I – MỤC TIÊU:
Thực hành pha chế thuốc mỡ có cấu trúc nhiều pha.
II – NỘI DUNG:
1. Công thức:
Cloramphenicol 80,0 mg
Tween 80 300,0 mg
Span 80 100,0 mg
Ethanol 96 1,0 g
PG 2,0 g
Triethanolamin l giọt
Lanolin l,2 g
Carbopol 934 80,0 mg
Nước cất vừa đủ 20,0 g
2. Điều chế:
- Cốc có mỏ 250 ml (A): Carbopol + lượng nước ngâm đến khi trương ở hoàn toàn
(khoảng 30 phút). Thêm triethanolamin vừa đủ khuấy đều tạo gel.
- Cốc có mỏ 250 ml (B): Tween 80, ethanol 96%, PG, cloramphenicol đun cách
thủy ở 65 oC, khuấy đều.
- Cốc có mỏ 50 ml (C): Lanolin, span 80 đun cách thủy ở 70 °C, khuấy đều.
- Phối hợp hỗn hợp trong cốc C vào cốc B khuấy trộn bằng máy khuấy đũa đến
nguội để tạo nhũ tương đồng nhất.
- Phối hợp hỗn hợp vừa thu được vào cốc A khuấy trộn đồng nhất bằng máy khuấy
đũa.
- Đóng lọ, ghi nhãn.
3. Công dụng: bôi sát khuẩn vết thương trên da.
30 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 10 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình nghề Dược - Thực hành bào chế 2, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
TRƯỜNG CĐ KỸ NGHỆ II
GIÁO TRÌNH
THỰC HÀNH BÀO CHẾ 2
NGHỀ: DƯỢC
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG
(Ban hành theo quyết định số / /QĐ-CĐKNII ngày tháng năm của
Hiệu trưởng Trường Cao Đẳng Kỹ Nghệ II)
(LƯU HÀNH NỘI BỘ)
BÀI 1: KỸ THUẬT NGHIỀN TÁN – XÁT HẠT
I - MỤC TIÊU:
Trình bày được ý nghĩa của việc nghiền tán, rây và xát hạt.
Phân biệt được các loại cối chày.
Biết lựa chọn đúng cối chày đề nghiền tán.
Thực hiện đúng thao tác nghiền và trộn.
Phân biệt được các rây có kích cỡ khác nhau.
Trình bày được quá trình xát hạt khô và xát hạt ướt.
II - NỘI DUNG:
- Nghiên tán là làm giảm kích thước tiểu phân của dược chất rắn nhằm:
+ Giúp cho việc hòa tan được dễ dàng.
+ Giúp vệc trộn bột dễ đồng nhất.
- Rây là biện pháp để lựa chọn các tiểu phân có kích thước mong muốn và đảm bảo độ
đồng nhất của bột hạt. Rây còn được dùng để xát hạt và sửa hạt ở quy mô phòng thí
nghiệm.
- Xát hạt là quá trình sử dụng thiết bị cần thiết để chuyển khối bột (ẩm hoặc khô)
thành hạt có kích thước theo yêu cầu. Hạt có thể được sử dụng như thành phẩm (cốm
thuốc) hoặc bán thành phẩm đề điều chế viên nén, viên nang. Mục đích của việc xát
hạt là tránh sự phân lớp, cải thiện độ trơn chảy và tăng khả năng kết dính của khối bột.
l. Dụng cụ:
1.1. Cối chày:
Ở phòng thí nghiệm, cối chày là dụng cụ được dùng chủ yếu để nghiền tán và trộn các
chất rắn, đôi khi cối chày còn được dùng để nghiền, hòa tan các chất khó tan.
Cối chày có nhiều cỡ và nhiều loại khác nhau. Chúng có thể được làm bằng sành, sứ,
thủy tỉnh, kim loại, đá mã não, ...
Khi nghiền tán phải chọn cối chày có dung tích và bản chất phù hợp với chất cần được
nghiền, chẳng hạn, khi nghiền chất có tính oxy hóa mạnh (iod) và chất màu dễ gây
bẩn (xanh methylen) nên chọn cối thủy tinh, nghiền chất kích ứng niêm mạc hô hấp,
chất độc nên dùng cối có nắp đậy.
Trước khi sử dụng cối chày cần tiệt khuẩn cối chày bằng 1 trong 2 cách sau:
+ Rửa sạch, sấy khô ở 100 oC/ 20 phút.
+ Dùng 3 - 5 ml cồn 90 cho vào đáy cối, đốt và dùng đầu chày trải đều quanh thành
cối.
Trong khi sử dụng cối chày phải lót đáy cối bằng khăn hay quyển tập đề cối vững
chắc trong các thao tác và tránh va chạm đáy cối với mặt bàn có thể làm vỡ cối.
1.2. Rây:
Dụng cụ dùng để rây chất rắn là rây, một rây gồm các phần sau: lưới rây, thân rây, đáy
rây và nắp rây. Lưới rây có thể được dệt bằng sợi kim loại hoặc các vật liệu thích hợp
và dệt thành mắt vuông. Khi không dùng vào mục đích phân tích, có thể dùng rây mắt
tròn, có đường kính trong bằng 1,25 chiều rộng mắt vuông của rây có cỡ tương ứng.
Rây được phân loại theo đường kính cỡ mắt rây.
2. Thao tác nghiền:
Khi nghiền, cho chày di chuyển rộng trong lòng cối, có thể bắt đầu từ tâm của đáy cối
rồi lan rộng ra thành cối hoặc từ thành cối đi vào đáy cối, đồng thời phải tạo một lực
mạnh lên khối bột.
