d. Tạo ra nguy cơ đối với hệ sinh thái nước:
Xem xét cách làm thế nào để chọn và ảnh hưởng đến bạn hàng và các nhà cung cấp.
Nghiên cứu thay đổi công nghệ chung với các bộ phận khác trong công ty.
e. Rủi ro cao đối với ô nhiễm đất:
Xem xét lại vận chuyển, tồn trữ và đóng gói nguyên liệu và bán thành phẩm. Tìm các
phương án ít rủi ro hơn, tìm nhà cung cấp có tình trạng môi trường tốt hơn.
+ Tổng kết hàng ngang
Bạn có thể thêm vào tổng kết các hàng ngang và có một trị kết luận nhưng cẩn thận.
Bạn có thể áp dụng để so sánh và tìm cách phát triển sản phẩm thân thiện môi trường
hơn. Tuy nhiên, cần cẩn thận: chỉ có thể so sánh các trị của các vòng đời với cùng giai
đoạn và cùng đặc tính.
Lưu ý, chúng ta cũng có thể suy nghĩ sai về kết quả khi tính theo số tuyệt đối. Cần nhớ
rằng tổng giá trị tác động có trị tối thiểu của nó không phải là số 0 và trị thật sự chỉ là
tỉ lệ với tình trạng môi trường của sản phẩm, nhưng không được đo chính xác.
8.4. Bước 4: Lập báo cáo LCA hay diễn đạt vòng đời sống (Life cycle
interpretation)
Báo cáo LCA nhằm xác định các tác động môi trường chủ yếu của một sản phẩm
thông qua vòng đời sống và nhận biết các việc ưu tiên về mặt môi trường sẽ cần tập
trung trong quá trình thiết kế sản phẩm. Theo các thông tin từ LCA, có thể xác định
một chiến lược giảm thiểu tác động môi trường, cải tiến thiết kế sản phẩm.
Các gợi ý sau đây giúp cho việc lập báo cáo LCA:
+ Bối cảnh, giới thiệu về địa điểm, nhà máy sx sản phẩm
+ Mục tiêu LCA
+ Phạm vi LCA
+ Phương pháp thực hiện, nguồn tài liệu
+ Quá trình đánh giá: chu trình, qui trình sản xuất, phân tích kiểm kê, đánh giá tác
động
+ Các phát hiện qua đánh giá có liên quan đến mục đích của LCA
+ Các đề nghị (giảm thiểu, quản lý rủi ro, định thuế gây ô nhiễm, định hướng quản lý
môi trường. . .) từ kết quả LCA.
135 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 721 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình môn Phân tích hệ thống môi trường - Ts. Chế Đình Lý, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
biến mất
một phần khu cư trú ảnh hưởng rõ ràng đến số lượng loài trên một khu
vực rộng hơn)
Tác động gián
tiếp
Tác động được sinh ra từ các hoạt động được khuyến khích khác của dự
án (như việc thực hiện dự án thì khuyến khích công nghiệp dịch vụ công
nghiệp trong khu vực).
Tác động tích lũy Các tác động xảy ra đồng thời với các tác động khác có ảnh hưởng đến
cùng một môi trường nguồn hay điểm tiếp nhận
Ngoài ra, có thể phân biệt ra :
+ nguồn tác động liên quan đến chất thải
+ nguồn tác động không liên quan đến chất thải (tiếng ồn, kinh tế xã hội. . .)
+ Đánh giá ý nghĩa của các tác động
Khi phân tích và đánh giá tác động cần thiết phải xét đến các khía cạnh khác nhau của
mỗi tác động:
- Bản chất của tác động
Bản chất tác động
Thuật ngữ Định nghĩa
Tác động tiêu cực Tác động được coi là làm thay đổi môi trường xấu đi, hay tạo ra một
nhân tố mới không mong muốn
Tác động tích cực Tác động được coi là làm cho môi trường tốt lên, hay tạo ra một nhân tố
mới theo mong muốn
Tác động trung
hòa
Tác động được coi là không làm cho môi trường tốt lên cũng như không
xấu đi
Thời lượng tác động (Thời gian của tác động ; Thời đoạn của tác động)
Thuật ngữ Định nghĩa
Tạm thời Các tác động được dự báo là diễn ra trong thời gian ngắn và hiếm khi/ít
khi diễn ra trong thiên nhiên
Thời giai ngắn Các tác động được dự báo là diễn ra chỉ trong một khoảng thời gian hạn
định (như khi cơ sở ngừng sản xuất) nhưng sẽ chưa kết thúc hoạt động,
hay là hệ quả của các biện pháp giảm thiểu/phục hồi và phục hồi thiên
Giáo trình phân tích hệ thống môi trường – Chế Đình Lý
105
105
nhiên
Thời gian dài Các tác động sẽ tiếp tục tác động một thời gian sau nữa. Chúng là tác
động gián đoạn hoặc lặp đi lặp lại đối với thời gian sau đó
Vĩnh viễn Các tác động xảy ra một lần khi triển khai dự án và gây ra một thay đổi
vĩnh viễn đối với điểm tiếp nhận hay nguồn tài nguên bị ảnh hưởng (như
việc mất đi một khu cư trú nhạy cảm) theo suốt dự án
- Phạm vi về lãnh thổ của tác động
Thuật ngữ Định nghĩa
Địa phương Các tác động trên phạm vi địa phương
Quốc gia Các tác động ảnh hưởng trên phạm vi quốc gia (ảnh hưởng đến ngay
đén các vùng lân cận của dự án và ảnh hưởng đến toàn bộ một khu vực
Toàn cầu Các tác động ảnh hưởng trên phạm vi toàn cầu (như làm nóng trái đất)
Độ lớn Dự kiến kích cỡ của tác động (như kích cỡ của khu vực bị nguy hiểm
hay bị tác động, % bị mất của nguồn tài nguyên...)
- Cường độ của tác động
Không tác động: Đánh giá này được đưa ra khi dự án không có tác động tới nguồn
tài nguyên môi trường. Đánh giá này được đưa ra nếu các hoạt động của dự án tách
rời về mặt không gian hoặc tạm thời loại bỏ đối với nguồn tài nguyên môi trường.
Tác động nghiêm trọng và không thể giảm thiểu: Đánh giá này được thực hiện khi
dự án có tác động tới tài nguyên môi trường và:
• Thời gian tác động kéo dài bằng hoặc vượt thời gian tồn tại của nguồn tài
nguyên môi trường, hoặc
• Khu vực chịu tác động rộng lớn hõn hoặc bằng khu vực của nguồn tài nguyên
môi trường, hoặc
• Tính chất của tác động bằng hoặc lớn hơn tương đối so với sự phong phú hoặc
chất lượng của nguồn tài nguyên, hoặc
• Nguồn tài nguyên môi trường: (i) quan trọng đối với dân cư sở tại; (ii) yêu cầu
tuân thủ các luật, quy định và tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường của quốc gia,
tỉnh và huyện; (iii) yêu cầu tuân thủ các cam kết quốc tế của Việt nam, khởi
động một trong các chính sách tác nghiệp về môi trường của IDA; và một trong
các điều kiện sau:
• Chưa có các biện pháp giảm thiểu, hoặc
• Chưa chắc chắn về hiệu quả của các biện pháp giảm thiểu đang áp dụng
Tác động có thể giảm thiểu. Tác động nghiêm trọng, như trình bày ở trên, nhưng có
thể giảm thiểu được bằng các biện pháp giảm thiểu
Tác động không nghiêm trọng: Đánh giá này được thực hiện khi dự án có một tác
động tới tài nguyên môi trường nhưng tác động được xem là quá nhỏ để áp dụng các
biện pháp giảm nhẹ hoặc biện pháp quan trắc. Loại tác động này sẽ được áp dụng nếu
bất kỳ một tiêu chuẩn của tác động nghiêm trọng ở trên không được đáp ứng.
Tác động chưa biết: Đánh giá này được thực hiện khi một trong các điều kiện sau
được áp dụng:
- Tác động tiềm ẩn của các hoạt động của dự án chưa rõ
- Diễn biến của tài nguyên môi trường ở khu vực dự án chưa rõ
- Thời gian tác động chưa xác định được
- Qui mô thời gian của tác động chưa xác định được
Giáo trình phân tích hệ thống môi trường – Chế Đình Lý
106
106
- Mức độ tác động chưa dự báo được
Tích cực: Đánh giá này được thực hiện khi ảnh hưởng của hoạt động dự án có tác
dụng cải thiện điều kiện và tính nguyên vẹn của tài nguyên môi trường.
Kết hợp: Đánh giá này được thực hiện khi một hoặc nhiều những đánh giá trên (ví dụ
một tác động tích cực và tiêu cực) áp dụng cho ảnh hưởng của một hoạt động dự án về
nguồn tài nguyên môi trường liên quan.
