3.20. Họ cà phê:
3.20.1 Đặc điểm chính:
Cây to, cây nhỡ hoặc dây leo.110
Lá mọc đối có lá kèm, phiến lá nguyên. Lá kèm có khi phát triển to bằng lá
thường do đó nom như mọc vòng.
Hoa có khi mọc riêng lẻ nhưng thường tụ họp thành xim, có khi xếp xít nhau
gần như đầu.
Quả thịt hay quả nang, quả tụ (cây nhàu)
3.20.2 Một số cây đại diện:
Canhkina, mơ lông, cà phê.
3.21. Họ hoa mõm chó:
3.21.1 Đặc điểm chính:
- Cây thân cỏ , sống nhiều năm, cây bụi , ít khi là cây gỗ.
- Lá mọc so le hay mọc đối , lá nguyên không có lá kèm .
- Hoa đơn độc hay cụm hoa xim, bông , chùm .Hoa luôn không đều, lưỡng
tính , mẫu 5 , có 5 lá đài liền nhau , 5 cánh hoa liền nhau , tràng hoa thường hình
mặt nạ, bộ nhị 2 trội , bộ nhụy gồm 2 lá noãn .bầu trên , 2 ô.
- Quả nang , quả mọng .
- Nhiều hạt , nội nhũ nạc.
3.21.2 Một số cây trong họ :
Cây Nhân trần ( Adenosma caerulem R.Br.)
3.22. Họ hoa chuông:
3.22.1 Đặc điểm chính:
- cây thân cỏ.
- lá mọc đối hay so le.
- Hoa đều , lưỡng tính , mẫu 5 , tràng hình chuông , bầu dưới.
- Quả nang , hạt nhỏ.
3.22.2 Một số cây trong họ :
- Cây Đảng sâm ( Codonopsis javania (Blume.) Hook.F.)
3.23. Họ Dâu tằm ( Moraceae)
3.23.1 Đặc điểm chính:
- Cây to, cây nhỏ, hay cây cỏ sống dai.
- Lá đơn mọc so le hay đối có lá kèm nhiều khi sớm rụng. Phiến lá thùy chân
vịt , mép khía răng cưa, gân lá kiểu chân vịt.
- Hoa xim , đuôi sóc hoặc đầu, đơn tính cùng gốc hay khác gốc. Hoa mang
bởi một đế hoa tự lồi (Mít) phẳng hay lõm.
- Quả thường là quả giả, hay quả đóng hợp thành quả phức
43 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 8 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình nghề Dược - Thực vật dược (Phần 2), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hưng
78
rời nhau ở vòi và đầu nhụy hoặc dính liền nhau ở bầu và vòi nhưng rời ở đầu
nhụy hoặc dính liền nhau ở bầu, vòi và đầu nhụy. Ít khi các lá noãn dính nhau ở
đầu nhụy mà vòi và bầu rời.
Số lượng lá noãn thường là 3 ở cây lớp Hành, 4 – 5 ở lớp Ngọc lan, nhưng
cũng có khi nhiều hơn hoặc chỉ có 1 lá noãn ở các cây họ Đậu hoặc 2 lá noãn ở cây
họ Cải.
Lá noãn là một lá đặc biệt mang noãn (tiểu noãn). Nơi mang noãn gọi là giá
noãn (thai tòa). Về mặt cấu tạo, lá noãn cũng giống như lá, là một phiến dẹp có đối
xứng hai bên, có mô mềm đồng hoá nằm giữa hai lớp biểu bì trong và ngoài.
Trong mô mềm có một bó libe gỗ tương đồng với bó gân giữa, ở hai mép lá noãn
có hai bó libe gỗ nhỏ hơn gọi là bó mép. Hai mép lá noãn thường dày lên ở mặt
trong thành giá noãn mang noãn. Ở mép lá noãn có một mô dẫn đặc biệt cấu tạo
bởi những tế bào có màng bị hoá nhầy, nhờ mô này ống dẫn phấn mới vào được
khoang bầu và đến noãn.
5.5.1.2. Vòi nhụy
Bên ngoài vòi được bao bọc bởi một lớp tế bào biểu bì nối liền với biểu bì
ngoài của lá noãn. Vòi có thể đặc hay bọng, nhưng luôn luôn có một mô dẫn đặc
biệt ở bên trong để đưa ống dẫn phấn vào đến mô dẫn của bầu. Khi bầu cấu tạo
bởi nhiều lá noãn dính liền nhau, các vòi nhụy dính nhau thì mô dẫn nằm ở giữa
tạo thành ống vòi.
Vòi nhụy có thể ngắn hoặc dài. Vị trí của vòi thường nối liền trục của bầu
nhưng đôi khi có thể mọc lệch sang một bên hoặc vòi đính ở đáy bầu.
5.5.1.3. Đầu nhụy
Hình dạng biến thiên, có thể nhỏ hoặc phù to thành hình đĩa, mâm, phễu,
phiến dạng cánh hoa. Đầu nhụy thường được phủ bởi những gai thịt tiết ra chất
dính giữ hạt phấn và tạo điều kiện thuận lợi cho sự nảy mầm của hạt phấn và sự
phát triển của ống dẫn phấn.
5.5.2. Cách sắp xếp của lá noãn
Các lá noãn có thể sắp xếp trên đế hoa theo lối xoắn ốc hoặc theo vòng.
– Lối đính xoắn ốc: Nhiều lá noãn rời, đính xoắn ốc trên đế hoa lồi (hoa
Ngọc lan, hoa Sen).
– Lối đính vòng (luân sinh): Thông thường là một vòng. Trường hợp nhiều
vòng rất hiếm (Ví dụ như hoa Lựu). Nếu số lượng lá noãn bằng số lượng các bộ
phận khác của hoa, các lá noãn sẽ xếp xen kẽ với các nhị của vòng cuối cùng.
79
Thường sự phát triển của bầu có xu hướng giảm số lượng lá noãn, ví dụ: Số
lượng lá noãn chỉ còn 1 ở họ phụ Đậu, 2 ở họ Cải.
5.5.3. Các lối đính noãn
Là cách sắp xếp các tiểu noãn trong bầu (Hình 4.7). Có 2 kiểu đính noãn:
5.5.3.1. Đính noãn thân
Noãn xuất hiện trên đế hoa hoặc trên đoạn nối dài của đế hoa.
– Đính noãn gốc: Một noãn duy nhất đính trên một đoạn nối dài của trục
hoa.
– Đính noãn trung tâm: Bầu một ô, nhiều noãn đính trên một cột trung tâm
nối dài trục hoa.
5.5.3.2. Đính noãn lá
Noãn đính trên lá noãn. Có 3 kiểu tùy theo vùng của lá noãn mang noãn.
– Đính noãn mép: Noãn đính ở mép của lá noãn. Có hai kiểu:
Đính noãn bên (trắc mô): Bầu một ô, do một hay nhiều lá noãn dính
với nhau ở mép các lá noãn tạo thành. Noãn đính ở mép của lá noãn trên thành
bầu.
Đính noãn trung trụ: Bầu nhiều ô, do nhiều lá noãn tạo thành, các giá
noãn của mỗi ô hợp thành một cột ở giữa bầu.
– Đính noãn vách: Các noãn phủ mặt trong của lá noãn.
– Đính noãn giữa: Bầu một ô, do nhiều lá noãn hợp thành, các noãn đính
trên những phiến mỏng xuất phát từ gân giữa của mỗi lá noãn mọc vào trong
khoang của bầu (Thuốc phiện).
80
Hình 4.7. Các kiểu đính noãn
1: Đính noãn đáy (nóc), 2: Đính noãn bên, 3: Đính noãn vách, 4: Đính noãn
trung tâm (cắt ngang), 5: Đính noãn trung tâm (cắt dọc), 6: Đính noãn trung trụ, 7:
Đính noãn bên, 8: Đính noãn giữa
5.5.4. Cấu tạo của noãn
Noãn dính vào lá noãn ở chỗ gọi là giá noãn (thai tòa). Noãn được mang bởi
một cuống gọi là cuống noãn (cán phôi). Chỗ noãn đính vào cuống noãn gọi là rốn
(tễ). Thông thường cuống noãn ngắn và mảnh, ngoại trừ các loại noãn đảo. Đôi khi
cuống noãn phân nhánh và mang nhiều noãn (cây Xương rồng). Thân noãn mang
một khối tế bào gọi là phôi tâm, được bao bọc bên ngoài bởi 2 lớp vỏ: vỏ ngoài
và vỏ trong (ở lớp Hành và phần lớn hoa cánh rời trừ họ Hoa tán) hoặc 1 lớp vỏ (ở
họ Hoa tán và ở các hoa cánh dính trừ bộ Trân châu, bộ Thị). Đôi khi trong cùng
một họ hoặc cùng một chi, có thể gặp cả hai loại trên. Một số cây ký sinh không có
vỏ noãn. Vỏ noãn không bao trọn thân noãn mà để hở một lỗ nhỏ ở đỉnh gọi là lỗ
noãn (noãn khẩu).
Noãn có 1 bó mạch đi từ cuống noãn vào đến đáy phôi tâm thì chia thành 2
nhánh đi vào vỏ noãn ngoài, nơi chia nhánh gọi là hợp điểm.
Trong phôi tâm, phía bên dưới lỗ noãn có một túi phôi. Túi phôi là khối tế
bào cách biệt với phôi tâm bởi một màng rõ và các tế bào của túi phôi là tế bào
đơn tướng, trong lúc các tế bào của phôi tâm lưỡng tướng. Phần lớn túi phôi có 8
nhân: ở giữa là 2 nhân phụ, ở cực phía lỗ noãn có 1 noãn cầu và 2 trợ bào, ở cực
trong có 3 tế bào đối cực (Hình 4.8).