3. Thao tác trộn:
Thao tác trộn được thực hiện tương tự như nghiền nhưng không cần tác động lực
mạnh lên khối bột. Khi trộn bột phải lưu ý đến nguyên tắc trộn đồng lượng, nghĩa là
lượng bột thêm vào tương đương lượng bột có sẵn trong cối.
Trong quá trình nghiền và trộn, bột có thể bám dính vào thành cối, vì vậy, thỉnh
thoảng phải vét bột ra khỏi thành cối.
4. Thao tác rây:
Cho lượng bột thích hợp lên rây (tùy theo độ mịn của bột và kích cỡ của rây). Lắc rây
theo chiều ngang quay tròn.
5. Quá trình xát hạt:
Có hai phương pháp cơ bản để xát hạt là xát hạt ướt và xát hạt khô.
- Xát hạt ướt là phương pháp xát hạt phô biến nhất: Tá dược dính dạng lỏng được
thêm vào khối bột để tạo khối ẩm vừa đủ. Khối ẩm được xát qua rây với lực xát hạt
vừa phải để tạo thành hạt hoặc sợi cốm ngắn. Hạt/cốm ướt được sấy khô đến độ ẩm
thích hợp, sau đó, sửa hạt (nếu cần).
- Xát hạt khô: Dùng máy dập viên để dập khối bột khô thành các viên tạm thời (đường
kính khoảng 1,5 - 2 cm) hoặc dùng máy ép trục để cán ép thành tấm mỏng (dày
khoảng
1 mm). Các viên tạm thời hoặc tắm mỏng được giã hoặc xay nhỏ ra thành hạt. Rây
chọn hạt có kích thước quy định.
Bài 2: THUỐC BỘT ORESOL
I - MỤC TIÊU:
Pha chế được một công thức thuốc bột đơn giản.
II – NỘI DUNG:
1. Công thức: cho 1 gói 4,1 g
Natri clorid 520 mg
Trinatri citrat dihydrat 580 mg
Kali clorid 300 mg
Glucose 2700 mg.
2. Đặc điểm nguyên liệu:
- Natri clorid: Dạng kết tinh, hạt nhỏ, không mùi, vị mặn, tan trong nước, glycerol,
không tan trong cồn.
- Kali clorid: Bột kết tinh rắng, dễ tan trong nước.
- Trinatri citrat dihydrat: Bột kết tinh trắng, không mùi, vị mặn, tan trong nước, không
tan trong cồn 95, dung dịch có phản ứng hơi kiềm.
- Glucose: Tinh thể không màu hay bột kết tinh trắng, vị ngọt dịu. Tan tong l5 phần
nước, khó tan trong cồn, không tan trong eter.
3. Pha chế:
- Cân và nghiền mịn từng chất.
- Tiến hành trộn đều các thành phần theo nguyên tắc trộn đồng lượng.
- Đóng gói.
4. Nhãn - Bảo quản:
- Bảo quản nơi khô mát, tránh ánh sáng, đóng gói chống ẩm.
- Nhãn thành phẩm dùng trong thuốc thường.
5. Công dụng và cách dùng:
Bù nước và chất điện giải cho bệnh nhân tiêu chảy. Hòa tan cả gói vào nước đun sôi
để nguội, uống dần trong ngày.
+ Chế phẩm là thuốc bột uống có chứa glucose hoặc glucose khan, natri clorid, kali
clorid và natri citrat hoặc natri hydrocarbonat.
+ Thuốc được hòa tan vào một thể tích nước theo yêu cầu, dùng để uống nhằm phòng
ngừa và điều trị chứng mất nước do tiêu chảy, kể cả điều trị duy trì.
+ Chế phẩm có thể chứa các chất tạo mùi thích hợp và khi cần thiết có thể chứa một
lượng tối thiểu tá dược trơn để thu được sản phẩm mong muốn.
+ DĐVN V có 2 công thức ORESOL (331 mOsm/lít).
ORS hydrocarbonat
ORS citrat (không chứa NaHCO3 nên ổn định hơn trong môi trường nóng ẩm).
+ 245 mOsm/lít.
+ Glucose: Giúp tăng hấp thu Na+ theo tỷ lệ 1:1 ở ruột non; ngọt dịu.
+ Na+ và K+: Bù điện giải (Na+ và Cl- ở ngoại bào và gian bào; K+ chủ yếu trong nội
bào).
TRƯỜNG CAO ĐẰNG KỸ NGHỆ II
Khoa Dược, 502 Đỗ Xuân Hợp, Phước Bình, Quận 9, TP.HCM
THUỐC BỘT ORESOL 245
(Gói 4,1 g)
Thành phần: Lô sản xuất:
Chỉ định: Ngày sản xuất:
Chống chỉ định: Số đăng ký:
Bảo quản: Hạn dùng:
BÀI 3: THUỐC BỘT SÁT TRÙNG NGOÀI DA
I – MỤC TIÊU:
Điều chế được 1 công thức thuốc bột có chứa các thành phần lỏng.
II – NỘI DUNG:
1. Công thức:
Lưu huỳnh kết tủa 1,5 g
Dầu parafin l,0 g
Talc 5,0 g
Kẽm oxyd 1,0 g
Magnesi carbonat 1,5 g.
Pha chế 3 gói (cối lớn)
2. Nguyên liệu:
- Lưu huỳnh kết tủa: chất rắn, kết tinh, màu vàng chanh. Rất khó tan trong nước. Tác
dụng sát trùng.