Ngoài ra, nếu có điều kiện, có thể đánh giá thêm các đặc trưng : Tác động có thể hoàn
nguyên hay không thể hoàn nguyên ; Xác suất xảy ra tác động. . . .
4) Thẩm định và (5) phê duyệt
Là công việc của cơ quan quản lý Môi trường và Tài nguyên ở Tỉnh Thành, nơi triển
khai dự án hoặc của Bộ Tài nguyên Môi trường nếu dự án qui mô vùng, quốc gia. .
.(Theo qui định của luật môi trường và các Nghị định hướng dẫn).
6) Thiết kế, thực hiện
Là giai đoạn thi công dự án. Chủ đầu tư phải đồng thời thực hiện các giải pháp giảm
thiểu tác động môi trường đã đề ra trong báo cáo ĐTM cùng với việc thi công các
hạng mục đã ghi trong dự án.
7) Giám sát
Theo dõi sau khi quyết định cho phép triển khai dự án, kiểm toán các dự đoán và mức
giảm nhẹ tác động. Là công việc của chủ đầu tư (giám sát nội bộ) và giám sát bên
ngoài của cơ quan quản lý Môi trường và Tài nguyên ở Tỉnh Thành, nơi triển khai dự
án.
+ Xây dựng các biện pháp giảm thiểu tác động
bằng một trong các biện pháp sau:
# Tránh tác động - một số khía cạnh liên quan đến thiết kế, xây dựng hoặc vận hành
dự án cần phải thay đổi để tránh cho những tác động không xảy ra.
# Giảm thiểu tác động – các biện pháp được thực hiện để giảm các tác động xuống
mức chấp nhận được (ví dụ, bảo đảm đáp ứng các TCVN về phát thải, hoặc dự án xây
dựng kênh mưõng không ảnh hưởng tới người sử dụng nước);
# Điều chỉnh tác động – tác động có thể xảy ra, nhưng các biện pháp giảm thiểu được
thực hiện tuần tự nhằm khôi phục môi trường tới mức mà các tác động nằm trong giới
hạn cho phép, chẳng hạn như việc khôi phục và trồng lại thảm thực vật các vùng
quanh dự án; hoặc
Đền bù tác động – tác động có thể xảy ra nhưng các biện pháp đền bù không phải
bằng tiền (ưu tiên số 1) và đền bù bằng tiền (ưu tiên số 2) được thực hiện để bù đắp
các tổn thất do tác động gây ra, chẳng hạn như tiến hành tái định cư hoặc tái trồng
rừng với diện tích đất tưõng đưõng với diện tích bị mất đi do việc xây dựng dự án.
6.6. Phương pháp thực hiện báo cáo ĐTM
Những phương pháp thường dùng trong ĐTM là Danh mục kiểm tra (check lists);
Đánh giá nhanh (Rapid appraisal); Chồng bản dồ (sử dụng hệ thống thông tin địa lý
GIS) (Overlays); Mô hình mô phỏng môi trường. (Environmetal simulation
modeling). Ngoài ra, một số phương pháp khác cũng có thể được sử dụng như phương
pháp Phân tích Chi phí-Lợi ích (CBA), Nghiên cứu thực địa, Ma trận, v.v...
Giáo trình phân tích hệ thống môi trường – Chế Đình Lý
107
107
Để chuẩn bị cho công việc lập báo cáo ĐTM, trước tiên cần lập ma trận các tác động
môi trường sơ bộ:
1) Lên danh mục các đặc điểm hoạt động của dự án có thể ảnh hưởng đến môi
trường ở bên phía trái của ma trận. Những đặc điểm này nên chia nhỏ thao các
pha của dự án (như việc di dời nông trại, giải phóng mặt bằng , đổ đất thải,
nguồn cung cấp cát sỏi. . .) hay theo các đặc thù (như khí thải, nước thải, chất
thải. . )
2) Lên danh mục các đặc thù môi trường trong khu vực có thể ảnh hưởng bởi dự
án bao gồm các thuộc tính vật lý, sinh học và con người ở hàng đầu tiên của
ma trận (như chất lượng nước, chất lượng không khí, thẫm mỹ, di sản văn hóa.
. .)
3) Trong ma trận, đánh dấu các ô vuông khi có sự tương tác giữa dự án với môi
trường có thể xảy ra.
4) Xem xét tầm quan trọng của các đặc thù môi trường cho từng ô đã đánh dấu,
xác định một cách tương đối rằng các tác động đó là tích cực hay tiêu cực, và
nếu là tiêu cực thì xem tác động đó nhiều, trung bình hay thấp.
Bảng 5. 6: Ví dụ ma trận tổng hợp tác động môi trường của một dự án đầu tư nuôi
Ngọc trai trên biển:
Stt Giai đoạn hoạt động Đất Nước Không
khí
Tài
nguyên
sinh học
trên cạn
Tài nguyên
sinh học trên
Biển
KT-XH
a) Xây dựng trại trên bờ
1 Hoạt động tập kết và sinh hoạt
của công nhân trên công trường
+ ++ + 0 + +
2 Hoạt động phát quang, san lấp
mặt bằng, chuẩn bị nền móng
++ +++ ++ + 0 +
3 Hoạt động tập kết vật liệu xây
dựng và các phương tiện thi công
đến công trường, triển khai xây
dựng các hạng mục công trình
++ +++ ++ 0 + +
b) Xây dựng trại trên biển
5 Thả neo, giăng dây treo giỏ đựng
trai con nuôi dưỡng ban đầu
0 0 0 0 ++ +
6 Tàu tác nghiệp di chuyển tại vùng
nuôi và đi lại giữa trại trên bờ và
trại trên biển
0 + + 0 0 0
Bảng 5. 7: Bảng tóm tắt điểm mạnh điểm yếu của các phương pháp đánh giá tác động
môi trường
Phương pháp
EIA
Điểm mạnh Điểm yếu
Danh mục kiểm
tra
(Checklists)
Dễ hiểu và dễ sử dụng
Hữ dụng khi chọn địa điểm và xác định ưu
tiên
Xếp hạng và can đối trọng số đơn giản
Không phân biệt giữa tác động
trực tiếp và gián tiếp
Không liên kết giữa hành động
trong dự án và tác động
Tiến trình tích hợp các giá trị có
thể gây tranh cải
Liên kết giữa hành động trong dự án và tác Khó phân biệt các tác động trực
Giáo trình phân tích hệ thống môi trường – Chế Đình Lý
108
108
Các ma trận
(Matrices)
động
Là phương pháp tốt để trình bày kết quả EIA
tiếp và gián tiếp
Có thể tính toán tác động hai lần
Các mạng lưới
(Networks)
Liên kết giữa hành động và tác động
Hữu ích trong các hình thức đơn giản để
kiểm soát các tác động thứ cấp
Phân biệt các tác động trực tiếp và gián tiếp
Có thể trở nên phức tạp nếu không
sử dụng dạng đơn giản
Chồng lấn bản
đồ
(Overlays)
Dễ hiểu
Tập trung và trình bày các tác động trong
không gian
Là công cụ chọn địa điểm rất tốt
Có thể là công cụ hiện đại
Kém thích hợp trong việc diễn đạt
độ dài của tác động hay xác xuất
xảy ra.
GIS và hệ
chuyên gia
máy tính
Rất tốt để biểu thị tác động và phân tích
không gian.
Tốt cho việc thử nghiệm, thí nghiệm
Sự tin cậy dựa vào vào kiến thức
và dữ liệu
Thường phức tạp và phí tổn cao
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 5
1. Trình bày ý nghĩa và phân biệt 5 nhóm công cụ phân tích hệ thống môi trường ?
2. Trình bày nhận thức nội dung và ý nghĩa của phương pháp đánh giá tác động môi
trường EIA?
3. Trình bày nhận thức nội dung và ý nghĩa của phương pháp đánh giá môi trường
chiến lược EIA?Phân biệt giữa đánh giá môi trường chiến lược và đánh giá tác
động môi trường cho dự án?
4. Trình bày nhận thức của bạn về nội dung và ý nghĩa của phương pháp phân tích
luồng vật liệu MFA?
5. Trình bày nhận thức của bạn về nội dung và ý nghĩa của phương pháp phân tích
biến vào – biến ra IOA?
6. Phân biệt giữa đánh tác động môi trường và đánh giá rủi ro môi trường?
TÀI LIỆU THAM KHẢO CHƯƠNG 5
1. Åsa Moberg - Göran Finnveden and Peter Steen, 1999. Environmental Systems Analysis
Tools -differences and similarities including a brief case study on heat production using
Ecological footprint, MIPS, LCA and exergy analysis, Master Degree thesis in Natural
Resources Management, Department of Systems Ecology, Sweden. (Internet).
2. Belmira Neto, 2007- MIKADO: a Decision Support Tool for Pollution Reduction in
Aluminium Pressure Die Casting. PhD thesis Wageningen University, Netherland.
