Giáo trình Tài chính doanh nghiệp

NỘI DUNG Chương 1: Những vấn đề cơ bản về tài chính doanh nghiệp Chương 2: Vốn cố định của doanh nghiệp Chương 3: Vốn lưu động của doanh nghiệp Chương 4: Chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm của doanh DN Chương 5: Doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp Chương 6: Kế hoạch hóa tài chính Chương 7: Đầu tư dài hạn trong doanh nghiệp Chương 8: Nguồn tài trợ dài hạn của doanh nghiệp Chương 9: Dự báo các báo cáo tài chính doanh nghiệp

doc14 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1734 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG VII ĐẦU TƯ DÀI HẠN TRONG DOANH NGHIỆP I. TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƯ DÀI HẠN CỦA DOANH NGHIỆP 1. Khái niệm về đầu tư dài hạn Đầu tư dài hạn là quá trình hoạt động sử dụng vốn để hình thành nên những tài sản cần thiết nhằm phục vụ cho mục đích thu lợi nhuận trong khoảng thời gian dài trong tương lai. Ví dụ: Doanh nghiệp sử dụng vốn để mua sắm máy móc thiết bị, xây dựng nhà xưởng, mua bằng phát minh sáng chế, bản quyền, đào tạo công nhân…. 2. Các loại đầu tư dài hạn - Theo cơ cấu vốn đầu tư: + Đầu tư xây dựng cơ bản nhằm tạo ra TSCĐ cho doanh nghiệp Theo tính chất công tác: Đầu tư XDCB chia thành đầu tư cho công tác xây lắp, đầu tư cho máy móc thiết bị và đầu tư XDCB khác (khảo sát, thiết kế, đền bù đất đai, chi phí mua bản quyền sáng chế, mua nhãn hiệu hàng hóa). Theo hình thái vật chất: Đầu tư XDCB chia thành đầu tư TSCĐ hữu hình (xây dựng, mua sắm các tài sản…), đầu tư về TSCĐ vô hình (mua bằng phát minh sáng chế, bản quyền, quy trình công nghệ sản xuất mới…) + Đầu tư về vốn lưu động thường xuyên cần thiết Đây là khoản đầu tư để hình thành nên TSLĐ tối thiểu thường xuyên cần thiết (nguyên vật liệu, hàng hóa…) + Đầu tư góp vốn liên doanh dài hạn và đầu tư vào tài sản chính Đây là khoản đầu tư ra bên ngoài doanh nghiệp. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp có nhiều hình thức liên doanh liên kết. Trong đó có hình thức liên doanh dài hạn, các doanh nghiệp tham gia góp vốn sản xuất kinh doanh trong thời gian tương đối dài, chịu trách nhiệm chung và phân chia lợi nhuận theo tỷ lệ tương ứng với phần đóng góp. Ngoài việc tham gia liên doanh trong điều kiện nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, các doanh nghiệp ở các thành phần kinh tế khác có thể tham gia đầu tư vốn dài hạn vào các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế khác dưới các hình thức mua cổ phần, mua trái phiếu dài hạn của doanh nghiệp khác phát hành… Doanh nghiệp sẽ nhận được khoản thu nhập từ các cổ phiếu, trái phiếu đã mua. Như vậy các cổ phiếu, trái phiếu và các loại chứng khoán dài hạn khác mà doanh nghiệp đã mua với ý định nắm giữ trong một thời gian tương đối dài (trên một năm), là một loại tài sản của doanh nghiệp và được gọi là tài sản tài chính của doanh nghiệp. Việc phân loại đầu tư theo cơ cấu vốn giúp doanh nghiệp có thể xem xét tính chất hợp lý của các khoản đầu tư trong tổng thể đầu tư của doanh nghiệp để đảm bảo xây dựng được cơ cấu vốn đầu tư thích ứng với điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp nhằm đạt hiệu quả đầu tư cao. - Theo mục tiêu đầu tư: + Đầu tư hình thành doanh nghiêp: các khoản đầu tư ban đầu để thành lập doanh nghiệp. + Đầu tư mở rộng quy mô kinh doanh: là toàn bộ các khoản đầu tư nhằm mở rộng thêm các phân xưởng mới hay các đơn vị trực thuộc. + Đầu tư chế tạo sản phẩm mới: là khoản đầu tư cho nghiên cứu và phát triển