Loại văn hoá này kết hợp giữa sự quan tâm con nguời và thành tích. Một công ty trở
nên hợp nhất hai yếu tố khi những nhà quản lí nhận ra rằng nhân viên đóng vai trò
quan trọng – nhân viên có chất lượng sẽ giúp tăng thành tích của công ty. Rất nhiều
công ty trong số ấy có Johnson & Johnson, Novell, công ty bảo hiểm nhân thọ Tây
Bắc có nền văn hoá này. Tuy nhiên điều đó không có nghĩa là họ dửng dưng trước
những vấn đề đạo đức. Ví dụ như mặc dù công ty Johnson & Johnson rất có danh
tiếng, nhưng vài năm trước công ty này đã xé nhỏ hàng ngàn tài liệu liên quan đến
những cuộc điều tra liên bang về việc liệu công ty có sử dụng trái phép thuốc trị mụn
Retin – A để làm kem xoá nếp nhăn hay không. Hậu quả là án phí và tiền phạt lên tới
gần 7.5 triệu USD và ba nhân viên cao cấp đã bị sa thải. Liệu sự thật này có ảnh
hưởng đến văn hoá của Johnson & Johnson hay không để những hành vi này không bị
lặp lại nữa. Phát ngôn viên của công ty cho biết công ty không tin rằng những hành
động của công ty lại vi phạm luật marketing của FDA, điều này khiến cho công ty
phải nghi ngờ.
Văn hoá của một tổ chức – gồm những tiêu chuẩn đạo đức, các chuẩn tắc, niềm tin, và
tập quán có thể nhận ra bằng việc tiến hành kiểm soát văn hoá. Một cuộc kiểm soát
văn hoá là sự ước định tiêu chuẩn đạo đức của tổ chức. Những vấn đề này có thể giúp
tổ chức nhận ra văn hoá doanh nghiệp nào vi phạm đạo đức.
Như chúng ta đã biết, văn hoá doanh nghiệp là một nhân tố quan trọng trong việc
đưa ra các quyết định có đạo đức.
26 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 05/01/2022 | Lượt xem: 532 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp - Chương 5: Văn hóa doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i nghiệp 3
• Kiến trúc, cách bài trí, công nghệ, sản phẩm
• Cơ cấu tổ chức các phòng ban của doanh nghiệp
• Các văn bản quy định nguyên tắc hoạt động của doanh nghiệp
• Lễ nghi và lễ hội hàng năm
• Các biểu tượng, logo, slogan, khẩu hiệu, tài liệu quảng cáo của doanh nghiệp
• Ngôn ngữ, cách ăn mặc, cách biểu hiện cảm xúc.
• Những huyền thoại, câu chuyện về doanh nghiệp
• Hình thức mẫu mã sản phẩm
• Thái độ cung cách ứng xử của các thành viên
Đây là cấp độ văn hoá dễ nhận biết nhất, dễ cảm nhận nhất; ta có thể nhận thấy
ngay trong lần tiếp xúc đầu tiên thông qua các yếu tố vật chất như vật kiến trúc, cách bài
trí, đồng phục của doanh nghiệp. Cấp độ văn hoá chịu ảnh hưởng nhiều bởi tính chất
Những giá trị sâu hơn và những nhận thức được hình thành bởi các thành viên của
tổ chức công việc ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp và quan điểm của lãnh đạo.
Cấp độ văn hoá này dễ thay đổi và thể hiện không đầy đủ và sâu sắc văn hoá doanh
nghiệp, có quan điểm cho rằng cấp độ này chỉ phản ánh khoảng 13% đến 20% giá trị văn
hoá của doanh nghiệp.
5.1.2.2. Cấp độ thứ hai (biểu trưng phi trực quan – vô hình): những giá trị
được tuyên bố
Bất kể doanh nghiệp nào cũng có các quy định, nguyên tắc, triết lý, mục tiêu và
chiến lược hoạt động riêng của mình; nhưng chúng được thể hiện với nội dung, phạm vi
mức độ khác nhau giữa các doanh nghiệp mà thôi. Đó là kim chỉ nam cho hoạt động của
toàn bộ nhân viên trong doanh nghiệp và được doanh nghiệp công bố rộng rãi ra công
chúng để mọi thành viên cùng thực hiện, chia sẻ và xây dựng. Đây chính là những giá trị
được công bố, một bộ phận của nền văn hoá doanh nghiệp.
Những giá trị được công bố cũng có tính hữu hình vì người ta có thể nhận biết và
diễn đạt chúng một cách rõ ràng, chính xác. Chúng thực hiện chức năng hướng dẫn cho
các nhân viên trong doanh nghiệp cách thức đối phó với các tình huống cơ bản và rèn
luyện cách ứng xử cho các nhân viên mới trong môi trường cạnh tranh.
5.1.2.3. Cấp độ thứ ba: Những quan niệm chung (những niềm tin, nhận thức,
suy nghĩ và tình cảm có tính vô thức, mặc nhiên được công nhận trong doanh nghiệp)
Trong bất kỳ hình thức văn hoá nào (văn hoá dân tộc, văn hoá kinh doanh, văn hoá
doanh nghiệp) cũng đều có các quan niệm chung, được tồn tại trong thời gian dài, chúng
Học phần: Văn hóa kinh doanh và Tinh thần khởi nghiệp 4
ăn sâu vào trong tâm trí của hầu hết tất cả các thành viên thuộc nền văn hoá đó và trở
thành điều mặc nhiên được công nhận.
Ví dụ, cùng một vấn đề: Vai trò của phụ nữ trong xã hội. Văn hoá Á Đông nói riêng
và văn hoá Việt Nam nói riêng, có quan niệm truyền thống là: nhiệm vụ quan trọng nhất
của người phụ nữ là chăm lo gia đình còn công việc ngoài xã hội là thứ yếu, điều này mặc
nhiên hình thành trong suy nghĩ của đại đa số mọi người trong xã hội và được truyền qua
các thế hệ. Trong khi đó văn hoá phương Tây lại quan niệm rằng: Người phụ nữ có quyền
tự do cá nhân và không phải chịu sự ràng buộc quá khắt khe vào lễ giáo tuyền thống. Vùng
Trung Đông theo đạo hồi thì vấn đề này lại càng khắt khe hơn rất nhiều trong việc cho
phép nữ giới tiếp xúc và khẳng định vị trí trong xã hội.
5.2. Tác động của văn hoá doanh nghiệp tới hoạt động của doanh nghiệp
5.2.1. Tác động tích cực của văn hoá doanh nghiệp
Văn hoá doanh nghiệp tạo nên phong thái riêng của doanh nghiệp, giúp phân
biệt giữa doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác
Văn hoá doanh nghiệp gồm nhiều bộ phận hợp thành: Gồm Triết lý kinh doanh, các
tập tục, lễ nghi, thói quen, cách thức đào tạo, giáo dục, truyền thuyết, huyền thoại của
một số thành viên trong doanh nghiệp Tất cả những yếu tố đó tạo nên phong cách riêng
của doanh nghiệp; điều này giúp cho ta phân biệt được sự khác nhau giữa các doanh
nghiệp và giữa các tổ chức xã hội. Phong cách đó đóng vai trò như không khí và nước đối
với doanh nghiệp, có ảnh hưởng rất lớn đối với doanh nghiệp
Văn hoá doanh nghiệp tạo nên lực hướng tâm chung cho toàn doanh nghiệp
Nếu doanh nghiệp có một nền văn hoá tốt sẽ giúp cho doanh nghiệp thu hút được nhân tài,
giữ chân được nhân tài, củng cố được lòng trung thành của các nhân viên đối với doanh
nghiệp. Vì người lao động làm việc không chỉ vì tiền mà còn vì các mục đích khác nữa
nhất là khi họ đã thoả mãn phần nào về mặt kinh tế. Theo Maslow về hệ thống nhu cầu của
con người, thì nhu cầu của con người đựơc mô tả bằng một hình tam giác với năm mức
nhu cầu được sắp xếp theo mức độ từ thấp đến cao: Nhu cầu sinh lý, nhu cầu an ninh, nhu
cầu xã hội – giao tiếp, nhu cầu được tôn trọng, nhu cầu tự khẳng định mình để tiến bộ.
