Water allocation is one of the most important outcomes of a water resources planning, espcially in
the context of water conflict, scarcity, pollution in many regions around the world. In order to
determine the amount of water that can be allocated, it is necessary to calculate a number of water
resources components, possibly causing difficulties to understand by various water users who do
not have water resouces background. The PB-BGKC software is therefore developed to provide
friendly user interface to view water resources planning in a river basin as well as display the
amount of water users can use, toward a sustainable development river basin. PB-BGKC software
was developed based on the Bang Giang - Ky Cung river basin, whose source plays an important
role in the socio-economic development of Bac Kan, Cao Bang and Lang Son provinces.
7 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 641 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giới thiệu công cụ trình diễn kết quả phân bổ nguồn nước lưu vực sông, áp dụng cho lưu vực sông Bằng Giang - Kỳ Cùng - Lê Mạnh Hùng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 61 (6/2018) 45
BÀI BÁO KHOA HỌC
GIỚI THIỆU CÔNG CỤ TRÌNH DIỄN KẾT QUẢ PHÂN BỔ
NGUỒN NƯỚC LƯU VỰC SÔNG, ÁP DỤNG CHO LƯU VỰC SÔNG
BẰNG GIANG - KỲ CÙNG
Lê Mạnh Hùng1,, Trần Minh Đức1, Đỗ Trường Sinh1, Tống Ngọc Thanh1
Tóm tắt: Phân bổ nguồn nước là một trong những kết quả quan trọng của quy hoạch tài nguyên
nước lưu vực sông, đặc biệt trong bối cảnh tình trạng cạnh tranh, khan hiếm, ô nhiễm nguồn nước
đang ngày càng gia tăng ở nhiều nơi. Để xác định được lượng nước có thể phân bổ cần phải tính
toán nhiều thành phần tài nguyên nước, tuy nhiên để hiểu được những tính toán phức tạp này là
tương đối khó khăn, đặc biệt là các đối tượng sử dụng nước không có kiến thức chuyên ngành. Do
đó phần mềm PB-BGKC được phát triển để cung cấp cho người sử dụng một cái nhìn trực quan, dễ
hiểu về các đặc trưng tài nguyên nước trên một lưu vực sông cũng như lượng nước các đối tượng
dùng nước có thể sử dụng được để có được một lưu vực sông phát triển bền vững. Phần mềm PB-
BGKC được phát triển thử nghiệm trên lưu vực sông Bằng Giang - Kỳ Cùng, là một nguồn nước
sông có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của ba tỉnh Bắc Kạn, Cao Bằng, và
Lạng Sơn.
Từ khóa: Bằng Giang - Kỳ Cùng, PB-BGKC, phân bổ nguồn nước
1. ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Quản lý tốt tài nguyên nước là yếu tố quan
trọng để duy trì sự bền vững của kinh tế và phát
triển con người cũng như duy trì được sự ổn
định của hệ sinh thái xã hội mà con người là
một phần trong đó (García et al., 2016). Tuy
nhiên đây là vấn đề phức tạp vì tài nguyên nước
không được phân bố đều theo không gian và
thời gian. Sau khi Luật tài nguyên nước năm
2012 (Quốc hội, 2012) và Thông tư 42 - quy
định kĩ thuật lập quy hoạch tài nguyên nước (Bộ
TNMT, 2015) đưa vào hiệu lực, nhiệm vụ quy
hoạch tài nguyên nước ngày càng được quan
tâm ở nước ta. Nhiều hệ thống sông lớn đã và
đang xây dựng các dự án quy hoạch tài nguyên
nước như sông Hồng - Thái Bình, sông Bằng
Giang - Kỳ Cùng, sông Cửu Long. Một trong
những yếu tố ảnh hưởng đến thành công của
quy hoạch tài nguyên nước là công tác tuyên
truyền kết quả quy hoạch tới các bên liên quan
và người dân trong vùng quy hoạch một cách
1 Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước quốc gia
*Email: manhhung.le510@gmail.com
nhanh và hiệu quả nhất. Trên thế giới, xu hướng
sử dụng phần mềm và công nghệ thông tin trình
diễn hoặc mô phỏng kết quả quy hoạch để nâng
cao hiệu quả trong việc quản lý tài nguyên nước
đang ngày càng phổ biến. WaterSim phát triển
bởi Đại học Arizona State (WaterSim, 2014) với
mục đích tính toán đưa ra chỉ số phát triển bền
vững của tài nguyên nước dựa trên 5 chỉ số
nước dưới đất, các yếu tố liên quan đến môi
trường, sản xuất nông nghiệp, sử dụng nước, và
tốc độ gia tăng dân số. Phần mềm Simbasin
được phát triển để mô hình hóa các quan hệ
phức hợp trên lưu vực sông Magdalena - Cauca,
Colombia (Craven et al., 2017). SERVIR-
MEKONG (2016) gần đây đang phát triển phần
mềm WEB-WASP trên nền tảng online thể hiện
các kịch bản kiểm kê nước cho sông Cả Việt
Nam để xác định lượng nước sử dụng và cung
cấp hỗ trợ cho hệ thống ra quyết định.
