CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
1. Lạm phát chi phí đẩy là do nguyên nhân nào trong các nguyên nhân sau?
A. Chính phủ tăng thuế giá trị gia tăng lên mức quá cao và mở rộng tiền tệ quá mức cần thiết.
B. Các cú sốc cầu, làm dịch chuyển đường tổng cầu sang phải và sản lượng tăng.
C. Các cú sốc cung, làm dịch chuyển đường tổng cung sang trái.
D. Tiêu dùng của các hộ gia đình tăng nhanh.
2. Đường Phillips ngắn hạn mô tả sự đánh đổi giữa hai yếu tố nào trong các yếu tố sau?
A. Mức giá và tỷ lệ thất nghiệp.
B. Lạm phát và thất nghiệp.
C. Lạm phát và tổng cầu.
D. Tăng trưởng và lạm phát.
3. Những đối tượng nào được xếp vào lực lượng lao động?
A. Các cá nhân trong độ tuổi lao động.
B. Các cá nhân hiện đang có việc làm.
C. Các cá nhân hiện đang thất nghiệp.
D. Các cá nhân trong độ tuổi lao động đang làm việc và những người đang tích cực tìm việc làm.
4. Trong trường hợp lạm phát do cầu kéo thì tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ lạm phát thay đổi như
thế nào?
A. Lạm phát và thất nghiệp đều tăng.
B. Thất nghiệp tăng và lạm phát giảm.
C. Lạm phát tăng và thất nghiệp giảm.
D. Cả lạm phát và thất nghiệp đều giảm.
5. Theo đường Phillips, khi các yếu tố khác không đổi, lạm phát phụ thuộc tỷ lệ thuận vào tất cả
các yếu tố sau ngoại trừ yếu tố nào?
A. Lạm phát dự kiến.
B. Tỷ lệ thất nghiệp thực
C. Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên.
D. Cú sốc cung nếu nó xảy ra.
46 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 14/01/2022 | Lượt xem: 251 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình môn Kinh tế học vĩ mô - Bài 6: Thất nghiệp và lạm phát, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thấy
tính cấp thiết của việc tính lạm phát cơ bản. Xem xét nhân tố tác động đến CPI cho thấy
cần thận trọng hơn khi lý giải biến động CPI ngắn hạn một vài tháng. CPI có tăng hay
giảm vài tháng chưa thể nói lên gì nhiều. Lạm phát xu thế lâu dài do áp lực thực sự của
cầu mới có ý nghĩa đáng kể.
Chú giải:
1. TB trượt:
m
1
t t j
m
ˆ (2m 1)
2.
* 2
j j
ˆR M SE ( ) / n
Nguồn: Tổng cục Thống kê
Bài 6: Thất nghiệp và lạm phát
ECO102_Bai6_v2.0018102208
220
c. Quy mô của lạm phát
Với những lần lạm phát xảy ra trong lịch sử, ta nhận thấy chúng thường xuất hiện với tỷ
lệ lạm phát là khác nhau và hình dạng khác nhau. Xét về quy mô, lạm phát sẽ xuất hiện
với 3 mức quy mô như sau: Lạm phát vừa phải, lạm phát phi mã, siêu lạm phát:
Lạm phát vừa phải còn được gọi là lạm phát một con số, có tỷ lệ lạm phát dưới 10%
một năm. Lạm phát ở mức độ này không gây tác động đáng kể đến nền kinh tế.
Trong điều kiện lạm phát vừa phải và ổn định thì giá cả không khác nhiều so với
mức giá bình thường, do đó đồng tiền vẫn giữ được phần lớn giá trị của nó trong thời
gian tương đối dài, việc kinh doanh tương đối ổn định, thị trường không có những
cơn sốt hay sự đảo lộn lớn.
Lạm phát phi mã là loại lạm phát xảy ra khi tỷ lệ lạm phát tăng tương đối nhanh, với tỷ lệ
2 hoặc 3 con số trong năm. Ví dụ: tỷ lệ lạm phát ở Việt Nam năm 2008 là 12,63%.
Siêu lạm phát là loại lạm phát xảy ra khi tỷ lệ lạm phát từ 3 con số trở lên. Ví dụ:
Năm 2008, Zimbabwe hiện là quốc gia có tình trạng siêu lạm phát tồi tệ nhất trong
lịch sử của thế giới. Với tỷ lệ lạm phát vượt mức 40 triệu %, người dân Zimbabwe
lâm vào cuộc đấu tranh sinh tồn thực sự. Dòng người dài xếp hàng trước cửa ngân
hàng để chờ rút tiền đã trở thành cảnh tượng quen thuộc ở Zimbabwe thời gian này.
Muốn rút được tiền, người ta phải dậy từ rất sớm để “xí” chỗ. Tất cả những người
đến đây đều mang hy vọng rút một khoản tiền Zimbabwe tương đương với 1 – 2
USD. Đây là hạn mức rút tiền tối đa mà Chính phủ Zimbabwe mới công bố hồi tháng
trước. Dù ít ỏi như vậy nhưng không phải ai cũng có thể rút tiền, không ít người đã
phải ra về trong tuyệt vọng. Hạn mức rút tiền đã tăng lên vào ngày 28/9/2008, nhưng
với tỷ lệ lạm phát vượt mức 40 triệu %, giá trị của khoản tiền được rút cũng chỉ là
một con số rất nhỏ. Các chuyên gia kinh tế đều nói rằng, sự sụp đổ kinh tế của
Zimbabwe đang tăng tốc. Khi Chính phủ Zimbabwe in thêm nhiều tiền hơn bao giờ
hết, tỷ lệ lạm phát như con ngựa bất kham, tăng từ 1.000% vào năm 2006 lên đến
12.000% vào năm 2007. Đây là một con số quá cao đến nỗi Chính phủ phải bỏ đi 10
chữ số 0 trên tờ tiền Zimbabwe vào tháng 8/2008 để đảm bảo máy tính có thể tính
được. Nếu không có động thái này, 1 USD có thể tương đương với 10.000 tỷ
USD Zimbabwe.
Trên thế giới, dự kiến lạm phát cơ bản toàn cầu vẫn trong xu thế ổn định và giảm dần do
giá cả các mặt hàng nguyên, nhiên liệu (dầu thô, than đá, thực phẩm) vẫn đang giao động
ở mức thấp và sự sụt giảm tăng trưởng của các nền kinh tế lớn như Trung Quốc, Ấn Độ
kéo theo tổng cầu suy giảm đối với các hàng hóa là đầu vào sản xuất và tiêu dùng.
Bài 6: Thất nghiệp và lạm phát
ECO102_Bai6_v2.0018102208
221
Hình 6.5. Lạm phát ở một số đối tác nhập khẩu lớn của Việt Nam
Một khi lạm phát quá cao sẽ gây ra biến động lớn đối với một nền kinh tế như: Các hợp
đồng kinh tế đã được ký kết theo chỉ số giá cũ hoặc theo hợp đồng với đồng tiền chi trả
là đồng ngoại tệ mạnh nào đó, do vậy đã gây phức tạp cho việc tính toán hiệu quả của
hoạt động kinh doanh, lãi suất thực tế giảm tới mức âm dẫn đến thị trường tài chính
khủng hoảng. Giá trị của đồng bản tệ mất giá nghiêm trọng, dân cư giữ tiền ở mức tối
thiểu cần thiết và tích lũy nhiều hàng hóa gây ra tình trạng khan hàng giả tạo càng đẩy
mức lạm phát tăng cao.
6.2.2. Nguyên nhân của lạm phát
Lạm phát là sự tăng lên của mức giá chung của toàn bộ nền kinh tế, mà các yếu tố đưa
đến tăng giá lại rất đa dạng và phức tạp; mức độ tác động của chúng có thể rất khác
nhau, tuỳ thuộc vào đặc điểm cụ thể của một nền kinh tế trước và trong quá trình xảy ra
lạm phát. Vì vậy, phần này sẽ đề cập đến một số lý thuyết và quan điểm nhằm lý giải
những nguyên nhân gây ra và duy trì thúc đẩy lạm phát.
Hình 6.6. Lạm phát cầu kéo
Bài 6: Thất nghiệp và lạm phát
ECO102_Bai6_v2.0018102208
222
a. Lạm phát cầu kéo
Lạm phát do cầu kéo xảy ra khi tổng cầu tăng nhanh tại mức sản lượng đã đạt hoặc vượt
quá tiềm năng. Điều này được minh hoạ hình 6.6. Trong thực tế, khi xảy ra lạm phát cầu
kéo người ta thường nhận thấy lượng tiền trong lưu thông và khối lượng tín dụng tăng
đáng kể và vượt quá khả năng có giới hạn của mức cung hàng hóa. Bản chất của lạm
phát cầu kéo là chi tiêu quá nhiều tiền để mua một lượng cung hạn chế về hàng hóa có
thể sản xuất được, trong điều kiện thị trường lao động đã đạt cân bằng.