Văn hoá doanh nghiệp tạo môi trường làm việc hiệu quả, thân thiện, tạo sự gắn kết
và thống nhất ý chí, góp phần định hướng và kiểm soát thái độ hành vi của các thành viên
trong doanh nghiệp. Văn hoá doanh nghiệp góp phần làm tăng sức cạnh tranh của doanh
nghiệp, trên cơ sở tạo ra bầu không khí và tác phong làm việc tích cực, khích
lệ tinh thần sáng tạo, củng cố lòng trung thành gắn bó của các thành viên, nâng cao tinh
Học phần: Văn hóa kinh doanh và Tinh thần khởi nghiệp 5
thần trách nhiệm Tất cả những yếu tố đó góp phần tạo năng suất lao đông và đảm bảo
chất lượng sản phẩm dịch vụ, từ đó sẽ củng cố khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Văn hoá doanh nghiệp khích lệ quá trình đổi mới và sáng tạo
Tại các doanh nghiệp mà môi trường văn hoá ngự trị mạnh mẽ sẽ nảy sinh sự tự lập
đích thực ở mức độ cao nhất, nghĩa là các cá nhân được khuyến khích để tách biệt đưa ra ý
kiến, sáng kiến, thậm chí cả các cá nhân ở cấp cơ sở, sự khích lệ này phát huy được tính
năng động sáng tạo của mọi thành viên trong công ty, là cơ sở cho quá trình nghiên cứu và
phát triển (R&D) của công ty. Mặt khác những thành công của nhân viên trong công việc
sẽ tạo động lực về sự gắn bó của họ với công ty lâu dài và tích cực hơn.
5.2.2. Tác động tiêu cực của văn hoá doanh nghiệp
Một doanh nghiệp có nền văn hoá tiêu cực có thể là doanh nghiệp có nền quản lý
cứng nhắc theo kiểu hợp đồng, độc đoán, chuyên quyền và hệ thống bộ máy quản lý quan
liêu, gây ra không khí làm việc thụ động, sợ hãi của nhân viên, làm kìm hãm sự sáng tạo,
khiến họ có thái độ thờ ơ hoặc chống đối lãnh đạo. Đây là các doanh nghiệp không có ý
định tạo (hoặc không có khả năng tạo) được một mối liên hệ nào đó giữa các nhân viên
trong và ngoài quan hệ công việc, mà chỉ dừng lại ở chỗ tập hợp hàng nghìn người xa lạ,
chỉ tạm dừng chân tại công ty. Người quản lý chỉ phối hợp các cố gắng của họ, và như vậy
dù thế nào đi nữa thì cũng sản xuất ra một thứ gì đó, nhưng niềm tin của họ vào công việc,
vào doanh nghiệp là không hề có, họ luôn có ý định tìm cơ hội để ra đi và như vậy doanh
nghiệp ngày càng đi vào sự khó khăn.
5.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến văn hoá doanh nghiệp
5.3.1. Các nhân tố bên trong Người đứng đầu/người chủ doanh nghiệp
Đây là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến văn hóa doanh nghiệp. Người đứng
đầu doanh nghiệp không chỉ là người quyết định cơ cấu tổ chức và công nghệ được áp
dụng trong doanh nghiệp, mà còn là người sáng tạo ra các biểu tượng, các ý thức hệ, các
hệ thống giá trị áp dụng trong doanh nghiệp, sáng tạo ra niềm tin, các giai thoại, nghi lễ,
các nguyên tắc, mục tiêu, chiến lược của doanh nghiệp. Trong quá trình xây dựng và
quản lý doanh nghiệp, các hệ tư tưởng, tính cách của người đứng đầu doanh nghiệp sẽ
được phản chiếu trong hoạt động kinh doanh, góp phần quan trọng trong quá trình hình
thành văn hoá doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào có những con người có khát vọng cháy
bỏng, dám biến những khát vọng thành hiện thực sinh động thì doanh nghiệp ấy sẽ chiến
thắng trên thương trường. Cho nên có thể nói, nhân cách của người chủ hay người đứng
đầu doanh nghiệp sẽ quyết định chất lượng văn hóa của cả doanh nghiệp.
Học phần: Văn hóa kinh doanh và Tinh thần khởi nghiệp 6
Lịch sử, truyền thống của doanh nghiệp
Đây là yếu tố tuy không mang vai trò quyết định nhưng cần phải được kể đến trước
tiên. Bởi vì, trên thực tế, mỗi doanh nghiệp đều có lịch sử phát triển của mình. Qua mỗi
thời kỳ tồn tại, mỗi doanh nghiệp đều có những đặc điểm mang tính đặc thù cả về cơ cấu
tổ chức, cơ chế hoạt động và đặc trưng văn hóa. Tất cả những yếu tố đó đều có ảnh hưởng
không nhỏ đến việc xây dựng, điều chỉnh và phát triển văn hóa kinh doanh của doanh
nghiệp trong giai đoạn mới. Lịch sử phát triển và truyền thống văn hóa của một doanh
nghiệp cho chúng ta hiểu được đầy đủ quá trình vận động, thay đổi của doanh nghiệp,
cũng như thấy được những nguyên nhân và sự tác động của những nguyên nhân đó đối với
sự thay đổi của doanh nghiệp. Thực tế cho thấy, những doanh nghiệp có lịch sử phát triển
lâu đời và bề dày truyền thống thường khó thay đổi về tổ chức hơn những doanh nghiệp
non trẻ chưa định hình rõ phong cách hay đặc trưng văn hóa. Những truyền thống, tập
quán, nhân tố văn hóa đã xuất hiện và định hình trong lịch sử vừa là chỗ dựa nhưng cũng
có thể là rào cản tâm lý không dễ vượt qua trong việc xây dựng và phát triển những đặc
trưng văn hóa mới cho doanh nghiệp. Các doanh nghiệp mới thành lập thường có các
phong cách kinh doanh hiện đại và hướng tới thị trường nhiều hơn. Thành viên của doanh
nghiệp này cũng trẻ hơn và năng động hơn. Ngược lại những doanh nghiệp có lịch sử phát
triển lâu dài thường khó đổi mới hơn và có các giá trị văn hóa truyền thống, có kinh
nghiệm chuyên môn hơn.
Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp
Giữa các công ty có ngành nghề kinh doanh khác nhau sẽ có văn hóa khác nhau.
Văn hóa ngành nghề cũng là một yếu tố tác động quan trọng đến kết quả kinh doanh của
từng doanh nghiệp. Các công ty thương mại có văn hóa khác với công ty sản xuất và chế
biến. Mặt khác, văn hóa ngành nghề cũng thể hiện rõ trong việc xác định mối quan hệ
giữa các phòng ban và bộ phận khác nhau trong công ty. Những người làm hành chính sẽ
có các cách ứng xử và những giá trị văn hóa khác với các công nhân trực tiếp sản xuất và
khác với các nhân viên kế toán Điều đó đã lý giải cho việc tại sao giữa các đơn vị, bộ
phận trong một công ty nhiều khi lại khó phối hợp hoạt động. Sự khó phối hợp này đã làm
giảm khả năng của tất cả các đơn vị trong việc đưa ra chất lượng hiệu quả cao vì mục đích
chung của doanh nghiệp.
Hình thức sở hữu của doanh nghiệp
Loại hình sở hữu hay các loại hình công ty khác nhau cũng tạo ra sự khác biệt trong
văn hóa kinh doanh của doanh nghiệp. Các công ty cổ phần sẽ có những giá trị văn hóa
Học phần: Văn hóa kinh doanh và Tinh thần khởi nghiệp 7
khác với giá trị văn hóa của các công ty trách nhiệm hữu hạn và càng khác với giá trị văn
hóa của các công ty của nhà nước. Sở dĩ như vậy vì bản chất hoạt động và điều hành cũng
như ra quyết định của các công ty này là khác nhau. Trong các công ty nhà nước, khi giám
đốc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh dựa trên nguồn vốn 100% của nhà nước, lại
hoạt động chủ yếu trong các môi trường độc quyền và điều hành hoạt động theo các chỉ
tiêu kế hoạch mà nhà nước thông qua thì tính chủ động và tự giác sẽ thấp hơn các công ty
tư nhân. Theo các nhà nghiên cứu thì các công ty nhà nước thường có giá trị văn hóa thích
sự tuân thủ, ít chú ý đến hoạt động chăm sóc khách hàng trong khi các công ty tư nhân lại
có giá trị văn hóa hướng tới khách hàng và ưa thích sự linh hoạt hơn.
