Quyền hạn của Đoàn đánh giá:
a) Kiểm tra toàn bộ các khu vực, trang thiết bị của cơ sở bán lẻ thuốc và có quyền đề nghị
kiểm tra các khu vực khác có liên quan đến hoạt động bán lẻ thuốc, pha chế thuốc của cơ
sở bán lẻ thuốc;
b) Yêu cầu cung cấp hồ sơ tài liệu liên quan đến hoạt động kinh doanh, quản lý chất
lượng và bán lẻ thuốc của cơ sở bán lẻ thuốc;
c) Thực hiện việc thu thập hồ sơ tài liệu bằng chứng (sao chụp tài liệu, chụp ảnh, quay
video) chứng minh về tồn tại phát hiện được trong quá trình đánh giá;
d) Lấy mẫu thuốc để gửi kiểm tra chất lượng theo quy định pháp luật;
đ) Lập biên bản và yêu cầu cơ sở bán lẻ thuốc tạm dừng hoạt động bán lẻ nếu trong quá
trình đánh giá, Đoàn đánh giá phát hiện cơ sở bán lẻ thuốc có vi phạm ảnh hưởng nghiêm
trọng tới chất lượng của một hoặc nhiều sản phẩm thuốc; báo cáo người có thẩm quyền ra
quyết định xử lý chính thức.
64 trang |
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 419 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình xây dựng, quản lý, điều hành cơ sở bán lẻ (nhà thuốc–quầy thuốc), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sử dụng.
Tồn tại là sai lệch so với nguyên tắc, tiêu chuẩn Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc hoặc
với quy định khác của pháp luật về quản lý dược.
GPP là chữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh “Good Pharmacy Practices”, được dịch sang
tiếng Việt là “Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc”.
2. CÁC TIÊU CHUẨN CỦA GPP
2.1. Nhân sự
Người phụ trách chuyên môn có bằng tốt nghiệp đại học ngành dược, phải có Chứng chỉ
hành nghề dược theo quy định hiện hành.
27
Nhà thuốc có nguồn nhân lực thích hợp (số lượng, bằng cấp, kinh nghiệm nghề nghiệp)
để đáp ứng quy mô hoạt động.
Nhân viên trực tiếp tham gia bán thuốc, giao nhận, bảo quản thuốc, quản lý chất lượng
thuốc, pha chế thuốc phải có bằng cấp chuyên môn và có thời gian thực hành nghề
nghiệp phù hợp với công việc được giao, trong đó:
a) Từ 01/01/2020, người trực tiếp bán lẻ thuốc phải có văn bằng chuyên môn dược từ
trung cấp dược trở lên.
b) Người trực tiếp pha chế thuốc, người làm công tác dược lâm sàng phải có bằng tốt
nghiệp đại học ngành dược.
Tất cả các nhân viên phải không đang trong thời gian bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo
trở lên có liên quan đến chuyên môn y, dược.
Nhân viên phải được đào tạo ban đầu và cập nhật về tiêu chuẩn Thực hành tốt bán lẻ
thuốc.
2.2. Cơ sở vật chất, kỹ thuật cơ sở bán lẻ
Xây dựng và thiết kế
a) Địa điểm cố định, bố trí ở nơi cao ráo, thoáng mát, an toàn, cách xa nguồn ô nhiễm;
b) Khu vực hoạt động của nhà thuốc phải tách biệt với các hoạt động khác;
c) Xây dựng chắc chắn, có trần chống bụi, tường và nền nhà dễ làm vệ sinh, đủ ánh sáng
cho các hoạt động và tránh nhầm lẫn, không để thuốc bị tác động trực tiếp của ánh sáng
mặt trời.
Diện tích
a) Diện tích phù hợp với quy mô kinh doanh nhưng tối thiểu là 10m2, phải có khu vực để
trưng bày, bảo quản thuốc và khu vực để người mua thuốc tiếp xúc và trao đổi thông tin
về việc sử dụng thuốc với người bán lẻ;
b) Phải bố trí thêm khu vực cho những hoạt động khác như:
- Phòng pha chế theo đơn nếu có tổ chức pha chế theo đơn;
- Khu vực ra lẻ các thuốc không còn bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc để bán lẻ trực tiếp
cho người bệnh;
- Kho bảo quản thuốc riêng (nếu cần);
- Phòng hoặc khu vực tư vấn riêng cho người mua thuốc/bệnh nhân.
28
c) Trường hợp kinh doanh thêm mỹ phẩm, thực phẩm chức năng, dụng cụ y tế thì phải có
khu vực riêng, không bày bán cùng với thuốc và không gây ảnh hưởng đến thuốc; phải có
biển hiệu khu vực ghi rõ “Sản phẩm này không phải là thuốc”
d) Trường hợp nhà thuốc có bố trí phòng pha chế theo đơn hoặc phòng ra lẻ thuốc không
còn bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc:
- Phòng phải có trần chống bụi, nền và tường nhà bằng vật liệu dễ vệ lau rửa, khi cần
thiết có thể thực hiện công việc tẩy trùng;
- Có chỗ rửa tay, rửa và bảo quản dụng cụ pha chế, bao bì đựng;
- Không được bố trí chỗ ngồi cho người mua thuốc trong khu vực phòng pha chế.
- Phải có hóa chất, các dụng cụ phục vụ cho pha chế, có thiết bị để tiệt trùng dụng cụ (tủ
sấy, nồi hấp), bàn pha chế phải dễ vệ sinh, lau rửa.
Thiết bị bảo quản thuốc tại cơ sở bán lẻ thuốc
a) Có đủ thiết bị để bảo quản thuốc tránh được các ảnh hưởng bất lợi của ánh sáng, nhiệt
độ, độ ẩm, sự ô nhiễm, sự xâm nhập của côn trùng, bao gồm:
- Tủ, quầy, giá kệ chắc chắn, trơn nhẵn, dễ vệ sinh, thuận tiện cho bày bán, bảo quản
thuốc và đảm bảo thẩm mỹ;
- Có đủ ánh sáng để đảm bảo các thao tác, đảm bảo việc kiểm tra các thông tin trên nhãn
thuốc và tránh nhầm lẫn.
- Nhiệt kế, ẩm kế để kiểm soát nhiệt độ, độ ẩm tại cơ sở bán lẻ thuốc. Nhiệt kế, ẩm kế
phải được hiệu chuẩn định kỳ theo quy định.
- Cơ sở đề nghị cấp mới Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược, cơ sở tái đánh
giá việc đáp ứng tiêu chuẩn GPP phải trang bị ít nhất 01 thiết bị theo dõi nhiệt độ tự ghi
với tần suất ghi phù hợp (thường 01 hoặc 02 lần trong 01 giờ tùy theo mùa), chậm nhất
đến 01/01/2019 phải trang bị thiết bị theo dõi nhiệt độ tự ghi.
b) Thiết bị bảo quản thuốc phù hợp với yêu cầu bảo quản ghi trên nhãn thuốc. Điều kiện
bảo quản ở nhiệt độ phòng: nhiệt độ không vượt quá 30°C, độ ẩm không vượt quá 75%.
- Có tủ lạnh hoặc phương tiện bảo quản lạnh phù hợp với các thuốc có yêu cầu bảo quản
mát (8-15° C), lạnh (2-8° C).
c) Có các dụng cụ ra lẻ và bao bì ra lẻ phù hợp với yêu cầu bảo quản thuốc, bao gồm:
29
- Trường hợp ra lẻ thuốc mà không còn bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc phải dùng đồ
bao gói kín khí; đủ cứng để bảo vệ thuốc, có nút kín;
- Không dùng các bao bì ra lẻ thuốc có chứa nội dung quảng cáo các thuốc khác để làm
túi đựng thuốc;
- Thuốc dùng ngoài, thuốc quản lý đặc biệt cần được đóng trong bao bì phù hợp, dễ phân
biệt;
- Thuốc pha chế theo đơn cần được đựng trong bao bì dược dụng để không ảnh hưởng
đến chất lượng thuốc và dễ phân biệt với các sản phẩm không phải thuốc - như đồ
uống/thức ăn/sản phẩm gia dụng.
d) Ghi nhãn thuốc:
- Đối với trường hợp thuốc bán lẻ không đựng trong bao bì ngoài của thuốc thì phải ghi
rõ: tên thuốc; dạng bào chế; nồng độ, hàm lượng thuốc; trường hợp không có đơn thuốc
đi kèm phải ghi thêm liều dùng, số lần dùng và cách dùng;
- Thuốc pha chế theo đơn: ngoài việc phải ghi đầy đủ các quy định trên phải ghi thêm
ngày pha chế; ngày hết hạn; tên bệnh nhân; tên và địa chỉ cơ sở pha chế thuốc; các cảnh
báo an toàn cho trẻ em (nếu có).