sản phẩm, tạo điều kiện phát triển lâu dài cho doanh nghiệp. + Đầu tư thay thế, hiện đại hóa máy móc: là khoản đầu tư thay thế hoặc đổi mới các trang thiết bị cho phù hợp với tiến bộ khoa học kỹ thuật, nhằm duy trì hoặc tăng khả năng sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp. + Đầu tư ra bên ngoài: là sự đầu tư góp vốn thực hiện liên doanh dài hạn với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác, đầu tư về tài sản tài chính khác… Việc phân chia này giúp cho doanh nghiệp có thể kiểm soát được tình hình thực hiện đầu tư theo mục tiêu nhất định mà doanh nghiệp đặt ra trong một thời kỳ và biện pháp thích ứng để đạt mục tiêu đầu tư đề ra. Ngoài các cách phân loại trên, căn cứ vào phạm vi đầu tư có thể chia đầu tư DN thành đầu tư bên trong và ngoài DN; căn cứ vào quy mô đầu tư có thể chia thành dự án đầu tư có quy mô lớn, dự án đầu tư có quy mô vừa và nhỏ. 3. Các yếu tố tác động đến quyết định đầu tư dài hạn của doanh nghiệp Quyết định đầu tư dài hạn là quyết định có tính chiến lược của một doanh nghiệp. Nó quyết định đến tương lai của một doanh nghiệp. Bởi lẽ, mỗi quyết định đầu tư đều ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của doanh nghiệp trong một thời gian dài, nó chi phối quy mô kinh doanh, trình độ trang bị kỹ thuật, công nghệ của doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng đến sản xuất sản phẩm, tiêu thụ trong tương lai của một doanh nghiệp. Như vậy sự thành bại của doanh nghiệp trong tương lai tùy thuộc rất lớn vào các quyết định đầu tư ngày hôm nay. Chính vì thế, để đi đến quyết định đầu tư đòi hỏi doanh nghiệp phải cân nhắc kỹ lưỡng những vấn đề, xem xét nhiều yếu tố. Có nhiều yếu tố tác động đến việc đầu tư của doanh nghiệp, trong đó có những yếu tố tác động có tính chất quyết định, gồm các yếu tố chủ yếu sau đây: - Chính sách kinh tế của Nhà nước trong việc phát triển nền kinh tế: Nhà nước là người định hướng và điều tiết hoạt động của các doanh nghiệp trong các thành phần kinh tế. Thông qua chính sách kinh tế của nhà nước như chính sách khuyến khích đầu tư, chính sách thuế… - Thị trường và sự cạnh tranh: Trong sản xuất hàng hóa, thị trường tiêu thụ sản phẩm là một căn cứ hết sức quan trọng để doanh nghiệp quyết định đầu tư. Doanh nghiệp muốn tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm thì phải căn cứ vào nhu cầu của thị trường. Yếu tố thứ hai là phải quan tâm đến mức cung của thị trường tức là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trên thị trường và dự đoán trong tương lai để lựa chọn phương thức đầu tư thích hợp, tạo ra lợi thế riêng của doanh nghiệp trên thị trường. - Lãi suất và thuế trong kinh doanh: Đây là yếu tố ảnh hưởng tới chi phí đầu tư của doanh nghiệp. Thông thường để thực hiện đầu tư ngoài vốn tự có, doanh nghiệp phải vay và đương nhiên phải trả khoản lãi tiền vay. Với việc trả lãi tiền vay đầu tư, doanh nghiệp phải tăng thêm khoản chi phí cho mỗi đồng vốn đầu tư. Thuế là công cụ rất quan trọng của Nhà nước để điều tiết và hướng dẫn các doanh nghiệp đầu tư kinh doanh. Đối với doanh nghiệp, thuế trong kinh doanh thấp hoặc cao sẽ ảnh hưởng rất lớn đến doanh thu tiêu thụ và lợi nhuận ròng của doanh nghiệp. Do vậy, thuế trong kinh doanh là yếu tố kích thích hay hạn chế sự đầu tư của doanh nghiệp. - Sự tiến bộ của khoa học và công nghệ: Nó có thể là cơ hội hoặc cũng có thể là nguy cơ đe dọa đối với sự đầu tư của doanh nghiệp. Trong đầu tư, doanh nghiệp phải tính đến thành tựu của khoa học, công nghệ để xác định đầu