3. R.Forster, L. Reusser, 1999 – Toolbox, An EMPA guidebook for environmental decision
support – concepts and tools edition 03.00- Switzerland.
4. Helge Brattebø, NTNU - Based on the CHAINET Report, October 2000. (pdf file).
5. Hidayat Hasan.”Methods Used to Assess Environmental Impacts”.
6. “Environmental Systems Analysis & Analytical Assessment Tools in Industrial Ecology “
(pdf file in internet)
7. Joyashree Roy and Ranjana Mukhopadhyay. . “ENERGY AND INFRASTRUCTURE
NEEDS IN INDIA :AN INPUT-OUTPUT ANALYSIS”. Department of Economics,
Jadavpur University,Calcutta-700032, India
8. Clifford S.”An Introduction to Cost-benefit Analysis (CBA)”
9. Jim Watson,.”Cost Benefit Analysis”. SPRU, University of Sussex, UK
BENGT STEEN.”ENVIRONMENTAL ASSESSMENT TOOLS”.
10. R.K MAMPHOLO. “EIA methods and techniques”
Giáo trình phân tích hệ thống môi trường – Chế Đình Lý
109
109
11. Jan Joost Kessler, with contributions by Albert Heringa, Franke Toornstra, Jeroen van
Wetten and Marjon Reiziger.” Booklet with theoretical background to Strategic
Environmental Analysis (SEAN)”.
Giáo trình phân tích hệ thống môi trường – Chế Đình Lý
110
110
Chương 6: CÔNG CỤ ĐÁNH GIÁ VÒNG ĐỜI SẢN
PHẨM (LCA)
MỤC TIÊUHỌC TẬP
Trong chương này bạn sẽ học tập các kiến thực và kỹ năng về công cụ
đánh giá vòng đời sản phẩm:
1) Khái niệm về phương pháp đánh giá vòng đời sản phẩm,
2) Lịch sử của LCA,
3) Ứng dụng và lợi ích và ý nghĩa của LCA,
4) ISO 14000 và đánh giá vòng đời sản phẩm,
5) Mối liên hệ giữa LCA và sản xuất sạch hơn,
6) Những hạn chế của LCA,
7) Các giai đoạn của đánh giá vòng đời sống (ISO 14040),
8) Hướng dẫn thực hiện đánh giá vòng đời sản phẩm đơn giản.
1. KHÁI NIỆM VỀ PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ VÒNG ĐỜI SẢN
PHẨM
LCA là một phương pháp đánh giá định lượng về tác động của một sản phẩm
đối với môi trường ở mỗi giai đoạn của đời sống hữu dụng của nó, từ lúc là nguyên
liệu thô, đến lúc chế tạo và sử dụng sản phẩm bởi người khách hàng đến khi phân hủy
cuối cùng.
LCA là một phương pháp luận giúp thu thập thông tin về các tác động môi
trường do một sản phẩm hay dịch vụ trong suốt cả chu trình sống của nó.
Hình 6. 1: Mô hình khung làm việc của đánh giá vòng đời sản phẩm
LCA khuyến khích các công ty nhìn nhận mọi khía cạnh môi trường của các
hoạt động của họ và giúp họ hợp nhất các vấn đề môi trường vào quá trình đưa ra
quyết định của mình.Việc đánh giá vòng đời đăc biệt có ích nếu nó được truyền bá
cho đội ngũ cán bộ công nhân công ty.
Life Cycle Assessment (LCA) là một phương pháp luận được thừa nhận quốc
tế để đánh giá sự hình thành các sản phẩm và dịch vụ trong sự liên quan đến tác động
của chúng đối với môi trường. LCA xem xét tất cả các công đoạn của vòng đời sống
sản phẩm, từ khai thác nguyên liệu thô, đến sản xuất, vận chuyển, sử dụng và cuối
cùng là tái chế hay phân hủy. Nó bao gồm sự quan sát các đầu vào của sản phẩm và
tất cả tác động môi trường của sản phẩm của mỗi công đoạn của vòng đời sống của
sản phẩm. Vì vậy, LCA có thể hỗ trợ các nhà thiết kế sản phẩm suy nghĩ và thiết kế
sản phẩm thân thiện môi trường hơn.
Giáo trình phân tích hệ thống môi trường – Chế Đình Lý
111
111
Hình 6. 2: Tóm tắt các công đoạn của LCA
2. LỊCH SỬ CỦA LCA
Ngay từ cuối thập kỷ 60 và đầu thập kỷ 70 , LCA đã được đưa vào thực tế áp dụng,
chủ yếu hạn chế ở việc kiểm kê vòng đời sản phẩm. Các nghiên cứu LCA được tiến
hành trong các năm 70 tập trung chủ yếu vào sử dụng năng lượng, khi đó đang có mối
lo ngại về việc thiếu năng lượng.
Sự quan tâm đến LCA giảm đi ở cuối thậm kỷ 70 và đầu thập kỷ 80, nhưng sau đó
lại tăng lên vì nhiều lý do. Mối lo ngại tăng lên về các tác động môi trường của công
nghiệp, các tai hoạ môi trường trầm trọng, động lực thôi thúc các công ty muốn hoạt
động hiệu quả hơn bằng cách xem xét một phạm vi lớn hơn, từ lúc sản phẩm ra đời
đến phút cuối cùng. Từ đó các chính phủ cũng bắt đầu xem xét LCA.
Đến giữa thập kỷ 80, Uỷ Ban Châu Âu ban hành một hướng dẫn về các đồ chứa thực
phẩm, đòi hỏi các công ty theo dõi mức thiêu thụ năng lượng và nguyên liệu, và chất
thải rắn do sản phẩm của họ sinh ra. LCA là một công cụ cho việc thực hiện một phân
tích như vậy.
Năm 1992, liên hiệp Châu Âu phát động chương trình xếp hạng môi trường của
mình. Chương trình này sử dụng các khái niệm vòng đời sản phẩm làm một phần của
các mục tiêu của mình và trong các phương pháp lựa chọn các tiêu chí của sản phẩm.
Năm 1990 và 1992, hội khoa học nghiên cứu vấn đề cấp nhãn chất độc và hoá học
môi trường (SETAC) đã tổ chức các cuộc hội thảo nhóm họp các nhà thực hành LCA.
Kết quả của các hội thảo đó là một cơ sở khái niệm và phương pháp luận cho LCA
được đưa ra tham khảo trong các tiêu chuẩn ISO sau này.
Ngày nay, càng nhiều công ty đang xem xét kỹ lưỡng hơn toàn bộ vòng đời sống của
sản phẩm của mình, từ nguyên liệu qua sản xuất đến phân phối, khả năng tác dụng có
thể và xử lý. Họ đang xem xét các tác động của hoạt động của mình, cả trực tiếp lẫn
gián tiếp.
3. ỨNG DỤNG, LỢI ÍCH VÀ Ý NGHĨA CỦA LCA
Trước hết, LCA là một công cụ quản lý môi trường hiệu quả. Một nghiên cứu
LCA cung cấp những dữ liệu, các dữ liệu này là công cụ thúc đẩy các quyết định liên
quan đến môi trường. Trong quá trình phát triển, LCA đã có nhiều ứng dụng trong
nội bộ cũng như bên ngoài ngành công nghiệp.
¾ Trong công nghiệp: LCA được sử dụng để phát triển và cải tiến sản phẩm, kết quả
nghiên cứu LCA tạo ra những động lực thúc đẩy cho những kế hoạch chiến lược và
chính sách phát triển trong công nghiệp
Giáo trình phân tích hệ thống môi trường – Chế Đình Lý
112
112
¾ Bên ngoài ngành công nghiệp: trên thị trường LCA được dùng cho mục đích tiếp
thị các sản phẩm thân thiện với môi trường, và trong quản lí nhà nước về môi
trường LCA làm cơ sở để thiết lập các chính sách, quy định bảo vệ môi trường:
dán nhãn môi trường, sản phẩm xanh, quản lí chất thải.
¾ Ngoài ra LCA còn có các áp dụng mở rộng ở nhiều mức độ khác nhau, LCA còn
là cơ sở để đưa ra các quyết định lựa chọn các phương pháp và qui trình sản xuất.
