Giáo trình nghề Dược - Dược học cổ truyền

Một số công thức chè thuốc  Chè râu Ngô Râu Ngô 20g Râu Ngô cắt ngắn 1 -3 mm sấy nhẹ hay sao qua cho khô. Đóng gói 20g, hãm với nước uống hàng ngày.  Chè Kim cúc Cúc hoa 5g Hoè hoa 10g Hạ khô thảo 12g Cúc hoa sây khô vò vụn, Hoè hoa sao thơm, Hạ khô thảo sao vàng, tán dập. Trộn đều các dược liệu, sấy khô. Đóng gói, khi dùng hãm lấy nước uống trong ngày.  Chè tiêu độc Sài đất 10g Kim ngân hoa 5g Bồ công anh 15g Cam thảo đất 2g Ké đầu ngựa 10g32 Sài đất, Kim ngân hoa, Bồ công anh, Cam thảo đất cắt thành đoạn ngắn, sấy khô, vò nhỏ. Ké đầu ngựa sấy khô sao cháy xém gai, giã thành mảnh nhỏ khoảng 2 – 3 mm. Trộn đều, đóng gói. Khi dùng sắc lấy nước uống.  Chè Binh lang Hạt Cau khô thái nhỏ 5g Nước cất vđ 100ml Hạt Cau sấy khô thái lát mỏng. Đóng gói, khi dùng sắc với nước sôi 30 phút, lọc, thêm nước vừa đủ.  Chè lợi tiểu Cỏ gà 20g Khi dùng sắc với nước 15 phút, lọc, thêm nước vừa đủ 100ml.  Chè chữa ho tiêu đờm Cam thảo 10g Cam thảo rửa sạch, ủ mềm, thái lát mỏng, sấy khô, vò nhỏ. Đóng gói, khi dùng ngâm với nước, lọc, thêm nước vừa đủ 100ml.  Chè chống sốt xuất huyết Đậu đen 30g Đậu xanh 30g Lá Sen tươi 15g Lá Dâu tươi 15g Lá Tre 15g Tía tô 15g Mần trầu 15g Nhọ nồi 15g Rau sam 15g Chi chi 15g Cam thảo nam 15g Sinh khương 3 lát.33 Các dược liệu trên đạt tiêu chuẩn. Đóng thành gói. Khi dùng sắc nhiều lần với nước uống trong ngày

pdf52 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 2 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình nghề Dược - Dược học cổ truyền, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ũ ý nói kẻ yếu xâm lấn lại kẻ mạnh. Lý luận trên được minh hoạ như sau: 12 + Trong chẩn trị dựa vào tương sinh, tương khắc, tương thừa, tương vũ của ngũ hành như: hoả thịnh khắc kim nên tâm (hoả) càng thịnh thì có thể gây bệnh ở phổi (kim) + Tương sinh, tương khắc là quan hệ mẹ con nên chẩn trị theo nguyên tắc: con hư bổ mẹ, mẹ thực tả con. + Trong phương dược: tìm, thu hái, chế biến thuốc dựa vào màu sắc của thuốc, mùi vị của thuốc để quy nạp vào các hành như: màu đỏ, vị đắng vào hành hoả (tâm); màu đen, vị mặn vào hành thuỷ (thận).  Quan niệm về thuốc: thuốc có “tứ khí” “ngũ vị” quy nạp thành âm dương. * Tứ khí: nhiệt, ôn thuộc dương. Hàn, lương thuộc âm. * Ngũ vị: cay, ngọt thuộc dương. Đắng, chua, mặn thuộc âm. - Chế biến thuốc đã dùng các yếu tố bên ngoài tác dụng vào khí vị của thuốc để thuốc có tính năng tác dụng cần có. Do ảnh hưởng tác động ngoại lai: nhiệt, cồn, dấm, nước, gừng, mật thành phần của thuốc có thể bị biến đổi cần thiết như: + Diên hồ sách chế dấm có tác dụng trấn kinh, giảm đau tăng lên. + Mã tiền sao cát ở nhiệt độ khác nhau tính năng tác dụng cũng khác đi, độ độc giảm. + Hạt cau già thái mỏng, tán bột, ngâm nước giảm độ độc. + Hoè hoa sao để ổn định tác dụng. + Táo nhân thán sao trấn kinh, an thần, gây ngủ. + Hà thủ ô đỏ không dùng dụng cụ bằng sắt để chế biến. + Ba đậu ép bỏ dầu tác dụng nhuận tẩy + Khoáng vật để tán bột sau dùng nhiệt luyện và tôi. - Xu hướng tác dụng của thuốc gồm: + Thăng: là đi lên thuộc dương. + Phù: phát tán từ trong ra ngoài thuộc dương. + Giáng: là đi xuống thuộc âm. + Trầm: thu liễm từ ngoài vào trong thuộc âm. - Nó liên quan khí vị, bộ phận dùng của dược liệu + Dược liệu mỏng manh (hoa, lá) vị cay, tính nóng có tác dụng thăng phù. 13 + Dược liệu cứng rắn (thân, vỏ, rễ) vị chua, mặn, đắng có tác dụng giáng trầm. * Quy kinh: đưa thuốc vào đúng kinh lạc sẽ có tác dụng điều trị tốt. Đông y cho rằng hệ kinh lạc là hệ thống liên hệ dọc ngang giữa các bộ phận, cơ quan trong cơ thể. + Kinh là những đường liên hệ dọc cơ thể (đường kinh dương chạy dọc từ trên xuống ở bề mặt, đường kinh âm chạy dọc từ dưới lên ở bên trong) + Lạc là đường nối các đường kinh. + Huyệt là giao điểm kinh và lạc khi châm cứu đưa thuốc vào đó sẽ có tác dụng chữa bệnh. + Quy kinh phải kết hợp giữa tính năng của thuốc với lục phủ (thuộc dương): vị, đởm, tiểu trường, đại trường, bang quang, tam tiêu và ngũ tạng (thuộc âm): tâm, can, tỳ, phế, thận. 2. Mục đích chế biến thuốc đông dược 2.1. Làm giảm bớt hoặc loại bỏ độc tính, tác dụng phụ của thuốc. VD: Ba đậu ép bỏ dầu, Mã tiền nấu với dấm. 2.2. Làm cho thuốc được ôn hoà hơn hay thay đổi tính năng. VD: Địa hoàng dùng sống tính hàn gây ỉa chảy, chế biến thành thục địa có tính ấm, tác dụng bổ. 2.3. Đưa thuốc nhập kinh. VD: Sài hồ, Hương phụ tẩm dấm nhập kinh can. 2.4. Làm tăng tác dụng điều trị. VD: Cam thảo tẩm mật nhuận phế cầm ho. 2.5. Giúp cho tán bột, chiết suất. VD: Mẫu lệ, Thạch quyết minh qua luyện tôi dấm tán bột. 2.6. Dễ bảo quản: chế biến dược liệu ổn định bảo quản được lâu, an toàn. 2.7. Loại bỏ được mùi khó chịu. VD: bạch cương tàm sao trấu loại bỏ mùi hôi. 2.8. Loại tạp và bộ phận không có tác dụng. VD: Ma hoàng bỏ mấu, Hương phụ bỏ rễ con. 14 3. Kỹ thuật bào chế thuốc đông dược 3.1. Chế biến sơ bộ (sinh chế): qua các bước  Làm khô dược liệu: - Thảo mộc: trừ một số dùng tươi còn phần lớn sau khi thu hái phải phơi, sấy khô ngay để bảo quản, để dùng. Có dược liệu phải ủ một thời gian cho men hoạt động làm biến đổi hoạt chất như: Huyền sâm, Sinh địa, Cam thảo + Phơi khô: dễ thực hiện nhưng không chủ động. Một số dược liệu chỉ được phơi chỗ mát (âm can) như hoa, dược liệu có tinh dầu. + Thường sấy khô ở 50 – 60 oC và thuỷ phần tốt nhất trong dược liệu không quá 15% hoặc tuỳ loại dược liệu. - Động vật: dùng toàn thể, phủ tạng hoặc các tuyến. Loại này rất dễ hỏng nên sau khi lấy phải dùng hơi nước để khử khuẩn rồi mới sấy. VD: Ngô công, Địa long, rắn loại bỏ phủ tạng có thể tẩm trước khi làm khô.  Làm tinh khiết dược liệu: - Lựa chọn dược liệu theo tiêu chuẩn: loại bỏ phần không có tác dụng, tách riêng các phần có tác dụng khác nhau. VD: Quả Kim anh bỏ hạt. Ma hoàng có tác dụng làm ra mồ hôi nhưng mắt rễ cầm mồ hôi. Quả sen: vỏ (liên thạch) có tác dụng chữa lỵ, cấm khẩu. thịt quả (liên nhục) có tác dụng bổ dưỡng, cố tinh. chồi mầm (liên tâm) có tác dụng gây ngủ. - Làm sạch: bằng bàn chải, sàng, sảy, ngâm, rửa để loại tạp chất cơ học.  