Câu 18 : Tiêu chuẩn của người giới thiệu :
Người giới thiệu thuốc phải có đủ điều kiện : Là cán bộ y tế dược có trình độ chuyên
môn từ trung cấp trở lên, Trường hợp người giới thiệu thuốc là cán bộ y, dược có
trình độ chuyên môn trung cấp thì phải có them có điều kiện sau :
+ Có ít nhất 2 năm hoạt động tại cơ sở y , dược hợp pháp
+ Được taaph huấn theo chương trình khung đào tạo cho người giới thiệu thuốc do Bộ51
y tế qui định
+ Đã đc đơn vị tuyển dụng, huấn luyện, đào tạo
+ Có đủ kiến thức về những thuốc được phân công giới thiệu hiểu biết các văn bản
qui phạm pháp luật về Dược có lien quan
+ Chỉ có những ng đã đc cấp thẻ “ người giới thiệu thuốc “ mới đc cung cấp thong tin
giới thiệu thuốc cho Cán bộ y tế
• Trách nhiệm của người giới thiệu thuốc :
- Chỉ đc gthieu những thuốc đã đc cấp phép lưu hành ở Việt Nam
- Chỉ đc gthieu thuốc cho đối tượng là Cán bộ y tế
- Khi hoạt động gthieu thuốc phải đeo thẻ :” người giới thiệu thuốc “ phải được sự
đồng ý của cơ sở nhận thong tin thuốc mới đc tiến hành gthieu thuốc
Câu 19 : Nội dung thông tin thuốc cho cán bộ Y tế :
- Tên thuốc : có thể dung tên riêng biệt dược hoặc tên gốc
- Thành phần hoạt chất
+ Đối với thuốc tân dược : Dùng tên theo danh pháp quốc tế
+ Với thuốc có nguồn gốc dược liệu ; Dùng tên theo tiếng Việt ( trừ tên dược liệu ở
Việt Nam chưa có thì dung theo tên nguyên bản nước xuất xứ kèm theo tên Latinh )
- Dạng bào chế
- Công dụng, chỉ định
- Liều dung
- Cách dung
- Tác dụng phụ và phản ứng có hại
- Chống chỉ định và thận trọng
- Tương tác thuốc
- Tên và địa chỉ của cơ sở sx và phân phối chính những thông tin mới dung để tham
khảo và những tài liệu để chứng minh nguồn gốc của những thông tin đó
- Danh mục những tài liệu đó đã được dung trích dẫn
52 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 5 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình nghề Dược - Quản lý tồn trữ thuốc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đã rửa rất nhiều nước trước
khi được đưa đi cấp cứu nhưng vẫn tử vong
Phòng ngừa:
14
HF gây bỏng rất nặng, ăn sâu vào thịt, cần phải hết sức thận trong khi thao tác
với HF
Phải có quần áo bảo hộ che kín người, mặt, chân tay và cần phải có Calcium
gluconate (C12H22CaO14) để sơ cứu
Cần lưu ý với dung dịch HF loãng vì lúc đầu không thấy bỏng, nhưng dần dần
sẽ bỏng nhiều nên khi bị dính phải HF phải chữa trị ngay. Ngoài ra TFA
(Trifloro acid acetic) là chất dễ bị thủy phân trong không khí ẩm sinh ra HF
Phỏng do Hydrofluoric Acid
II. Xử lý các tai nạn thông thường
1. Bỏng:
Khi bị bỏng nhiệt: nếu bị bỏng nhẹ, bôi ngay dung dịch KMnO4 loãng hoặc
rượu EtOH vào chỗ bị bỏng sau đó bôi glycerine, vaselin.
Khi bị bỏng do acid: rửa chỗ bỏng nhiều lần bằng nước rồi rửa bằng NaHCO3
2%, đưa đến bệnh viện hoặc trạm xá
Khi bị bỏng kiềm: rửa chỗ bỏng nhiều lần bằng nước sau đó rửa bằng acid
acetic 1% hoặc acid citric (chanh), acid boric với nồng độ tương tự
Khi bị bỏng brôm: rửa chỗ bị bỏng nhiều lần bằng rượu EtOH rồi rửa bằng
dung dịch Na2S2O3 10% sau đó bôi vaselin vào chỗ bỏng
15
Khi bị bỏng Phosphor trắng: dùng bông tẩm dung dịch CuSO4 2% để đắp lên
vết thương
Khi bị bỏng do phenol: rửa chỗ bị bỏng nhiều lần bằng glycerin cho tới khi màu
da trở lại bình thường rồi rửa bằng nước, sau đó băng vết thương bằng bông
tẩm glycerin
2. Ngộ độc:
Khi hít phải khí Clo hay Br: ngửi bằng dung dịch NH3 loãng rồi đưa ra chỗ
thoáng
Khi hóa chất bắn vào mắt: dùng bình tia xịt thẳng nước sạch vào mắt trong 10
phút, nếu là acid thì rửa tiếp bằng dung dịch NaHCO3 2%. Nếu là kiềm thì phải
rửa bằng dung dịch NaCl đẳng trương (nước muối sinh lý NaCl 0.9%)
Ngộ độc do ăn phải hợp chất thủy ngân (Hg): trước hết phải làm cho nôn ra và
cho uống sữa có pha lòng trắng trứng, sau đó cho uống than hoạt tính
Ngộ độc vì ăn phải phosphor (P) trắng: làm cho nạn nhân nôn ra rồi uống dung
dịch CuSO4 2%. Không được uống sữa, lòng trắng trứng và dầu mỡ vì các chất
này hòa tan phosphor
Ngộ độc vì hợp chất của chì (Pb): cho uống Na2SO4 10% hoặc MgSO4 10%
trong nước ấm vì các chất này tạo kết tủa với chì sau đó uống sữa có lòng trắng
trứng và uống than hoạt tính
Ngộ độc benzene: gây nôn, làm hô hấp nhân tạo, cho uống café
3. Tai nạn khác:
Khi bị thương bởi mảnh thủy tinh: gắp hết mảnh thủy tinh ra khỏi vết thương,
bôi cồn iod 3% rồi băng vết thương lại. Nếu chảy máu nhiều thì cột garrot rồi
đưa đi bệnh xá
Khi có đám cháy: tắt hết điện hay bếp điện trần, phủ ngọn lửa bằng cát, nếu cần
thì dùng bình khí CO2
16
Nếu có người bị điện giật: lập tức tắt cầu dao, tách người bị nạn khỏi nguồn
điện và làm hô hấp nhân tạo nếu bị ngất
III. Các thao tác sơ cứu
1. Phương pháp cầm máu
Cầm máu mao mạch:
Nhanh chóng đè ép trực tiếp lên vết thương bằng tay hoặc dùng tay ép 2 mép
vết thương lại (thời gian ép 3 – 5 phút).
Có thể dùng băng cuộn băng chặt lại.
Cầm máu tĩnh mạch:
Nếu ở tứ chi đè ép phía dưới vết thương (dưới đường đi của mạch máu).
Có thể dùng con chèn (bằng băng cuộn hay chai nhỏ) chận phía dưới vết
thương băng chặt lại.
Đứt mao mạch và tĩnh mạch sau khi cầm máu cho nạn nhân nằm tư thế thoải
mái, nâng cao vùng tổn thương (nếu được).
Nếu nạn nhân tỉnh : trấn an, cho uống nước.
Chuyển nạn nhân đến cơ sở y tế gần nhất tùy tình trạng vết thương.
Cầm máu động mạch:
Ấn một điểm trên đường đi của động mạch :
Dùng cho đứt những động mạch lớn mà chúng ta không thể băng ép lên vết
thương, phương pháp này chỉ áp dụng một thờn gian ngắn, tạm thời.
Ví dụ : động mạch cảnh, động mạch nách, động mạch cánh tay cẳng tay,
Lưu ý :
o Nếu vết thương chảy máu có dị vật như mãnh gỗ, kim loại hoặc bất kỳ vật gì
đâm vào mà vẫn còn cấm ở vết thương thì không được rút ra khỏi vết thương.
o Trường hợp này ta đệm xung quanh dị vật bằng vải hay khăn sau đó dùng băng
ép lại rồi chuyển nạn nhân đến bệnh viện.
17
o Nếu băng ép áp lực trực tiếp lên vết thương mà không cầm máu được, máu chảy
ra nhiều thì phải dùng các biện pháp khác để cầm máu.
2. Làm garô
Nguyên tắc làm garô:
Garô chỉ áp dụng khi đứt động mạch tứ chi.
Garô phải bản rộng.
Không đặt garô trực tiếp lên da nạn nhân.
Vết thương nhỏ đặt garô phía trên vết thương 2cm. Vết thương lớn đặt garô trên
vết thương 5cm không lỏng hoặc chặt quá.
Phải luôn luôn theo dõi chi đặt garô không để chi trong tình trạng thiếu máu
nuôi dưỡng.
Tổng số giờ đặt garô tối đa không quá 6 giờ.
Tối đa không quá 1 giờ nới garô một lần, mỗi lần nới không quá 1 phút.
Phải có phiếu garô ghi rõ ràng bằng màu đỏ đặt nơi dễ thấy.
Vận chuyển ưu tiên số 1.
Garô cao su:
18
o Dụng cụ:
- 1 băng cao su to bản.
. Chi trên dài ít nhất 1m rộng 4cm
. Chi dưới dài ít nhất 1,5m rộng 6cm.