Bảng 6. 1: Phạm vi nghiên cứu và ứng dụng của LCA
Các áp dụng Mức độ (phạm vi) nghiên cứu LCA Chú thích (comments)
Khái niệm Khát quát Cụ thể , chi tiết
Thiết kế môi trường X X Không có hình thức liên hệ với LCA
Phát triển sản xuất X X X Có sự biến đổi lớn tùy theo trường hợp cụ thể
Cải tiến sản phẩm X Thông thường dựa trên các sản phẩm mới
Yêu sách môi trường
(ISO loại 2) X Ít khi dựa trên LCA
Nhãn sinh thái (ISO
loại 1) X
Chỉ có các tiêu chuẩn phát
triển đòi hỏi LCA
Tuyên bố môi trường
(ISO loại 3) X
Kiểm kê và đánh giá tác
động
Tiếp thị hình ảnh doanh
nghiệp X X
Các báo cáo môi trường có
bao gồm LCA
Kế hoạch phát triển
chiến lược X X
Từng bước phát triển sự
hiểu biết LCA
Hiệu quả xanh X X LCA không cụ thể như là trong nhãn sinh thái
Hệ thống kí quỹ hay
hoàn trả X
Số lượng các thông số
trong LCA có khả năng
giảm
Thuế môi trường (thuế
xanh) X
Số lượng các thông số
trong LCA có khả năng
giảm
Ghi chú: X : có sử dụng X : thường sử dụng
Các ứng dụng cụ thể của LCA:
1/ Giảm lượng chất thải và kiểm soát rủi ro
LCA có thể giúp một công ty nhận ra các cơ hội giảm lượng chất thải, năng
lượng và nguyên vật liệu sử dụng. Công ty sử dụng phép phân tích kiểm kê vòng đời
chuyển hoá để thu thập thông tin về năng lượng và nguyên liệu sản xuất, từ đó nhận ra
các cơ hội cải thiện công nghệ sản xuất để hạn chế tiêu hao nguyên liệu và năng
lượng. Dựa trên kết quả LCA có thể đưa ra quyết định về việc lựa chọn các qui trình
có cùng chức năng hoặc về việc có nên thay thế nguyên liệu thô để tiết kiệm nguyên
liệu và năng lượng sử dụng hay không. Tiết kiệm được nguyên liệu, năng lượng thì sẽ
giảm lượng chất thải phải xử lí.
Giáo trình phân tích hệ thống môi trường – Chế Đình Lý
113
113
LCA cũng là một công cụ quản lý rủi ro. Kết quả của LCA giúp các công ty
nhận rõ các rủi ro môi trường trong toàn bộ vòng đời chuyển hoá sản phẩm/ quy trình
sản xuất. Nếu công ty xây dựng một chương trình đánh giá việc thực hiện môi trường,
quy trình LCA có thể giúp nâng cao độ chính xác của các chỉ số môi trường.
2/ Phát triển sản phẩm: LCA có thể là quy trình hữu ích trong việc thiết kế sản
phẩm , lập kế hoạch phát triển sản phẩm.
Các công ty không những chỉ tập trung vào vấn đề chất thải sinh ra và năng
lượng sử dụng mà còn xem xét đến các yếu tố liên quan đến thiết kế sản phẩm. Phân
tích LCA giúp một công ty định ra các giai đoạn trong vòng đời chuyển hoá sản phẩm
có tác động MT mạnh nhất. Trong một số trường hợp, có thể thiết lập mối quan hệ
tương hỗ giữa số lượng nguyên liệu, năng lượng, chất thải và một sản phẩm cụ thể
trong một nhà máy để xác định mức độ sử dụng nguyên, nhiên liệu của quy trình sản
xuất. Nhà thiết kế sản phẩm sẽ dựa trên kết quả nghiên cứu LCA để thiết kế mẫu sản
phẫm có nhiều ưu điểm hơn. Với mẫu sản mới tốt hơn cho môi trường thì sẽ gây thiện
cảm đối với người tiêu dùng và có cơ hội phát triển trên thị trường, đồng thời có khả
năng cạnh tranh với các sản phẩm cùng chức năng.
3/ Vai trò trong việc cấp nhãn
Một quy trình đánh giá vòng đời chuyển hoá sản phẩm đóng một vai trò quan
trọng trong các chương trình cấp nhãn đòi hỏi các khẳng định về môi trường và trong
khâu tiếp thị sản phẩm. Một vài hình thức LCA được sử dụng nhiều trong số hơn 40
chương trình cấp nhãn đang hoạt động.
4/ Áp dụng trong xây dựng các chính sách môi trường của chính phủ
LCA có thể áp dụng trong các yêu sách về môi trường, trong việc xây dựng các
biện pháp chính sách nhà nước. Thí dụ, theo EPA ở hoa kỳ, LCA được coi là công cụ
để thực hiện mệnh lệnh hành chính (Exccutive order) về sự "cung ứng xanh" và các
giải pháp khác. Đức cũng sử dụng thông tin LCA làm cơ sở đánh thuế bao bì. Các tổ
chức phi chính phủ có thể sử dụng thông tin LCA để góp ý kiến cho chính sách.
4. NHỮNG HẠN CHẾ CỦA LCA
LCA cũng có những hạn chế:
- Các nghiên cứu LCA đòi hỏi nhiều thời gian và nguồn lực.
- Phương pháp luận chưa được chuẩn hoá. Về mặt khái niệm, chỉ có phần định nghĩa
mực tiêu/phạm vi và các giai đoạn phân tích kiểm kê vòng đời chuyển hoá của tổng
thể quy trình LCA được xác lập cụ thể rõ ràng. Khâu đánh giá tác động và đánh giá
mức cải thiện có những phương pháp xác định đã được mô tả nhưng chưa được phát
triển nhiều hoặc chưa được chứng thực bằng thực nghiệm, hay chưa được trình bày
trong tài liệu.
- Quá trình thực hiện LCA rất phức tạp. LCA đòi hỏi rất nhiều nguồn dữ liệu khác
nhau nhưng không phải lúc nào cũng thu thập được mọi tài liệu. Vì vậy, LCA không
thuần tuý là một quy trình khoa học. Nó đòi hỏi đưa ra các giả định, những nhận xét
phán đoán và phải có sự so sánh tương xứng. Thí dụ việc tái chế đòi hỏi năng lượng
để vận chuyển vật liệu đến nhà máy tái chế và năng lượng để tái chế thành vật liệu
hữu ích. Do đó, tái chế cũng cần đến năng lượng và dẫn đến việc sản sinh ra chất
thải. Như vậy, cần phải làm LCA, trên cơ sở LCA để phân tích, so sánh tương xứng
chi phí và lợi ích giữa các biện pháp giải quyết vấn đề.
Giáo trình phân tích hệ thống môi trường – Chế Đình Lý
114
114
- Mối quan hệ nhân quả trong quy trình đánh giá tác động là khó xác định. Mặc dù có
thể đo lường hoặc ước tính đầu vào và đầu ra của bất kỳ hệ công nghiệp nào, mối
liên kết giữa các nguyên nhân gây tác động và các tác đông môi trường không phải
lúc nào cũng rõ ràng.
- Các yêu sách dựa trên nghiên cứu LCA, đặc biệt các khẳng định mang tính so sánh
hoặc những xác nhận so sánh thường gây ra lầm lẫn hoặc không có cơ sở chắc chắn.
Những người không quen với LCA có thể lầm tưởng rằng họ đang được thông tin
về tác động môi trường tổng thể của sản phẩm hoặc lầm tưởng sản phẩm này tốt
hơn sản phẩm kia.
¾ Và LCA không phải là công cụ duy nhất hiện có để thăm dò đầy đủ các khía
cạnh và tác động môi trường của một quy trình sản xuất, một công ty có thể thu được
kết quả đó từ hoạt động đánh giá rủi ro và kiểm định môi trường.
Hình 6. 3: Các ứng dụng của LCA (các ví dụ)
5. ISO 14000 VÀ ĐÁNH GIÁ VÒNG ĐỜI SẢN PHẨM
ISO là tên viết tắt của Tổ chức Quốc tế về tiêu chuẩn hoá (International
Organization for Standardization), được thành lập vào năm 1946 và chính thức hoạt
động vào ngày 23/2/1947, nhằm mục đích xây dựng các tiêu chuẩn về sản xuất,
thương mại và thông tin. ISO có trụ sở ở Geneva (Thuỵ sĩ) và là một tổ chức Quốc tế
chuyên ngành có các thành viên là các cơ quan tiêu chuẩn Quốc gia của 111 nước.
Mục đích của các tiêu chuẩn ISO là tạo điều kiện cho các hoạt động trao đổi hàng hoá
và dịch vụ trên toàn cầu trở nên dễ dàng, tiện dụng hơn và đạt được hiệu quả. Tất cả
các tiêu chuẩn do ISO đặt ra đều có tính chất tự nguyện.
Bộ tiêu chuẩn ISO 14000 mô tả một hệ thống QLMT cho một tổ chức và các
công cụ để trợ giúp cho hệ thống đó.
Bộ tiêu chuẩn ISO 14000 gồm 17 tiêu chuẩn bao trùm những vấn đề lớn về môi
trường như quản lí môi trường, đánh giá môi trường, đánh giá vòng đời sản phẩm, ghi
nhãn môi trường, bảo vệ môi trường và các vấn đề khác. Bộ tiêu chuẩn ISO 14000 bao
gồm hai nhóm tiêu chuẩn: đánh giá tổ chức và đánh giá sản phẩm.