Chia phiến: áp dụng với hầu hết các bộ phận trừ hoa, lá, hạt. - Mục đích: + Tăng diện tích tiếp xúc với dung môi trong khi chiết xuất. + Rút ngắn thời gian chế biến. + Giảm thể tích, dễ chia liều, dễ bảo quản. - Xử lý dược liệu trước khi chia phiến: trừ dược liệu tươi, đa số dược liệu khô trước khi chia phiến phải được làm mềm mới dễ bào thái. + Ủ: rửa sạch dược liệu cho vào chum, vại, chậu rồi dùng bao tải sạch, vải dày được làm ẩm đậy kín, giữ ẩm từ vài giờ đến vài ngày. 15 + Ngâm: rửa sạch dược liệu rồi ngâm trong dung môi (nước vo gạo, cồn, dấm) một thời gian tuỳ loại dược liệu. Có khi để giảm độc tính dược liệu. + Đồ: một số dược liệu phải đồ như: mộc qua, hạt mã tiền, hà thủ ô - Chia phiến: dùng dao, kéo, dao cầu, bàn bào hay máy thái chia dược liệu thành từng phần có kích thước cần có như: + Củ, rễ, thân thì bào thành từng miếng, lát mỏng ngang thớ. + Vỏ rễ, vỏ thân, vỏ quả thì cắt thành mảnh nhỏ. + Cây nhỏ thân thảo cắt thành khúc, đoạn từ 1 – 2 – 3 – 4 cm. - Làm khô phiến: phơi hoặc sấy cho khô. 3.2. Chế biến hoàn chỉnh (thục chế) 3.2.1. Dùng sức nóng khô (hoả chế): Sức nóng khô thấm vào dược liệu làm giảm bớt tính lạnh, tăng tính ấm, loại bỏ mùi khó chịu, diệt men, nấm mốc, làm khô dược liệu, tăng tính năng của thuốc.  Sao: cho dược liệu vào nồi, chảo, dùng lửa mạnh, lửa yếu, đảo nhanh, chậm, thời gian dài hay ngắn tuỳ từng loại dược liệu và yêu cầu của điều trị. Trước khi sao phải phân loại dược liệu to, nhỏ để sao được đều. * Sao trực tiếp: + Sao qua (vi sao): làm khô, thơm áp dụng với dược liệu mỏng manh không chịu được nhiệt độ cao. VD: Râu ngô, Kinh giới. + Sao vàng (hoàng sao): làm khô, thơm, diệt men. Sao nhỏ lửa, đảo đều để được dược liệu mặt ngoài màu vàng, mặt trong giữ nguyên màu là được. VD: Hoa hoè, Hoài sơn, Bạch thược. + Sao vàng hạ thổ: sau khi sao vàng còn nóng đổ ngay xuống đất sạch (có lót giấy bản, giấy báo) hoặc đào hố rồi lót giấy làm như trên, đậy kín tới khi nguội hẳn để thăng bằng âm dương. + Sao vàng xém cạnh: làm giảm vị chua, chát, tanh của dược liệu. Dùng lửa to, đảo chậm tới khi dược liệu mặt ngoài vàng cạnh, cháy xém, trong giữ nguyên màu là được. VD: Sơn tra, Bạch truật, Đỗ trọng. + Sao cháy (thán sao): làm tăng tính thu liễm cầm máu của dược liệu. Dùng lửa nhỏ rồi tăng dần, đảo đều cho tới khi khói bốc lên nhiều, úp vung lại, tắt lửa để nguội. Dược liệu mặt ngoài cháy đen tới 70%, trong vàng nâu. VD: Trắc bách diệp, Bồ hoàng, Trần bì.. 16 * Sao gián tiếp có chất trung gian: + Sao trấu: sức nóng thấm sâu vào dược liệu, giảm tính kích thích, giảm mùi khó chịu, tăng tính kiện vị. Cho trấu vào chảo, đảo đều cho tới khi bốc khói, cho dược liệu vào đảo đều tới khi dược liệu có màu vàng nâu. VD: Phòng đảng sâm, Bạch thược, Tang bì, Sơn dược. + Sao cát: sức nóng tương đối cao thấm sâu vào dược liệu. Nhiệt độ sao khoảng 300 oC, cát nhỏ và phải thật sạch. Rang cát trước cho nóng già, cho dược liệu vào đảo đều tới khi đạt yêu cầu. VD: Ý dĩ, Mạch nha, Xuyên sơn giáp. + Sao vân cáp (tro vỏ sò) hay hoạt thạch. Nhiệt độ sao khoảng 200 - 250 oC. Sức nóng tương đối cao thấm sâu vào dược liệu, dược liệu dẻo, keo, có dầu dễ dính.Vân cáp hay hoạt thạch đủ nóng cho dược liệu vào đảo đều tới khi đạt yêu cầu. VD: A giao, lông nhím. * Chú ý khi sao: + Lửa to, lửa nhỏ. + Đảo nhanh, đảo chậm. + Thời gian ít hay nhiều.  Lùi (ổi): sức nóng thấm đều, chín đều dược liệu. Vùi dược liệu vào tro nóng hay bọc bằng giấy bản ướt hoặc cám ướt rồi lùi. VD: Mộc hương, Cam thảo, Bạch đậu khấu.  Nung: loại tạp, giảm tính kích thích, dễ tán. Dùng sức nóng cao (200 - 700 oC) để dược liệu chin. * Nung trực tiếp: đưa dược liệu trực tiếp vào lò than. + Nếu ít thì đặt dược liệu trên tấm sắt, sứ, ngói rồi cho vào lò than đang cháy. + Nếu nhiều xếp vào lò, cứ một lớp trấu, một lớp than, một lớp dược liệu cứ như vậy và trên cùng là một lớp trấu và một lớp than. Đốt từ dưới lên cho cháy âm ỉ, cháy gần hết lấy dược liệu ra có thể ngâm hoặc tôi với chất lỏng cần thiết như dấm VD: Thạch cao, Mẫu lệ. * Nung gián tiếp: cho dược liệu vào vò đất hay chảo gang đậy kín hoặc không. Đốt lửa, nhiệt độ và thời gian tuỳ dược liệu cho tới khi đạt yêu cầu. VD: Bàng sa, Phèn chua. 17 3.2.2. Dùng chất lỏng (thuỷ chế): Chế biến dược liệu phải nhờ tác động của chất lỏng thích hợp (nước, dấm) để loại tạp chất, giảm độc tính, có tính năng tác dụng muốn có, để phân chia nhỏ + Ngâm, ủ: rửa sạch dược liệu rối ngâm hay ủ. VD: hạt Cau ngâm nước một thời gian (giảm độc tính vì arecolin tan trong nước) thái mỏng, tán bột dùng. + Thuỷ phi: Chu sa, Thần sa nghiền với nước, lấy nước đục, bỏ cắn đầu. Để lắng, bỏ nước trong (chứa tạp chất, độc), cho nước vào nghiền làm như trên nhiều lần tới khi thu được bột mịn, rất mịn đạt yêu cầu. 3.2.3. Dùng nhiệt và chất lỏng (thuỷ hoả chế): Tẩm hay cho dược liệu vào trong một lượng chất lỏng thích hợp (nước, cồn, dấm, nước gừng, nước đậu đen) rồi dùng nhiệt tác động (sao, chưng, nấu) để thành phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng. + Tẩm mật sao: tăng tác dụng bổ, nhuận phế. Lượng mật (mật mía, mật ong) từ 1 – 3 kg cho 10 kg dược liệu. Mật pha loãng với nước (tỷ lệ 1/3), đun sôi cho dược liệu vào đảo đều cho tới khi không dính tay là được. VD: Cam thảo, Hoàng kỳ, Bách bộ, Viễn chí + Tẩm rượu sao: giảm tính hàn, tăng tính ấm của dược liệu. Dùng rượu trắng hay ethanol 30 – 40o, lượng dùng từ 500 – 1000ml cho 10kg dược liệu. Tẩm đều vào dược liệu ủ 1 – 2 giờ sao vàng. VD: Hoàng liên, Xuyên khung, Đại hoàng, Thường sơn + Tẩm gừng sao: giảm tính hàn của dược liệu. Dùng gừng tươi từ 500 – 1000g cho 10 kg dược liệu. Gừng tươi giã nát cho một ít nước rồi ép lấy nước, tẩm vào dược liệu, ủ 1 – 2 giờ sao vàng. + Tẩm dấm sao: giảm tính tanh của dược liệu, đưa thuốc vào kinh can. Dùng dấm ăn hay dung dịch acid acetic 3 – 5% từ 1000 – 2000ml cho 10kg dược liệu. Tẩm, trộn đều dấm với dược liệu ủ từ 1–2 giờ sao vàng xém cạnh. VD: Sài hồ, Hương phụ, Ngũ linh chi + Tẩm nước muối sao: tăg tính săn se, đưa thuốc vào hành thuỷ, kinh thận. Dùng muối ăn từ 200 – 300g cho 10 kg dược liệu. Pha dung dịch muối 10 – 20% với nước, tẩm trộn đều với dược liệu, ủ 2 – 3 giờ sao, nếu dược liệu có chất nhày dễ vón thì vừa phun vừa sao tới khi đạt yêu cầu. VD: Xa tiền tử, Hoàng