Ở nước ta cũng đã có một số nghiên cứu xây
dựng công cụ hỗ trợ cho công tác quản lý tài
nguyên nước trên sông Cả (Hoàng Minh Tuyển,
2006), Vu Gia – Thu Bồn (Nguyễn Tùng Phong,
2013). Có thể thấy rằng trình diễn các kết quả
KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 61 (6/2018) 46
quy hoạch tài nguyên nước một cách sinh động,
trực quan cho nhiều đối tượng sử dụng là một
hướng nghiên cứu được chú ý gần đây. Do đó
bài báo này giới thiệu phần mềm trình diễn kết
quả phân bổ nguồn nước, một trong những kết
quả quan trọng của quy hoạch tài nguyên nước,
áp dụng thử nghiệm cho lưu vực sông Bằng
Giang – Kỳ Cùng.
2. KHU VỰC NGHIÊN CỨU
Bằng Giang - Kỳ Cùng (10.847 km2) là một
trong 10 hệ thống sông lớn có vị trí đặc biệt
quan trọng của nước ta. Lưu vực sông trải dài từ
21°19’N - 23°08’N , 105°52’E - 107°21’E, qua
3 tỉnh: Cao Bằng, Lạng Sơn và Bắc Kạn của
Việt Nam và là dòng sông quốc tế giữa Việt
Nam và Trung Quốc (Hình 1).
Nguồn nước sông Bằng Giang – Kỳ Cùng có
vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã
hội của các tỉnh trong lưu vực, củng cố an ninh
trật tự xã hội vùng biên giới, ổn định dân cư và
xóa đói giảm nghèo cho nông dân các huyện
vùng núi và vùng giáp biên giới (NAWAPI,
2014). Tổng lượng tài nguyên nước trên lưu vực
sông Bằng Giang - Kỳ Cùng là 10,99 tỷ m3,
trong đó lượng nước mặt là 8,2 tỷ m3 chiếm
74% tổng lượng nước toàn lưu vực, lượng nước
dưới đất là 2,79 tỷ m3, chiếm 26% tổng lượng
nước toán lưu vực (NAWAPI, 2018a).
Hình 1. Bản đồ thể hiện ranh giới phạm vi
các điểm phân bổ
Dựa trên định hướng phát triển kinh tế - xã
hội trong lưu vực sông Bằng Giang - Kỳ Cùng,
nhu cầu nước được dự báo tăng từ 628 triệu m3
năm 2015 lên 1140 triệu m3 năm 2035 (tăng 1,8
lần), trong đó nông nghiệp là ngành sử dụng
nước chủ yếu của lưu vực sông Bằng Giang -
Kỳ Cùng. Nhu cầu nước cho nông nghiệp trong
năm 2015 là 495,49 triệu m3, được dự báo tăng
lên 684,74 triệu m3 vào năm 2025 và 897,5 triệu
m3 năm 2035 (NAWAPI, 2018b).