Hồ sơ, sổ sách và tài liệu chuyên môn của cơ sở bán lẻ thuốc
a) Có tài liệu hoặc có phương tiện tra cứu các tài liệu hướng dẫn sử dụng thuốc cập nhật,
các quy chế dược hiện hành, các thông báo có liên quan của cơ quan quản lý dược
để người bán lẻ có thể tra cứu và sử dụng khi cần.
b) Phải có sổ sách hoặc máy tính để quản lý việc nhập, xuất, tồn trữ, theo dõi số lô, hạn
dùng, nguồn gốc của thuốc và các thông tin khác có liên quan, bao gồm:
- Thông tin thuốc: Tên thuốc, số Giấy phép lưu hành/Số Giấy phép nhập khẩu, số lô, hạn
dùng, nhà sản xuất, nhà nhập khẩu, điều kiện bảo quản.
- Nguồn gốc thuốc: Cơ sở cung cấp, ngày tháng mua, số lượng;
- Cơ sở vận chuyển, điều kiện bảo quản trong quá trình vận chuyển;
- Số lượng nhập, bán, còn tồn của từng loại thuốc;
30
- Người mua/bệnh nhân, ngày tháng, số lượng (đối với thuốc gây nghiện, thuốc tiền chất,
thuốc hướng thần, thuốc dạng phối hợp có chứa dược chất gây nghiện, dược chất hướng
thần, tiền chất);
- Đối với thuốc kê đơn phải thêm số hiệu đơn thuốc, người kê đơn và cơ sở hành nghề.
c) Đến 01/01/2019, nhà thuốc phải có thiết bị và triển khai ứng dụng công nghệ thông tin,
thực hiện kết nối mạng, bảo đảm kiểm soát xuất xứ, giá cả, nguồn gốc thuốc mua vào,
bán ra. Có cơ chế chuyển thông tin về việc mua bán thuốc, chất lượng thuốc giữa nhà
cung cấp với khách hàng cũng như việc chuyển giao thông tin cho cơ quan quản lý liên
quan khi được yêu cầu.
d) Hồ sơ hoặc sổ sách phải được lưu trữ ít nhất 1 năm kể từ khi hết hạn dùng của thuốc.
Hồ sơ hoặc sổ sách lưu trữ các dữ liệu liên quan đến bệnh nhân có đơn thuốc hoặc các
trường hợp đặc biệt (bệnh nhân mạn tính, bệnh nhân cần theo dõi....) đặt tại nơi bảo đảm
để có thể tra cứu kịp thời khi cần;
e) Xây dựng và thực hiện theo các quy trình thao tác chuẩn dưới dạng văn bản cho tất cả
các hoạt động chuyên môn để mọi nhân viên áp dụng, tối thiểu phải có các quy trình sau:
- Quy trình mua thuốc và kiểm soát chất lượng;
- Quy trình bán thuốc, thông tin, tư vấn hướng dẫn sử dụng thuốc phải kê đơn;
- Quy trình bán thuốc, thông tin, tư vấn hướng dẫn sử dụng thuốc không kê đơn;
- Quy trình bảo quản và theo dõi chất lượng;
- Quy trình giải quyết đối với thuốc bị khiếu nại hoặc thu hồi;
- Quy trình pha chế thuốc theo đơn trong trường hợp có tổ chức pha chế theo đơn;
- Các quy trình khác có liên quan.
3. CÁC HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU CỦA CƠ SỞ BÁN LẺ
3.1. Mua thuốc
a) Nguồn thuốc được mua tại các cơ sở kinh doanh thuốc hợp pháp.
b) Có hồ sơ theo dõi, lựa chọn các nhà cung cấp có uy tín, đảm bảo chất lượng thuốc
trong quá trình kinh doanh;
c) Chỉ mua các thuốc được phép lưu hành (thuốc có số đăng ký hoặc thuốc chưa có số
đăng ký được phép nhập khẩu). Thuốc mua còn nguyên vẹn và có đầy đủ bao gói của nhà
31
sản xuất, nhãn đúng quy định theo quy chế hiện hành. Có đủ hóa đơn, chứng từ hợp lệ
của thuốc mua về;
d) Khi nhập thuốc, người bán lẻ kiểm tra hạn dùng, kiểm tra các thông tin trên nhãn thuốc
theo quy chế ghi nhãn, kiểm tra chất lượng (bằng cảm quan, nhất là với các thuốc dễ có
biến đổi chất lượng) và có kiểm soát trong suốt quá trình bảo quản;
3.2. Bán thuốc
a) Các bước cơ bản trong hoạt động bán thuốc, bao gồm:
- Người bán lẻ hỏi người mua những câu hỏi liên quan đến bệnh, đến thuốc mà người
mua yêu cầu;
- Người bán lẻ tư vấn cho người mua về lựa chọn thuốc, cách dùng thuốc, hướng dẫn
cách sử dụng thuốc bằng lời nói. Trường hợp không có đơn thuốc kèm theo, Người bán lẻ
phải hướng dẫn sử dụng thuốc thêm bằng cách viết tay hoặc đánh máy, in gắn lên đồ bao
gói.
- Người bán lẻ cung cấp các thuốc phù hợp, kiểm tra, đối chiếu với đơn thuốc các thuốc
bán ra về nhãn thuốc, cảm quan về chất lượng, số lượng, chủng loại thuốc.
- Thuốc được niêm yết giá thuốc đúng quy định và không bán cao hơn giá niêm yết.
b) Các quy định về tư vấn cho người mua, bao gồm:
- Người mua thuốc cần nhận được sự tư vấn đúng đắn, đảm bảo hiệu quá điều trị và phù
hợp với nhu cầu, nguyện vọng;
- Người bán lẻ phải xác định rõ trường hợp nào cần có tư vấn của người có chuyên môn
phù hợp với loại thuốc cung cấp để tư vấn cho người mua thông tin về thuốc, giá cả và
lựa chọn các thuốc không cần kê đơn;
- Đối với người bệnh đòi hỏi phải có chẩn đoán của thầy thuốc mới có thể dùng thuốc,
người bán lẻ cần tư vấn để bệnh nhân tới khám thầy thuốc chuyên khoa thích hợp hoặc
bác sĩ điều trị;
- Đối với những người mua thuốc chưa cần thiết phải dùng thuốc, nhân viên bán thuốc
cần giải thích rõ cho họ hiểu và tự chăm sóc, tự theo dõi triệu chứng bệnh;
32
- Không được tiến hành các hoạt động thông tin, quảng cáo thuốc tại nơi bán thuốc trái
với quy định về thông tin quảng cáo thuốc; khuyến khích người mua coi thuốc là
hàng hóa thông thường và khuyến khích người mua mua thuốc nhiều hơn cần thiết.
c) Bán thuốc theo đơn, thuốc độc, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, tiền chất dùng
làm thuốc:
- Khi bán các thuốc theo đơn phải có sự tham gia trực tiếp người bán lẻ có trình độ
chuyên môn phù hợp và tuân thủ theo các quy định, quy chế hiện hành của Bộ Y tế về
bán thuốc kê đơn.
- Người bán lẻ phải bán theo đúng đơn thuốc. Trường hợp phát hiện đơn thuốc không rõ
ràng về tên thuốc, nồng độ, hàm lượng, số lượng, hoặc có sai phạm về pháp lý, chuyên
môn hoặc ảnh hưởng đến sức khỏe người bệnh, Người bán lẻ phải thông báo lại cho
người kê đơn biết.
- Người bán lẻ giải thích rõ cho người mua và có quyền từ chối bán thuốc theo đơn trong
các trường hợp đơn thuốc không hợp lệ, đơn thuốc có sai sót hoặc nghi vấn, đơn thuốc kê
không nhằm mục đích chữa bệnh.
- Người có Bằng dược sỹ được thay thế thuốc đã kê trong đơn thuốc bằng một thuốc khác
có cùng hoạt chất, đường dùng, liều lượng khi có sự đồng ý của người mua và phải chịu
trách nhiệm về việc thay đổi thuốc.
- Người bán lẻ hướng dẫn người mua về cách sử dụng thuốc, nhắc nhở người mua thực
hiện đúng đơn thuốc.
- Sau khi bán thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất người bán lẻ phải vào
sổ, lưu đơn thuốc bản chính.
3.3. Bảo quản thuốc
a) Thuốc phải được bảo quản theo yêu cầu ghi trên nhãn thuốc;
b) Thuốc nên được sắp xếp theo nhóm tác dụng dược lý;
c) Các thuốc kê đơn nếu được bày bán và bảo quản tại khu vực riêng có ghi rõ “Thuốc kê
đơn” hoặc trong cùng một khu vực phải để riêng các thuốc bán theo đơn. Việc sắp xếp
đảm bảo sự thuận lợi, tránh gây nhầm lẫn.