- Talc: bột mịn, màu trăng. có tính trơn chảy tốt. Không tan trong nước, nhưng tan tốt
trong dung dịch acid vô cơ.
- Kẽm oxyd: bột trắng, không mùi vị, không tan trong nước, cồn và glycerin. Tạo khối
vón khó nghiền mịn. Tác dụng làm săn se da, hút khô, sát trùng nhẹ.
- Magnesi carbonat: bột trắng, không tan trong nước, tan trong acid loãng. Dùng ngoài
để trung hòa mỗi trường acid của vết thương, hút khô vết thương.
3. Kỹ thuật điều chế:
- Chuẩn bị dụng cụ và cân các chất.
- Nghiền mịn talc trong cối. Vét ra giấy.
- Nghiền mịn magnesi carbonat trong cối. Thêm dầu parafin vào, trộn đều cho dầu
thấm đều magnesi carbonat. Vét ra mặt kính đồng hồ. (1)
- Nghiền mịn lưu huỳnh trong cối. Vét ra giấy.
- Nghiền mịn kẽm oxyd trong cối. Cho lưu huỳnh vào, trộn đêu với kẽm oxyd. (2)
- Phối hợp (1) vào (2) theo nguyên tắc đồng lượng.
- Thêm dần bột talc, trộn thành hỗn hợp đồng nhất.
- Đóng gói.
- Dán nhãn.
4. Công dụng - cách dùng - bảo quản:
- Xoa ngoài da dùng để trị mẫn ngứa.
- Trong chai, lọ nút kín, để nơi khô mát, tránh ánh sáng.
Công thức 2
Long não 0,5 g
Menthol 0,5 g
Bột talc 10,0 g.
Tại sao khi trộn bột kép, không trộn trực tiếp menthol và long não, mà lại trộn
menthol với talc, rồi long não với talc, sau đó mới trộn 2 hỗn hợp bột lại?
Hãy cho biết, bột talc ở đây có những vai trò gì?
Bài 4: THUỐC CỐM NGHỆ
I - MỤC TIÊU:
Điều chế được dạng thuốc cốm có dược chất là bột dược liệu.
II - NỘI DUNG:
1. Công thức:
Bột nghệ 10,0 g
Đường trắng tán mịn 50,0 g
Siro đơn vđ.
Pha ½ công thức
2. Tính chất nguyên liệu:
Nghệ: Bột màu vàng được điều chế từ củ nghệ
Tính cay, vị đắng, tác dụng vào 2 kinh can và tỳ.
Trị đau dạ dày, vàng da, làm lành da, điều huyết.
3. Pha chế:
Chuẩn bị:
Chuẩn bị và xử lí dụng cụ thích hợp.
Cân hóa chất.
Tiến hành:
Nghiền bột đơn: nghiền mịn từng chất.
Trộn bột kép: trộn đều các chất thành bột kép (theo nguyên tắc đồng lượng).
Cho siro vào từ từ nhồi thành khối ẩm (trộn bằng chày và dùng tay mang găng nhào
trộn).
Ép khối ẩm qua rây thành sợi cốm
Sấy cốm ở nhiệt độ 40°C – 50°C cho đến khi đạt độ ẩm quy định.
Loại bỏ cốm vụn và các sợi vón.
Đóng vào túi nhựa, hàn kín.
4. Công dụng:
Trị đau dạ dày, vàng da, điều huyết.
5. Cách dùng:
Uống ngày 3 lần, lần 1 muỗng canh.
CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ
Viết quy trình pha chế thuốc cốm nghệ.
Hãy cho biết, đường saccharose trong công thức cốm nghệ có vai trò gì?
Hãy cho biết, trong quá trình bào chế cốm nghệ, nếu cho siro đơn vào quá
nhiều hoặc quá ít thì sao?
Vẽ nhãn thuốc cốm nghệ.
BÀI 5: THUỐC CỐM CALCI
I - MỤC TIÊU:
Sử dụng cối chày, mica thành thạo.
Điều chế được dạng thuốc cốm có dược chất hóa dược.
II - NỘI DUNG
1. Công thức:
Calci gluconat 2,4 g
Calci glycerophosphat 8,8 g
Calci phosphat 8,8 g
Saccarose 80,0 g
Sirô đơn vừa đủ.
2. Tính chất nguyên liệu:
- Calci gluconat: bột kết tinh trắng hay hạt trắng, không mùi vị, bền vững trong khí, dễ
tan trong nước sôi, tan được trong nước, không tan trong cồn.
- Calci glycerophosphat: bột trắng vô định hình hay tinh thể, không mùi, gần như
không vị, tan trong khoảng 25 phần nước, tan trong glycerin, không tan trong cồn.
Bồi bổ calci cho cơ thể: suy nhược, lao phối, trẻ em chậm lớn, phụ nữ có thai.
- Calci phosphat: bột trắng nhỏ, không mùi vị, bền vững trong không khí, gần như
không tan trong nước, không tan trong cồn.
- Sirô đơn: tá dựơc dính, làm ngọt.
3. Điều chế:
Chuẩn bị:
- Chuẩn bị và xử lý dụng cụ thích hợp.
- Cân các nguyên liệu.
Tiến hành:
- Nghiền bột đơn: nghiền mịn từng chất, bột khối lượng lớn nghiền trước lần lượt đến
bột có khối lượng nhỏ sau.
