Định lượng kali: Phương pháp quang phổ phát xạ nguyên tử (phụ lục 4.4, phương
pháp 1).
Dung dịch natri clorid 4 %: Hòa tan 4 g natri clorid (TT) trong nước trao đổi ion
thành 100 ml.
Dung dịch chuẩn gốc kali 1000 g/ml.
Chuẩn bị dãy chuẩn kali:
Pha loãng 10,0 ml dung dịch chuẩn gốc kali 1000 g/ml thành 100 ml bằng nước
trao đổi ion để được dung dịch kali có nông độ 100 g/ml.
Tiến hành pha dãy chuẩn kali có các nồng độ 1,0 ; 2,0 ; 3,0 và 4,0 g/ml theo
bảng sau:
Nồng độ chuẩn K
(g/ml)
Dung dịch chuẩn
K
100 g/ml (ml)
Dung dịch NaCl
4% (ml)
Nước cất vừa
đủ
(ml)
0 (Trắng) 0 10 100
1,0 1,0 10 100
2,0 2,0 10 100
3,0 3,0 10 100
4,0 4,0 10 100
Chuẩn bị dung dịch thử: Pha loãng dung dịch A trong phần định lượng natri từng
bước bằng nước trao đổi ion để thu được dung dịch thử kali có nông độ khoảng 2
g/ml, thêm dung dịch NaCl 4% vào dung dịch cuối với tỷ lệ 1/10.
Tiến hành:
Sử dụng máy quang phổ hấp thụ nguyên tử có trang bị đèn cathod rỗng kali, đầu
đốt sử dụng ngọn lửa acetylen – không khí nén . Tiến hành đo độ hấp thụ nguyên92
tử của các dung dịch chuẩn và dung dịch thử tại vạch phổ cực đại của kali 776,5
nm. Từ độ hấp thụ của các dung dịch chuẩn và dung dịch thử lập đường chuẩn
thực nghiệm biểu diễn sự phụ thuộc của độ hấp thụ vào nồng độ kali và tính toán
nồng độ kali trong dung dịch thử dựa vào đường chuẩn.
Bảo quản
Chế phẩm đóng gói trong bao kín tránh ẩm, tốt nhất là trong bao giấy nhôm. Nên
đóng gói thành liều đơn hoặc liều dùng trong một ngày.
Chế phẩm được bảo quản ở nhiệt độ không quá 30 ℃.
Loại thuốc
Bù nước và điện giải
4.2. Thuốc bột gói Paracetamol trẻ em
Công thức: Acetaminophen : 325 mg
Thiamine Chlohydrate : 10 mg
Chlorpheniramine maleate : 2 mg
4.3. Thuốc bột uống Magnesium Trisilicate
Công thức : Magnesium Trisilicate : 250 mg
Calcium carbonate : 250 mg
Sodium bicarbonate : 250 mg
Magnesium Carbonate : 250 mg
Từ khóa
- Thuốc bột – Độ mịn – Độ đồng đều về màu sắc – Thuốc bột chống mất nước
- Độ đồng nhất về hàm lượng
94 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 2 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình nghề Dược - Kiểm nghiệm thuốc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chuẩn độ đo thể tích , phân tích trọng lượng.
Các phép thử sinh học.
Một số phép thử khác có hướng dẫn trong các chuyên luận riêng.
Cách sử dụng chất đối chiếu
Để đáp ứng mục đích sử dụng, chất đối chiếu phải được bảo quản, theo dõi và sử
dụng đúng quy định. Theo quy định thông thường, chất đối chiếu được đựng trong
bao bì gốc , kín, có nhãn rõ ràng, bảo quản ở nhiệt độ thấp , tránh ánh sáng và ẩm;
nếu cần điều kiện bảo quản đặc biệt khác thì có hướng dẫn ghi trên nhãn.
Trước khi mở bao gói để dùng, chất đối chiếu cần được để một thời gian để đạt tới
nhiệt độ phòng thí nghiệm.
Các phép thử được tiến hành đồng thời trên mẫu thử và mẫu đối chiếu đã được
chuẩn bị trong cùng điều kiện ghi trong chuyên luận.
Khi đọc thấy chữ “ chuẩn” xuất hiện sau tên chất được ghi trong các phép thử hay
phép định lượng, có nghĩa là phải sử dụng chất đối chiếu.
Dược điển Việt Nam cho phép sử dụng các chất đối chiếu quốc gia Việt Nam được
thiết lập, bảo quản và phân phối tại Viện Kiểm Nghiệm thuốc trung ương hoặc
Viện Kiểm Nghiệm thuốc TP. Hồ Chí Minh theo sự phân công của Bộ Y Tế.
71
Những chất đối chiếu quốc tế, khu vực hay quốc gia khác được sử dụng sẽ do Bộ
Y Tế quy định.
2.CÁC DUNG DỊCH CHUẨN ĐỘ
Khái niệm
Dung dịch chuẩn độ là dung dịch có nồng độ chính xác biết trước dùng trong phân
tích định lượng thể tích.
Nồng độ của dung dịch chuẩn độ thường được biểu thị bằng:
Nồng độ đương lượng gam (N): Số đương lượng gam của chất tan trong 1000ml
dung dịch.
Nồng độ mol (M) : Số mol của chất tan trong 1000ml dung dịch.
Tỷ số giữa nồng độ thực và nồng độ lý thuyết là hệ số hiệu chỉnh K, không được
nằm ngoài giới hạn 1,00 ± 0,10. Nên dùng các dung dịch chuẩn độ với K trong
khoảng 0,970 – 1,030. Nồng độ dung dịch chuẩn độ được xác định với số lần
chuẩn độ thích hợp và độ lệch chuẩn tương đối của các kết quả thu được không
được quá 0,2 %.
Phương pháp chung để pha chế các dung dịch chuẩn độ
Đối với mỗi loại dung dịch chuẩn độ, phương pháp pha chế và chuẩn hóa những
dung dịch ở các nồng độ hay dược sử dụng nhất sẽ được mô tả dưới đây. Các dung
dịch đậm đặc hơn được pha chế và chuẩn hóa bằng cách tăng lượng thuốc thử lên
tương ứng . Các dung dịch nước có nồng độ loãng hơn được điều chế bằng cách
pha loãng chính xác một dung dịch đậm đặc hơn với nước không có carbon dioxyd
(TT). Hệ số hiệu chỉnh của những dung dịch này chính là hệ số hiệu chỉnh của
dung dịch để dùng pha loãng . Các dung dịch nước có nồng độ mol nhỏ hơn 0,1 M
phải được pha chế với nước không có carbon dioxyd (TT).
Khi pha chế các dung dịch kém bền vững như kali permanganat, natri thiosulfat,
phải dùng nước mới đun sôi để nguội. Đối với dung dịch chuẩn độ được dùng
trong định lượng mà điểm tương đương được xác định bằng phương pháp điện hóa
thì kỹ thuật xác định điểm tương đương này cũng phải được dùng trong chuẩn hóa
dung dịch đó.
-Tất cả các dung dịch chuẩn độ phải được pha chế, chuẩn hóa và sử dụng ở nhiệt
độ 25℃. Nếu nhiệt độ khi định lượng khác với nhiệt độ lúc chuẩn hóa thì thể tích
dung dịch chuẩn độ sẽ được hiệu chỉnh lại.
Dưới đây là phương pháp pha chế và chuẩn hóa các dung dịch chuẩn độ được
dùng trong Dược điển:
Pha chế từ chất chuẩn độ gốc
Cân chính xác một lượng chất chuẩn độ gốc tương ứng với lượng chất lý thuyết
tính theo nồng độ và thể tích dung dịch chuẩn độ cần pha, hòa tan trong dung môi
chỉ dẫn vừa đủ thể tích .
Pha gần đúng rồi chuẩn hóa bằng chất chuẩn độ gốc hoặc bằng dung dịch chuẩn độ
có hệ số K đã biết.
Chất chuẩn độ gốc : Các hóa chất loại tinh khiết phân tích dưới đây, sau khi làm
khô trong những điều kiện chỉ dẫn , được dùng làm chất chuẩn độ gốc để xác định
K của dung dịch chuẩn độ:
72
Acid benzoic ( ):Để 24 giờ trong bình hút ẩm chứa silicagel khan.
Acid sulfanilic ( S): Sấy ở 100 - 105℃ đến khối lượng không đổi.
Arsen trioxyd ( ) : Để 24 giờ trong bình hút ẩm chứa silicagel khan.
Kali bromat ( ) : Sấy ở 180℃ đến khối lượng không đổi.
Kali dicromat ( ): Sấy ở 150℃ đến khối lượng không đổi.
Kali hydrophtalat ( K) : Sấy ở 110 ℃ đến khối lượng không đổi.
Kali iodat ( ) : Sấy ở 130℃ đến khối lượng không đổi.
Kẽm hạt (Zn) : Sử dụng loại có hàm lượng Zn không ít hơn 99,9%.
Natri carbonat khan ( ) : Sấy khô ở 270 - 300℃ đến khối lượng không
đổi.
Natri clorid (NaCL) : Nung ở 300℃ đến khối lượng không đổi.
