Giáo trình Nhập môn quản lý xây dựng

3.5.2.2. Phương pháp 3 Phương pháp xác định từ dữ liệu về chi phí các công trình tương tự đã hoặc đang thực hiện Các dự án tương tự là những dự án có công trình xây dựng cùng loại, cấp công trình, quy mô, tính chất dự án, công suất của dây chuyền công nghệ (đối với công trình sản xuất) tương tự nhau. Tùy theo tính chất, đặc thù của các dự án tương tự đã thực hiện và mức độ nguồn thông tin, dữ liệu của dự án có thể sử dụng một trong các phương pháp sau đây để xác định tổng mức đầu tư: (1). Trường hợp có đầy đủ thông tin, số liệu về chi phí đầu tư xây dựng của công trình, hạng Mục công trình xây dựng tương tự đã hoặc đang thực hiện thì tổng mức đầu tư được xác định theo công thức sau: V= (1.15) Trong đó: - n: số lượng công trình tương tự đã hoặc đang thực hiện; - i: số thứ tự của công trình tương tự đã hoặc đang thực hiện; - GTti: chi phí đầu tư xây dựng công trình, hạng Mục công trình tương tự đã thực hiện thứ i của dự án đầu tư (i = 1÷n); - Ht: hệ số qui đổi chi phí về thời Điểm lập dự án đầu tư xây dựng. Hệ số Ht được xác định bằng chỉ số giá xây dựng. Năm gốc chỉ số giá phải thống nhất để sử dụng hệ số này. - Hkv: hệ số qui đổi chi phí khu vực xây dựng. Hệ số Hkv xác định bằng phương pháp chuyên gia trên cơ sở so sánh mặt bằng giá khu vực nơi thực hiện đầu tư dự án và mặt bằng giá khu vực của dự án tương tự sử dụng để tính toán; - CTti: những chi phí chưa tính hoặc đã tính trong chi phí đầu tư xây dựng công trình, hạng Mục công trình tương tự đã thực hiện thứ i.

doc51 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 15/01/2022 | Lượt xem: 233 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình Nhập môn quản lý xây dựng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
) Lập thiết kế, dự toán; thẩm tra thiết kế, dự toán xây dựng công trình; e) Thí nghiệm chuyên ngành xây dựng; g) Giám sát thi công xây dựng; h) Thi công xây dựng công trình; i) Kiểm định, giám định chất lượng công trình xây dựng. C. TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG TẠI VIỆT NAM Nhà thầu là tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động xây dựng tại Việt Nam phải tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu và được cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng cấp giấy phép hoạt động. 2.2. Quyền và nghĩa vụ các chủ thể tham gia thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình 2.2.1.Quyền hạn và nghĩa vụ của chủ đầu tư: Quyền: Chủ đầu tư có các quyền sau: - Tổ chức lập dự án đầu tư xây dựng công trình và thực hiện các thủ tục để trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng theo quy định. - Yêu cầu các tổ chức có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho các công việc của chủ đầu tư. - Tổ chức thực hiện đầu tư bao gồm: Lựa chọn nhà thầu ký kết hợp đồng và thực hiện hợp đồng đã ký kết với nhà thầu đối với các công việc khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng, giám sát chất lượng xây dựng. - Điều chỉnh hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền điều chỉnh những nội dung liên quan đến dự án đầu tư xây dựng công trình khi thấy cần thiết. - Được tự thực hiện các công việc của dự án khi có đủ điều kiện năng lực theo quy định. - Đình chỉ thực hiện hoặc chấm dứt hợp đồng khi các nhà thầu vi phạm hợp đồng. Nghĩa vụ: - Lựa chọn tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực để lập, thực hiện và quản lý dự án khi không có đủ điều kiện năng lực theo quy định. - Xác định nội dung nhiệm vụ của dự án, nhiệm vụ khảo sát, nhiệm vụ thiết kế và những nhiệm vụ khác liên quan đến dự án đầu tư xây dựng công trình để làm cơ sở cho việc đưa ra các nội dung khi đàm phán ký kết hợp đồng với nhà thầu thực hiện các công việc của dự án. - Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến dự án đầu tư xây dựng công trình cho các nhà thầu lập, thực hiện và quản lý dự án. - Tổ chức giám sát, nghiệm thu, tổ chức thẩm định, phê duyệt hoặc trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt những công việc của dự án theo quy định của pháp luật. - Thực hiện đúng những nội dung đã ký kết trong hợp đồng với các nhà Quản lý chi phí liên quan đến các công việc của dự án, thực hiện thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình theo đúng quy định của pháp luật. - Bồi thường thiệt hại do thực hiện không đúng những quy định của pháp luật hoặc không thực hiện đúng những nội dung của hợp đồng đã ký kết với các nhà thầu. Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu tư vấn xây dựng: Quyền: Nhà thầu tư vấn đầu tư xây dựng có các quyền: - Yêu cầu chủ đầu tư cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến các công việc của dự án theo hợp đồng đã ký kết. - Từ chối thực hiện các yêu cầu trái pháp luật hoặc ngoài phạm vi hợp đồng khi chưa được chấp thuận của hai bên. - Các quyền khác theo quy định của pháp luật như quyền tác giả, ... Nghĩa vụ: Nhà thầu tư vấn đầu tư xây dựng có nghĩa vụ: - Chỉ được thực hiện các công việc phù hợp với năng lực hoạt động xây dựng của mình. - Thực hiện đúng các công việc được giao hoặc theo hợp đồng đã ký kết. - Chịu trách nhiệm về chất lượng công việc do mình thực hiện. - Đề xuất điều chỉnh các nội dung công việc với chủ đầu tư khi phát hiện những yếu tố ảnh hưởng có hại hoặc có lợi đối với dự án do mình thực hiện. - Không được tiết lộ thông tin, tài liệu có liên quan đến các công việc của dự án do mình đảm nhận khi chưa được phép của bên thuê hoặc người có thẩm quyền. - Bồi thường thiệt hại khi sử dụng các thông tin, tài liệu, quy chuẩn, tiêu chuẩn không đúng, không phù hợp hoặc thực hiện không đúng những nội dung đã ký kết trong hợp đồng hoặc các hành vi khác gây thiệt hại cho bên thuê hoặc bên thứ ba do lỗi của chính mình gây ra - Các nghĩa vụ khác như bảo hiểm nghề nghiệp, bảo vệ môi trường trong khu vực thực hiện công việc đối với nhà thầu khảo sát; giám sát tác giả, không được chỉ định nhà sản xuất vật liệu, vật tư thiết bị xây dựng công trình đối với nhà thầu thiết kế, ... Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu thi công xây dựng: 2.2.3.1 . Quyền: Nhà thầu thi công xây dựng công trình có các quyền: Từ chối thực hiện những yêu cầu trái pháp luật hoặc những công việc ngoài phạm vi hợp đồng mà chưa được chấp thuận. Đề xuất điều chỉnh thiết kế cho phù hợp với thực tế để đảm bảo chất lượng, tiến độ và hiệu quả công trình. Các quyền khác như yêu cầu thanh toán giá trị khối lượng hoàn thành theo hợp đồng; dừng thi công, yêu cầu bồi thường thiệt hại do bên thuê không thực hiện đúng hợp đồng hoặc do lỗi của bên thuê gây ra; các quyền khác theo quy định của pháp luật. Nghĩa vụ: Nhà thầu thi công xây dựng công trình có các nghĩa vụ: Chỉ được thi công các công việc, công trình phù hợp với năng lực hoạt động xây dựng của mình. Thực hiện đúng công việc được giao theo hợp đồng đã ký kết. Chịu trách nhiệm về chất lượng xây dựng công trình do mình thực hiện. Đề xuất điều chỉnh các công việc với chủ đầu tư khi phát hiện những yếu tố có ảnh hưởng có hại hoặc có lợi cho dự án trong quá trình thi công xây dựng công trình. Các nghĩa vụ khác như phải có nhật ký thi công xây dựng tại công trường; kiểm định vật liệu, sản phẩm xây dựng; bảo đảm an toàn, vệ sinh môi trường khi thi công xây dựng; mua các loại bảo hiểm theo quy định của pháp luật. Lập bản vẽ hoàn công, tham gia nghiệm thu công trình. Bảo hành công trình. Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng hoặc gây thiệt hại cho bên thứ ba do lỗi của mình gây ra. CHƯƠNG 3 QUẢN LÝ KINH TẾ XÂY DỰNG 3.1. Định mức kinh tế kỹ thuật 3.1.1. Mức Mức là số lượng các yếu tố sản xuất cần phải chi phí để tạo ra một sản phẩm hoặc số lượng sản phẩm được tạo ra trong một đơn vị lao động. Yếu tố sản xuất trong xây dựng cụ thể là vật liệu, nhân công, máy thi công. Ví dụ: Để tạo ra 1m3 tường gạch xây dày <33cm, chiều cao <4m, mức hao phí các yếu tố sản xuất: •550 viên gạch 0,29m3 vữa •1,92ngày công. 3.1.2 Định mức Khi sản xuất phát triển có sự trao đổi sản phẩm trên cơ sở ngang giá thì từng người sản xuất cá biệt không thể lấy mức riêng của mình làm chuẩn mà phải dựa trên trình độ sản xuất xã hội để định ra mức chung phản ánh được hao phí lao động xã hội trung bình cần thiết cho một đơn vị sản phẩm. Định mức là mức trung bình được quy định trong một phạm vi (thời gian, không gian) nhất định. 3.1.3. Định mức kỹ thuật Định mức kỹ thuật là định mức được lập ra trên cơ sở chia nhỏ quá trình sản xuất thành các bộ phận (phần tử), loại trừ những chỗ không hợp lý, hợp lý hoá các thao tác biến thành quá trình sản xuất chuẩn. Định mức kỹ thuật xây dựng là định mức chi tiết được chọn làm cơ sở để lập ra các Định mức xây dựng khác. 3.2 Đơn giá xây dựng công trình 3.2.1 Tổng quan về đơn giá xây dựng công trình 3.2.1.1 Công trình xây dựng Công trình xây dựng là sản phẩm tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế. Công trình xây dựng bao gồm công trình xây dựng công cộng, nhà ở, công trình công nghiệp, giao thông, thủy lợi, năng lượng và các công trình khác. 3.2.1.2 Hệ thống giá xây dựng công trình Hệ thống giá xây dựng công trình bao gồm đơn giá xây dựng công trình và giá xây dựng tổng hợp. Đơn giá xây dựng công trình được lập cho công trình xây dựng cụ thể. Giá xây dựng tổng hợp được tổng hợp từ các đơn giá xây dựng công trình. Hệ thống giá xây dựng công trình dùng để xác định chi phí xây dựng trong tổng mức đầu tư và dự toán công trình. Đơn giá xây dựng công trình là chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật tổng hợp, bao gồm chí phí trực tiếp về vật liệu, nhân công và máy thi công hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác xây dựng như 1m3 tường gạch, 1m3 bêtông, 1m2 lát gạch, 1 tấn cốt thép, 100m dàu cọc từ khâu chuẩn bị đến khâu kết thúc công tác xây dựng (kể cả những hao phí cần thiết do yêu cầu kỹ thuật và tổ chức sản xuất nhưng đảm bảo thi công xây dựng liên tục, đúng quy trình, quy phạm kỹ thuật). 3.2.1.3. Căn cứ lập đơn giá xây dựng công trình Căn cứ định mức xây dựng công trình do Cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước ban hành. Căn cứ các văn bản pháp luật hướng dẫn về việc lập và quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình, xây dựng đơn giá ca máy. Các quy định của Nhà nước về hệ thống thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp lương. Thông báo giá vật liệu xây dựng công trình của từng địa phương. 3.2.1.4. Lập đơn giá xây dựng công trình Đơn giá xây dng công trình được lập trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật và các yếu tố chi phí sau đây: Giá vật liệu xây dựng được xác định phù hợp với tiêu chuẩn, chủng loại và chất lượng vật liệu sử dụng cho công trình xây dựng cụ thể. Giá vật liệu xây dựng xác định trên cơ sở giá thị trường do tổ chức có chức năng cung cấp, báo giá của nhà sản xuất, thông tin giá của nhà cung cấp hoặc giá đã được áp dụng cho công trình khác có tiêu chuẩn, chất lượng tương tự. Giá vật kiệu chân công trình được tính theo phương pháp lập đơn giá xây dựng công trình; Giá nhân công xây dựng đưỵc xác định theo mặt bằng thị trường lao động phổ biến của từng khu vực, tính theo từng ngành nghề cần sử dụng. Giá nhân công xây dựng được tính tính toán căn cứ theo mức tiền lương tối thiểu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố; khả năng nguồn vốn, khả năng chi trả của chủ đầu tư và các yêu cầu khác ; Giá ca máy và thiết bị thi công được xác định theo phương pháp do Bộ Xây dựng hướng dẫn. Quy định áp dụng và phạm vi sử dụng Đơn giá xây dựng công trình được áp dụng cho từng địa phương, không áp dụng được trên toàn quốc. Đơn giá xây dựng công trình của một địa phương là cơ sở xác định giá trị dự toán xây lắp công trình phục vụ cho công tác lập kế hoạch, quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản và xác định giá xét thầu xây dựng các công trình xây dựng thuộc các dự án đầu tư xây dựng trên địa phương đó. 3.3 Suất vốn đầu tư 3.3.1. Khái niệm, ý nghĩa Khái niệm Suất vốn đầu tư xây dựng công trình (gọi tắt là suất vốn đầu tư) là mức chi phí cần thiết để đầu tư xây dựng công trình mới tính cho một đơn vị diện tích hoặc công suất, năng lực phục vụ theo thiết kế của công trình. Công suất, năng lực phục vụ theo thiết kế của công trình là khả năng sản xuất hoặc khai thác sử dụng công trình theo thiết kế được xác định bằng đơn vị đo thích hợp. Ví dụ: Suất vốn đầu tư xây dựng công trình nhà ở bao gồm các chi phí cần thiết để xây dựng công trình nhà ở tính trên 1m2 diện tích sàn xây dựng, trong đó phần chi phí thiết bị đã bao gồm các chi phí mua sắm, lắp đặt thang máy, trạm biến áp và các thiết bị phục vụ vận hành, máy bơm cấp nước, hệ thống phòng cháy chữa cháy. Suất vốn đầu tư xây dựng công trình nhà ở chưa bao gồm chi phí xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật và chi phí cho phần ngoại thất bên ngoài công trình, hệ thống kỹ thuật tiên tiến như hệ thống điều hòa không khí, thông gió, báo cháy tự động, hệ thống BMS,.... Ý nghĩa Suất vốn đầu tư là công cụ hỗ trợ cho việc xác định tổng mức đầu tư dự án, lập và quản lý chi phí dự án đầu tư công trình xây dựng ở giai đoạn chuẩn bị dự án. Nội dung và phương pháp xác định Nội