Kỹ thuật "Thông tin Địa lý" (Geograpgic Information System) đã bắt đầu được
sửdụng rộng rãi ởcác nước phát triển hơn một thập niên qua, đâylà một dạng ứng
dụng công nghệtin học (Information Technology) nhằm môtảthếgiới thực (Real
world) màloài người đang sống-tìmhiểu-khai thác. Với những tính năng ưu việt, kỹ
thuật GIS ngày nay đang được ứng dụng trong nhiều lãnh vực nghiên cứu và quản lý,
đặc biệt trong quản lý và quy hoạch sửdụng-khai thác các nguồn tài nguyên một cách
bền vững và hợp lý.
Sựphát triển không ngừng của công nghệthông tin đã đưa tin học thâm nhập
sâu vào nhiều lĩnh vựckhoa học và đời sống, mởra một giai đoạn mới trong quá trình
phát triển khoa học. Hệthống thông tin địa lý là một trong những ứng dụng rất có giá
trịcủa công nghệtin học trong ngành địa lý, điều tra cơbản, quy hoạch đô thịvà cảnh
báo môi trường.
Kỹthuật GIS đã được bắt đầu sửdụng rộng rãi ởcác nước phát triển hơn một
thập niên qua, với những tính năng ưu việt, kỹthuật GIS ngày nay đang được ứng
dụng trong nhiều lĩnh vực nghiên cứu và quản lý.
122 trang |
Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 2275 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu GIS system, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh
độ của các giá trị hằng (hình 8.12). Trong GIS vector thì TIN được coi như các đa giác
có các thuộc tính là độ dốc, hướng và diện tích. Các đỉnh của chúng có thuộc tính là độ
cao, các cạnh có thuộc tính độ dốc và hướng. Mô hình này khá hấp dẫn vì tính đơn
giản và kinh tế của nó.
Hình 8.12: TIN và đường bình độ(Nguồn : Đặng Văn Đức, 2001)
Hình 8.13: So sánh đường bình độ và TIN (Nguồn : Đặng Văn Đức, 2001)
Trong bản đồ học thì phương pháp truyền thống để biểu diễn bề mặt địa hình là
đường bình độ, tuy nhiên đường bình độ không thuận tiện cho mục đích phân tích.
Nếu có dữ liêu là đường bình độ thì thông thường chuyển sang phương pháp biểu diễn
địa hình chung nhất của hệ GIS lưới tam giác không đều (TIN). Mô hình TIN sẽ bao
gồm dãy tam giác không phủ nhau bao trùm toàn bộ bề mặt topo, mỗi tam giác xác
định một mặt phẳng, đỉnh của tam giá được mã hoá bởi vị trí của chúng và gắn theo độ
cao. Khoảng cách không đều của các điểm độ cao dẫn tới ta có tập các tam giác có
kích thước và hình dáng khác nhau, nơi các điểm dữ liệu gần nhau thì vùng nghiên cứu
sẽ thay đổi độ cao nhanh, nơi điểm dữ liệu xa nhau thì kích thước tam giác tăng nhanh
92
(hình 8.13). GIS chứa dữ liệu độ cao trong mô hình TIN cho phép tính toán độ dốc rất
hiệu quả, chúng cho phép phát sinh đường bình độ hay phác hoạ ảnh vùng nghiên cứu.
8.2. CHUẨN THÔNG TIN BẢN ĐỒ
8.2.1. Giới thiệu
Chuẩn thông tin bản đồ bao gồm các chuẩn sau:
• Chuẩn về hệ thống toạ độ
• Chuẩn về các sai số
• Chuẩn về các phân mảnh, đánh phiên hiệu mảnh bản đồ số
• Chuẩn về phân lớp thông tin
• Chuẩn về mô hình dữ liệu lưu trữ và mô tả thông tin
8.2.2. Mô tả về các chuẩn
8.2.2.1. Chuẩn về hệ thống toạ độ bản đồ
Dữ liệu bản đồ số lưu trong cơ sở dữ liệu phải được đưa về hệ thống toạ độ và độ
cao quốc gia trong một hệ chiếu thống nhất.
8.2.2.2. Chuẩn về các sai số
Sai số dữ liệu là một yếu tố phải cân nhắc khi xây dựng cơ sở dữ liệu bản đồ. Đối
với những loại ứng dụng khác nhau, sai số dữ liệu cho phép cũng có thể khác nhau. Ví
dụ: Bản địa hình tuân theo các sai số qui định trong qui phạm của bản đồ địa hình.
Trong các ứng dụng về quản lý môi trường, tài nguyên , sai số của dữ liệu có thể lớn
hơn.
8.2.2.3. Chuẩn về cách phân mảnh, đánh phiên hiệu mảnh bản đồ số
Để có thể dễ dàng trong quản lý, xử lý mảnh và trợ giúp quá trình tự động hoá xử
lý trên mảnh, yêu cầu về chuẩn cách phân mảnh, đánh phiên hiệu mảnh là bắt buộc
phải có. Có thể nhiều cách phân mảnh, đánh tên khác nhau cho những dạng dữ liệu
khác nhau nhưng phải thống nhất tròn cùng một cơ sở dữ liệu. Phân mảnh có thể theo:
Cách phân mảnh hiện có trên bản đồ giấy
Theo đơn vị hành chính
Theo phạm vi nghiên cứu ..v..v..
8.2.2.4. Chuẩn về phân lớp thông tin
Đây là một chuẩn quan trọng đặc biệt trong các ứng dụng có dữ liệu lớn, sử dụng
lâu dài. Chuẩn đòi hỏi mọi thông tin lưu trữ trong cơ sở dữ liệu phải tuân theo các lớp
thông tin đã được xác định trước cho cơ sở dữ liệu. Bảng phân lớp thông tin phải thể
hiện đầy đủ các dữ liệu cần lưu trữ mà không quá tổng quát, hoặc quá chi tiết.
93
Chuẩn về tính quan hệ, tương hỗ giữa các lớp thông tin khác nhau. Ví dụ đường
giao thông không được chạy ra ngoài sông.
8.2.2.5. Chuẩn về mô hình dữ liệu lưu trữ và mô tả thông tin
Công nghệ kỹ thuật về phân tích, xử lý có thể thay đổi rất nhanh nhưng cơ sở dữ
liệu thì không thể nhanh chóng thay đổi. Chuẩn về mô hình dữ liệu là chuẩn để đảm
bảo cơ sở dữ liệu có thể sử dụng lâu dài và chia sẻ thông tin với các hệ thống GIS
khác. Chuẩn về mô hình dữ liệu lưu trữ và mô tả thông tin bao gồm:
• Chuẩn về mô hình dữ liệu: Lựa chọn mô hình dữ liệu nào vector (có /
không có topology) hoặc raster cho dữ liệu địa lý, mô hình cơ sở dữ liệu
quan hệ cho dữ liệu thuộc tính
• Chuẩn về format lưu trữ dữ liệu:
Dữ liệu vector theo DXF, DGN hoặc ArcInfo, Ilwis..v..v..
Dữ liệu raster theo GRD, TIF, BMP, JPG, JPEG..v..v..