Cách xác định K:
Chuẩn hóa bằng chất chuẩn độ gốc : Cân chính xác một lượng chất chuẩn độ gốc,
hòa tan trong dung môi chỉ dẫn, chuẩn độ bằng dung dịch chuẩn dộ mới pha, tính
K theo công thức :
K =
×
Trong đó : a : Lượng chất chuẩn độ gốc đã cân
T : Độ chuẩn lý thuyết của chất chuẩn độ gốc (g/ml).
V : Số ml dung dịch chuẩn độ đã dùng.
Chuẩn hóa bằng dung dịch chuẩn độ có hệ số đã biết.
Trong trường hợp này , K được tính theo công thức:
K =
× ×
×
Trong đó:
: Nồng độ lý thuyết của dung dịch chuẩn độ dùng để chuẩn hóa .
: Hệ số hiệu chỉnh của dung dịch chuẩn độ dùng để chuẩn hóa .
: Số ml dung dịch chuẩn độ dùng để chuẩn hóa đã dùng.
C : Nồng độ lý thuyết của dung dịch chuẩn độ cần pha.
V : Số ml dung dịch chuẩn độ cần xác định hệ số K đã dùng.
Chú thích :
Nếu K nằm ngoài giới hạn quy định, cần pha loãng hay làm đặc dung dịch. Khi cần
pha loãng , tích (K – 1) nhân với 1000 là số ml dung môi cần thêm vào 1000ml
dung dịch. Trong trường hợp cần làm đậm đặc, tích ( 1 – K) nhân với số g hóa
chất cần lấy để pha 1000 ml dung dịch là số g hóa chất phải thêm vào 1000 ml
dung dịch. Sau khi thêm vào dung môi hay hóa chất , xác định lại K của dung dịch
thu được.
Dùng ống chuẩn pha sẵn
Ống chuẩn pha sẵn ( fixanal) chứa lượng hóa chất hay dung dịch hóa chất đủ để
pha thành một thể tích dung dịch chuẩn độ quy định. Dùng dung môi pha chế theo
chỉ dẫn ghi trên nhãn ống , thu được dung dịch chuẩn độ có K = 1,000.
73
3.DUNG DỊCH ION MẪU
Các dung dịch ion mẫu thường được chuẩn bị để dùng làm mẫu so sánh trong thực
hiện phép thử giới hạn tạp chất để kiểm nghiệm nguyên liệu làm thuốc . Các dung
dịch ion mẫu được pha ở nồng độ cao và được pha loãng tới nồng độ thích hợp
ngay trước khi dùng.
Thí dụ:
Dung dịch ion clorid mẫu 5 phần triệu Cl:
Pha loãng chính xác 1 thể tích dung dịch mẫu ion clo 500 phần triệu Cl thành 100
thể tích với nước ngay trước khi sử dụng.
Dung dịch amoni mẫu 100 phần triệu
Cân chính xác 0,297 g amoni clorid đã sấy khô ở 100 – 105 ℃ đến khối lượng
không đổi, hòa tan vào nước trong một bình định mức 1000 ml . Thêm nước vừa
đủ đến vạch.
Dung dịch mẫu kali 2000 phần triệu Kali:
Cân chính xác 0,446 g kalisulfat (TT) trong nước vừa đủ 100 ml.
Dung dịch magnesi mẫu 10 phần triệu Mg.
Pha loãng một thể tích dung dịch magnesi mẫu 100 phần triệu Mg thành 100 thể
tích với nước ngay trước khi sử dụng.
Dung dịch nhôm mẫu 2 phần triệu nhôm:
Pha loãng 1 thể tích dung dịch nhôm mẫu 200 phần triệu nhôm thành 100 thể tích
với nước ngay trước khi sử dụng.
4.HÓA CHẤT – THUỐC THỬ - CHỈ THỊ
Dược điển Việt Nam có trình bày cách pha những hóa chất – thuốc thử - chỉ thị
dùng trong kiểm nghiệm thuốc.
Da cam methyl
Helianthin; Natri 4’ – dimethylaminoazobenzen- 4 –sulfonat, S =
327,3
Dùng loại tinh khiết hóa học.
Bột hay tinh thể màu da cam. Dễ tan trong nước nóng, không tan trong ethanol.
Vùng chuyển màu: pH 3,0 ( đỏ) đến pH 4,4 (vàng).
Đen eriocrom T
Mordant black 11; Natri 2- hydroxy- 1-[( 1- hydroxynaphth- 2- yl) azo] – 6-
nitronaphthalen – 4- sulfonat S = 461,4
Dùng loại tinh khiết hóa học
Bột màu đen nâu, có ánh kim loại. Tan trong nước và ethanol.
Trong môi trường kiềm , tạo màu đỏ với ion calci, magnesi, kẽm và một số kim
loại khác .Khi không có mặt các ion kim loại và dư thừa một lượng nhỏ trilon B,
dung dịch có màu xanh lam.
Hỗn hợp đen eriocrom T (TT).
Nghiền, trộn đều một phần đen eriocrom T (TT) với 99 phần natri clorid (TT)
Độ nhạy: Hòa tan 0,05 g hỗn hợp đen eriocrom T (TT) trong 100ml nước, dung
dịch có màu tím nâu. Thêm 0,3 ml dung dịch amoniac 10% (TT), dung dịch
chuyển thành màu xanh lam, thêm tiếp 0,1ml dung dịch magnesi sulfat 1%, màu
phải chuyển sang tím.
74
Đỏ methyl
Acid 2-(4-dimethylaminophenylazo)benzoic, = 269,3
Dùng loại tinh khiết hóa học.
Tinh thể màu tím hay bột màu đỏ sẫm. Thức tế không tan trong nước, tan trong
ethanol và acid acetic.
Vùng chuyển màu: pH 4,4 (đỏ) đến pH 6,0 (vàng).
Dung dịch đỏ methyl
Hòa tan 50 mg đỏ methyl (TT) trong hỗn hợp gồm 1,86 ml dung dịch natri
hydroxyd 0,1 N (TT) và 50 ml ethanol 96% (TT),thêm nước vừa đủ 100 ml.
Độ nhạy: Lấy 100 ml nước không có carbon dioxyd (TT), thêm 0,05 ml dung dịch
acid hydroclorid 0,02 N (CĐ) và 0,1 ml dung dịch đỏ methyl (TT), dung dịch có
màu đỏ. Khi thêm không quá 0,1 ml dung dịch natri hydroxyd 0,02 N (CĐ), màu
phải chuyển sang vàng.
Dung dịch hỗn hợp đỏ methyl
Hòa tan 0,1 g đỏ methyl (TT) và 0,05 g xanh methyl (TT) trong ethanol 96% (TT)
vừa đủ 100 ml.
Eosin
Acid đỏ 87.
= 691,9
Dùng loại tinh khiết hóa học.
Bột màu đỏ. Dễ tan trong nước , ít tan trong ethanol.
Dung dịch eosin
Hòa tan 0,5 g eosin (TT) trong nước vừa đủ 100 ml.
Dung dịch lục bromocresol ( )
Hòa tan 0,05 g lục bromocresol (TT) trong hỗn hợp gồm 0,72 ml dung dịch natri
hydroxyd 0,1 N (TT) và 20 ml ethanol 96% (TT), thêm nước cất vừa đủ 100 ml.
Độ nhạy: Lấy 100ml nước không có carbon dioxyd (TT), thêm 0,2 ml dung dịch
lục bromocresol (TT), dung dịch có màu xanh lam. Khi thêm không quá 0,2 ml
dung dịch acid hydroclorid 0,02 N (CĐ) , màu phải chuyển sang vàng.
Dung dịch lục bromocresol ( )
Nghiền kỹ 0,2 g lục bromocresol (TT) với 2,8 ml dung dịch natri hydroxyd 0,1 N
(TT),pha loãng thành 200 ml với nước và lọc nếu cần.
Dung dịch lục bromocresol – đỏ methyl (Dung dịch xanh bromocresol – đỏ
methyl)
Murexid
Muối monoamoni 5,5’ – nitrilobis(pirimidin-2,4,6(1H,3H,5H)trion), .
O = 302,20
Dùng loại tinh khiết hóa học
Bột tinh thể màu đỏ nâu. Khó tan trong nước lạnh, tan trong nước nóng và ethanol.
Tan trong các dung dịch kali hydroxyd và natri hydroxyd, cho màu xanh lam.
Hỗn hợp murexid
Nghiền, trộn đều 0,25 g murexid (TT) với 25 g natri clorid (TT).
Phenolphtalein
3,3’ – Bis (4 – hydroxyphenyl) phthalid , = 318,3
Dùng loại tinh khiết hóa học.
75
Bột màu trắng hay trắng ngà. Thực tế không tan trong nước, tan trong ethanol.
Vùng chuyển màu: pH 8,2 ( không màu) đến pH 10,0 (đỏ).
Dung dịch phenolphtalein
Hòa tan 0,1 g phenolphtalein (TT) trong 80 ml ethanol 96% (TT) và thêm nước vừa
đủ 100 ml.
Độ nhạy: Lấy 100 ml nước không có carbon dioxyd (TT), thêm 0,1 ml dung dịch
phenolphtalein (TT), dung dịch không màu. Khi thêm không quá 0,2 ml dung dịch
natri hydroxyd 0,02 N (CĐ).phải xuất hiện màu hồng.
Quỳ
Là sắc tố chàm chiết từ các loại địa y như Rocella, Lecanora v.v
Mảnh nhỏ màu lục thẩm. Tan trong nước và ethanol.