Bảng 1. Thông tin các điểm phân bổ trong lưu vực sông Bằng Giang – Kỳ Cùng
Lưu vực Kí hiệu Tiểu lưu vực sông Diện tích (km2)
Minh Khai MK LVS Minh Khai 447
BG1
Đoạn 1: từ biên giới VN - TQ đến trước nhập
lưu sông Dẻ Rào
525
Bằng Giang
BG2
Đoạn 2: Sau nhập lưu sông Dẻ Rào đến trước
nhập lưu sông Hiến
917
Bắc Khê BK Lưu vực sông Bắc Khê 858
Bắc Giang BGi Lưu vực sông Bắc Giang 2.486
KC1 Đoạn 1: Thượng nguồn đến thủy văn Bản Lải 459
KC2
Đoạn 2: Thủy văn Bản Lải đến trước nhập lưu
sông Mố Pia
1.407
Kỳ Cùng
KC3
Đoạn 3: Sau nhập lưu sông Mố Pia đến trước
nhập lưu sông Bắc Giang
946
KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 61 (6/2018) 47
3. PHÂN BỔ TRONG QUY HOẠCH TÀI
NGUYÊN NƯỚC
Một trong những nhiệm vụ quan trọng của quy
hoạch tài nguyên nước là đảm bảo sử dụng nước
hiệu quả, hài hòa giữa các đối tượng sử dụng nước
trên lưu vực sông. Để thực hiện được điều này Bộ
TNMT (2015) đã đưa ra khái niệm điểm phân bổ.
Theo định nghĩa, điểm phân bổ là vị trí trên nguồn
nước mà tại đó lượng nước được xác định và kiểm
soát trong quá trình phân bổ cho các đối tượng sử
dụng nước. Bảng 1 thể hiện các thông tin cơ bản
của điểm phân bổ trên lưu vực sông Bằng Giang -
Kỳ Cùng, Hình 1 thể hiện phạm vi của lưu vực
tương ứng với điểm phân bổ của lưu vực sông
Bằng Giang - Kỳ Cùng.
Tổng lượng tài nguyên nước của lưu vực bao
gồm tài nguyên nước dưới đất và tài nguyên nước
mặt. Tuy nhiên, chúng ta không thể sử dụng hết
được lượng nước này. Từ tổng lượng tài nguyên
nước, phải trừ đi các lượng nước chuyển đến lưu
vực khác, lũ không trữ được để có được lượng
nước có thể khai thác sử dụng. Cuối cùng lượng
nước có thể phân bổ là lượng nước có thể khai
thác sử dụng trừ đi lượng nước đảm bảo nhu cầu
thiết yếu, ưu tiên phát triển chiến lược và dòng
chảy tối thiểu (Hình 2). Có thể thấy từ tổng lượng
tài nguyên nước đến lượng nước có thể phân bổ
phải xem xét rất nhiều yếu tố phức tạp, yêu cầu
cách trình bày trực quan dễ hiểu để cho nhiều đối
tượng có thể nắm được. Điều này đặc biệt quan
trọng với quy hoạch tài nguyên nước khi kết quả
quy hoạch thường được công bố rộng rãi đến các
bên liên quan và nhiều đối tượng sử dụng nước.
Hình 2. Minh họa lượng nước có thể phân bổ
tính toán từ tổng tài nguyên nước. Lưu vực
trong hình là lưu vực sông khống chế bởi điểm
phân bổ KC1 trên sông Kỳ Cùng
4. XÂY DỰNG PHẦN MỀM PHÂN BỔ
NGUỒN NƯỚC LƯU VỰC SÔNG
Hình 3 thể hiện kế hoạch phát triển phần mềm
phân bổ nguồn nước lưu vực sông. Nhóm tác giả
hướng tới phát triển phần mềm (PB-Vietnam) có
chức năng cập nhập cơ sở dữ liệu phân bổ nguồn
nước (thông tin về tài nguyên nước, nhu cầu nước,
cân bằng nước, phân bổ nguồn nước, các dạng
bản đồ). Các dữ liệu này được người dùng cung
cấp, và được xử lý qua một phương thức để đưa
về dạng tiêu chuẩn công cụ phần mềm phân bổ có
thể đọc được. Phần mềm phân bổ có chức năng
giao diện thân thiện dễ sử dụng với nhiều đối
tượng sử dụng. Phần mềm có mục đích cung cấp
cho người dùng các thông tin đa dạng về phân bổ
nguồn nước như thông tin điểm phân bổ, hiện
trạng tài nguyên nước, nhu cầu nước, cân bằng
nước, lượng nước có thể phân bổ, và kịch bản
phân bổ nguồn nước.