Hình 6.6 cho thấy, khi tổng cầu tăng, đường tổng cầu dịch chuyển từ AD1 đến AD2, mức
giá chung tăng lên từ P1 đến P2, lạm phát xảy ra. Tổng cầu tăng làm tăng mức giá và
GDP thực tế tăng.
Hình 6.7. Lạm phát cầu kéo
Hình 6.7 cho thấy, khi cầu tăng mạnh, đường AD0 dịch chuyển sang phải (AD1), mức
giá chung tăng lên từ 100 đến 103. Giả sử tiền công tăng, đường ASS dịch chuyển sang
trái, mức giá chung tăng cao hơn từ 100 đến 110, trong khi GDP thực tế giảm xuống,
mức giá chung ngày càng tăng cao, lạm phát càng tăng nhanh.
b. Lạm phát chi phí đẩy
Khi sản lượng chưa đạt tiềm năng vẫn có khả năng xảy ra lạm phát và trên thực tế đã xảy
ra lạm phát ở nhiều nước, kể cả ở các nước phát triển cao. Đó là đặc điểm của lạm phát
hiện đại. Kiểu lạm phát này gọi là lạm phát chi phí đẩy, vừa lạm phát vừa suy giảm sản
lượng, tăng thêm thất nghiệp nên cũng còn gọi là “lạm phát đình trệ”.
Các cơn sốc giá cả thị trường đầu vào đặc biệt là các vật tư cơ bản (xăng dầu, điện,) là
nguyên nhân chủ yếu đẩy chi phí lên cao. Theo hình 6.8, giá đầu vào tăng, tổng cung suy
giảm, đường ASS dịch chuyển sang trái từ ASS0 ASS1 làm cho sản lượng giảm từ
mức Y0 Y1, giá cả tăng lên từ mức P0 P1 gây nên tình trạng lạm phát. Tổng cầu
không thay đổi nhưng giá cả đã tăng lên và sản lượng lại giảm xuống. Ví dụ: Giá cả sản
phẩm trung gian (vật tư) tăng đột biến thường do các nguyên nhân sau: Thiên tai, chiến
tranh, sự biến động chính trị, kinh tế, Đặc biệt sự biến động giá dầu lửa do OPEC
trong những năm 1970 hoặc giai đoạn 2007 – 2008, đã gây ra lạm phát đình trệ trầm
trọng trên quy mô thế giới.
Bài 6: Thất nghiệp và lạm phát
ECO102_Bai6_v2.0018102208
223
Hình 6.8. Lạm phát chi phí đẩy
c. Lạm phát dự kiến
Trong nền kinh tế, trừ siêu lạm phát và lạm phát phi mã, lạm phát vừa phải có xu hướng
tiếp tục giữ mức lịch sử của nó. Giá cả trong trường hợp này tăng đều đều với một tỷ lệ
tương đối ổn định. Tỷ lệ lạm phát này được gọi là tỷ lệ lạm phát ỳ, và vì mọi người đã có
thể dự tính trước mức độ của nó nên còn được gọi là lạm phát dự kiến. Mọi hoạt động
kinh tế sẽ trông đợi và ngắm vào nó để tính toán điều chỉnh (ví dụ điều chỉnh lãi suất
danh nghĩa, tiền lương danh nghĩa, giá cả trong các hợp đồng kinh tế, các khoản chi, tiêu
ngân sách,).
Hình 6.9. Lạm phát được dự đoán trước
Sự gia tăng tổng cầu được dự đoán trước làm tăng lạm phát nhưng không làm thay đổi
GDP thực tế. Hình 6.9 cho thấy lạm phát dự kiến xảy ra như thế nào. Khi giá đầu vào
tăng, đường tổng cung trong ngắn hạn dịch chuyển từ ASS0 ASS1 ASS2, dịch
chuyển lên trên cùng một tốc độ. Khi đó Chính phủ sẽ dùng các biện pháp điều chỉnh và
làm tăng tổng cầu AD cùng từ AD0 AD1 AD2, chỉ số giá tăng từ 110 121
Bài 6: Thất nghiệp và lạm phát
ECO102_Bai6_v2.0018102208
224
133. Vì lạm phát đã được dự kiến nên chi phí sản xuất (kể cả tiền lương) và cả nhu cầu
chi tiêu cũng được điều chỉnh cho phù hợp với tốc độ lạm phát. Như vậy, sản lượng vẫn
giữ nguyên nhưng giá cả đã tăng đều đặn theo dự kiến.
Tỷ lệ lạm phát dự kiến một khi đã hình thành thì trở nên ổn định và tự duy trì trong một
thời gian. Những cú sốc mới trong nền kinh tế (có thể từ trong nước hoặc từ nước ngoài)
sẽ đẩy lạm phát khỏi tình trạng ì.
d. Lạm phát do lý thuyết số lượng tiền tệ
Khi nghiên cứu lý thuyết số lượng tiền tệ chúng ta đã biết đẳng thức MS/P = MD(r, Y)
khi thị trường tiền tệ cân bằng, không gây lạm phát.
Xét trong dài hạn lãi suất thực tế (r) và sản lượng thực tế (Y) đạt mức cân bằng, nghĩa là
(r) và (Y) là ổn định (Y đạt mức tiềm năng), cầu tiền thực tế là không đổi và do vậy M/P
cũng sẽ không thay đổi. Điều đó có nghĩa là nếu lượng cung tiền danh nghĩa (M) tăng
lên thì giá cả (P) cũng sẽ tăng với tỷ lệ tương ứng, nói cách khác tỷ lệ lạm phát sẽ bằng
tỷ lệ tăng tiền. Như vậy, lạm phát là một hiện tượng tiền tệ. Điều này xảy ra trong thực tế
khi nền kinh tế gặp phải một cơn sốc (ví dụ giá dầu tăng lên) làm cho lượng tiền thực tế
nhất thời giảm xuống. Chính phủ cần phải tăng mức cung tiền danh nghĩa để đảm bảo
nhu cầu tiền thực tế. Nhưng vì sản lượng và việc làm không đổi, lãi suất thực tế cũng
không đổi, chỉ có mức cung tiền danh nghĩa, giá cả cũng như tiền lương danh nghĩa tăng
lên. Lý thuyết này dựa trên giả định mức cầu tiền thực tế không đổi, một giả định chưa
có cơ sở chắc chắn và chưa phù hợp với thực tế. Tuy nhiên, lịch sử lạm phát cũng chỉ ra
rằng, không có cuộc lạm phát cao nào mà không có sự tăng trưởng mạnh về tiền tệ.
Lượng tiền tăng càng nhanh thì lạm phát càng cao, và bất kỳ một chính sách vĩ mô nào
giảm được tốc độ tăng tiền cũng dẫn đến giảm tỷ lệ lạm phát và điều này đặc biệt phù hợp
với thời kỳ ngắn hạn.
Khi ngân sách thâm hụt lớn, các Chính phủ có thể in thêm tiền để trang trải, lượng tiền danh
nghĩa tăng lên là một nguyên nhân gây ra lạm phát (như lạm phát cầu kéo). Và một khi giá
cả đã tăng lên thì sự thâm hụt mới lại nảy sinh, đòi hỏi phải in thêm một lượng tiền mới và
lạm phát tiếp tục tăng vọt. Kiểu lạm phát xoáy ốc này thường xảy ra trong thời kỳ siêu lạm
phát. Tuy nhiên, các Chính phủ có thể tài trợ thâm hụt bằng cách vay dân qua bán tín phiếu.
Lượng tiền danh nghĩa không tăng thêm lên nên không có nguy cơ lạm phát, nhưng nếu
thâm hụt tiếp tục kéo dài, số tiền phải trả cho dân (cả gốc lẫn lãi) sẽ lớn đến mức cần phải in
tiền để trang trải thì khả năng có lạm phát là một điều chắc chắn.
e. Lạm phát và lãi suất
Lãi suất thực tế thường ít thay đổi và ở mức mà cả người cho vay và người đi vay đều có
thể chấp nhận được. Nếu khác đi sẽ tạo ra mức dư cầu hoặc dư cung và sẽ đẩy lãi suất
này về mức ổn định. Nhưng lãi suất danh nghĩa lại biến động theo lạm phát. Khi lạm
phát thay đổi lãi suất danh nghĩa sẽ thay đổi theo, để duy trì lãi suất thực tế ở mức
ổn định. Vậy lãi suất thực tế = Lãi suất danh nghĩa – Tỷ lệ lạm phát.