- 1 mảnh vải hay gạc
. Chi trên 30cm rộng 5cm
. Chi dưới 50cm rộng 7cm.
- Băng cuộn. gạc miếng, phiếu garô.
o Kỹ thuật tiến hành:
- Đặt garô cách vết thương 2cm hay 5cm tùy vết thương (đã quấn vải lót)
. Vòng 1: vừa phải.
. Vòng 2: chặt hơn vòng thứ nhất.
. Vòng 3: chặt nhất (quyết định sự cầm máu).
- Đặt ngón tay cái vào vòng cao su quấn tiếp vòng thứ tư.
- Nâng ngón tay cái lên, nhét cuộn garô còn lại vào vị trí đó.
- Xử trí vết thương: sát khuẩn xung quanh, đặt gạc, băng lại.
- Viết phiếu garô đặt nơi dễ thấy.
- Nới garô:
. Luồn 2 ngón tay vào vòng cuối cùng nâng lên, rút cuộn garô vừa cuộn
lại vừa
nới hết vòng thứ 3 từ từ.
. Quan sát vùng dưới vết thương thấy hồng, ấm lại thì tiếp tục garô trở lại.
Ghi lần nới garô vào phiếu garô.
Garô ứng chế:
Trong thực tế không phải lúc nào ta cũng có đầy đủ dụng cụ như trên. Mà phải
theo điều kiện cụ thể nơi xảy ra tai nạn để chuẩn bị những dụng cụ có sẵn tại đó.
o Dụng cụ:
19
- Khăn mùi xoa 2 – 3 chiếc, mảnh vải, băng cuộn để làm dây garô.
- Một que nhỏ dài khoảng 15 – 20cm (đủa, bút chì, thước kẻ,)
- 1 – 2 mảnh vải nhỏ.
o Kỹ thuật tiến hành:
- Buột hơi lỏng trên vị trí định đặt garô.
- Đặt 1 cuộn băng hoặc một vật tròn để lên đường đi của động mạch.
- Một tay luồn que vào vòng dây, một tay đỡ phần dưới của chi kéo căng da.
- Tay cầm que bắt đầu xoắn cho dây chặt dần.
- Quan sát vết thương thấy ngừng chảy máu là được.
- Dùng mảnh vải buộc que vào chi.
- Đặt gạc lên vết thương rồi băng lại.
- Viết phiếu garô đặt nơi dễ thấy (trên ngực).
3. Phương pháp hà hơi thổi ngạt
Đưa nạn nhân ra khỏi nơi tai nạn.
Đặt nạn nhân nằm nơi thoáng khí, kê gối hay mền dưới vai để cổ ngửa ra phía
sau.
Làm thông đường thở:
Cho nạn nhân nằm nghiêng, dùng ngón tay quấn gạc (hoặc vải sạch) lấy hết dị
vật trong miệng (nếu có: răng giả, đàm nhớt, bùn đất,).
Nới rộng áo lót, cà vạt, thắt lưng.
Dùng một nút gạc chèn giữa 2 hàm răng phía trong má để miệng nạn nhân mở
ra.
Cấp cứu viên (CCV) quỳ một bên ngang đầu nạn nhân (nếu nạn nhân nằm dưới
đất).
CCV đứng (nếu nạn nhân nằm trên giường).
20
Dùng 2 ngón tay đặt dưới càm, đẩy cằm ra phía trước để cằm hướng lên trên.
Tay kia đặt lên trán nạn nhân, ngón cái và ngón trỏ bóp mũi nạn nhân khi thổi
vào.
CCV hít thật sâu, rồi áp miệng mình vào miệng nạn nhân thổi mạnh đồng thời
mắt hướng về phía lồng ngực quan sát lồng ngực nạn nhân có phồng lên xẹp
xuống theo nhịp thở không.
Lúc bắt đầu thổi liên tiếp 3 – 5 lần để phổi nạn nhân có nhiềi oxy.
Nếu không thấy lồng ngực hoạt động, phải kiểm tra tư thế đầu cằm có ngửa ra
sau tối đa không và đường hô hấp có thông không ?
Tiếp tục thổi:
15 – 20 lần/phút cho người lớn.
20 – 25 lần/phút cho trẻ em.
30 – 40 lần/phút cho trẻ sơ sinh.
Thổi cho đến khi nạn nhân tự thở lại được.
Lấy gối dưới vai.
Theo dõi nhịp thở, mạch.
4. Phương pháp ép tim ngoài lồng ngực
Đặt nạn nhân nằm ngửa trên mặt phẳng cứng.
CCV quỳ bên cạnh nạn nhân (ngang tim). CCV đứng nếu nạn nhân nằm trên
giường.
Dùng nắm đấm bàn tay đấm mạnh 1 – 2 lần vào 1/3 dưới xương ức (hơi chếch
sang bên trái) với độ cao tay đấm 50cm.
Đặt gót của lòng bàn tay trái lên 1/3 dưới xương ức, bàn tay phải úp lên bàn tay
trái (đan các ngón với nhau) hai tay duỗi thẳng hai vai hướng thẳng vào hai tay.
Dồn sức nặng của toàn thân ép xuống lồng ngực của nạn nhạn nhịp nhàng 60 –
80 lần/phút.
21
Kiên trì ép cho đến khi tim đập trở lại. Khi cần thiết có thể thay người khác
nhưng phải đảm bảo liên tục.
Trong khi cấp cứu phải theo dõi sắc mặt, mạch, đồng tử của nạn nhân. Sau 60
phút tim không đập, đồng tử giãn thì thôi.
Khi tim đập trở lại, ổn định cho nạn nhân nằm thoải mái, đấp ấm và theo dõi
tiếp tục mạch, nhịp thở nạn nhân.
IV. Các biện pháp phòng ngừa
Phải tuân thủ nghiêm ngặt nội quy PTN
Hạn chế số lượng hóa chất lưu giữ trong PTN
Biết phân loại lưu trữ hóa chất
Bảo đảm an toàn hế thống điện
An toàn phòng cháy khi sử dụng khí gas
An toàn phòng cháy nổ khi sử dụng các bình khí nén
Kiểm tra hệ thống ống dẫn khí
Chất lỏng dễ bay hơi, dễ cháy: để nơi mát
Chất dễ phân hủy: tránh bụi bẩn, ẩm, ánh sáng (H2O2, Na2O2)
Cấm nghiền chất oxi hóa mạnh (KClO3, KNO3, NaNO3)
22
BÀI 3: THIẾT BỊ VỆ SINH VÀ AN TOÀN LAO ĐỘNG
Phương tiện chữa cháy thông dụng (Nguồn trích dẫn: www.pccchochiminh.com)
I. Bình chữa cháy bằng CO2
Bình khí CO2 chữa cháy có rất nhiều loại khác nhau về dung tích và hình dáng
(do nhiều nước khác nhau chế tạo sản xuất nhưng đều có đặc tính cấu trúc tác dụng
bảo quản giống nhau.
Khí CO2 gồm 1 nguyên tử cabon và 2 nguyên tử oxy tạo thành gọi là oxytcacbon.CO2
là loại khí trơ không mùi, không màu, không dẫn điện nặng hơn không khí 15 lần.
1. Cấu tạo bình CO2: có 3 bộ phận chính.
Vỏ bình: làm bằng kim loại chịu áp lực cao 250kg/cm.
Hệ thống van nạp khí xả (cấu tạo tay vặn hoặc mỏ vịt), van an toàn.
Vòi loa phun: làm bằng vật liệu chịu nhiệt cách điện
2. Đặc tính kỹ thuật:
CO2 nén vào bình với áp lực tối đa 180kg/cm và hóa lỏng ở trong bình.
Khi phun ra khỏi bình ở trạng thái khí ( như sương , tuyết lạnh.)
3. Tác dụng chữa cháy của CO2:
Làm giảm hàm lượng oxy tới điểm không hỗ trợ cho sự cháy.
Làm loãng hỗn hợp cháy.
Làm lạnh
4. Bình CO2 chữa được các đám cháy:
Chất cháy lỏng hay cháy rắn hóa lỏng được (đám cháy loại B)
Chất cháy khí ( đám cháy loại C)
Cháy thiết bị điện
Cháy chất rắn có gốc hữu cơ.
( cháy trong điều kiện kín dùng CO2 chữa cháy có hiệu quả cao)
5. Bình khí CO2 không thích hợp chữa các đám cháy:
23
Hóa chất chứa nguồn cung cấp ôxy (như xenlulô, nitơrat)
Kim loại có hoạt tính hóa học và hydroxyt của chúng
Than cốc và chất nổ đen.
6. Thao tác:
Khi xảy ra cháy mang bình CO2 tiếp cận đám cháy
Rút chất an toàn hoặc bỏ kẹp chì.
Một tay cầm loa phun vào đám cháy cho tới khi đám cháy tắt.
Khi phun đứng ở đầu chiều gió, không cầm tay vào các vị trí nối liên kết với
loa phun, không phun vào nguời vì có thể gây bỏng lạnh hoặc CO2 đậm đặc quá
gây ngạt
7. Bảo quản bình CO2:
Để nơi khô ráo thoáng mát dễ thấy dễ lấy.
Đặt ở nơi nhiệt độ không quá 55oC.
Không để nơi ẩm ướt và không được bôi dầu mỡ để bảo quản.