Tùy theo vị trí của cuống noãn và thân noãn, người ta phân biệt 3 kiểu noãn:
– Noãn thẳng: Trục của thân noãn và cuống noãn ở trên cùng một đường
thẳng.
– Noãn cong: Trục của thân noãn và cuống noãn tạo thành một góc làm cho
lỗ noãn ở gần tễ và hợp điểm.
– Noãn đảo: Trục của thân noãn song song với cuống noãn. Ở noãn đảo, tễ ở
gần lỗ noãn nhưng xa hợp điểm và cuống noãn dính vào vỏ noãn trên một đoạn dài
gọi là sóng noãn.
5.5.5. Sự thành lập túi phôi
Mỗi noãn chỉ có một túi phôi.
81
Phôi tâm lúc đầu là một khối tế bào lưỡng tướng. Một trong các tế bào này
là tế bào cổ bào tử sẽ tạo thành túi phôi. Thông thường chỉ có một tế bào cổ bào tử
nằm ngay trên trục của phôi tâm dưới lỗ noãn. Lần phân cắt thứ nhất của tế bào cổ
bào tử tạo ra 2 tế bào: tế bào nằm trên là tế bào ngoài thường hoại đi sớm và 1 tế
bào nằm ở dưới là tế bào sinh bào tử. Tế bào sinh bào tử chịu 2 lần phân cắt của
sự giảm phân để tạo ra 4 đại bào tử, 3 trong 4 đại bào tử bị hoại đi, đại bào tử
còn lại cho ra 8 tế bào của túi phôi: 2 trợ bào, 1 noãn cầu, 2 nhân phụ, 3 tế bào đối
cực.
Tế bào ngoài thông thường hoại đi sớm và đôi khi không được thành lập.
Trong trường hợp này tế bào cổ bào tử là tế bào sinh bào tử.
– Túi phôi đơn bào tử: Túi phôi theo kiểu vừa tả ở trên được tạo từ 1 đại
bào tử nên gọi là túi phôi đơn bào tử.
– Túi phôi song bào tử: Khi sự phân cắt của tế bào sinh bào tử chỉ tạo ra 2
tế bào, 1 trong 2 tế bào này sinh ra túi phôi được gọi là túi phôi song bào tử.
Thường nó cũng chứa 8 nhân như túi phôi đơn bào tử.
– Túi phôi tứ bào tử: Đôi khi tế bào sinh bào tử tạo liền túi phôi, kiểu túi
phôi này gọi là túi phôi tứ bào tử. Cấu tạo túi phôi tứ bào tử rất biến thiên, có thể
có từ 4 – 8 hay 16 nhân xếp thành 1, 2 hoặc 4 cực và một số nhân này có thể hợp
lại với nhau sau đó (Ví dụ ở cây Càng cua: túi phôi có 4 cực không đều).
Các phần phụ của hoa: 2.2.
2.2.1 Cuống hoa:
Cuống hoa là nhánh mang hoa. Cuống hoa có thể dài, ngắn khác nhau hay
có khi không có. Trường hợp này gọi là hoa không cuống. Cuống hoa thường mọc
ở nách một lá biến đổi gọi là lá bắc (lá hoa). Lá bắc có thể thiếu hoặc rất phát
triển và có màu hoặc giảm thành như vảy nhỏ, mỏng khi các hoa xếp khít vào
nhau hoặc nạc, mọng nước có thể ăn được. Trên cuống hoa có thể có thêm một hay
hai lá bắc con (tiền diệp), thường có kích thước giảm. Ở cây lớp Hành chỉ có một
lá bắc con đối diện với lá bắc. Ở cây lớp Ngọc lan, thường có hai lá bắc con ở hai
bên cuống hoa
2.2.2 Đế hoa:
Đầu cuống hoa thường phù ra thành đế hoa để mang các bộ phận của hoa, đế
hoa thường ngắn và lồi, ít khi mọc dài lên giữa các vòng bộ phận của hoa. Một
số kiểu đế hoa mọc dài lên có thể gặp như:
82
– Đế hoa mọc dài lên giữa bộ nhị và bộ nhụy gọi là hoa có cuống nhụy (thư
đài), đó là một trục mang bộ nhụy.
– Đế hoa mọc dài giữa bao hoa và bộ nhị, ta có cuống nhị nhụy (hùng thư
đài), đó là một trục mang bộ nhị và bộ nhụy.
– Đế hoa mọc dài giữa đài hoa và tràng hoa nâng các bộ phận bên trong
cao lên, trục này gọi là cuống tràng hoa (anthophore).
Có 3 kiểu đế hoa thường gặp:
– Đế hoa lồi (Thalamus).
– Đế hoa có mang đĩa mật. Đĩa mật có thể cấu tạo bởi những tuyến mật rời
hoặc hình khoen hay hình đĩa thật sự, nằm ở bên trong hay bên ngoài vòng nhị.
– Đế hoa lõm hình chén: Chén được cấu tạo bởi sự dính liền với nhau của
các lá đài, cánh hoa và nhị ngay từ ở đáy. Khi đó, bao hoa và bộ nhị đính quanh
miệng chén, còn các lá noãn thì đính ở đáy chén.
3. Cách sắp xếp của hoa trên cành:
Hoa đơn độc (Hoa riêng lẻ): 3.1.
Hoa mọc riêng lẻ trên một cuống không phân nhánh, ở ngọn cành hay ở
nách một lá gọi là lá bắc.
Cụm hoa: 3.2.
Nhiều hoa tập trung lại trên một cuống phân nhánh tạo thành những cụm
hoa đơn, cụm hoa kép hay cụm hoa hỗn hợp.
3.2.1 Cụm hoa đơn:
Trục cụm hoa không phân nhánh, trên đó mang các hoa. Tùy theo sự phát
triển của trục chính của cụm hoa mà người ta chia làm hai kiểu: cụm hoa đơn
không hạn và cụm hoa đơn có hạn.
Cụm hoa đơn không hạn: 3.2.1.1.
Đầu cành mang hoa không kết thúc bởi một hoa, nên sự phát triển của cành
đó không bị hạn chế. Ta có các kiểu sau đây (Hình 4.1):
– Chùm: Hoa có cuống mọc ở nách một lá bắc. Hoa già ở gốc, hoa non ở
ngọn. Dạng chung của cụm hoa có hình tháp.
– Bông (gié): Có cấu tạo gần như chùm, chỉ khác là hoa không có cuống,
hoa già ở gốc, hoa non ở ngọn, mỗi hoa mọc ở nách một lá bắc. Nhiều gié có cấu
tạo đặc biệt như:
83
Bông chét (gié hoa): Hoa có kích thước nhỏ, xếp thành hai hàng. Ví dụ:
họ Lúa, họ Cói.
Đuôi sóc: Đó là những bông mang hoàn toàn hoa đơn phái và mọc
thòng xuống. Cả cụm hoa có hình dạng đuôi con sóc. Ví dụ: cây Tai tượng đuôi
chồn.
Bông mo: Là những bông có trục cụm hoa nạc và được bao bọc bởi
những lá bắc to gọi là mo. Ví dụ: Ráy.
Buồng: Là những bông mo phân nhánh. Ví dụ: buồng cau.
– Ngù (tản phòng): Các cuống hoa ở gốc cụm hoa mọc dài lên để đưa các
hoa lên cùng một mặt phẳng.
– Tán: Các cuống hoa từ đầu ngọn cành mọc tỏa ra như các gọng của một
cây dù; các lá bắc tụ họp ở gốc tán thành tổng bao lá bắc (bao chung). Trong tán,
các hoa phía ngoài nở trước các hoa phía trong.
– Đầu: Đầu ngọn cành mang hoa phù lên thành như một cái mâm mang
nhiều hoa không cuống mọc khít nhau, mỗi hoa mọc ở nách một lá bắc mỏng gọi
là vẩy. Trên một đầu: hoa già ở bìa, hoa non ở giữa. Xung quanh đầu các lá bắc
họp thành tổng bao lá bắc (bao chung), có nhiệm vụ bảo vệ cho các hoa khi còn ở
trạng thái nụ.
Hình 4.1. Các kiểu cụm hoa đơn không hạn
1: Chùm, 2: Bông, 3: Ngù, 4: Tán, 5: Đầu
Cụm hoa đơn có hạn: 3.2.1.2.
Đầu ngọn cành mang hoa kết thúc bởi một hoa nên trục chính không thể
mọc dài được nữa nhưng vẫn có thể đâm nhánh ở phía dưới. Kiểu phân nhánh hợp
trục cho các loại cụm hoa đơn có hạn còn gọi là xim. Tùy theo cách đâm nhánh
bên dưới trục chính, người ta phân biệt (Hình 4.2):
– Xim một ngả: Cành mang hoa chỉ mọc thêm một nhánh ở phía dưới của
84
hoa trên cùng. Có 2 loại:
Xim một ngả hình đinh ốc: Sự phân nhánh luôn luôn đổi hướng: khi thì
bên phải, khi thì bên trái, mỗi lần đổi hướng thì nâng lên một nấc.
Xim một ngả hình bọ cạp: Sự phân nhánh luôn luôn xảy ra về một bên,
làm cho cụm hoa cong như đuôi con bọ cạp.