Giáo trình phân tích hệ thống môi trường – Chế Đình Lý
115
115
− Nhóm tiêu chuẩn đánh giá tổ chức bao gồm: tiêu chuẩn Hệ thống quản lí môi
trường (EMS)( ISO 14001,14004); Đánh giá hoạt động môi trường (EPE) (ISO
14031); và Kiểm toán môi trường (EA) ( ISO 14010,14011, 14012).
− Nhóm tiêu chuẩn đánh giá sản phẩm bao gồm: tiêu chuẩn Nhãn môi trường (ISO
14020, 14021, 14022, 14023, 14024); Đánh giá vòng đời sản phẩm (ISO
14040,14041, 14042, 14043) và Khía cạnh môi trường trong tiêu chuẩn sản phẩm (
ISO 14060).
Hình 6. 4: Vị trí của đánh giá vòng đời sản phẩm trong cơ cấu của tiêu chuẩn ISO
14001.
6. MỐI LIÊN HỆ GIỮA LCA VÀ SẢN XUẤT SẠCH HƠN
6.1. Khái niệm sản xuất sạch hơn
UNEP dịnh nghĩa sản xuất sạch hơn là việc áp dụng liên tục chiến lược phòng
ngừa tổng hợp về môi trường vào các quá trình sản xuất, sản phẩm và dịch vụ nhằm
nâng cao hiệu suất sinh thái và giảm thiểu rủi ro cho con người và môi trường.
− Ðối với quá trình sản xuất: sản xuất sạch hơn bao gồm bảo toàn nguyên liệu và
năng lượng, loại trừ các nguyên liệu dộc hại và giảm lượng và tính dộc hại của
tất cả các chất thải ngay tại nguồn thải.
− Ðối với sản phẩm: sản xuất sạch hơn bao gồm việc giảm các ảnh hưởng tiêu
cực trong suốt chu kỳ sống của sản phẩm, từ khâu thiết kế dến thải bỏ.
− Ðối với dịch vụ:sản xuất sạch hơn dưa các yếu tố về môi trường vào trong thiết
kế và phát triển các dịch vụ.
6.2. Khái quát các giải pháp sản xuất sạch hơn:
Sản xuất sạch hơn không giống như xử lý cuối đường ống, ví dụ như xử lý khí
thải, nước thải hay chất thải rắn. Các hệ thống xử lý cuối đường ống làm giảm tải
lượng ô nhiễm nhưng không tái sử dụng được phần nguyên vật liệu đã mất đi. Do đó,
xử lý cuối đường ống luôn luôn làm tăng chi phí sản xuất. Trong khi đó, sản xuất sạch
hơn mang lại các lợi ích kinh tế song song với giảm tải lượng ô nhiễm. Sản xuất sạch
hơn đồng nghĩa với giảm thiểu chất thải và phòng ngừa ô nhiễm. Sản xuất sạch hơn
cũng là một bước hữu ích cho hệ thống quản lý môi trường như ISO14000.
Các giải pháp về sản xuất sạch hơn chủ yếu là :
− Kiểm soát nội vụ: tránh các rò rỉ, rơi vãi trong quá trình vận chuyển, sản xuất.
− Đảm bảo các điều kiện sản xuất tối ưu.
ISO 14001
Hệ thống quản lí
môi trường
Đánh giá tìnhh
trạng môi
trường
Kiểm tóan
môi trường
Đánh giá vòng đời
sản phẩm
Cấp nhãn
môi trường
Các vấn đề môi
trường trong các
tiêu chuẩn sản
phẩm
Giáo trình phân tích hệ thống môi trường – Chế Đình Lý
116
116
− Tránh sử dụng các nguyên vật liệu độc hại bằng cách dùng nguyên liệu thay thế
khác.
− Cải tiến thiết bị để cải thiện quá trình sản xuất.
− Lắp đặt các thiết bị sản xuất có hiệu quả.
− Thiết kế sản phẩm để giảm lượng tài nguyên tiêu thụ.
6.3. Mối liên hệ giữa LCA và sản xuất sạch hơn
LCA là một công cụ hỗ trợ cho quá trình áp dụng sản xuất sạch hơn. LCA và
sản xuất sạch hơn có cùng mục tiêu là giảm thiểu sự tiêu hao nguyên liệu, năng lượng.
Trước khi tiến hành dự án sản xuất sạch hơn thì một nghiên cứu LCA tổng quát sẽ
giúp cho doanh nghiệp nhận ra tiềm năng tác động môi trường của từng công đoạn
trong hoạt động sản xuất một cách cụ thể để rồi từ đó có thể phát triển một hệ thống
sản xuất sạch hơn đạt yêu cầu.
Thực hiện LCA giúp cho doanh nghiệp nhận ra các giai đoạn gây tác động
mạnh nhất đối với môi trường trong quá trình tiến hành sản xuất, trên cơ sở đó cải tiến
công nghệ để đạt mục tiêu sản xuất sạch hơn. Như vậy, LCA là một công cụ hữu ích
trong chiến lược sản xuất sạch hơn kể cả quá trình lập dự án hay quá trình áp dụng,
phát triển quy trình sản xuất sạch hơn.
7. CÁC GIAI ĐOẠN CỦA ĐÁNH GIÁ VÒNG ĐỜI SẢN PHẨM
Các giai đoạn thực hiện đánh giá vòng đời sản phẩm theo ISO 14000 gồm:
1. Xác định mục tiêu và phạm vi của công việc đánh giá (ISO 14040)
2. Phân tích kiểm kê: Xác định số lượng vât liệu, năng lượng sử dụng và số lượng
thải ra môi trường trong suốt vòng đời chuyển hoá (ISO14041). Quá trình liên tục
này bao gồm việc khai thác và xử lý nguyên liệu, sản xuất, vận chuyển và phân
phối, sử dụng/tái sử dụng/duy tu, tái chế và xử lý thải. Đầu vào bao gồm năng
lượng và nguyên liệu. Đầu ra bao gồm chất thảivào nguồn nước, thải vào không
khí, chất thải rắn và các chất thải môi trường khác. Giai đoạn này được gọi là phân
tích kiểm kê vòng đời chuyển hoá.
3. Đánh giá tác động môi trường: Sử dụng thông tin thu được từ phân tích kiểm kê
để xác định tác động lên môi trường (ISO 14042). Giai đoạn này được gọi là phân
tích tác động của vòng đời chuyển hoá. Nó xác định các tác động ảnh hưởng thực
tế, tiềm ẩn đến môi trường và sức khoẻ con người liên quan đến việc sử dụng các
nguồn lực như năng lượng, nguyên vật liệu và tơi các chất thải vào môi trường từ
đó sinh ra. Phân tích kiểm kê không đánh giá trực tiếp các tác động môi trường của
đầu vào và đầu ra. Nó chỉ cung cấp thông tin cho việc đánh giá đó. Sau đó, việc
đánh giá tác động chuyển hoá các dữ liệu của phép phân tích kiểm kê thành các
mô tả về tác động môi trường.
4. Đề xuất giải pháp giảm thiểu tác động dựa trên kết quả đánh giá: Sử dụng các
thông tin của việc đánh giá tác động để đánh giá và thực hiện một cách hệ thống
các cơ hội cải thiện môi trường dựa trên kiến thức thu được từ phân tích các tác
động môi trường (ISO 14043). Mục tiêu là định ra những phần của hệ mà có thể
thay đổi để giảm gánh nặng tổng thể. Giai đoạn này gọi là đánh giá việc cải thiện
vòng đời chuyển hoá.
Giáo trình phân tích hệ thống môi trường – Chế Đình Lý
117
117
Mặc dù quy trình trên về lý thuyết là quy trình lý tưởng nhưng thường không được sử
dụng trong thực tế. Phần lớn các nghiên cứu LCA chưa đi quá giai đoạn phân tích
kiểm kê vòng đời chuyển hoá trong việc định lượng nguồn lực năng lượng và chất
thải. Lý do là phương pháp luận chưa phát triển tốt, đôi khi có thể thực hiện phân tích
một hệ thống mà không cần tất cả các giai đoạn của vòng đời chuyển hoá (chẳng hạn
chỉ tập trung vào việc sử dụng một số nguyên liệu).
Hình 6. 5: Tóm tắt các giai đoạn của LCA
8. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CÔNG CỤ ĐÁNH GIÁ VÒNG ĐỜI
SẢN PHẨM ĐƠN GIẢN
Hình 6. 6: Tóm tắt các giai đoạn của LCA
Mục tiêu và
phạm vi LCA
Phân tích kiểm kê
+ Sơ đồ tiến trình SX
+ Thu thập dữ liệu cho
bảng phân tích kiểm kê
Trình bày kết quả LCA và kiến nghị
Đánh giá tác động:
+ Phân loại tác động
+ Mô tả đặc trưng tác
động
+ Đánh giá trọng số tác
động
Giáo trình phân tích hệ thống môi trường – Chế Đình Lý
118
118
Hình 6. 7:
Khung làm việc
của LCA
8.1. Bước 1: Xác định mục tiêu và phạm vi đánh giá (aims and scope)
Mục tiêu đánh giá:
Trước khi thực hiện LCA, cần đề ra các mục tiêu của việc đánh giá.