33
d) Thuốc phải kiểm soát đặc biệt (gây nghiện, hướng tâm thần, và tiền chất) và các thuốc
độc hại, nhạy cảm và/hoặc nguy hiểm khác cũng như các thuốc có nguy cơ lạm dụng đặc
biệt, gây cháy, nổ (như các chất lỏng và chất rắn dễ bắt lửa, dễ cháy và các loại khí nén)
phải được bảo quản ở các khu vực riêng biệt, có các biện pháp bảo đảm an toàn và an
ninh theo đúng quy định của pháp luật tại các văn bản quy phạm pháp luật liên quan.
đ) Thuốc độc, thuốc trong Danh mục thuốc, dược chất thuộc danh mục chất bị cấm sử
dụng trongmột số ngành, lĩnh vực phải được bảo quản tách biệt, không được để cùng các
thuốc khác, phải sắp xếp gọn gàng, tránh nhầm lẫn, dễ quan sát.
4. YÊU CẦU ĐỐI VỚI NGƯỜI BÁN LẺ TRONG THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP
a) Đối với người làm việc trong cơ sở bán lẻ thuốc:
- Có thái độ hòa nhã, lịch sự khi tiếp xúc với người mua thuốc, bệnh nhân;
- Hướng dẫn, giải thích, cung cấp thông tin và lời khuyên đúng đắn về cách dùng thuốc
cho người mua hoặc bệnh nhân và có các tư vấn cần thiết nhằm đảm bảo sử dụng thuốc
hợp lý, an toàn và hiệu quả;
- Giữ bí mật các thông tin của người bệnh trong quá trình hành nghề như bệnh tật, các
thông tin người bệnh yêu cầu;
- Trang phục áo blu trắng, sạch sẽ, gọn gàng, có đeo biển ghi rõ tên, chức danh;
- Thực hiện đúng các quy chế dược, tự nguyện tuân thủ đạo đức hành nghề dược;
- Tham gia các lớp đào tạo, cập nhật kiến thức chuyên môn và pháp luật y tế;
b) Đối với người quản lý chuyên môn:
- Giám sát hoặc trực tiếp tham gia việc bán các thuốc kê đơn, tư vấn cho người mua.
- Chịu trách nhiệm quản lý trực tiếp việc pha chế thuốc theo đơn tại nhà thuốc.
- Liên hệ với bác sĩ kê đơn trong các trường hợp cần thiết để giải quyết các tình huống
xảy ra.
- Kiểm soát chất lượng thuốc mua về, thuốc bảo quản tại nhà thuốc.
- Thường xuyên cập nhật các kiến thức chuyên môn, văn bản quy phạm pháp luật về hành
nghề dược và không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ cung ứng thuốc.
- Đào tạo, hướng dẫn các nhân viên tại cơ sở bán lẻ về chuyên môn cũng như đạo đức
hành nghề dược.
34
- Cộng tác với y tế cơ sở và nhân viên y tế cơ sở trên địa bàn dân cư, tham gia cấp phát
thuốc bảo hiểm, chương trình, dự án y tế khi đáp ứng yêu cầu, phối hợp cung cấp thuốc
thiết yếu, tham gia truyền thông giáo dục cho cộng đồng về các nội dung như: tăng cường
chăm sóc sức khỏe bằng biện pháp không dùng thuốc, cách phòng tránh, xử lý các bệnh
dịch, chăm sóc sức khỏe ban đầu, các nội dung liên quan đến thuốc và sử dụng thuốc và
các hoạt động khác.
- Theo dõi và thông báo cho cơ quan y tế về các tác dụng không mong muốn của thuốc.
- Phải có mặt trong toàn bộ thời gian hoạt động của cơ sở. Trường hợp người quản lý
chuyên môn vắng mặt phải ủy quyền bằng văn bản cho người có Chứng chỉ hành nghề
dược phù hợp để chịu trách nhiệm chuyên môn theo quy định.
+ Nếu thời gian vắng mặt trên 30 ngày thì người quản lý chuyên môn sau khi ủy quyền
phải có văn bản báo cáo Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tại nơi cơ sở đang
hoạt động.
+ Nếu thời gian vắng mặt trên 180 ngày thì cơ sở kinh doanh thuốc phải làm thủ tục đề
nghị cấp Chứng chỉ hành nghề dược cho người quản lý chuyên môn khác thay thế và đề
nghị cấp mới giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc cho cơ sở bán lẻ thuốc. Cơ
sở chỉ được phép hoạt động khi đã được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
mới.
c) Các hoạt động khác:
- Phải có hệ thống lưu giữ các thông tin, thông báo về thuốc khiếu nại, thuốc không được
phép lưu hành, thuốc phải thu hồi;
- Có thông báo thu hồi cho khách hàng đối với các thuốc thuộc danh mục thuốc kê đơn.
Biệt trữ các thuốc thu hồi để chờ xử lý;
- Có hồ sơ ghi rõ về việc khiếu nại và biện pháp giải quyết cho người mua về khiếu nại
hoặc thu hồi thuốc;
- Đối với thuốc cần hủy phải chuyển cho cơ sở có chức năng xử lý chất thải để hủy theo
quy định
- Có báo cáo các cấp theo quy định.
35
5. TRÌNH TỰ ĐÁNH GIÁ VIỆC ĐÁP ỨNG THỰC HÀNH TỐT CƠ SỞ BÁN LẺ
THUỐC
5.1. Tiếp nhận hồ sơ:
Cơ sở bán lẻ thuốc nộp 01 bộ hồ sơ kèm phí Thẩm định đến Sở Y tế tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là Sở Y tế).
Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Y tế thành lập Đoàn đánh
giá, thông báo cho cơ sở bán lẻ thuốc về Đoàn đánh giá và dự kiến thời gian đánh giá
thực tế tại cơ sở. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có văn bản thông báo, Đoàn đánh
giá tiến hành đánh giá thực tế tại cơ sở bán lẻ thuốc.
5.2. Quy trình đánh giá việc đáp ứng và phân loại đáp ứng Thực hành tốt cơ sở bán
lẻ thuốc
Quy trình đánh giá:
a) Bước 1. Đoàn đánh giá công bố Quyết định thành lập Đoàn đánh giá, mục đích, nội
dung và kế hoạch đánh giá dự kiến tại cơ sở bán lẻ thuốc;
b) Bước 2. Cơ sở bán lẻ thuốc trình bày tóm tắt về tổ chức, nhân sự và hoạt động triển
khai, áp dụng GPP hoặc nội dung cụ thể theo nội dung của đợt đánh giá;
c) Bước 3. Đoàn đánh giá tiến hành đánh giá thực tế việc triển khai áp dụng GPP tại cơ
sở bán lẻ thuốc theo từng nội dung cụ thể;
d) Bước 4. Đoàn đánh giá họp với cơ sở bán lẻ thuốc để thông báo về tồn tại phát hiện
trong quá trình đánh giá (nếu có); đánh giá mức độ của từng tồn tại; thảo luận với cơ sở
bán lẻ thuốc trong trường hợp cơ sở bán lẻ thuốc không thống nhất với đánh giá của
Đoàn đánh giá đối với từng tồn tại; đánh giá phân loại đáp ứng GPP của cơ sở bán lẻ
thuốc;
đ) Bước 5. Lập và ký biên bản:
Biên bản đánh giá GPP được Lãnh đạo cơ sở bán lẻ thuốc cùng Trưởng Đoàn đánh giá ký
xác nhận. Biên bản đánh giá phải thể hiện được thành phần Đoàn đánh giá, địa điểm, thời
gian, phạm vi đánh giá và được lập thành 03 bản: 01 bản lưu tại cơ sở bán lẻ thuốc, 02
bản lưu tại Sở Y tế.
5.3. Nguyên tắc chấm điểm:
36
a) Điểm chuẩn của từng tiêu chí được quy định trong Danh mục kiểm tra theo nguyên tắc
chấm từng bước. Điểm chấm cho từng tiêu chí phải là điểm tối đa, không cho điểm trung
gian. Điểm cộng được áp dụng nếu cơ sở bán lẻ thuốc thực hiện cao hơn quy định tối
thiểu. Điểm trừ nếu cơ sở bán lẻ thuốc có thực hiện tiêu chí nhưng còn có nhiều tồn tại;
b) Đối với cơ sở bán lẻ thuốc đang hoạt động, việc đánh giá, chấm điểm được tính trên
hoạt động thực tế tại cơ sở bán lẻ thuốc;
c) Đối với cơ sở bán lẻ thuốc mới thành lập, chưa hoạt động:
- Các tiêu chí triển khai trước khi hoạt động: chấm điểm trên kết quả triển khai thực tế;
- Các tiêu chí được triển khai sau khi cơ sở bán lẻ thuốc đã đi vào hoạt động: chấm điểm
dựa trên hồ sơ, quy trình thao tác chuẩn, biểu mẫu để triển khai hoạt động và việc đánh
giá nhân viên cơ sở bán lẻ thuốc về việc nắm được và thực hành đúng các quy định có
liên quan theo bản mô tả công việc.