– Xim hai ngả: Cành mang hoa kết thúc bởi một hoa và mang hai nhánh ở
hai bên. Hai nhánh này, mỗi nhánh lại kết thúc bởi một hoa và lại mang hai
nhánh ở hai bên nữa, cứ thế tiếp tục. Đôi khi hai nhánh ở hai bên không phân
nhánh và xim thu hẹp còn ba hoa. Đôi khi hoa giữa bị trụy và xim còn hai hoa.
Hình 4.2. Các kiểu cụm hoa có hạn
1: Xim 2 ngả, 2: Xim 1 ngả hình đinh ốc, 3: Xim hình bọ cạp
– Xim nhiều ngả: Đó là một cụm hoa có hạn nhưng số các chồi bên hình
thành ở mỗi cấp nhiều hơn hai. Hoa cấp 1 nở trước hoa cấp 2, hoa cấp 2 nở trước
hoa cấp 3...
– Xim co: Các nhánh của xim rất ngắn làm cho các hoa mọc sát vào nhau,
giống như ở cùng một chỗ mọc tỏa ra.
3.2.2 Cụm hoa kép:
Các nhánh của trục chính của cụm hoa đáng lẽ kết thúc bởi một hoa lại
mang một cụm hoa cùng kiểu:
– Chùm kép: Chùm mang chùm.
– Tán kép: Mỗi nhánh của tán mang một tán con. Các lá bắc tập trung ở gốc
tán con thành tiểu bao lá bắc (bao nhỏ), các lá bắc ở gốc tán kép là tổng bao lá bắc
(bao chung).
85
3.2.3 Cụm hoa phức
Các nhánh của cụm hoa đáng lẽ kết thúc bởi một hoa lại mang một cụm hoa
khác với loại cụm hoa đó như:
– Chùm xim: Trên một chùm, ở vị trí các hoa được thay bằng các xim.
– Chùm tán: Trên một chùm, ở vị trí các hoa được thay bằng các tán.
– Ngù đầu: Trên một ngù, ở vị trí các hoa được thay bằng các đầu.
4. Hoa thức và hoa đồ
Viết hoa thức: 4.1.
Là công thức tóm tắt cấu tạo của hoa, trong đó các chữ viết tắt chỉ tên của
mỗi vòng: K: Đài hoa (Kalyx hay Calyx), k: đài phụ (Calyculus)
C: Tràng hoa (Corolla)
P: Bao hoa, khi lá đài và cánh hoa giống nhau (Perigonium)
A: Bộ nhị (Androeceum)
G: Bộ nhụy (Gynoeceum)
Các con số chỉ số lượng của mỗi vòng được viết sau mỗi chữ. Nếu các bộ
phận của hoa dính liền nhau thì viết số trong dấu ngoặc đơn hay trong vòng tròn.
Nếu phần nào đó trong hoa gồm nhiều vòng, thì số bộ phận trong mỗi vòng được
ghi bằng một con số riêng, viết theo thứ tự: vòng ngoài trước, vòng trong sau.
Giữa các con số này được nối liền nhau bởi dấu cộng (+). Nếu bầu trên thì gạch
ngang ở dưới chữ G (nhụy), nếu bầu dưới thì gạch ở trên chữ G (nhụy). Trước hoa
thức còn có các ký hiệu để chỉ một số đặc điểm khác của hoa như:
: hoa không đều
* : hoa đều
: hoa lưỡng tính
♂: hoa đực
♀ : hoa cái
∞ hay n: chỉ số lượng nhiều.
Vẽ hoa đồ: 4.2.
Là sơ đồ tóm tắt cấu tạo của hoa, trong đó các bộ phận của hoa được chiếu
86
trên cùng một mặt phẳng thẳng góc với trục của hoa (Hình 4.9).
Các quy ước vẽ hoa đồ
– Trục hoa ở phía sau được biểu diễn bằng vòng tròn nhỏ ở trên cùng hoa
đồ.
– Lá bắc ở phía trước, được biểu diễn bằng hình tam giác dẹp, đỉnh quay
xuống phía dưới và nằm ở dưới hoa đồ.
– Lá bắc con vẽ giống như lá bắc, các bộ phận của hoa được vẽ ở giữa
trục hoa và lá bắc. Nếu hoa thuộc kiểu xoắn ốc sẽ vẽ theo đường xoắn ốc. Nếu hoa
thuộc kiểu vòng sẽ vẽ những vòng đồng tâm tròn nếu hoa đều và hình bầu dục nếu
hoa không đều.
– Lá đài và cánh hoa được biểu diễn bằng những hình tam giác, sắp xếp theo
đúng tiền khai của nó; lá đài có màu xanh để trắng, cánh hoa có màu thì tô đen. Ở
hoa của cây lớp Ngọc lan: lá đài giữa là lá đài sau, cánh hoa giữa là cánh hoa trước
trừ ở họ phụ Đậu và họ phụ Vang. Ở hoa của cây lớp Hành: lá đài giữa là lá đài
trước, cánh hoa giữa là cánh hoa sau, trừ ở họ Lan vì hoa bị vặn 180o.
– Nhị biểu diễn bằng chữ B nếu bao phấn hai ô, chữ D nếu bao phấn một ô;
bụng chữ B hay chữ
D quay vào trong nếu bao phấn hướng trong, quay ra ngoài nếu bao phấn
hướng ngoài.
– Bộ nhụy vẽ giống như dạng cắt ngang của bầu, cho thấy số lá noãn, số ô
và cách đính noãn.
Noãn biểu diễn là vòng tròn nhỏ.
Chú ý:
– Các bộ phận dính nhau dù trong một vòng hay hai vòng khác nhau sẽ được
nối với nhau bằng một gạch nối nhỏ (–).
– Các phần bị trụy hoặc biến mất được biểu diễn bằng chữ X, hay bằng một
chấm to. Khi thiếu hẳn một vòng thì biểu diễn vòng đó bằng một vòng chấm.
87
Hình 4.9. Hoa đồ
1: Hoa Gừng, 2: Hoa Bụp
5. Ứng dụng của hoa:
Nhiều hoa được dùng làm thuốc như: hoa Hòe, hoa Kim ngân, hoa Đại...
nhưng tầm quan trọng lớn nhất của hoa là đối với phần phân loại thực vật, chủ yếu
dựa vào cấu tạo của hoa. Nếu ta không nắm vững các phần của hoa thì không thể
nào hiểu được phần phân loại.
88
BÀI 2: QUẢ VÀ HẠT
MỤC TIÊU HỌC TẬP:
Sau khi học xong chương này, người học có khả năng:
- Trình bày được các phần của quả, hạt;
- Trình bày các loại quả, hạt;
- Nhận dạng đúng các phầnvà các loại của quả, hạt;
- Rèn luyện khả năng quan sát, thận trọng, nghiêm túc trong học tập.
1. Quả
Định nghĩa: 1.1.
Quả (trái) là cơ quan sinh sản của cây Hạt kín. Sau khi thụ tinh, tiểu noãn
phát triển thành hạt, vách bầu phát triển thành quả che chở cho hạt. Đôi khi hoa
không thụ tinh nhưng bầu vẫn phát triển thành quả, đó là quả đơn tính sinh.
Các phần của quả: 1.2.
Vỏ quả gồm 3 phần:
– Vỏ quả ngoài: Sinh bởi biểu bì ngoài của lá noãn, có thể mang cánh,
móc, gai... giúp cho sự phát tán của quả.
– Vỏ quả giữa: Sinh bởi mô mềm của lá noãn, nó có thể khô héo khi quả
chín (quả khô) hoặc dày lên và mọng nước (quả thịt).
– Vỏ quả trong: Sinh bởi biểu bì trong của lá noãn, có thể mỏng như vỏ quả
ngoài hoặc dày và cứng tạo thành một cái hạch (gọi là quả hạch hay quả nhân
cứng) hoặc có thể mang lông khô hay mọng nước (tép Cam, Bưởi).
Khi bầu cấu tạo bởi nhiều lá noãn rời, mỗi lá noãn sẽ tạo thành một quả
riêng biệt và toàn bộ quả sinh từ một hoa gọi là quả tụ (quả rời).
Khi bầu cấu tạo bởi nhiều lá noãn dính liền, sau thụ tinh sẽ cho một quả duy
nhất. Thường số ô của quả bằng số ô của bầu nhưng có thể tăng lên do sự hình
thành vách giả hoặc giảm bớt do một số ô bị trụy.
Sự biến đổi các phần khác của hoa thành quả
Sau khi thụ tinh các phần khác của hoa có thể héo và rụng hoặc nó tồn tại và
đồng trưởng. Có thể gặp các trường hợp sau:
Cuống hoa và cuống cụm hoa
Cuống hoa có thể phát triển nhiều và mọng nước. Ví dụ ở Đào lộn hột:
89
cuống hoa mọng nước tạo thành phần ta gọi là quả, trong lúc quả thật là phần ta
gọi là hột. Ở quả Thơm: phần ta gọi là quả gồm toàn bộ cụm hoa mọng lên và
chứa đầy nước ngọt; các lá bắc, trục cụm hoa và các quả mọng dính vào nhau tạo
thành quả Thơm.
Đế hoa
Đế hoa có thể tạo thành một quả giả như ở Dâu tây: phần trung tâm của đế
hoa lồi lên mang những lá noãn rời, khi chín những phần này mọng nước mà ta gọi
là quả Dâu tây, quả thật là những bế quả màu đen đính trên phần mọng nước.
Ở hoa Hồng: đế hoa lõm và tạo thành chén, về sau các vách chén này trở
nên nạc tạo thành quả giả và có màu đỏ khi quả chín, quả thật là những quả bế ở
bên trong.