dung Suất vốn đầu tư bao gồm các chi phí cần thiết để xây dựng, mua sắm và lắp đặt thiết bị, quản lý dự án, tư vấn đầu tư xây dựng và các khoản chi phí khác. Suất vốn đầu tư tính toán đã bao gồm thuế giá trị gia tăng cho các công việc nêu trên. Nội dung chi phí trong suất vốn đầu tư chưa bao gồm chi phí thực hiện một số loại công việc theo yêu cầu riêng của công trình xây dựng cụ thể như: - Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư gồm: chi phí bồi thường nhà cửa, vật kiến trúc, cây trồng trên đất và các chi phí bồi thường khác; các khoản hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất; chi phí thực hiện tái định cư có liên quan đến bồi thường giải phóng mặt bằng của dự án; chi phí tổ chức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; chi phí sử dụng đất trong thời gian xây dựng; chi phí chi trả cho phần hạ tầng kỹ thuật đã đầu tư; - Lãi vay trong thời gian thực hiện dự án (đối với các dự án có sử dụng vốn vay); - Vốn lưu động ban đầu (đối với các dự án đầu tư xây dựng nhằm mục đích sản xuất, kinh doanh); - Chi phí dự phòng của dự án đầu tư (dự phòng khối lượng phát sinh và dự phòng cho yếu tố trượt giá); - Một số chi phí khác gồm: đánh giá tác động môi trường và xử lý các tác động của dự án đến môi trường; đăng kiểm chất lượng quốc tế, quan trắc biến dạng công trình; kiểm định và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng; gia cố đặc biệt về nền móng công trình; chi phí thuê tư vấn nước ngoài. Phương pháp xác định S: Suất vốn đầu tư xây dựng công trình (gọi tắt là suất vốn đầu tư). V: Chi phí cần thiết để đầu tư xây dựng công trình mới. N: Công suất, năng lực phục vụ theo thiết kế của công trình. Khi sử dụng suất vốn đầu tư được công bố xác định tổng mức đầu tư dự án, lập và quản lý chi phí dự án đầu tư công trình xây dựng cần căn cứ vào tính chất, yêu cầu cụ thể của dự án về điều kiện mặt bằng xây dựng, tính chất nguồn vốn, tiến độ thực hiện,... để bổ sung, điều chỉnh, qui đổi lại sử dụng cho phù hợp, cụ thể: Bổ sung các chi phí cần thiết theo yêu cầu riêng của công trình. Việc bổ sung các khoản mục chi phí này được thực hiện theo các qui định, hướng dẫn hiện hành phù hợp với thời điểm xác định chi phí đầu tư xây dựng công trình. Điều chỉnh lại suất vốn đầu tư trong một số trường hợp, ví dụ như: - Qui mô năng lực sản xuất hoặc phục vụ của công trình khác với qui mô năng lực sản xuất hoặc phục vụ của công trình đại diện nêu trong danh mục được công bố. - Có sự khác nhau về đơn vị đo năng lực sản xuất hoặc phục vụ của công trình với đơn vị đo sử dụng trong danh mục được công bố. - Sử dụng chỉ tiêu suất vốn đầu tư để xác định tổng mức đầu tư cho các công trình mở rộng, nâng cấp cải tạo hoặc công trình có yêu cầu đặc biệt về công nghệ. - Có những yếu tố đặc biệt về địa điểm xây dựng, địa chất nền móng công trình. - Dự án đầu tư công trình xây dựng sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) có những nội dung chi phí được quy định khác với những nội dung chi phí nêu trong công bố. - Mặt bằng chi phí đầu tư và xây dựng ở thời điểm xác định chi phí đầu tư xây dựng có sự khác biệt đáng kể so với thời điểm công bố suất vốn đầu tư và giá xây dựng tổng hợp. Việc điều chỉnh, qui đổi suất vốn đầu tư về thời điểm tính toán có thể sử dụng chỉ số giá xây dựng công trình được công bố theo quy định. Chỉ số giá xây dựng Khái niệm, ý nghĩa, phân loại Khái niệm Chỉ số giá xây dựng là chỉ tiêu phản ánh mức độ biến động của giá xây dựng theo thời gian. Chỉ số giá phần xây dựng là chỉ tiêu phản ánh mức độ biến động chi phí xây dựng của công trình theo thời gian. Chỉ số giá vật liệu xây dựng công trình là chỉ tiêu phản ánh mức độ biến động chi phí vật liệu xây dựng trong chi phí trực tiếp của cơ cấu dự toán theo thời gian. Chỉ số giá nhân công xây dựng công trình là chỉ tiêu phản ánh mức độ biến động chi phí nhân công trong chi phí trực tiếp của cơ cấu dự toán theo thời gian. Chỉ số giá máy thi công xây dựng công trình là chỉ tiêu phản ánh mức độ biến động chi phí máy thi công xây dựng trong chi phí trực tiếp của cơ cấu dự toán theo thời gian. Thời điểm gốc là thời điểm được chọn làm gốc để so sánh. Các cơ cấu chi phí xây dựng được xác định tại thời điểm này. Thời điểm so sánh là thời điểm cần xác định các chỉ số giá so với thời điểm gốc hoặc so với thời điểm so sánh khác. Ý nghĩa Chỉ số giá xây dựng có vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trường, người ta sử dụng chỉ số giá xây dựng như một công cụ để nhận biết xu hướng và định hướng thị trường xây dựng. Chỉ số giá xây dựng dùng làm công cụ để lập và điều chỉnh tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công trình, dự toán gói thầu và giá dự thầu, điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng và quy đổi chi phí đầu tư xây dựng công trình, Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình. Phân loại Các chỉ số giá xây dựng được xác định theo công trình, loại công trình xây dựng, bao gồm: a) Chỉ số giá xây dựng công trình. b) Các chỉ số giá theo cơ cấu chi phí bao gồm: - Chỉ số giá phần xây dựng; - Chỉ số giá phần thiết bị; - Chỉ số giá phần chi phí khác.  c) Các chỉ số giá theo yếu tố chi phí bao gồm: - Chỉ số giá vật liệu xây dựng công trình; - Chỉ số giá nhân công xây dựng công trình; - Chỉ số giá máy thi công xây dựng công trình. d) Các chỉ số giá theo loại yếu tố đầu vào bao gồm: - Chỉ số giá theo loại vật liệu xây dựng chủ yếu; - Chỉ số giá theo loại nhân công xây dựng chủ yếu; - Chỉ số giá theo nhóm máy thi công xây dựng chủ yếu. Đối với công trình xây dựng cụ thể, việc tính toán toàn bộ hay một số các chỉ số giá nêu trên tùy thuộc mục đích, yêu cầu cụ thể trong công tác quản lý chi phí và giai đoạn đầu tư xây dựng công trình. Nguyên tắc và phương pháp xác định Nguyên tắc xác định Việc xác định chỉ số giá xây dựng phải đảm bảo các nguyên tắc: - Chỉ số giá xây dựng được xác định phải phản ánh khách quan và phù hợp với sự biến động về giá cả trên thị trường xây dựng tại các địa phương. - Việc xác định và công bố chỉ số giá xây dựng phải kịp thời, phù hợp với quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình. - Khi xác định chỉ số giá xây dựng theo loại công trình để công bố thì phải lựa chọn được danh mục và số lượng công trình đại diện nhất định để tính toán. - Chỉ số giá xây dựng được tính bình quân trong khoảng thời gian được lựa chọn, không tính đến một số khoản chi phí về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, lãi vay trong thời gian xây dựng, vốn lưu động ban đầu cho sản xuất kinh doanh. Đơn vị tính chỉ số giá xây dựng là phần trăm (%). - Cơ cấu chi phí được sử dụng để tính toán chỉ số giá xây dựng phải phù hợp với cơ cấu chi phí theo quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình. Các cơ cấu chi phí này phải được tổng hợp từ các số liệu thống kê và được sử dụng cố định trong khoảng thời gian tối đa là 5 năm. Phương pháp xác định Tổ chức chịu trách nhiệm xác định Sở Xây dựng cấp tỉnh tổ chức thực hiện việc thu thập số liệu, tính toán và định kỳ công bố chỉ số giá xây dựng để làm cơ sở cho việc lập và quản lý chi phí của các công trình xây dựng trên địa bàn. Đối với các công trình chưa có trong danh mục chỉ số giá xây dựng do Bộ Xây dựng hoặc các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương công bố thì chủ đầu tư tổ chức xác định các chỉ số giá cho công trình và quyết định việc áp dụng. Riêng đối với chỉ số giá xây dựng áp dụng để điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng thì phải có ý kiến thỏa thuận của Sở Xây dựng địa phương trước khi áp dụng. Đối với công trình xây dựng theo tuyến đi qua địa bàn thuộc nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì chủ đầu tư tổ chức xác định chỉ số giá xây dựng cho công trình và quyết định việc áp dụng sau khi có ý kiến thỏa thuận của Bộ Xây dựng. Chủ đầu tư xây dựng công trình tổ chức xác định chỉ số giá xây dựng theo quy định trên đảm bảo tính khách quan, chính xác, phù hợp với yêu cầu quản lý và tự chịu trách nhiệm về việc áp dụng. Trường hợp không đủ điều kiện để tự xác định được các chỉ số giá xây dựng thì có thể ký hợp đồng thuê các tổ chức tư vấn có năng lực, kinh nghiệm thực hiện. Tổ chức tư vấn xác định chỉ số giá xây dựng chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật trong việc đảm bảo tính chính xác, hợp lý của các chỉ số giá xây dựng do mình xác định. Phương pháp xác định Chỉ số giá xây dựng công trình được xác định bằng tổng các tích của tỷ trọng bình quân của chi phí xây dựng, thiết bị, chi phí khác với các chỉ số giá phần xây dựng, phần thiết bị, khoản mục chi phí khác tương ứng của các công trình đại diện lựa chọn. Chỉ số giá xây dựng công trình (I) được tính theo công thức sau: I = PXD*IXD + PTB*ITB+PCPK*ICPK Trong đó: PXD, PTB, PCPK: Tỷ trọng bình quân của chi phí xây dựng, thiết bị, chi phí khác của các công trình đại diện lựa chọn; Tổng các tỷ trọng bình quân nói trên bằng 1. IXD, ITB, ICPK: Chỉ số giá phần xây dựng, phần thiết bị, phần chi phí khác của công trình đại diện lựa chọn (Phương pháp xác định các chỉ số IXD, ITB, ICPK xem Phụ lục 4 Thông tư số 06/2016/TT-BXD ngày 10/03/2016 về việc hướng dẫn xác định và công bố chỉ số giá xây dựng). Các tỷ trọng bình quân của các chi phí nói trên được xác định như sau: Tỷ trọng bình quân của chi phí xây dựng (PXD), chi phí thiết bị (PTB), chi phí khác (PCPK) được xác định bằng bình quân của các tỷ trọng chi phí xây dựng, tỷ trọng chi phí thiết bị, tỷ trọng chi phí khác tương ứng của các công trình đại diện trong loại công trình. Tỷ trọng chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí khác của từng công trình đại diện bằng tỷ số giữa chi phí xây dựng, thiết bị, chi phí khác của công trình đại diện đó so víi tổng các chi phí này của công trình. Công thức xác định như sau: Trong đó: PXDi, PTBi, PCPKi: Tỷ trọng chi phí xây dựng, thiết bị, chi phí khác của công trình đại diện thứ i so víi tổng các chi phí này của công trình. GXDi, GTBi, GCPKi: Chi phí xây dựng, thiết bị, chi phí khác của công trình đại diện thứ i; GXDCTi: Tổng các chi phí xây dựng, thiết bị và chi phí khác của công trình đại diện thứ i. Các số liệu về chi phí xây dựng, chi phí thiết bị và chi phí khác của các công trình đại diện lựa chọn được xác định từ các số liệu thống kê thu thập. Công bố chỉ số giá xây dựng - Các chỉ số giá xây dựng được công bố bao gồm: *) Chỉ số giá xây dựng công trình; chỉ số giá theo cơ cấu chi phí: công bố theo quý và theo năm; *) Các chỉ số giá theo yếu tố chi phí; chỉ số giá của các loại vật liệu, nhân công, nhóm máy thi công xây dựng chủ yếu: công bố theo tháng, theo quý và theo năm. - Thời điểm công bố: *) Đối với các chỉ số giá xây dựng được công bố theo tháng: việc công bố được thực hiện vào tuần thứ hai của tháng sau; *) Đối với các chỉ số giá xây dựng được công bố theo quý: việc công bố được thực hiện vào tuần thứ hai của tháng đầu quý sau; *) Đối với các chỉ số giá xây dựng được công bố theo năm: việc công bố được thực hiện vào tuần thứ ba của tháng đầu năm sau. Xác định chí số giá để tính chi phí dự phòng Việc xác định mức độ trượt giá bình quân (IXDCTbq) để tính toán chi phí dự phòng trong tổng mức đầu tư hay dự toán của công trình được thực hiện bằng cách tính bình quân các chỉ số giá xây dựng liên hoàn theo loại công trình của tổi thiểu 3 thời kỳ gần nhất so với thời điểm tính toán. Các chỉ số giá xây dựng liên hoàn là chỉ số giá xây dựng được tính bằng cách lấy chỉ số giá xây dựng của thời kỳ sau chia cho chỉ số giá xây dựng của thời kỳ trước. Tổng mức đầu tưTổng mức đầu tư Khái niệm, ý nghĩa, nội dung Khái niệm Tổng mức đầu tư xây dựng là toàn bộ chi phí đầu tư xây dựng của dự án được xác định phù hợp với thiết kế cơ sở và các nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng. Nội dung tổng mức đầu tư xây dựng gồm chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (nếu có); chi phí xây dựng; chi phí thiết bị; chi phí quản lý dự án; chi phí tư vấn đầu tư xây dựng; chi phí khác và chi phí dự phòng cho khối lượng phát sinh và trượt giá. Ý nghĩa Tổng mức đầu tư là một trong những cơ sở để đánh giá hiệu quả kinh tế và lựa chọn phương án đầu tư; là cơ sở để chủ đầu tư lập kế hoạch và quản lý vốn khi thực hiện đầu tư xây dựng công trình. Tổng mức đầu tư được ghi trong quyết định đầu tư do người quyết định đầu tư phê duyệt là chi phí tối đa mà chủ đầu tư được phép sử dụng để đầu tư xây dựng công trình. 3.5.1.3 Nội dung Tổng mức đầu tư bao gồm: Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; Chi phí xây dựng; Chi phí thiết bị; Chi phí quản lý dự án; chi phí tư vấn đầu tư xây dựng; Chi phí khác; Chi phí dự phòng. Cụ thể: (1). Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư gồm: chi phí bồi thường về đất, nhà, công trình trên đất, các tài sản gắn liền với đất, trên mặt nước và chi phí bồi thường khác theo quy định; các khoản hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất; chi phí tái định cư; chi phí tổ chức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; chi phí sử dụng đất trong thời gian xây dựng (nếu có); chi phí chi trả cho phần hạ tầng kỹ thuật đã được đầu tư xây dựng (nếu có) và các chi phí có liên quan khác; (2). Chi phí xây dựng bao gồm: chi phí phá dỡ các công trình xây dựng, chi phí san lấp mặt bằng xây dựng, chi phí xây dựng các công trình, hạng mục công trình, xây dựng công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công; (3). Chi phí thiết bị gồm chi phí mua sắm thiết bị công trình và thiết bị công nghệ; chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ (nếu có); chi phí lắp đặt, thí nghiệm, hiệu chỉnh; chi phí vận chuyển, bảo hiểm; thuế và các loại phí, chi phí liên quan khác; (4). Chi phí quản lý dự án: các chi phí để tổ chức thực hiện các công việc quản lý dự án từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án và kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng; Bao gồm: - Lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng (nếu có), báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư (nếu có), báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng; - Lập nhiệm vụ khảo sát xây dựng, khảo sát xây dựng, giám sát khảo sát xây dựng; - Thi tuyển, tuyển chọn thiết kế kiến trúc công trình hoặc lựa chọn phương án thiết kế kiến trúc công trình; - Thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thuộc trách nhiệm của chủ đầu tư; - Thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng; - Lập, thẩm định, thẩm tra, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng; - Lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng; - Quản lý chất lượng, khối lượng, tiến độ, chi phí xây dựng, hợp đồng xây dựng; - Thực hiện, quản lý hệ thống thông tin công trình; - Đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh môi trường của công trình; - Lập mới hoặc Điều chỉnh định mức xây dựng của công trình; - Xác định giá xây dựng công trình, chỉ số giá xây dựng công trình; - Kiểm tra chất lượng công trình xây dựng của cơ quan quản lý nhà nước khi nghiệm thu hoàn thành; - Kiểm tra chất lượng vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình; - Kiểm định chất lượng bộ phận công trình, hạng Mục công trình, toàn bộ công trình và thí nghiệm chuyên ngành xây dựng theo yêu cầu; - Kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng; - Quy đổi vốn đầu tư xây dựng công trình sau khi hoàn thành được nghiệm thu, bàn giao đưa vào sử dụng; - Nghiệm thu, thanh toán, quyết toán hợp đồng; thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình; - Giám sát, đánh giá dự án đầu tư xây dựng công trình; - Nghiệm thu, bàn giao công trình; - Khởi công, khánh thành (nếu có), tuyên truyền quảng cáo; - Xác định, cập nhật, thẩm định dự toán gói thầu xây dựng; - Thực hiện các công việc quản lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (nếu có); - Thực hiện các công việc quản lý khác. (5). Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng: là các chi phí cần thiết để thực hiện các công việc tư vấn đầu tư xây dựng từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án và kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng như sau: - Lập nhiệm vụ khảo sát xây dựng, khảo sát xây dựng, giám sát khảo sát xây dựng; - Lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng (nếu có), báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư (nếu có), báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng; - Thẩm tra thiết kế cơ sở, thiết kế công nghệ của dự án; - Thi tuyển, tuyển chọn thiết kế kiến trúc công trình xây dựng; - Thiết kế xây dựng công trình; - Thẩm tra tổng mức đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng công trình, dự toán xây dựng; - Lập, thẩm tra hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất để lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng; - Thẩm tra kết quả lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng; - Giám sát thi công xây dựng, giám sát lắp đặt thiết bị; - Lập báo cáo đánh giá tác động môi trường; - Lập, thẩm tra định mức xây dựng, giá xây dựng công trình, chỉ số giá xây dựng công trình; - Thẩm tra công tác đảm bảo an toàn giao thông; - Ứng dụng hệ thống thông tin công trình; - Kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng công trình; - Tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng gồm sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng (nếu có), tổng mức đầu tư xây dựng, dự toán xây dựng, giá gói thầu xây dựng, giá hợp đồng xây dựng, định mức xây dựng và giá xây dựng, thanh toán và quyết toán hợp đồng xây dựng, thanh toán và quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình và các công việc khác; - Tư vấn quản lý dự án (trường hợp thuê tư vấn); - Thí nghiệm chuyên ngành xây dựng; - Kiểm tra chất lượng vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình theo yêu cầu của chủ đầu tư (nếu có); - Kiểm định chất lượng bộ phận công trình, hạng Mục công trình, toàn bộ công trình; - Giám sát, đánh giá dự án đầu tư xây dựng công trình (trường hợp thuê tư vấn); - Tư vấn quan trắc và giám sát môi trường; - Quy đổi vốn đầu tư xây dựng công trình sau khi hoàn thành được nghiệm thu, bàn giao đưa vào sử dụng; - Thực hiện các công việc tư vấn khác. (6). Chi phí khác gồm chi phí hạng mục chung như: - Rà phá bom mìn, vật nổ; - Bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng; - Đăng kiểm chất lượng quốc tế, quan trắc biến dạng công trình; - Kiểm toán, thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư; - Kiểm tra công tác nghiệm thu trong quá trình thi công xây dựng và khi nghiệm thu hoàn thành hạng Mục công trình, công trình của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền; - Nghiên cứu khoa học công nghệ liên quan đến dự án; vốn lưu động ban đầu đối với các dự án đầu tư xây dựng nhằm Mục đích kinh doanh, lãi vay trong thời gian xây dựng; chi phí cho quá trình chạy thử không tải và có tải theo quy trình công nghệ trước khi bàn giao (trừ giá trị sản phẩm thu hồi được); - Các Khoản thuế tài nguyên, phí và lệ phí theo quy định; - Hạng Mục chung gồm các Khoản Mục chi phí tại Điểm a Khoản 5 Điều 7 Thông tư 06/2016/TT-BXD; - Các chi phí thực hiện các công việc khác. (7). Chi phí dự phòng gồm chi phí dự phòng cho khối lượng công việc phát sinh và chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá trong thời gian thực hiện dự án. Phương pháp xác định 3.5.2.1. Phương pháp 1. Phương pháp xác định từ khối lượng tính theo thiết kế cơ sở và các yêu cầu cần thiết khác của dự án Tổng mức đầu tư dự án đầu tư xây dựng công trình được tính theo công thức: VTM = GBT, TĐC + GXD + GTB + GQLDA + GTV + GK + GDP (1.1) Trong đó: - VTM: tổng mức đầu tư của dự án đầu tư xây dựng công trình; - GBT, TĐC: chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; - GXD : chi phí xây dựng; - GTB : chi phí thiết bị; - GQLDA: chi phí quản lý dự án; - GTV : chi phí tư vấn đầu tư xây dựng; - GK : chi phí khác; - GDP : chi phí dự phòng. (1) Xác định chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (GBT, TĐC) được xác định theo khối lượng phải bồi thường, tái định cư của dự án và các qui định hiện hành của nhà nước về giá bồi thường, tái định cư tại địa phương nơi xây dựng công trình, được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc ban hành. (2) Xác định chi phí xây dựng Chi phí xây dựng của dự án (GXD) bằng tổng chi phí xây dựng của các công trình, hạng mục công trình thuộc dự án được xác định theo công thức: (1.2) Trong đó: - n: số công trình, hạng mục công trình thuộc dự án. - GXDCT1, GXDCT2, ,GXDCTn: Chi phí xây dựng của công trình, hạng mục công trình thuộc dự án, được xác định theo công thức: (1.3) Trong đó: - QXDj: khối lượng công tác xây dựng chủ yếu hoặc bộ phận kết cấu chính thứ j của công trình, hạng mục công trình thuộc dự án (j=1¸m); - Zj: đơn giá công tác xây dựng chủ yếu hoặc đơn giá theo bộ phận kết cấu chính thứ j của công trình. Đơn giá có thể là đơn giá xây dựng công trình đầy đủ hoặc giá xây dựng tổng hợp đầy đủ (bao gồm chi phí trực tiếp và cả chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước). Trường hợp Zj là giá xây dựng công trình không đầy đủ thì chi phí xây dựng công trình, hạng mục công trình được tổng hợp theo Bảng 3.1 Phụ lục số 3 của Thông tư 06/2016/TT-BXD; - T: mức thuế suất thuế giá trị gia tăng theo quy định hiện hành. (3) Xác định chi phí thiết bị Căn cứ vào Điều kiện cụ thể và nguồn thông tin, số liệu có được của dự án, chi phí thiết bị của dự án được xác định như sau: a) Trường hợp dự án có các nguồn thông tin, số liệu chi Tiết về thiết bị công trình và thiết bị công nghệ, số lượng, chủng loại, giá trị từng thiết bị hoặc giá trị toàn bộ dây chuyền công nghệ và giá một tấn, một cái hoặc toàn bộ dây chuyền thiết bị tương ứng thì chi phí thiết bị của dự án (GTB) bằng tổng chi phí thiết bị của các công trình thuộc dự án. Dự án có thông tin về giá chào hàng đồng bộ đối với thiết bị công trình, thiết bị công nghệ của nhà sản xuất hoặc đơn vị cung ứng thiết bị thì chi phí thiết bị (GTB) của dự án có thể được lấy trực tiếp từ các báo giá hoặc giá chào hàng thiết bị đồng bộ trên cơ sở lựa chọn mức giá thấp nhất giữa các báo giá của nhà sản xuất, nhà cung ứng thiết bị (trừ những loại thiết bị lần đầu xuất hiện trên thị trường và chỉ có duy nhất trên thị trường) đảm bảo đáp ứng yêu cầu cung cấp thiết bị cho công trình hoặc giá những thiết bị tương tự công suất, công nghệ và xuất xứ trên thị trường tại thời Điểm tính toán hoặc của công trình có thiết bị tương tự đã và đang thực hiện. Trong quá trình xác định chi phí đầu tư xây dựng, nhà thầu tư vấn có trách nhiệm xem xét, đánh giá mức độ phù hợp của giá thiết bị khi sử dụng các báo giá nêu trên. b) Trường hợp chi phí thiết bị của dự án không xác định được theo hướng dẫn mục a) nêu trên thì căn cứ vào thông tin, dữ liệu chung về công suất, tiêu chuẩn kỹ thuật của thiết bị công trình, thiết bị công nghệ của công trình, chi phí thiết bị của dự án được xác định theo chỉ tiêu suất chi phí thiết bị tính cho một đơn vị công suất hoặc năng lực phục vụ của công trình theo công thức: GTB = GMS + GĐT + GLĐ (1.4) Trong đó: - GMS: chi phí mua sắm thiết bị công trình và thiết bị công nghệ; - GĐT: chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ; - GLĐ: chi phí lắp đặt thiết bị và thí nghiệm, hiệu chỉnh thiết bị; (4) Xác định chi phí quản lý dự án Chi phí quản lý dự án (GQLDA) được xác định bằng cách lập dự toán hoặc tính theo định mức chi phí tỷ lệ. Chi phí quản lý dự án xác định theo định mức chi phí tỷ lệ được tính theo công thức sau: GQLDA = N x (GXDtt + GTBtt) (1.5) Trong đó: N: Định mức tỷ lệ (%) đối với chi phí quản lý dự án (theo hướng dẫn của Bộ xây dựng). GXDtt: Chi phí xây dựng trước thuế. GTBtt: Chi phí thiết bị trước thuế. (5) Xác định chi phí tư vấn đầu tư xây dựng Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng (GTV) được xác định bằng cách lập dự toán hoặc tính theo định mức chi phí tỷ lệ do Bộ Xây dựng công bố được tính theo công thức sau: (1.6) Trong đó: Ci: Chi phí tư vấn dầu tư xây dựng thứ i tính theo định mức tỷ lệ; Dj: Chi phí tư vấn dầu tư xây dựng thứ j tính bằng lập dự toán; (6) Xác định chi phí khác Chi phí khác (GK) được xác định bằng cách lập dự toán hoặc tính theo định mức chi phí tỷ lệ, được tính theo công thức: (1.7) Trong đó: Ci: chi phí khác thứ i (i=1÷n) được xác định theo định mức tỷ lệ phần trăm (%) theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền; - Dj: chi phí khác thứ j (j=1÷m) được xác định bằng lập dự toán; - Ek: chi phí khác thứ k (k=1÷1); - CHMC: Chi phí hạng Mục chung Chi phí hạng Mục chung được xác định như sau: CHMC = (CNT + CKKL) x (1+T) + CK  (1.8) Trong đó: + CNT: chi phí nhà tạm tại hiện trường để ở và Điều hành thi công. Chi phí nhà tạm tại hiện trường để ở và Điều hành thi công là chi phí để xây dựng nhà tạm tại hiện trường hoặc thuê nhà hoặc chi phí đi lại phục vụ cho việc ở và Điều hành thi công của nhà thầu trong quá trình thi công xây dựng công trình. Chi phí nhà tạm tại hiện trường để ở và Điều hành thi công được tính bằng tỷ lệ 2% trên chi phí xây dựng và chi phí lắp đặt, thí nghiệm hiệu chỉnh thiết bị trước thuế giá trị gia tăng đối với các công trình đi theo tuyến như đường dây tải điện, đường dây thông tin bưu điện, đường giao thông, kênh mương, đường ống, các công trình thi công dạng tuyến khác và bằng tỷ lệ 1% đối với các công trình còn lại. Đối với các trường hợp đặc biệt khác (như công trình có quy mô lớn, phức tạp, các công trình trên biển, ngoài hải đảo, các công trình sử dụng vốn ODA lựa chọn nhà thầu theo hình thức đấu thầu quốc tế) nếu Khoản Mục chi phí nhà tạm tại hiện trường để ở và Điều hành thi công tính theo tỷ lệ (%) trên không phù hợp thì chủ đầu tư căn cứ Điều kiện thực tế tổ chức lập và phê duyệt dự toán chi phí này. Phương pháp lập dự toán cho Khoản Mục chi phí này như phương pháp xác định chi phí xây dựng theo hướng dẫn tại Phụ lục số 3 của Thông tư 06/2016/TT-BXD. Định mức chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước được tính theo công trình dân dụng. Đối với trường hợp đấu thầu thì Khoản Mục chi phí này phải tính trong giá gói thầu. + CKKL: chi phí một số công việc thuộc hạng Mục chung nhưng không xác định được khối lượng từ thiết kế gồm: Chi phí an toàn lao động và bảo vệ môi trường cho người lao động trên công trường và môi trường xung quanh; chi