Khi tỷ lệ lạm phát tăng, lãi suất danh nghĩa tăng theo, tăng chi phí cơ hội của việc giữ
tiền, càng giữ nhiều tiền càng thiệt. Điều này đặc biệt đúng trong các cuộc siêu lạm phát,
tiền mất giá càng nhanh, tăng mức độ gửi tiền vào Ngân hàng, vào quỹ tiết kiệm hoặc
đẩy ra thị trường để mua về mọi hàng hóa có thể dự trữ, gây thêm mất cân bằng cung
cầu trên thị trường hàng hóa và tiếp tục đẩy giá lên cao.
Bài 6: Thất nghiệp và lạm phát
ECO102_Bai6_v2.0018102208
225
6.2.3. Tác động của lạm phát
Nếu giá cả của các loại hàng hóa tăng với tốc độ đều nhau thì loại lạm phát này thường
được gọi là lạm phát thuần tuý, loại lạm phát này hầu như không xảy ra. Trong thực tế
các cuộc lạm phát thường đều có hai đặc điểm đáng quan tâm sau đây:
Tốc độ tăng giá cả thường không đồng đều giữa các loại hàng hóa.
Tốc độ tăng giá và tăng lương cũng xảy ra một cách không đồng thời.
Hai đặc điểm trên đây dẫn đến sự thay đổi tương đối về giá cả (hay là giá cả tương đối
đã thay đổi). Tác hại chủ yếu của lạm phát không phải ở chỗ giá cả tăng lên mà ở chỗ giá
cả tương đối đã thay đổi. Những tác hại đó là:
Phân phối lại thu nhập và của cải một cách ngẫu nhiên giữa các cá nhân, tập
đoàn,... đặc biệt đối với những ai giữ nhiều tài sản có giá trị danh nghĩa cố định (ví
dụ tiền mặt) và những người làm công ăn lương. Tác động chính của lạm phát về mặt
phân phối sinh ra từ những sự khác nhau về quyền sở hữu và sử dụng các loại tài sản.
Khi các tác nhân trong nền kinh tế có những khoản nợ dài hạn với lãi suất cố định thì
việc tăng giá cả là một cái lợi tự nhiên đối với họ. Ngoài ra tác động của lạm phát về
mặt phân phối còn nảy sinh từ những tác động không được dự đoán trước đối với giá
trị thực tế của cải của các tác nhân trong nền kinh tế. Nói chung thì lạm phát có xu
hướng phân phối lại của cải từ những người có tài sản với lãi suất danh nghĩa cố định
sang tay những người có những khoản nợ với lãi suất danh nghĩa cố định. Sự giảm lạm
phát không được dự đoán trước sẽ có tác động ngược lại. Tóm lại, lạm phát chỉ làm
xáo trộn thu nhập và tài sản, phân phối lại một cách ngẫu nhiên của cải trong nhân dân
mà không có tác động riêng lẻ nào đối với một tác nhân trong nền kinh tế.
Tác động đối với sản lượng và công ăn việc làm: Có những biến dạng về cơ cấu sản
xuất và việc làm trong nền kinh tế, đặc biệt khi lạm phát tăng nhanh cùng với sự thay
đổi mạnh mẽ của giá cả tương đối. Có những doanh nghiệp, ngành nghề có thể
“phất” lên và trái lại cũng có những doanh nghiệp và ngành nghề suy sụp, thậm chí
phải chuyển hướng sản xuất kinh doanh. Tác động đối với mức sản lượng nói chung
là trong thời kỳ lạm phát tăng lên bất ngờ thường là những thời kỳ công ăn việc làm
nhiều và sản lượng cao, lạm phát có thể làm thay đổi cơ cấu kinh tế và việc làm, đặc
biệt khi lạm phát tăng nhanh cùng sự thay đổi mạnh của giá cả tương đối, có những
hãng sản xuất – kinh doanh có thể phát triển và ngược lại có những hãng cũng bị phá
sản hoặc đổi hướng kinh doanh. Thế nhưng, trong thời gian dài không có mối quan
hệ tất yếu giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế, không có mối quan hệ trực tiếp giữa
lạm phát với mức sản lượng và công ăn việc làm.
Tác động đối với phân bố tài nguyên: Lạm phát làm biến dạng giá cả tương đối, tỷ lệ
lạm phát càng cao thì sự biến dạng giá cả tương đối càng lớn. Một mặt hàng mà giá
trị biến dạng một cách trầm trọng do lạm phát là tiền tệ (tiền kim loại và tiền giấy).
Giá cả của đầu vào hoặc hàng hóa đã được định giá theo những quy tắc lâu dài cũng
có xu hướng tách xa hơn khỏi mức giá chung trong những thời kỳ lạm phát.
6.2.4. Giải pháp kiềm chế và kiểm soát lạm phát
Lạm phát là một trong những căn bệnh kinh niên của nền kinh tế. Lạm phát cao sẽ gây
nhiều ảnh hưởng tiêu cực cho nền kinh tế, do đó vấn đề đưa ra giải pháp để kiềm chế
lạm phát là một trong những mục tiêu quan trọng của mỗi quốc gia có lạm phát xảy ra ở
Bài 6: Thất nghiệp và lạm phát
ECO102_Bai6_v2.0018102208
226
tốc độ cao. Chính phủ có thể sử dụng chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ thặt chặt
để kiềm chế lạm phát. Dưới đây là một số giải pháp cụ thể:
Cắt giảm cầu tiêu dùng.
Giảm chi tiêu của Chính phủ.
Kiểm soát tiền lương, tăng thuế (chủ yếu là thuế thu nhập) nhằm hạn chế chi tiêu có
thể của xã hội.
Tăng cung các loại hàng hóa và dịch vụ.
Giảm giá thành các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất.
Gia tăng sản xuất bằng nhiều biện pháp như giảm thuế sản xuất, giảm lãi suất cho
vay, tăng chi tiêu cho đầu tư.
Giảm cung tiền, hạ lãi suất (tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, hoặc bán trái phiếu trên thị
trường mở, hoặc tăng lãi suất chiết khấu,...).
6.2.5. Thực trạng lạm phát ở Việt Nam
a. Giai đoạn trước năm 2010
Trong những năm đầu triển khai thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội thời kỳ
2001-2010 nền kinh tế nước ta đã thành công trong việc duy trì được tốc độ tăng giá hợp
lý và tương đối ổn định. Trong 6 năm 2001-2006, hàng năm chỉ số giá tiêu dùng so với
tháng 12 năm trước đều tăng một chữ số với mức tăng bình quân mỗi năm 5,3% (2001
tăng 0,8%; 2002 tăng 4,0%; 2003 tăng 3,0%; 2004 tăng 9,5%; 2005 tăng 8,4% và 2006
tăng 6,6%). Đây là kết quả quan trọng góp phần ổn định kinh tế vĩ mô và bảo đảm an sinh
xã hội. Từ năm 2007 do tác động của chính sách tài khóa mở rộng và chính sách tiền tệ
nới lỏng, lại chịu tác động tiêu cực của cuộc khủng hoảng tài chính và suy thóai kinh tế
toàn cầu diễn ra từ năm 2008 và các nguyên nhân chủ quan khác đã làm cho giá hàng hóa
trong nước tăng nhanh và đứng ở mức cao. Tuy nhiên, nếu tính bình quân mỗi năm trong
mười năm 2001-2010 thì chỉ số giá tiêu dùng so với tháng 12 năm trước cũng chỉ tăng
7,1%/năm, không quá cao nếu so với tốc độ tăng 12,1%/năm trong mười năm 1991-2000.
Bảng 6.4. Chỉ số giá tiêu dùng giai đoạn 2001 - 2010
Nguồn: Tổng cục Thống kê
Bài 6: Thất nghiệp và lạm phát
ECO102_Bai6_v2.0018102208
227
Nếu tính theo chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm thì năm 2001 giảm 0,34%; năm 2002
tăng 3,90% và năm 2003 tăng 3,18%; sau đó duy trì mức tăng 7-8% mỗi năm liên tục
trong 4 năm 2004-2007; nhưng đến năm 2008 đột ngột tăng 22,97%; năm 2009 tăng
6,88% và năm 2010 tăng 9,19%. Tính chung mười năm 2001-2010, chỉ số giá tiêu dùng
bình quân tăng 7,6%/năm.
b. Giai đoạn sau năm 2010
Năm 2014, lạm phát ở Việt Nam chỉ tăng 1,84%. So với
mặt bằng giá năm 2013 thì lạm phát năm 2014 tăng
4,09%. Đáng lưu ý, CPI năm nay có 3 đợt giảm vào các
tháng 3, 11 và 12, các tháng còn lại cũng tăng rất thấp.