Dữ liệu thuộc tính theo DBF, MSSQL, TXT họặc ORACLE
94
Chương 9: CÁC ỨNG DỤNG CỦA HỆ
THỐNG THÔNG TIN ĐỊA LÝ
Nhờ những khả năng phân tích và xử lý đa dạng, kỹ thuật GIS hiện nay được
ứng dụng phổ biến trong nhiều lĩnh vực, được xem là "công cụ hỗ trợ quyết định
(decision - making support tool). Một số lĩnh vực được ứng dụng chủ yếu ở nhiều nơi
trên thế giới là:
9.1. NGHIÊN CỨU QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN THIÊN
NHIÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Quản trị rừng (theo dõi sự thay đổi, phân loại...),
Quản trị đường di cư và đời sống động vật hoang dã,
Quản lý và quy hoạch đồng bằng ngập lũ, lưu vực sông,
Bảo tồn đất ướt,
Phân tích các biến động khí hậu, thuỷ văn.
Phân tích các tác động môi trường (EIA),
Nghiên cứu tình trạng xói mòn đất,
Quản trị sở hữu ruộng đất,
Quản lý chất lượng nước,
Quản lý, đánh giá và theo dõi dịch bệnh,
Xây dựng bản đổ và thống kê chất lượng thổ nhường.
Quy hoạch và đánh giá sử dụng đất đai.
9.2. NGHIÊN CỨU ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI
Quản lý dân số,
Quản trị mạng lưới giao thông (thuỷ - bộ),
Quản lý mạng lưới y tế, giáo dục,
Điều tra và quản lý hệ thống cơ sở hạ tầng.
9.3. NGHIÊN CỨU HỖ TRỢ CÁC CHƯƠNG TRÌNH
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN
Đánh giá khả năng thích nghi cây trồng, vật nuôi và động vật hoang dã,
95
Định hướng và xác định các vùng phát triển tối ưu trong sản xuất nông
nghiệp,
Hỗ trợ quy hoạch và quản lý các vùng bảo tồn thiên nhiên,
Đánh giá khả năng và định hướng quy hoạch các vùng đô thị, công nghiệp
lớn,
Hỗ trợ bố trí mạng lưới y tế, giáo dục.
Trong nghiên cứu sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn, các lĩnh vực
ứng dụng của kỹ thuật GIS rất rộng rãi. Do vậy, GIS trở thành công cụ đắc dụng cho
việc quản lý và tổ chức sản xuất nông nghiệp - nông thôn trên các vùng lãnh thổ.
9.4. CÁC LĨNH VỰC ỨNG DỤNG CỦA GIS TRONG
SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN
9.4.1. Thổ nhường
Xây dựng các bản đồ đất và đơn tính đất.
Đặc trưng hoá các lớp phủ thổ nhường
9.4.2. Trồng trọt
Khả năng thích nghi các loại cây trồng
Sự thay đổi của việc sử dụng đất
Xây dựng các đề xuất về sử dụng đất
Khả năng bền vững của sản xuất nông nghiệp Nông - Lâm kết hợp
Theo dõi mạng lưới khuyến nông
Khảo sát nghiên cứu dịch - bệnh cây trồng (côn trùng và cỏ dại)
Suy đoán hay nội suy các ứng dụng kỹ thuật
9.4.3. Quy hoạch thuỷ văn và tưới tiêu
Xác định hệ thống tưới tiêu
Lập thời biểu tưới nước
Tính toán sự xói mòn/ bồi lắng trong hồ chứa nước
Nghiên cứu đánh giá ngập lũ
9.4.4. Kinh tế nông nghiệp
Điều tra dân số / nông hộ
Thống kê
96
Khảo sát kỹ thuật canh tác
Xu thế thị trường của cây trồng
Nguồn nông sản hàng hoá
97
9.4.5. Phân tích khí hậu
Hạn hán
Các yếu tố thời tiết
Thống kê
9.4.6. Mô hình hoá nông nghiệp
Ước lượng / tiên đoán năng suất cây trồng
9.4.7. Chăn nuôi gia súc / gia cầm
Thống kê
Phân bố
Khảo sát và theo dõi diễn biến, dự báo dịch bệnh
(Theo Rajan, M.S. 1991)
Một ứng dụng quan trọng của GIS là mô hình hoá các cấu trúc căn bản thực của
thế giới trên dữ liệu con số. Nghệ thuật làm mô hình có thể phân tích những khuynh
hướng, định nghĩa những nhân tố gây ra chúng, trình bày các khả năng cho phép chọn
lựa các giải pháp để giải quyết những vấn đề được đặt ra, hoặc chỉ ra các mối quan hệ
mật thiết và các kết quả của một quyết định. Thí dụ, GIS có thể chỉ ra các nguồn tài
nguyên thiên nhiên có khả năng bị ảnh hưởng do các quyết định nào đó trên cơ sở các
dữ liệu của ảnh vệ tinh. Những vùng chịu tổn thất từ vùng khai hoang có thể được định
nghĩa và phân tích trên cơ sở dữ liệu chồng lấp của các yêu cầu về loại đất, sự gia tăng
năng suất, thời gian, loại, tỷ lệ, và khả năng quản lý, nhu cầu thực tế có thể được chỉ ra
và định rõ kết quả.
Trong nông nghiệp, sự thiệt hại về tiềm năng tài nguyên thiên nhiên do việc mở
rộng diện tích trồng lúa có thể được đánh giá về mặt số lượng, việc đánh giá trên cơ sở
về mặt kinh tế của nơi có sự thay đổi về mặt kỹ thuật. GIS có thể chỉ ra sự thay đổi ở
mặt giới hạn về số lượng (trong việc phát triển diện tích của một vùng mới). GIS cũng
được sử dụng để chỉ ra những tuyến đường tốt nhất cho giao thông đường bộ và thuỷ
lợi.
Một hướng sử dụng quan trọng khác của GIS là trong phân tích thống kê những
đặc điểm (như diện tích của khu rừng hay chiều dài của con sông, kênh, đường, vùng)
qua việc xác định các vùng đệm. Ví dụ, đất xung quanh một khu rừng được giới hạn
có thể được nghiên cứu để quyết định cách sử dụng đất thích hợp nhất, vùng đệm xung
quanh có thể được chồng lấp với hiện trạng đất có khả năng tiềm tàng lý tưởng để
chọn ra cách sử dụng có hiệu quả nhất.
Một phương pháp khác có thể được sử dụng để đánh giá thích nghi đất cho việc
canh tác các vụ riêng biệt. Phương pháp bao gồm sử dụng một vài bản đổ có chủ đề từ
98
dữ liệu của vệ tinh cũng như dữ liệu không ảnh. Thí dụ, tài nguyên đất có thể được
dùng để đánh giá cho sự phát triển ruộng lúa. Các dữ liệu về điều kiện đất, sức sản
xuất của đất và yêu cầu điều kiện ẩm độ đất cần phải được thu thập và đánh giá khả
năng thích nghi cho các vùng trồng lúa .
Có thể nói GIS là một hệ thống dưới dạng số dùng cho việc phân tích và quản
lý các số liệu thuộc về địa lý được kết hợp với các hệ thống phụ dùng cho việc nhập
các dữ liệu và quyết định một kế hoạch phát triển nào đó. Thí dụ như các bản đổ đất,
mưa, địa hình, mật độ dân số, sử dụng đất, ... có thể được kết hợp để phát triển thành
một bản đổ mới sẽ chỉ ra được những vùng có khả năng đất bị xói mòn hoặc những
vùng đất thích nghi cho sự phát triển của các loại cây ăn trái hoặc lúa 2, 3 vụ, ... với
các mức độ khác nhau tuỳ vào các yêu cầu mà ta đã đặt ra trước đó.