Vùng chuyển màu: đỏ (pH 5,0) đến xanh lam (pH 8,0).
Giấy quỳ xanh
Đun sôi 10 phần quỳ (TT) đã tán thành bột thô với 100 phần ethanol 96%
(TT)dưới sinh hàn trong 1giờ.Gạn bỏ phần ethanol. Thêm hỗn hợp gồm 45 phần
ethanol 96% (TT) và 55 phần nước vào cắn. Để yên 2 ngày, gạn lấy phần dịch
trong (dịch chiết A). Tẩm dịch chiết A vào các mảnh giấy lọc, để khô.
Độ nhạy: Nhúng mảnh giấy quỳ xanh, kích thước 10 mm ×60 mm, vào hỗn hợp
gồm 100 ml dung dịch acid hydroclorid 0,002 N (TT) và 90 ml nước. Lắc nhẹ,
giấy phải chuyển màu sang đỏ trong vòng 45 giây.
Giấy quỳ đỏ
Lấy dịch chiết A trong điều chế giấy quỳ xanh, thêm từng giọt dung dịch acid
hydroclorid 2 N ( TT) cho đến khi màu xanh chuyển thành đỏ. Tẩm dung dịch thu
được vào các mảnh giấy lọc, để khô.
Độ nhạy: Nhúng mảnh giấy quỳ đỏ, kích thước 10 mm × 60 mm, vào 100ml dung
dịch natri hydroxyd 0,002 N ( TT). Lắc nhẹ, giấy phải chuyển màu sang xanh
trong vòng 45 giây.
Dung dịch quỳ
Tím tinh thể
Gentialviolet ; Hexamethyl-p-rosanilin clorid
= 408,0
Dùng loại tinh khiết hóa học.
Bột kết tinh hay tinh thể màu lục thẩm, có ánh kim loại. Tan trong nước , ethanol
và acid acetic khan.
Khi dùng chuẩn độ trong môi trường khan, màu chuyển từ tím ( kiềm) qua lục lam
( trung tính) đến lục vàng ( acid).
Dung dịch tím tinh thể
Hòa tan 0,50 g tím tinh thể ( TT) trong acid acetic khan (TT) vừa đủ 100 ml.
Độ nhạy: Lấy 50 ml acid acetic khan (TT), thêm 0,1 ml dung dịch tím tinh thể
(TT), dung dịch có màu tím . Thêm 0,10 ml dung dịch acid perclorid 0,1 N (CĐ),
màu của hỗn hợp phải chuyển sang lục lam.
Tinh bột
Bột rất mịn, không mùi , không vị.
Dùng loại tinh khiết.
76
Dung dịch hồ tinh bột
Nghiền 1 g tinh bột (TT) với 5 ml nước, rồi vừa đổ vừa khuấy vào 100 ml nước
sôi. Đun sôi tiếp cho đến khi thu được chất lỏng chỉ hơi đục.
Pha trước khi dùng
Độ nhạy: Lấy 5 ml dung dịch hồ tinh bột (TT), pha loãng thành 100 ml với nước ,
thêm 2 giọt dungdịch iod 0,1 N (CĐ), dung dịch phải có màu xanh lam.
Dung dịch hồ tinh bột có kali iodid
Hòa tan 0,5 g kali iodid (TT) vào 100 ml dung dịch hồ tinh bột (TT) mới pha.
Dung dịch này chỉ dùng trong 24 giờ.
Giấy hồ tinh bột có iodid
Tẩm ướt giấy lọc với dung dịch hồ tinh bột có kali iodid (TT), để khô ở chỗ tối
không có hơi acid. Cắt giấy thành những băng dài 50 mm, rộng 6 mm. Khi nhỏ 1
giọt dung dịch acid hydroclorid 0,1 N (CĐ) vào băng giấy chỉ thị, không được xuất
hiện màu xanh lam ngay lập tức.
Bảo quản trong lọ thủy tinh màu nâu, nút mài.
Độ nhạy: Trộn 0,05 ml dung dịch natri nitrit 0,1 M (CĐ) và 4 ml acid hydroclorid
(TT), thêm nước vừa đủ 100 ml. Nhỏ 0,05 ml dung dịch thu được lên băng giấy
chỉ thị, phải xuất hiện màu xanh lam ngay tức khắc.
Xanh bromophenol
3,3’ – 5,5’ Tetrabromophenolsulfonphthalein
4,4’ – (3H-2,1-Benzoxathiol-3-yliden) bis(2,6-Dibromo-phenol) S,S-dioxyd.
S = 670,0
Dùng loại tinh khiết hóa học.
Bột màu vàng cam. Rất khó tan trong nước, khó tan trong ethanol, dễ tan các dung
dịch kiềm hydroxyd loãng.
Vùng chuyển màu: pH 2,8 (vàng) đến pH 4,6( tím lam).
Dung dịch xanh bromophenol
Hòa tan 0,1 g xanh bromophenol (TT) trong hỗn hợp gồm 1,5 ml dung dịch natri
hydroxyd 0,1 N (TT) và 20 ml ethanol 96 % (TT), thêm nước vừa đủ 100 ml.
Độ nhạy: Lấy 20 ml nước không có carbon dioxyd (TT),thêm 0,05 ml dung dịch
xanh bromophenol (TT) và 0,05 ml dung dịch acid hydroclorid 0,1 N (CĐ),dung
dịch có màu vàng.Khi thêm không quá 0,10 ml dung dịch natri hydroxyd 0,1 N
(CĐ) màu phải chuyển sang tím lam.
77
BÀI 10: ĐỊNH GIỚI HẠN TẠP CHẤT
TRONG THUỐC VÀ TRONG DƯỢC LIỆU
MỤC TIÊU
Trình bày được phương pháp xác định gới hạn tạp chất trong thuốc.
Trình bày được cách xác định giới hạn tạp chất, tỷ lệ vụn nát trong dược liệu.
NỘI DUNG
1.THỬ GIỚI HẠN CÁC TẠP CHẤT TRONG THUỐC
MỤC ĐÍCH
-Xác định giới hạn tạp chất trong thuốc là chỉ tiêu thử độ tinh khiết của thuốc. Nếu
độ tinh khiết càng cao thì thuốc càng tinh khiết, hiệu quả điều trị càng cao, càng ít
tác dụng phụ do tạp gây ra.
Các tạp chất trong thuốc mặc dù rất nhỏ nhưng nó có thể:
-Gây tác dụng có hại cho sức khỏe ( thí dụ: tạp kim loại nặng bari, arsen, chì)
- Gây hiện tượng tương kỵ hóa học, ảnh hưởng đến độ bền vững của thuốc.
- Một số tạp chất có thể không có tác dụng có hại nhưng lại là những chất xúc tác
đẩy nhanh quá trình phân hủy thuốc (thí dụ: các vết kim loại, độ ẩm cao,.)
- Một số tạp chất không gây hại, không gây tương kỵ hóa học , không làm phân
hủy thuốc, không gây phản ứng hóa học, nhưng nó biểu thị cho mức độ sạch (
hay mức độ tinh chế chưa đủ) của thuốc hay nguyên liệu làm thuốc .
- Khi biết mức độ tinh khiết của thuốc ( đặt biệt trong trường hợp không đạt yêu
cầu) cho phép xem xét các nguồn gốc gây ra các tạp chất này và tìm biện pháp
khắc phục. Các nguyên nhân có thể là:
- Nguyên liệu, phụ liệu hoặc bán thành phẩm dùng để sản xuất chưa đủ độ tinh
khiết.
- Quy trình sản xuất đã quy định không được thực hiện nghiêm chỉnh.
- Ảnh hưởng của các dụng cụ sử dụng.
- Phương pháp sản xuất chưa tốt.
- Trong quá trình bảo quản, các phản ứng phụ do nhiều yếu tố như: môi trường ,
vấn đề vệ sinh, chất bảo quản, làm phát sinh các tạp chất.
- Do cố ý gian lận của người sản xuất,
DĐVN và TCCS thường quy định cho phép mỗi thuốc chỉ được có những lượng
rất nhỏ các tạp chất nhất định để bảo đảm cho thuốc đó có độ sạch nhất định, tức là
thuốc có chất lượng, đạt hiệu quả tác dụng cao nhất.
2.PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIỚI HẠN TẠP CHẤT TRONG THUỐC
2.1. Phương pháp thực hiện
Tạp chất trong thuốc có thể là chất vô cơ, chất hữu cơ, chất phân hủy hoặc tạp chất
liên quan. Tạp chất vô cơ được xác định bằng phản ứng hóa học. Các tạp chất
thường được xác định bằng phương pháp sắc ký. Trong nội dung của bài này,
chúng tôi chỉ trình bày cách xác định tạp chất vô cơ trong thuốc. Tạp hữu cơ
thường có chỉ tiêu và phương pháp thử trong các tiêu chuẩn cụ thể.
2.2. Quá trình xác định được tiến hành như sau:
78
- Lấy 2 ống nghiệm để thực hiện phản ứng :
Ống 1: chứa dung dịch mẫu thử.
Ống 2 : chứa dung dịch mẫu chuẩn chứa tạp chất cần thử với hàm lượng qui định.
-Sau đó tiến hành song song phản ứng thử tạp chất với cùng một thuốc thử. So
sánh kết quả phản ứng ở hai ống nghiệm bằng phương pháp thông dụng là so màu
hoặc so độ đục sau phản ứng từ đó xác định giới hạn tạp chất cần thử có trong mẫu
thuốc đem thử.