- Trộn bột kép: trộn đều các chất thành bột kép đồng nhất (theo nguyên tắc đồng
lượng).
- Cho sirô vào từ từ và nhối thành khối ẩm.
- Ép khối ẩm qua rây thành sợi cốm dài.
- Sấy cốm ở nhiệt độ 40 – 50 oC cho tới khô (khoảng 2-3 giờ).
- Loại bỏ cốm vụn và các sợi vón.
- Đóng vào túi PE 2 lớp, hàn kín hoặc đóng vào chai rộng miệng
4. Công dụng - cách dùng:
- Bồi bổ calci cho cơ thể.
- Uống 1 muỗng cafe ngày 3 lần. Nhai nhỏ cốm uống với nước ấm.
5. Bảo quản – Nhãn:
- Bảo quản: đóng trong chai lọ nút kín để chổ tránh ánh sáng.
- Nhãn: thành phẩm uống, thuốc thường.
BÀI 6: CỐM TRỢ TIÊU HÓA DÙNG CHO TRẺ EM
I – MỤC TIÊU:
Thực hành các thao tác để điều chế thuốc cốm và thuốc cốm sủi bọt.
II – NỘI DUNG:
1. Công thức:
Gồm 2 phần:
1.1. Cốm natri bicarbonat
Natri bicarbonat 4,8 g
Đường saccarose xay mịn 20,0 g
Cồn PVP 5% vđ.
Pha chế 3 gói
1.2. Cốm acid citric
Acid citric 4,0 g
Lactose 20,0 g
Cồn PVP 5% vđ.
Pha chế 3 gói
2. Điều chế:
- Điều chế cốm natri bicarbonat.
- Điều chế cốm acid citric.
- Trộn 2 cốm để hoàn tất thành phẩm.
2.1. Điều chế cốm natri bicarbonat:
- Nghiền mịn natri bicarbonat.
- Trộn natri bicarbonat với đường saccarose theo nguyên tắc trộn bột kép.
- Làm ẩm hôn hợp bột với lượng vừa đủ cồn PVP 5%.
- Xát qua qua rây l mm. Đem sấy cốm trong tủ sấy ở nhiệt độ 50 oC.
(Có thê rây qua rây 0,5 mm để loại bỏ những hạt vụn nát).
2.2. Điều chế cốm acid citric:
Điều chế tương tự như trên.
2.3. Trộn đều nhẹ nhàng 2 cốm. Đóng vào lọ.
3. Bảo quản – Nhãn:
- Bảo quản thuốc cốm trong chai lọ kín, chống ẩm.
- Nhãn thành phẩm uống thuốc thường.
4. Công dụng:
Giúp tiêu hóa sữa, giảm đầy hơi ở trẻ em.
5. Câu hỏi:
- Cho 01 muỗng cà phê cốm vào khoảng 15 ml nước.
+ Ghi nhận hiện tượng gì xảy ra.
+ Cho biết hoạt chất của thuốc cốm.
- Rút ra nhận xét tổng quát về thành phần của thuốc cốm.
- Vẽ sơ đồ tổng quát điều chế một thuốc cốm.
BÀI 7: THỰC HÀNH SẢN XUẤT VIÊN NANG
I - MỤC TIÊU:
Sau khi học xong học viên có khả năng:
- Có khả năng tính toán lựa chọn cỡ nang phù hợp.
- Vận hành máy đóng nang thủ công.
II - NỘI DUNG:
1. Tính toán và lựa chọn cỡ nang:
- Các loại cỡ nang:
Cỡ nang Dung tích (ml)
00 0,95
0 0,67
1 0,48
2 0,38
3 0,28
4 0,21
5 0,13
- Tính toán lượng hoạt chất và tá dược:
Công thức cho 1 viên:
Paracetamol 500 mg
Lactose vđ 1 nang.
Talc 2% so với hỗn hợp bột.
+ Tạo cốm bằng phương pháp xát hạt ướt.
+ Xác định tỷ trọng biểu kiến của khối bột.
+ Xác định thể tích chiếm chỗ của khối bột trong 1 viên thuốc.
+ Lựa chọn cỡ nang phù hợp.
+ Thêm tá dược độn để làm đầy nang thuốc.
BÀI 8: GEL LIDOCAIN 2%
I – MỤC TIÊU:
Thực hành bào chế thuốc mỡ có cấu trúc dung dịch.
II – NỘI DUNG:
1. Công thức:
Lidocain HCl 1,0 g
Carbopol 934 1,0 g
Triethanolamin vừa đủ
Nipagin 0,05 g
Glycerin 5,0 g
Nước cất vừa đủ 50,0 g.
2. Điều chế:
- Cân carbopol vào cốc có mỏ (1).
- Hòa tan lidocain bằng khoảng 20 ml nước cất trong cốc có mỏ (2).
- Cho cốc (2) vào (1). Ngâm cho trương nở.
- Nhỏ vài giọt triethanolamin vào, trung hòa để tạo gel.
- Hòa tan nipagin bằng 1 ml ethanol trong cốc có mỏ (3). Thêm glycerin vào. Khuấy
đều.
- Cho từ cốc (3) vào cốc (1) khuấy trộn kĩ.
- Bổ sung nước cất cho đủ khối lượng tiếp tục khuấy trộn đến đồng nhất.
- Đóng gói, ghi nhãn.
3. Công dụng: gây tê niêm mạc trong nội soi.
BÀI 9: THUỐC MỠ METHYL SALICYLAT
I – MỤC TIÊU:
Thực hành bào chế thuốc mỡ có cấu trúc dung dịch.