Hình 9.1: Một thí dụ ứng dụng của GIS trong đánh giá sử dụng đất (Mohan Sundara
Rajan, 1991)
9.5. CÁC BÀI TOÁN ỨNG DỤNG CỦA CÔNG NGHỆ
GIS
9.5.1. Giới thiệu
Công nghệ GIS, cấu trúc dữ liệu và kỹ thuật phân tích được ứng dụng rộng rãi
trong quản lý và trợ giúp quyết định
Các lĩnh vực ứng dụng của công nghệ GIS có thể được phân loại theo chức năng:
a. Dựa vào đặc điểm của dữ liệu như:
• Dạng dữ liệu cần lưu trữ
99
• Độ chính xác đòi hỏi
• Mô hình dữ liệu
100
b. Theo các chức năng mà hệ thống GIS cung cấp
Những chức năng nào mà hệ thống cung cấp: gắn địa chỉ, chồng xếp
c. Theo sản phẩm đầu ra
Phép phân loại theo những đặc điểm này trở nên không rõ ràng khi các hệ thống
GIS trở thành các công cụ mềm dẻo với nhiều chức năng để xử lý và tạo sản phẩm ra.
d. Coi GIS như là một công cụ trợ giúp quyết định
Từ đó chúng ta có thể phân loại các bài toán ứng dụng GIS là theo kiểu quyết
định mà GIS trợ giúp.
GIS là một công cụ được sử dụng bởi nhiều loại người dùng khác nhau: các
người dùng cuối, các nhà quản lý, các giáo sư, các nhà nghiên cứu mà làm việc với
thông tin không gian.
9.5.2. Phân loại các bài toán ứng dụng của công nghệ GIS
Công nghệ GIS được áp dụng trong các lĩnh vực sau:
a. Các lĩnh vực dùng chung và chia sẻ kỹ thuật và cung cấp dữ liệu cho GIS là:
• Trắc địa
• Bản đồ
• Viễn thám
b. Các lĩnh vực áp dụng công nghệ GIS như là một công cụ để quản lý, phân
tích dữ liệu và trợ giúp tạo quyết định
• Quản lý và điều tra tài nguyên
• Quản lý và qui hoạch đô thị (Urban Information Systems)
• Quản lý đất và giải thửa, thuế (Land Information Systems)
• Quản lý cơ sở hạ tầng (AM/FM)
• Nghiên cứu, đánh giá thị trường
• Phân phối giao thông vận tải
c. Hoạt động về nghiên cứu khoa học trong các trường đại học và các viện
nghiên cứu.
9.5.3. Các bài toán ứng dụng của công nghệ GIS
9.5.3.1. Bản đồ
a. Có 2 lĩnh vực chính ứng dụng vào GIS trong bản đồ:
• Tự động hoá quá trình xây dựng bản đồ
101
• Sản xuất những bản đồ mới qua phân tích, xử lý dữ liệu
b. Ứng dụng máy tính trong bản đồ:
• Ưu điểm chính trong tự động hoá là sửa chữa dễ dàng
• Các đối tượng có thể thay đổi trong bản đồ số mà không cần vẽ lại
• Tỷ lệ và phép chiếu thay đổi dễ dàng
c. Sự khác biệt giữa tự động hoá bản đồ và GIS như sau:
• Tạo bản đồ đòi hỏi: hiểu biết về vị trí của đối tượng, giới hạn thuộc tính
• GIS đòi hỏi: hiểu biết về vị trí của đối tượng và quan hệ giữa đối tượng
và thuộc tính
Ở đây là sự khác biệt giữa cơ sở dữ liệu bản đồ và cơ sở dữ liệu có tính topology.
Các phép toán phân tích bản đồ được sử dụng để phân tích dữ liệu bản đồ số. Bản đồ
đóng vai trò sống còn của sự thành công trong GIS.
Hiện nay, công nghệ số dùng trong phần lớn công đoạn của quá trình xây dựng
bản đồ. Cụm từ “bản đồ để bàn-desktop mapping” nhấn mạnh khả năng truy nhập trên
các người dùng số có sự khác biệt với “desktop publishing”
9.5.3.2. Trắc địa
Trắc địa là khoa học về đo đạc và xác định vị trí của các đối tượng trên mặt trái
đất. Trong thiết kế đường, mô hình DEM được sử dụng rất nhiều: tính khối lượng, hiển
thị 3 chiều.
Các phát triển mới trong công nghệ:
• Thiết bị đo đạc máy đo điện tử “total station “
• Hệ thống định vị toàn cầu GPS (Global Positioning System)
• Liên kết trực tiếp giữa thiết bị trắc địa và cơ sở dữ liệu không gian.
* Đặc điểm trong lĩnh vực này:
• Tỷ lệ lớn, đo đạc với sự chính xác đến mm độ phân giải trong mô hình
DEM cao
• Mô hình dữ liệu dùng loại vector.
9.5.3.3. Viễn thám
Đây là lĩnh vực cung cấp dữ liệu cho GIS. Viễn thám cho phép thu thập thông tin
về trái đất từ vệ tinh hay máy bay.
Hai nguyên tắc chính của viễn thám dùng với GIS:
• Chất lượng và giá trị dữ liệu được cải thiện qua độ chính xác của phép
phân loại.
102
• Để có đầy đủ thông tin cho tạo quyết định, cần kết hợp với các lớp thông
tin khác không gian quan sát được từ ngoài không gian. Ví dụ: ranh giới
hành chính.
* Đặc điểm ứng dụng trong lĩnh vực này:
• Tỷ lệ bao trùm nhiều tỷ lệ phụ thuộc vào độ cao bay chụp và khả năng
thiết bị
• Mô hình dữ liệu thu thập chủ yếu ở dạng raster
• Ảnh sau khi phân loại có thể chuyển sang dạng vector hoặc input vào
GIS
Viễn thám giao tiếp với GIS như là một hướng đang được phát triển hiện nay. Cả
hai lĩnh vực đều đang được phát triển.
Trong viễn thám, các hệ thống bao gồm các chức năng xử lý ảnh.Giao tiếp là
không khó khăn về mặt kỹ thuật, tuy nhiên vẫn còn có sự không tương thích về mô
hình dữ liệu, format chuẩn và độ phân giải không gian.
Nhiều phần mềm GIS có chức năng chuyển đổi dữ liệu từ các hệ thống viễn thám
và hiển thị dữ liệu vector trên nền ảnh viễn thám
Bản đồ ảnh: ảnh đã được nắn chỉnh, đưa các yếu tố toán học về bản đồ lên: phép
chiếu, toạ độ, điểm khống chế, khung, lưới..v..v..
9.5.3.4. Trong các ngành khoa học và công tác nghiên cứu
• Ứng dụng GIS trong nghiên cứu khoa học đang được phát triển
• Trợ giúp nghiên cứu môi trường toàn cầu- global science
• Tìm kiếm các yếu tố tạo nên các dịch bệnh - Vệ sinh dịch tễ
• Tìm hiểu sự thay đổi trong di cư, phân bố dân số, kinh tế xã hội
• Tìm hiểu mối quan hệ giữa phân bố loài và môi trường sống: sinh thái
học
• GIS được gọi là công nghệ được dùng trong nghiên cứu như một công cụ
• Trong khoa học thống kê
* Đặc điểm:
• Tỷ lệ: rất lớn đến rất nhỏ
• Chức năng: chồng xếp, để kết hợp, so sánh các lớp thông tin khác nhau
như
- Nội suy
- Hiển thị dữ liệu
103
- Phân tích 3D, các ứng dụng phụ thuộc thời gian
9.5.3.5. Các ứng dụng trong môi trường, tài nguyên
• Điều tra và quản lý môi trường, tài nguyên là một trong những ứng dụng
sớm nhất của GIS
• Những ứng dụng đã được thương mại hoá từ 1980
• Những hệ thống đã được thiết lập trong các bộ ngành như: Quản lý tài
nguyên, rừng, khí đốt, v..v..