Ở quả Lê và Táo: phần ăn được cấu tạo một phần bởi đế hoa, một phần bởi
thành của bầu.
Lá bắc
Các lá bắc có thể dính liền với nhau thành một cái đấu (cây Sồi, cây Dẻ).
Đài hoa
Đài hoa có thể rụng sớm hoặc tồn tại ở gốc quả (Dâu tây) hoặc mọng nước
và bao quanh quả thật (Dâu tằm) hoặc biến thành mào lông ở các cây họ Cúc.
Các loại quả: 1.3.
1.3.1 Quả đơn:
Quả sinh bởi một hoa có một lá noãn hoặc nhiều lá noãn dính liền nhau. Tùy
theo sự phát triển của vỏ quả khi quả chín mà người ta phân biệt 2 loại: quả thịt và
quả khô.
Quả thịt: Vỏ quả dày, khi chín biến thành một khối nạc mọng 1.3.1.1.
nước. Có 2 loại: quả hạch và quả mọng.
Quả hạch (quả nhân cứng): Vỏ quả trong cứng vì bị tẩm chất gỗ, tạo thành
một nhân cứng đựng hạt ở bên trong; phần vỏ quả còn lại bên ngoài có thể nạc
hoặc xơ. Có 2 loại:
– Quả hạch 1 hạt: Sinh bởi bầu 1 ô, đựng 1 hay nhiều noãn nhưng chỉ 1 noãn
phát triển thành hạt. Ví dụ: Mận Đà Lạt (Prunus), Đào... khi bầu còn non chứa 2
noãn nhưng luôn luôn có 1 noãn bị trụy. Đôi khi quả hạch 1 hạt sinh bởi bầu 2 ô
nhưng 1 ô bị trụy (quả Ô liu, quả Táo ta...).
– Quả hạch nhiều hạt: Sinh bởi bầu nhiều ô, mỗi ô cho 1 nhân cứng đựng 1
90
hay nhiều hạt. Ví dụ quả Cà phê có 2 nhân cứng, mỗi nhân cứng chứa 1 hạt (2 lá
noãn tạo bầu 2 ô, mỗi ô 1 noãn).
Quả Đào tây (chi Pirus ở họ Hồng) là quả hạch có nhiều hạt. Bầu cấu tạo
bởi 5 lá noãn tạo bầu dưới 5 ô, mỗi ô có 2 noãn. Khi quả trưởng thành các lá noãn
dính vào nhau và dính vào đế hoa hình chén, toàn bộ tạo thành quả. Vỏ quả giữa
nạc được tạo thành một phần bởi đế hoa, một phần bởi các lá noãn, ranh giới giữa
mô của đế hoa và mô của lá noãn đôi khi có thể nhận thấy được dễ dàng. Vỏ quả
trong giòn như sụn, tạo thành vách của 5 ô của bầu (Hình 4.12).
Quả mọng (quả mập)
Vỏ quả ngoài thường mỏng và mềm, vỏ quả giữa và trong nạc, ít nhiều
mọng nước. Gồm 4 loại:
– Quả mọng 1 hạt: Sinh bởi bầu 1 ô đựng 1 noãn (quả Bơ, quả Tiêu). Đôi
khi quả có 1 hạt vì các hạt khác bị lép. Ví dụ: Quả Chà là sinh bởi bầu 3 ô, mỗi ô
chứa 1 noãn nhưng chỉ có 1 noãn thụ.
– Quả mọng nhiều hạt như Nho, Cà chua, Đu đủ. Quả Chuối là một quả
mập có vỏ quả ngoài dai.
– Quả loại cam: Là quả mọng nhiều hạt đặc biệt, sinh bởi bầu nhiều ô ( 5
ô), mỗi ô đựng nhiều noãn, đính noãn trung trụ. Vỏ quả ngoài có nhiều túi tiết tinh
dầu, vỏ quả giữa trắng xốp. Vỏ quả trong mỏng và dai tạo thành màng bao bọc các
múi; mỗi múi tương ứng với 1 lá noãn. Từ vỏ quả trong phát sinh những lông
mọng nước thường được gọi là “tép” (Hình 4.12).
– Quả loại bí: Là những quả mọng rất to có nhiều hạt. Vỏ quả ngoài dai, tất
cả các phần trong: vỏ quả giữa, vách của bầu, giá noãn biến thành một cơm quả
ngọt trong đó có các hạt.
91
Hình 4.12. Một số dạng quả thịt
1: Quả Dâu tây, 2: Quả Đào lộn hột, 3: Quả Táo tây, 4: Quả Cam,5: Quả
Thơm, 6: Quả hạch 1 hạt
Quả khô 1.3.1.2.
Khi chín vỏ quả khô lại, không có nước. Có 2 loại:
Quả khô không mở: Các quả này thường chỉ đựng 1 hạt (Hình 4.13).
– Quả bế (quả đóng, akènes): Quả khô không khai đựng 1 hạt. Vỏ quả mỏng
ít nhiều hoá gỗ và không dính với vỏ hạt. Quả bế có thể mang mào lông sinh bởi
đài hoa.
Quả bế có thể sinh bởi:
Bầu nhiều ô nhưng chỉ có 1 ô phát triển đựng 1 hạt.
Bầu nhiều lá noãn nhưng chỉ có 1 ô đựng 1 noãn (quả của cây họ Cúc).
Bầu có nhiều lá noãn rời, mỗi lá noãn tạo 1 bế quả, toàn bộ gọi là đa bế
quả.
– Quả có cánh (samares): Là 1 quả bế có vỏ quả kéo dài thành cánh mỏng
còn gọi là dực quả (cây Sao đen).
– Quả hạch con (nucule): Là quả bế có vỏ quả cứng rắn.
– Quả thóc, quả dĩnh (caryopses): Đặc sắc cho cây họ Lúa. Là quả bế mà vỏ
hạt bị tiêu hoá mất nên vỏ quả dính liền vào tầng protid của nội nhũ.
– Quả phân, liệt quả (schizocarpes): Bầu cấu tạo bởi nhiều lá noãn dính liền
tạo thành bầu nhiều ô, mỗi ô biến thành một bế quả. Khi chín các bế quả đó sẽ
tách rời nhau ra, mỗi bế quả được gọi là một phần quả. Ví dụ: quả bế đôi của họ
Hoa tán, quả bế tư của họ Hoa môi.
Hình 4.13. Một số dạng quả khô không mở
92
1: Quả bế, 2: Liệt quả, 3: Quả có cánh
Quả khô tự mở
Thông thường là những quả chứa nhiều hạt. Quả có thể mở ra theo đường
hàn của mép lá noãn hoặc theo đường gân giữa của lá noãn hoặc đường nứt đặt ở
hai bên đường hàn của lá noãn. Ta sẽ phân biệt những loại quả phát sinh từ bầu
cấu tạo bởi 1 lá noãn hoặc nhiều lá noãn rời và bầu cấu tạo bởi nhiều lá noãn dính
liền (Hình 4.14).
Bầu cấu tạo bởi 1 hoặc nhiều lá noãn rời:
– Quả đại (manh nang): Bầu cấu tạo bởi 1 lá noãn. Khi chín quả sẽ mở bằng
1 đường nứt theo đường hàn của mép lá noãn. Nếu bầu cấu tạo bởi nhiều lá
noãn rời, mỗi lá noãn cho một quả đại riêng biệt và toàn bộ hoa cho ra 1 quả tụ
(quả Hồi).
– Quả loại đậu: Đặc sắc cho cây họ Đậu. Bầu cấu tạo bởi 1 lá noãn, khi chín
mở bằng 2 đường nứt: một theo đường hàn của mép lá noãn, một theo đường
sống lưng của lá noãn thành 2 mảnh vỏ bật từ trên xuống mang các hạt trên giá
noãn.
Bầu cấu tạo bởi nhiều lá noãn dính liền thành bầu 1 ô hay bầu nhiều ô.
Đây là nhóm quả loại nang, được phân biệt tùy theo cách mở của chúng:
– Nang nứt theo đường hàn mép lá noãn: Cách nứt sẽ khác nhau tùy theo
bầu 1 ô hay nhiều ô.
Bầu nhiều ô đính noãn trung trụ: Đầu tiên vách dính giữa các lá noãn tách
ra tạo từng ô một. Sau đó mỗi ô sẽ mở như 1 quả đại tức theo đường hàn của
mép lá noãn. Kiểu này gọi là nang cắt vách (capsule septicide).
Bầu 1 ô đính noãn bên: Quả mở theo đường hàn của mép lá noãn. Số
mảnh vỏ bằng số lá noãn, mỗi mảnh mang 2 hàng hạt ở mép lá noãn.
– Nang nứt lưng: Đường nứt đi dọc theo gân giữa lá noãn.
93
Hình 4.14. Cách nứt của một số quả
1: Quả đại, 2: Quả loại đậu, 3: Nang chẻ ô, 4: Nang cắt vách, 5: Quả họ Thầu
dầu, 6: Quả Datura,
7: Quả họ Lan, 8: Quả họ Cải, 9: Nang nứt ngang, 10: Nang nứt lỗ, 11: Nang
nứt răng
Bầu nhiều ô, đính noãn trung trụ: Mỗi ô nứt theo đường sống lưng. Số
mảnh vỏ bằng số lá noãn, mỗi mảnh cấu tạo bởi phân nửa của lá noãn bên trái và
phân nửa của lá noãn bên phải dính vào nhau, kiểu này gọi là nang chẻ ô (capsule
locucide).
Bầu 1 ô, đính noãn bên: Đường nứt dọc theo gân giữa của lá noãn, số
94
mảnh vỏ bằng số lá noãn.