Tổng điểm để tính phân loại đáp ứng của cơ sở bán lẻ thuốc không tính đối với các tiêu
chí cơ sở bán lẻ thuốc không hoạt động (cơ sở bán lẻ thuốc không thực hiện việc pha chế
theo đơn, cơ sở bán lẻ thuốc không có kho bảo quản).
Phân loại đáp ứng GPP:
a) Cơ sở bán lẻ thuốc đáp ứng GPP: Cơ sở bán lẻ thuốc không mắc lỗi nào thuộc điểm
không chấp nhận và đạt 90% trên tổng điểm trở lên;
b) Cơ sở bán lẻ thuốc phải báo cáo khắc phục: Cơ sở bán lẻ thuốc không mắc lỗi nào
thuộc điểm không chấp nhận và đạt từ 80% đến dưới 90% trên tổng điểm;
c) Cơ sở bán lẻ thuốc không đáp ứng: Cơ sở bán lẻ thuốc mắc từ 01 lỗi thuộc điểm không
chấp nhận trở lên hoặc chỉ đạt dưới 80% trên tổng điểm.
5.4. Xử lý kết quả đánh giá đáp ứng Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày kết thúc việc đánh giá thực tế tại cơ sở bán lẻ thuốc
và ký biên bản đánh giá, Sở Y tế cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược
hoặc cấp Giấy chứng nhận GPP.
Trường hợp cơ sở bán lẻ thuốc có kinh doanh thuốc phải kiểm soát đặc biệt, trong thời
hạn 20 ngày, kể từ ngày kết thúc việc đánh giá thực tế tại cơ sở và ký biên bản đánh giá,
37
Sở Y tế cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược hoặc cấp Giấy chứng nhận
GPP.
Trường hợp biên bản đánh giá GPP kết luận cơ sở bán lẻ thuốc phải báo cáo khắc phục:
a) Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc đánh giá thực tế tại cơ sở và ký
biên bản đánh giá, Sở Y tế gửi văn bản yêu cầu cơ sở bán lẻ thuốc khắc phục, sửa chữa
tồn tại được ghi trong biên bản đánh giá.
Trường hợp cơ sở bán lẻ thuốc có kinh doanh thuốc phải kiểm soát đặc biệt, trong thời
hạn 15 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc đánh giá thực tế tại cơ sở và ký biên bản đánh
giá, Sở Y tế gửi văn bản yêu cầu cơ sở bán lẻ thuốc khắc phục, sửa chữa tồn tại được ghi
trong biên bản đánh giá.
b) Sau khi hoàn thành việc khắc phục, sửa chữa, cơ sở bán lẻ thuốc phải có văn bản thông
báo kèm theo các bằng chứng (hồ sơ tài liệu, hình ảnh, video, giấy chứng nhận) chứng
minh đã hoàn thành việc khắc phục, sửa chữa tồn tại được ghi trong biên bản đánh giá;
c) Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản báo cáo khắc phục, Sở Y tế
đánh giá kết quả khắc phục của cơ sở bán lẻ thuốc và kết luận về tình trạng đáp ứng GPP
của cơ sở bán lẻ thuốc:
- Trường hợp việc khắc phục của cơ sở bán lẻ thuốc đã đáp ứng yêu cầu, Sở Y tế cấp
Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược hoặc cấp Giấy chứng nhận đáp ứng GPP;
- Trường hợp việc khắc phục của cơ sở bán lẻ thuốc chưa đáp ứng yêu cầu, Sở Y tế có
văn bản trả lời lý do chưa cấp.
d) Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày Sở Y tế có văn bản yêu cầu sửa đổi, bổ sung, cơ sở
bán lẻ thuốc phải nộp hồ sơ sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu. Sau thời hạn trên, cơ sở bán lẻ
thuốc không sửa đổi, bổ sung hoặc sau 12 tháng kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị lần đầu mà
hồ sơ bổ sung không đáp ứng yêu cầu thì hồ sơ đã nộp không còn giá trị.
Trường hợp biên bản đánh giá GPP kết luận cơ sở bán lẻ thuốc không đáp ứng GPP:
Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc đánh giá thực tế tại cơ sở bán lẻ
thuốc và ký biên bản đánh giá, Sở Y tế ban hành văn bản thông báo cho cơ sở bán lẻ
thuốc về việc không đáp ứng GPP và chưa cấp giấy chứng nhận.
38
Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược
hoặc Giấy chứng nhận GPP, Sở Y tế công bố trên Trang thông tin điện tử của Sở các
thông tin sau đây:
a) Tên và địa chỉ cơ sở bán lẻ thuốc;
b) Họ tên người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược, số Chứng chỉ hành nghề dược;
c) Số Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh và Giấy chứng nhận GPP (nếu có);
d) Thời hạn hết hiệu lực của việc kiểm tra đáp ứng GPP;
đ) Phạm vi hoạt động của cơ sở bán lẻ thuốc.
6. ĐÁNH GIÁ VIỆC DUY TRÌ ĐÁP ỨNG THỰC HÀNH TỐT CƠ SỞ BÁN LẺ
THUỐC
6.1. Đánh giá định kỳ việc duy trì đáp ứng Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc
Thời gian định kỳ đánh giá việc duy trì đáp ứng GPP tại cơ sở bán lẻ thuốc là 03 năm, kể
từ ngày kết thúc lần đánh giá liền trước (không bao gồm các đợt đánh giá đột xuất, thanh
tra, kiểm tra của Bộ Y tế, Sở Y tế).
Tháng 11 hằng năm, Sở Y tế công bố trên Trang Thông tin điện tử của Sở Y tế kế hoạch
đánh giá định kỳ việc duy trì đáp ứng GPP của cơ sở bán lẻ thuốc trong năm kế tiếp.
Căn cứ vào kế hoạch đánh giá định kỳ do Sở Y tế công bố, cơ sở bán lẻ nộp hồ sơ đề nghị
đánh giá định kỳ về Sở Y tế trong thời gian tối thiểu 30 ngày, trước thời điểm đánh giá
theo kế hoạch đã được Sở Y tế công bố.
Ví dụ: Thời điểm dự kiến đánh giá tại cơ sở bán lẻ thuốc A là ngày 18 tháng 8 năm 2018
thì cơ sở bán lẻ thuốc A phải nộp hồ sơ đề nghị đánh giá về Sở Y tế trước ngày 18 tháng
7 năm 2018.
Trường hợp cơ sở bán lẻ thuốc không nộp hồ sơ đề nghị đánh giá định kỳ theo thời hạn
quy định, Sở Y tế có văn bản yêu cầu cơ sở bán lẻ thuốc báo cáo giải trình về việc chưa
nộp hồ sơ đề nghị đánh giá định kỳ.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày Sở Y tế có văn bản yêu cầu cơ sở bán lẻ thuốc báo
cáo giải trình lý do chưa nộp hồ sơ đề nghị đánh giá định kỳ, nếu cơ sở bán lẻ thuốc
không nộp hồ sơ đề nghị đánh giá định kỳ theo quy định thì Sở Y tế thu hồi Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh dược.
39
Sau khi nộp hồ sơ đề nghị đánh giá định kỳ việc duy trì đáp ứng GPP theo thời hạn quy
định, cơ sở bán lẻ thuốc được tiếp tục hoạt động bán lẻ thuốc theo phạm vi quy định tại
Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược, kể từ ngày nộp hồ sơ cho đến khi có kết
quả đánh giá định kỳ.
Hồ sơ đề nghị đánh giá định kỳ việc duy trì đáp ứng GPP, bao gồm:
a) Đơn đề nghị đánh giá định kỳ việc duy trì đáp ứng GPP;
b) Tài liệu kỹ thuật cập nhật về điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị và nhân sự của cơ
sở bán lẻ thuốc (nếu có thay đổi);
c) Báo cáo tóm tắt về hoạt động của cơ sở bán lẻ thuốc trong thời gian 03 năm gần nhất
tính từ thời điểm đánh giá liền trước (không bao gồm các đợt đánh giá đột xuất, thanh tra,
kiểm tra của Bộ Y tế, Sở Y tế) đến ngày đánh giá định kỳ.
6.2. Xử lý kết quả đánh giá định kỳ việc duy trì đáp ứng Thực hành tốt cơ sở bán lẻ
thuốc
Trường hợp biên bản đánh giá GPP kết luận cơ sở bán lẻ thuốc đáp ứng GPP theo quy
định:
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc đánh giá thực tế tại cơ sở bán lẻ
thuốc và ký biên bản đánh giá, Sở Y tế thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận đáp ứng
GPP.