Mối quan hệ giữa các thành viên của doanh nghiệp:
Mối quan hệ giữa các thành viên trong doanh nghiệp sẽ là yếu tố ảnh hưởng rất
mạnh mẽ đến văn hóa doanh nghiệp cũng như sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp có những giá trị phù hợp để mọi thành viên cùng chia sẻ, quan tâm; có
một hệ thống định chế bao gồm những vấn đề liên quan đến tính chuyên nghiệp như sự
hoàn hảo của công việc, sự hài hòa giữa quyền hạn và trách nhiệm, quyền lợi và nghĩa vụ
của người lao động; có quy trình kiểm soát, đánh giá chính xác hiệu quả làm việc của
người lao động thì sẽ tạo thành được một thể thống nhất, tạo được sự gắn bó, đoàn kết
giữa các thành viên.
Những giá trị văn hoá học hỏi được
Những giá trị học hỏi được thường rất phong phú và đa dạng, nhưng chủ yếu qua
các
hình thức sau:
• Những kinh nghiệm tập thể của doanh nghiệp: Đây là những kinh nghiệm có được
khi xử lý các công việc chung, rồi sau đó được tuyên truyền và phổ biến toàn
doanh nghiệp và các thành viên mới.
• Những giá trị học hỏi được từ các doanh nghiệp khác: Đó là kết quả của quá trình
nghiên cứu thị trường, nghiên cứu đối thủ cạnh tranh, các chương trình giao lưu,
hội chợ, các khoá đào tạo của ngành
• Những giá trị văn hoá được tiếp nhận trong quá trình giao lưu với nền văn hoá
khác: Đây là trường hợp phổ biến của các công ty đa quốc gia và xuyên quốc gia,
các công ty gửi nhân viên đi làm việc và đào tạo ở nước ngoài, các doanh nghiệp
đầu tư ở nước ngoài và có các đối tác nước ngoài.
Học phần: Văn hóa kinh doanh và Tinh thần khởi nghiệp 8
• Những giá trị do một hay nhiều thành viên mới đến mang lại: Việc tiếp nhận
những giá trị này thường phải trải qua một thời gian dài, tiếp nhận một cách vô thức hoặc
có ý thức. Ví dụ khi chưa có nhân viên mới này, doanh nghiệp chưa có thói quen giải
quyết khiếu nại của khách hàng trong vòng 24 giờ (đây là thói quen của nhân viên mới),
do thực hiện tốt công việc được khách hàng khen ngợi, được cấp trên thưởng. Các nhân
viên khác thấy vậy noi gương theo, dẫn đến hình thành văn hoá của doanh nghiệp.
• Những xu hướng và trào lưu xã hội: Các trào lưu xã hội tác động ảnh hưởng đến
văn hoá doanh nghiêp, ví dụ như ngày càng nhiều các doanh nghiệp Việt Nam thực hiện
công việc trên cơ sở máy tính hoá và sử dụng thư điện tử trong công việc như thông báo
cho khác hàng, phân công công việc, gửi các tài liệu đều có thể trao đổi qua thư điện tử
và như vậy hình thành nền văn hoá điện tử (E – Culture) đang dần được hình thành.
5.3.2. Các nhân tố bên ngoài
• Văn hoá xã hội, văn hóa dân tộc, văn hóa vùng miền: Các nhà nghiên cứu cũng
chỉ ra rằng, trong doanh nghiệp có các nhân viên đến từ các địa phương, các vùng khác
nhau thì các giá trị văn hóa vùng miền thể hiện rất rõ nét. Các hành vi mà nhân viên mang
đến nơi làm việc không dễ dàng thay đổi bởi các qui định của doanh nghiệp. Hay nói cách
khác, văn hóa của công ty không dễ dàng làm giảm đi hoặc loại trừ văn hóa vùng miền
trong mỗi nhân viên của công ty. Do đó, đây cũng là yếu tố tác động đến văn hóa kinh
doanh của doanh nghiệp. Văn hoá kinh doanh là một bộ phận của văn hoá dân tộc, văn hoá
xã hội. Vì vậy sự phản chiếu của văn hoá dân tộc, văn hoá xã hội lên nền văn hoá kinh
doanh là một điều tất yếu. Mỗi cá nhân trong một nền văn hoá kinh doanh đều phụ thuộc
vào một nền văn hoá dân tộc cụ thể, với một phần nhân cách tuân theo các giá trị văn hoá
dân tộc. Mức độ coi trọng tính cá nhân hay tính tập thể, khoảng cách phân cấp của xã hội,
tính linh hoạt chuyển đổi giữa các tầng lớp xã hội, tính đối lập giữa nam quyền và nữ
quyền, tính thận trọng là những thành tố của văn hoá xã hội tác động rất mạnh mẽ
đến văn hoá kinh doanh.
• Thể chế xã hội
Thể chế là yếu tố hàng đầu, có vai trò tác động chi phối tới văn hóa kinh doanh mỗi
nước. Thể chế là “những quy tắc của cuộc chơi trong xã hội” hoặc “những luật lệ do con
người đặt ra để điều tiết và định hình những quan hệ tương hỗ giữa con người”. Vì đối
tượng điều chỉnh của thể chế là các quan hệ xã hội, cho nên để tương ứng với các quan hệ
xã hội, người ta chia ra: thể chế chính trị, thể chế kinh tế, thể chế văn hóa xã hội, thể chế
hành chính
Học phần: Văn hóa kinh doanh và Tinh thần khởi nghiệp 9
Hoạt động sản xuất – kinh doanh của từng cá nhân, từng tổ chức, từng doanh
nghiệp trong xã hội đều phải chịu sự quy định, sự tác động của môi trường thể chế, phải
tuân thủ các nguyên tắc, thủ tục hành chính, sự quản lý của nhà nước về kinh tế.
Do vậy có thể nói, thể chế chính trị, thể chế kinh tế, thể chế hành chính, thể chế văn
hóa, các chính sách của chính phủ, hệ thống pháp chế là những yếu tố ảnh hưởng trực
tiếp đến môi trường kinh doanh và qua đó ảnh hưởng sâu sắc tới việc hình thành và phát
triển văn hóa kinh doanh.
Các chính sách của nhà nước sẽ có ảnh hưởng mạnh mẽ tới doanh nghiệp, nó có thể
tạo ra lợi nhuận hoặc thách thức với doanh nghiệp như chính sách thương mại, chính sách
phát triển ngành, phát triển kinh tế, các chính sách điều tiết cạnh tranh bảo vệ người tiêu
dùng Hệ thống chính sách hợp lý, đồng bộ, nhất quán dựa trên một nền chính trị ổn định
sẽ ảnh hưởng tích cực đến hoạt động của doanh nghiệp. Ví dụ chính sách thuế với các quy
định hợp lý về thuế xuất khẩu, nhập khẩu, các khoản thuế tiêu thụ, thuế thu nhập... sẽ ảnh
hưởng tới doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp.
Phương thức hoạt động, mức độ công bằng, công khai, minh bạch và hiệu quả của
nền hành chính có tác động trực tiếp tới hành vi và hiệu quả hoạt động của giới doanh
nhân. Sự ổn định về chính trị, thái độ của các quan chức chính phủ đối với doanh nghiệp,
hệ thống pháp luật, chính sách thương mại là những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới môi
trường kinh doanh, ảnh hưởng rất lớn đến chiến lược kinh doanh và các mối quan hệ bên
trong của chủ thể kinh doanh và qua đó ảnh hưởng sâu sắc tới việc hình thành và phát triển
văn hoá kinh doanh.
Ngoài các yếu tố thuộc về các chính sách và hệ thống pháp chế của chính phủ thì
chính thể chế kinh tế cũng đã đặt ra những yêu cầu cho sự phát triển của văn hoá kinh
doanh. Thông qua quan hệ kinh tế, kinh doanh mà chủ thể kinh doanh hình thành được các
bản sắc văn hóa riêng từ việc kế thừa và tiếp thu những giá trị văn hóa tốt đẹp của nhân
loại, những giá trị truyền thống quí báu của dân tộc và thể hiện được những giá trị đó trong
các sản phẩm được sản xuất ra. Sự cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường cũng buộc các
doanh nghiệp muốn đạt được sự phát triển bền vững thì phải quan tâm nhiều hơn đến văn
hóa kinh doanh, nhà kinh doanh phải có đạo đức, tôn trọng con người, có cuộc sống trong
sạch, có tác phong tự chủ, năng động sáng tạo, có tinh thần dám nghĩ dám làm, dám chấp
nhận rủi ro dám chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của mình.