- Trong quá trình thực hiện cần tuân theo các qui định sau:
- Nước và những hóa chất, thuốc thử sử dụng không được có tạp chất đang cần thử.
- Pha dung dịch mẫu phải sử dụng cân phân tích và dụng cụ đong đo có thể tích
chính xác.
- Hai ống nghiệm phản ứng để so sánh phải giống nhau: bằng thủy tinh không màu,
có đường kính bằng nhau, độ dày như nhau,
- Khi so sánh , quan sát độ đục thì nhìn từ trên xuống , quan sát màu thì nhìn ngang
trên nền trắng.
- Phải cho các thuốc thử vào hai bình phản ứng giống nhau về : thời gian, số lượng
và thể tích.
Pha mẫu chuẩn
Pha theo hướng dẫn của DĐVN.
Thí dụ :
Pha dung dịch mẫu calci 1000 phần triệu Ca như sau : cân chính xác 0,625 g calci
carbonat ( TT) đã sấy khô ở 100 – 105 ℃đến khối lượng không đổi. Cho vào bình
định mức 250 ml, thêm 3 ml dung dịch acid acetic 5 M ( TT). Lắc cho tan thêm
nước vừa đủ đến vạch, lắc đều .
-Pha dung dịch mẫu calci 100 phần triệu Ca trong ethanol 96 % như sau: pha loãng
1 thể tích dung dịch calci mẫu 1000 phần triệu Ca thành 10 thể tích với ethanol
96% ngay trước khi sử dụng.
Pha dung dịch thử
Pha loãng mẫu thử đến nồng độ thích hợp tương đương mẫu chuẩn . Khi tính kết
quả luôn nhân với hệ số pha loãng .
3.MỘT SỐ THÍ DỤ
3.1. Thử giới hạn tạp chất amoni
Dùng phương pháp A, trừ khi có chỉ dẫn khác trong chuyên luận.
Phương pháp A
Hòa tan một lượng chế phẩm thử như chỉ dẫn trong chuyên luận với 14 ml nước
trong một ống nghiệm có nút mài, kiềm hóa nếu cần bằng dung dịch natri
hydroxyd 2 M ( TT), thêm nước vừa đủ 15 ml. Thêm 0,3 ml dung dịch kali
tetraiodomercurat kiềm (TT1), lắc đều rồi để yên 5 phút . So sánh màu tạo thành
trong ống thử với mẫu được chuẩn bị đồng thời trong cùng điều kiện như dung
dịch thử.
Màu mẫu: Lấy chính xác 10 ml dung dịch ion amoni mẫu một phần triệu cho
vào một ống nghiệm, pha loãng với nước thành 15 ml. Thêm 0,3 ml dung dịch kali
tetraiodomercurat kiềm (TT1), lắc đều rồi để yên 5 phút.
79
Khi so màu , quan sát dọc theo trục ống nghiệm trong ánh sáng khuếch tán trên nền
trắng. Màu vàng xuất hiện trong ống thử không được đậm hơn màu trong ống mẫu
.
Phương pháp B
Cho một lượng chế phẩm (theo chỉ dẫn trong chuyên luận riêng) đã nghiền mịn
vào một bình 25 ml có nút đậy bằng polyethylen và hòa tan hoặc phân tán trong 1
ml nước . Thêm 0,3 g magnesi oxyd nặng (TT), đậy bình ngay sau khi đã đặt
xuống dưới nắp polyethylen một màu giấy tẩm mangan bạc ( TT) hình vuông có
cạnh 5 mm đã được làm ẩm bằng vài giọt nươc. Lắc xoay tròn bình, tránh chất
lỏng bắn lên và để yên ở 40℃ trong 30 phút.
Màu xám nếu xuất hiện trên mẫu giấy tẩm mangan bạc ở bình thử không được đậm
hơn ở bình mẫu được chuẩn bị đồng thời trong cùng điều kiện với lượng dung dịch
amoni mẫu đã được chỉ dẫn trong chuyên luận, 1 ml nước và 0,3 g mangnesi oxyd
nặng (TT).
3.2. Thử giới hạn tạp chất clorid
Các dung dịch dùng trong phép thử này phải được chuẩn bị với nước cất.
Thêm 1 ml dung dịch amoni axalat 4 % (TT) vào 0,2 ml dung dịch calci mẫu 100
phần triệu Ca trong ethanol 96 %. Sau 1 phút thêm hỗn hợp gồm 1 ml dung dịch
acid acetic 2 M ( TT) và 15 ml dung dịch chế phẩm thử như chỉ dẫn trong chuyên
luận và lắc.
Sau 15 phút, so sánh độ đục tạo thành trong ống thử với độ đục mẫu được chuẩn bị
đồng thời trong cùng điều kiện nhưng thay dung dịch chế phẩm thử bằng hỗn hợp
gồm 10 ml dung dịch calci mẫu 10 phần triệu Ca và 5 ml nước.
3.3. Thử giới hạn tạp chất kim loại nặng
Có 5 phương pháp thử giới hạn tạp chất kim loại nặng, sau đây là một phương
pháp :
Phương pháp 1
Lấy 12 ml dung dịch chế phẩm thử được pha chế như chỉ dẫn trong chuyên luận,
cho vào một ống nghiệm, thêm 2 ml dung dịch đệm acetat pH 3,5. Lắc đều . Thêm
1,2 ml dung dịch thioacetamid
(TT), lắc ngay rồi để yên 2 phút.Chuẩn bị đồng thời trong cùng điều kiện ống mẫu
dùng hỗn hợp 10 ml dung dịch ion chì mẫu 1 phần triệu Pb hoặc dung dịch chì
mẫu 2 phần triệu Pb tùy theo chỉ dẫn trong chuyên luận, và 2ml dung dịch chế
phẩm thử. So sánh màu tạo thành trong ống thử và ống mẫu .Màu nâu trong ống
thử không được đậm hơn màu trong ống mẫu.Phép thử chỉ có giá trị khi ống chuẩn
có màu nâu nhạt khi được so sánh với ống trắng được chuẩn bị đồng thời trong
cùng điều kiện, dùng 10 ml nước và 2 ml dung dịch chế phẩm thử.
3.4. Thử giới hạn tạp chất sắt
Hòa tan một lượng chế phẩm thử quy định trong nước rồi pha loãng với nước tới
10 ml, hoặc lấy 10 ml dung dịch chế phẩm thử như chỉ dẫn trong chuyên luận cho
vào một ống Nessler.Thêm 2 ml dung dịch acid citric 20 % (TT) và 0,1 ml acid
mercaptoacetic (TT) . Lắc đều, kiểm hóa bằng dung dịchamoniac 10 M (TT) và
pha với nước tới 20 ml. Để yên 5 phút.
80
Chuẩn bị một dung dịch màu chuẩn trong cùng điều kiện, dùng 10 ml dung dịch
sắt mẫu 1 phần triệu Fe thay cho dung dịch chế phẩm thử.
Màu hồng tạo thành trong dung dịch thử không được đậm hơn màu chuẩn.
3.5. Thử giới hạn tạp chất sulfat
Các dung dịch dùng trong phép thử này phải được chuẩn bị trong nước cất.
Thêm 1 ml dung dịch bari clorid 25 % (TT) vào 1,5 ml dung dịch sulfat mẫu 10
phần triệu Sắt, lắc và để yên 1 phút. Thêm 15 ml dung dịch chế phẩm thử đã được
chỉ dẫn trong chuyên luận, hoặc thêm một lượng chế phẩm thử quy định đã hòa tan
trong 15 ml nước và 0,5 ml dung dịch acid acetic 5 M (TT), để yên 5 phút.
Độ đục tạo thành trong ống thử không được đậm hơn trong ống chuẩn được chuẩn
bị đồng thời trong cùng điều kiện, nhưng dùng 15 ml dung dịch sulfat mẫu 10 phần
triệu sắt thay cho dung dịch chế phẩm thử.
4.XÁC ĐỊNH TẠP CHẤT LẪN TRONG DƯỢC LIỆU
Tạp chất lẫn trong dược liệu bao gồm tất cả các chất ngoài quy định của dược liệu
đó: đất, đá, rôm rạ, cây cỏ khác, các bộ phận khác của cây không quy định làm
dược liệu, xác xúc vật, xác côn trùng,...
4.1. Cách xác định
Cân một lượng mẫu theo chỉ dẫn của chuyên luận, dàn mỏng mẫu trên tờ giấy ,
quan sát bằng mắt thường haowcj kính lúp, khi cần có thể dùng rây để tách tạp và
dược liệu.
Cân khối lượng tạp. Từ đó tính ra % tạp lẫn trong dược liệu:
X% =
×
Trong đó : a : khối lượng tạp tính bằng gam
P : khối lượng mẫu ban đầu tính bằng gam
Ghi chú
trong một số trường hợp, có một số tạp bằng cách quan sát như trên chưa phân biệt
được, khi đó có thể phải làm các phản ứng hóa học, dùng kính hiển vi, dùng các
phương pháp vật lý, hóa học khác, ... để phát hiện ra tạp chất , vì vậy khi tính phải
tính cả các tạp chất loại này.
Khối lượng a gam mẫu ban đầu thường lấy như sau:
Với dược liệu dạng hạt và quả rất nhỏ khoảng 10 g.