II. Bình chữa cháy bằng bột
Hiện nước ta đang sử dụng 3 loại bình bột chữa cháy của Trung Quốc: bình hệ MF, hệ
MFZ và bình chữa cháy tự động ZYW.
Hệ MF bên trong có bình chứa khí đẩy CO2 .Riêng không có đồng hồ.
Hệ MFZ khí đẩy nạp trực tiếp vào bình chứa bột có đồng hồ, khí đẩy N2.
Bình chữa cháy tự động cấu tạo có móc treo, ống bao gồm đầu phun, bình hình cầu.
1. Cấu tạo bình bột chữa cháy
Có nhiều kiểu dáng khác nhau nhưng đều có 3 bộ phận chính.
Bình chứa bột và khí đẩy bằng kim loại chịu áp lực cao
Hệ thống van
Vòi phun và loa phun
2. Đặc tính kỹ thuật:
24
Bột chữa cháy trong bình là hỗn hợp hóa chất màu trắng, bột mịn, có ký hiệu
loại nào thì chỉ định dập tắt đám cháy loại đó có hịêu quả cao ( bột ABC, BC,
AB)
Trọng lượng bột tùy theo dung tích chứa của bình.
Khí đẩy CO2, N2 chứa lẫn trong bình chứa bột hoặc chứa trong bình thép, nằm
bên trong trong bình chứa bột.
Áp lực đẩy từ 14 – 16 kg/cm2
Bột khí đẩy trơ, không cháy, không dẫn điện với điện áp dưới 50 V
Chỉ sử dụng được 1 lần.
3. Tác dụng chữa cháy
Làm giảm nồng độ hợp chất cháy và oxy trong vùng cháy
Làm ngạt và làm lạnh đám cháy
4. Các loại cháy có thể chữa bằng bình bột
Chữa các đám cháy mới phát sinh rất có hiệu quả
Chữa các đám cháy chất rắn, lỏng, khí, hóa chất, chữa cháy điện có hiệu điện
thế dưới 50V
Trên bình ghi ký hiệu gì thì chữa loại cháy đó sẽ hiệu quả
5. Thao tác
Khi có cháy xách bình bột tiếp cận đám cháy.
Rút chốt an tòan, dốc ngược bình lắc 1 vài lần.
Một tay cầm loa phun hướng vào gốc lửa, cách gốc lửa khoảng 1,5m còn tay
kia bóp mỏ vịt, bột được phun vào dập tắt đám cháy.
Khi phun đứng đầu chiều gió.
6. Bảo quản bình bột
Để nơi khô ráo dễ thấy, dễ lấy
Đặt ở nơi có nhiệt độ thấp hơn 55oC
25
Không để nơi ẩm ướt có nhiều dầu mỡ
III. Chăn chữa cháy
Chăn dùng trong chữa cháy thường là loại làm bằng sợi cotton, dễ thấm nước,
có kích thước thông thường là 2 x 1,6m.
Khi phát hiện ra cháy cần nhúng chăn vào nước để nước thấm đều lên mặt chăn
rồi chụp lên đám cháy để ngăn cách đám cháy với môi trường bên ngoài (tác
dụng làm ngạt), không cho ôxy của môi trường vào vùng cháy. Sở dĩ phải
nhúng chăn vào nước trước khi chữa cháy là để sợi bông nở ra làm tăng độ kín
trên bề mặt chăn, hơn nữa khi chăn được thấm nước sẽ có tác dụng làm giảm
nhiệt độ của đám cháy dẫn đến đám cháy bị dập tắt.
Khi dập lửa, hai tay cầm chắc hai góc tấm chăn, giơ cao lên phía trước che mặt
rồi nhanh chóng phủ kín đám cháy, đám cháy sẽ được dập tắt.
IV. Cát (thùng đựng cát, xẻng)
Cát có nhiệt độ nóng chảy từ 1.710oC đến 1.725oC, nhiệt độ sôi là 2.590oC nên
có khả năng thu nhiệt lớn. Khi đưa cát vào đám cháy, một mặt cát hấp thụ
nhiệt, làm hạ nhiệt độ của đám cháy, mặt khác cát phủ lên đám cháy tạo ra một
màng ngăn cách ôxy với đám cháy làm cho lửa tắt (tác dụng làm ngạt). Cát là
chất chữa cháy dễ kiếm, rẻ tiền và sử dụng chữa cháy rất đơn giản.
Cát thường được dùng để chữa các đám cháy chất lỏng rất có hiệu quả. Cát còn
có tác dụng bao vây, ngăn cách chất lỏng cháy không cho tràn ra xung quanh,
gây cháy lan. Tại các cơ sở xăng dầu, các phòng thí nghiệm, các kho hoá chất...
người ta thường dự trữ cát để chữa cháy.
Để phục vụ cho việc chữa cháy có hiệu quả, cát thường được bố trí trong các
thùng, phuy, bể hoặc chứa trong các hố sâu trên mặt đất gần đối tượng cần bảo
vệ. Để dập cháy, đưa cát vào đám cháy, tại nơi chứa cát còn phải bố trí xẻng
26
xúc cát hoặc xô, thùng để múc cát đưa vào đám cháy. Xẻng, xô, thùng thường
được sơn màu đỏ để chỉ dẫn dùng vào mục đích chữa cháy.
Nguyên tắc:
Khí carbonic trong quá trình bay hơi sẽ làm lạnh vùng cháy và bao phủ vùng
cháy dưới dạng tuyết khô, làm giảm nồng độ oxi của vùng cháy và làm lạnh vật cháy
xuống dưới nhiệt độ bốc lửa. Trong ptn hóa học, CO2 là phương tiện dập cháy tốt vì
không làm hỏng máy móc, thiết bị và rất tiện lợi khi dập đám cháy nhỏ kể cả khi có
điện.
Những trường hợp không dùng CO2 để chữa cháy
Không dùng dập lửa cho quần áo đang cháy trên người vì sẽ làm phỏng lạnh
vùng da hở của người bị nạn
Không dùng dập lửa đối với kim loại kiềm, magie, nhiều chất lỏng cơ kim (như
các dẫn xuất của nhôm alkyl) hoặc các chất cháy có khả năng tách oxi khi cháy
(KNO3, KClO, KClO3, KMnO4)
Nước: dùng dấp cháy gỗ, giấy, cao su, vải và một số chất hòa tan trong nước
như aceton, các rượu bậc thấp và các acid hữu cơ
Những trường hợp không dùng nước để chữa cháy
Nếu có các chất phản ứng mạnh với nước (Na kim loại)
Các chất lỏng không tan mà có tỉ trọng nhỏ hơn nước
27
Không dùng nước dập lửa thùng đựng dầu, các chất lỏng có nhiệt độ sôi cao,
chất rắn nóng chảy. Nước cũng có thể gây hỏng thiết bị
Sử dụng bình chữa cháy:
Kéo, mở chốt an toàn
Hướng vòi phun của bình chữa cháy vào ngọn lửa
Bóp cần bơm chất chữa cháy trong khi vẫn hướng vòi phun về phía ngọn lửa
Di chuyển qua lại sao cho chất chữa cháy bao trùm toàn bộ khu vực cháy
28
BÀI 4: HỆ THỐNG TÀI LIỆU VÀ CÁC QUY TRÌNH THAO TÁC CHUẨN
TRONG BẢO QUẢN THUỐC
Nguyên tắc:
Phải sử dụng đúng mác thủy tinh đối với yêu cầu
công việc
Các dụng cụ làm bằng thủy tinh chịu nhiệt kém
không được dùng cho công việc đun nóng
Không được phép làm nguội đột ngột gây nứt vỡ
dụng cụ
Nếu đun ở trên 300oC nên dùng dụng cụ bằng sứ hoặc thạch anh
Biện pháp phòng ngừa:
Các dụng cụ thủy tinh không được thiết kế cho các công việc có áp suất cao
Không được đun nóng các chất lỏng trong các bình hoặc dụng cụ không thông
áp với khí quyển
Cẩn thận khi sử dụng dụng cụ thủy tinh trong điều kiện chân không
Khi lấy các dụng cụ đang sấy, không được đặt vào chỗ lạnh và phải có khăn
hoặc giấy lót
I. Những nguy cơ khi làm việc với dụng cụ thủy tinh
Thủy tinh là loại vật liệu trong suốt, rất phù hợp dùng làm các dụng cụ trong thí
nghiệm do dễ qua sát các quá trình xảy ra bên trong. Ngoài ra, thủy tinh còn mang
tính trơ với hầu hết các loại dung môi, hóa chất và có thể gia công, vá, thổi lại theo
yêu cầu. Dù vậy, dụng cụ bằng thủy tinh lại dễ vỡ, gây nổ nếu không sử dụng đúng
cách và chức năng
Nguy cơ thường gặp nhất là vỡ dụng cụ thủy tinh gây đứt tay. Các dụng cụ như
becher, erlen bị nứt miệng, hoặc nứt thành rất dễ gây tổn thương da khi vệ sinh, lau
rửa.
29
Các loại nắp đậy bình cầu, erlen cổ nhám dùng lâu ngày không sử dụng chất
bôi trơn (silicon chịu nhiệt hoặc vaselin) dễ bị hút chặt vào bình. Khi cố gắng tháo sẽ
bị vỡ nút hoặc vỡ dụng cụ.