• Quá trình toàn cầu hoá
Học phần: Văn hóa kinh doanh và Tinh thần khởi nghiệp 10
Toàn cầu hoá tạo nên một xu thế phát triển ngày càng rõ nét, các nền kinh tế ngày
càng trở nên phụ thuộc lẫn nhau, tiến dần đến một hệ thống kinh tế toàn cầu. Tiến trình
này đã thúc đẩy các quá trình luân chuyển vốn và công nghệ, mở rộng các thị trường, góp
phần làm cho hoạt động kinh doanh phát triển mạnh mẽ. Các nền kinh tế hoà nhập cùng
nền kinh tế thế giới, tạo điều kiện cho các doanh nhân có cơ hội phát huy hết khả năng của
mình, nâng cao trình độ kinh doanh cho phù hợp với yêu cầu của thị trường. Quá trình này
mở cửa cho các nền kinh tế hoà nhập cùng nền kinh tế thế giới, tạo điều kiện cho các
doanh nhân có cơ hội phát huy hết khả năng của mình, nâng cao trình độ kinh doanh cho
phù hợp với yêu cầu của thị trường. Trong quá trình toàn cầu hoá diễn ra sự giao lưu giữa
các nền văn hoá kinh doanh, đã bổ sung thêm giá trị mới cho văn hoá kinh doanh mỗi
nước, làm phong phú thêm kho tàng kiến thức về kinh doanh, biết cách chấp nhận những
luật chơi chung, những giá trị chung để cùng hợp tác phát triển.
• Sự khác biệt và sự giao lưu văn hoá
Giữa các quốc gia, các chủ thể kinh doanh và các cá nhân trong đơn vị kinh doanh
không bao giờ có cùng một kiểu văn hoá thuần nhất. Trong khi nền văn hoá Mỹ đánh giá
cao lối sống cá nhân và tính thẳng thắn thì nền văn hoá châu Á lại coi trọng việc tuân thủ
luật lệ xã hội. Đối với một số nền văn hoá, việc thưởng tiền hay hối lộ để đạt được một
quyết định có lợi hơn là một thông lệ được chấp nhận. Tuy nhiên, ở Mỹ nhà quản trị làm
việc thưởng tiền kiểu đó có thể phải vào tù. Sự khác biệt về văn hoá có thể là nguyên nhân
gây căng thẳng hoặc dẫn tới xung đột văn hoá (nhất là trong các doanh nghiệp liên doanh).
Sự xung đột này tác động khá mạnh đến việc hình thành một bản sắc văn hoá kinh doanh
phù hợp.
Trong môi trường kinh doanh quốc tế ngày nay, các chủ thể kinh doanh không thể
duy trì văn hoá của mình như một lãnh địa đóng kín mà phải mở cửa và phát triển giao lưu
về văn hoá. Sự giao lưu văn hoá tạo điều kiện cho các chủ thể kinh doanh học tập, lựa
chọn những khía cạnh tốt về văn hoá của các chủ thể khác nhằm phát triển mạnh nền văn
hoá của doanh nghiệp mình.
• Khách hàng
Các chủ thể kinh doanh tồn tại và phát triển không vì lợi nhuận trước mắt mà phải
vì một lợi nhuận lâu dài và bền vững. Với vai trò là người góp phần tạo ra doanh thu,
khách hàng cũng đóng góp một phần rất quan trọng vào việc tạo ra lợi nhuận lâu dài và
bền vững cho chủ thể kinh doanh. Nhất là trong xã hội hiện đại, khách hàng không mua
sản phẩm thuần tuý, họ muốn mua những giá trị, họ đưa ra các quyết định dựa trên bối
Học phần: Văn hóa kinh doanh và Tinh thần khởi nghiệp 11
cảnh văn hoá chứ không đơn thuần là những quyết định có tính chất thiệt hơn. Khách hàng
ngày càng đòi hỏi nhiều hơn, họ có tính cách, suy nghĩ, lập trường riêng, có nghĩa là họ có
văn hoá riêng của họ. Cuộc sống càng hiện đại, cung cách buôn bán càng phát triển thì
họ càng được tự do hơn trong lựa chọn. Do đó, nhu cầu, thẩm mỹ, trình độ dân trí về kinh
tế của khách hàng tác động trực tiếp tới văn hoá kinh doanh của các chủ thể kinh doanh.
5.4. Các giai đoạn hình thành và cơ cấu thay đổi văn hoá doanh nghiệp
5.4.1. Các giai đoạn hình thành văn hoá doanh nghiệp
Giai đoạn thứ nhất: Giai đoạn còn non trẻ
Trong giai đoạn đầu, doanh nghiệp phải tập trung tạo ra các giá trị văn hoá khác
biệt so với đối thủ canh tranh, củng cố giá trị văn hoá và truyền đạt cho những người mới.
Nền văn hoá trong những doanh nghiệp trẻ thành đạt thường được kế thừa các nhân tố.
• Những người sáng lập ra nó vẫn tồn tại.
• Chính nền văn hoá đó đã giúp cho doanh nghiệp khẳng định được mình và phát
triển trong môi trường đầy cạnh tranh.
• Rất nhiều giá trị của nền văn hoá đó là thành quả của quá trình đúc kết được trong
quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp. Cũng chính vì vậy mà trong giai đoạn
này, việc thay đổi văn hoá doanh nghiệp hiếm khi diễn ra, trừ khi có những yếu tố tác
động bên ngoài như khủng hoảng kinh tế khiến doanh số và lợi nhuận sụt giảm, khi đó sẽ
diễn ra quá trình thay đổi có thể sẽ tạo ra một diện mạo văn hoá doanh nghiệp mới.
Giai đoạn thứ hai: Giai đoạn giữa
Giai đoạn này là khi người sáng lập không còn giữ vai trò thống trị hoặc đã chuyển
giao quyền lực cho ít nhất hai thế hệ. Doanh nghiệp có nhiều thay đổi và có thể xuất hiện
những xung đột nhất định giữa phe Bảo thủ và phe Đổi mới (những người muốn thay đổi
nền văn hoá doanh nghiệp để củng cố uy tín và quyền lực của bản thân).
Điều nguy hiểm khi thay đổi văn hoá doanh nghiệp trong giai đoạn này là những đặc điểm
của người sáng lập qua thời gian đã in dấu ấn trong nền văn hoá doanh nghiệp, do vậy việc
nỗ lực thay đổi những đặc điển này sẽ đặt doanh nghiệp vào những thử thánh mới. Nếu
những thành viên quên đi nền văn hoá của họ đã được hình thành từ hàng loạt các bài học
được đúc kết từ thực tiễn và những kinh nghiệm thành công trong quá khứ, họ sẽ phải cố
thay đổi những giá trị mà có thể thực sự vẫn cần đến.
Giai đoạn thứ ba: Giai đoạn chín muồi và nguy cơ suy thoái
Khi ở trong giai đoạn này doanh nghiệp không tiếp tục tăng trưởng nữa do thị
trường đã bão hoà hoặc do sản phẩm trở nên lỗi thời. Sự chín muồi này không hoàn toàn
Học phần: Văn hóa kinh doanh và Tinh thần khởi nghiệp 12
phụ thuộc vào mức độ lâu đời, quy mô hay số thế hệ thay thế các thế hệ lãnh đạo doanh
nghiệp mà vấn đề cốt lõi là sự phản ánh mối quan hệ giữa sản phẩm của doanh nghiệp
với những cơ hội kinh doanh và hạn chế của môi trường hoạt động. Những giá trị văn hoá
doanh nghiệp đã lỗi thời cũng có mhững tác động tiêu cực không nhỏ đến doanh nghiệp.
Ví dụ như các tập đoàn (cheabol) vốn được coi là những cỗ xe lớn của nền kinh tế
Hàn Quốc trong những năm 30, nhưng từ năm 1997 các cheabol này đã trải qua những xáo
trộn lớn cùng với sự khủng hoảng nền kinh tế Hàn Quốc. Phong cách quản lý truyền thống
dựa trên tư tưởng Nho giáo và ý thức hệ gia trưởng thống trị trong các tập đoàn này, đây
chính là những nguyên nhân khiến cho các tập đoàn trở nên kém linh hoạt trước những
thay đổi của môi trường kinh doanh, các yếu tố đó đã bóp nghẹt tính sáng tạo cá nhân, làm
giảm hiệu quả hoạt động của công ty.
5.4.2. Cơ cấu thay đổi văn hoá doanh nghiệp
Vấn đề thứ nhất: Sự xuất hiện động lực thay đổi
Khi trong doanh nghiệp tồn tại những bất công, những mâu thuẫn đủ lớn để tạo ra
sự đấu tranh, mà theo như H. Shein gọi là “những thông tin tiêu cực”, thông tin tiêu cực
này có thể là: những thông tin về doanh số bán hàng, lợi nhuận giảm sút, khiếu nại của
khách hàng tăng lên, hàng hoá kém chất lượng trả về nhiều, nhân viên xin nghỉ việc,
chuyển công tác những thông tin này có thể chỉ mới phản ánh những triệu chứng đi
xuống của văn hoá doanh nghiệp. Các thành viên của doanh nghiệp thực sự lo lắng, nghi
ngờ khi những thông tin này liên quan đến những mục tiêu trọng yếu của doanh nghiệp.