• Các ứng dụng đem lại thành công nhất là:
- Rừng điều tra, hệ thống rừng, quản lý lưu vực sông phát triển hệ
thống cơ sở hạ tầng trong điều kiện có rừng
- Nông nghiệp nghiên cứu sự mất mùa, điều tra khả năng đất
- Sử dụng đất - qui hoạch việc sử dụng đất, qui hoạch vùng, đánh giá
các tác động
- Tự nhiên hoang dã - quản lý môi trường tự nhiên, đánh giá các yếu tố
tác động đến môi trường tự nhiên
9.5.3.6. Các lĩnh vực ứng dụng kém thành công
• Các nguồn tài nguyên trên bề mặt - đòi hỏi tiếp cận theo 3 chiều, trong
khi đó công nghệ chủ yếu là 2D
• Đại cương đòi hỏi 3D, các bài toán phụ thuộc vào thời gian, nghèo nàn
các nguồn dữ liệu thích hợp
• Quản lý tài nguyên nước - tốt. Tuy nhiên cách tiếp cận theo 2D không
phải là ý tưởng cho bề mặt dẫn nước hoặc mạng nước ngầm 3D
9.5.3.7. Đặc điểm của các ứng dụng cho quản lý môi trường, tài nguyên
• Có nhiều lớp thông tin: thông thường, đòi hỏi nhiều lớp thông tin trên
một vùng diện tích - các tài nguyên và các yếu tố quản lý liên quan và đa
chiều
• Trộn lẫn các mô hình dữ liệu - Raster và vector
• Với mô hình vector, thiên về sử dụng các đối tượng polygon để phản ánh
các vùng thuần nhất
• Tỷ lệ bản đồ với nhiều tỷ lệ nhưng thông thường trên 1/10.000
• Chất lượng dữ liệu: nhiều lớp thông tin là kết quả của phép nội suy, phân
loại. Chất lượng có tính biến thiên, thường không đánh giá được
• Chức năng
104
- Phân tích bản đồ đơn giản
- Chồng xếp, tính toán, đo đạc vùng, tạo vùng đệm, tính vùng nhìn
• Mô hình sử dụng thêm nhiều các mô hình ngoại lai dựa trên các biến
được lưu ở các lớp thông tin khác nhau
105
Chương 10: XÂY DỰNG KẾ HOẠCH MANG
TÍNH CHIẾN LƯỢC CHO VIỆC SỬ DỤNG
GIS
10.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN QUAN TÂM TRONG TỔ
CHỨC THỰC HIỆN HỆ THỐNG GIS
10.1.1. Tổ chức hệ thống thông tin địa lý
Tổ chức hệ thống thông tin địa lý phải bắt đầu bằng nhiệm vụ đặt ra của hệ
thống thông tin. Từ đó xác định được mức độ đòi hỏi của các loại thông tin cần thiết
như thông tin thuộc tính tỷ lệ nào, phải có lớp thông tin nào, độ chính xác của thông
tin và thông tin thuộc tính có dạng nào. Sau khi xác định được nhu cầu thông tin cần
tìm xem thông tin này có được từ nguồn nào, có thể lấy được từ cơ sở dữ liệu quốc gia,
cơ sở dữ liệu chuyên ngành mua trên thị trường thông tin. Nếu các nguồn khai thác
thông tin đều chưa có hoặc có cần xác định tiếp sử dụng biện pháp nào để thu nhận các
thông tin còn thiếu. Có thể được các công ty cung cấp thông tin hoặc tổ chức thu nhập
hệ thống thông tin riêng cho số lượng dữ liệu cần có nên tổ chức quản lý dưới dạng tập
trung hay phân tán cho nhu cầu và hoàn cảnh khai thác thông tin. Khi định dạng thông
tin đã rõ mới thiết kế phần cứng và phần mềm phù hợp. Không cần có tham số mạnh
hơn nhu cầu đòi hỏi cũng không yếu hơn để không thực hiện được nhiệm vụ cần thực
hiện. Nếu cơ sở dữ liệu định dạng là phân tán thì phải thiết kế phần cứng dưới dạng
máy tính (intranet). Khi dữ liệu cho phép các hệ thống thông tin khác truy nhập đến
cần thiết kế các cổng extranet. Từ định hình cơ sở dữ liệu, nhu cầu quản lý và phần
cứng đã được xác định tiếp tục xác định các phần mềm hệ thống, phần mềm quản trị
dữ liệu địa lý và thuộc tính phần mềm quản trị nếu cần, phần mềm ứng dụng. Đôi khi
các nhà tổ chức HTTT xét lựa chọn một giải pháp công nghệ hợp lý.
10.1.2. Cơ sở dữ liệu địa lý và cơ sở dữ liệu thuộc tính
Phần mềm đã giới thiệu cơ sở dữ liệu của hệ thống thông tin địa lý có hai thành
phần: cơ sở dữ liệu địa lý và cơ sở dữ liệu thuộc tính. Về lý thuyết có thể tổ chức quản
lý cả 2 loại dữ liệu có cùng một cơ sở dữ liệu và do cùng một hệ quản trị dữ liệu. Lúc
này các dữ liệu thông tin được coi như các lớp riêng biệt gắn liền với các đối tượng địa
lý. Trong thực tế vấn đề trở nên phức tạp khi số lượng dữ liệu quá lớn, vấn đề tìm
thông tin và truy cập thông tin được giải quyết. Vì vậy người ta tổ chức quản lý các dữ
liệu này trong hai cơ sở dữ liệu riêng biệt với hai hệ quản trị riêng biệt.
Cơ sở dữ liệu thuộc tính được lưu trữ tương tự như các loại cơ sở dữ liệu thô
khác: ngân hàng, luật pháp, hành chính, v..v.. các dữ liệu được lưu trữ dưới dạng các
cột gọi là trường (field) và các hàng gọi là tấm tin (record). Vấn đề sẽ không bàn luận
gì nhiều nếu có một bản. Thực tế bức tranh quan hệ giữa các dữ liệu đã làm phải có tổ
106
chức quản lý ở nhiều bản khác nhau và phải tìm được một số trường mô tả được mối
quan hệ giữa các bản. Căn cứ vào các mối quan hệ này để giải quyết việc tìm dữ liệu
và cập nhật dữ liệu. Dạng tổ chức cơ sở dữ liệu như vậy được gọi là cơ sở dữ liệu quan
hệ. Hiện nay quản trị cơ sở thường gặp đều ở dạng cơ sở dữ liệu quan hệ như DBase,
INFOMI, SQL Serve, ORACLE..v..v. Sự khác nhau giữa các hệ quản trị dữ liệu là dữ
liệu (format) và ngôn ngữ hỏi đáp để tìm dữ liệu và cập nhật dữ liệu.