Khi dùng các loại dụng cụ thủy tinh có cổ nhám, nhất thiết phải sử dụng chất
bôi trơn để tăng độ kín và dễ dàng khi tháo rời. Khi đã dùng mà vẫn không tháo được
có thể dùng các cách: dùng muỗng sắt gõ nhẹ quanh cổ kết hợp với hơ nóng vùng bị
hút chặt bằng đèn cồn. Thủy tinh bên ngoài sẽ giãn nở do nhiệt độ cao hơn, lúc này
dùng tay vừa rút vừa xoay để tháo.
Lưu ý: dụng cụ đang nóng và dễ vỡ nên cần đeo bao tay bảo hộ lao động, loại
bằng sợi cotton để giảm nhiệt và đề phòng vỡ dụng cụ
Ngoài ra, nguy cơ nguy hiểm hơn rất nhiều là khả năng phát nổ do thành thủy tinh
không chịu nổi áp suất sinh ra trong quá trình phản ứng hoặc lưu trữ.
30
Khi thực hiện phản ứng kín dưới tác dụng nhiệt, các loại dung môi sẽ bay hơi tạo áp
suất cao, người ta thường dùng ống hoàn lưu để giảm nhiệt cũng như hạ áp suất bên
trong. Nhưng nguy cơ nổ cả hệ phản ứng là có thể xảy ra. Do đó các phản ứng thực
hiện trong bình kín và gia nhiệt phải có ống hoàn lưu. Hoặc có thể sử dụng các nút
rỗng để đậy và dùng kẹp. Khi áp suất tăng cao, các nút này sẽ bung ra để giảm áp
II. Các chi tiết thủy tinh chịu nhiệt
Các loại dụng cụ thủy tinh dùng với mục đích chịu nhiệt phổ biến ở các loại sau:
becher (cốc có miệng), erlen (bình tam giác, bình nón), bình cầu (flask), ống hoàn lưu
(condenser)
Erlen chịu nhiệt không cổ nhám Bình cầu chịu nhiệt không cổ nhám
Ống hoàn lưu cổ nhám Các loại ống hoàn lưu khác nhau
31
Becher có mỏ, chịu nhiệt
Các dụng cụ không dùng cho mục đích chịu nhiệt: bình định mức (fiol), buret, pipet,
phễu, ống đong (các dụng cụ đo lường thể tích thì không có khả năng chịu nhiệt)
Bình định mức, pipet, buret
32
III. Các biện pháp phòng ngừa chung
Dù là thủy tinh chịu nhiệt hay thủy tinh thường thì đều bị dãn nở bởi nhiệt. Dụng cụ
sẽ bị nứt, vỡ nếu tiếp xúc với nguồn nhiệt cao đột ngột khi đang ở nhiệt độ thấp
Dụng cụ thủy tinh nếu tiếp xúc lâu dài với dung dịch kiềm mạnh sẽ bị bào mòn, tan
chảy dẫn đến rò rỉ hóa chất hoặc sai lệch độ chính xác đối với các dụng cụ đo lường.
Những dụng cụ dùng trực tiếp với kiềm phải được rửa nhiều lần bằng nước sạch hoặc
trung hòa bằng dung dịch axit HCl 1% để trung hòa các tâm hoạt động và rửa lại bằng
nước
IV. Rửa dụng cụ thủy tinh
.1 Các biện pháp phòng ngừa cơ bản
Dụng cụ thủy tinh vốn dễ vỡ, do đó hết sức cẩn thận khi chùi rửa. Các dụng cụ như
becher, erlen sau khi rửa cần được úp trên những giá nghiêng để tránh đọng nước và
đổ, bể dụng cụ.
Phễu thủy tinh sau khi rửa tránh đặt úp miệng bên dưới vì đầu phễu sẽ hướng thẳng
lên trên gây nguy hiểm nếu bất cẩn té ngã.
Dụng cụ thủy tinh sau khi được rửa sạch và khô cần được sắp xếp đúng vị trí, phân
loại. Nếu đặt bên ngoài nhất thiết phải đặt trong rổ dụng cụ và được cố định tránh đổ
ngả do gió thổi hoặc do ngoại lực
33
Bàn thí nghiệm có giá úp dụng cụ
Các dụng cụ dùng đong hoặc chứa các hóa chất đặc biệt phải được ghi chú rõ
ràng. Đặc biệt với các loại hóa chất kỵ nước hoặc sinh nhiệt khi tiếp xúc với nước.
Các dụng cụ sử dụng dung môi hữu cơ phải được lau sạch hoặc giảm thiểu tối đa
lượng dung môi hữu cơ còn sót lại trước khi rửa với nước
Dụng cụ thủy tinh dễ bị bào mòn bởi kiềm, trơ với axit nhưng lại bị tan với axit
HF. Do đó không dùng dụng cụ thủy tinh để chứa HF, H3PO4 nóng, dung dịch kiềm
đậm đặc
2 Rửa bằng nước nóng, nước xà phòng và các dung dịch kiềm yếu
Dụng cụ chứa các hỗn hợp muối hoặc các chất rắn cần rửa bằng nước ấm để
loại bỏ chất rắn hoàn toàn. Dụng cụ có thể được rửa sạch hoàn toàn bằng xà phòng,
nước rửa chén hoặc chất tẩy rửa tổng hợp
Đối với các chất bẩn bám lâu ngày không rửa sạch được bằng các chất hoạt
động bề mặt có thể dùng dung dịch kiềm yếu. Dung dịch này sẽ làm bào mòn thủy
tinh ở nơi tiếp xúc với kiềm. Tuyệt đối không dùng kiềm yếu để rửa các dụng cụ thủy
34
tinh đo lường vì dụng cụ sẽ bị bào mòn dẫn đến tăng thể tích gây ra sai số dụng cụ..3
Rửa (làm sạch) bằng các dung môi hữu cơ
Dung môi để rửa dụng cụ thủy tinh cần đáp ứng các yêu cầu: hòa tan được chất
cần rửa, dễ bay hơi, không để lại cặn sau khi bay hơi. Các dung môi thường dùng để
tráng, rửa dụng cụ thủy tinh: Acetone, EtOH, MeOH
Các dung môi hữu cơ đều dễ cháy và có hại cho sức khỏe nên phải tiến hành
thao tác rửa bằng dung môi trong tủ hút và xa nguồn nhiệt
4 Rửa bằng hỗn hợp rửa cromic
Tạo hỗn hợp Cromic bằng các cách sau:
Cách 1: Cho 9,2g Kali dicromat đã được tán nhỏ vào bát sứ, rót 100ml axít Sunfuric
đậm đặc và đun cách thủy, khuấy bằng đũa thủy tinh đến khi K2Cr2O7 tan hoàn toàn.
-Cách 2 : hòa tan 6g Na2Cr2O7 trong 100ml nước, thêm vào 100ml H2SO4 đậm đặc.
-Cách 3 : Hòa tan 85g CrO3 trong 120ml nước, thêm 500ml H2SO4 đậm đặc.
Đây là dung dịch dùng để rửa tốt vì Cromic trong axít có tính chất oxi hóa rất mạnh.
Cách dùng : đun nóng dung dịch khoảng 50oC, tráng dụng cụ bẩn bằng nước sau đó
đổ dung dịch Cromic vào, dàn đều và đổ ra lại vào bình chứa. Dụng cụ thì để yên 1
lúc rồi rửa lại bằng nước máy sau đó tráng nước cất.
Chú ý : không dùng dung dịch này để rửa các dụng cụ bị bẩn bởi Parafin, dầu hỏa,
sáp, các loại dầu mỡ và các sản phẩm chưng cất của dầu mỏ (không có tác dụng).
Không dùng rửa dụng cụ bị bẩn bởi Bari sẽ tạo nên lớp bám Bari sunfat rất khó làm
sạch.
Sau 1 thời gian sử dụng lâu, màu của dung dịch chuyển từ da cam sang xanh lá cây
thẫm thì dung dịch không còn tác dụng rửa nữa.
Dung dịch có tính phá hủy mạnh với các tế bào nên thận trọng khi pha chế và sử
dụng. Nếu bị bắn vào tay thì rửa sạch bằng nhiều nước (dưới vòi) sau đó rửa bằng
dung dịch amoniac hay natri cacbonat rồi rửa lại bằng nước.
35
Ngoài ra còn nhiều hỗn hợp dung dịch rửa khác dùng cho các chất bẩn thân hữu cơ
như nhựa, polime, dẫn xuất từ dầu hỏa. VD: hỗn hợp EtOHtđ và NaOHbh
V. Những công việc thổi thủy tinh
Kéo ống mao quản (vi quản) dùng để lấy mẫu trong phương pháp sắc ký bản
mỏng, uốn ổng thủy tinh
Vi quản là một ống thủy tinh dài khoảng 10cm, đường kính khoảng 1mm dùng
để hút dung dịch mẫu rồi chấm mẫu lên bản mỏng. Cách làm vi quản: hai tay cầm hai
đầu ống, đặt phần giữa của ống lên ngọn lửa đèn cồn, vừa hơ vừa xoay ống tròn đều
đến khi thấy đoạn thủy tinh được đốt nóng trở nên mềm dẻo có vẻ muốn chảy ra, lập
tức đưa ống ra khỏi ngọn lửa và dùng hai tay kéo hai đầu ống ra hai phía, sẽ thấy khúc
ống ở giữa trở nên nhỏ hẹp hơn. Giữ yên hai tay cầm cho thuỷ tinh cứng lại. Bẻ ống ra
làm hai ngay chỗ đã được kéo nhỏ.