II – NỘI DUNG:
1. Công thức:
Methyl salicylat 5,0 ml
Long não 4,0 g
Menthol 1,0 g
Cloral hydrat 2,0 g
Sáp ong 5,0 g
Lanolin 5,0 g
Vaselin vừa đủ 30,0 g.
2. Điều chế:
- Cốc có mỏ A: Cân methyl salicylat + long não + menthol + cloral hydrat khuấy
trộn cho tan.
- Cốc có mỏ B: cân sáp ong + lanolin + khoảng 8,0 g vaselin đun cách thủy ở 70
oC.
- Cho cốc A vào B trong bếp cách thủy khuấy trộn cho hòa tan vào nhau.
- Lấy ra khỏi cách thủy, khuấy liên tục đến nguội.
- Đóng gói, ghi nhãn.
3. Công dụng: Xoa bóp ngoài da giảm đau xương khớp, đau dây thần kinh.
Methyl salicylat
- Là sản phẩm tự nhiên của rất nhiều loại cây, là một chất lỏng có mùi mạnh và bền,
tan trong dung môi dầu, chất béo, vaselin, ...
- Công thức hóa học: C6H4(HO)COOCH3
- Methyl salicylat dễ thấm qua da, giúp giảm đau tại chỗ, chống tê thấp, đau cơ bắp, ...
Nhưng nếu dùng nhiều, Metyl salicylat sẽ làm rộp da, khi gặp nước càng nóng ran
mạnh (có thể gây rối loạn thân nhiệt khi xoa ở diện rộng, toàn thân). Được dùng làm
thuốc giảm đau, chống viêm. Methyl salicylat có tác dụng gây xung huyết da, thường
được phối hợp với các loại tinh dầu khác dùng làm thuốc bôi ngoài, thuốc xoa bóp,
băng dính điều trị đau.
Menthol
- Công thức phân tử: C10H20O
- Tên gọi khác: Hexa hydro thymol hoặc (1 - alpha, 2 - beta, 5 - alpha) -5- methyl -2-
(1- methyl ethyl) cyclohexanol.
- Menthol là một hợp chất hữu cơ được tổng hợp hoặc thu được từ bạc hà hoặc bạc hà
dầu. Tồn tại ở dạng tinh thể, trong suốt không màu, không vị. Ở nhiệt độ phòng
menthol là một chất rắn.
- Ứng dụng: menthol bốc hơi rất nhanh, gây tê tại chỗ và cảm giác mát lạnh (do kích
thích bài tiết mồ hôi, làm hạ thân nhiệt) khi xoa vào da. Vì vậy, nó được dùng trong
một số trường hợp đau dây thần kinh, trị ngứa, trị bệnh ngoài da. Tuy nhiên, nó có thể
gây kích ứng cho trẻ nhỏ.
Bài 10: THUỐC MỠ BENZO - SALI
I. Mục tiêu
Điều chế được dạng thuốc mỡ bằng phương pháp trộn đều đơn giản.
II. Nội dung
1. Công thức
Acid benzoic 10 g
Acid salicylic 5 g
Vaselin vđ 100 g
Pha chế 15 g công thức trên
2. Tính chất nguyên liệu
- Acid benzoic: Tinh thể không màu hoặc bột hình vảy màu trắng, mùi đặc trưng, ít tan
trong nước, tan trong cồn (1:3). Có tác dụng điều trị, kiểm soát, cải thiện các triệu chứng
do nhiễm nấm da gây ra.
- Acid salicylic: Tinh thể không màu, khó tan trong nước (1:500), trong cồn (1:4). Bào
mòn lớp sừng dày trên bề mặt da, ngăn chặn nấm phát triển. Hoạt chất này còn có tác
dụng làm sạch và kháng khuẩn trong lỗ chân lông.
- Vaselin: Thể chất đặc như mỡ, màu trắng, trong mờ, không mùi vị. Nóng chảy ở 38 oC,
trung tính không bị acid và kiềm tác dụng, không tan trong nước, glycerin, rất ít tan trong
cồn, tan trong cloroform, ete, sulfur carbon. Thường dùng làm tá dược cho thuốc mỡ.
Cân trên mặt kính đồng hồ.
3. Điều chế
- Nghiền mịn acid benzoic, vét ra giấy.
- Nghiền mịn acid salicylic.
- Trộn đều acid salicylic với acid benzoic thành bột kép (theo nguyên tắc đồng lượng).
Cho đồng lượng vaselin vào khối bột kép, nghiền trộn đều.
- Thêm dần vaselin còn lại trộn thành khối thuốc mỡ đồng nhất.
- Đóng lọ. Dán nhãn.
4. Công dụng – Cách dùng
Bôi ngoài da, trị nấm, hắc lào, lang ben.
5. Nhãn
Thành phẩm dùng ngoài, thuốc thường.
6. Câu hỏi lượng giá
Cấu trúc của chế phẩm trên. Giải thích.
Ưu, nhược điểm của vaselin.
Phân tích vai trò các chất trong công thức.
Viết quy trình và vẽ sơ đồ điều chế, vẽ nhãn.
Có mấy nhóm tá dược thuốc mỡ? Tá dược dùng cho thuốc mỡ Benzosali thuộc nhóm
nào?
7. Câu hỏi đầu giờ:
+ Ưu/nhược điểm của tá dược thân dầu. Nhóm hydrocarbon có ưu điểm gì so với nhóm
tá dược thân dầu nói chung?