tư trang thiết bị, đầu tư về quy trình công nghệ sản xuất hoặc đầu tư kịp thời về đổi mới, hiện đại hóa trang thiết bị, nâng cao chất lượng sản phẩm. Sự tiến bộ của khoa học công nghệ cũng đòi hỏi doanh nghiệp dám chấp nhận những mạo hiểm trong đầu tư để phát triển sản phẩm mới. Ngược lại, doanh nghiệp nếu không tiếp cận kịp thời sự tiến bộ của khoa học, công nghệ để đổi mới trang thiết bị, đổi mới sản phẩm sẽ có nguy cơ dẫn doanh nghiệp tới tình trạng làm ăn thua lỗ do sản phẩm không còn phù hợp với thị trường. - Mức độ rủi ro của đầu tư: Trong sản xuất hàng hóa với cơ chế thị trường, mỗi quyết định đầu tư đều có thể gắn liền với sự rủi ro nhất định do sự biến động về sản xuất và thị trường… - Khả năng tài chính của doanh nghiệp: Để đi đến quyết định đầu tư, doanh nghiệp không thể không tính đến khả năng tài chính để thực hiện đầu tư. Mỗi doanh nghiệp chỉ có nguồn tài chính có giới hạn. Do đó doanh nghiệp không thể quyết định đầu tư thực hiện các dự án vượt xa khả năng tài chính của mình. 4. Trình tự ra quyết định đầu tư dài hạn Thông thường để đi đến quyết định đầu tư cần thực hiện các bước cần thiết sau: - Phân tích tình hình, xác định cơ hội đầu tư hay định hướng đầu tư. Đây là vấn đề hết sức quan trọng để đi đến quyết định đầu tư. Việc phân tích tình hình bao gồm đánh giá tình hình hiện tại và dự đoán tình hình trong tương lai (phân tích thị trường, cạnh tranh, sự tiến bộ của khoa học công nghệ…). - Xác định mục tiêu đầu tư: Mỗi quyết định đầu tư của doanh nghiệp đều phải xác định rõ mục tiêu cần đạt được về sản xuất và về tài chính. Mục tiêu được xác định mang tính chất dài hạn. - Lập dự án đầu tư: Sau khi xác định mục tiêu đầu tư và xem xét tình hình kinh doanh hiện tại, những yếu tố, dữ liệu liên quan đến khả năng đầu tư trong tương lai cần phải tiến hành lập các dự án. - Đánh giá, thẩm định dự án và lựa chọn dự án đầu tư: Đây là quá trình kiểm tra, đánh giá khách quan, khoa học và toàn diện nội dung cơ bản của dự án để đánh giá hiệu quả và tính khả thi của dự án. - Ra quyết định đầu tư: Chọn được dự án tối ưu và xem xét khả năng thực hiện và cuối cùng là ra quyết định. II. XÁC ĐỊNH DÒNG TIỀN CỦA DỰ ÁN 1. Các nguyên tắc cơ bản khi xác định dòng tiền của dự án Xem xét trên góc độ tài chính thì đầu tư là bỏ tiền chi ra ngày hôm nay để hy vọng thu về những khoản tiền thu nhập lớn hơn trong tương lai. Do vậy, đầu tư là một quá trình phát sinh ra các dòng tiền gồm dòng tiền ra và dòng tiền vào của dự án. Dòng tiền ra: là những khoản tiền mà doanh nghiệp chi ra để thực hiện dự án đầu tư. Dòng tiền vào: là những khoản tiền thu nhập do dự án đầu tư mang lại. Việc xác định dòng tiền của dự án đầu tư là một vấn đề khó khăn và phức tạp, liên quan đến nhiều nhân tố hay biến số khác nhau, nhất là việc xác định dòng tiền vào. Những sai lầm trong việc xác định dòng tiền dẫn đến những kết luận sai về việc chấp thuận hay loại bỏ dự án đầu tư. Vì vậy xác định dòng tiền của dự án phải dựa trên những nguyên tắc sau: + Đánh giá dự án cần dựa trên cơ sở đánh giá dòng tiền tăng thêm do dự án đầu tư đưa lại chứ không dựa vào lợi nhuận kế toán. Dòng tiền mặt cho phép các nhà đầu tư biết được lượng tiền thực có ở từng thời điểm mà doanh nghiệp được phép sử dụng để có những quyết định mới: hoặc dùng tiền đó để trả nợ, hoặc trả lợi tức cho cổ đông, hoặc tăng vốn luân chuyển, hoặc đầu tư tài sản cố định…. Trong khi đó nếu sử dụng lợi nhuận kế toán thì không thể đưa ra được những quyết định như vậy. Bởi lợi nhuận kế toán một mặt