(1) Xoay ống thủy tinh quanh lửa đến khi mềm
(2) Đem ống ra xa lửa và kéo hai đầu ống ra hai bên
(3) Bẻ ống làm đôi ta sẽ có 2 vi quản
VI. Cắt ống thủy tinh
Loại ống thủy tinh có đường kính nhỏ hơn 10mm: dùng giũa sắt có cạnh, giũa
ngang chỗ định cắt thành 1 vệt nông và bôi ngay 1 ít nước lạnh vào vết giũa. Dùng hai
36
tay nắm chặt ống ở chỗ sát vệt cắt, 2 ngón tay cái đặt đối diện nhau, cách nhau 2cm,
dứt ngang về 2 phía, vệt cắt ở ống thủy tinh sẽ thẳng. Không nển bẻ gập ống làm cho
đường cắt không được thẳng. Sauk hi cắt nên hơ nóng trên đèn cồn để không còn sắt
cạnh
Loại ống thủy tinh có đường kính từ 10mm-30mm: cũng dùng giũa có cạnh,
giũa ngang chỗ định cắt thành một vệt dài chừng 3-4mm, lập tức bôi ngay 1 ít nước
lạnh vào đầu vết giũa. Hơ nóng đỏ đầu 1 đũa thủy tinh đã vuốt nhọn và đặt đầu đũa
này vào gần đầu vết cắt, ống sẽ đứt hẳn ra
VII. Làm việc với các dụng cụ thủy tinh mài nhám
Dụng cụ thủy tinh được mài nhám với mục đích tạo sự chặt chẽ, kín khi lắp ráp
với nhau qua các cổ nhám này. Các dụng cụ thủy tinh dùng với mục đích lắp ráp hệ
phản ứng hầu hết đều có cổ nhám. VD: bình cầu, cổ nhớt, ống hoàn lưu, bộ chưng cất,
ống gạn tinh dầu, erlen có nắp, hệ thống chiết Soxhlet
37
Các loại cổ nhám thông thường: cổ 14, 19, 24, 29, 34. Các loại erlen phổ biến là cổ
14, 19. Các bình cầu và ống hoàn lưu phổ biến là cổ 24, 29
VIII. Những biện pháp chung để chọn các dụng cụ thủy tinh
Nguyên tắc để lắp 1 hệ phản ứng hoặc 1 hệ thống chuyên biệt cần được tính
toán và chuẩn bị trước.
Thứ nhất: chọn bình cầu với thể tích phù hợp. VD: hỗn hợp phản ứng tổng cộng
80ml thì nên chọn bình cầu 150ml, hỗn hợp 350ml thì nên chọn bình cầu 500ml. Nhất
thiết phải chọn dư để bù trừ vào khoảng không khi dung dịch chuyển động và tăng thể
38
tích khi dung dịch sôi. Nếu có thêm tác chất trong quá trình phản ứng thì nên chọn
bình cầu 3 cổ.
Thứ hai: chọn lựa ống hoàn lưu và các bộ phận tiếp theo sao cho phù hợp với
cổ nhám của bình cầu, hạn chế xài cổ chuyển vì làm cho hệ thống sẽ cồng kềnh và
nhiều chi tiết
Thứ ba: đối với các loại dung môi và dung dịch khác nhau sẽ chọn loại ống
hoàn lưu khác nhau tùy vào yêu cầu và khả năng hoàn lưu của ống
Thứ tư: đối với các phản ứng có sự tăng áp suất nên dùng loại nắp thủy tinh đặc
tránh dùng loại nắp rỗng do nguy cơ nắp bị bắn ra ngoài do tăng áp suất
Thứ năm: sau khi đã vẽ sơ đồ trên giấy và hình dung được hệ thống sẽ lắp ráp,
lúc này tiến hành rửa dụng cụ, sấy khô và lắp ráp hệ thống. Sẵn sàng cho thực hiện
phản ứng
4.8.1 Các thiết bị thủy tinh nguyên bộ
Hệ chưng cất đơn
Quá trình chưng cất chiếm một vị trí quan trọng trong các phương pháp tinh
chế và tách các chất hữu cơ. Mục đích của sự chưng cất là tách hỗn hợp chất lỏng có
nhiệt độ sôi khác nhau thành các cấu tử riêng biệt.
39
Các chất có nhiệt độ sôi dưới 150oC, bền với nhiệt độ, không bị phân hủy ở
nhiệt độ sôi thì thường được chưng cất ở áp suất khí quyển. Các chất có nhiệt độ sôi
cao hơn 150oC hoặc kém bền vối nhiệt độ thường được chưng cất ở áp suất thấp.
Vậy, chưng cất là dùng nhiệt độ để làm cho chất đó bay hơi (sôi) ở áp suất khí
quyển hay áp suất thấp; tiếp theo đó hơi của chất lỏng sẽ được cho đi ngang qua một
hệ thống làm lạnh (ống sing hàn, ống làm lạnh) để ngưng tụ lại thành chất lỏng tinh
khiết. Các chất có nhiệt độ sôi thấp hơn 100oC thì hơi của nó được ngưng tụ trong ống
ngưng hơi, ống này được làm lạnh trong nước lạnh. Các chất có nhiệt độ sôi cao hôn
180oC thì hơi của nó được làm ngưng tụ trong ống sinh hàn không khí.
Trường hợp một hỗn hợp chứa các chất có nhiệt đô sôi cách biệt nhau nhiều (50-
80oC) hoặc một hỗn hợp chỉ chứa một chất còn các chất còn lãi không bay hơi, thì
người ta dùng phương pháp chưng cất đơn, nghĩa là chỉ cần sử dụng bình wurtz chưng
cất một lần sẽ có được chất lỏng tinh khiết (xem hình chưng cất đơn).
Trường hợp một hỗn hợp chứa các chất có nhiệt đô sôi gần nhau thì không thể dùng
phương pháp chưng cất đơn để tách chúng ra được mà phải dùng phương pháp chưng
cất phân đoạn, nghĩa là phải dùng các cột cất đặc biệt gọi là cột phân đoạn, cột
vigreux, cột gai Chưng cất phân đoạn dựa vào sự khác nhau về thành phần ở thể
hơi và thành phần ở thể lỏng của các cấu tử. Đây là quá trình bay hơi- ngưng tụ được
lặp đi lặp lại nhiều lần thông qua một cột phân đoạn, để cuối cùng trạng tướng hơi sẽ
giàu cấu tử có nhiệt độ sôi thấp, còn trạng tướng lỏng sẽ còn lại các cấu tử có nhiệt độ
sôi cao hơn; bằng cách chưng cất phân đoạn lặp đi, lặp lại nhiều lần, người ta có thể
tách các cấu tử lỏng của một hỗn hợp ra thành các chất riêng biệt và tinh khiết
Nguyên tắc lắp một hệ chưng cất (đơn, phân đoạn): lắp hệ thống chưng cất như hình
vẽ và theo các qui tắc sau:
- Dụng cụ phải được rửa sạch và sấy khô.
40
- Ráp hệ thống phải đúng, đẹp, các chỗ nối không được hở; toàn bộ hệ thống được
bắt chặt vào giá; nhiệt kế lắp vào cổ bình không chạm vào thành bình, vị trí của bầu
thủy ngân phải ở dưới chạc ba chỗ nhánh ra (xem hình).
- Nếu chất lỏng là chất dễ cháy như alcol, benzen thì phải đun cách thủy chứ
không được đun trên bếp trần.
- Kích thước bình cầu phải chọn sao cho thể tích chất lỏng chỉ chiếm khoảng ½
đến 2/3 thể tích của bình cầu; luôn luôn phải có viên đá bọt trong bình chưng cất để
giúp cho hỗn hợp chất lỏng sôi đều.
- Ống ngưng hơi phải nằm nghiêng, dốc xuống bình hứng. Nước ra vào bên trong
ống ngưng hơi phải vào ở vị trí thấp ra ở vị trí cao. Chất lỏng chưng cất ra được hứng
vào bình hứng; nếu chất lỏng có nhiệt độ sôi thấp (dễ bay hơi) dụng cụ hứng phải
ngâm trong thau đá.
Các hình ảnh khác minh họa cho hệ chưng cất đơn và chưng cất phân đoạn
-Hệ thống Soxhlet :
Hệ thống Sohxlet hoàn chỉnh bao gồm 3 bộ phận chính : thân sohxlet, ống hoàn
lưu và bình cầu. Ngoài ra để hoạt động được cần có túi đựng mẫu và dung môi để
sohxlet.
Hệ cô quay chân không :
Hệ thống bao gồm:
Bếp đun cách thủy
Bình cầu chứa mẫu cần cô quay
Bình cầu hứng dung môi
Ống hoàn lưu ngưng tụ hơi dung môi
Rotor quay tuần hoàn
Hệ thống nâng, hạ theo trục dọc và bảng điều khiển
41
Bơm chân không
Nhớt kế thủy tinh:
4.8.2 Thiết bị thủy tinh gồm các chi tiết rời gắn kết bằng các nối nhám :
Hệ phản ứng tổng hợp:
BÀI 5 : HƯỚNG DẪN TRIỂN KHAI ÁP DỤNG NGUYÊN TẮC THỰC HÀNH
TỐT BẢO QUẢN THUỐC
Câu 1: Trình bày 7 nhiệm vụ của ngành Dược
Cung ứng thuốc và các hoạt động có lien quan đến cung ứng :
1. Sản xuất thuốc
2. Mua bán
3. Xuất nhập khẩu
4. Phân bố
5. Tồn trữ thuốc
6. Bảo đảm chất lượng
7. Sử dụng hợp lý an toàn
Câu 2: Trình bày 8 nội dung chính của chính sách quốc gia về thuốc :
42
1. Thuốc thiết yếu – sử dụng thuốc hợp lý an toàn
- Có chính sách quốc gia về thuốc thiết yếu. Phù hợp với mọi hình bệnh tât, điều kiên
kinh tế, xã hội và phù hợp với tiến bộ khoa học kĩ thuật trong điều trị.