+ Điều chế thuốc mỡ bằng phương pháp trộn đều đơn giản được thực hiện qua mấy
bước? Bước nào ảnh hưởng nhiều nhất đến tính chất thành phẩm?
Phương pháp trộn đều đơn giản:
+ Dược chất là những rắn không tan hoặc ít tan trong tá dược.
+ Các dược chất có tương kỵ với nhau nếu ở dưới dạng dung dịch.
+ Thuốc mỡ cần gây tác dụng tại chỗ hoặc hạn chế sự hấp thu của dược chất.
+ Tá dược: thân dầu, thân nước hoặc nhũ tương khan và tá dược nhũ tương.
+ Cấu trúc: hỗn dịch.
Tá dược:
- Hydrocarbon:
+ Dùng trong thuốc mỡ và mỹ phẩm do nhiều ưu điểm; tinh chế từ dư phẩm của quá
trình chưng cất dầu mỏ.
+ Thể chất lỏng, mềm, rắn và trơn nhờn giống DMS, không tan trong nước, ít tan trong
cồn, tan trong các DM hữu cơ ko phân cực; có thể trộn đều với bất cứ tỷ lệ nào của DMS
động thực vật (trừ dầu thầu dầu: dễ tan trong cồn)
+ Bền vững về mặt hóa học (không bị ôi khét), không bị các vi khuẩn, nấm mốc làm
hỏng.
+ Trơ về hóa học có thể phối hợp với nhiều loại dược chất để bào chế thuốc mỡ.
+ Rẻ tiền, dễ kiếm.
+ Giải phóng dược chất chậm: nên thường được dung trong các thuốc mỡ bào vệ da.
+ Khả năng nhũ hóa kém.
+ Cản trở sự trao đổi bình thường của da (tỏa nhiệt và tiết mồ hôi): là những chất xa lạ
đối với da, ko thấm được qua da, khi bôi sẽ tạo lớp màng bít kín lỗ chân lông.
+ Gây bẩn da và quần áo, khó rửa sạch bằng nước.
+ Vaselin, parafin, dầu parafin.
Vaselin: cấu tạo bởi 1 hỗn hợp các hydrocarbon no rắn và lỏng; thể chất mềm gần giống
mỡ lợn nhưng dẻo hơn và trong hơn.
+ Ưu điểm: Có khả năng hoà tan nhiều loại hoạt chất không phân cực (tinh dầu, menthol,
long não...). Có thể trộn đều với nhiều loại dược chất khác nhau.
+ Nhược điểm: Ngoài những nhược điểm chung của nhóm, vaselin còn có những nhược
điểm riêng:
* Khó phối hợp với các dung dịch nước, các hoạt chất lỏng phân cực.
* Khả năng nhũ hoá rất yếu nên phải phối hợp với lanolin, cholesterol, sáp ong,
spermaceti, alcol béo cao hoặc các span. Các hỗn hợp trên là những tá dược khan rất
thích hợp để làm tá dược cho thuốc mỡ kháng sinh và thuốc mỡ tra mắt.
* Thể chất chịu ảnh hưởng nhiều của nhiệt độ bảo quản: ở nhiệt độ thấp thể chất quá đặc;
đun nóng 100 oC rồi để nguội thì thể chất đặc hơn so với đun lên 60 oC.
* Khi bôi tạo thành một màng kín, cản trở sự trao đổi với môi trường bên ngoài nên
không dùng cho loại thuốc mỡ bôi lên vết thương nhiễm trùng do có sự thuỷ phân yếm
khí.
* Vaselin nhân tạo là hỗn hợp parafin - dầu parafin (1 : 4).
Vaselin vàng: dẻo quánh, màu vàng và trung tính.
Vaselin trắng: tẩy màu vaselin vàng bằng acid, mềm và trắng như mỡ lợn nhưng dẻo và
trong hơn.
Quy trình điều chế:
a) Làm bột đơn hoặc bột kép dược chất rắn có trong công thức:
+ Đảm bảo thuốc mỡ đồng nhất, nhất là khi nồng độ dược chất nhỏ.
+ Nhiều dược chất được chuẩn bị dưới dạng siêu mịn.
+ Trộn bột kép nếu công thức có nhiều dược chất.
+ Tùy trường hợp có thể rây qua cỡ rây thích hợp.
b) Chuẩn bị tá dược.
- Tá dược tạo gel:
+ Cần thời gian ngâm nguyên liệu trong môi trường phân tán để gel đồng nhất.
+ Ngâm chất keo thân nước với lượng nước quy định cho trương nở trong một thời gian
thích hợp và không khuấy trộn, sau khi trương nở mới khuấy để hoà tan (có thể gia
nhiệt).
+ Phối hợp tiếp với các thành phần khác kể cả chất bảo quản. Để yên cho ổn định thể
chất.
+ Đối với carbopol, sau khi các tiểu phân trương nở phải khuấy trộn mạnh, sau đó để yên
đến khi hết bọt mới trung hoà bằng kiềm để làm tăng độ nhớt và làm đặc lại. Gel
carbopol bị giảm độ nhớt do ion kim loại và ánh sáng. Vì vậy, cần cho thêm EDTA và
bảo quản trong chai lọ màu.
+ Riêng PEG, chỉ đun cách thuỷ cho tan chảy. Các PEG thể rắn được đun trước, sau đó
thêm từ từ vừa khuấy lần lượt các PEG thể mềm và lỏng, tiếp theo ngắt nguồn nhiệt và
khuấy trộn liên tục cho đến khi nguội hoàn toàn.