bá, Đỗ trọng 18 + Tẩm các chất khác sao: dùng sữa (sữa dê, sữa bò), nước hoàng thổ, nước đồng tiện, tăng tác dụng bổ, đưa thốc nhập kinh, lượng dùng tuỳ chất cần tẩm và dược liệu cần tẩm, cũng như yêu cầu dùng. Tẩm trộn đều với dược liệu, ủ một thời gian sao tới khi đạt yêu cầu. VD: Hương phụ + Chưng: giảm độc tính, giảm tác dụng phụ và có tính năng tác dụng mong muốn, dễ bào thái. Đun cách thuỷ dược liệu đã được ngâm trong một chất lỏng thích hợp, ngâm nước (Huyền sâm, Mộc qua), ngâm rượu (Đại hoàng, Hoàng tinh), ngâm nước đậu đen (Hà thủ ô đỏ), ngâm nước cồn sa nhân, gừng (Sinh địa), ngâm dấm (Ngũ bội tử) trong thời gian cần thiết 12 – 36 giờ đến khi đạt yêu cầu. + Nấu: giảm độc tính, giảm tính kích thích, giảm, mất tác dụng phụ. Đun sôi dược liệu trong một chất lỏng và thời gian cần thiết để thu được thành phẩm đạt yêu cầu. VD: chế Mã tiền. + Đồ: giảm tính kích thích, giảm tác dụng phụ, có tính năng tác dụng cần có, dễ bào thái. Dùng hơi nước ở nhiệt độ sôi đi qua dược liệu (có thể có một số chất khác trong đó cùng dược liệu) một thời gian để thu được thành phẩm đạt yêu cầu. VD: chế Hà thủ ô đỏ. 4. Bào chế các dược liệu thường dùng 4.1. Chế dược liệu độc  Chế Thạch tín (thạch tín chế sương): chọn loại có màu hồng. + Cho vào nồi đất, đậy vung, trát kín bằng đất sét hay cám (không có vết nứt sau khi khô). Đốt nhỏ lửa rồi tăng dần, để nguội, thực hiện ở cuối chiều gió. + Cậy vung, lấy phần bột bám ở vung làm thuốc. (thạch tín còn gọi là nhân ngôn). + Liều tối đa: 0,002g /lần – 0,004g /24h.  Chế Ba đậu sương: + Hạt ba đậu bỏ vỏ cứng, lấy nhân sao vàng – ép, dùng giấy thấm hoặc vải thấm hết dầu, chỉ còn bã sấy khô, tán bột. + Chú ý: khi chế phải bảo vệ mắt, da vì dầu Ba đậu rất độc, gây phồng, bỏng, đỏ da.  Chế Mã tiền: + Hạt mã tiền ngâm nước vo gạo tới mềm, cạo bỏ vỏ ngoài, mầm. Tẩm dầu vừng để một đêm (12h) sao vàng đậm. 19 + Liều tối đa: 0,4g /lần – 1g /24h.  Chế Hoàng nàn: + Vỏ thân, vỏ cành cây Hoàng nàn, ngâm nước 12 – 24h, cạo bỏ vỏ ngoài, ngâm nước vo gạo 3 ngày (hàng ngày thay nước vo gạo). Thái mỏng, sấy khô. + Liều tối đa: 0,1g /lần – 0,4g /24h.  Chế Phụ tử: + Phụ tử muối (diêm phụ, sinh phụ): phụ tử rửa sạch, muối như muối cà (một lượt phụ tử, một lượt muối), nén nặng, đậy kín, ít nhất sau 6 tháng mới dùng. + Bạch phụ: diêm phụ rửa sạch muối, ngâm nước 1 đêm (12h), cạo vỏ, rửa sạch, bổ đôi, bổ tư, ngâm nước một đêm. Bào thái mỏng, phơi sấy khô, khi dùng tẩm nước gừng, nước cam thảo tuỳ trường hợp. + Hắc phụ: diêm phụ bỏ đầu đuôi cạo vỏ, rửa sạch. Thái phiến mỏng, tẩm nước đậu đen phơi, tẩm phơi 3 lần. Đồ 1 lần rồi phơi sấy khô. Chế dược liệu thường  Chế Khương (chế gừng): + Sinh khương (gừng tươi): thân rễ gừng, rửa sạch thái lát mỏng hoặc giã nát, ép sấy, tán bột .Dùng chữa cảm mạo, ấm trong, tán hàn. + Can khương (gừng khô): Theo Trung y: sinh khương già ngâm 2 ngày, cạo vỏ. Ngâm vào nước chảy 6 ngày, lại cạo bỏ vỏ trong. Phơi, sấy khô. Theo Việt Nam: sinh khương giã dập, rửa sạch, phơi héo, đồ. Phơi hay sấy nhẹ cho khô. Khi dùng rửa sạch, đồ qua thái lát mỏng, làm khô. Trị hàn lạnh, đau bụng, trướng bụng, thổ ra huyết. + Tiêu khương (can khương sao): can khương sao mặt ngoài đen, trong còn màu vàng là được. Trị đau bụng, cầm máu. + Thán khương (hắc khương): can khương thán sao trong còn tuỷ vàng, còm mùi gừng thì úp vung, tắt lửa, thỉnh thoảng đảo, tới khi không còn khói là được. Tốt nhất là cho vào nồi đất, đậy vung, trát kín để hai lỗ nhỏ, đốt tới khi không còn khói bay ra là được. Trị đau bụng, cầm máu.  Chế Hy thiêm Theo Trung y: cành nhỏ và lá phơi khô, tẩm rượu, mật, trộn lẫn đồ chin, phơi khô. Làm 9 lần. 20 Theo Việt Nam: rửa sạch, thái khúc, phơi khô. Tẩm rượu 1000 ml và 500g mật cho 10 kg, chưng. phơi, tẩm. Làm 9 lần. Sao vàng, nấu cao lỏng. Trị phong tê thấp.  Chế Thạch cao: loại trong – trắng có thớ (loại tốt). Có hơi dầu, sẫm vàng (loại xấu). Theo Trung y: giã bột nấu với nước Cam thảo, phi qua, làm khô nghiền nhỏ rồi dùng. Vì tính hàn nên nung đỏ hoặc lẫn với đường làm sao không hại dạ dày. Theo Việt Nam: dùng sống tán trước khi sắc. Giã nhỏ ngâm rượu một đêm, sáng bỏ rượu lấy bột phơi dùng (ít được dùng). Làm hoàn tán: nung qua, rây, tán mịn. Trị bệnh nhiệt, đổ mồ hôi, tiêu khát, sốt, mê sảng, hoảng hốt, trúng nắng, ho phế nhiệt, đau đầu, đau răng do vị hoả.  Chế Hà thủ ô đỏ: Hà thủ ô 10 kg Đậu đen 1 kg Hà thủ ô rửa sạch, ngâm nước vo gạo 24 giờ. Rửa sạch, đổ nước đậu đen cho ngập (đậu đen cho 20 lít nước nấu nhừ lấy nước). Nấu cách thuỷ 12 giờ tới khi đạt (không chát, vị ngọt), lấy ra phơi sấy - tẩm, phơi sấy cho hết và khô là được, hay là đồ Hà thủ ô với đậu đen: cho Hà thủ ô đỏ vào chõ, cứ một lượt Hà thủ ô đỏ lại một lớp đậu đen, trên cùng là một lớp đậu đen. Đồ 12h làm 9 lần. Bào, thái mỏng, phơi khô.  Chế Thục địa: Sinh địa 10,0 kg Sinh khương 0,5 kg Sa nhân 0,5 kg Ethanol 90o 1,5 lít + Chuẩn bị: Sinh địa lựa chọn, rửa nhanh bằng nước ăn được, ủ một đêm (12h) trong túi vải dày thô nếu lượng ít hoặc bao tải nếu lượng nhiều. Phân loại to, nhỏ để tiến hành chưng. Sinh khương rửa sạch giã nát. 21 Sa nhân chọn, rửa sạch, phơi khô, giã nhỏ, thô Sinh khương và Sa nhân nấu với 15 lít nước trong 7 giờ tới khi còn khoảng 5 lít gạn lấy dịch nấu. + Chưng Sinh địa thành thục địa: Chưng Sinh địa với dịch nấu trên trong 48h, lấy ra phơi hoặc sấy cho ráo. Thu nước chưng I. Lấy 1,5lít cồn 90o thêm nước được 3 lít, chia làm 2 phần: Cho 1,5 cồn vừa pha vào nước chưng I chưng tiếp trong 24h, lấy ra phơi cho ráo. Thu lấy nước chưng II. Cho tiếp 1,5 cồn (đã pha) vào nước chưng II chưng tiếp trong 24h, tới khi đạt yêu cầu (thục địa mềm, đen bóng, khi cắt mặt đen bóng, vị ngọt). Phơi sấy khô, tẩm với nước chưng cho tới khi hết nước chưng. Thành phẩm mềm, khô, sờ không dính tay. + Thành phẩm thuốc thường. Khi dùng thái phiến mỏng hay ép bản mỏng. Tính vị: ấm, ngọt. Thành phần: rehmanin, carotene, glucose, saccarose 30%, độ ẩm 10%. Quy kinh: tỳ thận. Tác dụng: bổ, điều kinh, sinh tinh, sáng mắt.  