở xuống 4 1m00 trở xuống 1m25 5 1m05 1m30 6 1m10 1m40 7 1m15 1m45 8 1m20 1m50 9 1m25 lm55 trở lên 10 lm30 trở lên 4. Nhảy xa ưỡn thân: Thành tích nam Điểm Thành tích nữ 4m39 trở xuống 4 3m29 trở xuống 4m40 5 3m30 4m50 - 4m70 6 3m31 - 3m60 4m71 - 5m00 7 3m61 - 3m80 5m01 - 5m30 8 3m81 - 4m00 5m31 - 5m60 9 4m01 - 4m20 5m61 trở lên 10 4m21 trở lên 5. Đẩy tạ lưng hướng ném: Thành tích nam Điểm Thành tích nữ 7m49 trở xuống 4 6m49 trở xuống 7m50 5 6m50 7m51 6 6m51 - 7m00 8m01 7 7m01 - 7m50 9m01 8 7m51 - 8m20 9m81 9 8m21 - 9m00 10m51 trở lên 10 9m01 trở lên TÀI LIỆU THAM KHẢO 1 - PGS.TS Dương Nghiệp Chí, PGS.TS Nguyễn Kim Minh và các cộng sự (2000), Điền kinh, NXB TDTT, Hà Nội. 2 - Nguyễn Văn Minh (2010), Giáo trình Bóng chuyền, NXB ĐH Sư Phạm TP. HCM. 3 - Luật Điền kinh (2006), NXB TDTT Hà Nội. 4 - Luật Bóng chuyền (2006), NXB TDTT Hà Nội. 5 - PGS.TS Trịnh Trung Hiếu (1997), Lý luận và phương pháp TDTT trong nhà trường, NXB TDTT Hà Nội

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxgiao_trinh_mon_hoc_giao_duc_the_chat.docx