Vấn đề thứ hai: Thực hiện tái cơ cấu một cách thận trọng
Khi đã xuất hiện động lực thay đổi thì quá trình thay đổi sẽ diễn ra. Thực chất đây
là một quá trình trải nghiệm của mọi doanh nghiệp nên không thể không có những sai lầm
nhất định. Sự thay đổi toàn diện nhất chính là sự thay đổi từ giá trị cốt lõi, tức là thay đổi
từ lớp văn hoá thứ ba (những quan niệm chung).
Điều này có thể minh hoạ trong quá trình “giảm biên chế”, “cải tổ cơ cấu” trong các
doanh nghiệp Nhà nước Việt Nam trong những năm 90 là một ví dụ điển hình. Trong giai
thời kỳ bao cấp, mọi công nhân đều quan niệm chung rằng họ được thuê theo biên chế
tuyển dụng làm việc suốt đời cho đến khi nghỉ hưu và sẽ được hưởng lương hưu. Nhưng
khi chuyển sang cơ chế thị trường do sức ép kinh tế bắt buộc các doanh nghiệp phải cắt
giảm biên chế để giảm chi phí nhân công. Cách thay đổi khôn ngoan và thận trọng là
người ta không dùng từ “sa thải” mà đã dùng các cụm từ thay thế như “chuyển đổi cơ
chế”, “cho về hưu non”, “về mất sức”, “giảm biên chế”, và họ áp dụng các biện pháp làm
Học phần: Văn hóa kinh doanh và Tinh thần khởi nghiệp 13
cho người lao động không cảm thấy bất ngờ và quá mất bình đẳng, như họ trả lương một
khoản để người lao động có cơ hội về thời gian và được trợ giúp kinh tế để họ chuyển đổi
công việc của mình; doanh nghiệp dùng biện pháp tư tưởng là chúng ta được đối xử tốt và
bình đẳng giữa mọi nhân viên.
Vấn đề thứ ba: củng cố những thay đổi
Khi đã tạo ra những thay đổi về văn hoá doanh nghiệp, doanh nghiệp cần phải củng
cố lại hệ thống hành vi, các quan niệm chung mới được thiết lập và tạo ra những thông tin
tích cực. Khi đã có được những thông tin tích cực từ môi trường bên trong và môi trường
bên ngoài, từ những cổ đông và đối tác, thì những quan niệm chung mới sẽ ngày càng phát
triển và dần ăn sâu vào nhận thức của các thành viên cho đến khi lại xuất hiện những
thông tin tiêu cực để thay đổi
5.4.3. Một số cách thức thay đổi văn hoá doanh nghiệp
Thay đổi nhỏ ở mức độ tổng thể và chi tiết
Trong trường hợp doanh nghiệp không chịu sức ép quá nhiều từ môi trường kinh
doanh và người sáng lập vẫn còn có ảnh hưởng nhất định vẫn còn dính dáng ít nhiều thì sự
thay đổi sẽ không lớn lắm, những giá trị cột lõi vẫn còn phát huy tác dụng thì sẽ tiếp tục
được duy trì. Tuy nhiên các cấp lãnh đạo vẫn đem theo những giá trị mới đưa vào xây
dựng văn hoá doanh nghiệp, chúng được hình thành ở các mức khác nhau.
• Mức tổng thể: Giá trị cốt lõi của văn hoá doanh nghiệp về cơ bản vẫn được giữ
nguyên, nhưng các giá trị văn hoá thuộc lớp thứ nhất và thức hai được thay thế, bổ sung ở
mức độ cao hơn, đa dạng hoá và có sự đổi mới hơn. Chẳng hạn như có xếp mới thì phong
cách làm việc, bầu không khí làm việc... sẽ có những thay đổi nhất định theo phong cách
của sếp mới.
• Thay đổi chi tiết: Thay đổi ở mức độ một số bộ phận, phòng ban trong doanh
nghiệp (thay đổi các tiểu văn hoá) phù hợp với điều kiện mới của môi trường kinh doanh.
Ví dụ: sự thay đổi của phòng marketing, phòng bán hàng cho phù hợp với những biến
động của thị trường. Những thay đổi này có hiệu quả và thích hợp sẽ ảnh hưởng tới các bộ
phận khác trong doanh nghiệp.
Thay đổi tự giác
Trong trường hợp này, vai trò của người lãnh đạo không phải là người áp đặt nên
những giá trị văn hoá mới, mà phải làm cho mỗi nhân viên trong doanh nghiệp tự ý thức
được việc cần phải thay đổi và kiểm soát được quá trình thay đổi. Các thành viên phải tự
nhận thức được những mặt còn tồn tại của doanh nghiệp cũng như các nguyên nhân dẫn
Học phần: Văn hóa kinh doanh và Tinh thần khởi nghiệp 14
đến tồn tại đó để cùng nhau tìm cách giải quyết vấn đề, các thành viên như là một chủ thể
giải quyết vấn đề.
Thay đổi nhờ nhân rộng điển hình
Điều này đòi hỏi nhà quản lý cấp cao phải có được tầm nhìn rộng để xác định xem
nền văn hoá doanh nghiệp của mình còn thiếu những yếu tố nào cần được bổ sung và tiến
hành như thế nào, đồng thời phải tìm ra được những cá nhân điển hình có những quan
niệm chung phù hợp, có khả năng tạo ra sự thay đổi trong doanh nghiệp, có những ảnh
hưởng nhất định trong doanh nghiệp. Khi đó nhà lãnh đạo sẽ cân nhắc họ lên làm các vị trí
quản lý cao hơn trong doanh nghiệp. Phong cách làm việc của họ dần dần sẽ có ảnh
hưởng đến các thành viên khác trong doanh nghiệp và hướng nề văn hoá phát triển
theo hướng đã định.
Thay đổi nhờ phát huy một cách có trật tự những nền tiểu văn hoá tiêu biểu
Chúng ta không thể phủ nhận rằng, sức mạnh của nền văn hoá doanh nghiệp trong
thời kỳ này nằm trong sự đa dạng hoá của các nền tiểu văn hoá. Một cách có ý thức
hoặc không, các nhà lãnh đạo thường đánh giá điểm mạnh yếu của các nền tiểu văn hoá,
đồng thời sớm muộn cũng sẽ nghiêng về một nền văn hoá cụ thể. Những thành viên thuộc
nền tiểu văn hoá này sẽ được ưu ái hơn; có thể được thăng chức (dĩ nhiên là một cách hợp
lý và trật tự). Tại các vị trí cao hơn các thành viên này có cơ hội để phát triển và nhân rộng
các giá trị mà họ tiếp thu được của nền tiểu văn hoá của mình ra toàn doanh nghiệp. Thực
chất phương pháp này là nhân rộng điển hình trong thời kỳ đầu của doanh nghiệp.
Thay đổi thông qua phát triển doanh nghiệp – xây dựng hệ thống thử nghiệm
song song
Sự phát triển doanh nghiệp được coi như là một quá trình thay đổi các kế hoạch,
được chỉ đạo từ trên xuống, bao gồm cả sự thay đổi cơ sở vật chất và con người. Dĩ nhiên
không phải bất kỳ kế hoạch phát triển nào cũng bao gồm cả kế hoạch thay đổi văn hoá. Để
thực hiện phương pháp này, doanh nghiệp sẽ xây dựng một hệ thống thử nghiệm song
song nhằm truyền bá, giáo dục những giá trị văn hoá mới, những quan niệm chung mới.
Phương pháp này có thể thành công hay thất bại và gặp những sai lầm nhất định và thời
gian thực hiện cũng rất lâu nhưng đây là phương pháp không gây xáo trộn và tâm lý lo
lắng nhiều cho các thành viên.