Trường hợp biên bản đánh giá GPP kết luận cơ sở bán lẻ thuốc phải báo cáo khắc phục:
a) Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày kết thúc việc đánh giá thực tế tại cơ sở bán lẻ thuốc
và ký biên bản đánh giá, Sở Y tế có văn bản yêu cầu cơ sở bán lẻ thuốc tiến hành khắc
phục, sửa chữa tồn tại, gửi báo cáo khắc phục về Sở Y tế;
b) Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày Sở Y tế có văn bản yêu cầu, cơ sở bán lẻ thuốc
phải hoàn thành việc khắc phục, sửa chữa và có văn bản báo cáo khắc phục kèm bằng
chứng (hồ sơ, tài liệu, hình ảnh, video, giấy chứng nhận) chứng minh đã hoàn thành việc
khắc phục, sửa chữa tồn tại được ghi trong biên bản đánh giá;
c) Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo khắc phục, sửa chữa tồn tại
kèm theo bằng chứng (hồ sơ tài liệu, hình ảnh, video, giấy chứng nhận) chứng minh, Sở
40
Y tế đánh giá kết quả khắc phục của cơ sở bán lẻ thuốc và kết luận tình trạng đáp ứng
GPP của cơ sở bán lẻ thuốc như sau:
- Trường hợp việc khắc phục của cơ sở bán lẻ thuốc đã đáp ứng yêu cầu: Sở Y tế thực
hiện việc cấp Giấy chứng nhận GPP;
- Trường hợp việc khắc phục của cơ sở bán lẻ thuốc chưa đáp ứng yêu cầu: Sở Y tế có
văn bản yêu cầu nội dung cần tiếp tục khắc phục, sửa chữa và nộp báo cáo bổ sung. Thời
hạn gia hạn để tiếp tục khắc phục, sửa chữa và báo cáo là 45 ngày, kể từ ngày có văn bản
yêu cầu.
d) Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày kết thúc việc đánh giá thực tế mà cơ sở phân phối
không có báo cáo khắc phục hoặc sau khi khắc phục kết quả khắc phục vẫn tiếp tục
không đạt yêu cầu, Sở Y tế ban hành văn bản thông báo về việc không đáp ứng GPP và
tùy theo tính chất, mức độ không đáp ứng GPP, Sở Y tế thực hiện xử lý như cơ sở chưa
đạt GPP.
Trường hợp biên bản đánh giá GPP kết luận cơ sở bán lẻ thuốc chưa đáp ứng GPP:
Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày kết thúc đánh giá tại cơ sở bán lẻ thuốc và ký biên
bản đánh giá, trên cơ sở đánh giá nguy cơ tồn tại được phát hiện đối với chất lượng thuốc,
an toàn của người sử dụng, Sở Y tế ban hành văn bản thông báo về việc không đáp ứng
GPP và tùy theo tính chất, mức độ không đáp ứng GPP, Sở Y tế thực hiện một hoặc các
biện pháp sau đây:
a) Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
b) Thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược và Giấy chứng nhận GPP (nếu
có) đã cấp.
Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày cơ sở bán lẻ thuốc được đánh giá duy trì đáp ứng
GPP hoặc từ ngày ban hành quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
dược đã cấp do cơ sở bán lẻ thuốc không duy trì đáp ứng GPP, Sở Y tế cập nhật tình
trạng đáp ứng GPP trên Trang Thông tin điện tử của Sở Y tế.
6.3. Kiểm soát thay đổi
Trong khoảng thời gian giữa các đợt đánh giá định kỳ, cơ sở bán lẻ thuốc phải thực hiện
thủ tục báo cáo thay đổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
41
- Thay đổi vị trí cơ sở bán lẻ thuốc tại cùng địa điểm kinh doanh;
- Mở rộng cơ sở bán lẻ thuốc;
- Sửa chữa, thay đổi lớn về cấu trúc cơ sở bán lẻ thuốc.
Sở Y tế thực hiện đánh giá thực tế tại cơ sở bán lẻ thuốc. Trường hợpcơ sở bán lẻ thuốc
đáp ứng yêu cầu, Sở Y tế có văn bản đồng ý với thay đổi của cơ sở bán lẻ thuốc;
Trường hợp cơ sở bán lẻ thuốc mở rộng hoặc sửa chữa, cơ sở bán lẻ thuốc phải nộp báo
cáo thay đổi kèm tài liệu kỹ thuật tương ứng với sự thay đổi về Sở Y tế. Sở Y tế thực hiện
đánh giá báo cáo thay đổi của cơ sở bán lẻ thuốc.
a) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản thông báo, Sở Y tế ban hành
văn bản thông báo về việc đồng ý với nội dung thay đổi trong trường hợp việc thay đổi
đáp ứng yêu cầu;
b) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản thông báo, Sở Y tế ban hành
văn bản thông báo về các nội dung cần khắc phục, sửa chữa trong trường hợp chưa đáp
ứng yêu cầu;
c) Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày Sở Y tế có văn bản thông báo, cơ sở bán lẻ thuốc
phải hoàn thành việc khắc phục, sửa chữa và có văn bản thông báo kèm theo bằng chứng
(hồ sơ tài liệu, hình ảnh, video, giấy chứng nhận) chứng minh đã hoàn thành việc khắc
phục, sửa chữa tồn tại được nêu trong văn bản thông báo;
d) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo khắc phục kèm theo bằng
chứng (hồ sơ tài liệu, hình ảnh, video, giấy chứng nhận) chứng minh, Sở Y tế đánh giá
kết quả khắc phục của cơ sở bán lẻ thuốc và kết luận về tình trạng đáp ứng GPP của cơ sở
bán lẻ thuốc:
- Trường hợp việc khắc phục đã đáp ứng yêu cầu: Sở Y tế ban hành văn bản thông báo về
việc đồng ý với nội dung thay đổi;
7. ĐOÀN ĐÁNH GIÁ VIỆC ĐÁP ỨNG THỰC HÀNH TỐT CƠ SỞ BÁN LẺ
THUỐC
7.1. Thành phần và tiêu chuẩn của thành viên Đoàn đánh giá
42
Thành phần Đoàn đánh giá bao gồm: Trưởng đoàn, Thư ký và các thành viên đại diện
cho các đơn vị liên quan đến công tác quản lý dược do Giám đốc Sở Y tế quyết định. Số
lượng thành viên Đoàn đánh giá không quá 04 người.
Cán bộ tham gia Đoàn đánh giá phải đáp ứng tiêu chuẩn sau đây:
a) Có trình độ đại học hoặc cử nhân hoặc trung cấp về dược hoặc y trở lên;
b) Đã được đào tạo, huấn luyện về GPP, thanh tra, đánh giá GPP và nắm vững các
nguyên tắc, tiêu chuẩn GPP;
c) Trung thực, khách quan và nghiêm chỉnh chấp hành quy chế, quy định pháp luật trong
quá trình đánh giá, không có xung đột lợi ích với cơ sở bán lẻ thuốc được đánh giá;
d) Trưởng Đoàn đánh giá phải có trình độ đại học dược trở lên, có kinh nghiệm trong
công tác quản lý dược từ 02 năm trở lên.
Nguyên tắc đánh giá xung đột lợi ích: Thành viên Đoàn đánh giá được coi là có xung đột
lợi ích với cơ sở bán lẻ thuốc được đánh giá nếu thuộc một trong các trường hợp sau
đây:
a) Đã từng làm việc trong thời gian 05 năm gần đây cho cơ sở bán lẻ thuốc được đánh
giá;
b) Đã tham gia hoạt động tư vấn trong thời gian 05 năm gần đây cho cơ sở bán lẻ thuốc
được đánh giá;
c) Đang có quyền lợi về tài chính với cơ sở bán lẻ thuốc được đánh giá;
d) Có vợ hoặc chồng, con, bố hoặc mẹ, anh chị em ruột, bố hoặc mẹ của vợ, bố hoặc mẹ
của chồng đang làm việc cho cơ sở bán lẻ thuốc được đánh giá.
7.2. Trách nhiệm và quyền hạn của Đoàn đánh giá
Trách nhiệm của Đoàn đánh giá:
a) Đánh giá toàn bộ các hoạt động bán lẻ thuốc theo nguyên tắc, tiêu chuẩn GPP tương
ứng; ghi nhận cụ thể nội dung đánh giá, tồn tại phát hiện được, lập biên bản đánh giá
GPP;
b) Báo cáo kết quả đánh giá hoặc giải trình về báo cáo kết quả đánh giá GPP trong trường
hợp cơ sở bán lẻ thuốc có ý kiến không thống nhất với nội dung biên bản đánh giá GPP;
43
c) Bảo mật toàn bộ thông tin liên quan về đợt đánh giá và toàn bộ thông tin liên quan đến
hoạt động bán lẻ thuốc của cơ sở bán lẻ thuốc; trừ trường hợp có sự đồng ý của cơ sở bán
lẻ thuốc hoặc theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để phục vụ công tác
thanh tra, kiểm tra, điều tra.