Hình 3. Kế hoạch phát triển phần mềm phân bổ
nguồn nước lưu vực sông
Hướng phát triển của PB-Vietnam có khác
mục đích với các phần mềm liên quan đến quản
lý tài nguyên nước khác trên thế giới (bảng 2).
Các phần mềm quản lý lưu vực sông trên thế
giới thường chỉ hướng đến một lưu vực cụ thể,
sau đó kết nối với một phần mềm cân bằng
nước. Phần mềm PB-Vietnam hướng tới tạo một
cơ sở dữ liệu động về phân bổ tài nguyên nước,
người dùng sẽ cung cấp các dữ liệu cơ bản, phần
mềm sẽ xử lý và hiển thị kết quả phân bổ cho lưu
vực mà người dùng đưa vào. Trước mặt, phần
mềm đang được ứng dụng thử nghiệm cho lưu
vực sông Bằng Giang - Kỳ Cùng (PB-BGKC) và
mới dừng lại ở bước thiết kế giao diện người dùng
KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 61 (6/2018) 48
(bước 1-Hình 3). Phương thức xử lý đầu vào
(bước 2-Hình 3) đang được phát triển và sẽ được
giới thiệu ở các nghiên cứu tiếp theo.
Phần mềm PB-BGKC được phát triển với hai
tính năng chính. Tính năng đầu tiên là thể hiện
bản đồ 3D hóa lưu vực sông tương ứng với điểm
phân bổ để người sử dụng có một cái nhìn trực
quan về lưu vực sông. Tính năng thứ hai là xây
dựng một công cụ chạy độc lập thể hiện các kết
quả phân bổ nguồn nước một cách trực quan.
Bảng 2. So sánh tính năng của phần mềm PB-BGKC, SimBasin và Web-WASP
Đặc điểm SimBasin Web-WASP PB-BGKC PB-Vietnam
Lưu vực Magdalena-Cauca,
Colombia Sông Cả, Việt Nam
Sông Bằng Giang Kỳ
Cùng Lưu vực sông bất kỳ
Môi trường chạy Windows, Offline Windows, Online Windows, Offline Windows, Online
Thể hiện lưu vực
sông (2D/3D) 3D 3D 2D-3D 2D-3D
Kết nối với mô
hình CBN WEAP WEAP - -
Ưu điểm - Thể hiện phân bổ,
bảo vệ nguồn nước
trực quan, sinh động
- Hiển thị các kết quả
kịch bản thay đổi lưu
vực sông nhanh
chóng
- Phát triển trên công cụ
độc lập
-Thể hiện phân bổ nguồn
nước trực quan, sinh động
- Hiển thị các kết quả
kịch bản thay đổi lưu vực
sông nhanh chóng
- Online
- Phát triển trên công
cụ độc lập
-Thể hiện phân bổ
nguồn nước trực quan
cho 8 vùng phân bổ
nguồn nước lưu vực
sông BG-KC
- Phát triển trên công
cụ độc lập
-Thể hiện kết quả
quy hoạch tài nguyên
nước trực quan, sinh
động cho nhiều lưu
vực sông
Nhược điểm - Chạy trên nền
EXCEL chứ không
phải công cụ độc lập
- Offline
- Hạn chế trong việc thể
hiện đồ họa 3D
- Không rõ tính chất bảo
vệ nguồn nước
- Không hiển thị các
kết quả kịch bản thay
đổi lưu vực sông
nhanh chóng
- Không rõ tính chất
bảo vệ nguồn nước
- Offline
4.1. 3D hóa lưu vực sông
Để thể hiện lưu vực một cách trực quan, nghiên
cứu đã tạo các bản đồ 3D hóa lưu vực. Công cụ phần
mềm Photoshop cùng phần mềm bổ trợ 3D Map
Generator - Terrain đã được lựa chọn để tạo các bản
đồ 3D hóa của lưu vực. 3D Map Generator - Terrain
là phần mềm bổ trợ của phần mềm Adobe Photoshop
có tính năng thể hiện các hình dạng 3D phức tạp.