phụ thuộc vào phương pháp hạch toán kế toán của doanh nghiệp, mặt khác doanh thu để tính lợi nhuận kế toán bao gồm cả phần doanh thu bán chịu, làm cho doanh nghiệp có thể có lợi nhuận nhưng lại không có tiền. + Phải tính đến chi phí cơ hội khi xem xét dòng tiền của dự án. Chi phí cơ hội là khoản thu nhập mà nhà đầu tư có thể thu được từ dự án tốt nhất còn lại. Chi phí cơ hội ở đây muốn nói đến chính là phần thu nhập cao nhất có thể có được từ tài sản sở hữu của doanh nghiệp nếu nó không sử dụng cho dự án. Chi phí cơ hội không phải là một khoản thực chi nhưng vẫn được tính vào vì đó là một khoản thu nhập mà doanh nghiệp phải mất đi khi thực hiện dự án. Ví dụ một doanh nghiệp có thể cho thuê mặt bằng nhà máy với giá 1.200 trđ/năm hoặc sử dụng để sản xuất mặt hàng mới. Như vậy nếu dự án sản xuất mặt hàng mới được triển khai thì doanh nghiệp đã mất đi cơ hội có được thu nhập do cho thuê mặt bằng với mức 1.200 trđ/năm. Khoản thu nhập 1.200 trđ/năm từ việc cho thuê mặt bằng phải được xem là chi phí cơ hội của dự án sản xuất sản phẩm mới. + Không được tính chi phí chìm vào dòng tiền của dự án. Chi phí chìm là những khoản chi phí của những dự án đầu tư quá khứ (những chi phí đã xảy ra rồi) không còn khả năng thu hồi mà doanh nghiệp phải hoàn toàn gánh chịu bất kể dự án có được chấp thuận hay không. Chúng không liên quan đến dự án đầu tư mới nên không được đưa vào để phân tích. + Phải tính đến yếu tố lạm phát khi xem xét dòng tiền. + Ảnh hưởng chéo: phải tính đến ảnh hưởng của dự án đến các bộ phận khác của doanh nghiệp. 2. Xác định dòng tiền của dự án đầu tư - Xác định dòng tiền ra của dự án + Những khoản chi để hình thành nên TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình, những khoản chi liên quan đến hiện đại hóa để nâng cấp máy móc thiết bị khi dự án đi vào hoạt động. + Vốn đầu tư để hình thành vốn lưu động thường xuyên cần thiết cho dự án khi dự án đi vào hoạt động bao gồm: số vốn đầu tư vào TSLĐ thường xuyên cần thiết ban đầu và số vốn lưu động thường xuyên cần thiết bổ sung khi tăng quy mô kinh doanh. - Xác định dòng tiền vào của dự án đầu tư + Dòng tiền thuần hoạt động hàng năm: là khoản chênh lệch giữa số tiền thu được (dòng tiền vào) và số tiền chi ra (dòng tiền ra) phát sinh từ hoạt động thường xuyên hàng năm khi dự án đi vào hoạt động. Hoặc có thể tính gián tiếp như sau: Dòng tiền thuần hoạt động hàng năm = Lợi nhuận sau thuế hàng năm + Khấu hao TSCĐ hàng năm + Số tiền thuần từ thanh lý tài sản khi kết thúc dự án: là số tiền còn lại từ thu nhập thanh lý tài sản sau khi đã nộp thuế thu nhập về thanh lý tài sản Thu nhập từ thanh lý tài sản = Số tiền thu được do NB, TL TS - Chi phí liên quan đến NB, TL TS + Thu hồi vốn lưu động thường xuyên đã ứng ra 3. Ảnh hưởng của khấu hao đến dòng tiền của dự án CFht = CFKt(1-t%) + KHt.t% Trong đó: CFht: Dòng tiền thuần hoạt động của dự án năm t CFKt: Dòng tiền trước thuế chưa kể khấu hao ở năm t KHt: Mức khấu hao TSCĐ năm t t%: Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp KHt.t%: Mức tiết kiệm thuế do khấu hao ở năm t Dòng tiền thuần trước thuế chưa kể khấu hao (CFKt) = Doanh thu thuần - Chi phí hoạt động bằng tiền (không kể khấu hao) Từ công thức trên cho thấy, phần chi phí khấu hao càng cao thì dòng tiền thuần hàng năm của dự án sẽ càng cao. Như vậy nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu hao nhanh thì trong những năm đầu sử dụng tài sản, do khấu hao cao dòng tiền mặt thu về hàng năm sẽ cao và càng những năm cuối của thời gian sử