– Nang nứt bên giá noãn: Đường nứt ở hai bên đường hàn của mép lá
noãn.
Bầu nhiều ô, đính noãn trung trụ: Các vách bị phá hủy nên gọi là nang
hủy vách (capsule septifrage). Ví dụ:
Quả cây họ Thầu dầu: Bầu cấu tạo bởi 3 lá noãn tạo thành bầu 3 ô, mỗi ô 1
noãn, đính noãn trung trụ. Khi chín quả nứt theo các đường như sau: song song
theo thai tòa tách một cột giữa mang 3 hạt; theo đường hàn lá noãn tách 3 lá noãn
ra; theo gân giữa của mỗi lá noãn.
Quả Cà Độc dược (Datura): Bầu cấu tạo bởi 2 lá noãn tạo thành bầu 2 ô
nhưng có vách giả ngăn thành bầu 4 ô, mỗi ô đựng nhiều noãn, đính noãn trung
trụ. Khi chín, quả nứt theo các đường nứt sau: 4 đường nứt song song thai tòa
(hủy vách) tách 1 cột ở giữa mang hạt; 2 đường nứt theo đường hàn lá noãn; 2
đường nứt lưng.
Bầu 1 ô, đính noãn bên: Quả mở bằng 2 đường nứt ở hai bên giá noãn
thành một số mảnh vỏ gấp đôi số lá noãn. Ví dụ quả cây họ Lan (Orchidaceae):
bầu cấu tạo bởi 3 lá noãn tạo thành bầu 1 ô, mang nhiều noãn, đính noãn bên. Khi
quả chín nứt thành 3 mảnh bất thụ, đó là phần giữa của mỗi lá noãn và 3 mảnh
hữu thụ là các giá noãn mang noãn. Ở quả loại cải: bầu còn non cấu tạo bởi 2 lá
noãn dính liền thành bầu 1 ô, mang nhiều noãn, đính noãn bên.Về sau vách giả
xuất hiện ngăn bầu thành 2 ô. Khi chín quả mở bằng 4 đường nứt ở hai bên giá
noãn thành 2 mảnh vỏ bất thụ bật từ dưới lên trên, để lại một khung giữa do vách
giả tạo nên, mang các hạt.
– Nang nứt răng: Khi các đường nứt đáng lẽ đi từ trên xuống tới dưới của
quả nang, nó chỉ nứt ở phía trên làm cho các mảnh giống như răng.
– Nang nứt bằng lỗ: Quả Thuốc phiện là nang nứt bằng lỗ ở phần trên của
quả.
– Nang nứt ngang: Phần trên của nang tách ra như một nắp hộp.
1.3.2 Quả tụ:
Là quả được hình thành từ một hoa có nhiều lá noãn rời nhau; mỗi lá noãn
sẽ tạo thành một quả riêng. Loại quả này ta có thể gặp ở nhiều họ thực vật có tiến
hoá thấp như họ Mãng cầu, họ Hoàng liên, họ Sen. Ở quả Sen, mỗi “hạt sen” là
một quả bế đặt trong đế hoa hình nón ngược.
95
1.3.3 Quả phức (quả kép):
Là những quả sinh bởi cả một hoa tự tức là nhiều hoa. Ví dụ: quả Thơm, quả
Sung...
– Quả Thơm: Hoa tự của thơm là một gié mang nhiều hoa khít nhau. Mỗi
hoa mọc ở nách một lá bắc và đính theo đường xoắn ốc. Mỗi hoa cho một quả
mập. Trục phát hoa, các lá bắc và các quả mập dính vào nhau tạo cái gọi là “quả
thơm”.
– Quả Sung: Hoa của sung hợp thành một hoa tự phức tạp hình quả lê. Hoa
cái và hoa đực phủ ở vách trong của hình quả lê đó. Khi chín, vách của hoa tự
nạc tạo thành quả giả gọi là “quả Sung”. Quả thật là những bế quả xem giống như
hạt ở bên trong.
1.3.4 Quả đơn tính sinh:
Là những quả sinh bởi sự phát triển của bầu mà noãn không được thụ tinh,
còn gọi là quả trinh sản. Có 2 trường hợp:
Quả đơn tính sinh có hạt 1.3.4.1.
Tuy không có thụ tinh, nhưng phôi vẫn phát triển bình thường bằng cách
đơn tính sinh. Như vậy loại quả này vẫn có hạt.
Quả đơn tính sinh không có hạt 1.3.4.2.
Quả không hạt vì không có thụ tinh như Chuối, Thơm... là những quả được
hình thành một cách tự nhiên không cần có sự thụ phấn hoặc một loại kích thích
nào khác. Nguyên nhân có thể do đầu nhụy bị hư hoặc hạt phấn không tốt hoặc
do bộ phận đực và cái không tương đồng. Ở một số quả như Cà chua, bầu phát
triển nhờ những kích thích tố do ống dẫn phấn mang tới. Do đó, người ta đã dùng
những kích thích tố như auxin để tạo ra quả không hạt.
Ứng dụng của quả: 1.4.
Nhiều quả được dùng làm thuốc như: “Hạt” Sen, Long nhãn (áo hạt), quả
Thuốc phiện, vỏ quả Quýt... Trong phân loại thực vật, người ta cũng dựa nhiều vào
các đặc điểm của quả như quả loại đậu đặc sắc cho họ Đậu, quả loại cải đặc sắc
cho họ Cải, quả dĩnh đặc sắc cho họ Lúa.
96
2. Hạt
Khái niệm: 2.1.
Hạt (hột) là cơ quan sinh sản của cây hạt kín, sinh bởi sự phát triển của
noãn sau khi thụ tinh. Sau khi thành lập xong, hạt sẽ ở trạng thái sống chậm một
thời gian để chờ điều kiện thuận lợi cho sự nảy mầm.
Các phần của hạt: 2.2.
2.2.1 Vỏ hạt:
Là lớp ngoài cùng của hạt.
Hạt có thể có một lớp vỏ như hạt Đậu hoặc hai lớp vỏ như Thầu dầu ; vỏ
hạt có thể mọng nước như Lựu hoặc mang lông như Bông hoặc phát triển thành
cánh như hạt Gỗ xà cừ. Mặt ngoài của hạt có thể nhẵn hay ráp, các phần phụ của
hạt gồm có:
- Lông: Ở mặt ngoài vỏ hạt ( cây Bông) hoặc dính trên một cái cuống ở
hạt (cây Sừng dê) .
- Áo hạt: Còn gọi là tử y xuất phát từ cuống hạt và bao bọc hạt thành một
lớp thịt.
- Mồng: Có ở hạt các cây họ thầu dầu do mép của lỗ noãn sùi lên.
- Mào: Là chỗ lồi của sống noãn, nom như một cái cánh.
- Cánh: Ở một số hạt như Canh ki na, hạt Thông, hạt Xà cừ.
- Áo hạt giả: Nguồn gốc với mồng nhưng phát triển nhiều hơn tới mức
bao bọc hoàn toàn hạt như hạt Nhục đậu khấu.
2.2.2 Nhân hạt:
Là phần nằm trong vỏ hạt gồm :
- Cây mầm có rễ mầm , thân mầm , chồi mầm và một hoặc hai lá mầm.
- Nôi nhũ là khối dự trữ chất dinh dưỡng để nuôi cây khi cây mới nẩy mầm.
+ Hạt có nội nhũ chất dự trữ ở ngoài lá mầm ( hạt Thầu dầu , hạt cây Cau).
+ Hạt không nội nhũ do cây mầm tiêu hoá hết nội nhũ trước khi hạt chín
(chất dự trữ chứa trong lá mầm như hạt cây Đậu , hạt cây Bí )
- Ngoại nhũ cũng là khối dự trữ chất dinh dưỡng để nuôi cây khi cây mới
nẩy mầm nhưng có nguồn gốc khác nội nhũ( như hạt các cây họ Chuối , họ Gừng ,
họ Dong )
Ứng dụng của hạt: 2.3.
Một số hạt được dùng làm thuốc như hạt Mã tiền cho ta chất strychnin, hạt
97
cây Sừng dê cho ta chất strophantin, hạt Thông thiên cho chất thevetin chữa các
bệnh về tim, hạt Cau trị giun sán... Các đặc điểm của hạt cũng được sử dụng nhiều
trong phần phân loại các cây lớp Hành (một lá mầm), cây lớp Ngọc lan (hai lá
mầm), bộ Phôi cong, hạt có nội nhũ và không nội nhũ. Việc phân loại các cây họ
Cải cũng dựa chủ yếu vào hạt.
98
CHƯƠNG 4: PHÂN LOẠI THỰC VẬT
MỤC TIÊU HỌC TẬP:
Sau khi học xong chương này, người học có khả năng:
- Trình bày được đơn vị phân loại thực vật, danh pháp phân loại thực vật và
bảng tóm tắt phân loại thực vật;
- Nêu được các đặc điểm chính của một số họ thực vật có cây dùng làm
thuốc đã học;
- Làm được mẫu cây khô hoàn chỉnh;
- Rèn luyện khả năng quan sát, thận trọng, nghiêm túc trong học tập.
Phân loại thực vật là một phần của thực vật học, chuyên sắp xếp sự đa dạng
của giới Thực vật thành hệ thống, phản ánh được mối quan hệ thân thuộc giữa các
nhóm thực vật với nhau và phương hướng tiến hoá của giới Thực vật.
1. Danh pháp phân loại
Tên cây: 1.1.