Chế xà (chế rắn): dùng loại rắn: hổ mang, cạp nong, hoa xà, rắn ráo, lục. + Mật rắn: cô cách thuỷ cho đặc. + Vỏ quýt lâu năm, bỏ cùi trong sấy khô, dùng mật rắn tẩm vào sây khô, làm như vậy nhiều lần, tán bột dùng. + Da rắn: nhúng rượu, rửa sạch. Phơi khô, tán bột, đốt tồn tính. Trị bệnh ngoài da, thối tai, hủi. + Mỡ rắn: rán lấy mỡ. Chữa bỏng do lửa, chốc đầu. Nấu với các vị thuốc khác được thuốc bôi làm mau lành vết thương. + Xương rắn: đập chết rắn, chôn 3 tháng, lấy xương sống. Rửa sạch, sấy khô, sao vàng cho kỹ, cho vào túi vải, ngâm rượu hoặc cùng chung với các vị thuốc khác để uống trị phong thấp hoặc nấu thành cao. + Thịt rắn: lấy thịt băm nhỏ bọc lá lốt rán cho trẻ em ăn trị sài, chốc hoặc nấu với thịt con bìm bịp có thể thay cao hổ cốt. 22 + Nọc rắn: chế với các thuốc khác dùng ngoài giảm đau. Phải hết sức cẩn thận vì rất độc. + Rượu rắn: xem bài rượu thuốc. VI. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MÔ ĐUN: 1. Phạm vi áp dụng chương trình: - Mô đun tự chọn được giảng dạy trong chương trình đào tạo hệ Trung cấp nghề, Cao đẳng nghề Kỹ thuật dược. 2. Hướng dẫn một số điểm chính về phương pháp giảng dạy mô đun: - Phương pháp thực hiện: giảng giải, phát vấn, làm bài tập, hoạt động nhóm, nghiên cứu tài liệu; - Thao tác mẫu chính xác, dứt khoát, rõ ràng. - Khi giảng dạy cần giúp sinh viên thực hiện các thao tác, tư thế chính xác, nhận thức đầy đủ vai trò, vị trí của từng bài học. - Tăng cường công tác sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học, thao tác mẫu để tăng hiệu quả dạy học 3. Những trọng tâm chương trình cần chú ý Trọng tâm mô đun là các bài 1, 2. 4. Tài liệu cần tham khảo [1]. Phạm Xuân Sinh, Bào chế thuốc theo Y học cổ truyền. NXB Y học.2002. [2]. Võ Xuân Minh, Bào chế II, NXB Y học năm 2008. [3]. Nguyễn Lý Cường, Giáo trình Bào chế, Trường Cao đẳng Dược TW. 2010 23 24 Bài 2: Kỹ thuật bào chế thuốc thang, chè thuốc Mục tiêu: - Nêu được một vài nét cơ bản về thuốc thang, chè thuốc; - Trình bày được kỹ thuật bào chế thuốc thang, chè thuốc; - Điều chế được một số công thức thuốc thang, chè thuốc thông thường; - Rèn luyện tác phong cẩn thận, tỉ mỉ, chính xác, trung thực trong quá trình thực hành. Nội dung: 1. Thuốc thang 1.1. Ưu nhược điểm và phân loại thuốc thang 1.1.1. Ưu, nhược điểm 1.1.2. Phân loại thuốc thang 1.2. Thành phần 1.2.1. Dược liệu 1.2.2. Nước 1.3. Kỹ thuật điều chế thuốc thang 1.3.1. Chuẩn bị 1.3.2. Cách sắc thuốc thang 1.3.2.1. Sắc trước 1.3.2.2. Sắc sau 1.3.2.3. Cho vào túi vải để sắc 1.3.2.4. Chiết nước riêng 1.3.2.5. Trộn với nước sắc trước khi dùng 1.3.3. Bảo quản 1.4. Một số công thức thuốc thang 2. Chè thuốc 25 2.1. Thành phần 2.2. Kỹ thuật điều chế chè thuốc 2.2.1. Chuẩn bị 2.2.2. Kỹ thuật bào chế chè thuốc 2.2.3. Cách dùng 2.3. Một số công thức chè thuốc 1. Thuốc thang 1.1. Đại cương Thuốc thang là hỗn hợp của nhiều dược liệu đã được chế biến, phân chia thành mảnh nhỏ, phiến và phân liều để điều chế thành thuốc nước (sắc, hãm, ngâm). Thuốc thang được dùng rộng rãi trong đông y dưới dạng nước sắc vì cho rằng thuốc hấp thu nhanh, tác dụng tốt. 1.2. Ưu, nhược điểm và phân loại thuốc thang 1.2.1. Ưu điểm: - Gia giảm liều, vị và bào chế thích hợp với thể trạng người bệnh. - Hấp thu vào cơ thể nhanh. - Dung môi là nước ăn nên giảm được tính kích thích, tác dụng phụ. - Trong quá trình sắc, hãm, ngâm các vị thuốc trong thang có sự tương tác, hỗ trợ lẫn nhau làm tăng tác dụng và giảm tính độc, tác dụng phụ của thuốc. - Dụng cụ bào chế đơn giản, có thể sắc nấu tại nhà. 1.2.2. Nhược điểm - Lượng nhiều, vị đắng, khó uống. - Dung môi là nước nên khó bảo quản lâu. 1.2.3. Phân loại - Thuốc thang giải cảm, giải độc. - Thuốc thang chữa bệnh. - Thuốc thang bổ. Phân loại trên có tính tương đối, nhiều khi thang thuốc trong đó đã có thuốc chữa bệnh và thuốc bổ. 1.3. Thành phần 1.3.1. Dược liệu - Thảo mộc: thường dùng khô đã chế biến bào thái, đôi khi dùng tươi. Dùng cả cây hay từng bộ phận: hoa (Hồng hoa, Kim ngân), quả (Hồi, Mộc qua, Chỉ xác), hạt (Cải, Xa tiền tử, Bìm bìm), thân (Ma hoàng), lá (Thường sơn, Tô diệp), vỏ (Hậu phác, Hoàng bá, Quế), rễ (Lựu, Nhân sâm), căn hành (Hành, Bách hợp, 26 Sâm cau). Thảo mộc có nhiều tinh dầu (Quế, Hồi, Bạc hà), có nhiều chất nhựa (Nhũ hương, Mộc qua). - Động vật: Ngô công, Địa long, Thuyền thoái - Khoáng chất: Thạch cao, Thạch tín + Dễ tan: Bạch phàn, Bàng sa, Diêm tiêu. + Khó tan: Thạch cao, Văn cáp - Chế phẩm bào chế: cao thuốc (cao Ban long, cao Hổ cốt .) 1.3.2. Nước: Đạt tiêu chuẩn nước sinh hoạt, ăn được. Nước càng ít tạp càng tốt, tốt nhất là nước mưa. Lượng nước tuỳ theo loại thuốc thang, thời gian và nhiệt độ khi điều chế thuốc nước. + Thông thường lượng nước lần thứ nhất dùng từ 400 – 600 ml nước nấu tới khi còn độ 100 – 200 ml là được. + Lượng nước lần thứ hai cho vào và lấy ra bằng ½ lượng nước lần thứ nhất. + Nếu điều chế dùng cho trẻ nhỏ lượng nước cho và, lấy ra thường bằng 1/3 hoặc 1/2 lượng dùng cho người lớn. 1.4. Kỹ thuật điều chế thuốc thang 1.4.1. Chuẩn bị - Dược liệu: đạt tiêu chuẩn, đã được chế biến, bào thái, chia liều. - Nước: đạt tiêu chuẩn nước ăn. - Dụng cụ: thường dùng siêu đất nung, siêu bằng sắt tráng men, siêu nhôm có dung tích thích hợp (khoảng 1,5 lít) 1.4.2. Cách sắc thuốc thang - Nhiệt và thời gian: thông thường lửa to trước khi sôi và nhỏ sau khi đã sôi. Thời gian căn cứ vào tính chất dược liệu, loại thuốc thang. Thường chia 3 loại sau: LOẠI THUỐC Nước sắc I (kể từ khi sôi) Nước sắc II (kể từ khi sôi) Thuốc giải cảm Thuốc chữa bệnh Thuốc bổ 15 – 30 phút 20 – 30 phút 30 – 45 phút 10 – 15 phút 15 – 25 phút 20 – 30 phút 27 Thuốc thang giải cảm thường sắc một lần, thuốc thang chữa bệnh, bổ có thể sắc 3 lần. Trước khi sắc nên ngâm thang thuốc với nước một thời gian (khoảng 20 – 30 phút). - Cách sắc: có khi gộp chung để sắc hoặc tuỳ tínhc chất dược liệu có cách sắc thích hợp. + Sắc trước: với dược liệu cứng rắn (thảo mộc: thân, rễ, cành; động vật: Miết giáp, Xuyên sơn giáp; khoáng chất: Thạch cao, Thạch quyết minh) nên sắc trước từ 10 – 15 phút rồi cho các dược liệu khác vào sắc trong thời gian quy định. + Sắc sau: cho dược liệu vào trước khi nhắc ra lấy nước sắc khoảng 10 – 15 phút, được áp dụng với các dược liệu (có tinh dầu, alcaloid, glycosid, anthraglycosid, vitamin) có tính năng thay đổi bất lợi trong thời