Theo số liệu của Tổng cục thống kê (2015), chỉ số giá
tiêu dùng (CPI) năm 2015 tăng 0,63% so với năm 2014;
bình quân mỗi tháng CPI chỉ tăng 0,05%. Đây là tốc độ
tăng tương đối thấp kể từ năm 2001.
Biểu đồ 6.2. Chỉ số giá tiêu dùng ở Việt Nam 2011 - 2016
Tổng cục thống kê cho rằng, khi CPI ở mức thấp và ổn định sẽ tạo điều kiện cho các
chính sách tiền tệ tích cực, kích thích sản xuất kinh doanh phát triển và tạo điều kiện cho
giá một số mặt hàng do Nhà nước quản lý được tính đầy đủ theo cơ chế thị trường. Bên
cạnh đó, Tổng cục thống kê cũng chỉ ra những nguyên nhân cơ bản khiến lạm phát năm
2015 có mức tăng tương đối thấp so với 14 năm trở lại. Thứ nhất, do nguồn cung về
lương thực, thực phẩm trong nước dồi dào; sản lượng lương thực thế giới tăng với sự
cạnh tranh từ các nước như Thái Lan, Ấn Độ nên việc xuất khẩu gạo của Việt Nam gặp
khó khăn hơn. Thứ hai, giá nhiên liệu trên thị trường thế giới gần đây giảm mạnh, giá
dầu Brent xuống mức thấp nhất trong vòng 5 năm qua. So với năm 2014, bình quân giá
dầu Brent năm 2015 giảm khoảng 45,6%. Thứ ba, mức độ điều chỉnh giá của các nhóm
hàng do Nhà nước quản lý như dịch vụ giáo dục, dịch vụ y tế thấp hơn so với năm trước.
Năm 2015 giá dịch vụ y tế được điều chỉnh với mức độ thấp chỉ tác động đến CPI
khoảng 0,07%; giá dịch vụ giáo dục tác động đến CPI khoảng 0,12% và giá điện điều
chỉnh tăng 7,5% cũng tác động đến CPI khoảng 0,19%. Thứ tư, trên cơ sở Nghị quyết
01/NQ-CP ngày 3/1/2015 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 của Chính
Bài 6: Thất nghiệp và lạm phát
ECO102_Bai6_v2.0018102208
228
phủ, năm 2015 là năm có ý nghĩa quan trọng, là năm cuối thực hiện Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015, là năm tiến hành đại hội Đảng các cấp nên các ngành
các cấp đã tích cực triển khai thực hiện các giải pháp nhằm giữ ổn định kinh tế vĩ mô và
kiểm soát lạm phát. Thứ năm, trong hai năm gần đây, CPI tăng thấp còn do yếu tố tâm
lý, chi tiêu của người dân được tính toán kỹ hơn, cân nhắc hơn. Do đó, người cung cấp
hàng hóa, dịch vụ cũng không tăng giá cao vào dịp trước, trong và sau Tết Nguyên đán
hay các ngày lễ hội như những năm trước đây.
Dữ liệu của Tổng cục Thống kê (2016) cho thấy chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của 2016
tăng 4,74%, bình quân mỗi tháng năm 2016 tăng 0,4%. CPI bình quân năm 2016 tăng
2,66% so với bình quân năm 2015. Tổng cục Thống kê cho biết, trong 11 nhóm hàng
hóa và dịch vụ chính, có 6 nhóm tăng giá. Cụ thể, thuốc và dịch vụ y tế tăng 5,3%; may
mặc, mũ nón, giầy dép tăng 0,25%; đồ uống và thuốc lá tăng 0,21%; nhà ở và vật liệu
xây dựng tăng 0,19%; hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,1%; thiết bị và đồ dùng gia đình
tăng 0,08%. Bên cạnh đó, c 4 nhóm giảm giá, là giao thông – giảm 0,89%; bưu chính –
viễn thông, giảm 0,03%; hàng ăn và dịch vụ ăn uống – giảm 0,03%; văn hóa, giải trí và
du lịch – giảm 0,02%. Nhóm Giáo dục không thay đổi so với tháng trước. Trong khi đó,
theo báo cáo của Tổng cục Thống kê, lạm phát cơ bản (CPI sau khi loại trừ lương thực,
thực phẩm tươi sống; năng lượng và mặt hàng do Nhà nước quản lý bao gồm dịch vụ y
tế và dịch vụ giáo dục) tháng 12/2016 tăng 0,11% so với tháng trước, tăng 1,87% so với
cùng kỳ. Cả năm, lạm phát cơ bản tăng 1,83% so với năm 2015. Như vậy, bình quân
năm 2016 so với năm 2015, lạm phát chung có mức tăng cao hơn lạm phát cơ bản, điều
này phản ánh biến động giá do yếu tố thị trường có mức tăng cao, đó là giá lương thực
thực phẩm, giá xăng dầu và yếu tố điều hành giá cả qua việc điều chỉnh tăng giá dịch vụ
y tế và giáo dục. Mức tăng của lạm phát cơ bản từ tháng 1 đến tháng 12 năm 2016 so
cùng kỳ có biên độ dao động trong khoảng khá hẹp từ 1,64% đến 1,88%, điều này thể
hiện chính sách tiền tệ đang được điều hành ổn định, giúp ổn định kinh tế vĩ mô và kiểm
soát lạm phát.
Bảng 6.5. Chỉ số giá tiêu dùng của các nhóm hàng hóa ở Việt Nam
Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2014 2015 2016
Chỉ số giá tiêu dùng 118,58 109,21 106,60 104,09 100,63 102,66
Lương thực, thực phẩm 126,49 108,12 102,68 104,00 101,48 102,36
Lương thực 122,80 103,26 97,86 103,80 98,94 101,65
Thực phẩm 129,34 108,14 103,11 104,16 102,03 102,79
Đồ uống và thuốc lá 111,70 106,58 104,20 103,73 102,15 102,21
May mặc, giày dép, mũ nón 112,10 109,98 107,88 104,33 103,29 102,11
Nhà ở và vật liệu xây dựng 119,66 110,64 104,72 103,74 98,38 102,50
Thiết bị và đồ dùng gia đình 108,83 107,60 105,01 102,96 102,02 101,13
Dược phẩm, y tế 105,65 116,34 145,63 105,36 102,14 128,52
Giao thông 115,97 108,22 104,49 101,61 88,08 92,69
Bưu chính viễn thông 95,94 98,89 99,52 99,61 100,33 99,34
Giáo dục 123,18 117,07 114,17 110,17 106,45 106,31
Văn hóa, thể thao, giải trí 107,57 105,64 103,90 102,41 101,64 101,52
Hàng hóa và dịch vụ khác 112,00 110,68 107,00 104,00 102,89 102,17
Lạm phát cơ bản 13,62 8,19 4,77 3,31 2,05 1,83
Nguồn: Tổng cục Thống kê
Bài 6: Thất nghiệp và lạm phát
ECO102_Bai6_v2.0018102208
229
c. Giải pháp bình ổn giá cả ở Việt Nam thời gian qua
Để kiểm soát được lạm phát, ổn định được giá cả, giải pháp Quốc hội và Chính phủ Việt
Nam đưa ra trong thời gian qua bao gồm:
Thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sử dụng các
công cụ chính sách tiền tệ theo nguyên tắc thị trường, kiểm soát chặt chẽ tổng
phương tiện thanh toán và tổng dư nợ tín dụng nhưng phải bảo đảm tính thanh khoản
của nền kinh tế và hoạt động của các ngân hàng, tổ chức tín dụng. Sử dụng linh hoạt
các công cụ chính sách tiền tệ để giảm dần lãi suất huy động theo hướng thực hiện
chính sách lãi suất thực dương. Tăng cường kiểm soát và giám sát chặt chẽ hoạt động
của các ngân hàng thương mại để bảo đảm việc tuân thủ đúng các quy định về huy
động, cho vay và chất lượng tín dụng. Kịp thời phát hiện, xử lý các vi phạm theo
đúng quy định của pháp luật để giảm thiểu rủi ro trong hoạt động ngân hàng.