Quyền hạn của Đoàn đánh giá:
a) Kiểm tra toàn bộ các khu vực, trang thiết bị của cơ sở bán lẻ thuốc và có quyền đề nghị
kiểm tra các khu vực khác có liên quan đến hoạt động bán lẻ thuốc, pha chế thuốc của cơ
sở bán lẻ thuốc;
b) Yêu cầu cung cấp hồ sơ tài liệu liên quan đến hoạt động kinh doanh, quản lý chất
lượng và bán lẻ thuốc của cơ sở bán lẻ thuốc;
c) Thực hiện việc thu thập hồ sơ tài liệu bằng chứng (sao chụp tài liệu, chụp ảnh, quay
video) chứng minh về tồn tại phát hiện được trong quá trình đánh giá;
d) Lấy mẫu thuốc để gửi kiểm tra chất lượng theo quy định pháp luật;
đ) Lập biên bản và yêu cầu cơ sở bán lẻ thuốc tạm dừng hoạt động bán lẻ nếu trong quá
trình đánh giá, Đoàn đánh giá phát hiện cơ sở bán lẻ thuốc có vi phạm ảnh hưởng nghiêm
trọng tới chất lượng của một hoặc nhiều sản phẩm thuốc; báo cáo người có thẩm quyền ra
quyết định xử lý chính thức.
DANH MỤC KIỂM TRA (CHECKLIST)
THỰC HÀNH TỐT CƠ SỞ BÁN LẺ THUỐC ĐỐI VỚI NHÀ THUỐC
STT Nội dung
1 - Tên cơ sở:
- Địa chỉ:
2 - Tên chủ cơ sở:
- Tên người chịu trách nhiệm chuyên môn:
- Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược:
TT Nội dung
Tham
chiếu
Điểm
chuẩn
Điểm
cộng
Điểm
trừ
Điểm
đạt
Ghi chú
44
I Nhân sự: 19 điểm
1.1 Người quản lý chuyên môn: 11 điểm
1.1.1 Có mặt khi cơ sở bán lẻ
hoạt động hoặc thực
hiện ủy quyền theo quy
định
III.4b 2 Điểm
không
chấp
nhận
Điểm
không chấp nhận
trong trường hợp
không có mặt người
quản lýchuyên môn
khi cơ sở hoạt
động hoặc không
thực hiện ủy quyền
và báo cáo theo quy
định.
1.1.2 Có giám sát hoặc trực
tiếp tham gia bán thuốc
kê đơn và liên hệ với
bác sĩ kê đơn
trong trường hợp cần
thiết; quản lý trực tiếp
việc pha chế thuốc theo
đơn.
III.4b 2 Kiểm tra:
(1) SOP xem
người quản lý
chuyên môn có
kiểm soát hoạt
động này không?
(2) Kiểm tra thực tế
1.1.3 Có tham gia kiểm soát
chất lượng thuốc khi
nhập về và trong quá
trình bảo quản tại nhà
thuốc
III.4b 2 Kiểm tra SOP
phỏng
vấn nhânviên
1.1.4 Có thường xuyên cập
nhật kiến thức chuyên
môn
III.4b 2 Phỏng vấn Dược sĩ
45
1.1.5 (*) Có đào tạo hướng
dẫn nhân viên quy chế,
kiến thức chuyên môn
III.4b 1 Phỏng
vấn nhân viên,
kiểm tra hồsơ đào
tạo nhân viên
1.1.6 Có hướng dẫn nhân
viên theo dõi các tác
dụng không mong
muốn và báo
cáo với cơ quan y tế
III.4b 1
1.1.7 Có cộng tác với y tế cơ
sở
III.4b 1
1.2 Người bán lẻ: 8 điểm
1.2.1 (*) Có đủ nhân viên
phục vụ cho hoạt động
của nhà thuốc. Số
lượng nhân viên:
Dược sỹ đại học: .
Dược sỹ trung học: ....
Dược tá: .
Các bằng cấp khác: ....
I.2 1
Cơ sở có từ 2 dược sĩ
đại học trở lên
1
1.2.2 (*) Bằng cấp chuyên
môn phù hợp với công
việc được giao
I.3 1
1.2.3 (*) Các nhân viên
không đang trong thời
gian bị kỷ luật liên
I.4 1 Quan sát thực tế
46
quan đến chuyên môn y
dược
1.2.4 (*) Có mặc áo Blouse
và đeo biển hiệu ghi rõ
chức danh
III.4a 1
1.2.5 Được đào tạo, cập nhật
kiến thức chuyên môn
và pháp luật y tế
III.4a 2 Kiểm tra
hồ sơ nhân viên.
1.2.6 (*) Tất cả nhân viên
được huấn luyện để
hiểu rõ và thực hiện
đúng các nguyên tắc
GPP
I.5 1 1 Kiểm tra sự hiểu
biết của nhân viên.
1.2.7 Có thái độ hòa nhã, lịch
sự khi tiếp xúc với
khách hàng và giữ bí
mật thông tin về
người bệnh.
III.4a 1
II Cơ sở vật chất: 15 điểm
2.1 (*) Xây dựng và thiết
kế:
Địa điểm cố định, khu
trưng bày bảo quản
riêng biệt đảm bảo
kiểm soát được môi
trường bảo quản thuốc.
II.1 1 1
(*) Nhà thuốc có môi
trường riêng biệt hoàn
II.1 0,5 Có vách
ngăn kín và lối đi
47
toàn riêng
(*) Bố trí nơi cao ráo,
thoáng mát, an toàn,
cách xa nguồn ô nhiễm
II.1 1
(*) Trần nhà có chống
bụi
II.1 0,5
(*) Tường và nền nhà
phẳng, nhẵn, dễ vệ
sinh, lau rửa
II.1 0,5
2.2 (*) Diện tích phù hợp
với quy mô kinh doanh
II.2a 2
2.3 (*) Khu trưng bày bảo
quản có diện tích tối
thiểu 10m2
II.2a 2 Điểm
không
chấp
nhận
Không chấp
thuận trong trường
hợp dưới 10m2
(*) Khu trưng bày bảo
quản có diện tích từ
20m2đến dưới 30 m2
0,5
(*) Khu trưng bày bảo
quản có diện tích từ
30m2trở lên
1
2.5 (*) Có khu vực để
người mua thuốc tiếp
xúc và trao đổi
thông tin
II.2a 1
2.6 (*) Có vòi nước hoặc
biện pháp khác để làm
sạch tay cho nhân viên
II.2b, 2d 0,5 Không yêu cầu phải
bố trí ở cửara vào
48
nhà thuốc và
người mua
2.7 (*) Các hoạt động
khác:
Nếu có tổ chức pha chế
theo đơn thì có phòng
riêng để pha chế và có
nơi rửa dụng cụ pha
chế
II.2b 2 Điểm
không
chấp
nhận
Không
chấp nhận đối với
hoạt độngpha
chế theo đơn nếu
trong trường hợp có
tổ
chức pha chế nhưng
không có phòng
riêng
(*) Có khu vực riêng để
ra lẻ
II.2b 1 Có thể
xem xét chấp thuận
nếu bố trí phòng
riêng hoặc hộp /
ngăn riêng ra lẻ
thuốc.
(*) Khu vực ra lẻ cách
ly với khu vực bảo
quản trưng bày
II.2b 0,5
(*) Nếu có kho bảo
quản thì kho đạt yêu
cầu bảo quản thuốc.
II.2b 2 Điểm
không
chấp
nhận
Điểm
không chấp nhận
trong trường hợp có
kho nhưng không
đạt yêu cầu bảo
quản thuốc.
(*) Có khu vực tư vấn
(Khu vực tư vấn đảm
II.2b 1
49
bảo được tính riêng tư)
(*) Có phòng tư vấn
riêng (trong khuôn viên
nhà thuốc, thuận tiện
cho khách và không
nằm trong khu vực pha
chế theo đơn (nếu có tổ
chức pha chế theo đơn)
và)
II.2b
II.2d
0,5
2.8 (*) Mỹ phẩm, thực
phẩm chức năng, dụng
cụ y tế để khu vực
riêng, không ảnh
hưởng đến thuốc. Có
biển hiệu khu vực “Sản
phẩm này không phải
là thuốc”
II.2c 1
III Trang thiết bị: 15 điểm
3.1 Thiết bị bảo quản thuốc: 10 điểm
3.1.1 Thiết bị bảo
quản thuốc:
II.3a, 3b
(*) - Có đủ tủ quầy bảo
quản thuốc
- Tủ, quầy, giá kệ dễ vệ
sinh, đảm bảo thẩm mỹ
II.3a 1
(*) Có nhiệt kế, ẩm kế
(đã hiệu chuẩn) và có
ghi chép theo dõi
II.3a 1
50
(*) Có thiết bị theo dõi
nhiệt độ tự ghi với tần
suất phù hợp
II.3a 2 Điểm
không
chấp
nhận
Điểm
không chấp nhận
khi đến lộ trình
nhưng chưa thực
hiện
(*) Nơi bán thuốc đủ
ánh sáng để đảm
bảo các thao tác diễn ra
thuận lợi và không
nhầm lẫn
II.3a 1
(*) Ánh sáng mặt trời
không chiếu trực tiếp
vào nơi trưng bày, bảo
quản thuốc
II.3a 1
3.1.2 (*) Cơ sở có thiết bị
bảo quản để đáp ứng
với yêu cầu bảo quản
ghi trên nhãn
II.3a, 3b 2 Điểm
không
chấp
nhận
Không
chấp nhậnđối với
phạm vi hoạt động
không đáp ứng điều
kiện bảo quản.