thời gian dài, nhiệt độ cao. + Cho vào túi vải để sắc: một số dược liệu có cấu tạo đặc biệt (nhiều lông như: Tỳ bà diệp; dễ hoá hồ lắng xuống đáy siêu như: Hoạt thạch; khó rút dịch lọc như: Xa tiền tử). + Chiết nước riêng: dược liệu quý hoặc không chịu được nhiệt độ cao, thời gian dài như: Tam thất, Nhân sâm, Lộc nhung, Quế. Dược liệu sau khi chế biến, thái lát mỏng, tán bột rồi hãm hoặc trộn với nước sắc khi dùng. + Trộn với nước sắc trước khi dùng: dược chất dễ tan, chế phẩm bào chế, trộn với nước sắc cho đều rồi dùng. - Cách sử dụng và kiêng kỵ: nước sắc thường dùng nóng (uống). Thuốc giải cảm, thuốc chữa bệnh, thuốc thang bổ nên uống vào lúc đói (trước khi đi ngủ hoặc sáng sớm). Thông thường mỗi ngày một thang dùng làm 2 – 3 lần, mỗi đợt nên dùng 3 – 5 thang. Thuốc thang giải cảm cần kiêng các thức ăn chua, mặn. Thuốc thang chữa bệnh cần kiêng các thức ăn tanh, lạnh. Thuốc thang bổ cần kiêng ăn các thứ lợi tiểu. 1.4.3. Bảo quản Thuốc thang không bảo quản được lâu, các vị thuốc phải được chế biến đúng kỹ thuật và theo mục đích dùng. Thuốc thang bảo quản đúng chế độ, để nơi khô ráo, chống nấm mốc. Thường xuyên kiểm tra. 1.5. Một số công thức thuốc thang 1.5.1. Thuốc thang giải cảm, giải nhiệt  Ma hoàng thang 28 Ma hoàng 9g Quế chi 6g Hạnh nhân 9g Cam thảo 3g Nước 600ml Sắc Ma hoàng trước, khi sôi hớt bỏ bọt, cho Hạnh nhân, Cam thảo vào sắc to lửa trong khoảng 25 phút. Cho Quế chi vào sắc tiếp khoảng 5 phút, gạn, lọc. (Quế chi có thể tán bột hoặc mài trong bát thuốc). Công dụng: phát hãn chữa cảm sốt.  Giải nhiệt thang Hoa Kinh giới khô 6g Phòng phong 5g Tô diệp khô 10g Nước 300ml Sắc còn 150ml. Gạn lọc chia làm 2 lần, uống khi còn nóng.  Thang chữa cảm cúm Hành ống 30g Sinh khương 10g Lá Chè tươi 10g Đam đậu xị 15g Nước 300ml Sắc còn 150ml. Gạn lọc uống nóng. Đắp chăn cho ra mồ hôi. Hoặc Hành ống 60g Gừng 10g Hai thứ giã nát. Hãm 30 phút, gạn, lọc, chia làm 2 lần uống. Chữa cảm lạnh, cảm cúm. 1.5.2. Thuốc thang chữa bệnh  Thang xổ Phan tả diệp 2g 29 Hoa cơm cháy Quả hồi aa 1g Quả thì là Kali tartrat aa 0,5g Hãm lấy 10 ml uống vào buổi sáng.  Thang lợi tiểu Rễ cần tây Rễ măng tây Rễ thì là lượng như nhau Rễ mùi tây Căn hành Hãm thay nước chè. Có thể thêm đường thành siro ngũ căn.  Thang súc miệng Vỏ xoài 2g Ô mai 1g Cam thảo Hương phụ aa 5g Sao vàng – sắc đặc. Thêm 1/10 rượu ta xúc miệng chữa sâu, nhức răng.  Thang rửa Vó cây Núc nác 50g Sa sàng tử 25g Sắc đặc rửa vết thương, vết loét, ngứa, eczema. 1.5.3. Thang thuốc bổ  Tứ quân thang Nhân sâm 12g Bạch truật 8g Phục linh 6g Cam thảo 1g Nước vđ 30 Thêm Gừng, Đại táo 3g. Sắc hai nước còn khoảng 250ml. Nhân sâm tán bột hoặc hãm riêng, trộn với nước sắc để uống. Công dụng: thuốc bổ kiện vị, chữa suy nhược. Uống nóng sau khi ăn.  Tứ vật thang  Thang lục vị  Thang bát vị  Thang thập toàn đại bổ Xem ở giáo trình dược liệu. 2. Chè thuốc: 2.1. Đại cương Chè thuốc là dạng thuốc thang đặc biệt gồm một hoặc nhiều dược liệu đã được chế biến, bào thái chia nhỏ nhất định, phân liều đóng thành gói 100g, 50g, 20g, 15g, 5g. Khi dùng điều chế thành dịch hãm thay nước uống, đôi khi chữa bệnh cho người bệnh. Dịch hãm có thể thêm đường, mật hay siro cho dễ uống và chỉ dùng trong ngày. 2.2. Thành phần - Dược liệu: thường là thảo mộc, ít dùng tươi mà thường dùng khô. + Thảo mộc mềm, mỏng như: hoa, lá, thân thảo chế biến, làm khô, vò bằng tay hay bằng máy. + Thảo mộc cứng rắn như: rễ, vỏ thân, vỏ hạt, quả đem tán thô, cắt nhỏ thích hợp. - Dung môi: nước đạt tiêu chuẩn nước uống. 2.3. Kỹ thuật điều chế chè thuốc 2.3.1. Chuẩn bị - Dược liệu chế biến đạt tiêu chuẩn. + Chia nhỏ tới độ nhỏ thích hợp + Nếu khối lượng dược liệu nhiều chuyển thành dạng cao lỏng hoặc dịch chiết đậm đặc bằng dung môi thích hợp (dễ hoà tan vào nước), rồi phun trộn đều vào hỗn hợp dược liệu ở thể rắn đã chia nhỏ, rồi sấy khô ở nhiệt độ và thời gian thích hợp để có thuỷ phần an toàn (khoảng 8%). Để nguội. + Đóng thành chè thuốc, gói từ 5 – 15 – 50g tuỳ ý. 31 + Dán nhãn đúng quy chế. - Dung môi để hãm thuốc: thường là nước đạt tiêu chuẩn nước uống hoặc nước cất. 2.3.2. Điều chế dịch chiết Tuỳ tính chất dược liệu, yêu cầu của chè thuốc mà dùng lượng nước cho thích hợp. Có các phương pháp điều chế sau: - Phương pháp ngâm: ngâm dược liệu với nước trong thời gian thích hợp. Áp dụng cho những dược liệu chứa chất nhầy, hoạt chất dễ hoà tan trong nước ở nhiệt độ thường như Cam thảo. - Phương pháp hãm: hãm dược liệu với nước sôi như hãm chè. Áp dụng cho dược liệu mềm, mỏng manh như: râu Ngô, Bạc hà, Hoè hoa - Phương pháp sắc: sắc dược liệu trong nước trong thời gian cần thiết, sắc hai, ba lần. Áp dụng cho những dược liệu cứng rắn, hoạt chất bền vững ở nhiệt độ cao như: hạt Cau, rễ Lựu, Chỉ xác 2.4. Một số công thức chè thuốc  Chè râu Ngô Râu Ngô 20g Râu Ngô cắt ngắn 1 -3 mm sấy nhẹ hay sao qua cho khô. Đóng gói 20g, hãm với nước uống hàng ngày.  Chè Kim cúc Cúc hoa 5g Hoè hoa 10g Hạ khô thảo 12g Cúc hoa sây khô vò vụn, Hoè hoa sao thơm, Hạ khô thảo sao vàng, tán dập. Trộn đều các dược liệu, sấy khô. Đóng gói, khi dùng hãm lấy nước uống trong ngày.  Chè tiêu độc Sài đất 10g Kim ngân hoa 5g Bồ công anh 15g Cam thảo đất 2g Ké đầu ngựa 10g 32 Sài đất, Kim ngân hoa, Bồ công anh, Cam thảo đất cắt thành đoạn ngắn, sấy khô, vò nhỏ. Ké đầu ngựa sấy khô sao cháy xém gai, giã thành mảnh nhỏ khoảng 2 – 3 mm. Trộn đều, đóng gói. Khi dùng sắc lấy nước uống.  Chè Binh lang Hạt Cau khô thái nhỏ 5g Nước cất vđ 100ml Hạt Cau sấy khô thái lát mỏng. Đóng gói, khi dùng sắc với nước sôi 30 phút, lọc, thêm nước vừa đủ.  Chè lợi tiểu Cỏ gà 20g Khi dùng sắc với nước 15 phút, lọc, thêm nước vừa đủ 100ml.  Chè chữa ho tiêu đờm Cam thảo 10g Cam thảo rửa sạch, ủ mềm, thái lát mỏng, sấy khô, vò nhỏ. Đóng gói, khi dùng ngâm với nước, lọc, thêm nước vừa đủ 100ml.  