Thay đổi nhờ áp dụng công nghệ mới
Nhà lãnh đạo có thể dựa vào sự ảnh hưởng của công nghệ mới để thay đổi nền văn
hoá doanh nghiệp, khi một công nghệ sản xuất mới được áp dụng thì cũng có những tác
Học phần: Văn hóa kinh doanh và Tinh thần khởi nghiệp 15
động nhất định đối với nền văn hoá doanh nghiệp tuỳ theo mức độ thay đổi công nghệ
mới. Có thể nói công nghệ thông tin hiện nay có ảnh hưởng rất lớn đến doanh nghiệp Việt
Nam hiện nay, bên cạnh việc sử dụng thư điện tử, thương mại điện tử, hệ thống thông tin
nội bộ (LAN), doanh nghiệp ngày càng chú trọng xây dựng trang Web của mình nhằm
giới thiệu sản phẩm hàng hoá và dịch vụ của công ty Điều đó làm thay đổi tác phong, lề
thói làm việc của nhân viên, từ đó dần dần làm thay đổi những niềm tin, giá trị thuộc lớp
thứ ba.
Thay đổi nhờ thay thế các vị trí trong doanh nghiệp
Những giá trị văn hoá và các quan niệm chung của doanh nghiệp có thể thay đổi
nếu như doanh nghiệp đổi mới cấu trúc các nhóm, cơ cấu doanh nghiệp, hoặc thay đổi nhà
lãnh đạo. Phương pháp hữu hiệu nhất để thay đổi là thay thế giám đốc điều hành (CEO),
giám đốc mới có thể thay đổi các vị trí quan trọng trong doanh nghiệp bằng những người
phù hợp với phong cách lãnh đạo và đường lối chiến lược mới, xoá bỏ dần nền tiểu văn
hoá vốn là gốc hình thành nền văn hoá doanh nghiệp cũ (có nghĩa là
xây dựng văn hoá mới trên cơ sở thay thế người đứng đầu nền văn hoá cũ).
Thay đổi do các vụ scandal và việc phá vỡ các huyền thoại, biểu tượng
Khi đạt đến giai đoạn này doanh nghiệp đã có những triết lý và huyền thoại nhất
định về quá trình hình thành và phát triển của mình. Tuy nhiên, nhiều khi những triết lý,
khẩu hiệu, các nguyên tắc mà doanh nghiệp đưa ra lại không hoàn toàn phù hợp với
quan niệm chung tiềm ẩn trong bản thân nền văn hoá ấy; thể hiện sự không ăn khớp giữa
các lớp văn hoá thứ nhât, thứ hai và thứ ba. Do vậy khi thực hiện dễ xảy ra các vụ scandal,
một số giá trị bị phá vỡ, những lời than phiền trong nội bộ doanh nghiệp xuất hiện, dư luận
xã hội chỉ trích mạnh mẽ, báo giới vào cuộc và công chúng sự thực biết và hiểu về doanh
nghiệp. Điều này dẫn đến việc có thể thay thế các vị trí lãnh đạo hay ít nhất cũng phải nhìn
nhận lại vấn đề và như vậy sẽ có những giá trị mới được ra đời.
5.4.4. Các dạng văn hoá doanh nghiệp
5.4.4.1. Phân theo sự phân cấp quyền lực
Học phần: Văn hóa kinh doanh và Tinh thần khởi nghiệp 16
Bảng 2.6: Bốn loại hình văn hóa doanh nghiệp phân theo sự phân cấp quyền
lực
Loại hình Đặc tính cơ bản Sức mệnh tiềm năng Điểm yếu tiềm năng
VĂN
HÓA
NGUYÊN
TẮC
• Quản lý dựa vào
công việc hơn là dựa
vào phẩm chất cá nhân.
• Không linh hoạt.
• Các quyết định đưa ra
trên cơ sở quy trình và
hệ thống.
• Thăng tiến nếu tuân
thủ các nguyên tắc.
• Tổ chức khách quan
và khẳng định.
• Ổn định, trật tự và
chắc chắn.
• Chất lượng vững chắc
và số lượng đầu ra được
duy trì.
• Dòng thông tin và
quyền lực rõ ràng.
• Xung đột được hạn
chế thấp nhất do áp dụng
thường xuyên các nguyên
tắc.
• Chậm phản ứng với
những thay đổi trên
thị trường.
• Cán bộ tuân thủ
nguyên tắc hơn là đưa
ra những quyết định
hiệu quả.
• Cán bộ tập trung
vào họp hành.
• Sáng tạo bị kìm
hãm.
VĂ
N
HÓA
QUYỀN
HẠN
• Quản lý trên cơ sở
quyền lực cá nhân
lãnh đạo.
• Cấu trúc dựa vào sự
tiếp cận lao động.
• Các quyết định dựa
trên cơ sở những
gì lãnh đạo sẽ làm
trong các tình huống
tương tự.
• Thăng tiến đạt được
thông qua việc tỏ rõ
lòng trung thành với
lãnh đạo.
• Được xem như là câu
lạc bộ của những người
cùng chí hướng.
• Thời gian phản
ứng
nhanh nhất là lúc
khủng hoảng.
• Lãnh đạo đem lại sự
ổn định và sự rõ ràng.
• Ban hành quyết định
thường dựa trên cơ
sở những gì lãnh
đạo muốn.
• Có thể kiểm soát được
xung đột.
• Không có
hiệu quả và
tắc nghẽn trở nên
thường xuyên.
• Những tin xấu được
lãnh đạo giữ lại.
• Kết quả phụ thuộc
vào kỹ năng và kinh
nghiệm của lãnh đạo.
• Cán bộ cố gắng làm
vui lòng lãnh đạo là
thực hiện những
quyết định đúng đắn.
VĂ • Quản lý được • Hợp tác và hỗ trợ • Nhu cầu của
Học phần: Văn hóa kinh doanh và Tinh thần khởi nghiệp 17
N
HÓA
ĐỒNG
ĐỘI
coi như
là việc hành chính
lặt vặt.
• Các cấu trúc dựa
trên cơ sở tinh thông
nghiệp vụ.
• Các quyết định được
ban hành trên cơ sở
hợp tác lẫn nhau.
• Đạt được thăng tiến
do có nhiều đóng góp.
• Thường coi trọng con
người hơn là lợi nhuận.
ở
mức độ cao.
• Đem lại kết quả tốt
cho công việc.
• Cung cấp cho khách
hàng dịch vụ có
chuẩn mực cao.
• Tăng cường thông
tin tốt.
cán
bộ được đưa ra ưu
tiên theo nhu cầu
nhiệm vụ.
• Ban hành quyết
định chậm.
• Tính sáng tạo và kết
quả của cá nhân bị
hạn chế.
• Xung đột làm giảm
năng suất lao động.
Bài 5: Văn hóa doanh nghiệp
134 TXQTVH01_Bai5_v1.0014105215
V
ĂN
HÓA
SÁNG
TẠO
• Quản lý là
việc tiếp tục
giải quyết vấn đề.
• Cơ cấu linh hoạt
hơn
là cứng nhắc.
• Các quyết định
ban
hành trên cơ sở tài
năng chuyên môn
của
các cá nhân.
• Thăng tiến thông
qua
sự thực thi công
việc.
• Động cơ
làm việc cao
và khuyến khích
không khí làm
việc.
• Sử dụng tối đa tài
năng và kỹ năng
của
cán bộ.
• Giám sát và theo
dõi
cán bộ.
• Cán bộ có cơ hội
để phát triển hàng
loạt các kỹ năng và
kiến thức.
• Không khí
ganh đua
và nhẫn tâm.
• Khó kiểm soát và
trực tiếp đối với
các
thành viên.
• Thường có tính
cách
kiêu ngạo, tự cao,
tự đắc.
• Cạnh tranh thiếu
xây
dựng giữa các
nhóm
công tác.
Học phần: Văn hóa kinh doanh và Tinh thần khởi nghiệp 18
• Tài năng là cơ sở
của
quyền lực.
• Tập trung vào kết
quả.
5.4.4.2. Phân theo cơ cấu và định hướng về con người và nhiệm vụ
Khi nghiên cứu các khía cạnh về văn hóa tổ chức, Trompenaars đã đề xuất việc sử
dụng hai thể liên tục. Một cái phân biệt giữa cơ cấu ngang bằng và cơ cấu có thứ bậc,
cái còn lại nghiên cứu định hướng về con người và nhiệm vụ. Theo hai thể liên tục
này (được minh họa trong hình dưới đây) ông đã xác định và miêu tả 4 loại hình văn
hóa tổ chức khác nhau gọi là: Văn hóa gia đình, văn hóa tháp Eiffen, văn hóa tên lửa
được định hướng, văn hóa lò ấp trứng.