dụng tài sản cố định nếu các yếu tố khác không có gì thay đổi thì dòng tiền thuần hàng năm của doanh nghiệp sẽ càng giảm đi. III. Lãi suất và giá trị thời gian của tiền trong quyết định đầu tư dài hạn 1. Yếu tố lãi suất Lãi đơn: là số tiền lãi được xác định dựa trên số vốn gốc (vốn đầu tư ban đầu) với một lãi suất nhất định. Việc tính lãi như vậy được gọi là phương pháp tính lãi đơn. Lãi kép: là số tiền lãi được xác định dựa trên cơ sở số tiền lãi của các thời kỳ trước đó được gộp vào vốn gốc để làm căn cứ tính tiền lãi cho các thời kỳ tiếp theo. Phương pháp tính tiền lãi như vậy được gọi là phương pháp tính lãi kép. Giá trị tương lai: là giá trị có thể nhận được tại một thời điểm trong tương lai bao gồm số vốn gốc và toàn bộ số tiền lãi tính đến thời điểm đó. Tính lãi đơn Fn = PV(1+i.n) Trong đó: Fn giá trị tương lai tại thời điểm cuối kỳ thứ n PV số vốn gốc (vốn đầu tư ban đầu) i lãi suất/kỳ (kỳ: tháng, quý, 6 tháng, năm…) n số kỳ tính lãi Tính lãi kép FVn = PV(1+i)n FVn: Giá trị kép nhận được ở cuối kỳ thứ n Trong công thức trên (1+i)n là thừa số lãi, nó biểu thị giá trị tương lai của 1 đồng sau n kỳ với lãi suất mỗi kỳ là i tính theo phương pháp lãi kép. Giá trị của nó phụ thuộc vào lãi suất 1 kỳ i và số kỳ tính lãi n. Có thể sử dụng kỳ hiệu f(i,n) để biểu thị thừa số lãi: (1+i)n = f(i,n). Từ đó, công thức tính giá trị kép ở trên có thể viết dưới dạng sau: FVn = PV.f(i,n). Ví dụ: Một người gửi tiết kiệm 100 trđ theo kỳ hạn gửi là 1 năm, với lãi suất là 10%/năm. Sau 5 năm người đó mới rút tiền gốc và lãi. Hỏi sau 5 năm người đó nhận được bao nhiêu tiền. 2. Giá trị thời gian của tiền tệ 2.1. Giá trị thời gian của 1 khoản tiền a. Giá trị tương lai của 1 khoản tiền + Theo lãi đơn: Fn = PV(1+i.n) + Theo lãi kép: FVn = PV(1+i)n b. Giá trị hiện tại của 1 khoản tiền PV = FVn/(1+i)n 2.2. Giá trị thời gian của một chuỗi tiền tệ 2.2.1. Giá trị tương lai của một chuỗi tiền tệ a. Chuỗi tiền tệ đều FV = A (1+i) n - 1 i FV = n t=1 A (1+i) n-t Hay + Ở cuối kỳ: FV = n t=1 CFt (1+i) n-t FV = A (1+i) n - 1 i FV = n t=1 A (1+i) n-t+1 (1+i) Hay FV = n t=1 CFt (1+i) n-t (1+i) + Ở đầu kỳ: b. Chuỗi tiền tệ không đều + Ở cuối kỳ: + Ở đầu kỳ: 2.2.2. Giá trị hiện tại của một chuỗi tiền tệ a. Chuỗi tiền tệ đều FV = A (1+i) -n - 1 i + Cuối kỳ: -t n Hay (1+i) A = FV t=1 FV = n t=1 A (1+i) t (1+i) 1 FV = A (1+i) -n - 1 i Hay (1+i) FV = n t=1 CFt (1+i) t 1 + Đầu kỳ: b. Chuỗi tiền tệ không đều + Cuối kỳ: + Đầu kỳ: FV = n t=1 CFt (1+i) t 1 FV = n t=1 CFt (1+i) t (1+i) 1 IV. Đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư dài hạn 1. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả dự án đầu tư dài hạn - Tỷ suất lợi nhuận bình quân vốn đầu tư - Thời gian hoàn vốn đầu tư - Giá trị hiện tại thuần của dựa án đầu tư - Tỷ suất doanh lợi nội bộ của dự án đầu tư - Chỉ số sinh lời của dự án đầu tư 2. Các phương pháp chủ yếu đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư - Phương pháp tỷ suất lợi nhuận bình quân vốn đầu tư TSV = Pr Vđ Trong đó: TSV: Tỷ suất lợi nhuận bình quân vốn đầu tư của dự án Pr: Lợi nhuận sau thuế bình quân hàng năm dự kiến do dự án đầu tư mang lại trong suốt thời gian đầu tư. Vđ: Vốn đầu tư bình quân hàng năm của dự án. Pr = ∑Prt n Trong đó:Prt: Lợi nhuận sau thuế dự kiến do dự án đầu tư đưa lại ở năm thứ t n: Thời gian đầu tư (vòng đời của dự án). Vđ = ∑Vđt n Trong đó: Vđt: Số vốn đầu tư ở năm thứ t n: Vòng đời của dự án đầu tư Ví dụ: Có hai dự án đầu tư (A và B) thuộc loại dự án loại trừ nhau. Số vốn đầu