1. Kế hoạch, giải pháp giảm lượng chất thải
2. Quản lý kiểm soát rủi ro,
3. Những cải tiến khi thiết kế sản phẩm thân thiện môi trường
4. Cấp nhãn sinh thái cho sản phẩm
5. Nhận dạng các vấn đề môi trường đưa vào kế hoạch quản lý môi trường
6. Xác định thuế môi trường theo nguyên tắc gây ô nhiễm nhiều đóng thuế nhiều.
. .
Phạm vi đánh giá:
Xác định phạm vi đánh giá là toàn bộ chu trình sống của sản phẩm hay chỉ giới hạn
một phần chu trình trong giai đọan sản xuất do giới hạn về thời gian kinh phí và thông
tin hoặc do mục đích đánh giá.
Đánh giá toàn bộ vòng đời:
LCA cả vòng đời xem xét tất cả các công đoạn của vòng đời sống sản phẩm, từ khai
thác nguyên liệu thô, đến sản xuất, vận chuyển, sử dụng và cuối cùng là tái chế hay
phân hủy. Khi đánh giá có thể thực hiện theo một khuôn theo mẫu sau đây:
Hình 6. 8: Khuôn phân chia các giai đoạn trong vòng đời sản phẩm
Đánh giá một phần vòng đời:
Trong trường hợp bạn chỉ đánh giá trong phạm vi giai đọan sản, chúng ta cần phân
tích qui trình sản xuất, vẽ ra sơ đồ khối biểu thị “tiến trình xử lý” bao gồm các giai
đoạn chính của quá trình sản xuất như ví dụ sau:
Giáo trình phân tích hệ thống môi trường – Chế Đình Lý
119
119
Hình 6. 9: Ví dụ
về sô ñoà phaân tích quaù
trình saûn xuaát thaønh
phaàn nhôm ở một công
ty sản xuất đồ gỗ
8.2. Bước 2: Phân tích kiểm kê vòng đời (Life Cycle inventory analysis):
Nêu rõ các đầu vào và đầu ra (vd, tất cả nguyên liệu và năng lượng đã dùng và hao
phí) của mỗi công đoạn trong vòng đời sống sản phẩm.
Các công việc phân tích kiểm kê bao gồm:
- Sử dụng sơ đồ khối , phân tích đầu vào và đầu ra của từng giai đoạn trong vòng đời
(nếu phạm vi LCA là cả chu trình)
- Sử dụng sơ đồ khối, phân tích đầu vào và đầu ra của từng công đoạn sản xuất mô tả
vòng đời sản phẩm , nếu phạm vi LCA giới hạn trong quá trình sản xuất tại nhà
máy)
- Thuyết minh chi tiết về đầu vào (năng lượng, nguyên liệu, phụ gia. . .), đầu ra của
từng giai đoạn và công đoạn
- Lập bảng kiểm kê định lượng hay bán định lượng về đầu vào, đầu ra cho từng giai
đoạn hay công đoạn
Ở mỗi giai đoạn, có thể viết ra tiến trình, các cơ sở điển hình hay công ty cụ thể đã
cung cấp. Làm nổi vị trí của công ty trong toàn sơ đồ. Dựa trên đặc tính của sản phẩm
chúng ta có thể ghép hay chia tách các mô đun (giai đoạn)
Bảng phân tích kiểm kê là nhằm biểu thị các kiểm kê quan trọng của nguyên liệu thô,
các nguồn lực, năng lượng, tái chế và phân hủy của vòng đời sống của sản phẩm
Bảng 6. 2 : Mẫu bảng phân tích kiểm kê tổng quát
Nguyên liệu vào Năng lượng dùng Thải và tỏa ra
Sản xuất các nguyên
liệu cơ bản
Chế tạo, sản xuất
Phân phối
Sử dụng sản phẩm
Kết thúc vòng đời SP
Giáo trình phân tích hệ thống môi trường – Chế Đình Lý
120
120
Trong mỗi giai đoạn, cố gắng thu thập dữ liệu đầu vào đầu ra, tập trung vào các yếu
tố:
Yếu tố đầu vào
a. Tiêu thụ năng lượng: Điện, xăng dầu, than đá
b. Tiêu thụ nguyên liệu: gỗ, khóang sản, nông sản. . .
c. Tiêu thụ nước sạch
Yếu tố đầu ra:
a. Phát sinh chất thải rắn b. Ô nhiễm không khí
c. Ô nhiễm nước d. Gây ô nhiễm đất
Vd: Phân tích kiểm kê quá trình sản xuất sợi (tính trên 1 tấn nguyên liệu)
Tùy vào loại sản phẩm, các yếu tố đầu vào và đầu ra có thể khác nhau. Ngoài ra,
thường trong quá trình thu thập kiểm kê, có thể dựa vào các nguồn sau đây:
+ Các phần mềm LCA đã có sẵn cơ sở dữ liệu. Phần mềm thường rất đắt tiền nên khó
tiếp cận.
+ Các số liệu thống kê sản xuất tại bộ phận kế hoạch tài chính, tại phân xưởng.
Trong trường hợp không có dữ liệu định lượng, có thể sử dụng các ước lượng bán
định lượng như: nhiều, trung bình, ít thể hiện bằng cách cho điểm số hay ký hiệu.
Bảng 6. 3: Bảng kiểm kê quá trình sản xuất cà phê hòa tan
ĐẦU VÀO (trong một ngày) Đầu ra (trong một ngày)
Chất thải
Giai
đoạn Nguyên
liệu
Số
lượng
Nước Điện
(kW)
Dầu
DO/FO
(l)
Sản
phẩm Loại Đ.vị
tính
Số
lượng
Sàng
phân
loại
Cà phê
nhân
6,6 tấn 0 6,59
tấn
Bụi
Tạp
chất
kg 2
8
Rang Cà phê
nhân
Gas
6,59 tấn
0,17 tấn
5,3 Bụi
Khói
Nhiệt
kg
Xay Cà phê
rang
5,3 5,3 Tiếng
ồn
Trích
ly
Cà phê
xay
5,3
145
m3
24 Bã cà
phê
tấn 3
Ly
tâm
Dịch cà
phê
24 0 23,5 Bã cà
phê
kg 50
Cô
đặc
Dịch cà
phê
23,5 0 6,5 Nước m3 17
Sấy
phun
Dịch cà
phê
6,5 0 3 Hơi
nước
m3 3,5
Đóng
gói
Bao PE,
Dây buộc
Thùng
carton
40 kg
1 cuộn
0
6300 3300
2,995 Bao bì
hỏng
Phế
phẩm
kg
5
Bảng 6. 4: Ví dụ về baûng phaân tích kieåm keâ giai ñoạn taïo thaønh phaàn goã
Giáo trình phân tích hệ thống môi trường – Chế Đình Lý
121
121
Ghi chuù: chæ döïa treân nhöõng soá lieäu tính toaùn trung bình vôùi quy öôùc: + = 0%-30% ;
++ = 30%-70% vaø +++ = 70%-100% toång löôïng saûn xuaát trong ngaøy.
8.3. Bước 3: Đánh giá tác động môi trường của từng giai đoạn trong
vòng đời sản phẩm (Life cycle impact assessment):
nhằm đánh giá cả hai tác động thực tại và tiềm tàng đối với môi trường và sức
khỏe liên quan đến sự sử dụng tài nguyên và thải ra môi trường. Có thể thực hiện
• Lập bảng đánh giá tác động hai chiều: giai đoạn – tác động
Bảng 6. 5: Mẫu bảng đánh giá tác động môi trường của các giai đoạn
Giai đoạn
Tác động
SX nguyên
liệu cơ bản
Chế tạo,
SX
Phân phối Sử dụng
SP
Cuối vòng
đời
Tổng số
điểm
Suy giảm tài
nguyên
Làm nóng toàn
cầu
Khói, bụi
Axít hóa
Phú dưỡng hóa
Chất thải độc hại
Giảm đa dạng
sinh học
• Định lượng và xếp hạng các tác động bằng cách cho điểm
Sự xếp hạng có thể đưa ra qua các số biểu thị, ví dụ:
0 – Không có tác động rõ ràng.