Kiểm soát chặt chẽ, nâng cao hiệu quả chi tiêu công: Điều hành chính sách tài khóa
theo hướng tiết kiệm chi tiêu thường xuyên, nâng cao hiệu quả vốn đầu tư từ ngân
sách; kiểm soát chặt chẽ đầu tư của các doanh nghiệp Nhà nước, nhất là đầu tư vào
các dự án không thuộc lĩnh vực sản xuất, kinh doanh chính của doanh nghiệp; phấn
đấu giảm tỷ lệ thâm hụt ngân sách. Thực hiện chính sách tiết kiệm đồng bộ, chặt chẽ,
nghiêm ngặt trong tất cả các cấp, các ngành, trong toàn bộ hệ thống chính trị. Đưa
nội dung thực hành tiết kiệm trong chi tiêu ngân sách, trong sản xuất và đời sống vào
cuộc vận động: "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh". Ví dụ: Ở
Việt Nam, năm 2008, ngoài việc tiết kiệm bình quân 10% chi phí hành chính (trừ tiền
lương, phụ cấp lương, các khoản chi cho con người theo chế độ quy định) của các cơ
quan sử dụng ngân sách nhà nước, thực hiện cắt giảm những khoản chi mua sắm
chưa thật cần thiết, giảm tối đa các hội nghị toàn quốc, giảm chi phí đi lại (nhất là đi
lại bằng máy bay); cắt giảm các khoản chi tiếp khách, các đoàn công tác nước ngoài
bằng vốn ngân sách hoặc có nguồn gốc ngân sách mà không thật thiết thực; tiết kiệm
năng lượng, phương tiện triệt để hơn nữa. Giảm các chi phí cho hoạt động lễ hội, lễ
kỷ niệm, đón nhận huân chương, danh hiệu thi đua,... gây tốn kém, lãng phí.
Tập trung sức phát triển sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ, đảm bảo cân
đối cung cầu về hàng hóa: Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố phải trực tiếp chịu
trách nhiệm chỉ đạo rà soát cân đối cung cầu các mặt hàng thiết yếu trên địa bàn;
tăng cường công tác chống đầu cơ, buôn lậu và kiểm tra, kiểm soát giá cả thị trường;
kịp thời xử lý những biến động bất lợi của cung cầu và giá cả, nhất thiết không để
xảy ra thiếu hàng, sốt giá đối với các loại hàng thiết yếu. Phát huy vai trò của các
Hiệp hội ngành hàng, Hiệp hội người tiêu dùng và cộng đồng dân cư trong việc giám
sát, quản lý thị trường, giá cả.
Đẩy mạnh xuất khẩu, kiểm soát chặt chẽ nhập khẩu, giảm nhập siêu: Bộ Công
Thương đề xuất các giải pháp cải cách thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động
xuất khẩu để giảm chi phí cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh
của hàng xuất khẩu Việt Nam đi đôi với việc áp dụng các hàng rào kỹ thuật và các
biện pháp nhập khác phù hợp với các cam kết quốc tế của nước ta để giảm nhập siêu,
kể cả việc tăng thuế nhập khẩu những mặt hàng không thiết yếu. Hỗ trợ công tác xúc
tiến thương mại đối với hàng xuất khẩu; đẩy mạnh hoạt động xúc tiến tại các thị
trường truyền thống và mở rộng thị trường mới để tăng xuất khẩu; tăng cường các
Bài 6: Thất nghiệp và lạm phát
ECO102_Bai6_v2.0018102208
230
giải pháp khuyến khích sản xuất trong nước để thay thế hàng nhập khẩu, thúc đẩy
mạnh các hoạt động dịch vụ và du lịch.
Triệt để thực hành tiết kiệm trong sản xuất và tiêu dùng: Tình trạng lãng phí trong
sản xuất và tiêu dùng vẫn còn diễn ra khá phổ biến ở các cơ quan, đơn vị, trong dân
cư, tiềm năng tiết kiệm trong sản xuất và tiêu dùng rất lớn. Trước hết, Chính phủ chỉ
đạo việc triệt để thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí trong sử dụng ngân sách nhà
nước. Các đơn vị phải chủ động sử dụng dự toán đã được giao để thực hiện các
nhiệm vụ, kể cả trong trường hợp giá cả tăng. Không bổ sung chi ngân sách ngoài dự
toán. Các doanh nghiệp phải rà soát tất cả các khoản chi nhằm hạ giá thành và chi phí
lưu thông. Tăng cường công tác giám sát tài chính đối với các doanh nghiệp nhà
nước, đặc biệt là các tập đoàn kinh tế, các tổng công ty 90, 91 để chấn chỉnh ngay
việc đầu tư kém hiệu quả, đầu tư ra ngoài ngành sản xuất chính và cơ cấu đầu tư bất
hợp lý trong thời gian qua của các đơn vị này. Chính phủ kêu gọi mọi người, mọi nhà
triệt để tiết kiệm tiêu dùng, nhất là nhiên liệu, năng lượng.
Tăng cường công tác quản lý thị trường, chống đầu cơ buôn lậu và gian lận thương
mại, kiểm soát việc chấp hành pháp luật nhà nước về giá: Bộ Công Thương chủ trì
triển khai các giải pháp bảo đảm cân đối cung cầu hàng hóa; đồng thời, tăng cường
chỉ đạo thực hiện quản lý thị trường, nhất thiết không để xảy ra tình trạng lạm dụng
các biến động về nguồn hàng, giá cả trên thị trường để đầu cơ, nâng giá, nhất là đối
với các loại vật tư quan trọng như: Xăng, dầu, điện, xi măng, sắt, thép, phân bón,
thuốc trừ sâu và hàng tiêu dùng thiết yếu như: Lương thực, thuốc chữa bệnh,... Phối
hợp với chính quyền địa phương chỉ đạo các cơ quan chức năng tăng cường các biện
pháp nhằm ngăn chặn tình trạng gian lận thương mại, trốn lậu thuế và buôn lậu qua
biên giới, đặc biệt là buôn lậu xăng, dầu, khóang sản, lương thực,... Bộ Tài chính
tăng cường kiểm soát việc chấp hành pháp luật nhà nước về giá, xử lý nghiêm các
hành vi vi phạm. Các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế phải triệt để chấp
hành các quy định về quản lý giá, thường xuyên kiểm tra giá bán tại các mạng lưới
bán lẻ của doanh nghiệp. Các tổng công ty nhà nước phải gương mẫu đi đầu trong
việc thực hiện yêu cầu này và chịu trách nhiệm trước Chính phủ về hoạt động của hệ
thống bán lẻ và các đại lý bán lẻ của doanh nghiệp. Chính phủ yêu cầu các hiệp hội
ngành hàng tham gia tích cực, ủng hộ các chủ trương và giải pháp bình ổn thị trường,
giá cả.
Tăng cường các biện pháp hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất của nhân dân, mở
rộng việc thực hiện các chính sách về an sinh xã hội: Căn cứ trên các chức năng,
nhiệm vụ được giao, các Bộ, ban, ngành, địa phương và cơ quan liên quan tăng
cường các biện pháp hỗ trợ an sinh xã hội, ổn định đời sống nhân dân thông qua đẩy
mạnh công tác xóa đói, giảm nghèo và giải quyết công ăn việc làm, hỗ trợ bảo đảm
đời sống nhân dân, nhất là vùng nghèo, hộ nghèo, vùng bị thiên tai, người lao động
có mức thu nhập thấp.
Đẩy mạnh công tác thông tin và tuyên truyền: Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức
chỉ đạo công tác thông tin tuyên truyền nhằm tạo ra sự đồng thuận cao trong tất cả
các cấp, các ngành, địa phương, doanh nghiệp và trong các tầng lớp nhân dân để thực
hiện các mục tiêu và giải pháp đã đề ra nhằm đưa nền kinh tế nước ta vượt qua khó
Bài 6: Thất nghiệp và lạm phát
ECO102_Bai6_v2.0018102208
231
khăn, phát triển ổn định. Nhiệm vụ đặt ra là rất nặng nề, khó khăn thách thức rất gay
gắt nhưng thời cơ, thuận lợi và tiềm năng tăng trưởng của nền kinh tế nước ta còn rất
lớn và rất cơ bản.
6.3. Mối quan hệ giữa lạm phát và thất nghiệp
Lạm phát và thất nghiệp là hai căn bệnh nặng của nền kinh tế thị trường. Năm 1958, giáo
sư A.W.Phillips ở Học viện kinh tế London đã chứng minh rằng có một mối liên hệ
thống kê mạnh mẽ giữa tỷ lệ lạm phát hàng năm và tỷ lệ thất nghiệp hàng năm ở Anh.
6.3.1. Đường Phillips trong ngắn hạn
Khi ra đời lý thuyết về tỷ thất nghiệp tự nhiên (tại đó sản lượng đạt mức sản lượng tiềm
năng và lạm phát không đổi) đường Phillips được xây dựng hoàn chỉnh có dạng sau:
*u u
Trong đó: là tỷ lệ lạm phát
u là tỷ lệ thất nghiệp thực tế
u* là tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên
là độ dốc của đường Phillips
Theo lý thuyết này gợi ra cho ta thấy rằng có thể đánh đổi lạm phát nhiều để có được lượng
thất nghiệp ít hơn và ngược lại. Nó được biểu thị bằng đường SPC0 trên đồ thị 6.10.
Hình 6.10. Đường Phillips trong ngắn hạn
Đường Phillips ban đầu cho thấy:
Lạm phát bằng không thì tỷ lệ thất nghiệp bằng tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên.