Cơ sở dữ liệu địa lý (chủ yếu là bản đồ) không thể lưu trữ và quản lý theo nguyên
tắc các loại cơ sở dữ liệu thông thường nói trên. Các dữ liệu bản đồ được cấu tạo bởi
các thành phần là toạ độ các điểm, dãy toạ độ các điểm nối giữa 2 điểm (đường) và
dãy cùng nối liên tiếp trong một nhóm điểm (miền). Như vậy bức tranh dữ liệu ở đây
khác so với dữ liệu thông thường. Vì chúng ta có các đối tượng địa lý khác nhau nên
các điểm, đường nét của từng loại đối tượng địa lý sẽ được quản lý riêng trong từng
lớp thông tin. Trong thông tin này có một lớp thông tin cơ bản nhất là lớp về hệ quy
chiếu (lưới toạ độ) để thể hiện các lớp thông tin theo yêu cầu. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu
địa lý quen thuộc là ARC/INFO và MGE. Mỗi hệ cũng có định dạng dữ liệu khác
nhau, xác định hình học khác nhau, xác định quan hệ hình học khác nhau và thủ tục
tìm - cập nhật khác nhau.
10.1.3. Quản trị dữ liệu và khai thác dữ liệu
Hai hệ cơ sở dữ liệu thuộc tính và địa lý nói trên đã được giải quyết khá chọn lọc
trong việc quản trị từng cơ sở dữ liệu. Công việc quản trị dữ liệu bao gồm nhiều công
việc như:
Đưa thông tin vào cơ sở dữ liệu
Tìm nhanh chóng các dữ liệu cần thiết
Tổ chức cặp nhật dữ liệu mới gồm việc xoá bỏ các dữ liệu không cần bổ
sung các dữ liệu mới và hiệu chỉnh các dữ liệu đang có (hãy lưu ý rằng việc
khó khăn tiếp tục cặp nhật là do mối quan hệ phức tạp giữa các dữ liệu).
Phân chia các nhóm thông tin theo phân cấp bảo mật thông tin:
9 Đảm bảo an toàn thông tin trong cơ sở dữ liệu (không mất thông tin ngay
trường hợp hỏng hóc toàn hệ thống).
9 Đánh giá hiện trạng của dữ liệu
9 Xuất thông tin theo nhu cầu của người sử dụng.
Trong hệ thống thông tin địa lý, vấn đề quản trị dữ liệu có một đặc thù riêng.
Đó là vấn đề khai thác liên kết giữa các cơ sở địa lý và cơ sở dữ liệu thuộc tính. Vấn
đề đặt ra là tìm mối quan hệ giữa đối tượng địa lý trong cơ sở dữ liệu địa lý với thuộc
tính của nó trong cơ sở dữ liệu thuộc tính và ngược lại. Lý thuyết thông tin hiện đại đã
giải quyết trọn vẹn việc quyết định quan hệ này. Cách giải quyết có thể đi theo hướng
107
nhúng dữ liệu của cơ sở dữ liệu này vào môi trường của cơ sở dữ liệu kia hoặc có thể
tìm một môi trường trung gian để thể hiện loại dữ kiện.
Khai thác dữ kiện là nhu cầu đặt ra có tầm quan trọng đặc biệt để giúp áp dụng
mọi điều kiện thuận lợi tiếp cận với dữ liệu trong phạm vi được phép khai thác được
thể hiện được các dạng sau:
Tìm các nhóm dữ liệu để cung cấp cho các cơ sở dữ liệu khác thông qua đặc
tính hoặc các thiết bị ngân hàng.
Phân tích tổng hợp thông tin để trả lời một số câu hỏi mang tính quản lý.
Thực hiện các bài tính ứng dụng cho nhiều mục đích khác nhau như quản lý
sản xuất kinh doanh, quản lý xã hội, nghiên cứu khoa học, giáo dục đào tạo,
nâng cao dân trí.
Hiển thị dữ liệu ở các dạng khác nhau như bản đồ, biểu đồ, đồ thị, bản số,
bản phục vụ các nhu cầu kinh tế -xã hội
10.1.4. Định chuẩn hệ thống và hệ thống mở
Hệ thống thông tin càng phát huy tác dụng rộng rãi nếu hệ thống này được định.
Điều kiện này giúp cho thông tin được trao đổi rộng rãi hơn, người sử dụng thông hơn,
hệ thống cập nhật thông tin đa dạng hơn, hiệu quả là tránh được lãng phí trong phát
triển. Muốn vậy các ngành cần thống nhất một chuẩn chung mang tính Quốc gia định
chuẩn có thể hiểu một cách đơn giản là mọi hệ thống thông tin đều có thể hiển thị của
nhau. Vấn đề chuẩn hoá thông tin đang là nội dung chủ yếu trong giai đoạn công nghệ
thông tin hiện nay. Công việc chuẩn hoá thông tin bao gồm các nội dung sau:
Chuẩn hoá môi trường tin học trong môi trường hệ thống, đồ hoạ cơ sở dữ
liệu.
Chuẩn hoá thông tin tiếng việt.
Chuẩn hoá định dạng (FORMAT) thông tin ở các thể loại: chữ- số, vector,
Multimedia, v.v.
Chuẩn hoá hệ qui chiếu Quốc gia.
Chuẩn hoá hệ toạ độ và cao độ nhà nước.
Chuẩn hoá hệ thống địa danh và địa giới hành chính các cấp.
Chuẩn hoá việc định nghĩa các đối tượng địa lý, nội dung bản đồ các ký
hiệu, các phân lớp thông tin địa lý.
Chuẩn hoá đường chuyền dữ liệu trên mạng.
Vấn đề chuẩn hoá cũng cần tránh xu hướng quá khích trong việc cưỡng bức một
số sản phẩm phần cứng và phần mềm nào đó.
108
Vấn đề chuẩn hoá sẽ được giải quyết nhẹ nhàng hơn khi con người đưa ra khá
nhiều hệ thống mở. Khái niệm này được thể hiện ở các khía cạnh sau:
9 Mở về phần cứng là đảm bảo không bị lạc hậu khi công nghệ phần cứng
phát triển có thể liên kết với các phần cứng khác;
9 Mở về phần mềm là việc công bố rõ các giao diện ở đầu vào và đầu ra cùng
khả năng kết nối với các phần mềm ứng dụng khác;
9 Mở về cơ sở dữ liệu có các giao diện chung với các cơ sở dữ liệu khác.
9 Tính mở của hệ thống không chỉ để giải quyết việc giảm nhẹ công việc
chuẩn còn tạo khả năng dễ dàng mở rộng hệ thống trong quá trình công
nghệ thông tin phát triển mạnh mẽ như hiện nay.
10.1.5. Hệ thống thông tin địa lý và mạng vi tính - Internet
Xây dựng một hệ thống thông tin địa lý cho các cơ sở dữ liệu nhỏ chỉ cần một
hoặc một nhóm máy tính nối với nhau bằng mạng cục bộ. Vấn đề mạng máy tính trong
trường hợp này không đặt ra nhiều lắm. Cấu trúc mạng có dạng một máy tính đóng vai
trò máy chủ nối với một số máy tính đảm nhận nhiệm vụ dữ liệu, một số máy tính thực
hiện việc ứng dụng vào một số máy tính hiển thị thông tin.
Đối với một cơ sở dữ liệu lớn người ta phải tổ chức các cơ sở dữ liệu phân tán
thành nhiều cơ sở dữ liệu nhỏ nối với nhau bằng mạng diện rộng. Mỗi cơ sở dữ liệu
nhỏ tổ chức như ở trên có gắn thêm một máy tính đóng vai trò netserver cùng với một
bộ liệu đường dài gồm modem và router. Vấn đề cần giải quyết là đường truyền dữ
liệu, an toàn dữ liệu trên đường truyền và bảo mật dữ liệu.