- Đảm bảo cho mọi người dân, kể cả người nghèo, người dân tộc được cung ứng đủ
thuốc thiết yếu cho phòng và chữa bệnh.
2. Đảm bảo chất lượng thuốc :
- Có hệ thống kiểm nghiệm thuốc TW , TT trạm kiểm nghiệm có đủ năng lực đánh
giá, chất lượng thuốc và phát triển thuốc giả, có cơ sở kiểm nghiệm đạt tiêu chuẩn
thực hành tốt kiểm nghiệm thuốc ( GLP – Govel Laboratau )
- Cơ sở pháp lý là dược điển, tăng cường, thanh kiểm tra, xử lý các vi phạm chất
lượng thuốc.
3. Sản xuất cung ứng , xuất nhập khẩu thuốc,
- Quy hoạch tổ chức lại công nghiệp dược ( quốc doanh, tập thể và tự nhiên )
- Cơ sở sản xuất phải được thực hành tốt sản xuất thuốc ( GMP )
- Phát triển mạng lưới cung ứng thực hành tốt, phân phối thuốc và thực hành tốt nhà
thuốc.
- Đảm bảo thực hành tốt tồn trữ thuốc
4. Thuốc cổ truyền:
- Phát huy, phát triển thuốc cổ truyền, khai thác có chọn lọc các bài thuốc gia truyền ,
tăng đầu tư nghiên cứu, tiêu chuẩn hóa kỹ thuật bào chế, chế biến và sử dụng
- Phát triển vùng dược liệu
- Chọn lọc , bảo tồn, phát triển nguồn giống và gen cây thuốc.
- Đào tạo và bồi dưỡng các lương y
5. Đào tạo nhân lực dược
- tăng cường đào tạo nhân lực dược
- Tổ chức tốt việc phân phối và sử dụng cán bộ
6. Thông tin về thuốc
- Cung cấp đầy đủ các thong tin chính xác về thuốc. làm tốt caoong tác tư vấn về
thuốc cho người dung
- Quản lý chặt việc thong tin quảng cáo thuốc
7. Tăng cường công tác quản lý về dược
- Hệ thống các quy định pháp luật về thuốc ( luật dược và các văn bản quy chế chuyên
môn)
- Thanh tra hai chuyên ngành dược
- Củng cố cơ quan quản lý về dược từ TW đến địa phương
43
- Phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan quản lý nhà nước với các tổ chức xã hội, nghề
nghiệp nhằm phát huy hiệu quả quản lý
8. Nghiên cứu khoa học hợp tác trong và ngoài nước về dược.
9. Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học về thuốc , chú trọng tạo nguồn nhiên
liệu. kỹ thuật bào chế, sinh dược học, thuốc cổ truyền, khuyến khích nhập và chuyển
giao công nghệ hiện đại trong sản xuất thuốc
- Xây dựng các trung tâm nghiên cứu khoa học về dược
- Đẩy mạnh hợp tác quốc tế
Câu 3 : Trình bày cơ sở để chọn lựa thuốc thiết yếu
Hệ thống Y.E.N do TCYTTG đề xuất hướng dẫn lựa chọn danh mục thuốc thiết yếu.
- Y : thuốc tối cần, Là những thuốc thế nào cũng phải có, bằng bất cứ giá nào cũng
phải có
- E : thuốc chủ yếu. Là những thuốc dung cho đông đảo nhân dân, sẵn có bất cứ lúc
nào với số lượng lớn, dạng dùng thích hợp, giá cả phải hợp lý.
- N : thuốc ko chủ yếu, Là những thuốc có cũng được ko có cũng đc, giá cả ko hợp lý,
kết quả diều trị đang ngờ vực
- * Nguyên tắc lựa chọn danh mục thuốc thiết yếu :
- - Đảm bảo thuốc có chất lượng theo đúng yêu cầu. theo tiêu chuẩn dược điển, tiêu
chuẩn của cơ sở.
- Phù hợp với mô hình bệnh tậ xã hội. Phù hợp với từng tuyến, từng quốc gia
- Sẵn có, giá cả thích hợp. Lựa chọn những thuốc có tác dụng chữa bệnh nhưng giá cả
có phù hợp vs người sử dụng, khồn quá đắt mà vẫn hiệu quả
- An toàn, hợp lý, có hiệu quả
- Là những thuốc thường
- Đáp ứng yêu cầu bảo quản sử dụng, tất cả đều phải được đảm bảo đúng.
Câu 4 : 9 nội dung của nhãn nguyên liệu làm thuốc :
- Tên nguyên liệu ( ko có tên biệt dược )
- Hàm lượng hoặc nồng độ ( nếu có )
- Tiêu chuẩn của nguyên liệu
- Khối lượng hoặc có thể tích đóng gói
- Số lô sản xuất, ngày sản xuất
- Hạn dùng, điều kiện bảo quản
- Số đăng kí đã được cấp
44
- Tên, địa chỉ cơ sở sản xuất , xuất xứ của thuốc
- Tên, địa chỉ cơ sở nhập khẩu ( đối với nguyên liệu nhập khẩu )
• 9 nội dung của nhân thành phẩm thuốc thong thường:
- Tên thuốc : Biệt dươc gốc, tên chung, tên quốc tế
- Hoạt chất, hàm lượng, hoặc nồng độ
- Quy cách đóng gói
- Chỉ định, cách dùng, chống chỉ định
- Dạng bào chế : số đăng ký hoặc số giấy phép nhập khẩu
- Số lô sản xuất , ngày sản xuất, hạn dùng, điều kiện bảo quản
- Các dấu hiệu lưu ý
- Tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về thuốc
- Xuất xứ của thuốc, vùng lãnh thổ sản xuất ra cùng công đoạn sản xuất thuốc
- Hướng dẫn sử dụng
• Nhãn trên bao bì trực tiếp có kích thước nhỏ.
- Tên cơ sở sản xuất, Cũng có thể viết tắt nhưng phải đảm bảo nhận diện đc cơ sở sản
xuất
- Tên thuốc
- Hoạt chất, hàm lượng
- Thuốc ở dạng phối hợp cớ ít hơn hoặc 3 hoạt chất thì phải ghi đủ hoạt chất, hàm
lượng của từng hoạt chất
- Khối lượng hoặc thể tích
- Số lô sản xuất , hạn dùng
Câu 5 : Những dấu hiệu cần lưu ý của nhãn thuốc:
- Thuốc kê đơn : them dòng chữ “ thuốc bán theo đơn “ và kí hiệu chữ “ Rx “ vào góc
bên trái của phần chính nhãn
- Thuốc tiêm : Ghi rõ đường dùng của thuốc : Tiêm bắp ( Tb) Tiêm dưới da ( Tdd )
Tiêm tĩnh mạch ( Ttm)
- Nhãn thành phẩm thuốc nhỏ mắt, tra mắt ghi dòng chữ “ thuốc tra mắt “
- Thuốc nhỏ mũi “ thuốc nhỏ mũi “
- Thuốc dùng ngoài dag hi dòng chữ “ Thuốc dùng ngoài”
- Thuốc đóng ống để uống ghi dòng chữ “ Ko được tiêm “’
- Trên nhãn thuốc phải ghi dòng chữ “ Đê xa tầm tay trẻ em “. “ Đọc kĩ hướng dẫn sử
dụng trước khi dùng”
Câu 6 : Các loại thuốc cần phải đăng kí
- Thuốc mới
45
- Thuốc đã có số đăng kí ( SĐK ) còn hiệu lực, nếu có một trong những thay đổi sau.