Hình 4. Giao diện chính của
phần mềm PB-BGKC
Hình 5. Giao diện của khung thao tác bản đồ khi
người dùng lựa chọn điểm phân bổ. Ví dụ cho
lưu vực tương ứng với điểm phân bổ BG1
KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 61 (6/2018) 49
4.2 Phát triển phần mềm độc lập sử dụng
ngôn ngữ Visual Basic.NET
Ngôn ngữ Visual Basic.NET (trên nền IDE
Visual Studio) được lựa chọn để phát triển giao
diện cho phần mềm PB-BGKC. Do sử dụng Visual
Basic.NET nên phần mềm PB-BGKC chỉ chạy trên
nền Windows. Micorsoft Visual Studio là môi
trường phát triển tích hợp (IDE) dùng để viết ngôn
ngữ Visual Basic.NET. Trong quá trình phát triển
phần mềm, phần mềm bổ trợ MapWinGIS.ocx
cũng được cài tích hợp cho Microsoft Visual
Studio. Đây là phần mềm mã nguồn mở dựa trên
C++ để cung cấp các chức năng về GIS và các
chứng năng bản đồ cơ bản cho ứng dụng.
5. KẾT QUẢ
5.1 Tổng quan về phần mềm PB-BGKC
Phần mềm PB-BGKC sau khi được xây dựng
đáp ứng được các yêu cầu sau: (1) Có khả năng
làm việc, trình diễn kết quả trên hệ thống máy
PC đơn; (2) Hiển thị diễn biến kết quả phân bổ
nguồn nước dưới dạng các mô phỏng trực quan
như biểu đồ, các hình minh họa, (3) Đảm bảo
giao diện thân thiện với người sử dụng để dễ
đào tạo huấn luyện cho các nhóm đối tượng sử
dụng khác nhau ở các cấp độ khác nhau, không
đòi hỏi chuyên môn cao về tin học; (4) Đảm bảo
tính mở, dễ phát triển hệ thống trong tương lai
theo yêu cầu. Khi có nhu cầu mở rộng phải đáp
ứng khả năng tích hợp với các hệ thống mới;
5.2 Các tính năng chính của phần mềm
PB-BGKC
Phần mềm PB-BGKC bao gồm thanh menu,
các lớp bản đồ và giao diện thao tác bản đồ, thể
hiện trong Hình 4. Phần quan trọng nhất của
phần mềm là thông tin phân bổ nguồn nước. Khi
người dùng lựa chọn một điểm phân bổ, phần
mềm sẽ cung cấp thông tin: (1) Ranh giới lưu
vực tương ứng với điểm phân bổ (Hình 5); (2)
Khung thông tin về phân bổ nguồn nước
Trong khung thông tin về phân bổ nguồn
nước, bản đồ 3D của lưu vực tương ứng với
điểm phân bổ được cung cấp để người dùng có
một cái nhìn trực quan về địa hình địa mạo, đặc
điểm sông suối cũng như khu dân cư của lưu
vực. Bản đồ 3D được xây dựng dựa trên nền địa
hình DEM, ảnh nền địa hình từ vệ tinh của lưu
vực, và các đặc điểm dân cư, hiện trạng khai
thác sử dụng nước, sông suối.
a)
b)
Hình 6. So sánh giữa a) bản đồ 2D và b) bản đồ 3D của ranh giới lưu vực sông
tương ứng với điểm phân bổ KC2
Hình 6 so sánh giữa bản đồ 2D và 3D của lưu
vực sông ứng với điểm phân bổ KC2 (đoạn sông
từ trạm thủy văn Bản Lải đến trước nhập lưu
sông Mố Pia). Có thể thấy ưu điểm của bản đồ
3D hóa thể hiện rõ địa hình (ví dụ: núi Mẫu Sơn
phía Đông Nam thành phố Lạng Sơn). Tuy
nhiên, các chi tiết về khu dân cư, đường giao
thông bản đồ 2D thể hiện được chi tiết hơn.