- Nếu thành phần tá dược đều ở thể lỏng sánh hay mềm: phối hợp thành hỗn hợp đồng
nhất bằng cách khuấy trộn.
- Nếu thành phần tá dược bao gồm nhiều trạng thái rắn, lỏng, mềm có độ chảy khác
nhau:
+ Làm nhỏ các tá dược rắn lần lượt đun chảy trên cách thủy bắt đầu từ chất có độ chảy
cao nhất, rồi thêm dần các chất có độ chảy thấp và các chất mềm, lỏng vào và đun chảy
hoàn toàn.
+ Cần khuấy trộn liên tục trong khi phối hợp và sau khi hỗn hợp đã chảy lỏng cho đến
khi nguội hoàn toàn để đạt độ đồng nhất và tránh tách lớp.
+ Chú ý khuấy nhẹ nhàng để tránh không khí lồng vào tạo bọt trong khối tá dược.
+ Tá dược được đun chảy trong bát sứ (ở quy mô nhỏ) hoặc trong bồn đun có 2 vỏ (ở
quy mô sản xuất).
+ Có thể kết hợp loại bỏ nước trong tá dược bằng cách nâng nhiệt độ lên 120 oC và
khuấy trộn cho nước bốc hơi hoặc khuấy trộn với một tỷ lệ (5%) natri sulfat khan trong
tá dược đã chảy lỏng, sau đó để lắng và lọc.
+ Lọc nóng (màng lọc vải, len hoặc giấy lọc có thớ to để loại các tạp chất cơ học) và tiệt
khuẩn (nếu cần).
+ Điều chế thuốc mỡ kháng sinh, thuốc mỡ tra mắt phải lọc qua màng lọc có thước lỗ lọc
rất nhỏ + tiệt khuẩn ở 150 oC trong 1 giờ.
c) Trộn thuốc mỡ đặc (nghiền ướt): hoạt chất được trộn đồng lượng với tá dược đã được
xử lý làm mịn thêm dược chất.
Mục đích của giai đoạn làm thuốc mỡ đặc: làm mịn thêm dược chất; dễ phối hợp và trộn
đều với lượng tá dược còn lại.
d) Thêm dần tá dược còn lại theo nguyên tắc đồng lượng, nghiền trộn cho đến khi thu
được hỗn hợp đồng nhất.
e) Cán mịn hoặc làm đồng nhất.
Bài 11: THUỐC MỠ KẼM OXYD
I – MỤC TIÊU:
Thực hành bào chế thuốc mỡ theo phương pháp trộn đều đơn giản.
II – NỘI DUNG:
1. Công thức:
Kẽm oxyd 3,0 g
Lanolin 12,0 g
Vaselin 85,0 g
2. Nguyên liệu:
Kẽm oxyd: Bột vô định hình xốp, màu trắng hoặc trắng hơi ngà vàng. Để ra
ngoài không khí dễ hút ẩm và khí carbon dioxyd. Thực tế không tan trong nước và
ethanol 96%, tan trong các acid vô cơ loãng; tan trong các dung dịch hydroxyd kiềm
và dung dịch amoniac loãng.
Lanolin:
Tính chất: thành phần giống bã nhờn ở da người td làm dịu da, khả năng thấm cao.
Cấu tạo bởi ester của acid béo với alcol béo và các alcol thơm có nhân steroid
Vai trò: chất nhũ hóa cho nhũ tương N/D. Dịu da, niêm mạc, giúp thuốc thấm sâu tới
biểu bì. Phối hợp với vaselin tăng tính bám dính.
Vaselin:
Tính chất: cấu tạo bởi hỗn hợp các hydrocarbon no thể rắn, lỏng. Thể chất mềm như
mỡ lợn.
Vai trò: phối hợp với lanolin tăng tính bám dính, dể bám dính thành lớp mỏng.
3. Kỹ thuật điều chế:
- Chuẩn bị: cân kẽm oxyd, lanolin, vaselin.
- Đun chảy lanolin và vaselin trong cách thủy ở nhiệt độ 50 oC.
- Nghiền mịn kẽm oxyd trong cối sứ.
- Làm thuốc mỡ đặc: trộn đồng lượng hỗn hợp lanolin và vaselin đã đun chảy với
lượng kẽm oxyd có sẵn trong cối.
- Thêm dần lượng hỗn hợp lanolin và vaselin còn lại vào cối, trộn đều theo nguyên tắc
đồng lượng.Nghiền trộn đến khi thu được hỗn hợp đồng nhất.
- Cán mịn hoặc làm đồng nhất.
- Đóng gói ngay vào lọ miệng rộng, nút kín.
- Dán nhãn: theo quy định thành phẩm dùng ngoài.
4. Công dụng: Chữa viêm da, dịu da, săn da.
Điều trị các trường hợp da bị tổn thương nứt nẻ, viêm da; chứng lở loét vì nằm lâu
trên giường, loét quanh hông.
5. Bảo quản: trong lọ rộng miếng, nút kín, nơi mát.
BÀI 12: THUỐC MỠ SULFAMID
I - MỤC TIÊU:
Thực hành pha chế thuốc mỡ có cấu trúc hỗn dịch.
II - NỘI DUNG:
1. Công thức:
Bột sulfamid 3,0 g
Kẽm oxyd 1,5 g
Dầu cá 3,0 g
Vaselin vđ 30,0 g
2. Tính chất nguyên liệu:
- Bột sulfamid: Dược chất không tan trong nước, không tan trong dầu, có tác dụng sát
khuẩn chữa vết thương lở loét.