10.1.6. Các vấn đề chi phí tổ chức hệ thống GIS
Ở các nước đang và kém phát triển, chi phí đầu tư khá lớn để tổ chức và duy trì
hoạt động của một hệ thống GIS là trở ngại rất quan trọng trong quá trình phát triển
công nghệ GIS. Chi phí sẽ bao gồm:
9 Đầu tư ban đầu cho việc lắp đặt trang thiết bị và phần mềm trong đó chi phí
dành cho cài đặt phần mềm GIS gấp 10 lần chi phí mua sắm thiết bị.
9 Chi phí lớn để chuẩn bị và hoàn thiện các nguồn số liệu hiện có nhằm đáp
ứng với tiêu chuẩn của hệ thống GIS. Tỉ lệ đầu tư cho số liệu là 100 lần so
với 10 lần của phần mềm, Như vậy tỉ lệ đầu tư chung sẽ là:
Thiết bị GIS Phần mềm GIS Số liệu theo yêu cầu
(1 lần) (10 lần) (100 lần)
Trong quá trình hoạt động còn nảy sinh các chi phí tiềm ẩn khác (Hidden costs)
để (i) mua sắm vật tư đặc chủng (ii) thay thế và nâng cấp khả năng thiết bị hay phần
109
mềm (iii) lắp đặt thiết bị ngoại vi để lưu trữ có hiệu quả những khối lượng số liệu ngày
càng lớn.
Ngoài ra, hiện nay với những nhu cầu sử dụng GIS ngày càng tăng kéo theo sự
đổi mới nhanh chóng thiết bị và phần mềm, nguồn chi phí lớn để tái đầu tư, mở rộng
và hiện đại hoá sẽ là một đòi hỏi với bất kỳ hệ thống GIS nào trong giai đoạn 3 đến 5
năm.
10.1.7. Những hợp phần thiết yếu cho sự hoạt động thành công hệ thống
GIS
Bên cạnh vấn đề thiết bị và phần mềm, một hệ thống GIS chỉ hoạt động thành
công khi những hợp phần thiết yếu sau đây được quan tâm và đầu tư đúng mức, đó là:
9 Nhân sự và huấn luyện
Một hệ thống GIS hoạt động có hiệu quả khi được điều hành bởi các chuyên gia
có kinh nghiệm và những kỹ thuật viên GIS thành thạo. Để có đội ngũ nhân sự này,
một kế hoạch huấn luyện gồm nhiều giai đoạn và nhiều trình độ khác nhau (trong nước
và ngoài nước) cần được soạn thảo và thực hiện chu đáo, kế hoạch này bao gồm cả các
dạng huấn luyện trong công việc (on - job trainning) là mô hình phổ biến hiện nay để
có thể chuyển giao được công nghệ một cách nhanh chóng, có hiệu quả và tiết kiệm.
9 Bảo dưỡng thiết bị và hỗ trợ hoạt động GIS
Là dạng công nghệ mới nên vấn đề bảo dưỡng thiết bị GIS là yếu tố cần thiết để
duy trì tốt hoạt động của hệ thống. Những trục trặc ở phần cứng (hardware) và phần
mềm (software) cũng như ở các thiết bị ngoại vi, đòi hỏi phải được ngăn ngừa và thay
thế bởi chế độ bảo dưỡng định kỳ do các chuyên gia có kinh nghiệm thực hiện. Bên
cạnh đó, cần thiết lập được mạng lưới các đơn vị hay công ty tư vấn để hỗ trợ các hoạt
động của hệ thống GIS, bao gồm (y) tư vấn giải pháp khi có sự cố (ii) tư vấn việc nâng
cấp và thay thế hay mở rộng thiết bị, phần mềm (iii) cung ứng kịp thời vật tư và thiết
bị thay thế v.v...
9 Số liệu
Trong hoạt động GIS, số liệu là một trong những hợp phần thiết yếu nhất và
được xem là nguồn "nhiên liệu" của hệ thống. Do đó, tổ chức thu thập số liệu hiện có
và cung ứng số liệu thường xuyên là nội dung rất quan trọng để một hệ thống GIS có
thể hoạt động được. Hiện nay, số liệu rất phân tán với nhiều nguồn và nhiều dạng khác
nhau, nên tiến trình tái hiệu chỉnh số liệu hiện có theo một định dạng (format) tiêu
chuẩn để có thể sử dụng trong GIS là công việc bắt buộc của hệ thống GIS.
9 Tài chính
Đây là yếu tố mấu chốt của việc xây dựng và duy trì hoạt động của hệ thống
GIS. Tài chính không những cần thiết cho việc đầu tư ban đầu và vận hành thiết bị -
110
phần mềm GIS, các chương trình huấn luyện và chính sách đãi ngộ đối với lực lượng
chuyên gia - kỹ thuật viên GIS cũng đòi hỏi những chi phí lớn. Do vậy, mức phát triển
của hệ thống GIS cần căn cứ khả năng đáp ứng của nguồn tài chính, do nhiều chi phí
sẽ phát sinh theo cấp số nhân so với đầu tư ban đầu về thiết bị. Tuy vậy, nguồn tài
chính cũng sẽ được thu lại từ các hoạt động có hiệu quả của hệ thống GIS. Bên cạnh
đó, cần tính đến các lợi ích không thể tính bằng tiền do việc ứng dụng công nghệ GIS
đem lại trong các lĩnh vực nghiên cứu - quản lý› và quy hoạch phát triển.
9 Sự phối hợp và cộng tác của những tổ chức cung cấp số liệu và sử dụng
kết quả GIS
Một hệ thống GIS chỉ hoạt động có hiệu quả trong môi trường có sự cộng tác
của nhiều tổ chức, cơ quan từ cấp trung ương đến địa phương. Có thể rằng "đầu vào"
(input) và "đầu ra" (output) của một hệ thống GIS tuỳ thuộc vào yếu tố phối hợp và
cộng tác của các đơn vị cung cấp số liệu và sử dụng kết quả chỉ với nguồn số liệu đầy
đủ - phong phú và chính xác, hệ thống GIS mới hoạt động có hiệu quả và cung cấp các
kết quả hữu ích, các kết quả này sẽ thuyết phục người sử dụng tiếp tục đặt ra các yêu
cầu mới, từ đó kích thích và đẩy mạnh hoạt động của hệ thống GIS. Chu trình nói trên
là quy luật tất yếu và là điều kiện cần có để một công nghệ như GIS có thể phát triển.
10.2. TIẾN TRÌNH TRIỂN KHAI MỘT HỆ THỐNG GIS
Để triển khai một hệ thống GIS hoạt động có hiệu quả, một tiến trình bao gồm 4
vấn đề sau đây cần được xác định và giải quyết
10.2.1. Vấn đề tổ chức
Hệ thống GIS sẽ được tổ chức như thế nào tại địa phương, bao gồm (i) quy mô
quản lý của hệ thống và (ii) mô hình số liệu sẽ được sử dụng hay cung cấp từ hệ thống
này,
10.2.2. Vấn đề kỹ thuật
Cần xác định rõ được (i) thiết bị và phần mềm được cài đặt, (ii) trình độ và yêu
cầu người sử dụng kết quả GIS và (iii) tổ chức hỗ trợ các hoạt động GIS như thế nào.