Một mức thất nghiệp thấp tương ứng với một mức lạm phát cao và ngược lại.
Độ dốc quyết định rất lớn đến mối quan hệ đánh đổi giữa lạm phát và thất nghiệp.
Đường Phillips đã gợi ý cho những nhà hoạch định chính sách để lựa chọn các chính
sách kinh tế vĩ mô, đặc biệt là chính sách tài khóa, tiền tệ phù hợp với từng thời kỳ nhất
định. Thực tế ngày nay giá cả đã không hạ xuống theo thời gian do có lạm phát dự kiến,
vì thế đường Phillips đã được mở rộng thêm bằng việc bao gồm cả tỷ lệ lạm phát dự
kiến (πe) và nó có dạng như sau:
Bài 6: Thất nghiệp và lạm phát
ECO102_Bai6_v2.0018102208
232
e u u *
Trong đó: e là lạm phát dự kiến.
Hình 6.11. Đường Phillips trong ngắn hạn khi có lạm phát dự kiến
Đường Phillips trong ngắn hạn ở hình 6.11 cho thấy, khi thất nghiệp bằng tỷ lệ thất
nghiệp tự nhiên thì lạm phát bằng tỷ lệ lạm phát dự kiến. Nếu thất nghiệp thực tế cao
hơn tỷ lệ tự nhiên thì lạm phát thấp hơn tỷ lệ lạm phát dự kiến và ngược lại. Đường mô
tả mối quan hệ trên gọi là đường Phillips mở rộng.
Hình 6.12 mô tả sự vận động dọc theo đường Phillips trong ngắn hạn, sẽ có mối quan hệ
đánh đổi giữa tỷ lệ lạm phát và tỷ lệ thất nghiệp được biểu thị ở sự vận động này.
Hình 6.12. Đường Phillips trong ngắn hạn
Trong thời kỳ này nếu có cơn sốt cầu, giả sử tổng cầu tăng lên nhanh, nền kinh tế sẽ đi
dọc đường Phillips lên phía trên, lạm phát tăng, thất nghiệp giảm. Nếu không có sự tác
động của các chính sách thì vì giá tăng lên mức cung tiền thực tế giảm xuống, lãi suất
tăng lên và tổng cầu dần dần được điều chỉnh trở lại mức cũ, nền kinh tế với lạm phát và
thất nghiệp sẽ quay trở về trạng thái ban đầu. Nhưng lạm phát đã được dự kiến, tiền
Bài 6: Thất nghiệp và lạm phát
ECO102_Bai6_v2.0018102208
233
lương và các chi phí khác cũng được điều chỉnh theo tỷ lệ lạm phát nên giá cả dừng lại ở
tỷ lệ dự kiến và thất nghiệp trở lại mức tự nhiên, đường Phillips ngắn hạn nói trên dịch
chuyển lên trên (hình 6.13).
Hình 6.13. Sự dịch chuyển đường Phillips sang phải
Riêng các cơn sốc về phía cung, đẩy chi phí sản xuất giá cả lên cao, sản lượng và việc
làm giảm xuống, nền kinh tế rơi vào thời kì đình trệ lạm phát, không có sự đánh đổi giữa
lạm phát và thất nghiệp. Khi Chính phủ tăng mức cung tiền liên tục để giữ cho tổng cầu
không suy giảm và thất nghiệp không thể tăng, nền kinh tế vẫn đạt mức sản lượng như
cũ nhưng giá cả tăng theo tỷ lệ tăng tiền. Như vậy sự điều tiết bằng chính sách tiền tệ và
tài khóa để giữ cho nền kinh tế ổn định khi gặp cơn sốc về phía cung, chúng ta phải trả
giá bằng một mức lạm phát cao hơn. Lạm phát kỳ vọng giảm sẽ làm cho đường Phillips
trong ngắn hạn dịch chuyển xuống phía dưới (hình 6.14).
Hình 6.134. Sự dịch chuyển đường Phillips sáng trái
Bài 6: Thất nghiệp và lạm phát
ECO102_Bai6_v2.0018102208
234
6.3.2. Đường Phillips trong dài hạn
Trong ngắn hạn tỷ lệ lạm phát thực tế có thể bằng và không bằng tỷ lệ lạm phát dự kiến,
nhưng trong dài hạn do sự tác động của chính sách tài khóa – tiền tệ chúng sẽ bằng nhau.
Nghĩa là e . Như vậy, phương trình đường Phillips dài hạn có dạng:
0 = - (u – u*) hay u = u*
U* Tỷ lệ thất nghiệp
T
ỷ
lệ
l
ạm
p
h
át
0
LPC
SPC0
e
T
ỷ
lệ
l
ạm
p
h
át
Hình 6.14. Đường Phillips trong dài hạn LPC
Hình 6.14 mô tả đường Phillips trong ngắn hạn SPC0 là đường dốc xuống về phía phải
có độ dốc âm, đường Phillips trong dài hạn LPC là đường thẳng đứng song song với trục
tung, cắt trục hoành tại mức thất nghiệp tự nhiên u*.
Như vậy trong dài hạn, tỷ lệ thất nghiệp thực tế luôn bằng tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên cho
dù lạm phát thay đổi như thế nào. Trong dài hạn, do giá cả và tiền công là linh hoạt, lạm
phát và thất nghiệp không có mối quan hệ với nhau. Đường Phillips trong dài hạn là
đường thẳng đứng và cắt trục hoành tại điểm xác định tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên.
Tóm lại: Trong ngắn hạn và trung hạn nền kinh tế vận động theo các đường PC có sự
đánh đổi tạm thời giữa lạm phát và thất nghiệp trong thời gian nền kinh tế đang tự điều
chỉnh bởi các cơn sốc về phía cầu, nhưng không có sự đánh đổi lạm phát và thất nghiệp
bởi các cơn sốc về phía cung. Còn trong dài hạn về cơ bản không tồn tại mối quan hệ
giữa lạm phát và thất nghiệp.
Bài 6: Thất nghiệp và lạm phát
ECO102_Bai6_v2.0018102208
235
TÓM LƯỢC CUỐI BÀI
Những người trong độ tuổi lao động: Là những người ở độ tuổi có nghĩa vụ và quyền lợi lao
động theo quy định đã ghi trong hiến pháp và phát luật Lao động. Lực lượng lao động là số
người trong độ tuổi lao động đang có việc làm hoặc chưa có việc làm những đang tìm kiếm việc
làm. Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động là tỷ lệ giữa lực lượng lao động và toàn bộ những người
trong độ tuổi lao động (dân số một quốc gia trong độ tuổi lao động). Người thất nghiệp là người
hiện đang chưa có việc làm nhưng đang mong muốn tìm kiếm việc làm.
Phân loại thất nghiệp theo lý do thất nghiệp: Tự ý xin thôi việc, mất việc, mới vào lực lượng lao
động, quay lại lực lượng lao động.
Phân loại thất nghiệp theo nguồn gốc của thất nghiệp: Thất nghiệp tạm thời, thất nghiệp theo
mùa vụ, thất nghiệp cơ cấu, thất nghiệp do thiếu cầu.
Thất nghiệp tự nguyện (người lao động tự nguyện thất nghiệp): Là số lượng người lao động tự
nguyện thất nghiệp do công việc và tiền công chưa phù hợp với ý muốn của mình. Thất nghiệp tự
nguyện chỉ một trong những người “tự nguyện” không muốn làm việc, do việc làm và mức lượng
tương ứng chưa phù hợp với mong muốn của mình. Thất nghiệp không tự nguyện (hay thất nghiệp
chu kỳ): Do chu kỳ kinh tế gây nên, còn gọi là thất nghiệp do thiếu cầu (theo trường phái
Keynes).
Thất nghiệp tự nhiên: Là mức thất nghiệp xảy ra khi thị trường lao động đạt trạng thái cân bằng.
Nói cách khác, thất nghiệp tự nhiên là số lượng người lao động không chấp nhận làm việc ở mức
tiền công khi thị trường lao động cân bằng.
Lạm phát: Là sự tăng lên liên tục của mức giá chung (mức giá trung bình) theo thời gian. Lạm
phát tồn tại ở khắp mọi nơi trong nền kinh tế thị trường. Lạm phát xảy ra khi mức giá chung thay
đổi, khi mức giá tăng lên được gọi là lạm phát, khi mức giá giảm xuống được gọi là giảm phát.