+ Thành phần, công thức thuốc
+ Dạng bào chế
+ Tiêu chuẩn chất lượng, phương pháp kiểm nghiệm
+ Đường dùng thuốc
+ Phương pháp, qui trình sản xuất thuốc
+ Cơ sở sản xuất thuốc
- Thuốc đã có sđk còn hiệu lực nếu có sự thay đổi hoặc bổ sung một trong những nội
dung sau thì phải xin phép Bộ Y tế
+ Tên thuốc
+ Cơ sở đăng kí
+ Tên cơ sở sx ( địa điểm sx không thay đổi )
+ Hình dạng hoặc màu sắc của thuốc ( ko đc ảnh hưởng đến chất lượng của thuốc và
phương pháp kiểm nghiệm )
+ Hạn dùng của thuốc
+ Hình thức nhãn thuốc
+ Thay đổi hay bổ sung về : chỉ định, chống chỉ định, qui cách dóng gói của thuốc
+ Thay đổi hay bổ sung về: chỉ định, chống chỉ định, qui cách đóng gói của thuốc
Câu 7 : Phân cấp, tiêu chuẩn kỹ thuật trong ngành Y tế
- TC Nhà nước : Áp dụng cho tất cả các ngành TCNN đc xây dựng vs những sản
phẩm mà sx đã ổn định, có hiệu quả kinh tế, hiệu quả phòng bệnh và chữa bệnh cao,
có thể xuất khẩu được
- TCNN + TC Việt Nam (TW) - Bộ Y tế kí và ban ngành phê duyệt
+ TC Ngành ( TC cấp ngành ) Sở Y tế phê duyệt
+ TC vùng , địa phương Sở Y tế phê duyệt
- TC cơ sở: Được xd cho các loại thuốc sx trong cơ sở mà chưa có 3 tiêu chuẩn caaos
trên hoặc khi cần cụ thể hóa các tiêu chuẩn đó, Nôi dung ko đc trái với các tiêu chuẩn
cấp trên. TCCS chỉ đc áp dụng trong cơ sở đó
Câu 8 : Nhiệm vụ của khoa dược bệnh viện :
- Lập kế hoạch cung ứng và đảm bảo số lượng, chất lượng thuốc thong thường và
thuốc chuyên khoa, hóa chất, vật dụng tiêu hao ( bông, băng, gạc , cồn ) Cho điều
trị nội trú và ngoại trú, đáp ứng đc yêu cầu điều trị hợp lý , Pha chế một số thuốc dùng
cho bệnh viện
- Kiểm tra theo dõi việc sử dụng thuốc an toàn, hợp lý trong toàn bệnh viện, Trưởng
Khoa dược và dược sĩ được ủy nhiệm có quyền thay thế thuốc cùng chủng loại
46
- Tham gia quản lý kinh phí thuốc, thực hiện tiết kiệm có hiệu quả cao trong phục vụ
người bệnh
- Là cơ sở thực hành của các trường Đại học, Trung học Y dược
- Bảo quản thuốc theo đúng nguyên tắc trong “ thực hành tốt bảo quản thuốc “
- Đầu mối tổ chức, triển khai hoạt động của hội đồng thuốc và điều trị, Thực hiện
công tác dược lâm sang. Thông tin tư vấn về sử dụng thuốc
- Quản lý theo dõi việc thực hiện các quy định chuyên môn về dược tại các khoa trong
bệnh viện
- Nghiên cứu khoa học và đào tạo
- Phối hợp với khoa cận lâm sang, lâm sang theo dõi, ktra đánh giám giám sát việc sử
dụng thuốc an toàn hợp lý, đặc biệt là sử dụng kháng sinh và theo dõi kháng sinh
trong bệnh viện
- Tham gia chỉ đạo tuyến
- Tham gia hội chuẩn khi được yêu cầu
- Quản lý hoạt động của nhà thuốc bệnh viện theo qui định
- Thực hiện nhiệm vụ cung ứng, theo dõi, quản lý, giám sát, ktra, báo cáo về vật tư y
tế tiêu hao
Câu 9 : Quy định về mua bán thuốc hướng tâm thần và tiền chất dùng làm thuốc:
1. Xuất nhập khẩu – Bán buôn
- Công ty DPTW1, DPTW2, DPTW3, Công ty Dược Sài Gòn, Công ty cổ phần xuất
nhập khẩu Y tế TPHCM, Công ty Haphaco chịu trách nhiệm mua, bán, xuất nhập
khẩu nguyên liệu và thuốc thành phẩm, hướng tâm thần, tiền chất cho các cơ sở kinh
doanh, sử dụng trong cả nước
- Thủ kho phải là dược sĩ đại học hoặc dược sĩ trung hạ được ủy quyền
2. Bán lẻ THTT và tiền chất : Tại nhà thuốc, quầy thuốc
- Phải đạt tiêu chuẩn thực hành tốt nhà thuốc (GPP )
- Dược sĩ ĐH chỉ nhà thuốc hoặc Dược sĩ trung học chủ quầy thuốc trực tiếp quản lý
và bán lẻ THTT và TC
3. Đại lý bán thuốc của doạnh nghiệp , tủ thuốc, trạm y tế xã
- Cơ sở vật chất: quầy tư phải chắc chắn, thuốc HTT và tiền chất phải đc sắp xếp ở vị
trí đảm bảo an toàn, tránh nhầm lẫn
- Có sổ theo dõi xuất – nhập thuốc thành phẩm HTT, TC ( theo mẫu 6)
4. Hồ sơ, sổ sách:
- Sổ theo dõi xuất, nhập thuốc thành phẩm HTT và TC
- Phiếu xuất kho thuốc HTT, tiền chất của nơi cung cấp thuốc
47
Câu 10 : Qui định bảo quản thuốc hướng tâm thần theo qui chế:
- Cơ sở sx, xuất – nhập khẩu, bán buôn phải có kho đạt GSP do Bộ y tế ban hành, Nếu
riêng thì thuốc HTT và TC phải để ở một khu vực riêng biệt trong kho đạt GSP, chắc
chắn
- Tại khoa dược bệnh viện : Thuốc HTT và TC phải đc bảo quản trong kho đạt tiêu
chuẩn thực hành tốt bảo quản thuốc.
- Nếu ko có kho, tủ riêng , thuốc HTT và TC có thể để chung vs TGN nhưng phải sắp
xếp riêng biệt để ránh nhầm lẫn
- Thủ kho : Là dược sĩ trung học trở lên,
- Tại tủ thuốc trực, tủ thuốc cấp cứu: thuốc HTT và TC phải để ở 1 ngăn, hoặc ô
riêng, tủ có khóa chắc chắn, Số lượng, chủng loại thuốc HTT và TC để tại tủ trực tủ
thuốc cấp cứu do người đứng đầu cơ sở qui định bằng văn bản
- Cơ sở bán lẻ : Thuốc HTT và TC phải đc bảo quản trong tủ riềng, có khóa chắc
chắn, Nếu số lượng thuốc HTT và TC tiền chất ít, có thể để cùng vs thuốc gây nghiện
nhưng để ngăn thoát
Câu 11 : Trách nhiệm của người bán thuốc theo đơn:
- Chỉ được bán thuốc đã được BYT cho phép lưu hành, ko đc bán các thuốc thuộc
danh mục kê đơn mà ko có đơn của bác sĩ. Thuốc phải bán đúng theo đơn thuốc, Nếu
đơn thuốc ko rõ rang về tên thuốc, nồng độ, hàm lượng, số lượng, thì phải hỏi lại
người kê đơn để tránh nhầm lẫn
- Được phép từ chối bán thuốc trong những trường hợp sau :
+ Đơn thuốc ko hợp lệ
+ Đơn thuốc có sai sót hoặc nghi vấn
+ Đơn thuốc kê ko nhằm mục đích chữa bệnh
- Không được tự ý thay đổi đơn thuốc , trường hợp thuốc có cung thành phần dược
chất, cùng hàm lượng, hoặc nồng độ, cùng dạng bào chế, chỉ khác nhau tên biệt dược
thì ng bán thuocs có thể thay thế khi ng mua hoặc ng kê đơn đồng ý và phải ghi tên
thuốc, hàm lượng hoặc nồng độ, số lượng đã thay thế và đơn thuốc.
- Sau khi bán thuốc, người bán phải :
+ Ghi rõ số lượng đã bán vào đơn thuốc hoặc sổ y bạ. Nếu ko bán đủ loại thuốc trong
đơn thì ghi số lượng đã bán vào đơn để ng bệnh có thể mua tiếp nơi khác.
+ Ghi sổ xuất thuốc vs các thuốc gây nghiện, đôc A-B thuốc hướng thần, tiền chất
dung làm thuốc( mẫu sổ theo qui định tại các qui chế )
+ Lưu bản chính của đơn thuốc đối vs đơn thuốc gây nghiện
48
- Không bán thuốc kê đơn cho trẻ em dưới 15 tuổi.
Câu 12 : 10 qui định về ghi đơn thuốc:
1. Kê đơn vào mẫu đơn, mẫu sẽ theo qui định
2. Ghi đủ các mục in trong đơn, chủ yếu rõ rang, dễ đọc , chính xác
3. Địa chỉ ng bệnh phải ghi chính xác số nhà , đường phố hoặc thôn , xã
4. Với trẻ em dưới 72 tháng tuôi. Ghi số tháng tuổi và ghi tên bố hoặc mẹ
5. Viết tên thuốc theo tên chung quốc tế hoặc nếu ghi tên biệt dược phải ghi tên chung
quốc tế trong ngoặc đơn ( trừ trường hợp thuốc có nhiều hoạt chất )
6. Ghi tên thuốc, hàm lượng, số lượng, liều dung, cách dung của mỗi thuốc
7. Số lượng thuốc gây nghiện phải viết bằng chữ, chữ đầu viết hoa
8. Số lương thuốc HTT và TC dùng làm thuốc viết thêm số O phía trước nếu số lượng
chỉ có 1 chữ số
9. Nếu có sửa chữ đơn phải kí, ghi rõ họ tên, ngày bên cạnh
10. Gạch chéo phần đơn còn giấy trắng. Ký, ghi ( hoặc đóng dấu ) họ tên người kê
đơn
• Nội dung đơn thuốc thường theo qui định của Bộ Y tế
ĐƠN THUỐC
Tên đơn vị .