phí thí nghiệm vật liệu của nhà thầu; chi phí di chuyển lực lượng lao động trong nội bộ công trường; chi phí bơm nước, vét bùn không thường xuyên, được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên chi phí xây dựng và chi phí lắp đặt, thí nghiệm hiệu chỉnh thiết bị trước thuế giá trị gia tăng quy định tại bảng: Bảng ĐỊNH MỨC CHI PHÍ MỘT SỐ CÔNG VIỆC THUỘC HẠNG MỤC CHUNG KHÔNG XÁC ĐỊNH ĐƯỢC KHỐI LƯỢNG TỪ THIẾT KẾ Đơn vị tính: % STT LOẠI CÔNG TRÌNH TỶ LỆ (%) 1 Công trình dân dụng 2,5 2 Công trình công nghiệp 2,0 Riêng công tác xây dựng trong đường hầm thủy điện, hầm lò 6,5 3 Công trình giao thông 2,0 Riêng công tác xây dựng trong đường hầm giao thông 6,5 4 Công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn 2,0 5 Công trình hạ tầng kỹ thuật 2,0 - Đối với công trình xây dựng có nhiều hạng Mục công trình thì các hạng Mục công trình đều áp dụng định mức tỷ lệ trên theo loại công trình. - Đối với công trình có chi phí xây dựng và chi phí lắp đặt, thí nghiệm hiệu chỉnh thiết bị trước thuế giá trị gia tăng dưới 50 (tỷ đồng) thì định mức chi phí một số công việc thuộc hạng Mục chung nhưng không xác định được khối lượng từ thiết kế quy định tại bảng nêu trên chưa bao gồm chi phí xây dựng phòng thí nghiệm tại hiện trường. - Riêng chi phí một số công việc thuộc hạng Mục chung của các công tác xây dựng trong hầm giao thông, hầm thủy điện, hầm lò đã bao gồm chi phí vận hành, chi phí sửa chữa thường xuyên hệ thống cấp nước, thoát nước, cấp gió, cấp điện phục vụ thi công trong hầm và không bao gồm chi phí đầu tư ban đầu cho hệ thống thông gió, chiếu sáng, hệ thống điện, cấp thoát nước, giao thông phục vụ thi công trong hầm. - Đối với công trình xây dựng thủy điện, thủy lợi thì định mức tỷ lệ trên không bao gồm các chi phí: . Chi phí đầu tư ban đầu hệ thống nước kỹ thuật để thi công công trình; .Chi phí đầu tư ban đầu cho công tác bơm nước, vét bùn, bơm thoát nước hố móng ngay sau khi ngăn sông, chống lũ, hệ thống điện phục vụ thi công; . Chi phí bơm thoát nước hố móng ngay sau khi ngăn sông, chống lũ; . Chi phí thí nghiệm tăng thêm của thí nghiệm thi công bê tông đầm lăn (RCC). + CK: chi phí hạng Mục chung còn lại gồm: Chi phí di chuyển máy, thiết bị thi công đặc chủng và lực lượng lao động (có tay nghề thuộc biên chế quản lý của doanh nghiệp) đến và ra khỏi công trường; chi phí bảo đảm an toàn giao thông phục vụ thi công (nếu có); chi phí hoàn trả hạ tầng kỹ thuật do bị ảnh hưởng khi thi công xây dựng công trình (nếu có); chi phí kho bãi chứa vật liệu (nếu có); chi phí xây dựng nhà bao che cho máy, nền móng máy, hệ thống cấp điện, khí nén, hệ thống cấp thoát nước tại hiện trường, lắp đặt, tháo dỡ một số loại máy (như trạm trộn bê tông xi măng, trạm trộn bê tông nhựa, cần trục di chuyển trên ray, cần trục tháp, một số loại máy, thiết bị thi công xây dựng khác có tính chất tương tự) và được xác định bằng phương pháp lập dự toán hoặc dự tính chi phí. + T: mức thuế suất thuế giá trị gia tăng theo quy định. Tổng các chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng và chi phí khác (không bao gồm lãi vay trong thời gian thực hiện dự án và vốn lưu động ban đầu) cũng có thể được ước tính từ 10¸15% của tổng chi phí xây dựng và chi phí thiết bị của dự án. Vốn lưu động ban đầu (VLD) (đối với các dự án sản xuất, kinh doanh) và lãi vay trong thời gian thực hiện dự án (LVay) (đối với dự án có sử dụng vốn vay) thì tùy theo điều kiện cụ thể, tiến độ thực hiện và kế hoạch phân bổ vốn của từng dự án để xác định. Trong trường hợp chủ đầu tư chưa đủ căn cứ để xác định chi phí quản lý dự án do chưa đủ điều kiện để xác định được tổng mức đầu tư, nhưng cần triển khai các công việc chuẩn bị dự án thì chủ đầu tư lập dự toán cho công việc này để dự trù chi phí và triển khai thực hiện công việc. Chi phí nói trên sẽ được tính trong chi phí quản lý dự án của tổng mức đầu tư. Một số khoản mục chi phí thuộc nội dung chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác của dự án nếu chưa có quy định hoặc chưa tính được ngay thì được bổ sung và dự tính để đưa vào tổng mức đầu tư. (7) Xác định chi phí dự phòng Chi phí dự phòng (GDP) được xác định bằng tổng của chi phí dự phòng cho yếu tố khối lượng công việc phát sinh (GDP1) và chi phí dự phòng do yếu tố trượt giá (GDP2) theo công thức: GDP = GDP1 + GDP2                     (1.9) Chi phí dự phòng cho yếu tố khối lượng công việc phát sinh (GDP1) xác định theo công thức sau: GDP1 = (GBT, TĐC + GXD + GTB + GQLDA + GTV + GK) x kps       (1.10) Trong đó: - kps: tỷ lệ dự phòng cho khối lượng công việc phát sinh, mức tỷ lệ này phụ thuộc vào mức độ phức tạp của công trình thuộc dự án và Điều kiện địa chất công trình nơi xây dựng công trình và mức tỷ lệ là kps ≤ 10%. Đối với dự án đầu tư xây dựng chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng thì kps ≤ 5%. Chi phí dự phòng do yếu tố trượt giá (GDP2) được xác định trên cơ sở độ dài thời gian xây dựng công trình của dự án, tiến độ phân bổ vốn theo năm, bình quân năm mức độ biến động giá xây dựng công trình của tối thiểu 3 năm gần nhất, phù hợp với loại công trình, theo khu vực xây dựng và phải tính đến xu hướng biến động của các yếu tố chi phí, giá cả trong khu vực và quốc tế. Chi phí dự phòng do yếu tố trượt giá (GDP2) được xác định theo công thức sau: GDP2 =  (1.11)     Trong đó: - T: độ dài thời gian thực hiện dự án đầu tư xây dựng, T>1 (năm); - t: số thứ tự năm phân bổ vốn theo kế hoạch thực hiện dự án, t = 1÷T; - Vt: vốn đầu tư trước dự phòng theo kế hoạch thực hiện trong năm thứ t; - LVayt: chi phí lãi vay của vốn đầu tư thực hiện theo kế hoạch trong năm thứ t. ± ∆IXDCT: mức biến động bình quân của chỉ số giá xây dựng theo năm xây dựng công trình so với mức độ trượt giá bình quân của năm đã tính và được xác định trên cơ sở dự báo xu hướng biến động của các yếu tố chi phí giá cả trong khu vực và quốc tế bằng kinh nghiệm chuyên gia. - IXDCTbq: Chỉ số giá xây dựng sử dụng tính dự phòng cho yếu tố trượt giá được xác định bằng cách tính bình quân các chỉ số giá xây dựng liên hoàn theo loại công trình của tối thiểu 3 năm gần nhất so với thời Điểm tính toán (không tính đến những thời Điểm có biến động bất thường về giá nguyên liệu, nhiên liệu và vật liệu xây dựng), được xác định theo công thức sau:            (1.12) Trong đó: T: Số năm (năm gần nhất so với thời Điểm tính toán sử dụng để xác định IXDCTbq; T≥3; In: Chỉ số giá xây dựng năm thứ n được lựa chọn; In+1: Chỉ số giá xây dựng năm thứ n+1; Phương pháp 2 Phương pháp xác định theo suất vốn đầu tư xây dựng công trình Trường hợp xác định tổng mức đầu tư xây