Hạt và quả vừa khoảng 20 g.
Dược liệu thái thành lát khoảng 50 g.
4.2. Cách xác định tỷ lệ vụn nát của dược liệu.
Cân một lượng dược liệu nhất định (p gam ) đã được loại tạp chất. Rây qua rây số
có quy định theo chuyên luận riêng . Cân toàn bộ phần đã lọt qua rây ( a gam).
Tính tỷ lệ vụn nát ( X%) ( từ kết quả trung bình của 3 lần thực hiện) theo công
thức:
X% =
×
Ghi chú
Lượng dược liệu lấy để thử ( tùy theo bản chất của dược liệu) từ 100 đến 200 g.
81
Đối với dược liệu mỏng manh thì chỉ lắc nhẹ, tránh làm vụn nát thêm.
Phần bụi và bột vụn không phân biệt được bằng mắt thường được tính vào mục tạp
chất.
4.3. Cắn khô của các chất chiết được trong dược liệu
Cho nhanh 2,00 g hoặc 2,0 ml mẫu thử vào một cốc đáy bằng có đường kính
khoảng 50 mm và chiều cao khoảng 30 mm. Cô đến khô cạn trên cách thủy và sấy
ở 100 - 105℃ trong 3 giờ. Lấy ra để nguội trong bình hút ẩm có chất hút ẩm
phosphor pentoxyd hoặc silica gel và cân. Tính toán kết quả theo phần trăm khối
lượng.
5.XÁC ĐỊNH ĐỘ TRONG CỦA DUNG DỊCH
Độ trong của các dung dịch được xác định bằng cách so sánh các dung dịch đó với
các hỗn dịch đối chiếu.
Dung dịch Hydrazin sulfat: Hòa tan 1,0 g hydrazin sulfat (TT) trong nước, pha
loãng thành 100,0 ml và để yên trong thời gian 4 đến 6 giờ.
Dung dịch Hexamethylentetramin : Trong một bình nón nút thủy tinh mài dung
tích 100 ml hòa tan 2,5g Hexamethylentetramin trong 25,0 ml nước.
Hỗn dịch đục gốc
Thêm 25,0 ml dung dịch hydrazin sulfat ( TT) vào 25,0 ml dung dịch
Hexamethylentetramin, lắc kỹ, và để yên trong 24 giờ.
Nếu được bảo quản trong lọ thủy tinh tốt ( không có khuyết tật về bề mặt) thì hỗn
dịch đục gốc bền vững trong vòng 2 tháng. Hỗn dịch này phải không được bám
dính vào thủy tinh và phải được lắc kỹ trước khi dùng.
Chuẩn đục:Pha loãng 15,0 ml hỗn dịch đục gốc thành 1000,0 ml với nước.
Chuẩn đục được chuẩn bị ngay trước khi dùng và có thể bảo quản tối đa trong
vòng 24 giờ.
Hỗn dịch đối chiếu.
Các hỗn dịch đối chiếu từ 1 tới 1V được chuẩn bị như chỉ dẫn trong Bảng 10.1.
Mỗi hỗn dịch phải được trộn kỹ và lắc trước khi sử dụng.
Bảng 10.1. Pha dung dịch chuẩn đục
I II III IV
Chuẩn đục (ml)
5,0 10,0 30,0 50,0
Nước 95,0 90,0 70,0 50,0
Cách thử
Việc so sánh được tiến hành trong các ống nghiệm giống nhau, bằng thủy tinh
trung tính , trong, không màu, đáy bằng, có đường kính trong khoảng từ 15 đến 25
mm. Chiều dài của lớp dung dịch thử và của hỗn dịch chuẩn đối chiếu là 40 mm.
Hỗn dịch chuẩn đối chiếu sau khi pha 5 phút phải được so sánh ngay với dung dịch
cần thử bằng cách quan sát chất lỏng từ trên xuống trong các ống nghiệm trên nền
đen dưới ánh sáng khuếch tán ban ngày, ánh sáng khuếch tán phải phù hợp để có
thể phân biệt được hỗn dịch đối chiếu I với nước cất và với hỗn dịch đối chiếu II.
Cách đánh giá kết quả
82
Một chất lỏng được coi như trong nếu nó tương đương với độ trong của nước hay
của dung môi đã dùng khi thử nghiệm trong những điều kiện như đã mô tả, hoặc
nếu chất lỏng đó hơi đục nhẹ thì cũng không được đục quá hỗn dịch chuẩn đối
chiếu số I.
Các yêu cầu khác nhau về độ đục được biểu thị theo hỗn dịch chuẩn đối chiếu I, II,
III, và IV.
5.XÁC ĐỊNH MÀU SẮC CỦA DUNG DỊCH
Việc xác định màu sắc của dung dịch trong phạm vi nâu – vàng – đỏ được tiến
hành theo một trong hai phương dưới đây, tùy theo chỉ dẫn trong chuyên luận. Một
dung dịch được coi là không màu nếu nó giống như nước cất hay dung môi dùng
để pha dung dịch đó, hoặc có màu không thẫm hơn dung dịch màu đối chiếu .
Phương pháp 1
Dùng những ống thủy tinh trung tính , không màu, trong suốt và giống hệt nhau, có
đường kính ngoài 12 mm để so sánh 2,0 ml dung dịch thử với 2,0 ml nước cất,
hoặc dung môi, hoặc dung dịch màu đối chiếu ( Bảng 10.2. 2a tới 10.2 2e) theo chỉ
dẫn trong chuyên luận. Quan sát màu của dung dịch dọc theo trục ống, dưới ánh
sáng khuếch tán , trên nền trắng.
Phương pháp 2
Dùng những ống thủy tinh trung tính , đáy bằng, không màu, trong suốt , giống hệt
nhau và có đường kính trong từ 15 – 25 mm để so sánh lớp dung dịch thử có bề
dày 40 mm với lớp chất lỏng có bề dày 40 mm của nước cất , hoặc dung môi, hoặc
dung dịch màu chuẩn ( Bảng 10.2. 2a tới 10.2.2e) theo chỉ dẫn trong chuyên luận.
Quan sát màu của dung dịch dọc theo trục ống , dưới ánh sáng khuếch tán trên nền
trắng.
Pha chế các dung dịch gốc
Dung môi A: 25 ml acid hydroclorid (TT) hòa tan vào 975 ml nước cất .
Dung dịch gốc màu vàng : Hòa tan 46 g sắt (III) clorid (TT) trong dung môi A
cho vừa đủ 1000 ml. Chuẩn độ rồi điều chỉnh bằng dung môi A để có dung dịch
chứa 45 mg . O trong 1 ml.Bảo quản tránh ánh sáng .
Chuẩn độ : Cho vào một bình nón dung tích 250 ml có nút mài 10 ml dung dịch
màu vàng, 15 ml nước , 5 ml acid hydroclorid (TT) và 4 g kali iodid (TT). Lắc đều
rồi để yên 15 phút ở chỗ tối.Thêm vào bình 100 ml nước và chuẩn độ iod giải
phóng bằng dung dịch natri thiosulfat 0,1 N (CĐ), chỉ thị là 0,5 ml dung dịch hồ
tinh bột (TT) cho vào lúc gần cuối chuẩn độ .
1 ml dung dịch natri thiosulfat 0,1 N (CĐ) tương đương với 27,03 mg
. O.
Dung dịch gốc màu đỏ: Hòa tan 60 g cobalt (II) clorid (TT) trong dung môi A cho
vừa đủ 1000 ml. Chuẩn độ , rồi điều chỉnh bằng dung môi A để có dung dịch chứa
59,5 mg . O trong 1 ml
Chuẩn độ : Cho vào một bình nón dung tích 250 ml có nút mài 5 ml dung dịch màu
đỏ, 5 ml nước oxy già 10 thể tích và 10 ml dung dịch natri hydroxyd 30 % (TT).
Đun sôi trong 10 phút, để nguội rồi thêm 60 ml dung dịch acid sulfuric 1 M (TT)
và 2 g kali iodid (TT). Đậy bình và lắc nhẹ cho tan ra, chuẩn độ iod giải phóng
bằng dung dịch natri thiosulfat 0,1 N (TT) với chỉ thị là 0,5 ml dung dịch hồ tinh
83
bột ( TT) cho vào lúc gần cuối chuẩn độ. Dung dịch chuyển thành màu hồng nhạt
khi chuẩn độ đến điểm tương đương.
1ml dung dịch natri thiosulfat 0,1 N (TT) tương đương với 23,79 mg
. O.
Dung dịch gốc màu xanh : Hòa tan 63 g đồng (II) sulfat (TT) trong dung môi A
cho vừa đủ 1000ml . Chuẩn độ, rồi điều chỉnh bằng dung môi A để có dung dịch
chứa 62,4 mg . O trong 1ml.
Chuẩn độ: Cho vào một bình nón dung tích 250 ml có nút mài 10 ml dung dịch
màu xanh, 50 nước, 12 ml dung dịch acid acetic 2 M (TT) và 3 g kali iodid (TT).
Chuẩn độ iod rồi giải phóng bằng dung dịch natri thiosulfat 0,1 N (TT) đến khi có
màu nâu nhạt, chỉ thị là 0,5 ml dung dịch hồ tinh bột (TT) cho vào lúc gần cuối
chuẩn độ.