Chè chống sốt xuất huyết Đậu đen 30g Đậu xanh 30g Lá Sen tươi 15g Lá Dâu tươi 15g Lá Tre 15g Tía tô 15g Mần trầu 15g Nhọ nồi 15g Rau sam 15g Chi chi 15g Cam thảo nam 15g Sinh khương 3 lát. 33 Các dược liệu trên đạt tiêu chuẩn. Đóng thành gói. Khi dùng sắc nhiều lần với nước uống trong ngày. 34 Một số câu hỏi trắc nghiêm tham khảo Caâu 1. Điều kiện một cân tốt A. Nhạy B. Tin C. Đúng D. Cả ba đều đúng Caâu 2. Cân kép một khối lượng thuốc: A. Bì cho vào dĩa cân trước B. Đặt quả cân có khối lượng bằng khối lượng thuốc vào dĩa cân trước C. Đặt thuốc lên dĩa cân trước D. Đặt thuốc và quả cân lên hai dĩa cân cùng một lúc Caâu 3. Cân kép khối lượng một vật A. Bì cho vào dĩa cân trước B. Đặt quả cân lên dĩa cân trước C. Đặt vật cần cân lên dĩa cân trước D. Cả ba đều đúng Caâu 4. Cân thuốc độc phải đọc mấy lần quả cân A. Một lần B. Hai lần C. Ba lần D. Năm lần Caâu 5. Cân kép có mấy phương pháp A. Một phương pháp B. Ba phương pháp C. Hai phương pháp D. Cả ba đều sai Caâu 6. Dụng cụ để đong đo là: A. Ống đong B. Pipet C. Buret D. Cả ba đều đúng Caâu 7. Nhiệt độ để xác định độ cồn thật ở: A. 15o C B. 20o C C. 25o C D. 10o C Caâu 8. Độ cồn biểu kiến là độ cồn đo được ở: A. 20o C B. 22o C C. 25o C D. Cả ba đều đúng Caâu 9. Đổi độ cồn biểu kiến nhỏ hơn 56 o ra độ cồn thật áp dụng công thức: A. X = C - + 0,4 * t 35 B. X = C + 0,4 * t C. X = C - 0,4 * t D. Cả ba đều sai Caâu 10. Phân biệt kích cỡ rây: A. Rây số 32 ứng với bột rất mịn B. Rây số 26 ứng với bột mịn vừa C. Rây số 24 ứng với bột thô D. Cả ba đều sai Caâu 11. Cho dược liệu vào bình ngấm kiệt: A. 2/3 bình B. 3/4 bình C. 4/5 bình D. Cả ba đều đúng Caâu 12. Tốc độ rút dịch chiết và tốc độ cho dung môi vào: A. Bằng nhau B. Cho dung môi vào nhanh hơn tốc độ rút dịch chiết C. Cho dung môi vào chậm hơn tốc độ rút dịch chiết D. Cả ba đều sai. Caâu 13. Các phương pháp hòa tan: A. Nghiền B. Ngâm C. Ngâm treo D. Cả ba đều đúng Caâu 14. Các yếu tố làm tăng tốc độ hòa tan: A. Tăng nhiệt độ B. Tăng diện tích tiếp xúc C. Thêm chất trung gian D. Cả ba đều đúng Caâu 15. Phễu lọc sứ xốp để làm trong và loại vi khuẩn thường dùng số: A. L4 B. L5 C. L6 D. L7 Caâu 16. Phễu lọc thủy tinh xốp để làm trong và loại vi khuẩn thường dùng số: A. L1 – L2 B. L2 – L5 C. L3 – L5 D. Cả ba đều sai Caâu 17. Lọc trong điều kiện thường áp dụng đối với các thuốc: A. Thuốc uống B. Thuốc dùng ngoài C. Thuốc nhỏ mắt D. Câu a, b đúng Caâu 18. Hóa chất dùng để tiệt khuẩn phòng pha chế: A. Cồn 95o 36 B. Formol C. Acid Benzoic D. Acid Salycilic Caâu 19. Tiệt khuẩn dụng cụ cao su chất dẻo áp dụng phương pháp: A. Hấp B. Đốt C. Sấy D. Hấp Tyndal Caâu 20. Hấp Tyndal năm lần mỗi lần cách nhau 24h , nhiệt độ hấp là: A. 70 – 80o C / 1h B. 50 – 60o C/ 1h C. 60 – 70o C/ 1h D. 40 – 50 o C/1h Caâu 21. Sau khi hấp xong lấy dụng cụ bông, băng, vải ra khỏi nồi hấp phải: A. Mở van sả hơi ngay B. Chờ kim áp kế nhiệt độ chỉ về số 0 C. Cả hai đều sai D. Cả hai đều đúng Caâu 22. Hàm lượng Amoniac trong nước cất không quá: A. 0,002% B. 0,0002% C. 0,00002% D. 0,00005% Caâu 23. PH nước cất phải đạt: A. pH = 4,5 – 6,0 B. pH = 5,0 – 6,8 C. pH = 5,5 – 7,0 D. pH = 5,5 – 6,8 Caâu 24. Tăng tốc độ cất nước phải: A. Tăng nhiệt độ cất B. Tăng nước làm lạnh C. Hệ thống cất phải kín D. Cả ba đều đúng Caâu 25. Cất liên tục và cất gián đoạn khác nhau ở: A. Nồi cất khác B. Phương pháp cất khác C. Nước làm lạnh đã được sử lý D. Cả ba đều sai Caâu 26. Điều chế bột kép có thuốc độc A – B: A. Cho độc A vào trước B. Cho độc B vào trước C. Cho độc A – B vào cùng lúc D. Cả ba đều sai Caâu 27. Điều chế bột kép có tỷ trọng khác nhau: A. Cho chất có tỷ trọng nhỏ vào trước 37 B. Cho chất có tỷ trọng lớn vào trước C. Cho hai chất vào cùng lúc D. Cả ba đều đúng Caâu 28. Thành phần thuốc bột kép: A. Có hai dược chất B. Có hai dược chất trở lên C. Có một dược chất D. Cả ba đều đúng Caâu 29. Nhược điểm của thuốc bột: A. Khó uống B. Khó bảo quản C. Câu a,b đúng D. Câu a,b sai Caâu 30. Kỹ thuật điều chế viên tròn theo các phương pháp: A. Thúng lắc B. Nồi bao viên C. Bàn chia viên D. Cả ba đều đúng Caâu 31. Tá dược viên tròn là: A. Tá dược dính B. Tá dược ra. C. Tá dược độn D. Cả ba đều đúng Caâu 32. Ưu điểm của viên tròn là: A. Chia liều chính xác B. Bào chế đơn giản C. Có mùi khó chịu D. Khó sử dụng Caâu 33. Hồ nếp là tá dược dính trong điều chế viên tròn, thường dùng nồng độ hồ là: A. 5 – 10% B. 3 – 5% C. 5 – 8% D. 10 – 12% Caâu 34. Làm cốt viên trong viên tròn là: A. Bột và tá dược dính B. Hạt đường C. Hạt Cải, Mè D. Cả ba đều đúng Caâu 35. Các bước làm viên tròn: A. Phun tá dược dính quay đều rồi rắc dược chất vào B. Rắc dược chất vào rồi phun tá dược dính C. Tá dược dính và dược chất cho vào cùng lúc D. Cả ba đều sai Caâu 36. Mục đích bao viên tròn: A. Làm cho viên không dính 38 B. Che lấp mùi vị C. Chủ động tác dụng của thuốc D. Cả ba đều đúng Caâu 37. Sấy viên tròn ở nhiệt độ: A. 40 – 500 C B. 30 – 400 C C. 50 – 600 C D. 60 – 700 C Caâu 38. Tốc độ quay của nồi bao viên là: A. 10 – 20 vòng /phút B. 20 – 30 vòng/phút C. 30 – 40 vòng/phút D. 40 – 50 vòng/phút Caâu 39. Nồi bao viên được đặt nghiêng: A. 10 – 200 B. 15 - 200 C. 30 - 450 D. 20 - 250 Caâu 40. Nhiệt độ sấy của thuốc cốm là: A. 10 - 200C B. 20 - 250C C. 30 - 600C D. Cả ba đều đúng Caâu 41. Điều chế viên nén theo các cách: A. Dập thẳng B. Phương pháp làm hạt C. Câu a,b đúng D. Câu a, b sai Caâu 42. Sau khi làm hạt xong sấy ở nhiệt độ: A. 30 – 400C B. 40 – 500 C C. 60 – 800C D. 80 – 900C Caâu 43. Với hạt có Tinh dầu hoặc chất thơm thì sấy ở nhiệt độ: A. 400C B. 500C C. 600C D. 700C Caâu 44. Với hạt có chứa tinh bột, đường sấy ở nhiệt độ: A. Không quá 400C B. Không quá 500C C. Không quá 600 C D. Không quá 700C Caâu 45. Hạt sau khi sấy song độ ẩm của hạt là: A. 0,5 – 7% 39 B. 7 – 7,5% C. 7,5 – 8,0% D. Cảbađềuđúng Caâu 46. Khi dùng tá dược trơn, bóng thì sử dụng vào thời điểm: A. Trộn cùng tá dược khác và sát thành hạt B. Sát hạt xong trộn cùng rồi sấy C. Sấy xong rồi trộn với tá dược trơn bóng D. Cả ba đều sai Caâu 47. Máy dập viên gồm các bộ phận chính như: A. Chày, cối B. Phễu nhả hạt C. Câu a,b đúng D. Câu a,b sai Caâu 48. Mục đích của bao viên là: A. Che lấp mùi vị B. Tránh tác dụng của yếu tố ngoại lai C. Chủ động tác dụng của thuốc D. Cả ba đều đúng Caâu 49. Khối lượng viên nén từ 80 – 250 mg thì khối lượng trung bình phải đạt tỷ lệ phần trăm là: A. 8% B. 6% C. 7,5% D. 5% Caâu 50. Viên bao phim phải tan rã trong thời gian là: A. 20 phút B. 30 phút C. 25 phút D. 35 phút Caâu 51. Điều chế 50 