VD:thuốc yêu
cầu bảo quản mát
hoặc lạnh, phải có
tủ lạnh hoặc hộp
bảo quản chuyên
dụng
(*) Nơi bán thuốc được
duy trì ở nhiệt độ
không quá 30°C, độ ẩm
II.3b 2 Điểm
không
chấp
- Có sử dụng
thiết bị kiểm soát
nhiệt độ, độ ẩm
51
không quá 75% và thỏa
mãn điều kiện bảo quản
của thuốc
nhận (máy điều hòa,
quạt, máy hút ẩm...)
- Điểm
không chấp thuận
trong trường hợp
nơi bán thuốckhông
duy trì được điều
kiện bảo quản.
3.2 Dụng cụ, bao bì ra lẻ và pha chế theo đơn: 5 điểm
3.2.1 (*) Có dụng cụ, bao bì
ra lẻ thuốc phù hợp, dễ
vệ sinh. Bao bì kín khí
cho thuốc không còn
bao bì tiếp xúc trực tiếp
II.3c 0,5
3.2.2 Có quy trình pha chế
thuốc theo đơn phù
hợp.
1
3.2.3 Thuốc dùng ngoài và
thuốc quản lý đặc biệt
được để trong bao bì
phù hợp dễ phân biệt
II.3c 1
3.2.4 Thuốc bán lẻ không
đựng trong bao bì
mang tên thuốc khác
hoặc chứa nội dung
quảng cáo của một
thuốc khác.
II.3d 0,5
3.2.5 Thuốc pha chế theo II.3c 0,5
52
đơn đựng trong bao bì
dược dụng và ghi rõ
các thông tin theo yêu
cầu.
II.3d
3.2.6 (*) Có dung dịch tiệt
khuẩn và khu vực rửa
tay, vệ sinh dụng cụ
pha chế. Dụng cụ pha
chế theo đơn phù hợp,
dễ lau rửa, làm vệ sinh.
II.2d 0,5
3.2.7 (*) Việc pha chế theo
đơn thuốc độc, thuốc
phóng xạ tuân thủ theo
các quy định pháp luật
liên quan
II.5 1
IV Ghi nhãn thuốc: 2 điểm
4.1 Thuốc bán lẻ không
còn bao bì ngoài của
thuốc được đính kèm
theo các thông tin sau:
- Tên thuốc, dạng bào
chế
- Nồng độ, hàm lượng
Nếu cần (VD:
không có đơn thuốc,
không có tờ hướng dẫn
sử dụng nếu bán số
lượng quá ít) phải có
II.3d 1
53
thêm thông tin:
- Cách dùng
- Liều dùng
- Số lần dung
4.2 Thuốc pha chế theo
đơn, ngoài quy định
như phần 4.1, có các
thông tin sau:
- Ngày pha chế
- Ngày hết hạn sử dụng
- Tên bệnh nhân
- Tên, địa chỉ nơi pha
chế
- Cảnh báo an toàn cho
trẻ em (nếu có)
II.3d 1
V Hồ sơ sổ sách và tài liệu chuyên môn: 18 điểm
5.1 Hồ sơ pháp lý: 3 điểm
5.1.1 (*) Các giấy tờ pháp lý
(đăng ký kinh doanh,
chứng chỉ hành nghề
của Dược sĩ chịu trách
nhiệm chuyên môn;
Giấy chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh
(đối với cơ sở đang
hoạt động)
I.1 2 Điểm
không
chấp
thuận
Điểm không
chấp nhận trong
trường hợp thiếu
các giấy tờ pháp lý
hoặc giấy tờ
pháp ký không hợp
lệ.
5.1.2 (*) Có hồ sơ nhân viên.
(Hồ sơ gồm: hợp đồng
I.3 1
54
lao động, Giấy khám
sức khỏe, bằng cấp
chuyên môn, sơ yếu lý
lịch, các chứng chỉ đào
tạo)
5.2 Tài liệu hướng dẫn sử dụng thuốc: 2 điểm
5.2.1 (*) Có tài liệu hướng
dẫn sử dụng thuốc
II.4a 1
5.2.2 (*) Có các tài liệu về
quy chế chuyên môn
dược hiện hành
II.4a 1
5.2.3 Có Internet để tra cứu
thông tin
1 Khi chưa
đến lộ trình bắt
buộc
5.3 Hồ sơ sổ sách liên quan hoạt động kinh doanh thuốc: 5 điểm
5.3.1 Có hồ sơ, tài liệu hoặc
máy tính để theo dõi
quản lý việc xuất, nhập
tồn trữ thuốc và các
thông tin liên quan.
có theo dõi việc pha
chế theo đơn (nếu có).
Có theo dõi đối với
thuốc kê đơn, thuốc
gây nghiện, thuốc tiền
chất, thuốc hướng thần.
II.4b
II.4c
1 1 Cộng thêm 1 điểm
nếu hồ
sơ đầy đủ hoặc theo
dõi đầy đủ trên máy
tính
Lưu giữ hồ sơ sổ
sách/thông tin lưu
1
55
trữ trên máy tính ít nhất
1 năm kể từ khi thuốc
hết hạn dùng
5.3.2 Có hồ sơ, tài liệu hoặc
máy tính để theo dõi dữ
liệu liên quan đến bệnh
nhân: tên người kê đơn
và cơ sở hành nghề;
đơn thuốc của bệnh
nhân có đơn thuốc hoặc
bệnh nhân cần lưu ý,
đơn thuốc gây nghiện,
thuốc tiền chất, thuốc
hướng thần.
II.4b 1
(*) Có trang bị thiết bị
và triển khai ứng dụng
công nghệ thông tin,
thực hiện kết nối
mạng để quản lýhoạt
động kinh doanh thuốc.
Có cơ chế cung cấp và
chuyển giao thông tin
quản lý kinh doanh cho
cơ quan quản lý.
II.4c 2 Điểm
không
chấp
nhận
Không
chấp nhận trong
trường hợp đến lộ
trình nhưng chưa
thực hiện
5.4 Xây dựng và thực hiện các quy trình thao tác chuẩn: 8 điểm
5.4.1 (*) Có đủ các
quy trình cơ bản theo
yêu cầu (Nội dung quy
II4.e
56
trình đúng và phù hợp
với hoạt động của nhà
thuốc):
(*) Quy trình mua
thuốc và kiểm soát chất
lượng.
1
(*) Quy trình bán thuốc
kê đơn.
1
(*) Quy trình bán thuốc
không kê đơn
1
(*) Quy trình bảo quản
và theo dõi chất lượng
1
(*) Quy trình giải quyết
với thuốc bị khiếu nại
hoặc thu hồi
1
5.4.2 (*) Có các quy trình
khác (Ghi cụ thể)
II.4e 1
5.4.3 (*) Các quy trình thao
tác chuẩn của cơ sở do
người có thẩm quyền
phê duyệt và ký ban
hành
II.4e 1
5.4.4 Nhân viên bán thuốc áp
dụng và thực hiện
đầy đủ theo các quy
trình
II.4e 1 Kiểm tra
kiến thứcvà các
thao tác thực hiện
quy trình
VI Nguồn thuốc: 5 điểm
6.1 Có hồ sơ các nhà cung III.1a 1 1
57
ứng thuốc có uy tín
gồm:
- Bản sao Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh
doanh thuốc.
- Có danh mục các mặt
hàng cung ứng.
- Có danh mục nhà
cung cấp uy tín, đảm
bảo dược lựa chọn.
III.1b
6.2 Có lưu hóa đơn mua
hàng hợp lệ
III.1c 2
6.3 Tất cả thuốc tại nhà
thuốc là thuốc được
phép lưu hành hợp
pháp (có số giấy phép
lưu hành hoặc có số
giấy phép nhập khẩu)
III.1.c 2 Điểm
không
chấp
nhận
Điểm không
chấp nhận trong
trường hợp phát
hiện có thuốc
không có giấy phép
lưu hành hoặc nhập
khẩu.