Linnê (1707 -1778) năm 1753 đã đặt ra cách gọi tên cây bằng hai tên Latin.
Tên đầu tiên chỉ chi (giống) viết chữ hoa ở đầu, tên thứ hai chỉ loài viết chữ
thường ở đầu. Nếu tên loài gồm hai từ thì phải có gạch nối (-) giữa hai từ đó. Sau
hai tên Latin đó người ta viết tắt tên tác giả đã đặt cho cây
Ví dụ: Artemisia annua Lin. ( cây Thanh hao hoa vàng).
Leucaena glauca Benth. ( cây Kea dậu ).
Panax pseudo - ginseng Wall .( cây Tam thất ).
Nếu cây đó chưa xác định được loài thì sau tên chi viết chữ sp (Species).
Ví dụ: cây Hoa hồng Rosa sp.
Tên chi và các phân hạng của nó:
Tên chi là một danh từ số ít hoặc một từ được coi là danh từ. Những tên
này có thể lấy từ nguồn bất kỳ, thậm chí còn có thể cấu tạo hoàn toàn tùy ý. Ví
dụ: Rosa, Impatiens, Convolvulus...
– Tên chi không thể trùng với danh từ kỹ thuật (trừ khi nó công bố trước
ngày 01/01/1912 và ngay từ đầu nó đã có kèm theo tên loài phù hợp với phương
pháp gọi tên kép đôi của Linné). Các từ như radix, caulis, folium, spina hiện nay
không được dùng để đặt tên chi mới.
99
– Tên chi không thể gồm 2 từ, nếu như từ đó không liên kết với nhau bằng
dấu gạch nối. Được dùng Quysqualis, Pseuduvaria (đã viết liền 2 chữ), trong khi
Neo–uvaria phải có dấu gạch nối.
– Tên các phân hạng của chi là một tập hợp gồm tên chi và tính ngữ của
phân hạng liên kết với nhau bằng thuật ngữ chỉ bậc (subg., sect.). Tính ngữ cũng
có hình thái như tên chi hay là một tính từ số nhiều hợp văn phạm với tên chi và
viết hoa. Ví dụ Costus subg.
– Phân chi hoặc nhánh chứa loài typ của chính chi ấy có tính ngữ nhắc lại
đúng tên chi không cần thay đổi, nhưng tên gọi không có tên tác giả. Ví dụ: Phân
chi của chi Malpighia L. có chứa lectotypus (typ chọn lọc là mẫu vật được chọn
làm typ danh pháp trong số những vật liệu nguyên bản không phải do tác giả
của taxon mà là do người nghiên cứu kế theo đó) của loài Malpighia glabra L.
được gọi là Malpighia subg. Malpighia, chứ không gọi là Malpighia subg.
Homoistylis Niedenzu.
Tên loài
Theo luật danh pháp, tên loài là một tên kép đôi, gồm 2 từ Latin. Từ thứ
nhất là tên chi, từ thứ hai chỉ loài có thể là tính từ hay danh từ làm rõ nghĩa cho từ
thứ nhất (tính ngữ). Nếu tính ngữ gồm 2 hay nhiều từ thì những từ này cần phải
viết liền lại hoặc liên kết nhau bằng dấu gạch nối. Sau tên loài viết tên tác giả (có
thể viết tắt) đã công bố tên đó đầu tiên.
– Tính ngữ loài có thể lấy từ nguồn bất kỳ nào đó, thậm chí có thể cấu tạo
hoàn toàn tùy ý. Ví dụ: Papaver somniferum, Piper lolot, Hibiscus rosa–sinensis.
– Tính ngữ loài không thể lặp lại hoàn toàn tên chi (tên lặp danh) chẳng hạn
Linaria linaria và nếu hình thức nó là một tính từ không dùng làm danh từ thì cần
phù hợp với văn phạm tên chi. Ví dụ: Heleborus niger, Brassica nigra, Verbascum
nigrum.
Ví dụ:
– Lúa: Oryza sativa L.
– Tô liên vàng xanh: Torenia fournierii Linder ex Fourn.
– Tam thất: Panax pseudo–ginseng Wall.
Cũng có khi sau tên Latin, người ta cho 2 tên tác giả, tên thứ nhất viết trong
ngoặc đơn là tác giả đã mô tả cây đó lần đầu tiên nhưng dưới một tên khác, tên thứ
hai là tên tác giả đã đặt tên hiện nay đang dùng cho cây.
Ví dụ:
100
– Cây Xà sàng: Cnidium monnieri (L.) Cuss. Lần đầu tiên Linné gọi cây này
là Selinum monnieri
L., về sau Cusson đặt lại một tên khác Cnidium monnieri Cuss.
– Cây So đũa: Sesbania grandiflora (L.) Pers. Lần đầu tiên Linné gọi cây
này là Aeschynomene grandiflora L., về sau Persoon đặt lại một tên khác là
Sesbania grandiflora Pers.
Phải cho tên tác giả vì có thể 2 tác giả đặt 2 tên khác nhau cho cùng một cây.
Ví dụ:
– Dừa cạn: Catharanthus roseus (L.) G. Don. hay Vinca rosea L.
– Chùm ớt: Bignonia venusta Ker. hay Pyrostegia ignea Presl.
Tên họ: 1.2.
Tên họ gồm tên chi chính của họ rồi kèm theo đuôi từ - aceae vào (viết
hoa chữ đầu) .
Ví dụ :
Asteraceae (họ Cúc )
Fabaceae ( họ Đậu )
Moraceae ( họ dâu tằm )
Người ta đã sửa đổi mọ6t số tên họ đặt không theo quy tắc:
Ví dụ: Papilionaceae = Fabaceae (họ Cánh bướm)
Cruciferae = Brassicaceae (họ Cải)
Compositae = Asteraceae (họ Cúc)
Graminae = Poaceae (họ Lúa)
Labiatae = Lamiaceae (họ Hoa môi)
Palmae (họ dừa) = Arecaceae (họ Cau)
Umbelliferae = Apiaceae (họ Hoa tán)
Tên bộ: 1.3.
Tên bộ lấy tên họ chính của bộ đó kèm theo đuôi từ - ales
Ví dụ :
Laurales (bộ Long não )
Ranunculales (bộ Hoàng liên )
101
Rosales ( bộ Hoa hồng )
Tên lớp, phân lớp: 1.4.
Tên lớp thường có đuôi từ – opsida ( Rêu , thông)
có đuôi từ –ineae ( Dương xỉ
có đuôi từ –phyceae ( Tảo )
có đuôi từ –mycetes ( Nấm )
Ví dụ :
Magnoliopsida ( lớp Ngọc lan)
Liliopsida ( lớp Hành )
Pinopsida ( lớp Thông )
tên phân lớp có đuôi từ - idae
Ví dụ :
Magnoliidae ( phân lớp Ngọc lan )
Ranunculidae ( phân lớp Hoàng liên )
Asteridae ( phân lớp Cúc )
Tên ngành: 1.5.
Tên ngành thường có đuôi từ - phyta.
Ví dụ :
Bryophyta ( ngành Rêu)
Pinophyta (ngành Thông )
Magnoliophyta (ngành ngọc lan )
Tên ngành phụ có đuôi từ - phytina
Dưới loài người ta thêm từ var có nghĩa là thứ
Ví dụ : cây Lô hội Aloe vera L. var . sinensis Berg
2. Bảng phân loại thực vật:
Thực vật được chia thành 2 nhóm là: Thực vật bậc thấp (Thallophyta,
Thallobionta) và Thực vật bậc cao (Cormophyta, Cormobionta, Embryobionta).
Thực vật bậc thấp: 2.1.
Ngày nay chỉ có 9 ngành Tảo và 1 ngành Địa y.
102
– Ngành Tảo hồng (Hồng tảo) (Rhodophyta).
– Ngành Tảo giáp (Pyrrhophyta).
– Ngành Tảo vàng ánh (Chrysophyta).
– Ngành Tảo mắt (Euglenophyta).
– Ngành Tảo lục (Chlorophyta).
– Ngành Tảo silic (Baccillariophyta).
– Ngành Tảo vàng (Xanthophyta).
– Ngành Tảo nâu (Phaeophyta).
– Ngành Tảo vòng (Charophyta).
– Ngành Địa y (Lichenes).
Thực vật bậc cao: 2.2.
Là những cây mà cơ thể của chúng đã phân hoá thành rễ, thân và lá. Nhiều
tác giả lại xem thực vật bậc cao là những cây sinh sản bằng noãn, nên gọi chúng
dưới một tên chung là noãn thực vật (Embryophyta, Embryobionta). Thực vật bậc
cao trước đây thông thường vẫn được chia thành 4 nhóm là: Rêu, Quyết, Hạt
trần và Hạt kín. Cách phân chia này được đưa vào hầu hết các sách giáo khoa thực
vật học ở các nước trên thế giới. Tuy nhiên, dần dần người ta đã phát hiện ra sự
bất hợp lý trong cách phân chia nhân tạo này, đặc biệt trong nhóm Quyết. Vì thế,
hiện nay thuộc phân nhóm thực vật bậc cao có 9 ngành như sau:
- Ngành Dương xỉ trần (Rhyniophyta)
- Ngành Thủy dương xỉ (Zosterophyllophyta)
- Ngành Rêu (Bryophyta)
- Ngành Lá thông (Psilotophyta, Tmesophyta)
- Ngành Thông đất (Lycopodiophyta)
- Ngành Cỏ tháp bút (Equysetophyta)
- Ngành Dương xỉ (Polypodiophyta)
- Ngành Thông (Pinophyta) còn gọi là Ngành Hạt trần (Gymnospermae)
- Ngành Ngọc lan (Magnoliophyta) còn gọi là Ngành Hạt kín
(Angiospermae).