ml acid Boric 3% công thức có khối lượng acid Boric là: A. 3g B. 1,5g C. 2g D. 1g Caâu 52. So sánh tác dụng của thuốc nước với thuốc viên, bột,.. A. Tác dụng nhanh hơn B. Tác dụng chậm hơn C. Tác dụng như nhau D. Cả 3 đều sai Caâu 53. Mục đích sử dụng nước cất thơm trong dung dịch thuốc là: A. Che lấp mùi vị B. Có tác dụng điều trị C. Dùng làm chất dẫn D. Cả 3 đều đúng Caâu 54. Các yếu tố làm tăng độ hòa tan : 40 A. Tăng nhiệt độ B. Thêm chất trung gian C. a,b đúng D. a,b sai Caâu 55. Acid boric dễ tan ở nhiệt độ: A. 40 – 50 0C B. 50 – 60 0C C. 60 – 700C D. 70 - 800C Caâu 56. Điều chế 50 ml dung dịch lugol 1% thì lượng I2 cần dùng là: A. 1 g B. 2g C. 0,5g D. 1,5g Caâu 57. Điều chế 50 ml dung dịch lugol 1% thì lượng KI cần dùng là: A. 2g B. 1g C. 0,5g D. 1,5g Caâu 58. Pha chế thuốc nhỏ mắt dùng nước cất: A. Nước cất pha tiêm B. Nước cất thường C. Nước cất thơm D. Cả 3 đều sai Caâu 59. Dầu thực vật dùng trong pha chế thuốc thuốc nhỏ mắt là dầu trung tính và tiệt khuẩn ở nhiệt độ: A. 135 – 1400C/1h B. 100 – 1100C/1h C. 105 – 1150C/1h D. 115 - 1250C/1h Caâu 60. Long não là chất bảo quản trong thuốc nhỏ mắt dùng với nồng độ là: A. 0,1 - 0,2 %o B. 0,2 – 0,3 %o C. 0,3 – 0,5 %o D. 0,7 – 2 %o Caâu 61. pH của nước mắt là: A. 5,5 – 6 B. 6 – 6,5 C. 6,3 – 6,8 D. 7,1 – 7,5 Caâu 62. Hệ đệm nào dùng để ổn định thuốc nhỏ mắt: A. Hệ đệm Phosphat B. Hệ đệm borat – boric C. Hệ đệm amino D. Cả 3 đều đúng 41 Caâu 63. Mắt thường chịu được những dung dịch thuốc có nồng độ  với nồng độ dung dịch NaCl: A. 0,6 – 1,5 % B. 0,1 – 0,2 % C. 1,5 – 1,7 % D. Cả 3 đều sai Caâu 64. . Trong 50 ml dung dịch thuốc nhỏ mắt cloramphenicol 0,4 % khối lượng cloramphenicol là: A. 0,1g B. 0,2g C. 0,3g D. 0,4g Caâu 65. Acid boric có trong 100 ml thuốc nhỏ mắt cloramphenicol 0,4 % là: A. 0,5g B. 0,7g C. 0,9g D. 1,1g Caâu 66. Thuốc tiêm thường ở dung dịch các dạng: A. Dạng dung dịch B. Dạng bột C. Dạng nhũ dịch D. Cả 3 đều đúng Caâu 67. Ưu điểm của thuốc tiêm: A. Tác dụng chậm B. Dùng trong cấp cứu C. Đường dùng đơn giản D. Cả 3 đều sai Caâu 68. Nhược điểm của thuốc nhỏ mắt: A. Sử dụng phải có cán bộ chuyên môn B. Dễ gây phản ứng C. Phải có đầy đủ các trang thiết bị D. Cả 3 đều đúng Caâu 69. Dầu thực vật dùng trong pha chế thuốc tiêm phải trung tính , tinh khiết, ép nguội và tiệt khuẩn ở nhiệt độ: A. 100 – 110 0C/1h B. 110 – 1150C/1h C. 115 – 1200C/1h D. 120 – 1250C/1h Caâu 70. Thuốc tiêm truyền khác thuốc nhỏ mắt ở điểm : A. Vô khuẩn B. Không có chất bảo quản C. Chính xác về nồng độ D. Cả 3 đều sai Caâu 71. Ống ( chai) đựng thuốc tiêm phải A. Hơi kiềm 42 B. Trung tính C. Hơi acid D. Cả 3 đều đúng Caâu 72. Cơ sở pha chế thuốc tiêm phải: A. Theo hệ thống một chiều B. Nền nhà phải lót gạch men C. Tường lót gạch men cao 1,6 m D. Cả 3 đều đúng Caâu 73. Các chất dùng để tiệt khuẩn phòng pha chế: A. Cồn 90 0 B. Formol C. Acid benzoic D. Phenol Caâu 74. Tiệt khuẩn ống tiêm bằng phương pháp sấy ở nhiệt độ: A. 110 – 120 0C/ 30 phút B. 120 – 1300C/ 30 phút C. 130 – 1400C/ 30 phút D. 160 – 1800C/ 30 phút Caâu 75. Tiệt khẩn ống tiêm bằng phương pháp hấp ở nhiệt độ: A. 100 0C/1h B. 110 0C/1h C. 1200C/1h D. 1300C/1h Caâu 76. Khi đóng thuốc vào ống tiêm 1 ml, nhưng thực tế phải cao hơn là: A. 1,05 ml B. 1,07ml C. 1,2 ml D. 1,1 ml Caâu 77. Kiểm tra độ hở của ống tiêm đã đóng thuốc bằng phương pháp A. Cho ống tiêm vào dung dịch khác màu rồi đun sôi B. Soi từng ống C. Sau khi tiệt khuẩn ống còn nóng cho vào nước lạnh có pha màu D. a, c đúng Caâu 78. Dược chất NaCl có trong 1.000 ml dungdịch NaCl 0,9 % là: A. 9g B. 10g C. 18g D. 27g Caâu 79. pH của huyết tương là: A. 7,0 B. 7,2 C. 7,4 D. 7,6 Caâu 80. Các dung dịch sau đây dung dịch nào là đẳng trương: A. Glucose 3% 43 B. Glucose 5 % C. Glucose 10% D. Glucose 30% Caâu 81. Theo qui định của DĐV N nước cất pha tiêm lànước cất không để quá : A. 8 h B. 9h C. 12h D. 6h Caâu 82. Tiệt khuẩn dung dịch NaCl 0,9 % ở nhiệt độ: A. 1000C/1h B. 1100C/1h C. 1200C/1h D. 1250C/1h Caâu 83. Nồng độ của dung dịch tiêm truyền cho phép sai số: A.  2% B.  3% C.  5% D. 10% Caâu 84. Nhiệt độ mẫu của thỏ để thử chí nhiệt tố không được chênh lệch quá A. 0,10C B. 0,20C C. 0,30C D. 0,40C Caâu 85. Khi thử trên 3 thỏ nếu dung dịch nghi ngờ có chí nhiệt tố khi tổng nhiệt độ tăng của 3 thỏ lớn hơn: A. 1,4 0C B. 1,5 0C C. 1,6 0C D. 1,7 0C Caâu 86. Khi thử trên 8 thỏ nếu dung dịch nghi ngờ có chí nhiệt tố khi tổng nhiệt độ tăng của 8 thỏ lớn hơn: A. 3,5 0C B. 3,6 0C C. 3,7 0C D. 3,8 0C Caâu 87. Pha 100ml dung dịch NaCl đẳng trương thì lượng NaCl cần dùng là: A. 9 g B. 0,9 g C. 0,09 g D. 1 g Caâu 88. Pha 100 ml dung dịch Glucose đẳng trương thì lượng Glucose cần dùng là: A. 100g B. 50 g C. 60 g D. 70 g 44 Caâu 89. Tốc độ tiêm dung dịch cần thử vào tĩnh mạch vành tai thỏ là: A. 4 – 6 ml/1 phút B. 6 – 8 ml/1 phút C. 8 – 10 ml/1 phút D. Cả 3 đều sai Caâu 90. Điều chế cồn thuốc theo phương pháp: A. Ngâm lạnh B. Ngấm kiệt C. Thêm chất trung gian D. Cả 3 đều đúng Caâu 91. Điều chế cồn thuốc với dược chất là tinh dầu thường dùng độ cồn: A. 60 0C B. 700C C. 800C D. 900C Caâu 92. Điều chế cồn thuốc với dược chất là cao thuốc độc thường dùng độ cồn là: A. 400C B. 500C C. 700C D. 800C Caâu 93. Điều chế cồn thuốc với dược chất là cao thuốc thường, thường dùng độ cồn là: A. 400C B. 500C C. 600C D. 700C Caâu 94. Ap dụng phương pháp ngâm nhỏ giọt với dược liệu thường, thì dùng độ cồn: A. 400C B. 500C C. 600C D. 700C Caâu 95. Ap dụng phương pháp ngâm nhỏ giọt với dược liệu độc thì dùng độ cồn: A. 400C B. 500C C. 700C D. 800C Caâu 96. Điều chế rượu thuốc bằng phương pháp ngâm lạnh thường dùng độ cồn A. 300C B. 400C C. 500C D. 350C Caâu 97. Điều chế 50 ml dung dịch I2 5% thì lượng I2 cần dùng là: A. 5 g B. 3 g C. 2,5 g D. 2 g 45 Caâu 98. Điều chế 50 ml dung dịch Aspirin thì lượng Aspirin cần dùng là: A. 10 g B. 5 g C. 6 g D. 4 g Caâu 99. Điều chế cao thuốc với dược liệu là xương động vật áp dụng phương pháp: A. Ngấm kiệt B. Ngâm lạnh C. Hầm D. Hãm Caâu 100. Điều chế cao thuốc với dược liệu là thảo mộc áp dụng phương pháp: A. Ngấm kiệt B. Ngâm lạnh C. Hầm D. Cả 3 đều đúng Caâu 101. Cao mềm có tỷ lệ nước là: A. 30% B. 20% C. 15% D. 