THÁP
EIFFEL
Văn hoá định
hướng
nguyên tắc
GIA
ĐÌNH
Văn hoá định
hướng
quyền lực
Văn hoá
định hướng
hoàn thành
LÒ ẤP
TRỨNG
Văn hoá
định hướng
dự án
TÊN LỬA
ĐƯỢC
ĐỊNH
HƯỚNG
Bình đẳng
Thứ bậc
Nhấn mạnh
nhiệm vụ
Nhấn mạnh
cá nhân
Hình 2.9: Văn hoá theo cơ cấu và định hướng về con người và nhiệm vụ
Bảng 2.7: Tóm tắt đặc trưng của 4 loại văn hóa doanh nghiệp
theo cách phân loại của Trompenaars
Học phần: Văn hóa kinh doanh và Tinh thần khởi nghiệp 19
Văn hóa tổ chức
Đặc trưng
V
ăn hoá
gia đình
Văn hoá
tháp Eiffel
Vă
n hoá
tên lửa
V
ăn hoá
lò ấp
trứng
Quan hệ giữa
nhân viên
Q
uan hệ
mở rộng
trong cả
tổ chức
họ tham
gia.
Vai trò cụ
thể
trong hệ thống
của mối quan hệ
được yêu cầu.
Những nhiệm vụ
đặc biệt trong
một
hệ thống vì mục
tiêu chung.
Cá
c mối
quan hệ
phát tán,
tự phát
vì một
quy trình
sáng tạo.
Quan điểm về
chức quyền
Đị
a vị trao
cho
“một bậc
phụ
huynh”
gần gũi
và
có quyền
năng.
Địa vị
trao cho
những vai trò
cấp
cao, có khoảng
cách song vẫn
có
quyền lực.
Địa vị do những
thành viên trong
nhóm dự án có
đóng góp trong
việc đạt được
mục tiêu.
Đị
a vị do
các cá
nhân có
sự sáng
tạo và tạo
được
tăng
trưởng.
Bài 5: Văn hóa doanh nghiệp
TXQTVH01_Bai5_v1.0014105215 135
Văn hóa tổ chức
Học phần: Văn hóa kinh doanh và Tinh thần khởi nghiệp 20
Đặc trưng
V
ăn hoá
gia đình
Văn hoá
tháp Eiffel
Vă
n hoá
tên lửa
V
ăn hoá
lò ấp
trứng
Cách nghĩ và
học hỏi
D
ựa vào
trực
giác,
chính
luận,
và sửa
chữa
khuyết
điểm.
Logic,
phân tích,
tính toán để đạt
được hiệu quả.
Tập trung vào
vấn
đề, chuyên
nghiệp,
thực tế và giám
sát lẫn nhau.
Tậ
p trung
vào các
quy trình,
sáng
tạo,
không
theo
dự tính,
được tạo
cảm hứng
trong
công
việc.
Quan điểm về
con người
Cá
c thành
viên
trong gia
đình.
Nguồn
nhân lực. Các
chuyên gia.
Nh
ững
người
cùng
sáng tạo.
Cách thức
thay đổi
Th
ay đổi
“người
cha”
trong gia
đình.
Thay đổi
quy định
và quy trình.
Thay đổi mục
tiêu
khi đã đạt được.
Th
ay đổi
một
cách tự
phát,
ngẫu
nhiên.
Cách tạo động
lực và trả công
Cả
m thấy
hài lòng
Thăng
tiến lên
một vị trí cao
Th
am gia
vào quá
Học phần: Văn hóa kinh doanh và Tinh thần khởi nghiệp 21
khi được
yêu quý
và tôn
trọng.
Quản lý
trên quan
điểm cá
nhân.
hơn,
vai trò lớn hơn.
Quản lý bằng
miêu
tả công việc.
Trả công theo
hiệu quả công
việc hay giải
pháp
cho những vấn
đề.
Quản lý theo
quan
điểm khách
quan.
trình tạo
ra một
điều mới
mẻ.
Quản lý
bằng lòng
say mê
nhiệt
tình.
Phê bình và giải
quyết
mâu thuẫn
C
ố gắng
không
bình luận
khi
người
khác bị
phê bình,
giữ
thể diện
cho
người
khác,
không để
mất
quyền
lực.
Phê bình
tức là
buộc tội và
không
phù hợp nếu
không có những
thủ tục phân xử
những mâu
thuẫn.
Chỉ liên quan tới
việc hoàn thành
nhiệm vụ, sau đó
nhận lỗi và sửa
sai thật nhanh.
Ho
àn thiện
những
ý tưởng
sáng tạo,
không
phủ định
chúng.
Học phần: Văn hóa kinh doanh và Tinh thần khởi nghiệp 22
5.4.4.3. Phân theo mối quan tâm đến nhân tố con người và mối quan tâm đến
thành tích
Văn hoá kiểu lãnh đạm
Loại văn hoá này biểu hiện ở việc có rất ít mối quan
tâm cả về con người lẫn thành tích. Trong nền văn
hoá này, các cá thể chỉ chú trọng đến lợi ích của
chính mình. Xu hướng thờ ơ có thể xuất hiện ở bất
cứ một tổ chức nào. Ví dụ, các doanh nghiệp như
IBM, công ty sản xuất giấy Scott, thời báo Hoa Kì
có chính sách cắt giảm các chương trình thưởng.
Các cử chỉ để tỏ lòng biết ơn rất đơn giản như tặng
những chiếc đồng hồ, nhẫn kỉ niệm hay tổ chức các bữa ăn thân mật hay gửi thiếp
chúc mừng sinh nhật người nhà nhân viên giờ đây cũng bị lãng quên. Nhiều công ty
coi những nhân viên lâu năm như những cành khô và chẳng đóng góp được gì cho
thành tích của công ty cả. Thái độ này chính là biểu hiện sự thờ ơ của các công ty này.
Văn hoá kiểu chăm sóc
Loại văn hoá này quan tâm cao độ tới con người nhưng ít quan tâm đến thành tích.
Nếu xét về khía cạnh đạo đức thì văn hoá này thật là lý tưởng. Hãng hàng không Tây
Nam từ lâu đã có tiếng là quan tâm đến nhân viên của mình. Mỗi năm công ty tổ chức
một buổi tiệc đứng phát thưởng cho nhân viên, những bữa tiệc này được xem là đang
Bài 5: Văn hóa doanh nghiệp
136 TXQTVH01_Bai5_v1.0014105215
cạnh tranh với với lễ trao giải Academy Award của Hàn lâm viện điện ảnh khoa học
Mỹ. Chủ trì bữa tiệc là giám đốc điều hành Herb Kelleher, là một ông chủ rất khôn
khéo trong văn hoá công ty này. Các nhân viên nhất loạt “yêu công ty” bởi vì công ty
đã quan tâm và chăm sóc họ. Sự trung thành của nhân viên ở hãng này rất cao. Người
ta còn kháo nhau chuyện ông Keller đi tới chỗ để hàng hoá quần áo, khăn lông chở
bằng máy bay để giúp nhân viên xếp dỡ hàng. Hãng hàng không Tây Nam tin rằng
nếu các nhân viên được chăm sóc tốt thì các khách hàng cũng được chăm sóc và tính
cạnh tranh của hãng sẽ vượt trội hơn.
Văn hoá kiểu đòi hỏi nhiều
Loại văn hoá này rất ít quan tâm đến con người mà quan tâm nhiều đến thành tích.
Văn hoá này chú trọng vào lợi ích của cả tổ chức. Những thay đổi trong công ty dịch
Học phần: Văn hóa kinh doanh và Tinh thần khởi nghiệp 23
vụ chuyển hàng liên hiệp nhấn mạnh điểm mạnh của văn hoá này trong công ty. Công
ty này thường đòi hỏi rất nhiều từ nhân viên. Công ty này biết chính xác mình cần bao
nhiêu nhân viên để chuyển 10 triệu gói hàng một ngày. Với cuộc cạnh tranh ngày càng
cao, các lái xe phải làm việc vất vả hơn bao giờ hết, phải mang nhiều hành lí nặng
hơn, lái xe nhanh hơn, và phải làm quá giờ nhiều hơn để lấy được chỗ tiền lương là
40.000 USD, các khoản lợi nhuận béo bở. Kết quả là, tổ chức y tế và an toàn nghề
nghiệp đã thường xuyên tiến hành nhiều đợt kiểm tra công ty này về an toàn nghề
nghiệp. Hơn thế nữa, công ty này còn bị toà án Seattle yêu cầu phải trả 12 triệu USD
cho 2.000 lái xe vì đã buộc họ phải làm việc qua cả giờ cơm trưa. Một lái xe đã phàn
nàn về công ty này và các luật lệ hà khắc của nó như sau: “Ông sẽ thắc mắc họ đã vắt
kiệt chúng tôi như thế nào”. Sau đó công ty này đã gặp phải vấn đề nghiêm trọng do
nhân viên đình công và khách hàng ngày một ít đi.