- Kẽm oxyd: Dược chất không tan trong nước, dầu, mỡ, sáp, có tác dụng sát khuẩn
nhẹ, hút dịch do vết thương tiết ra.
- Dầu tá: Dược chất tan trong tá dược, có tác dụng làm chóng lên da non.
- Vaselin: Thể chất đặc như mỡ, trắng, trong mờ, không mùi, không vị, khan nước.
Nóng chảy ở 38 oC, trung tính không bị acid và kiềm tác dụng, không tan trong nước,
rất ít tan trong cồn. Tan trong cloroform, eter, sulfurcarbon.
3. Kỹ thuật điều chế: Áp dụng phương pháp trộn đều đơn giản .
Chuẩn bị:
- Cân hoá chất theo công thức.
- Dụng cụ pha chế, cối, chày, dao vét.
Pha chế:
- Nghiền mịn kẽm oxyd, sulfamid để riêng.
- Trộn đều kẽm oxyd với dầu cá.
- Thêm bột sulfamid nghiền trộn đều.
- Cho dần vaselin, trộn thành khối đồng nhất.
- Đóng lọ.
4. Dán nhãn: Thành phẩm thường dùng ngoài.
5. Công dụng: Sát khuẩn, chữa vết thương lở loét.
BÀI 13: THUỐC MỠ DALIBOUR
I – MỤC TIÊU:
Thực hành pha chế thuốc mỡ có cấu trúc nhũ tương.
II – NỘI DUNG:
1. Công thức:
Đồng sulfat 3,0 g
Kẽm sulfat 0,5 g
Nước cất 30,0 g
Lanolin 50,0 g
Vaselin 100,0 g
2. Nguyên liệu:
CuSO4:
Tinh thể xanh lơ, dễ tan trong nước, glycerin, không trong cồn 96%. Dung dịch 0,5%
có tác dụng sát trùng mạnh.
Vai trò: dược chất chính.
ZnSO4: tinh thể không màu, dể tan trong nước. Có tác dụng sát trùng, làm săn se.
Vai trò: Dược chất chính.
Nước cất: hòa tan đồng và kẽm
Lanolin:
Tính chất: thành phần giống bã nhờn ở da người tác dụng làm dịu da, khả năng thấm
cao.
Cấu tạo bởi ester của acid béo với alcol béo và các alcol thơm có nhân steroid.
Vai trò: chất nhũ hóa cho nhũ tương N/D. Dịu da, niêm mạc, giúp thuốc thấm sâu tới
biểu bì.
Phối hợp với vaselin tăng tính bám dính.
Vaselin:
Tính chất: cấu tạo bởi hỗn hợp các hydrocarbon no thể rắn, lỏng. Thể chất mềm như
mỡ lợn
Vai trò: phối hợp với lanolin tăng tính bám dính, dể bám dính thành lớp mỏng.
3. Điều chế:
- Chuẩn bị: cân đồng sulfat và kẽm sulfat, lanolin, vaselin, đong nước cất.
- Giai đoạn điều chế:
+ Hòa tan đồng sulfat và kẽm sulfat vào nước trong cốc thủy tinh.
+ Đun chảy lanolin và vaselin, trộn đều trong cối sứ, cho từ từ dung dịch đồng sulfat
và kẽm sulfat vào hỗn hợp tá dược khuấy trộn để tạo nhũ tương bền, đồng nhất.
+ Đóng lọ miệng rộng nút kín.
+ Dán nhãn thành phẩm dùng ngoài thông thường.
Dạng bào chế: thuốc mỡ có cấu trúc nhũ tương.
Phương pháp điều chế: phương pháp nhũ hóa.
4. Công dụng: sát trùng nhẹ, làm khô chỗ vết thương trong bệnh viêm da cấp tính.
5. Bảo quản: trong lọ rộng miếng, nút kín, nơi mát.
BÀI 14: THUỐC MỠ CLORAMPHENICOL
I – MỤC TIÊU:
Thực hành pha chế thuốc mỡ có cấu trúc nhiều pha.
II – NỘI DUNG:
1. Công thức:
Cloramphenicol 80,0 mg
Tween 80 300,0 mg
Span 80 100,0 mg
Ethanol 96 1,0 g
PG 2,0 g
Triethanolamin l giọt
Lanolin l,2 g
Carbopol 934 80,0 mg
Nước cất vừa đủ 20,0 g
2. Điều chế:
- Cốc có mỏ 250 ml (A): Carbopol + lượng nước ngâm đến khi trương ở hoàn toàn
(khoảng 30 phút). Thêm triethanolamin vừa đủ khuấy đều tạo gel.
- Cốc có mỏ 250 ml (B): Tween 80, ethanol 96%, PG, cloramphenicol đun cách
thủy ở 65 oC, khuấy đều.
- Cốc có mỏ 50 ml (C): Lanolin, span 80 đun cách thủy ở 70 °C, khuấy đều.
- Phối hợp hỗn hợp trong cốc C vào cốc B khuấy trộn bằng máy khuấy đũa đến
nguội để tạo nhũ tương đồng nhất.
- Phối hợp hỗn hợp vừa thu được vào cốc A khuấy trộn đồng nhất bằng máy khuấy
đũa.
- Đóng lọ, ghi nhãn.
3. Công dụng: bôi sát khuẩn vết thương trên da.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
giao_trinh_nghe_duoc_thuc_hanh_bao_che_2.pdf