Hình 7 thể hiện phân bổ tài nguyên nước
trong điều kiện bình thường và hạn hán cho
cùng một điểm phân bổ BG1. Ba giọt nước có
kích cỡ khác nhau to, trung bình, nhỏ tương ứng
với tổng lượng tài nguyên nước, lượng nước có
thể khai thác sử dụng, và lượng nước có thể
KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 61 (6/2018) 50
phân bổ. Một điểm chú ý nữa là màu nền PB-
BGKC có thể thay đổi được màu sắc (chuyển
thành màu sẫm hơn đối với trường hợp hạn hán)
a)
b)
Hình 7. Cách thức thể hiện a) Tài nguyên nước
mặt trong điều kiện bình thường và b) Tài
nguyên nước mặt trong điều kiện hạn hán cho
lưu vực sông ứng với điểm phân bổ BG1
Hình 8 thể hiện hiện trạng nguồn nước cho
lưu vực sông, các hình cột 3D tượng trưng cho
các đặc trưng tài nguyên nước trong lưu vực. Từ
hai khối riêng biệt tài nguyên nước dưới đât và
tài nguyên nước mặt, nước có thể khai thác sử
dụng là sự kết hợp của nước dưới đất có thể
khai thác ổn định, tổng lượng nước mặt trừ đi lũ
không kiểm soát và nước mặt chuyển đi. Lượng
nước có thể phân bổ (khối hình cột thứ ba) là
lượng nước đã trừ đi nhu cầu thiết yếu và ưu
tiên phát triển chiến lược.
Hình 8. Cách thức thể hiện hiện trạng
nguồn nước cho lưu vực sông ứng với điểm
phân bổ BG1
Hình 9 thể hiện cách thức cung cấp thông tin
về cân bằng nước (lượng nước đến và lượng
nước dùng) trong điều kiện hạn hán cho các năm
trong quy hoạch (2020, 2025, 2030, và 2035) cho
lưu vực ứng với điểm phân bổ KC2. Có thể thấy
rằng tháng 2 và tháng 3 lượng nước đến không
đủ cung cấp cho nhu cầu sử dụng, tuy tổng lượng
nước cho cả năm có thể đáp ứng đủ. Do đó, khi
phân bổ nguồn nước đối với lưu vực ứng với
điểm phân bổ này, trong điều kiện hạn hán,
lượng nước cho nông nghiệp đã bị cắt giảm.
Hình 9. Cân bằng nước cho lưu vực ứng với
điểm phân bổ KC2
6. KẾT LUẬN
Phân bổ lượng nước có thể sử dụng là một
trong những kết quả quan trọng của quy hoạch
tài nguyên nước lưu vực sông, đặc biệt trong bối
cảnh tình trạng cạnh tranh, khan hiếm nguồn
nước đang ngày càng gia tăng ở nhiều nơi. Để
xác định được lượng nước có thể phân bổ cần
phải tính toán nhiều thành phần tài nguyên
nước, để hiểu được tính toán này cho nhiều đối
tượng sử dụng nước không có kiến thức chuyên
ngành là điều tương đối khó khăn. Do đó phần
mềm PB-BGKC được phát triển để cung cấp
cho người sử dụng một cái nhìn trực quan, dễ
hiểu về các yếu tố tài nguyên nước trong một
lưu vực sông cũng như lượng nước người dùng
có thể sử dụng được để có được một lưu vực
sông phát triển bền vững. Phần mềm PB-BGKC
được phát triển thử nghiệm trên lưu vực sông
Bằng Giang – Kỳ Cùng, là một nguồn nước
sông có vai trò quan trọng trong phát triển kinh
tế - xã hội của các tỉnh Bắc Kạn, Cao Bằng, và
Lạng Sơn. Phần mềm còn có một số hạn chế
như vẫn thiếu các kịch bản phát triển khai thác
sử dụng nước (thể hiện dưới dạng bản đồ) cho
các vùng bị thiếu nước trong kỳ quy hoạch.