Văn hoá hợp nhất
Loại văn hoá này kết hợp giữa sự quan tâm con nguời và thành tích. Một công ty trở
nên hợp nhất hai yếu tố khi những nhà quản lí nhận ra rằng nhân viên đóng vai trò
quan trọng – nhân viên có chất lượng sẽ giúp tăng thành tích của công ty. Rất nhiều
công ty trong số ấy có Johnson & Johnson, Novell, công ty bảo hiểm nhân thọ Tây
Bắc có nền văn hoá này. Tuy nhiên điều đó không có nghĩa là họ dửng dưng trước
những vấn đề đạo đức. Ví dụ như mặc dù công ty Johnson & Johnson rất có danh
tiếng, nhưng vài năm trước công ty này đã xé nhỏ hàng ngàn tài liệu liên quan đến
những cuộc điều tra liên bang về việc liệu công ty có sử dụng trái phép thuốc trị mụn
Retin – A để làm kem xoá nếp nhăn hay không. Hậu quả là án phí và tiền phạt lên tới
gần 7.5 triệu USD và ba nhân viên cao cấp đã bị sa thải. Liệu sự thật này có ảnh
hưởng đến văn hoá của Johnson & Johnson hay không để những hành vi này không bị
lặp lại nữa. Phát ngôn viên của công ty cho biết công ty không tin rằng những hành
động của công ty lại vi phạm luật marketing của FDA, điều này khiến cho công ty
phải nghi ngờ.
Văn hoá của một tổ chức – gồm những tiêu chuẩn đạo đức, các chuẩn tắc, niềm tin, và
tập quán có thể nhận ra bằng việc tiến hành kiểm soát văn hoá. Một cuộc kiểm soát
văn hoá là sự ước định tiêu chuẩn đạo đức của tổ chức. Những vấn đề này có thể giúp
tổ chức nhận ra văn hoá doanh nghiệp nào vi phạm đạo đức.
Như chúng ta đã biết, văn hoá doanh nghiệp là một nhân tố quan trọng trong việc
đưa ra các quyết định có đạo đức. Nếu văn hoá doanh nghiệp khuyến khích hay
Học phần: Văn hóa kinh doanh và Tinh thần khởi nghiệp 24
thưởng cho các hành vi vô đạo đức thì chắc chắn nhân viên sẽ hành động vô đạo đức.
Bài 5: Văn hóa doanh nghiệp
TXQTVH01_Bai5_v1.0014105215 137
Nếu như văn hoá của một tổ chức ra lệnh cho nhân viên, và nếu tiêu chuẩn đạo đức
này bị xã hội coi là hành vi vô đạo đức thì xã hội sẽ nhìn nhận tổ chức và những thành
viên trong tổ chức ấy là vô đạo đức. Ví dụ như các doanh nhân thường bị coi là vô đạo
đức bởi vì thỉnh thoảng họ sử dụng những chiêu thức bán hàng làm cho khách hàng
mua những thứ họ không cần hoặc không muốn. Nếu như mục tiêu bản chất của công
ty là kiếm được càng nhiều lợi nhuận càng tốt thì văn hoá trong các công ty này sẽ ấp
ủ các hành vi vi phạm tiêu chuẩn đạo đức của xã hội.
5.4.4.4. Phân theo vai trò của nhà lãnh đạo
Văn hóa quyền lực
Đặc trưng chính của mô hình này là thủ trưởng cơ
quan nắm quyền lực hầu như tuyệt đối. Thái độ của
tổ chức mang định hướng quyền lực thường có thái
độ tấn công đối với các tổ chức khác, “nhẹ” nhất là
“thu mua” hay “sáp nhập”. Các nhân viên trong tổ
chức này thường có biểu hiện tham vọng quyền lực
cao, thậm chí có thể hi sinh lợi ích kinh tế để được
vị trí cao trong doanh nghiệp.
Văn hóa gương mẫu
Vai trò chính của lãnh đạo trong mô hình tổ chức này là làm gương cho cấp dưới noi
theo. Nói cách khác, lãnh đạo thường phải là một nhân vật có tầm cỡ về tài năng và
đức độ, được mọi người sùng bái, kính phục. Các nhân viên thường chú trọng đến qui
tắc, chuẩn mực, nề nếp trong mọi công việc.
Văn hóa nhiệm vụ
Vai trò người lãnh đạo không quá quan trọng như trong hai mô hình nêu trên. Chức vụ
trong tổ chức theo mô hình này dựa trên nhiệm vụ được giao hơn là dựa trên hệ thống
phân bố quyền lực. Các nhân viên thường được phân bố làm việc trong những nhóm
xuyên chức năng tùy theo từng dự án nên ý thức quyền lực không cao.
Văn hóa chấp nhận rủi ro
Vai trò của người lãnh đạo là khuyến khích các nhân viên làm việc trong tinh thần sáng
tạo, dám lãnh trách nhiệm, dám mạnh dạn xử lý một vấn đề theo định hướng phù hợp
Học phần: Văn hóa kinh doanh và Tinh thần khởi nghiệp 25
với quyền lợi chung của tổ chức khi chưa nhận được chỉ thị trực tiếp từ cấp trên.
Văn hóa đề cao vai trò cá nhân
Trong các tổ chức nghiên cứu, có tính học thuật cao, như trường đại học hay các bộ
phận chuyên trách nghiên cứu và phát triển sản phẩm (R&D) của các công ty lớn, vai
trò của từng cá nhân tương đối có tính tự trị cao. Do đó vai trò của người lãnh đạo là
khéo léo hướng dẫn những cá nhân có đầu óc sáng tạo cao vào các mục tiêu chung của
tổ chức và không có thái độ phô trương quyền uy đối với họ.
Văn hóa đề cao vai trò tập thể
Vai trò của người lãnh đạo được hòa tan và chia sẻ cho một nhóm người theo kiểu bộ
tộc, hội đồng kỳ mục, băng nhóm, bang hội... Dĩ nhiên, khi biết sử dụng sức mạnh của
tập thể để hoàn thành các mục tiêu riêng của mình, người lãnh đạo trở thành “nhà độc
tài” trong mô hình văn hóa quyền lực.
Bài 5: Văn hóa doanh nghiệp
138 TXQTVH01_Bai5_v1.0014105215
Tóm lược cuối bài
• Văn hóa doanh nghiệp là gì: các giá trị, các quan điểm, niềm tin, nguyên tắc, chuẩn
mực...
Chi phối mọi hoạt động của doanh nghiệp, tạo nên bản sắc riêng.
• Cấp độ văn hóa doanh nghiệp: Có 3 cấp độ.
• Vai trò của văn hóa doanh nghiệp: Tạo nên khả năng cạnh tranh, bộ gen của doanh
nghiệp.
• Các nhân tố tác động: Có nhân tố bên trong và bên ngoài.
• Các giai đoạn và cơ cấu thay đổi văn hóa doanh nghiệp.
• Các dạng văn hóa doanh nghiệp: Theo vai trò của nhà lãnh đạo, theo thành tích và quan
tâm
đến con người hay phân cấp quyền lực.
Bài 5: Văn hóa doanh nghiệp
TXQTVH01_Bai5_v1.0014105215 139
Câu hỏi ôn tập
1. Anh/chị nêu khái niệm về văn hóa doanh nghiệp? Các cấp độ văn hóa doanh nghiệp? Và
đưa
ra ví dụ minh họa?
2. Những nhân tố nào tác động đến văn hóa doanh nghiệp? Theo anh/chị thì nhân tố nào
Học phần: Văn hóa kinh doanh và Tinh thần khởi nghiệp 26
tác
động mạnh nhất? Hãy giải thích?
3. Nếu doanh nghiệp có nền văn hóa mạnh sẽ có tác động như thế nào đến hoạt động kinh
doanh?
4. Nếu doanh nghiệp có nền văn hóa yếu sẽ có tác động như thế nào đến hoạt động kinh
doanh?
5. Tại sao cần phải xây dụng văn hóa doanh nghiệp?
6. Sự hình thành và phát triển văn hóa doanh nghiệp có mấy giai đoạn? Nội dung của các
giai
đoạn đó?
7. Hãy trình bầy cơ cấu thay đổi văn hóa doanh nhiệp? Nội dung cụ thể cơ cấu thay đổi?
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giao_trinh_van_hoa_kinh_doanh_va_tinh_than_khoi_nghiep_chuon.pdf