tư cho cả hai dự án đều là 120 triệu đồng, trong đó 100 triệu đồng đầu tư vào tài sản cố định, 20 triệu đồng đầu tư vào tài sản lưu động. Thời gian bỏ vốn, số khấu hao và lợi nhuận sau thuế của hai dự án thể hiện ở bảng sau: I. Thời gian thi công Dự án A Dự án B Vốn đầu tư Lợi nhuận sau thuế Số khấu hao Vốn đầu tư Lợi nhuận sau thuế Số khấu hao 1. Năm 1 20 2. Năm 2 50 50 3. Năm 3 50 70 Cộng 120 120 II. Thời gian sản xuất 1. Năm 1 11 20 12 20 2. Năm 2 14 20 13 20 3. Năm 3 17 20 16 20 4. Năm 4 11 20 11 20 5. Năm 5 9 20 8 20 Cộng 62 100 60 100 - Phương pháp thời gian hoàn vốn đầu tư (PP) Trường hợp 1: Nếu dự án đầu tư tạo ra dòng tiền thuần đều đặn hàng năm thì thời gian thu hồi vốn đầu tư được xác định theo công thức: Thời gian thu hồi VĐT(năm) = Vốn đầu tư ban đầu Dòng tiền thuần hàng năm của đầu tư Trường hợp 2: Dự án đầu tư tạo ra dòng tiền thuần không ổn định ở các năm. Thời gian thu hồi vốn đầu tư được xác định theo cách sau: + Xác định số năm thu hồi vốn đầu tư bằng cách tính số vốn đầu tư còn phải thu hồi ở cuối năm lần lượt theo thứ tự: VĐT còn phải thu hồi ở cuối năm t = Số vốn ĐT chưa thu hồi ở cuối năm (t-1) - Dòng tiền thuần của đầu tư năm t + Khi số VĐT còn phải thu hồi ở cuối năm nào đó nhỏ hơn dòng tiền thuần của đầu tư năm kế tiếp thì cần xác định thời gian (số tháng) thu hồi nốt VĐT trong năm kế tiếp. Số tháng thu hồi VĐT trong năm t = Số VĐT chưa thu hồi cuối năm (t-1) x12 Dòng tiền thuần của năm t Tổng hợp số năm và số tháng thu hồi VĐT chính là thời gian thu hồi VĐT của dự án. Ví dụ: Hai dự án đầu tư A và B có số vốn đầu tư là 150 trđ (bỏ vốn một lần). Khoản thu nhập dự kiến (bao gồm khấu hao và lợi nhuận sau thuế) ở các năm trong tương lai như sau: Bảng số 2: Dòng tiền thuần của dự án Đơn vị tính: trđ Năm 1 2 3 4 5 Dự án A 60 50 50 40 30 Dự án B 30 50 70 80 80 - Phương pháp thời gian hoàn vốn đầu tư có chiết khấu (DPP) Thời gian hoàn vốn có chiết khấu là khoảng thời gian cần thiết để tổng giá trị hiện tại tất cả các khoản tiền thuần hàng năm của dự án vừa đủ bù đắp số vốn đầu tư bỏ ra ban đầu. Ví dụ: Vẫn ví dụ về hai dự án A và B như ở trên, giả định chi phí sử dụng vốn là 10% Yêu cầu: Tính thời gian thu hồi vốn có chiết khấu của dự án A và B - Phương pháp giá trị hiện tại thuần (NPV) Tiêu chuẩn đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư chủ yếu là giá trị hiện tại thuần của dự án. Theo phương pháp này, tất cả các khoản thu nhập đạt được trong tương lai và vốn đầu tư bỏ ra để thực hiện dự án đều phải quy về giá trị hiện tại theo một tỷ lệ chiết khấu nhất định. Trên cơ sở đó so sánh giá trị hiện tại của thu nhập và giá trị hiện tại của vốn đầu tư để xác định giá trị hiện tại thuần của dự án. Công thức như sau: NPV = n ∑ i = 1 CFt - CFo (1+r)t Trong đó: NPV là giá trị hiện tại thuần (ròng) của dự án đầu tư. CFt: Dòng tiền thuần của đầu tư ở năm t CFo: Vốn đầu tư ban đầu của dự án n: Vòng đời của dự án r: Tỷ lệ chiết khấu hay tỷ lệ hiện tại hóa. Ví dụ: Hai dự án đầu tư A và B cùng đòi hỏi vốn đầu tư ban đầu là 100 trđ và dự kiến sẽ kéo dài trong 3 năm. Theo cách tính toán ban đầu dự án A sẽ mang lại các khoản thu nhập ròng lần lượt trong các năm từ năm thứ nhất đến năm thứ 3 là 10 trđ, 60 trđ, 80 trđ. Tương tự dòng tiền của dự án B là 70 trđ, 50 trđ, và 20 trđ. Chi phí sử dụng vốn bình quân mà nhà đầu tư phải chịu khi huy động vốn là WACC = 10%. Hãy cho biết: Nếu hai DA độc lập với nhau, chọn DA nào? Nếu hai DA loại trừ lẫn nhau, chọn DA nào? * Ưu điểm của phương pháp giá trị