1 – tác động nhỏ
2 – tác động có ý nghĩa
3 – tác động nghiêm trọng
4 – tác động rất nghiêm trọng
Giáo trình phân tích hệ thống môi trường – Chế Đình Lý
122
122
Bảng 6. 6: Mẫu bảng đánh giá tác động môi trường cho vòng đời sản phẩm theo
phương pháp LCA đơn giản:
Sản phẩm
Tác động môi trường Tiêu thụ
năng
lượng
Phát sinh
nước thải
Ô nhiễm
không
khí
Gây ô
nhiễm
nước
Gây ô
nhiễm
đất
Tổng
cộng
Ít
tiê
u
th
ụ
nă
ng
lư
ợn
g
tiê
u
th
ụ
nă
ng
lư
ợn
g
TB
tiê
u
th
ụ
nă
ng
lư
ợn
g
nh
iề
u
Ít
ch
ất
th
ải
rắ
n
–
kh
ôn
g
ng
uy
h
ại
Lư
ợn
g
ch
ất
th
ải
rắ
n
tru
ng
b
ìn
h
ha
y
ch
ất
th
ải
k
hô
ng
c
ó
rủ
i r
o
Lư
ợn
g
c
hấ
t
th
ải
rắ
n
lớ
n,
c
ó
ch
ất
th
ải
rắ
n
ng
uy
h
ại
K
hô
ng
ô
n
hi
ễm
k
hô
ng
k
hí
tr
on
g
gi
ai
đ
oạ
n
nà
y
C
ó
gâ
y
ô
nh
iễ
m
k
hô
ng
k
hí
n
hư
ng
k
hô
ng
đ
án
h
kể
Ô
n
hi
ễm
k
hô
ng
k
hí
đ
án
g
kể
K
hô
ng
ô
n
hi
ễm
n
ướ
c
tro
ng
g
ia
i đ
oạ
n
nà
y
C
ó
ô
nh
iễ
m
n
ướ
c
nh
ưn
g
ki
ểm
só
at
đ
ượ
c
(đ
ã
xử
lý
)
Ti
ến
tr
ìn
h
th
ườ
ng
g
ây
ô
n
hi
ễm
n
ướ
c,
c
ó
rủ
i r
o
ca
o
K
hô
ng
g
ây
ô
n
hi
ễm
đ
ất
(t
iề
m
tà
ng
)
G
ây
ô
n
hi
ễm
đ
ất
ti
ềm
tà
ng
n
hư
ng
k
hô
ng
th
ườ
ng
x
uy
ên
Th
ườ
ng
g
ây
ra
ô
n
hi
ễm
đ
ất
,
sự
c
ố
ô
nh
iễ
m
đ
ất
Tổ
ng
c
ộn
g
c
ác
g
iá
tr
ị t
ác
đ
ộn
g
th
eo
h
àn
g
Giá trị tác động gán
cho từng loại tác động
theo từng giai đoạn
1 2 3 1 2 3 1 2 3 1 2 3 1 2 3
Khai thác tài
nguyên
Vận chuyển và
lưu trữ tài nguyên
Sản xuất nguyên
liệu thô
Vận chuyển và
lưu trữ nguyên
liệu thô
Sản xuất chế tạo
Vận chuyển và
lưu trữ thành
phẩm
Tiếp thị phân phối
Vận chuyển đến
nơi tiêu thụ, lắp
đặt
Sử dụng, tuổi thọ
Vận chuyển chất
thải
Chôn lấp chất thải
Q
uy
ết
đ
ịn
h
về
c
ác
g
ia
i đ
oạ
n
đá
nh
g
iá
tr
on
g
vò
ng
đ
ời
Tổng cộng
Giáo trình phân tích hệ thống môi trường – Chế Đình Lý
123
123
• Phân loại tác động
Đánh giá tác động là nhằm đo mức độ các tác động đã được xác định. Nó đơn giản
hóa thông tin theo nhóm loại tác động, định lượng và phân tích dữ liệu tác động trong
các loại tác động phù hợp. Nếu đánh giá trên phạm vi rộng, hầu hết các loại tác động
sau đây được dùng: Làm cạn kiệt tài nguyên; Nóng lên toàn cầu; Khói bụi; Axít hóa;
Sự phú dưỡng hóa; Chất thải độc hại; Giảm đa dạng sinh học; tăng áp lực chôn lấp.
Trong trường hợp đánh giá trong phạm vi hẹp của một nhà máy, có thể dùng phướng
pháp LCA đơn giản trình bày ở hình 6.6, diễn giải như sau: cần xem xét tất cả các
quan điểm suy nghĩ cho tất cả các giai đoạn của vòng đời sản phẩm và điền vào bảng.
Thực hiện ước lượng dựa vào bảng phân tích kiểm kê hay kinh nghiệm thực tế của
bạn.
Chỗ nào bạn không có thông tin, suy nghĩ về các số liệu thực tế trong ngành sản xuất
liên quan. Xếp thành 3 bậc: 1,2,3, trong đó 1 là tiến trình có tác động môi trường nhẹ.
2 tác động trung bình, 3 là tác động lớn.
Hướng dẫn cách đánh giá và gợi ý các giải pháp:
+ Cộng hàng ngang
Tổng hàng ngang: sẽ có trị từ 5 – 15. Các tác động có ý nghĩa của một giai đoạn có thể
xét là >10. Tập trung vào các tác động có ý nghĩa, có hai phương án:
a) Thay đổi nhà cung cấp nếu giai đoạn đó đánh giá là tác động môi trường có ý
nghĩa. Không đặt vấn đề cải thiện hay giảm thiểu;
b) Chọn một sản phẩm thay thế nếu sản phẩm này ít tác động môi trường hơn sản
phẩm trước đây.
+ Cộng hàng dọc
Tổng cột đứng: tập trung vào các trị có ý nghĩa. Đây là các tác động liên quan đến
toàn bộ vòng đời của sản phẩm. giải pháp:
a. Nếu tiêu thụ nhiều năng lượng:
Thiết kế một chương trình tiết kiệm năng lượng cho toàn vòng đời. Tính lượng năng
lượng tích lũy của sản phẩm cho mỗi giai đoạn. Đưa tiêu thụ năng lượng thành một
tiêu chí mua hàng quan trọng.
Nội dung của năng lượng tích lũy bao gồm: năng lượng dùng cho sản xuất, vận
chuyển, sử dụng. . . sản phẩm, tính theo đơn vị sản phẩm (vd. MJ/kg, GJ/cái).
b. Phát sinh nhiều chất thải phụ :
Chọn nguyên liệu ít nguy hại, sẽ cho ra ít chất thải nguy hại.
Tìm nguyên nhân của chất thải, suy nghĩ về đóng gói trong các giai đoạn trung gian,
và đóng gói sau cùng khi tiêu thụ.
Tìm các cơ hội tái chế và tái sử dụng. Cố gắng thu hồi và và xử lý chất thải sau tiêu
thụ. Ghi chú: Tái sử dụng: Sự sử dụng sản phẩm cùng mục đích lần thứ hai, thứ ba
Vd, sử dụng lại vỏ chai nước khoáng.
Tái chế: Sự sử dụng nguyên liệu từ những thứ còn lại từ một sản phẩm hay bao bì. Vd:
giấy bao bì, giấy củ tái chế thành giấy “nâu”.
c. Trong trường hợp ô nhiễm không khí là chính:
Tìm cách thay đổi sản phẩm và công nghệ có phát thải khí ít hơn. Lấy ô nhiễm không
khí tiềm tàng là tiêu chí mua hàng quan trọng.
Xây dựng chương trình sản xuất sạch hơn, Các chương trình này sẽ đạt được tối thiểu
phát thải khí có hại.
Giáo trình phân tích hệ thống môi trường – Chế Đình Lý
124
124
d. Tạo ra nguy cơ đối với hệ sinh thái nước:
Xem xét cách làm thế nào để chọn và ảnh hưởng đến bạn hàng và các nhà cung cấp.
Nghiên cứu thay đổi công nghệ chung với các bộ phận khác trong công ty.
e. Rủi ro cao đối với ô nhiễm đất:
Xem xét lại vận chuyển, tồn trữ và đóng gói nguyên liệu và bán thành phẩm. Tìm các
phương án ít rủi ro hơn, tìm nhà cung cấp có tình trạng môi trường tốt hơn.
+ Tổng kết hàng ngang
Bạn có thể thêm vào tổng kết các hàng ngang và có một trị kết luận nhưng cẩn thận.
Bạn có thể áp dụng để so sánh và tìm cách phát triển sản phẩm thân thiện môi trường
hơn. Tuy nhiên, cần cẩn thận: chỉ có thể so sánh các trị của các vòng đời với cùng giai
đoạn và cùng đặc tính.
Lưu ý, chúng ta cũng có thể suy nghĩ sai về kết quả khi tính theo số tuyệt đối. Cần nhớ
rằng tổng giá trị tác động có trị tối thiểu của nó không phải là số 0 và trị thật sự chỉ là
tỉ lệ với tình trạng môi trường của sản phẩm, nhưng không được đo chính xác.