10% Caâu 102. Cao khô có tỷ lệ nước là: A. 5% B. 6% C. 7% D. 8% Caâu 103. Điều chế cao với dung môi là Ether áp dụng phương pháp: A. hầm B. hãm C. ngâm lạnh D. cả 3 đều sai Caâu 104. Điều chế cao với dung môi là cồn áp dụng phương pháp: A. hầm B. hãm C. ngâm nhỏ giọt D. cất Caâu 105. Điều chế cao với dung môi là nước cần dùng gấp bao nhiêu lần dược liệu: A. 2-3 lần B. 3-4 lần C. 4-5 lần D. 8-12 lần Caâu 106. Nhiệt độ cô cao tốt nhất là: A. 50oC Cô dưới áp xuất giảm B. 60oC Cô dưới áp xuất giảm C. 70oC Cô dưới áp xuất giảm D. 90oC Cô dưới áp xuất giảm 46 Caâu 107. Điều chế cao khô có thể từ cao đặc tiếp tục cô: A. cô trên ngọn lửa B. cô trên than, cát C. sấy trong tủ sấy D. cả 3 đều đúng Caâu 108. Điều chế cao với dược liệu là cành lá thì hầm 2 lần mỗi lần với thời gian là: A. 1-2 h B. 2-3h C. 4-6 h D. cả 3 đều đúng Caâu 109. Điều chế cao với dược liệu là thân gỗ thì hầm 3 lần mỗi lần với thời gian là: A. 1-2 h B. 2-3h C. 3-4 h D. 6-8 h Caâu 110. Điều chế cao với dược liệu là động vật thì hầm 3 lần mỗi lần với thời gian là: A. 4-6 h B. 6-8 h C. 8-12 h D. 12-36 h Caâu 111. Tỷ lệ đường trong siro là: A. 60% B. 61% C. 62% D. 64% Caâu 112. Siro có d=1,32 ở 20òc tương ứng với độ baume là: A. 30o baume B. 31o baume C. 35o baume D. 37o baume Caâu 113. Siro có d=1,26 ở 105òc tương ứng với độ baume là: A. 25o baume B. 26o baume C. 27o baume D. 28o baume Caâu 114. Làm trong siro thuốc áp dụng phương pháp A. lọc B. dùng lòng trắng trứng gà C. dùng bột giấy lọc D. dùng than hoạt Caâu 115. Dùng Na2CO3 để trung tính dầu đậu phộng ở nhiệt độ A. 30-35oC B. 40-50oC C. 60-70oC D. 70-80oC 47 Caâu 116. Muốn trung tính 1 g Acid Oleic trong dầu đậu phộng cần bao nhiêu gam Na2CO3 khan A. 0,50g B. 0,45g C. 0,35g D. 0,60g Caâu 117. Muốn trung tính 1 g Acid Oleic trong dầu đậu phộng cần bao nhiêu gam Na2CO3 kết tinh A. 3g B. 3,5g C. 2,5g D. 4g Caâu 118. Hòa tan Na2CO3 khan vào nước cất để trung tính dầu theo tỷ lệ: A. 20/80 phần B. 30/70 phần C. 40/60 phần D. 50/50 phần Caâu 119. Hòa tan Na2CO3 kết tinh vào nước cất để trung tính dầu theo tỷ lệ: A. 40/60 phần B. 30/70 phần C. 20/80 phần D. 10/90 phần Caâu 120. Chỉ số sà phòng trong dầu đậu phộng đạt tiêu chuẩn dùng pha tiêm: A. 190-194 B. 180-184 C. 170-174 D. 160-164 Caâu 121. Nhiệt độ dùng tiệt khuẩn dầu dùng trong pha tiêm là: A. 115-120oC/h B. 120-125oC/h C. 125-130oC/h D. 135-140oC/h Caâu 122. Thuốc mỡ là dạng thuốc: A. Thuốc mỡ mềm B. Thuốc mỡ đặc C. Kem bôi da D. cả 3 đều đúng Caâu 123. Tiêu chuẩn thốc mỡ : A. Đồng đều B. Dễ bôi C. Không kích ứng D. cả 3 đều đúng Caâu 124. Tá dược thuốc mỡ có pH tốt nhất là: A. 5-5,5 B. 5,5-7,8 48 C. 7,8-8,0 D. 8,0-8,5 Caâu 125. Tá dược Vaselin có nguồn gốc từ: A. Tổng hợp B. Cặn dầu mỏ C. Mỡ lông cừu D. Cả 3 đều sai Caâu 126. Tá dược thuốc mỡ gồm: A. Polyetylen glycon B. Sáp ong C. Spemacetin D. Cả 3 đều đúng Caâu 127. Điều chế thuốc mỡ với dược chất là cao mềm hòa tan trong hỗn hợp Glycerin+ cồn,thì lượng Glycerin tính theo phần trong hỗn hợp là: A. 2 phần B. 3 phần C. 3 phần D. 10 phần Caâu 128. Điều chế 100g mỡ Benzosali lượng Acid benzoic cần dùng là: A. 10g B. 5g C. 7,5g D. 2,5g Caâu 129. Có mấy phương pháp điều chế nhũ tương A. 1 phương pháp B. 2 phương pháp C. 3 phương pháp D. 4 phưng pháp Caâu 130. Các chất sau đây chất nào là chất nhũ hóa tan trong nước A. thạch B. sáp ong C. lanolin D. Metyl cellulose Caâu 131. Các chất sau đây chất nào là chất nhũ hóa tan trong dầu A. tinh bột B. sáp ong C. Gelatin D. Xà phòng Caâu 132. Những nguyên nhân thất bại trong điều chế nhũ tương A. Chất nhũ hóa không thích hợp B. Nồng độ 2 tướng không tương ứng C. Môi trường phân tán không đủ nhớt D. Cả 3 đúng Caâu 133. Các chất sau đây chất nào dùng bảo quản nhũ tương A. Nipazin 49 B. Acid boric C. Acid benzoic D. Acid salisilic Caâu 134. Hỗn dịch phân loại theo cách nào A. Theo chất dẫn B. Theo dạng dùng C. Theo kích thước D. cả 3 đều đúng Caâu 135. Điều chế hỗn dịch theo phương pháp nào A. Phương pháp phân tán B. Phương pháp hòa tan C. Phương pháp điều chế thành bột cốm D. Cả 3 đều sai Caâu 136. Các chất sau đây chất nào là chất gây phân tán trong điều chế hỗn dịch: A. Pectin B. Nước C. Đường D. Cả 3 đều đúng Caâu 137. Hỗn dịch chứa các chất rắn không tan có đường kính: A. < 0,1 mm B. < 0,15 mm C. < 0,2 mm D. < 0,3 mm Caâu 138. Phân loại thuốc tạng liệu theo nguồn gốc: A. Tuyến nội tiết B. Tuyến ngoại tiết C. Dạ dày D. Cả 3 đều đúng Caâu 139. Phân loại thuốc tạng liệu dạng bào chế: A. Thuốc bột B. Thuốc tiêm C. Thuốc cấy D. Cả 3 đều đúng Caâu 140. Trước khi chiết xuất ta phải loại tạp chất trong điều chế thuốc tạng liệu: A. Chất béo B. Protid C. Enzim D. Cả 3 đều đúng Caâu 141. Để loại chất béo trong tạng liệu ta dùng: A. Cồn B. Nước C. Benzen D. a, c đúng Caâu 142. Các dung môi để chiết xuất hoạt chất trong tạng liệu là: A. Nước 50 B. Cồn C. Benzen D. a,b đúng Caâu 143. Tương kỵ sau đây, tương tự nào là tương kỵ vật lý: A. Dầu thầu dầu với TD bạc hà B. KMnO4 với Glycerin C. Gardenal với Strychnin D. Cả 3 đều sai Caâu 144. Các biện pháp nào để khác phục tương kỵ A. Thêm chất phụ B. Bớt chất phụ C. Thay dung môi D. Cả 3 đều đúng Caâu 145. Tương kỵ sau đây tương kỵ nào là tương kỵ hóa học: A. Cho nước vào cồn thuốc có chứa tinh dầu B. Cho muối AgNO3 vào dung dịch tiêm truyền NaCl C. Trộn long não với menthol D. Cả 3 đều sai 51 52 DANH SÁCH BAN BIÊN SOẠN GIÁO TRÌNH DẠY NGHỀ TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP, CAO ĐẲNG Tên giáo trình: BÀO CHẾ ĐẠI CƯƠNG Tên nghề: Kỹ thuật Dược 1. Ông (bà) Phùng Quốc Đại Chủ nhiệm 2. Ông (bà) Lương Tấn trung Phó chủ nhiệm 3. Ông (bà) Đặng Thị Thuý Thư ký 4. Ông (bà) Hoàng Thị Trung Hiếu Thành viên 5. Ông (bà) Nghuỵ Lonh Quyên Thành viên DANH SÁCH HỘI ĐỒNG NGHIỆM THU GIÁO TRÌNH DẠY NGHỀ TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP, CAO ĐẲNG 1. Ông (bà) Chủ tịch 2. Ông (bà) Phó chủ tịch 3. Ông (bà) Thư ký 4. Ông (bà) Thành viên 5. Ông (bà) Thành viên 6. Ông (bà) Thành viên 7. Ông (bà) Thành viên 8. Ông (bà) Thành viên 9. Ông (bà) Thành viên

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfgiao_trinh_nghe_duoc_duoc_hoc_co_truyen.pdf
Tài liệu liên quan