10.2.3. Vấn đề số liệu
Có 3 khía cạnh cần được quan tâm, đó là (i) khả năng thích ứng của các dạng số
liệu đối với hệ thống GIS, (ii) tiêu chuẩn về chất lượng số liệu và (iii) tổ chức quản lý
số liệu.
10.2.4. Vấn đề huấn luyện và nhân sự
Cần chuẩn bị (i) một chương trình huấn luyện cơ bản và nâng cao, (ii) tổ chức
bộ máy nhân sự và (iii) bố trí con người thích hợp.
111
10.3. KẾ HOẠCH MANG TÍNH CHIẾN LƯỢC TRONG
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ GIS
Hiện nay GIS đã và đang được sử dụng ở các nước đang phát triển, và nó đã
mang lại những kết quả khả quan. Tuy nhiên để có thể ứng dụng và sử dụng các trang
thiết bị của GIS, điều quan trọng trước hết là cần phải xây dựng một kế hoạch đầu tư,
sử dụng, bảo trì cũng như ứng dụng vào trong thực tế, tất cả các kế hoạch đó được xem
như là kế hoạch mang tính chiến lược cho sự phát triển.
Trước khi bắt đầu xây dựng hoặc đề xuất các chương trình phát triển, cần thiết
phải có một giai đoạn tiền khả thi cho một kế hoạch mang tính chiến lược. Kế hoạch
đó nên chứa các đặc điểm như sau:
Các đề nghị cho việc xây dựng các chương trình phụ nếu cần
Mô tả các hoạt động sắp tới
Sắp xếp các công việc nào cần thiết phải được xử lý bằng máy tính
Xây dựng các giả định cần thiết để chứng minh các quyết định và lợi nhuận
cũng như các đo lường về mặt kỹ thuật của các tổ chức cơ quan được yêu
cầu
Lập kế hoạch và xây dựng lịch làm việc cho các hoạt động khác nhau.
Đề xuất các thành viên cần thiết cho việc thực hiện chương trình
Xây dựng kế hoạch đầu tư và kinh phí cho chương trình
Cần thiết phải tổ chức các khoá huấn luyện GIS, cùng với sự tham gia và
hướng dẫn của các chuyên gia về GIS
Tổ chức lại cơ cấu của các cơ quan
Lập kế hoạch sử dụng kinh phí
Tổ chức kế hoạch thực hiện các chương trình
Các kỹ thuật bao hàm trong GIS đang được phát triển một cách nhanh chóng và
liên tục. Tuy nhiên người sử dụng GIS có khả năng cải tiến cũng như phát triển các
ứng dụng mới của nó ở bất kỳ thời gian nào. Do đó, kế hoạch phát triển mang tính
chiến lược nên mang tính linh động đủ để cho phép việc thực hiện được hiệu quả với
các điều kiện đã nêu ở trên.
Việc sắp xếp các trình tự trong kế hoạch dựa vào kết quả của việc phân tích lợi
nhuận, trong đó việc đầu tư cho GIS được kiểm chứng với việc đầu tư hiện có cũng
như sắp tới ở một vài đơn vị nào đó của tổ chức. Thêm vào đó, các tổ chức hay cơ
quan pháp nhân cần thiết phải xem xét và phân tích nhiệm vụ chính của từng đơn vị
của họ.
112
1 2 3 4 5 6 7
1. Trạm nghiên cứu
2. Chương trình thí điểm
3. Quyết định
4. Công bố các số liệu
5. Điều hành và bảo trì
6. Lãnh vực nghiên cứu mới
Lợi nhuận
Giá đầu tư
Hình 10.1: Một điển hình cho sự khởi đầu GIS lý tưởng (Nguồn : Tor Bernhardsen,
1992)
Do đó một kế hoạch mang tính chiến lược nên đề ra và làm sáng tỏ các vấn đề
sau:
9 Các công việc nào hay dữ liệu nào cần thiết phải được xử lý với GIS?
Nguồn số liệu hiện có, các đường dây thông tin, sự phân tích các sản phẩm và
lợi nhuận là cơ sở cho việc hình dung ra những gì cần thiết phải được xử lý bằng GIS.
Các hình thức đó bao gồm:
Các công việc nào sẽ được thay bởi GIS?
Các hồ sơ hoặc dữ liệu nào sẽ được thay thế bởi các dữ liệu GIS?
9 Các nguồn số liệu sắp tới sẽ là những gì, bao nhiêu?
Việc mô tả các nguồn số liệu sẽ có sắp tới phải liên quan đến các mục đích cần
thiết phải được giải quyết. Việc so sánh nguồn số liệu sẽ có với nguồn số liệu đang có
sẽ giúp chỉ ra các công việc nào cần thiết giải quyết và các công việc nào phải được
thêm vào cũng như các công việc nào nên được kiểm chứng.
Đối với các cơ quan hay tổ chức chính phủ, việc thay đổi toàn bộ nguồn số liệu
do nguyên nhân của việc thay đổi cách quản lý thông thường với cách quản lý bằng
GIS, chúng có thể được xem như là sự thay đổi từ hình thức liên tục đến hình thức
song song. Các tiến trình công việc được trình bày qua hình sau đây:
113
( a ) ( b )
Hình 10.2: Sự thay đổi tiến trình thực hiện các công việc từ liên tục (a) đến
song song (b) khi đưa các trang thiết bị GIS vào sử dụng (Nguồn : Tor Bernhardsen,
1992)
9 Khi nào sẽ bắt đầu thực hiện chương trình sử dụng GIS?
Nhìn chung, sự khởi đầu cho việc sử dụng và ứng dụng GIS càng trễ thì kinh
phí của việc thu thập và xử lý số liệu cũng như thời gian sẽ cao và dài hơn trước khi
lợi nhuận được thu hồi. Tóm lại, các yếu tố ảnh hưởng đến việc quyết định khi nào thì
bắt đầu việc sử dụng và ứng dụng GIS được trình bày như sau:
Các kỹ thuật có liên quan thì hiện hữu nhưng chúng ta không biết bằng cách
nào để khai thác nó
Việc trì hoãn sẽ hoãn lại việc thu hồi lợi nhuận và từ đó lợi nhuận thu được
từ các chương trình ít đi
Tất cả các kỹ thuật cũng như tiến bộ hiện nay đều được diễn tiến liên tục do
đó sẽ không có một thời gian tốt nhất cho việc khởi sự GIS.
Giá tích lũy
Lãi tích lũy
◘
0 1 2 3 4 5 6 7 8 Thời gian
Hình 10.3: Việc bắt đầu đưa vào sử dụng các trang thiết bị GIS sớm và trễ.
(Nguồn : Tor Bernhardsen, 1992)
(Nếu bắt đầu sớm thì kết quả tỉ số lợi nhuận sẽ cao hơn bắt đầu trễ)
9 Mức độ đầu tư cho chương trình là bao nhiêu?
Việc chọn lựa một quyết định được thực hiện trong việc đầu tư thường gặp
những trở ngại giữa việc đầu tư các kỹ thuật mới khi so sánh giữa những chi phí thông
114
thường và việc đầu tư cho các trang thiết bị mắc tiền hơn. Do đó, một số hướng dẩn
cho các mức độ đầu tư có thể được tóm tắt như sau:
Các suy nghĩ thì to lớn nhưng khi bắt đầu cần thiết phải thận trọng
Xây dựng các đầu tư lớn sau khi thực hiện các chương trình thử nghiệm thí
điểm
Trong việc thay đổi từ cách quản lý và ứng dụng thông thường bằng cách
quản lý GIS, việc đầu tư chính nên tập trung vào các phương tiện, trang thiết
bị cho giai đoạn khởi đầu, từ đó chương trình sẽ mang lại nhiều lợi nhuận
hơn.