3. Đặc điểm một số họ cây dùng làm thuốc
Họ rau răm: 3.1.
103
3.1.1 Đặc điểm chính :
Thường là những cây gỗ to hay nhỏ (trừ dây Tơ xanh là một loài ký sinh,
thuộc dây leo )
Lá mọc so le, đơn nguyên, gân lá lông chim thường có 3 gân gốc lớn.
Cụm hoa xim, chùm hay tán giả. Hoa đều thường lưỡng tính.
Quả mọng có một hạt hay quả hạch hình cầu đựng trong đài hoa tồn tại bao
quanh như một cái chén.
Hạt không có nội nhũ.
3.1.2 Một số cây đại diện :
Cây long não, quế thanh, hậu phác nam, ô dược bắc
Họ bí: 3.2.
3.2.1 Đặc điểm chính:
- Cây thân cỏ , sống hàng năm hay sống dai , leo bằng tua cuốn hay mọc bò
trên mặt đất.Thân có cạnh , nhẵn hay có lông cứng .
- Lá mọc so le , cuống lá dài , phiến lá thường chia thùy.
- Hoa đơn tính , phần lớn là cùng gốc. Hoa đều ,mẫu 5.
- Quả mọng to , vỏ quả ngoài cứng , vỏ quả giữa dày và nạc , có thể có xơ (xơ
Mướp).
- Hạt không nội nhũ, lá mầm dầy và chứa nhiều dầu.
3.2.2 Một số cây trong họ :
- Cây Gấc ( Momordica cochinchinensis Spreng.)
Họ bông: 3.3.
3.3.1 Đặc điểm chính:
- Cây thân cỏ , thân bụi hoặc cây gỗ.
- Lá mọc so le , đơn nguyên hay chia thùy , thường có gân chân vịt, hoặc lá
kép chân vịt , luôn luôn có lá kèm , đôi khi rụng sớm.
- Hoa thường mọc riêng lẻ hay cụm hoa chùm , xim ở kẽ lá.hoa đều , lưỡng
tính . Các lá bắc xếp thành vòng ngay dưới đài hoa thành một đài phụ , 5 lá đài rời
hay dính nhau ở gốc, 5 cánh hoa rời nhau, nhị xếp thành hai vòng , vòng trong có
rất nhiều nhị , vòng ngoài có thể biến thành nhị lép, chỉ nhị đính thành ống bao
quanh nhuỵ . Bộ nhụy gồm 5 lá noãn trở lên , rời hay dính nhau . Bầu trên có 2
hoặc nhiều.
- Quả nang chẻ ô, quả đại , quả đóng , quả mọng hay quả có cánh .
- hạt thường có lông không nội nhũ.
104
3.3.2 Một số cây trong họ :
-Cây Vông vang (Abelmoschus moschatus (L.) Medic.)
Họ thầu dầu: 3.4.
3.4.1 Đặc điểm chính:
- Gồm cây thảo,cây nhỡ, hay cây to,cókhi mọng nước. nhiều loài có nhựa mủ
màu trắng .
- Lá mọc so le, đối hay vòng, phiến lá nguyên hay bị khía, hoặc thùy chân vịt
( lá cây thầu dầu ). Có thể kép chân vịt ( lá cây cao su ). phiến lá biến dạng nhiều
hay có khi mất hoàn toàn ở những cây sinh trưởng trong vùng khô hạn . Lá kèm
tồn tại hay rụng sớm , đôi khi biến đổi thành gai.
- Cụm hoa xim hay ngả , tập hợp thành chùm ,bông, hay cụm hoa hình chén
.Hoa đơn tính cùng gốc hay khác gốc,có khi không có cánh hoa ( hoa cây thầu dầu)
hay không có bao hoa ( hoa trần ).Bầu thượng ba ô , mỗi ô chứa 1-2 noãn.
- Quả nang tự mở ra thành 3 mảnh vỏ, quả mọng ít khi là quả hạch .
- Hạt có mồng sinh bởi sự phát triển của mép lá noãn , có nhiều nội nhũ dầu.
- cây có nhựa mủ.
3.4.2 Một số cây trong họ :
Cây thầu dầu ( Ricinus communis Lin.)
Họ hoa hồng: 3.5.
3.5.1 Đặc điểm chính:
- Gồm cây to vừa, cây nhỡ, cây cỏ có khi bò , cây thường có gai.
- Lá mọc so le hay mọc đối , đơn hay kép ,có lá kèm. Lá kèm rụng sớm hay
dính vào cuống lá (cây Hoa hồng ) phiến lá nguyên kép lông chim hay chân vịt.
- Hoa mọc riêng lẻ hay tụ hợp thành cụm hoa chùm , bông , ngù , xim...Hoa
đều, lưỡng tính mẫu 5. Đế hoa lõm hình chén , có khi phẳng hay lồi . 5 lá đài dính
nhau ở gốc , 5 cánh hoa rời nhau, tràng hình hoa hồng , nhiều nhị , bộ nhụy có một
lá noãn ( phân họ Mận), 2 – 5 lá noãn ( phân họ Táo ), nhiều lá noãn ( phân họ Hoa
hồng ).
- Quả có thể là quả đóng , quả đại, quả hạch , quả nang ,quả mọng , quả kép.
Mỗi lá noãn có thể biến thành 1 quả hạch nhỏ, tất cả tụ họp thành 1 quả tụ (Cây
mâm xôi ). Đế hoa có thể phồng lên và mọng nước, hoặc thành 1 cái chén nhỏ
mọng nước.
- hạt thường không nội nhũ .
3.5.2 Một số cây trong họ :
Cây Mơ (Prunus armeniaca Lin. )
Họ đậu: 3.6.
105
3.6.1 Đặc điểm chính :
Rễ có thể phồng lên thành củ. Rễ thường có nốt chứa vi khuẩn cộng sinh, có
khả năng sử dụng Nitơ của không khí.
Lá mọc so le thường kép lông chim một lần, bao giờ cũng có lá kèm, lá kép
thường giảm còn 3 lá chét.
3.6.2 Một số cây đại diện :
Vông nem, hoè hoa, kim tiền thảo, sắn dây
Họ cam: 3.7.
3.7.1 Đặc điểm chính:
- Cây to ( cây Bưởi ), cây nhỡ (cây Chanh , Quýt ) , cỏ sống dai( Cửu li
hương ).Thân nhiều khi có gai .
- Lá mọc sole, đôi khi mọc đối.Lá phần nhiều kép lông chim, có khi chia thùy
hay đơn nguyên .
- Hoa riêng lẻ hay tụ họp thành xim,chùm ngù, tán. Hoa thường đều, lưỡng
tính , ít khi không đều hoặc đơn tính. Mẫu 4 -5,nhiều nhị , bầu trên nhiều ô.Mỗi
hoa sinh ra nhiều quả đại (xuyên tiêu) hoặc quả loại cam vỏ quả ngoài có nhiều túi
tiết tinh dầu, vỏ quả giữa trắng, xốp, vỏ quả trong mỏng dai mỗi múi tương ứng
với một lá noãn.
- Quả mọng , quả nang hay quả tụ .
- Hạt không nội nhũ hay nội nhũ nạc .
- Thân , cành , lá , vỏ quả có túi tiết tinh dầu.
3.7.2 Một số cây trong họ :
Cây Xuyên tiêu ( Zanthoxylum nitidum DC.)
Họ ngũ gia bì: 3.8.
3.8.1 Đặc điểm chính :
Cây thường thuộc mộc nhưng có nhiều dạng.
Lá thường mọc so le, ít khi nguyên. Thường chẻ chân vịt, kép lông chim hay
kép chân vịt.
Cụm hoa tán đơn hay tán kép hoặc tụ họp thành chùm, bông,
Quả mọng hay quả hạch
Cây có ống tiết tinh dầu thơm.
3.8.2 Một số cây đại diện :
Tam thất, nhân sâm, ngũ gia bì
106
Họ hoa tán: 3.9.
3.9.1 Đặc điểm chính :
Cây thảo, thường rỗng ở gióng, mặt ngoài có khía dọc, cũng có khi là thân
bò.
Rễ có thể phồng lên thành củ.
Lá mọc so le, bẹ lá rất phát triển, phiến lá thường xẻ lông chim nhiều lần.
Cụm hoa tán đơn hay tán kép, quả đóng đôi, hình cầu hay bầu dục. Hạt có
nhiều nội nhũ.
Trong thân và lá có ống tiết tinh dầu thơm.
3.9.2 Một số cây đại diện :
Cây bạch chỉ, xuyên khung, đương quy, rau má.
Họ mã tiền: 3.10.
3.10.1 Đặc điểm chính:
- Cây gỗ, cây bụi , mọc đứng hay leo .
- Lá đơn , nguyên , mọc đối .
- Cụm hoa xim hay nọc riêng lẻ.Hoa đều , lưỡng tính , mẫu 5 , ít khi mẫu 4.
- Quả hạch hay quả mọng .
- Hạt có nội nhũ nạc.
3.10.2 Một số cây trong họ :
cây Mã tiền ( Strychnos nux- vomica Lin. ).
Họ hoa môi: 3.11.
3.11.1 Đặc điểm chính :
Cây bụi hoặc cây thảo.
Thân vuông, lá mọc đối, chéo chữ thập, ít khi mọc vòng. Không bao giờ có
lá kèm. Mép lá nguyên hay khía răng cưa, gân lá thường lông chim.