8.4. Bước 4: Lập báo cáo LCA hay diễn đạt vòng đời sống (Life cycle
interpretation)
Báo cáo LCA nhằm xác định các tác động môi trường chủ yếu của một sản phẩm
thông qua vòng đời sống và nhận biết các việc ưu tiên về mặt môi trường sẽ cần tập
trung trong quá trình thiết kế sản phẩm. Theo các thông tin từ LCA, có thể xác định
một chiến lược giảm thiểu tác động môi trường, cải tiến thiết kế sản phẩm.
Các gợi ý sau đây giúp cho việc lập báo cáo LCA:
+ Bối cảnh, giới thiệu về địa điểm, nhà máy sx sản phẩm
+ Mục tiêu LCA
+ Phạm vi LCA
+ Phương pháp thực hiện, nguồn tài liệu
+ Quá trình đánh giá: chu trình, qui trình sản xuất, phân tích kiểm kê, đánh giá tác
động
+ Các phát hiện qua đánh giá có liên quan đến mục đích của LCA
+ Các đề nghị (giảm thiểu, quản lý rủi ro, định thuế gây ô nhiễm, định hướng quản lý
môi trường. . .) từ kết quả LCA.
Tóm tắt về công cụ đánh giá vòng đời sản phẩm
LCA là một phương pháp luận giúp thu thập thông tin về các tác động môi trường do
một sản phẩm hay dịch vụ trong suốt cả chu trình sống của nó.
LCA là một công cụ quản lý môi trường hiệu quả. Một nghiên cứu LCA cung cấp
những dữ liệu, các dữ liệu này là công cụ thúc đẩy các quyết định liên quan đến môi
trường.
LCA có nhiều mối liên hệ với ISO 14000 và sản xuất sạch hơn
LCA được dùng trong : (1) Lập kế hoạch, giải pháp giảm lượng chất thải; (2) Quản lý
kiểm soát rủi ro (3) cải tiến thiết kế sản phẩm thân thiện môi trường; (4) Cấp nhãn
sinh thái cho sản phẩm; (5) Nhận dạng các vấn đề môi trường đưa vào kế hoạch quản
lý môi trường; (6) Xác định thuế môi trường theo nguyên tắc gây ô nhiễm nhiều đóng
thuế nhiều. .
Qui trình thực hiện LCA gồm 4 bước:
Giáo trình phân tích hệ thống môi trường – Chế Đình Lý
125
125
1. Xác định mục tiêu và phạm vi LCA
2. Phân tích toàn bộ vòng đời sản phẩm hoặc qui trình sản xuất - Phân tích kiểm
kê các yếu tố đầu vào, đầu ra.
3. Lập bảng đánh giá tác động môi trường cho từng giai đoạn.
4. Lập báo cáo LCA, ứng dụng kết quả LCA
Bảng 6. 7: Ví dụ bảng đánh giá tác động cho sản phẩm sơn men dùng dung môi
Nhu cầu cơ bản Bảo vệ, trang trí cho các bề mặt gỗ và kim loại trong nhà
và bên ngoài
Sản phẩm sơn men dùng dung môi
Tác động môi trường Tiêu thụ
năng
lượng
Phát sinh
nước thải
Ô nhiễm
không
khí
Gây ô
nhiễm
nước
Gây ô
nhiễm
đất
Tổng
cộng
Ít
tiê
u
th
ụ
nă
ng
lư
ợn
g
tiê
u
th
ụ
nă
ng
lư
ợn
g
TB
tiê
u
th
ụ
nă
ng
lư
ợn
g
nh
iề
u
Ít
ch
ất
th
ải
rắ
n
–
kh
ôn
g
ng
uy
h
ại
Lư
ợn
g
ch
ất
th
ải
rắ
n
tru
ng
b
ìn
h
ha
y
ch
ất
th
ải
k
hô
ng
c
ó
rủ
i r
o
Lư
ợn
g
c
hấ
t
th
ải
rắ
n
lớ
n,
c
ó
ch
ất
th
ải
rắ
n
ng
uy
h
ại
K
hô
ng
ô
n
hi
ễm
k
hô
ng
k
hí
tr
on
g
gi
ai
đ
oạ
n
nà
y
C
ó
gâ
y
ô
nh
iễ
m
k
hô
ng
k
hí
n
hư
ng
k
hô
ng
đ
án
h
kể
Ô
n
hi
ễm
k
hô
ng
k
hí
đ
án
g
kể
K
hô
ng
ô
n
hi
ễm
n
ướ
c
tro
ng
g
ia
i đ
oạ
n
nà
y
C
ó
ô
nh
iễ
m
n
ướ
c
nh
ưn
g
ki
ểm
só
at
đ
ượ
c
(đ
ã
xử
lý
)
Ti
ến
tr
ìn
h
th
ườ
ng
g
ây
ô
n
hi
ễm
n
ướ
c,
c
ó
rủ
i r
o
ca
o
K
hô
ng
g
ây
ô
n
hi
ễm
đ
ất
(t
iề
m
tà
ng
)
G
ây
ô
n
hi
ễm
đ
ất
ti
ềm
tà
ng
n
hư
ng
k
hô
ng
th
ườ
ng
x
uy
ên
Th
ườ
ng
g
ây
ra
ô
n
hi
ễm
đ
ất
,
sự
c
ố
ô
nh
iễ
m
đ
ất
Tổ
ng
c
ộn
g
c
ác
g
iá
tr
ị t
ác
đ
ộn
g
th
eo
h
àn
g
Giá trị tác động gán
cho từng loại tác
động theo từng giai
đoạn
1 2 3 1 2 3 1 2 3 1 2 3 1 2 3
Khai thác dầu thô 3 3 3 3 3 15
Khai khóang (chất tạo
màu, chất bám)
3 2 2 2 3 12
Sản xuất nguyên liệu thô 3 2 2 2 2 11
Vận chuyển nguyên liệu
thô
2 1 3 1 2 9
Chế tạo sơn 3 3 2 2 2 12
Vận chuyển, buôn bán 2 3 2 1 1 9
Sử dụng (bằng thủ công) 1 3 3 3 3 13
Chôn lấp chất thải nguy
hại trong quá trình sử
dụng
3 3 3 2 2 13
Tổng cộng 20 20 20 16 18 94
Giáo trình phân tích hệ thống môi trường – Chế Đình Lý
126
126
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 6
Trình bày nhận thức của bạn về qui trình đánh giá vòng đời sản phẩm LCA?Áp dụng
Phương pháp đánh giá vòng đời sản phẩm (LCA) để xác định các mục tiêu môi
trường cho một trong các nhà máy sau đây: Sản xuất giấy, Sản xuất thủy tinh, sản
xuất đường, sản xuất thủy sản xuất khẩu, nhà máy dệt nhuộm, nhà máy gỗ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO CHƯƠNG 6
Các tài liệu internet:
1. Balázs Havér (2001) - Simple LA, deputy director of the Hungarian Association
for Environmentally Aware Management (KÖVET-INEM Hungária) Edgar G.
Hertwich. “Life-Cycle Assessment: Norwegian University of Science and Technology
Program for Industrial Ecology and Department of Thermal Energy and Hydropower
and International Institute for Applied Systems
Analysis, Laxenburg, Austria.
2. Maria Socolof. (2004) - ”Life-Cycle Assessment:An Overview and Examples from the
DfE Lead-Free Solder Partnership”. socolofml@utk.edu. University of Tennessee,
Center for Clean Products and Clean Technologies Wire and Cable Industry Meeting
Framingham, MA March 23 , 2004
3. Anne-Marie Tillman Chalmers (2004)-”Life Cycle Assessment Strengths and
Weaknesses”. AGS workshop Sustainable materials 24 March 2004
4. Getachew Assefa1, Björn Frostell (2002) - ”A systematic approach for energy
technology assessment” . Division of Industrial Ecology, Department of Chemical
Engineering, Royal Institute of Technology, 10044 Stockholm, Sweden.
5. Website: www.e-textile.org
6. John R. Ehrenfeld, Paulo Ferrão, and Isabel Reis “Tools to Support Innovation of
Sustainable Product Systems” (Internet)
7. Mag. Stefan Giljum: Biophysical dimensions of North-South trade: material flows
and land use, Wien, 20.7.2003 (Internet)
8. Karin Andersson “ Environmental Impact Assessment” . Internat, 2000-08-04
9. Clifford S. Russell, An Introduction to Cost-benefit Analysis (CBA), (Internet)
10. Jan Joost Kessler, with contributions by Albert Heringa, Franke Toornstra, Jeroen
van Wetten and Marjon Reiziger. “Booklet with theoretical background to
Strategic Environmental Analysis (SEAN)” (Internet)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- che_dinh_ly_253_trang_pdf_p1_8212_2117317.pdf