Nguyên nhân của lạm phát thường bao gồm: Lạm phát do cầu kéo (chi tiêu quá nhiều tiền để
mua một lượng cung hạn chế về hàng hóa có thể sản xuất được, trong điều kiện thị trường lao
động đã đạt cân bằng); lạm phát chi phí đẩy (Các cơn sốc giá cả thị trường đầu vào đặc biệt là
các vật tư cơ bản (xăng dầu, điện,) là nguyên nhân chủ yếu đẩy chi phí lên cao); Lạm phát dự
kiến (Giá cả trong trường hợp này tăng đều đều với một tỷ lệ tương đối ổn định. Tỷ lệ lạm phát
này được gọi là tỷ lệ lạm phát ì, và vì mọi người đã có thể dự tính trước mức độ của nó nên nó
còn được gọi là lạm phát dự kiến).
Tác động của lạm phát đến phân phối lại thu nhập và của cải một cách ngẫu nhiên giữa các cá
nhân, tập đoàn... Đặc biệt đối với những ai giữ nhiều tài sản có giá trị danh nghĩa cố định (ví dụ
tiền mặt) và những người làm công ăn lương, tác động đến sản lượng và công ăn việc làm trong
nền kinh tế, tác động đối với phân bố tài nguyên
Lạm phát và thất nghiệp là hai căn bệnh nặng của nền kinh tế thị trường. Mô hình Phillips chỉ ra
rằng có sự đánh đổi giữa lạm phát và thất nghiệp trong ngắn hạn, tức là muốn tạo nhiều việc làm
hay là nhằm đạt tốc độ phát triển kinh tế cao thì cái giá phải trả là lạm phát cao. Trong ngắn hạn
và trung hạn nền kinh tế vận động theo các đường PC có sự đánh đổi tạm thời giữa lạm phát và
thất nghiệp trong thời gian nền kinh tế đang tự điều chỉnh bởi các cơn sốc về phía cầu, nhưng
không có sự đánh đổi lạm phát và thất nghiệp bởi các cơn sốc về phía cung. Còn trong dài hạn về
cơ bản không tồn tại mối quan hệ giữa lạm phát và thất nghiệp.
Bài 6: Thất nghiệp và lạm phát
ECO102_Bai6_v2.0018102208
236
BÀI TẬP THỰC HÀNH
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Thất nghiệp là gì? Công thức xác định tỷ lệ thất nghiệp?
2. Hãy chỉ ra các cách thức phân loại thất nghiệp.
3. Thế nào là thất nghiệp theo lý thuyết của trường phái cổ điển?
4. Phân tích các tác động của thất nghiệp đến nền kinh tế - xã hội.
5. Lạm phát là gì?
6. Nêu một số nguyên nhân xảy ra lạm phát.
7. Phân tích một số tác động của lạm phát đến nền kinh tế.
8. Phân tích quan hệ giữa lạm phát và thất nghiệp trong ngắn hạn.
CÂU HỎI ĐÚNG/SAI
1. Khái niệm thất nghiệp là chỉ những người không có việc làm.
2. Lạm phát và thất nghiệp không có mối quan hệ với nhau.
3. Lạm phát chi phí đẩy là do tăng chi tiêu gây ra.
4. Nếu Chính phủ tăng chi tiêu mà gây ra lạm phát thì đó là loại lạm phát cầu kéo.
5. Lạm phát cầu kéo xảy ra khi giá cả của các yếu tố đầu vào tăng nhanh.
6. Thất nghiệp tự nguyện được coi là thất nghiệp tự nhiên.
7. Lạm phát và thất nghiệp là hai căn bệnh kinh niên của nền kinh tế.
8. Lạm phát cao luôn đi kèm với thất nghiệp thấp và ngược lại.
9. Khi thấy giá vàng và thịt bò tăng lên chúng ta có thể kết luận rằng nền kinh tế đang bị lạm phát.
10. Khi giá xăng dầu tăng, chúng ta có thể kết luận rằng nền kinh tế đang bị lạm phát.
11. Khi chi phí đầu vào của tất cả các doanh nghiệp đều tăng lên thì nền kinh tế sẽ bị lạm phát.
12. Lạm phát và thất nghiệp cao đều gây những ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế.
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
1. Lạm phát chi phí đẩy là do nguyên nhân nào trong các nguyên nhân sau?
A. Chính phủ tăng thuế giá trị gia tăng lên mức quá cao và mở rộng tiền tệ quá mức cần thiết.
B. Các cú sốc cầu, làm dịch chuyển đường tổng cầu sang phải và sản lượng tăng.
C. Các cú sốc cung, làm dịch chuyển đường tổng cung sang trái.
D. Tiêu dùng của các hộ gia đình tăng nhanh.
2. Đường Phillips ngắn hạn mô tả sự đánh đổi giữa hai yếu tố nào trong các yếu tố sau?
A. Mức giá và tỷ lệ thất nghiệp.
B. Lạm phát và thất nghiệp.
C. Lạm phát và tổng cầu.
D. Tăng trưởng và lạm phát.
3. Những đối tượng nào được xếp vào lực lượng lao động?
A. Các cá nhân trong độ tuổi lao động.
Bài 6: Thất nghiệp và lạm phát
ECO102_Bai6_v2.0018102208
237
B. Các cá nhân hiện đang có việc làm.
C. Các cá nhân hiện đang thất nghiệp.
D. Các cá nhân trong độ tuổi lao động đang làm việc và những người đang tích cực tìm việc làm.
4. Trong trường hợp lạm phát do cầu kéo thì tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ lạm phát thay đổi như
thế nào?
A. Lạm phát và thất nghiệp đều tăng.
B. Thất nghiệp tăng và lạm phát giảm.
C. Lạm phát tăng và thất nghiệp giảm.
D. Cả lạm phát và thất nghiệp đều giảm.
5. Theo đường Phillips, khi các yếu tố khác không đổi, lạm phát phụ thuộc tỷ lệ thuận vào tất cả
các yếu tố sau ngoại trừ yếu tố nào?
A. Lạm phát dự kiến.
B. Tỷ lệ thất nghiệp thực
C. Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên.
D. Cú sốc cung nếu nó xảy ra.
BÀI TẬP VẬN DỤNG
Bài tập 1
Theo nguồn số liệu của Tổng cục thống kê Việt Nam, vào thời điểm 01/01/2008, dân số Việt
Nam là 93 triệu người. Số người trưởng thành có việc làm là 44 triệu người. Số người thất
nghiệp là 3 triệu người. Có 4 triệu người trưởng thành không nằm trong lực lượng lao động.
Hãy xác định:
a. Số người thuộc lực lượng lao động.
b. Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động.
c. Tỷ lệ thất nghiệp.
Bài tập 2
Chính phủ có thể có những chính sách gì để giảm tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên?
Bài tập 3
Trong năm 2019, thị trường lao động của một nước được biểu thị bằng các số liệu sau:
1 Lực lượng lao động đầu năm 40000
2 Số người thất nghiệp đầu năm 3000
3 Số công nhân thất vọng 800
4 Số người bị mất việc/sa thải 1000
5 Số người về hưu, tam thời rời bỏ lực lượng lao động 200
6 Số người bỏ việc 600
7 Số công nhân mới thuê/gọi lại 1000
8 Trở lại/mới tham gia lực lượng lao động 400
9 Số người mới có việc làm (trước đây không bị thất nghiệp 100
Dựa vào bảng số liệu hãy tính:
a. Số công nhân gia nhập và rời bỏ đội quân thất nghiệp trong năm.
Bài 6: Thất nghiệp và lạm phát
ECO102_Bai6_v2.0018102208
238
b. Số người gia nhập và rời bỏ lực lượng lao động trong năm.
c. Mức thay đổi của số người có việc trong năm.
d. Lực lượng lao động và số người thất nghiệp vào cuối năm.
Bài tập 4
Bảng số liệu sau đây giả định nền kinh tế chỉ có hai loại hàng tiêu dùng là gạo và thịt lợn.
Năm
Giá thịt lợn
(USD)
Lượng gạo
(kg)
Giá gạo
(USD)
Lượng gạo
(kg)
2018 2,0 100 1,00 100
2019 2,5 90 0,90 120
2020 2,75 105 1,00 130
a. Tính chỉ số CPI của các năm 2018, 2019, và 2020.
b. Tính lạm phát năm 2019 và 2020.
Bài tập 5
Giả sử ban đầu không có lạm phát, lãi suất danh nghĩa là 5% một năm và thuế thu nhập từ
tiền lãi là 30%. Với tư cách là người cho vay, điều đó ảnh hưởng đến lợi ích của bạn. Giả sử
bạn mua tín phiếu kho bạc kỳ hạn 1 năm với số tiền 100 triệu đồng. Hãy xác định:
a. Tổng thu nhập trước thuế mà bạn nhận được sau 1 năm.
b. Mức thuế phải nộp.
c. Thu nhập ròng và lãi suất thực tế sau thuế.