1 ml dung dịch natri thiosulfat 0,1 N (TT) tương đương với 24,97 mg
. O.
Pha chế các dung dịch màu chuẩn.
Dùng 3 dung dịch gốc để pha 5 dung dịch màu chuẩn theo Bảng 10.2.
Bảng 10.2. Các dung dịch màu chuẩn
Dung dịch
màu chuẩn
Dung dịch
gốc (ml)
Dung dịch acid
Hydroclorid 1%
(kl/tt) (ml)
Màu
vàng
Màu đỏ Màu
xanh
N (nâu) 30 30 24 16
VN (vàng nâu) 24 10 4 62
V (vàng ) 24 6 0 70
VL (vàng lục) 96 2 2 0
Đ (đỏ) 10 20 0 70
Pha chế các dung dịch đối chiếu
Dùng 5 dung dịch màu chuẩn pha các dung dịch màu đối chiếu theo các bảng
10.2.2a đến 10.2.2e sau đây:
Bảng 10.2. 2a. Dung dịch màu đối chiếu N.
Dung dịch màu
đối chiếu
Dung dịch chuẩn
màu N
Dung dịch acid
hydroclorid 1%
(ml)
75,0 25,0
50,0 50,0
37,5 62,5
25,0 75,0
12,5 87,5
5,0 95,0
2,5 97,5
1,5 98,5
1,0 99,0
84
Bảng 10.2.2b. Dung dịch màu đối chiếu VN
Dung dịch màu
đối chiếu
Dung dịch chuẩn
màu VN (ml)
Dung dịch acid hydroclorid
1%
(ml)
100,0 0,0
75,0 25,0
50,0 50,0
25,0 75,0
12,5 87,5
5,0 95,0
2,5 97,5
Bảng 10.2.2c. Dung dịch màu đối chiếu V
Dung dịch
màu
đối chiếu
Dung dịch chuẩn
màu V (ml)
Dung dịch acid
hydroclorid 1%(ml)
100,0 0,0
75,0 25,0
50,0 50,0
25,0 75,0
12,5 87,5
5,0 95,0
2,5 97,5
Bảng 10.2.2d. Dung dịch màu đối chiếu VL
Dung dịch
màu
đối chiếu
Dung dịch chuẩn
màu VL (ml)
Dung dịch acid
Hydroclorid (ml)
25,0 75,0
15,0 85,0
8,5 91,5
5,0 95,0
3,0 97,0
1,5 98,5
0,75 99,25
Bảng 10.2.2e. Dung dịch màu đối chiếu Đ
85
Dung dịch màu
đối chiếu
Dung dịch chuẩn
màu Đ (ml)
Dung dịch acid
Hydroclorid 1% (ml)
Đ 100,0 0,0
Đ 75,0 25,0
Đ 50,0 50,0
Đ 37,5 62,5
Đ 25,0 75,0
Đ 12,5 87,5
Đ 5,0 95,0
Bảo quản
Với phương pháp 1, các dung dịch màu đối chiếu cần được bảo quản trong những
ống thủy tinh trung tính, không màu, trong suốt có đường kính ngoài 12 mm, được
hàn kín và tránh ánh sáng.
Với phương pháp 2, các dung dịch màu đối chiếu phải được chuẩn bị ngay trước
khi dùng từ dung dịch màu chuẩn .
86
BÀI 11: KIỂM NGHIỆM THUỐC BỘT
MỤC TIÊU
- Nhận biết các chỉ tiêu kiểm nghiệm thuốc bột
- Phân biệt được các loại khác nhau của thuốc bột.
NỘI DUNG
1.ĐỊNH NGHĨA
Thuốc bột là dạng thuốc rắn, gồm các hạt nhỏ, khô tơi, có độ mịn xác định, có
chứa một hay nhiều dược chất. Ngoài dược chất, trong thuốc bột còn có thể có
thêm các tá dược như : tá dược độn, tá dược hút, tá dược màu, tá dược điều hườn
vị,...
Tùy mục đích sử dụng, có thể phân biệt một số loại thuốc bột sau: thuốc bột dùng
để uống, pha tiêm, dùng ngoài.
2.YÊU CẦU KỸ THUẬT VÀ PHƯƠNG PHÁP THỬ
2.1. Tính chất
Quan sát màu bằng mắt thường, dưới ánh sáng tự nhiên, với một lượng bột vừa đủ,
được phân tán đều trên một tờ giấy trắng mịn. Bột phải khô tơi, không bị ẩm, vón,
màu sắc đồng nhất.
Cách thử: Trải một lượng bột vừa đủ thành một lớp mỏng trên một tờ giấy trắng
mịn. Quan sát màu bằng mắt thường, dưới ánh sáng tự nhiên.
2.2. Độ ẩm
Xác định độ ẩm trong các thuốc bột theo phương pháp xác định mất khối lượng do
làm khô ( phụ lục 9.6) hoặc định lượng nước (phụ lục 10.3) tùy theo chỉ dẫn trong
chuyên luận riêng.
2.3. Độ mịn
Nếu không có chỉ dẫn khác, độ mịn của thuốc bột được xác định qua phép thử Cỡ
bột và rây (phụ lục 3.5).
Thuốc bột phải đạt độ mịn quy định trong chuyên luận.
Các cỡ bột được quy định dựa vào các số rây. Trừ khi có chỉ dẫn khác, khi quy
định dùng một rây để xác định cỡ bột thì không được có dưới 97% khối lượng
thuốc bột qua đường cỡ rây đó.Khi quy định dùng hai rây để xác định cỡ bột thì để
một rây lên trên rây kia và tiến hành rây, không được có dưới 95% khối lượng
thuốc bột qua rây có số rây cao hơn và không được quá 40 % khối lượng thuốc bột
qua rây có số rây thấp hơn.
Người ta dùng những ký hiệu sau đây để quy định các cỡ bột:
Loại bột Cỡ rây
Bột thô 1400/355
Bột nửa thô 710/250
Bột nửa mịn 355/180
Bột mịn 180/125
Bột rất mịn 125/90
87
2.4. Độ đồng đều hàm lượng ( Phụ lục 11.2)
Trừ khi có chỉ dẫn khác, phép thử này áp dụng cho thuốc bột để uống, để tiêm
được trình bày trong các đơn vị đóng gói 1 liều, trong đó có các dược chất có hàm
lượng dưới 2 mg hoặc dưới 2% (kl/kl) so với khối lượng bột đóng gói 1 liều.
Phép thử đồng đều hàm lượng được tiến hành sau phép thử định lượng và hàm
lượng dược chất đã đạt trong giới hạn quy định.
Đối với chế phẩm đã đạt yêu cầu về định lượng tùy theo yêu cầu của tiêu chuẩn
phải tiến hành thử độ đồng nhất về hàm lượng với các chế phẩm đơn liều, việc thử
nghiệm được tiến hành như sau:
Xác định hàm lượng hoạt chất trong từng đơn vị phân liều theo qui trình kiểm
nghiệm của bản tiêu chuẩn . Tiến hành với 10 đơn vị.
Chế phẩm đạt yêu cầu phép thử, nếu có không quá một đơn vị có hàm lượng nằm
ngoài giới hạn 85% đến 115% và không có đơn vị nào có hàm lượng nằm ngoài
giới hạn 75 % đến 125 %
của hàm lượng trung bình.
Chế phẩm không đạt yêu cầu phép thử, nếu có quá 3 đơn vị có hàm lượng nằm
ngoài giới hạn 85 % đến 115 %, hoặc có 1 hay nhiều đơn vị có hàm lượng nằm
ngoài giới hạn 75 % đến 125 % của hàm lượng trung bình.
Nếu hai hoặc ba đơn vị có hàm lượng nằm ngoài giới hạn 85 % đến 115 %, nhưng
ở trong giới hạn 75 % đến 125 % của hàm lượng trung bình, thử lại trên 20 đơn vị
khác lấy ngẫu nhiên. Chế phẩm đạt yêu cầu phép thử, nếu có không quá ba trong
tổng số 30 đơn vị đem thử có hàm lượng nằm ngoài giới 85 % đến 115 % và không
có đơn vị nào có hàm lượng nằm ngoài 75 % đến 125 % của hàm lượng trung bình.
2.5. Độ đồng đều khối lượng ( Phụ lục 11.3)
Những thuốc bột không quy định thử độ đồng đều hàm lựng thì phải thử độ đồng
đều khối lượng.
Nếu thuốc bột chứa nhiều hoạt chất, thì chỉ khi tất cả các dược chất đã được thử độ
đồng đều hàm lượng mới không thử độ đồng đều khối lượng.
Khi không có chỉ dẫn riêng, độ chênh lệch được tính theo tỷ lệ phần trăm so với
khối lượng trung bình bột thuốc trong một đơn vị đóng gói .
Áp dụng đối với thuốc bột không được quá yêu cầu sau:
Bảng 11.1.Giới hạn sai số khối lượng của thuốc bột, cốm, hoàn
Khối lượng ghi trên nhãn – KLN – (gói, lọ) (g) % chênh lệch so với
KLN
Nhỏ hơn hoặc bằng 0,50 g 10
Lớn hơn 0,50 g và bằng 1,50 g 7
Lớn hơn 1,50 g và bằng 6,00 g 5
Lớn hơn 6,00 g 3
Phương pháp thử: Cân khối lượng của từng đơn vị đóng gói nhỏ nhất trong số 5
đơn vị. Mở đồ chứa (gói, hộp, lọ ...), lấy hết thuốc ra, cắt mở đồ chứa nếu cần để
dễ dàng dùng bông lau sạch thuốc bám ở mặt trong, cân khối lượng của đồ chứa.