VII Thực hiện quy chế chuyên môn - Thực hành nghề nghiệp: 15 điểm
c (*) Có kho, khu vực
hoặc tủ riêng có khóa
chắc chắn để bảo quản
thuốc gây nghiện,
thuốc hướng thần,
thuốc tiền chất.
III.3d
III.3đ
1 Điểm
không
chấp
nhận
Điểm không
chấp nhận trong
trường hợp có thực
hiệnkinh doanh
thuốc gây nghiện,
thuốc hướng thần,
thuốc tiền chất
nhưng không đáp
58
ứng.
7.2 Quản lý, mua bán
thuốc phải kiểm soát
đặc biệt đúng quy chế
III.3d
III.3đ
1 Điểm
không
chấp
nhận
Trình độ
chuyên môn của
người bán, sổ sách
theo dõi, kiểm kê,
báo cáo định kỳ,
báo cáo đột xuất và
báo cáo xin hủy
thuốc...
7.3 Kiểm tra đối chiếu số
lượng thuốc phải kiểm
soát đặc biệt trên sổ
sách và thực tế khớp
III.3d
III.3đ
1 2
7.4. Nhân viên nhà thuốc
nắm được quy chế kê
đơn và biết cách tra
cứu danh mục thuốc
không kê đơn
III.4aIII.2c 0,5
7.5 Khi bán thuốc, người
bán lẻ có hỏi người
mua các thông tin về
triệu chứng bệnh, về
tình trạng người dùng
thuốc để tránh rủi ro
khi dùng thuốc
III.2a 0,5 Trong quy
trình, theo dõi hoạt
động thực tế, hỏi
nhânviên
7.6 Người bán lẻ có trình
độ chuyên môn phù
hợp để bán các thuốc
III.2c
I.2
0,5 0,5 Điểm cộng
trong trường thực
hiện khi chưa
59
kê trong đơn thuốc. đến lộ trình bắt
buộc.
Có kiểm tra đơn
thuốc trước khi bán
III.2c 1
Nhà thuốc có biện pháp
theo dõi việc bán thuốc
kê đơn.
III.2c 1
Nếu đơn thuốc không
hợp lệ, người bán thuốc
có:
- Hỏi lại người kê đơn
- Thông báo cho người
mua
- Từ chối bán
III.2c 1 Có sổ theo dõi.
Chỉ Dược sỹ đại
học được thay thế
thuốc trong đơn thuốc.
III.2c 1 Kiểm tra quy trình,
nhân viên nắm
được quy trình
7.7 Khi bán thuốc, người
bán lẻ có tư vấn và
thông báo cho người
mua:
- Lựa chọn thuốc phù
hợp nhu cầu điều trị và
khả năng tài chính
- Cách dùng thuốc
- Các thông tin về
thuốc, tác dụng phụ,
tương tác thuốc, các
III.2 1
60
cảnh báo
- Những trường hợp
cần sự chẩn đoán của
thầy thuốc mới dùng
thuốc
- Những trường hợp
không cần sử dụng
thuốc
7.8 Hướng dẫn sử dụng
thuốc vừa bằng lời nói,
vừa ghi nhãn theo quy
định
III.2a 0,5
7.9 Khi giao thuốc cho
người mua, người bán
lẻ thuốc có kiểm tra đối
chiếu các thông tin sau:
- Nhãn thuốc
- Chất lượng thuốc
bằng cảm quan
- Chủng loại thuốc
- Số lượng
III.2a 1
7.10 Người bán lẻ, cơ sở
bán lẻ không tiến hành
các hoạt động thông
tin, quảng cáo thuốc
trái với quy định về
thông tin, quảng cáo
III.2b 0,5 Kiểm tra các
tờ rơi quảng cáo,
việc dán quảng
cáo...
Người bán lẻ thuốc 0,5
61
không khuyến khích
người mua mua nhiều
thuốc hơn cần thiết
7.11 Thuốc có đủ nhãn III.1c 1
7.12 Nhãn thuốc và thuốc
bên trong đúng và khớp
với nhau
III.1c 1 1 Điểm trừ
trong trường hợp
khôngđúng.
7.13 (*) Sắp xếp thuốc:
- Sắp xếp gọn gàng, dễ
lấy, tránh nhầm lẫn
- Sắp xếp theo tác dụng
dược lý và điều kiện
bảo quản ghi trên nhãn
- Có khu vực riêng
cho “Thuốc kê đơn”
III.3 1
7.14 Thực hiện niêm yết giá
thuốc đúng quy định và
bán không cao hơn giá
niêm yết
III.2c 1
VIII Kiểm tra/ đảm bảo chất lượng thuốc: 5 điểm
8.1 Có kiểm tra, kiểm soát
khi nhập thuốc:
- Hạn dùng của thuốc
- Thuốc còn nguyên
vẹn trong bao bì gốc
của nhà sản xuất
- Các thông tin trên
nhãn thuốc (theo yêu
III.1c
và
III.1d
2 1 Kiểm tra quy
trình và kiểm tra
thực tế
62
cầu quy chế nhãn)
- Có kiểm soát chất
lượng bằng cảm quan.
Có tiến hành kiểm soát
chất lượng thuốc định
kỳ và đột xuất
1 1 Kiểm tra sổ kiểm
soát chất
lượng thuốc
8.2 Tại thời điểm kiểm tra
không phát hiện các
loại thuốc sau:
- Thuốc không được
lưu hành.
- Thuốc quá hạn dùng.
- Thuốc không rõ
nguồn gốc xuất xứ.
- Thuốc kiểm soát đặc
biệt đối với cơ sở
không được cấp phép
- Thuốc bị đình chỉ và
thu hồi nhưng không
được phát hiện và
không biệt trữ.
III.1c 2 Điểm
không
chấp
nhận
Điểm không
chấp nhận trong
trường hợp có phát
hiện một trong
các trường hợp.
IX Giải quyết đối với thuốc bị khiếu nại hoặc thuốc phải thu hồi: 6 điểm
9.1 Có tiếp nhận và lưu
thông tin hoặc lưu các
thông báo về thuốc
khiếu nại, thuốc không
được phép lưu hành,
thuốc phải thu hồi
III.4c 1 Kiểm tra sổ theodõi
và các báo cáo lưu
63
9.2 Có thu hồi và lập hồ sơ
thu hồi theo quy định,
Có kiểm kê đối với
thuốc khiếu nại, thuốc
phải thu hồi (Nếu đến
kỳ kiểm kê thuốc thu
hồi chưa được xử lý).
III.4c 1 Kiểm tra
biên bản kiểm kê,
hồ sơ lưu
9.3 Có thông báo thu hồi
cho khách hàng đối với
thuốc thu hồi thuộc
danh mục thuốc phải
kê đơn.
III.4c 1 Thông báo
trên bảng tin,
bằng thư, điện
thoại...
9.4 Có trả lại nơi mua hoặc
hủy theo đúng quy
định.
III.4c 1 Có hồ sơ lưu
9.5 Có báo cáo các cấp
theo quy định.
III.4c 1 Có hồ sơ lưu
9.6 Có sổ và có ghi chép
theo dõi tác dụng phụ
của thuốc do khách
hàng phản ánh.
III.4b 1
Tổng cộng:
100
Điểm
Ghi chú: Các tiêu chí được đánh dấu (*) là các tiêu chí được đánh giá đối với cơ sở chưa
triển khai hoạt động kinh doanh.
CÂU HỎI TỰ LƯỢNG GIÁ
1. Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc là gì?
64
2. Thế nào là tồn tại khi tiến hành đánh giá đáp ứng GPP?
3. Trình bày yêu cầu đối với người lẻ thuốc trong thực hành nghề nghiệp?
4. Trình bày các bước khi tiến hành đánh giá đáp ứng GPP?
5. Nêu 05 lỗi không chấp nhận khi tiến hành đánh giá đáp ứng GPP ?
6. Phân loại khi đánh giá đáp ứng GPP gồm những trường hơp nào?
7. Nêu thành phần của đoàn đánh giá đáp ứng GPP và các yêu cầu liên quan?
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật dược số 105/2016/QH13 của Quốc hội nước CHXH chủ nghĩa Việt Nam ban
hành ngày 06/04/2016, có hiệu lực từ ngày 01/01/2017
2. Nghị định 54/2017/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
luật dược ban hành ngày 08/05/2017, có hiệu lực từ ngày 01/07/2017
3. Nghị định 155/2018/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số quy định liên quan đến điều
kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế, ban hành và
có hiệu lực ngày 12/11/2018
4. Thông tư 02/2018/TT-BYT, Quy định về thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc, ban
hành ngày 22/01/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giao_trinh_xay_dung_quan_ly_dieu_hanh_co_so_ban_le_nha_thuoc.pdf