Cụm hoa là những xim co ở kẽ lá hay ở ngọn. Quả đóng tư đựng trong đài
tồn tại. Hạt không có nội nhũ.
Thân và lá có lông tiết tinh dầu thơm.
3.11.2 Một số cây đại diện :
Bạc hà, tía tô, húng chanh
Họ cúc: 3.12.
107
3.12.1 Đặc điểm chính :
Cây thảo, ít khi là cây bụi, hiếm thấy cây nhỡ hay cây to.
Rễ có thể phồng lên thành củ.
Lá thường mọc đối, có khi tụ họp thành 1 hoa thị hay so le. Phía lá ít khi
nguyên, thường khía răng hay chia thùy.
Hoa tự đầu. Lá bắc ngoài bất thụ tạo thành 1 tổng bao lá bắc. Các lá bắc
trong sinh ra hoa ở kẽ lá.
Quả đóng, một hạt không nội nhũ.
3.12.2 Một số cây đại diện :
Cúc hoa vàng, bồ công anh, ngải cứu
Họ Cà ( Solanaceae) 3.13.
3.13.1 Đặc điểm chính:
- Cây thảo hay cây nhỡ, ít khi là cây to .
- Lá mọc so le, gân lá lông chim, có khi lá kep lông chim (khoai tây), đôi khi
thùy chân vịt .
- Hoa riêng lẻ hay mọc thành xim. Hoa đều lưỡng tính, mẫu 5, đài thường còn
lại trênquả, có khi cùng phát triển với quả (cây tầm bóp).
- Quả mọng hoặc quả nang .
- Hạt có nhiều, có nội nhũ.
3.13.2 Một số cây trong họ :
- Cây Cà độc dược (Datura metel Lin. )
Họ long não: 3.14.
3.14.1 Đặc điểm chính :
Thường là những cây gỗ to hay nhỏ (trừ dây Tơ xanh là một loài ký sinh,
thuộc dy leo )
Lá mọc so le, đơn nguyên, gân lá lông chim thường có 3 gân gốc lớn.
Cụm hoa xim, chùm hay tán giả. Hoa đều thường lưỡng tính.
Quả mọng có một hạt hay quả hạch hình cầu đựng trong đài hoa tồn tại bao
quanh như một cái chén.
Hạt không có nội nhũ.
3.14.2 Một số cây đại diện :
Cây long não, quế thanh, hậu phác nam, ô dược bắc
108
Họ tiết dê: 3.15.
2.1.Đặc điểm chính:
- Cây nhỏ, mọc đứng hay leo, thân sần sùi có nhiều sẹo lá.rễ có khi phồng
thành củ.
- Lá mọc so le, đơn , nguyên, gân lá hình chân vịt hay hình lọng .
- Hoa kiểu vòng, đều đơn tính khác gốc. cụm hoa chùm hay xim , hoa nhỏ
màu lục sẫm , mẫu ba.
- Quả hạch có vỏ quả trong rắn như xương , ít khi quả mọng .
- hạt hình thận có nội nhũ .
2.2.Một số cây trong họ :
- cây Hoàng đằng (Fibraurea tinctoria Lour. và fibraurea recisa Pierre. ).
- Cây Bình vôi Stephania rotunda Lour.
Họ mao lương: 3.16.
3.1.Đặc điểm chính:
- Cây thảo, dây leo .
- rễ có thể phồng thành củ.
- Lá thường mọc so le, ít khi mọc đối , bẹ lá phát triển. Cuống lá có rãnh hay
hình trụ, phiến lá có thể đơn, nguyên, tròn, hình tim, hay xẻ thùy ,có khi phần cuối
lá biến thành tua cuốn. Một số cây có lá kép lông chim hai ba lần (cây Thổ hoàng
liên.) .
- Cụm hoa chùm ,xim hai hay một ngả hình bọ cạp. Hoa đều hoặc không đều
,lưỡng tính, đế hoa lồi hình nón , 4 – 5 lá đài , có khi hình cánh hoa , 5 cánh hoa ,
nhiều nhị xếp xoắn , nhiều lá noãn rời nhau.
- Quả tụ gồm nhiều quả đóng , quả đại hay quả nang .
- Hạt có nội nhũ dầu.
3.2.Một số cây trong họ :
- Cây Ô đầu – Phụ tử (Aconitum forunei Hemsl.)...
Họ thuốc phiện: 3.17.
3.17.1 Đặc điểm chính :
Thân thảo.
Lá đơn thường mọc so le, thường khía thùy, không có lá kèm.
Hoa to mọc đơn độc, quả nang mở bằng lỗ ở đỉnh.
Hạt nhỏ có nội nhũ dầu.
109
3.17.2 Một số cây đại diện :
Cây thuốc phiện
Họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) 3.18.
3.18.1 Đặc điểm chính:
- Gồm cây thảo,cây nhỡ, hay cây to,cókhi mọng nước. nhiều loài có nhựa mủ
màu trắng .
- Lá mọc so le, đối hay vòng, phiến lá nguyên hay bị khía, hoặc thùy chân vịt
( lá cây thầu dầu ). Có thể kép chân vịt ( lá cây cao su ). phiến lá biến dạng nhiều
hay có khi mất hoàn toàn ở những cây sinh trưởng trong vùng khô hạn . Lá kèm
tồn tại hay rụng sớm , đôi khi biến đổi thành gai.
- Cụm hoa xim hay ngả , tập hợp thành chùm ,bông, hay cụm hoa hình chén
.Hoa đơn tính cùng gốc hay khác gốc,có khi không có cánh hoa ( hoa cây thầu dầu)
hay không có bao hoa ( hoa trần ).Bầu thượng ba ô , mỗi ô chứa 1-2 noãn.
- Quả nang tự mở ra thành 3 mảnh vỏ, quả mọng ít khi là quả hạch .
- Hạt có mồng sinh bởi sự phát triển của mép lá noãn , có nhiều nội nhũ dầu.
- cây có nhựa mủ.
3.18.2 Một số cây trong họ :
Cây thầu dầu ( Ricinus communis Lin.)
Họ trúc đào: 3.19.
3.19.1 Đặc điểm chính:
Thuộc cây thảo, dây leo, cây nhỡ, cây gỗ to.
Lá đơn nguyên thường mọc đối, mọc vòng, có khi mọc so le, không có lá
kèm.
Hoa riêng lẻ hay tụ họp thành cụm hoa ở kẽ lá hay ngọn cành.
Thường là quả 2 đại, có khi là quả hạch hay quả thịt.
Hạt thường có mào lông hay có cánh, có nội nhũ.
Toàn cây có nhựa mũ trắng.
3.19.2 Một số cây đại diện:
Trúc đào, thông thiên
Họ cà phê: 3.20.
3.20.1 Đặc điểm chính:
Cây to, cây nhỡ hoặc dây leo.
110
Lá mọc đối có lá kèm, phiến lá nguyên. Lá kèm có khi phát triển to bằng lá
thường do đó nom như mọc vòng.
Hoa có khi mọc riêng lẻ nhưng thường tụ họp thành xim, có khi xếp xít nhau
gần như đầu.
Quả thịt hay quả nang, quả tụ (cây nhàu)
3.20.2 Một số cây đại diện:
Canhkina, mơ lông, cà phê.
Họ hoa mõm chó: 3.21.
3.21.1 Đặc điểm chính:
- Cây thân cỏ , sống nhiều năm, cây bụi , ít khi là cây gỗ.
- Lá mọc so le hay mọc đối , lá nguyên không có lá kèm .
- Hoa đơn độc hay cụm hoa xim, bông , chùm .Hoa luôn không đều, lưỡng
tính , mẫu 5 , có 5 lá đài liền nhau , 5 cánh hoa liền nhau , tràng hoa thường hình
mặt nạ, bộ nhị 2 trội , bộ nhụy gồm 2 lá noãn .bầu trên , 2 ô.
- Quả nang , quả mọng .
- Nhiều hạt , nội nhũ nạc.
3.21.2 Một số cây trong họ :
Cây Nhân trần ( Adenosma caerulem R.Br.)
Họ hoa chuông: 3.22.
3.22.1 Đặc điểm chính:
- cây thân cỏ.
- lá mọc đối hay so le.
- Hoa đều , lưỡng tính , mẫu 5 , tràng hình chuông , bầu dưới.
- Quả nang , hạt nhỏ.
3.22.2 Một số cây trong họ :
- Cây Đảng sâm ( Codonopsis javania (Blume.) Hook.F.)
Họ Dâu tằm ( Moraceae) 3.23.
3.23.1 Đặc điểm chính:
- Cây to, cây nhỏ, hay cây cỏ sống dai.
- Lá đơn mọc so le hay đối có lá kèm nhiều khi sớm rụng. Phiến lá thùy chân
vịt , mép khía răng cưa, gân lá kiểu chân vịt.
- Hoa xim , đuôi sóc hoặc đầu, đơn tính cùng gốc hay khác gốc. Hoa mang
bởi một đế hoa tự lồi (Mít) phẳng hay lõm.
- Quả thường là quả giả, hay quả đóng hợp thành quả phức.
111
3.23.2 Một số cây trong họ :
- Cây Dâu tằm ( Morus alba Lin.)
112
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Thực vật dược – Ts. Trương Thị Đẹp – NXB Giáo dục, 2007
[2] Giáo trình Thực vật trường TCQY 2 – Ds. Ngô Thị Hồng Hạnh, 2005
Các file đính kèm theo tài liệu này:
giao_trinh_nghe_duoc_thuc_vat_duoc_phan_2.pdf