88
Hiệu số giữa hai lần cân là khối lượng của thuốc. Tiến hành tương tự với bốn đơn
vị khác lấy ngẫu nhiên. Tất cả các đơn vị phải có khối lượng nằm trong giới hạn
chênh lệch so với khối lượng ghi trên nhãn quy định trong Bảng 11.3.2.Nếu có một
đơn vị có khối lượng nằm ngoài giới hạn đó, tiến hành thử lại với năm đơn vị khác
lấy ngẫu nhiên.Không được có quá một đơn vị trong tổng số 10 đơn vị đem thử có
khối lượng nằm ngoài giới hạn quy định.
2.6. Định tính
Thuốc bột phải cho các phản ứng các hoạt chất có trong chế phẩm theo chuyên
luận riêng.
2.7. Định lượng
Tiến hành định lượng bằng các phương pháp được qui định trong tiêu chuẩn , hàm
lượng của từng hoạt chất có trong chế phẩm phải nằm trong giới hạn cho phép (phụ
lục 11.1 )
Giới hạn hàm lượng cho phép của các thuốc bột là ±10 %.
2.8. Giới hạn nhiễm khuẩn :Các thuốc bột có nguồn gốc dược liệu, nếu không có
chỉ dẫn trong chuyên luận riêng, phải đáp ứng yêu cầu Thử giới hạn nhiễm khuẩn
(phụ lục 13.6).
2.9. Ghi nhãn
Đối với thuốc bột trong một đơn vị đóng gói 1 liều phải ghi tên và hàm lượng dược
chất.
Thuốc bột đóng gói nhiều liều phải ghi tên, lượng dược chất trên tổng khối lượng.
Trên nhãn phải ghi tên và lượng chất bảo quản chống vi khuẩn , hạn dùng, điều
kiện bảo quản.
2.10. Bảo quản
Thuốc bột phải được bảo quản trong đồ đựng kín. Để nơi khô mát.
3.MỘT SỐ DẠNG THUỐC BỘT
3.1. Thuốc bột để uống
Thuốc bột để uống có thể dùng nuốt trực tiếp hoặc được sử dụng sau khi đã hòa tan
hay phân tán trong nước hoặc chất lỏng thích hợp. Thuốc bột để uống phải đáp ứng
các yêu cầu chất lượng chung của thuốc bột. Ngoài ra thuốc bột sủi bọt phải đạt
yêu cầu sau:
Độ tan
Cho một lượng bột tương ứng với một liều vào một cốc thủy tinh chứa 200 ml
nước ở 15 – 25 ℃, xuất hiện nhiều bọt khí bay ra. Khi hết bọt khí, thuốc phải tan
hoàn toàn . Thử như vậy với 6 liều đơn. Mẫu thử đạt yêu cầu nếu mỗi liều thử đều
tan trong vòng 5 phút, trừ khi có chỉ dẫn riêng.
3.2. Thuốc bột dùng ngoài
Thuốc bột dùng ngoài thường đóng gói nhiều liều, có thể dùng để đắp, rắc trực tiếp
lên da, vết thương hoặc được hòa tan, phân tán trong dung môi thích hợp để nhỏ
mắt, rửa hoặc thụt.
Thuốc bột dùng ngoài phải đáp ứng các yêu cầu chung của thuốc bột, ngoài ra phải
đạt các chỉ tiêu riêng sau:
Độ vô khuẩn ( phụ lục 13.6)
89
Các thuốc bột có nguồn gốc dược liệu, nếu không có chỉ dẫn trong chuyên luận
riêng , phải đáp ứng yêu cầu Thử giới hạn nhiễm khuẩn (phụ lục 13.6 )
Độ mịn
Thuốc bột dùng để đắp hoặc rắc phải là bột mịn hoặc rất mịn (phụ lục 3.5)
3.3. Thuốc bột để pha tiêm
Phải đáp ứng yêu cầu chất lượng đối với thuốc tiêm, tiêm truyền dạng bột (phụ lục
1.19).
4.VÍ DỤ VỀ THUỐC BỘT
4.1. Thuốc bột chống mất nước
Thuốc bột chống mất nước là thuốc bột dùng uống có chứa Glucose, NaCl, KCl,
Natri Bicarbonat hay Natri Citrat. Thuốc được dùng uống trong trường hợp cơ thể
bị mất nước.Thuốc được hòa vào một lượng nước thích hợp để uống và có thể
thêm các chất thơm thích hợp. Trong trường hợp cần thiết có thể một lượng tá
dược trơn thích hợp với một lượng nhỏ tối thiểu để đáp ứng yêu cầu sản xuất.Có
nhiều công thức được sử dụng, chủ yếu theo 3 công thức sau :
Bảng 11.2. Thành phần công thức thuốc bột Oresol
Công thức điều chế một gói chế phẩm để pha trong một lít nước như sau:
Thành phần Khối lượng
ORS- Hydrocarbonat
(B)
ORS- Citrat (C)
Natri clorid
Kali clorid
Natri citrat
Natri hydrocarbonat
Glucose khan
(hoặc glucose
monohydrat)
3,5
1,5
0
2,5
20,0
22,0
3,5
1,5
2,9
0
20,0
22,0
Tổng số khối lượng 27,5 g (hoặc 29,5 g) 27,9 g (hoặc 29,9 g)
Yêu cầu về hàm lượng
Hàm lượng kali, K; natri, Na; hydrocarbonat, ; clorid, Cl; và citrat,
phải đạt từ 90,0 đến 110,0% so với lượng ghi trên nhãn.
Hàm lượng glucose khan hoặc glucose monohydrat . O
phải đạt từ 90,0 đến 110,0 % so với lượng ghi trên nhãn.
Tính chất
Bột trắng hay hơi ngà, khô rời không vón cục. Vị mặn hơi ngọt. Khi pha một gói
thuốc trong 1 lít nước sẽ được dung dịch trong hầu như không màu.
Định tính
A.Khi đun nóng chảy chế phẩm, ban đầu có màu vàng sau chuyển màu nâu, phồng
lên và cháy với mùi đường cháy.
Hòa tan lượng thuốc trong một gói vào 250 ml nước dung dịch thu được làm các
phép thử sau:
B. Phải cho phản ứng B đặc trưng của muối natri (phụ lục 8.1)
C. Phải cho phản ứng B đặc trưng của muối kali (phụ lục 8.1)
D. Phải cho phản ứng A đặc trưng của clorid (phụ lục 8.1)
90
E. Đối với chế phẩm chứa natri citrat, phải cho phản ứng đặc trưng của citrat (phụ
lục 8.1)
G. Đối với chế phẩm chứa natri hydrocarbonat, phải cho phản ứng đặc trưng của
hydrocarbonat (phụ lục 8.1)
H. Đun sôi 1 ml dung dịch với 5 ml thuốc thử Fehling (TT) sẽ xuất hiện tủa đỏ
gạch của đồng (I) oxyd.
pH ( chỉ thử với loại chế phẩm có citrat)
Hòa tan 1,4 g chế phẩm trong 50 ml nước, dung dịch thu được phải có pH 7,0 –
8,8 (phụ lục 6.2)
Định lượng
Định lượng glucose: Cân chính xác khoảng 8 g chế phẩm, hòa tan trong khoảng 60
ml nước, thêm 02, ml dung dịch amoniac 10 % (TT), thêm nước vừa đủ 100,0 ml.
Trộn đều, để yên 30 phút. Xác định góc quay cực của dung dịch thu được trong
ống dài 2 dm ở 25 ℃. Tính lượng glucose khan trong mẫu thử (g) bằng
cách nhân giá trị góc quay cực với 0,9477.
Định lượng citrat: Cân chính xác khoảng 1g chế phẩm , hòa tan trong 40 ml acid
acetic khan (TT) bằng cách làm nóng nhẹ ở 50 ℃, để nguội, chuẩn độ trong môi
trường khan (phụ lục 10.6) bằng dung dịch acid percloric 0,1 N (CĐ) với chỉ thị là
dung dịch 1-naphtol benzein 0,2 % trong acidacetic khan (TT). Song song làm
mẫu trắng.
1 ml dung dịch acid percloric 0,1 N (CĐ) tương đương với 6,303 mg citrat
( ).
Định lượng clorid: Hút 25,0 ml dung dịch A ở phần định lượng kali, thêm khoảng
20 ml nước. Định lượng bằng dung dịch bạc nitrat 0,1 N (CĐ) với chỉ thị là dung
dịch kali cromat 5 % (CT).
1 ml dung dịch bạc nitrat 0,1 N (CĐ) tương đương với 3,545 mg clorid (CT).
1 g natri clorid hoặc 1 g kali clorid tương đương với 0,6066 g hoặc 0,4765 g CT.
Định lượng hydrocarbonat: Cân chính xác khoảng 2 g chế phẩm nếu đóng chung,
hoặc 0,15 g natri hydrocarbonat nếu để riêng gói. Hòa tan trong 70 ml nước, định
lượng bằng dung dịch acidhydrocloric 0,1 N (CĐ) với chỉ thị là dung dịch da cam
methyl (CT).