Những hạn chế này nhóm phát triển sẽ tiếp tục
bổ sung và hướng tới xây dựng một phần mềm
vừa là cơ sở dữ liệu động về quy hoạch tài
KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 61 (6/2018) 51
nguyên nước lưu vực sông của cả nước, vừa thể
hiện trực quan sinh động các kết quả quy hoạch
nguồn nước
LỜI CẢM ƠN
Nhóm tác giả xin cảm ơn Bộ Tài nguyên và
Môi trường, Trung tâm Quy hoạch và Điều tra
tài nguyên nước quốc gia đã tài trợ kinh phí
thực hiện. Nhóm tác giả cũng xin cảm ơn người
bình duyệt có những đóng góp quý báu để bài
báo được hoàn thiện một cách tốt nhất.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bộ TNMT, 2015. Quy định kỹ thuật quy hoạch tài nguyên nước
Hoàng Minh Tuyển, 2006. Nghiên cứu xây dựng khung hỗ trợ ra quyết định trong quản lý tài
nguyên nước lưu vực sông Cả
NAWAPI, 2014. Đề cương Quy hoạch tài nguyên nước lưu vực sông Bằng Giang - Kỳ Cùng.
NAWAPI, 2018a. Báo cáo đánh giá tài nguyên nước - Dự án Quy hoạch tài nguyên nước lưu vực
sông Bằng Giang - Kỳ Cùng.
NAWAPI, 2018b. Báo cáo thuyết minh quy hoạch - Dự án Quy hoạch tài nguyên nước lưu vực
sông Bằng Giang - Kỳ Cùng.
Nguyễn Tùng Phong, 2013. Nghiên cứu và xây dựng hệ thống hỗ trợ ra quyết định (DSS) phục vụ công
tác quản lý và khai thác tài nguyên nước ở Việt Nam. Ứng dụng cho lưu vực sông Vu Gia- Thu Bồn.
Quốc hội, 2012. Luật Tài nguyên nước. In: hội, Q. (Ed.).
SERVIR-MEKONG, 2016. Web-based Water accounting Scenario Platform (Web-WASP), a pilot
study in Ca River Basin, Vietnam.
Craven, J., Angarita, H., Perez, G.C., Vasquez, D., 2017. Development and testing of a river basin
management simulation game for integrated management of the Magdalena-Cauca river basin.
Environmental Modelling & Software, 90: 78-88.
García, L., Rodríguez, D., Wijnen, M., Pakulski, I., 2016. Earth observation for water resources
management: current Use and future opportunities for the water sector. World Bank
Publications.
WaterSim, A., 2014. Water Supply and Demand Model. URL:
https://sustainability.asu.edu/dcdc/watersim/.
Abstract:
INTRODUCTION WATER ALLOCATION SOFTWARE TESTING FOR
BANG GIANG – KY CUNG RIVER BASIN
Water allocation is one of the most important outcomes of a water resources planning, espcially in
the context of water conflict, scarcity, pollution in many regions around the world. In order to
determine the amount of water that can be allocated, it is necessary to calculate a number of water
resources components, possibly causing difficulties to understand by various water users who do
not have water resouces background. The PB-BGKC software is therefore developed to provide
friendly user interface to view water resources planning in a river basin as well as display the
amount of water users can use, toward a sustainable development river basin. PB-BGKC software
was developed based on the Bang Giang - Ky Cung river basin, whose source plays an important
role in the socio-economic development of Bac Kan, Cao Bang and Lang Son provinces.
Keywords: Bang Giang – Ky Cung, PB-BGKC, water allocation
Ngày nhận bài: 04/5/2018
Ngày chấp nhận đăng: 13/5/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36469_117913_1_pb_4162_2070342.pdf