Bây giờ giả sử tỷ lệ lạm phát là 15% trong năm và lãi suất danh nghĩa là 20% (như vậy lãi
suất thực tế trước thuế vẫn là 5%). Hãy xác định:
d. Tổng thu nhập trước thuế và mức thuế phải nộp.
e. Thu nhập ròng và lãi suất thực tế sau thuế.
f. Bạn có nhận xét gì khi so sánh kết quả giữa hai trường hợp.
Bài 6: Thất nghiệp và lạm phát
ECO102_Bai6_v2.0018102208
239
ĐÁP ÁN
CÂU HỎI ĐÚNG/SAI
1. Đáp án đúng là: Sai.
Vì: Khái niệm thất nghiệp là chỉ những người không có việc làm.
2. Đáp án đúng là: Sai.
Vì: Lạm phát và thất nghiệp không có mối quan hệ với nhau.
3. Đáp án đúng là: Sai.
Vì: Lạm phát chi phí đẩy là do tăng chi tiêu gây ra.
4. Đáp án đúng là: Đúng.
Vì: Nếu Chính phủ tăng chi tiêu mà gây ra lạm phát thì đó là loại lạm phát cầu kéo.
5. Đáp án đúng là: Sai.
Vì: Lạm phát cầu kéo xảy ra khi giá cả của các yếu tố đầu vào tăng nhanh.
6. Đáp án đúng là: Sai.
Vì: Thất nghiệp tự nguyện được coi là thất nghiệp tự nhiên.
7. Đáp án đúng là: Đúng.
Vì: Lạm phát và thất nghiệp là hai căn bệnh kinh niên của nền kinh tế.
8. Đáp án đúng là: Sai.
Vì: Lạm phát cao luôn đi kèm với thất nghiệp thấp và ngược lại.
9. Đáp án đúng là: Sai.
Vì: Khi thấy giá vàng và thịt bò tăng lên chúng ta có thể kết luận rằng nền kinh tế đang bị
lạm phát.
10. Đáp án đúng là: Sai.
Vì: Khi giá xăng dầu trong nền kinh tế tăng, chúng ta có thể kết luận rằng nền kinh tế đang bị
lạm phát.
11. Đáp án đúng là: Đúng.
Vì: Khi chi phí đầu vào của tất cả các doanh nghiệp đều tăng lên thì nền kinh tế sẽ bị lạm phát.
12. Đáp án đúng là: Đúng.
Vì: Lạm phát và thất nghiệp cao đều gây những ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế.
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
1. Đáp án đúng là: C. Các cú sốc cung, làm dịch chuyển đường tổng cung sang trái.
Vì: Lạm phát do chi phí đẩy có nguyên nhân ở cú sốc cung, giá đầu vào tăng nhanh, làm dịch
chuyển đường tổng cung lên phía trên bên trái và gây ra tình trạng suy thoái.
2. Đáp án đúng là: B. Lạm phát và thất nghiệp.
Vì: Đường Phillips ngắn hạn mô tả sự đánh đổi giữa Lạm phát và thất nghiệp.
Bài 6: Thất nghiệp và lạm phát
ECO102_Bai6_v2.0018102208
240
π = −ε ( u – u*)
Trong đó: π là tỷ lệ lạm phát
u là tỷ lệ thất nghiệp thực tế
u* là tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên
ε là độ dốc của đường Phillips.
3. Đáp án đúng là: D. Các cá nhân trong độ tuổi lao động đang làm việc và những người đang
tích cực tìm việc làm.
Vì: Lực lượng lao động là tổng số người trong độ tuổi lao động đang làm việc và những
người đang tích cực tìm việc làm.
4. Đáp án đúng là: C. Lạm phát tăng và thất nghiệp giảm.
Vì: Lạm phát cầu kéo xảy ra khi tổng cầu tăng nhanh tới mức sản lượng đã đạt hoặc vượt quá
mức sản lượng tiềm năng. Điều này khiến tỷ lệ lạm phát tăng cao. Tuy nhiên do cầu tăng
nhanh, nên các nhà sản xuất sẽ có xu hướng tăng sản xuất, thuê thêm nhân công, khiến cho tỷ
lệ thất nghiệp giảm xuống.
5. Đáp án đúng là: B. Tỷ lệ thất nghiệp thực tế.
Vì: Trong ngắn hạn, lạm phát và thất nghiệp có mối quan hệ đánh đổi cho nhau. Thực tế
ngày nay giá cả đã không hạ xuống theo thời gian do có lạm phát dự kiến, vì thế đường
Phillips đã được mở rộng thêm bằng việc bao gồm cả tỷ lệ lạm phát dự kiến (gpe) và nó có
dạng như sau:
π = πe –ε (u – u*)
Trong đó πe là lạm phát dự kiến.
BÀI TẬP VẬN DỤNG
Bài tập 1
Lực lượng lao động = Số người có việc + Số người thất nghiệp = 48 triệu người.
Người trưởng thành = Lực lượng lao động + Người trưởng thành không nằm trong lực lượng
lao động = 44 + 3 + 4 = 51 triệu người.
Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động = Lực lượng lao động/người trưởng thành × 100% =
(48/51) ×100% = 94,1%.
Tỷ lệ thất nghiệp = Thất nghiệp/lực lượng lao động × 100% = (3/48) ×100% = 6,25%
Bài tập 2
Hỗ trợ của Chính phủ đối với việc đào tạo lại và sắp xếp lại lao động.
Để cho thị trường lao động hoạt động theo cơ chế thị trường.
Cải cách các chương trình bảo hiểm thất nghiệp.
Sử dụng các chính sách kinh tế vĩ mô nhằm ổn định sản lượng của nền kinh tế như chính
sách tài khóa và chính sách tiền tệ.
Bài tập 3
1. Số người thất nghiệp đầu năm, số người bị mất việc/sa thải và số người bỏ việc (nhưng
chưa rời khỏi lực lượng lao động) sẽ gia nhập đội quân thất nghiệp trong năm. Vì vậy,
tổng số công nhân gia nhập đội quân thất nghiệp trong năm là: 4 + 6 + 8. Số công nhân
Bài 6: Thất nghiệp và lạm phát
ECO102_Bai6_v2.0018102208
241
thất vọng (những người thất vọng vì không tìm được việc làm, vì vậy không đăng ký thất
nghiệp và bị coi là không muốn tham gia lực lượng lao động) và số công nhân mới được
thuê/gọi lại rời bỏ đội quân thất nghiệp. Do đó, tổng số công nhân rời bỏ đội quân thất
nghiệp trong năm là 3 + 7.
2. Số người trở lại và mới tham gia lực lượng lao động cộng với những người mới có việc
làm mà trước đây chưa bị thất nghiệp là những người gia nhập lực lượng lao động trong
năm. Vì vậy, tổng số người gia nhập lực lượng lao động trong năm là 8 + 9. Những công
nhân thất vọng và những công nhân về hưu/tạm thời rời bỏ lực lượng lao động là những
người rời bỏ lực lượng lao động. Vì vậy, tổng số người rời bỏ lực lượng lao động trong
năm là 3 + 5.
3. Số người bị mất việc/ sa thải, về hưu, tạm thời rời bỏ lực lượng lao động và bỏ việc là
những người rời bỏ việc làm trong năm bằng 4 + 5 + 6; số công nhân mới thuê/gọi lại, số
người mới có việc làm là những người nhận được việc làm trong năm bằng 7 + 9. Vì vậy,
mức thay đổi của số người có việc làm trong năm là 4 + 5 + 6 - 7 - 9.
4. Lực lượng lao động vào cuối năm = lực lượng lao động đầu năm cộng với số người trở
lại/ mới tham gia lực lượng lao động (8 + 9) trừ đi số người rời bỏ lực lượng lao động (3
+ 5). Số người thất nghiệp cuối năm bằng số người thất nghiệp đầu năm (3000) cộng với
số người gia nhập đội quân thất nghiệp (4 + 6 + 8) trừ đi số người rời bỏ đội quân thất
nghiệp (3 + 7).
Bài tập 4
a. 100,0; 113,3; và 125,0
b. 13,3% và 10,3%
Bài tập 5
a. 5 triệu
b. 1,5 triệu
c. Thu nhập ròng là 3,5 triệu. Lãi suất thực tế sau thuế là 3,5%.
d. Tổng thu nhập trước thuế là 20 triệu đồng và thuế là 6 triệu đồng.
e. Thu nhập ròng là 14 triệu đồng và lãi suất thực tế sau thuế là 1%.
f. Luật thuế không tính đến tác động của lạm phát và coi lãi suất danh nghĩa chứ không phải
lãi suất thực tế là một khoản mục thu nhập chịu thuế. Chính vì vậy, lạm phát đã làm tăng
nghĩa vụ nộp thuế của người sở hữu vốn.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giao_trinh_mon_kinh_te_hoc_vi_mo_bai_6_that_nghiep_va_lam_ph.pdf