Điện thoại Số
Họ tên
Tuổi Nam / Nữ
Địa chỉ
Số thẻ Bảo hiểm Y tế
Chuẩn đoán
Ngày tháng . Năm
Bác sĩ khám bệnh
( kí, ghi rõ họ tên )
Câu 13 : Nội dung kiểm tra chất lượng thuốc :
Các cơ sở sã, kinh doanh thuốc tự kiểm tra chất lượng thuốc theo các qui định nội bộ
nhằm đảm bảo chất lượng thuốc sản xuất,kinh doanh
1. Các tổ chức quản lý, ktra chất lượng thuốc tiến hành:
- Ktra , thanh tra việc chấp hành pháp luật về chất lượng thuốc, công tác quản lý chất
lượng thuốc ( các điều kiện, qui định đảm bảo chất luong thuốc )
- Kiến nghị biện pháp phòng ngừa, khắc phục, chấm dứt hành vi, vi phạm
49
- Xử lý các hành vi vi pham về chất lượng thuốc
2, Các đơn vị sxm kinh doanh, tồn trữ thuốc tự ktra theo:
- Ktra chất lượng nguyên liệu, phụ liệu, bao bì trước khi đưa vào sx
- Ktra thực hiện qui trình công nghệ sxuat
- Ktra bán thành phẩm , sản phẩm chờ đóng gói
- Ktra thành phẩm trươc khi nhập kho và xuất xưởng
- Ktra việc áp dụng các ngtac, tiêu chuẩn GPS trong sx, xuất nhập , bảo quản, để
đảm bảo chất lượng thuốc
Câu 14 : Điều kiện được kinh doanh bán lẻ thuốc :
• Nhân sự : đủ đk theo qui định của Bộ Y tế
• Cơ sở vật chất, kĩ thuật:
- Xây dựng và thiết kế:
+ Địa điểm cố định, riêng biệt, bố trí ở nơi cao ráo, thoáng mát, an toàn, cách xa
nguồn ô nhiễm
+ Xây dựng chắc chắn, có trần chống bụi, tường và nền nhà phải dễ làm vệ sinh, đủ
ánh sang nhg ko để thuốc bị tác dụng trực tiếp của ánh sáng mặt trời
- Diện tích:
+ Phù hợp vs qui mô kinh doanh nhưng tối thiểu là 10m2
+ Phòng pha chế theo đơn nếu có pha chế theo đơn
+ Phòng ra lẻ các thuốc ko còn bao bì tiếp xúc trực tiếp vs thuốc để bán lẻ trực tiếp
cho người bệnh
+ Nơi rửa tay cho ng bán lẻ và ng mua thuốc
+ Kho bảo quản riêng ( nếu cần )
+ Phòng hoặc khu vực tư vấn riêng cho bệnh nhân
+ Ghế chon g mua thuốc trong thời gian chờ đợi
Câu 15 : Điều kiện khi nhà thuốc hoạt động chuyên môn :
- Chủ nhà thuốc phải có mặt khi nhà thuốc hoạt động
- Phải mở của, đóng của đúng giờ niêm yết
- Phải mặc áo choàng, đeo phù hiệu
- Phải vệ sinh cá nhân
- Phải ktra đơn thuốc trươc khi bán
- Nhà thuốc chỉ đc mua, bán lẻ, các loại thuốc lưu hành hợp pháp
- Ko đc mua, bán nguyên liệu, hóa chất, thuốc gây nghiện, thuốc thú y, các loại thuốc
ko đảm bảo chất lượng, các loại bao bì ko còn nguyên vẹn, thuốc thuộc các chương
trình y tế quốc gia, thuốc viện trợ
50
- Không được bán buôn
Câu 16 : 4 nguyên tắc của thực hành tốt nhà thuốc :
- Đặt lợi ích của ng bệnh và sức khỏe của cộng đồng lên trên hết
- Cung cấp thuốc đảm bảo chất lượng và thong tin về thuốc tư vấn chon g sử dụng và
theo dõi việc sử dụng thuốc của họ
- Tham gia vào hoạt động tự điều trị các bệnh đơn giản
- Góp phần đẩy mạnh việc kê đơn phù hợp, kte và việc sử dụng thuốc
- An toàn, hợp lý, có hiệu quả
Câu 17 : 3 bước cơ bản trong hoạt động bán lẻ thuốc :
- Người bán lẻ hỏi người mua về lựa chọn thuốc, cách dung thuốc, hướng dẫn cách sử
dung bằng lời nói, Trường hợp ko có đơn thuốc kèm theo, ng bán lẻ phải hướng dẫn
sử dụng thuốc them rằng cách viết tay hoặc đánh máy ,in gắn lên đồ bao gói
- Người bán lo cung cấp các thuốc phù hợp , ktra đối chiếu thuốc bán ra về: nhãn
thuốc, cảm quan về chất lượng, số lượng, chủng loại thuốc
• 6 qui định về tư vấn chon g mua, bao gồm :
- Người mua thuốc cần nhận được sự tư ván đúng đắn đảm bảo hiệu quả điều trị vs
nhu cầu , nguyện vọng.
- Người bán lẻ tư vấn cho người mua thong tin về thuốc , giá cả và lựa chọn các thuốc
ko cần kê đơn
- Đối vs ng bệnh cần phải có chẩn đoán của thầy thuốc mới có thể dung thuốc. Ng bán
lẻ cần tư vấn để bệnh nhân tới khám thầy thuốc chuyên khoa thích hợp hoặc bác sĩ
điều trị
- Đối vs những ng chưa cần thiết phải dung thuốc, nhân viên bán thuốc cần giải thích
rõ cho họ hiểu và tự chăm sóc, tự theo dõi chứng bệnh
- Đối vs bệnh nhân nghèo, ng bán thuốc cần tư vấn lựa chọn thuốc có giá cả hợp lí
đảm bảo điều trị bệnh và giảm tới mức thấp nhất cho chi phí
- Ko tiến hành các hoạt động thong tin quảng cáo thuốc tại nơi bán thuốc trái vs qui
định
Câu 18 : Tiêu chuẩn của người giới thiệu :
Người giới thiệu thuốc phải có đủ điều kiện : Là cán bộ y tế dược có trình độ chuyên
môn từ trung cấp trở lên, Trường hợp người giới thiệu thuốc là cán bộ y, dược có
trình độ chuyên môn trung cấp thì phải có them có điều kiện sau :
+ Có ít nhất 2 năm hoạt động tại cơ sở y , dược hợp pháp
+ Được taaph huấn theo chương trình khung đào tạo cho người giới thiệu thuốc do Bộ
51
y tế qui định
+ Đã đc đơn vị tuyển dụng, huấn luyện, đào tạo
+ Có đủ kiến thức về những thuốc được phân công giới thiệu hiểu biết các văn bản
qui phạm pháp luật về Dược có lien quan
+ Chỉ có những ng đã đc cấp thẻ “ người giới thiệu thuốc “ mới đc cung cấp thong tin
giới thiệu thuốc cho Cán bộ y tế
• Trách nhiệm của người giới thiệu thuốc :
- Chỉ đc gthieu những thuốc đã đc cấp phép lưu hành ở Việt Nam
- Chỉ đc gthieu thuốc cho đối tượng là Cán bộ y tế
- Khi hoạt động gthieu thuốc phải đeo thẻ :” người giới thiệu thuốc “ phải được sự
đồng ý của cơ sở nhận thong tin thuốc mới đc tiến hành gthieu thuốc
Câu 19 : Nội dung thông tin thuốc cho cán bộ Y tế :
- Tên thuốc : có thể dung tên riêng biệt dược hoặc tên gốc
- Thành phần hoạt chất
+ Đối với thuốc tân dược : Dùng tên theo danh pháp quốc tế
+ Với thuốc có nguồn gốc dược liệu ; Dùng tên theo tiếng Việt ( trừ tên dược liệu ở
Việt Nam chưa có thì dung theo tên nguyên bản nước xuất xứ kèm theo tên Latinh )
- Dạng bào chế
- Công dụng, chỉ định
- Liều dung
- Cách dung
- Tác dụng phụ và phản ứng có hại
- Chống chỉ định và thận trọng
- Tương tác thuốc
- Tên và địa chỉ của cơ sở sx và phân phối chính những thông tin mới dung để tham
khảo và những tài liệu để chứng minh nguồn gốc của những thông tin đó
- Danh mục những tài liệu đó đã được dung trích dẫn
52
DANH SÁCH BAN BIÊN SOẠN GIÁO TRÌNH DẠY NGHỀ
TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP, CAO ĐẲNG
Tên giáo trình: Quản lý tồn trữ
Tên nghề: Kỹ thuật dược
1. Ông (bà) Phùng Quốc Đại Chủ nhiệm
2. Ông (bà) Lương Tấn trung Phó chủ nhiệm
3. Ông (bà) Đặng Thị Thúy Thư ký
4. Ông (bà) Hoàng Thị Trung Hiếu Thành viên
5. Ông (bà) Ngụy Long Quyên Thành viên
DANH SÁCH HỘI ĐỒNG NGHIỆM THU
GIÁO TRÌNH DẠY NGHỀ TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP, CAO ĐẲNG
1. Ông (bà) Chủ tịch
2. Ông (bà) Phó chủ tịch
3. Ông (bà) Thư ký
4. Ông (bà) Thành viên
5. Ông (bà) Thành viên
6. Ông (bà) Thành viên
7. Ông (bà) Thành viên
8. Ông (bà) Thành viên
9. Ông (bà) Thành viên
Các file đính kèm theo tài liệu này:
giao_trinh_nghe_duoc_quan_ly_ton_tru_thuoc.pdf