dựng theo quy mô, công suất hoặc năng lực phục vụ theo thiết kế cơ sở thì có thể sử dụng chỉ tiêu suất chi phí xây dựng (SXD) và suất chi phí thiết bị (STB) hoặc giá xây dựng tổng hợp để tính chi phí đầu tư xây dựng cho từng công trình thuộc dự án và tổng mức đầu tư xây dựng được xác định theo công thức 1.1 của Mục 1.2.1. (1). Xác định chi phí xây dựng Chi phí xây dựng của dự án (GXD) bằng tổng chi phí xây dựng của các công trình, hạng Mục công trình hoặc nhóm loại công tác xây dựng, đơn vị kết cấu hoặc bộ phận công trình thuộc dự án được xác định theo công thức (1.2) Chi phí xây dựng của công trình, hạng Mục công trình hoặc nhóm loại công tác xây dựng, đơn vị kết cấu hoặc bộ phận công trình (GXDCT) được xác định theo công thức sau: GXDCT = SXD x P + CCT-SXD           (1.13) Trong đó: - SXD: suất chi phí xây dựng tính cho một đơn vị công suất hoặc năng lực phục vụ do Bộ Xây dựng công bố hoặc đã được thống nhất để công bố hoặc tham khảo từ dữ liệu suất chi phí xây dựng của các dự án tương tự về loại, quy mô, tính chất dự án. - P: công suất sản xuất hoặc năng lực phục vụ của công trình, hạng Mục công trình hoặc nhóm loại công tác xây dựng, đơn vị kết cấu hoặc bộ phận công trình thuộc dự án. - CCT-SXD: các Khoản Mục chi phí chưa được tính trong suất chi phí xây dựng hoặc chưa tính trong đơn giá xây dựng tổng hợp tính cho một đơn vị công suất, năng lực phục vụ của công trình, hạng Mục công trình thuộc dự án; (2) Xác định chi phí thiết bị Chi phí thiết bị công trình, thiết bị công nghệ của dự án (GTB) bằng tổng chi phí thiết bị công trình, thiết bị công nghệ của các công trình thuộc dự án. Chi phí thiết bị của công trình (GTBCT) được xác định theo công thức sau: GTB = STB x P + CCT-STB   (1.14) Trong đó: - STB: suất chi phí thiết bị công trình, thiết bị công nghệ tính cho một đơn vị công suất, năng lực phục vụ của công trình do Bộ Xây dựng công bố hoặc đã được thống nhất để công bố hoặc tham khảo từ dữ liệu suất chi phí thiết bị của các dự án tương tự về loại, quy mô, tính chất dự án; - P: công suất sản xuất hoặc năng lực phục vụ của công trình, hạng Mục công trình hoặc nhóm loại công tác xây dựng, đơn vị kết cấu hoặc bộ phận công trình thuộc dự án xác định. - CCT-STB: các Khoản Mục chi phí chưa được tính trong suất chi phí thiết bị công nghệ, thiết bị công trình của công trình, thuộc dự án. (3) Xác định các chi phí khác Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; chi phí quản lý dự án; chi phí tư vấn đầu tư xây dựng; chi phí khác và chi phí dự phòng được xác định như hướng dẫn tại Phương pháp 1. Phương pháp 3 Phương pháp xác định từ dữ liệu về chi phí các công trình tương tự đã hoặc đang thực hiện Các dự án tương tự là những dự án có công trình xây dựng cùng loại, cấp công trình, quy mô, tính chất dự án, công suất của dây chuyền công nghệ (đối với công trình sản xuất) tương tự nhau. Tùy theo tính chất, đặc thù của các dự án tương tự đã thực hiện và mức độ nguồn thông tin, dữ liệu của dự án có thể sử dụng một trong các phương pháp sau đây để xác định tổng mức đầu tư: (1). Trường hợp có đầy đủ thông tin, số liệu về chi phí đầu tư xây dựng của công trình, hạng Mục công trình xây dựng tương tự đã hoặc đang thực hiện thì tổng mức đầu tư được xác định theo công thức sau: V=     (1.15) Trong đó: - n: số lượng công trình tương tự đã hoặc đang thực hiện; - i: số thứ tự của công trình tương tự đã hoặc đang thực hiện; - GTti: chi phí đầu tư xây dựng công trình, hạng Mục công trình tương tự đã thực hiện thứ i của dự án đầu tư (i = 1÷n); - Ht: hệ số qui đổi chi phí về thời Điểm lập dự án đầu tư xây dựng. Hệ số Ht được xác định bằng chỉ số giá xây dựng. Năm gốc chỉ số giá phải thống nhất để sử dụng hệ số này. - Hkv: hệ số qui đổi chi phí khu vực xây dựng. Hệ số Hkv xác định bằng phương pháp chuyên gia trên cơ sở so sánh mặt bằng giá khu vực nơi thực hiện đầu tư dự án và mặt bằng giá khu vực của dự án tương tự sử dụng để tính toán; - CTti: những chi phí chưa tính hoặc đã tính trong chi phí đầu tư xây dựng công trình, hạng Mục công trình tương tự đã thực hiện thứ i. Trường hợp tính bổ sung thêm những chi phí cần thiết của dự án đang tính toán nhưng chưa tính đến trong chi phí đầu tư xây dựng công trình, hạng Mục công trình của dự án tương tự thì CTti >0. Trường hợp giảm trừ những chi phí đã tính trong chi phí đầu tư xây dựng công trình, hạng Mục công trình của dự án tương tự nhưng không phù hợp hoặc không cần thiết cho dự án đang tính toán thì CTti <0, trường hợp giảm trừ thì CTti nhân với các hệ số Ht và Hkv. (2). Trường hợp với nguồn dữ liệu về chi phí đầu tư xây dựng của các công trình, hạng Mục công trình tương tự đã và đang thực hiện chỉ có thể xác định được chi phí xây dựng và chi phí thiết bị của các công trình thì cần quy đổi các chi phí này về thời Điểm lập dự án, địa Điểm xây dựng dự án, đồng thời bổ sung chi phí cần thiết khác (nếu có). Trên cơ sở chi phí xây dựng và chi phí thiết bị công nghệ, thiết bị công trình đã quy đổi, các chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác và chi phí dự phòng được xác định tương tự như hướng dẫn tại Mục 1.2.1. Phương pháp 4 Phương pháp kết hợp để xác định tổng mức đầu tư xây dựng Đối với các dự án có nhiều công trình, tùy theo Điều kiện, yêu cầu cụ thể của dự án và nguồn dữ liệu, có thể vận dụng kết hợp các phương pháp nêu trên để xác định tổng mức đầu tư của dự án đầu tư xây dựng công trình. Bảng 1.1. TỔNG HỢP TỔNG MỨC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG Dự án: .. Đơn vị tính:... TT NỘI DUNG CHI PHÍ GIÁ TRỊ TRƯỚC THUẾ THUẾ GTGT GIÁ TRỊ SAU THUẾ [1] [2] [3] [4] [5] 1 Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư GBT,TĐC 2 Chi phí xây dựng GXD 2.1 Chi phí xây dựng công trình chính 2.2 Chi phí xây dựng công trình phụ trợ (trừ lán trại). 3 Chi phí thiết bị GTB 4 Chi phí quản lý dự án GQLDA 5 Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng GTV 5.1 Chi phí lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng 5.2 Chi phí thiết kế xây dựng công trình 5.3 Chi phí giám sát thi công xây dựng 6 Chi phí khác GK 6.1 Chi phí rà phá bom mìn, vật nổ 6.2 Chi phí hạng Mục chung . 7 Chi phí dự phòng (GDP1 + GDP2) GDP 7.1 Chi phí dự phòng cho yếu tố khối lượng công việc phát sinh GDP1 7.2 Chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá GDP2 TỔNG CỘNG (1+2+3+4+5+6+7) VTM Trường hợp tổng mức đầu tư xây dựng không bao gồm toàn bộ các Khoản Mục chi phí nêu tại Bảng 1.1 thì xác định theo các Khoản Mục chi phí thực tế của dự án.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docgiao_trinh_nhap_mon_quan_ly_xay_dung.doc