hiện tại thuần: . Phương pháp này đánh giá hiệu quả kinh tế của dự án có tính đến yếu tố giá trị thời gian của tiền. . Cho phép đo lường trực tiếp giá trị tăng thêm do vốn đầu tư tạo ra, từ đó giúp cho việc đánh giá và lựa chọn dự án phù hợp với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp. . Có thể tính giá trị hiện tại thuần của DA ĐT kết hợp bằng cách cộng giá trị hiện tại thuần của các dự án với nhau. Nghĩa là: NPV (A+B) = NPVA + NPVB * Hạn chế của phương pháp giá trị hiện tại thuần . Phương pháp NPV không phản ánh mức sinh lời của đồng vốn đầu tư . Phương pháp này cũng không cho thấy mối liên hệ giữa mức sinh lời của vốn đầu tư và chi phí sử dụng vốn. . Không thể đưa ra kết quả lựa chọn khi các dự án không đồng nhất về mặt thời gian cũng như xếp hạng ưu tiên trong việc lựa chọn các DA ĐT khi nguồn vốn của doanh nghiệp bị giới hạn. - Phương pháp tỷ suất doanh lợi nội bộ (IRR) Tỷ suất doanh lợi nội bộ hay còn gọi là lãi suất hoàn vốn nội bộ là một lãi suất mà chiết khấu với mức lãi suất đó làm cho giá trị hiện tại của các khoản tiền thuần hàng năm trong tương lai do đầu tư mang lại bằng với vốn đầu tư ban đầu. Hay nói cách khác, tỷ suất doanh lợi nội bộ là một lãi suất mà chiết khấu với mức lãi suất đó làm cho giá trị hiện tại thuần NPV của khoản đầu tư = 0 NPV = n ∑ i = 1 CFt - CFo = 0 (1+IRR)t Trong đó: IRR là tỷ suất doanh lợi nội bộ của DA ĐT Để xác định được tỷ suất doanh lợi nội bộ của dự án, người ta thường sử dụng hai phương pháp: phương pháp thử, xử lý sai số và phương pháp nội suy. * Phương pháp thử và xử lý sai số: Trước tiên ta phải chọn 1 lãi suất và sử dụng lãi suất đó làm tỷ lệ chiết khấu để tìm giá trị hiện tại của các khoản thu, giá trị hiện tại của vốn đầu tư và so sánh chúng với nhau để xác định giá trị hiện tại thuần của dự án. Nếu giá trị hiện tại thuần của dự án khác không tương đối lớn thì tiếp tục thử lại bằng cách nâng mức lãi suất lên (nếu NPV > 0) hoặc hạ mức lãi suất xuống (nếu NPV<0), cứ làm như vậy cho đến khi tìm được một mức lãi suất làm cho giá trị hiện tại thuần của DA ĐT bằng không hoặc xấp xỉ bằng không thì lãi suất đó chính là tỷ suất doanh lợi nội bộ (IRR) của dự án. * Phương pháp nội suy: Theo phương pháp này, việc xác định tỷ suất doanh lợi nội bộ của dự án được thực hiện theo các bước sau: Bước 1: Chọn một mức lãi suất tùy ý r1 sau đó tính giá trị hiện tại thuần của dự án NPV1 theo lãi suất r1 Bước 2: Chọn tiếp một mức lãi suất r2 thỏa mãn điều kiện: . Nếu giá trị hiện tại thuần NPV1>0 thì chọn r2>r1 sao cho với r2 sẽ làm NPV2 < 0 và ngược lại. . Để đảm bảo mức độ chính xác cao hơn thì chênh lệch giữa r1 và r2 trong khoảng 5%. . Bước 3: Tìm tỷ suất doanh lợi nội bộ của dự án: tỷ suất doanh lợi nội bộ IRR của dự án sẽ nằm trong khoảng r1 và r2 IRR = r1 + (r2 - r1) /NPV1/ /NPV1/ + /NPV2/ Ví dụ: Một DA ĐT, dự kiến số vốn đầu tư bỏ ngay 1 lần là 150 trđ, thời gian hoạt động của dự án kéo dài trong 3 năm. Dự kiến thu nhập do dự án mang lại trong các năm lần lượt là: 40 trđ, 60 trđ, 90 trđ. Hãy tìm tỷ suất doanh lợi nội bộ của dự án trên. * Ưu điểm của PP tỷ suất doanh lợi nội bộ . PP này cho phép đánh giá được mức sinh lời của dự án có tính đến yếu tố giá trị thời gian của tiền. . Cho phép dễ dàng so sánh mức sinh lời của dự án với chi phí sử dụng vốn, thấy được mối liên hệ giữa việc huy động vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong việc thực hiện dự án đầu tư. . Cho phép đánh giá khả năng bù đắp chi phí sử dụng vốn của DA ĐT so với tính rủi ro