1 ml dung dịch acid hydrocloric 0,1 N (CĐ) tương đương với 6,101 mg
hydrocarbonat ( ). 1 g natri hydrocarbonat tương đương với 0,7263 g .
Định lượng natri: Phương pháp quang phổ phát xạ nguyên tử (phụ lục 4.4,
phương pháp 1).
Dung dịch chuẩn gốc natri 1000 g/ ml.
Dung dịch kali clorid 4 %: Hòa tan 4 g kali clorid (TT) trong nước trao đổi ion
thành 100 ml.
Chuẩn bị dãy chuẩn natri:
Pha loãng 10,0 ml dung dịch chuẩn gốc natri 1000 g/ml thành 100 ml bằng nước
trao đổi ion để được dung dịch natri có nồng độ 100 g/ml.
Tiến hành pha dãy chuẩn natri có các nồng độ 2,0 ; 4,0 ; 6,0 và 8,0 g/ml theo
bảng sau :
Nồng độ chuẩn
Na
Dung dịch chuẩn
Na
Dung dịch KCl
4% (ml)
Nước trao đổi ion
vừa đủ (ml)
91
( g/ml) 100 g/ml
(ml)
0 (Trắng) 0 10 100
2,0 2,0 10 100
4,0 4,0 10 100
6,0 6,0 10 100
8,0 8,0 10 100
Chuẩn bị dung dịch thử:
Cân chính xác khoảng 10 g chế phẩm vào bình định mức 500 ml, thêm 300 ml
nước trao đổi ion, lắc để hòa tan, thêm nước trao đổi ion đến định mức , lắc đều
(dung dịch A). Pha loãng dung dịch A từng bước bằng nước trao đổi ion để thu
được dung dịch thử natri có nồng độ khoảng 4 g/ml, thêm dung dịch KCl 4% vào
dung dịch cuối với tỷ lệ 1/10.
Tiến hành: Sử dụng máy quang phổ hấp thụ nguyên tử có trang bị đèn cathod rỗng
natri, đầu đốt sử dụng ngọn lửa acetylen – không khí nén. Tiến hành đo độ hấp thụ
nguyên tử của các dung dịch chuẩn và các dung dịch thử tại vạch phổ cực đại của
natri 589,0 nm. Từ độ hấp thụ của các dung dịch chuẩn và dung dịch thử lập đường
chuẩn thực nghiệm biểu diễn sự phụ thuộc của độ hấp thụ vào nồng độ natri và tính
toán nồng độ natri trong dung dịch thử dựa vào đường chuẩn.
Định lượng kali: Phương pháp quang phổ phát xạ nguyên tử (phụ lục 4.4, phương
pháp 1).
Dung dịch natri clorid 4 %: Hòa tan 4 g natri clorid (TT) trong nước trao đổi ion
thành 100 ml.
Dung dịch chuẩn gốc kali 1000 g/ml.
Chuẩn bị dãy chuẩn kali:
Pha loãng 10,0 ml dung dịch chuẩn gốc kali 1000 g/ml thành 100 ml bằng nước
trao đổi ion để được dung dịch kali có nông độ 100 g/ml.
Tiến hành pha dãy chuẩn kali có các nồng độ 1,0 ; 2,0 ; 3,0 và 4,0 g/ml theo
bảng sau:
Nồng độ chuẩn K
( g/ml)
Dung dịch chuẩn
K
100 g/ml (ml)
Dung dịch NaCl
4% (ml)
Nước cất vừa
đủ
(ml)
0 (Trắng) 0 10 100
1,0 1,0 10 100
2,0 2,0 10 100
3,0 3,0 10 100
4,0 4,0 10 100
Chuẩn bị dung dịch thử: Pha loãng dung dịch A trong phần định lượng natri từng
bước bằng nước trao đổi ion để thu được dung dịch thử kali có nông độ khoảng 2
g/ml, thêm dung dịch NaCl 4% vào dung dịch cuối với tỷ lệ 1/10.
Tiến hành:
Sử dụng máy quang phổ hấp thụ nguyên tử có trang bị đèn cathod rỗng kali, đầu
đốt sử dụng ngọn lửa acetylen – không khí nén . Tiến hành đo độ hấp thụ nguyên
92
tử của các dung dịch chuẩn và dung dịch thử tại vạch phổ cực đại của kali 776,5
nm. Từ độ hấp thụ của các dung dịch chuẩn và dung dịch thử lập đường chuẩn
thực nghiệm biểu diễn sự phụ thuộc của độ hấp thụ vào nồng độ kali và tính toán
nồng độ kali trong dung dịch thử dựa vào đường chuẩn.
Bảo quản
Chế phẩm đóng gói trong bao kín tránh ẩm, tốt nhất là trong bao giấy nhôm. Nên
đóng gói thành liều đơn hoặc liều dùng trong một ngày.
Chế phẩm được bảo quản ở nhiệt độ không quá 30 ℃.
Loại thuốc
Bù nước và điện giải
4.2. Thuốc bột gói Paracetamol trẻ em
Công thức: Acetaminophen : 325 mg
Thiamine Chlohydrate : 10 mg
Chlorpheniramine maleate : 2 mg
4.3. Thuốc bột uống Magnesium Trisilicate
Công thức : Magnesium Trisilicate : 250 mg
Calcium carbonate : 250 mg
Sodium bicarbonate : 250 mg
Magnesium Carbonate : 250 mg
Từ khóa
- Thuốc bột – Độ mịn – Độ đồng đều về màu sắc – Thuốc bột chống mất nước
- Độ đồng nhất về hàm lượng
CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ
1. Nêu các chỉ tiêu để kiểm nghiệm dạng thuốc bột.
2. Nói rõ cách thử nghiệm độ mịn của dạng thuốc bột.
3. Trong Dược điển Anh (BP) 2001, phần kiểm nghiệm thuốc bột ngoài những tiêu
chuẩn kiểm nghiệm của Dược điển Việt Nam IV còn có thêm một số tiêu chuẩn
khác . Hãy kể ra và nêu thí dụ cụ thể.
4. Độ mịn của thuốc bột được xác định bằng:
A. Rây số 2000
B. Máy đo kích thước hạt
C. Kính hiển vi xác định cỡ hạt
D. Cỡ rây theo qui định , hoặc qua 1 rây, hoặc qua 2 rây.
5. Khi qui định dùng 1 rây để xác định cỡ bột thì không được có ........... khối lượng
thuốc bột qua cỡ rây đó.
A. Dưới 40 %
B. Trên 40 %
C. Dưới 97 %
D. Trên 97 %
6. Kích cỡ rây dùng cho xác định độ mịn của bột nữa thô:
A. 125,125/90
B. 355,355/180±
93
C. 710,710/250
D. 1400,1400/355
7. Các loại thuốc không được chứa hàm lượng nước quá ........ trừ các chỉ dẫn khác.
A. 1,9 %
B. 2,9 %
C. 9,0 %
D. 9,9 %
8. Trong độ đồng đều khối lượng , giới hạn sai số khối lượng của thuốc bột đơn liều
là :
A. ±15 % so với khối lượng ghi trên nhãn
B. ±15 % so với khối lượng trung bình.
C. Sai số cho phép tùy theo khối lượng trung bình
D. Sai số cho phép tùy theo khối lượng ghi trên nhãn .
9. Trong độ đồng đều khối lượng, giới hạn sai số khối lượng của thuốc bột đa liều là:
A. ±15 % so với khối lượng ghi trên nhãn
B. ±15 % so với khối lượng trung bình
C. Sai số cho phép tùy theo khối lượng trung bình
D. Sai số cho phép tùy theo khối lượng ghi trên nhãn
10. Để kiểm nghiệm chỉ tiêu Định lượng của thuốc bột đa liều cần lấy ít nhất bao nhiêu
đơn vị đóng gói ?
A. 5
B. 10
C. 15
D. 20
11. Để kiểm nghiệm chỉ tiêu Định lượng của thuốc bột đơn liều cần lấy ít nhất bao
nhiêu đơn vị đóng gói ?
A. 5
B. 10
C. 15
D. 20
94
DANH SÁCH BAN BIÊN SOẠN GIÁO TRÌNH DẠY NGHỀ
TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP, CAO ĐẲNG
Tên giáo trình: Quản lý tồn trữ
Tên nghề: Kỹ thuật dược
1. Ông (bà) Phùng Quốc Đại Chủ nhiệm
2. Ông (bà) Lương Tấn trung Phó chủ nhiệm
3. Ông (bà) Đặng Thị Thúy Thư ký
4. Ông (bà) Hoàng Thị Trung Hiếu Thành viên
5. Ông (bà) Ngụy Long Quyên Thành viên
DANH SÁCH HỘI ĐỒNG NGHIỆM THU
GIÁO TRÌNH DẠY NGHỀ TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP, CAO ĐẲNG
1. Ông (bà) Chủ tịch
2. Ông (bà) Phó chủ tịch
3. Ông (bà) Thư ký
4. Ông (bà) Thành viên
5. Ông (bà) Thành viên
6. Ông (bà) Thành viên
7. Ông (bà) Thành viên
8. Ông (bà) Thành viên
9. Ông (bà) Thành viên
Các file đính kèm theo tài liệu này:
giao_trinh_nghe_duoc_kiem_nghiem_thuoc.pdf