của nó (trong khi PP NPV không cung cấp cho ban lãnh đạo DN những thông tin như vậy) * Hạn chế của PP tỷ suất doanh lợi nội bộ . Thu nhập của DA được giả định tái đầu tư với lãi suất bằng với tỷ suất doanh lợi nội bộ của dự án. Điều đó không thật phù hợp với thực tế nhất là đối với dự án có tỷ suất doanh lợi nội bộ cao. . PP này không chú trọng đến quy mô vốn ĐT nên có thể dẫn đến trường hợp kết luận chưa thỏa đáng khi đánh giá dự án, vì tỷ suất doanh lợi nội bộ luôn luôn cao đối với những dự án có quy mô nhỏ. . Áp dụng PP tỷ suất doanh lợi nội bộ sẽ rất khó khăn trong đánh giá lựa chọn dự án có nhiều tỷ suất doanh lợi nội bộ và có thể dẫn đến sai lầm trong việc lựa chọn dự án. - Phương pháp chỉ số sinh lời (PI) Chỉ số sinh lời cũng là một thước đo khả năng sinh lời của một dự án đầu tư có tính đến yếu tố giá trị thời gian của tiền. Chỉ số sinh lời được xác định bằng tỷ lệ giữa giá trị hiện tại của các khoản thu nhập từ dự án và vốn đầu tư ban đầu của dự án. PI = n ∑ t=1 CFt (1 + r)t CF0 Trong đó: PI là chỉ số sinh lời của dự án r: Tỷ lệ chiết khấu, thường sử dụng là chi phí sử dụng vốn để thực hiện dự án. Ví dụ: Dự án đầu tư A với chi phí sử dụng vốn của dự án là 10% và dòng tiền của dự án như sau: Năm NPV (10%) IRR 0 1 2 Dòng tiền (trđ) -1,000 600 600 41 13,06% Việc sử dụng chỉ số sinh lời làm tiêu chuẩn để đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư được thực hiện như sau: . Xác định chỉ số sinh lời của mỗi dự án đầu tư. . Đánh giá và lựa chọn dự án: PI < 1 loại bỏ dự án PI = 1 có thể chấp thuận hay loại bỏ dự án PI > 1 Nếu DA độc lập chấp thuận, nếu DA loại trừ nhau thì chọn DA có PI lớn nhất. * Ưu điểm: PP này cho phép đánh giá khả năng sinh lời của dự án đầu tư có tính đến yếu tố giá trị thời gian của tiền. . Cho thấy mối liên hệ giữa các khoản thu nhập do dự án đưa lại với số vốn đầu tư bỏ ra để thực hiện dự án. . Có thể sử dụng chỉ số sinh lời trong việc so sánh các dự án có số vốn đầu tư khác nhau để thấy được mức sinh lời giữa các dự án. . Trong trường hợp nguồn vốn bị giới hạn, nếu phải ưu tiên lựa chọn một số dự án trong nhiều dự án khác nhau thì phương pháp chỉ số sinh lời tỏ ra hữu hiệu hơn. Giả sử DN có 3 dự án đầu tư với chi phí sử dụng vốn bằng 10% và dòng tiền của các dự án như sau: Đơn vị tính: trđ Dự án Dòng tiền các năm (trđ) NPV 10% PI 0 1 2 A -1000 600 800 206,6 1,21 B -2000 1200 1500 330,6 1,17 C -1000 400 1000 190,6 1,19 Khả năng tài trợ vốn của doanh nghiệp hạn chế ở mức 2.000 trđ Dựa vào tiêu chuẩn NPV sẽ chọn dự án B, loại A, C. Vì NPVB = 330,6 trđ. Nếu chọn dự án A và C ta thu được 206,6 + 190,1 = 396,7 trđ với số tiền vốn đầu tư bằng dự án B. Như vậy, nếu dựa theo chỉ số sinh lời sẽ cho phép chọn dự án A và C loại dự án B. . Phương pháp này thường cũng giả định tỷ lệ tái đầu tư bằng với mức chi phí sử dụng vốn, điều này cũng tương tự như trong phương pháp giá trị hiện tại thuần, nó phù hợp hơn so với phương pháp tỷ suất doanh lợi nội bộ. * Nhược điểm của phương pháp chỉ số sinh lời: Cũng giống như phương pháp tỷ suất doanh lợi nội bộ, phương pháp chỉ số sinh lời cũng không phản ánh trực tiếp giá trị tăng thêm của DAĐT, vì thế nếu sử dụng phương pháp chỉ số sinh lời có thể dẫn đến quyết định sai lầm.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docCh__ng VII.doc
  • docchuong 1.doc
  • docchuong 2.doc
  • docchuong 3.doc
  • docchuong 4.doc
  • docchuong 5.doc
  • docChuongVIII.Chuan.doc
  • docCh__ng 6. hs.doc
  • docCh__ng 9.DuBaoTaiChinh.doc
Tài liệu liên quan