Các số liệu thu thập được nên nhanh chóng chuyển đổi sang các số liệu số
(digital form)
Càng nhiều đề tài được thực hiện trên cùng một vùng càng gia tăng lợi ích
cũng như lợi nhuận cho người sử dụng
9 Phạm vi hoạt động của chương trình hay GIS là bao nhiêu?
Về nguyên tắc, một quyết định cơ bản để thực hiện một chương trình trong một
phạm vi nào đó của GIS có thể thu thập các số liệu số (digital) cho một phạm vi rộng
của các vùng hay các thông tin đầy đủ cho một số vùng nào đó của một hoạt động ở
mức độ chi tiết và nó sẽ thay đổi rất nhanh. Do đó, diễn tiến của vấn đề kinh tế đối với
tỉ số lợi nhuận là một thông số quan trọng nhất. Tóm lại, một hướng dẫn cho một phạm
vi hoạt động của GIS có thể được tóm lược như sau:
Ít nhất phải có 1 đề tài bao trùm cho một vùng hoặc một khu vực cần thiết
nào đó phải được chuyển đổi trước khi lợi nhuận được thu hồi.
Khi đã chuyển sang GIS thì tất cả các số liệu xử lý theo cách trước đây nên
được chuyển toàn bộ sang hình thức của GIS, tránh việc sử dụng hoặc xử lý
đồng thời số liệu theo cách xử lý thông thường và theo cách của GIS.
Việc tổ chức bộ phận quản lý cho một phạm vi hay cho một vùng nào đó
nhất thiết phải được ưu tiên chú trọng, trong khi đó các tổ chức điều hành
của một chương trình về cơ bản ít cần thiết hơn.
9 Sự sắp xếp tổ chức đơn vị cơ quan như thế nào?
Hiệu quả của việc khai thác và khám phá các kỹ thuật mới trong một đơn vị hay
tổ chức thường thay đổi tuỳ vào các chuỗi công việc mà nó ảnh hưởng đến toàn bộ cơ
cấu tổ chức. Về thực tế, việc thay đổi cơ cấu tổ chức có thể gặp nhiều khó khăn vì cơ
cấu tổ chức củ đã được ổn định, do đó sẽ gặp khó khăn khi xây dựng một cơ cấu tổ
chức mới. Việc thay đổi cơ cấu tổ chức cũng sẽ thay đổi các thành viên và các nhân sự
có liên quan và việc thay đổi các thành viên luôn đưa đến mối liên hệ giữa con người,
115
điều đó chắc sẽ đưa đến những khó khăn trong việc điều hành cũng như tiên đoán
những sự việc sẽ xảy ra.
Về nguyên tắc, các khó khăn về mặt kỹ thuật có thể được giải quyết theo chiều
thăng tiến bằng việc mua sắm và cài đặt thêm các trang thiệt bị mới, cũng như các
phần mềm mới,.. mặc dù nó sẽ đòi hỏi nhiều kinh phí, tuy nhiên đối với các chương
trình được lập kế hoạch và điều hành tốt, chi phí đó sẽ không đáng kể. Trong khi đó,
việc thay thế các thành viên trong ban điều hành thì lại không theo chiều thăng tiến và
có thể phát sinh ra những khó khăn và trở ngại không theo ý muốn. Từ đó, việc tổ
chức sắp xếp lại cơ cấu tổ chức thường đòi hỏi sự chú ý trong việc quản lý một cách
thường xuyên và liên tục hơn là việc chú ý vào các khó khăn về mặt kỹ thuật.
Một chương trình mang lại một kết quả tốt thường được thực hiện bằng cách
quản lý chính diện, người ta thường tìm ra được những lợi nhuận của các kỹ thuật mới
trong khi lại chống đối việc thay đổi cơ cấu tổ chức một cách mạnh mẽ. Do đó, việc
tham gia của các chuyên gia là cần thiết trong việc thực hiện một chương trình GIS,
nhưng họ lại ít có khả năng diễn đạt một chi tiết không liên quan trong chương trình.
Thí dụ như các chuyên gia về máy tính thì thường luôn luôn tuân thủ các nguyên tắc
và kỷ luật trong công việc của họ, trong khi đó họ lại thiếu một quan điểm bao quát
được đòi hỏi có liên quan đến các khó khăn về mặt tổ chức.
Nhóm thực hiện
Quản lý Chuyên gia
trung tâm máy tính
Người sử dụng
Hình 10.4: Để đạt được thành công, một kỹ thuật mới phải được chấp nhận ở tất cả
các cấp trong một tổ chức (Nguồn : Tor Bernhardsen, 1992)
(a) (b)
Hình 10.5: Sự thay đổi trong quan điểm khi đưa ra một kỹ thuật mới trong một tổ chức
(Nguồn : Tor Bernhardsen, 1992)
116
Như đã thảo luận ở trên, cần thiết phải có sư tham gia của các chuyên gia về
GIS, nếu không tiến trình thực hiện có thể sẽ bị đình trệ hoặc công việc sẽ được thực
hiện theo các chiều hướng khác không đúng với mục đích đã đề ra. Do đó việc thành
lập và duy trì các thành viên chuyên gia nên được đặt ở vị trí ưu tiên. Việc quản lý
nhân sự cho một giai đoạn chuyển giao các kỹ thuật mới nên bao gồm các yếu tố sau:
¾ Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến nhân sự
¾ Lập kế hoạch cho việc đào tạo, hoặc bổ sung kiến thức và sắp xếp lại vị trí
các nhân sự
¾ Nhấn mạnh rõ các công việc họ phải làm cũng như trách nhiệm của họ đối
với công việc đó
¾ Các công nhân hoặc người làm thuê cũng được đưa vào trong kế hoạch
¾ Xác định rõ từng vị trí cũng như lương bổng cho từng thành viên
¾ Lập kế hoạch cho sự xoay vòng các công việc
¾ Diễn đạt và trình bày cơ cấu tổ chức phù hợp và đơn giản nhất, bao gồm:
Các thành viên chính thức trong ban quản lý
Các thành viên không chính thức được phép thay thế các thành viên
chính thức trong trường hợp cấn thiết
Phân chia cụ thể các công việc cho các thành viên
Nhấn mạnh rõ mối liên hệ giữa ban điều hành và bộ phận thực hiện,
cũng như giữa và trong các tổ chức
Nên giữ lại những điều thuận lợi cũng như sức mạnh của tổ chức
Chứng nhận các thành viên cũng như các công việc của họ một cách
thích hợp
Tạo ra một môi trường với các công việc thử thách và đòi hỏi nhiều sự
tập trung cũng như suy nghĩ để cải tiến kỹ thuật của họ
Do đó, các yếu tố về mặt tổ chức quan trọng nhất có thể được tóm lược như
sau:
Các khó khăn về mặt tổ chức thường nhiều hơn các khó khăn về mặt kỹ
thuật
Việc tổ chức hay sắp xếp lại nên được xem xét kỹ lưỡng
Việc giới thiệu GIS ảnh hưởng đến những thay đổi trong chu trình hiện
có của sự trao đổi thông tin giữa các đơn vị cũng như trong đơn vị của
một tổ chức
117
Các chu trình của công việc được thay đổi sẽ điều khiển việc thay đổi tổ
chức
Ít nhất là 1/4 thành viên của một tổ chức có thể sẽ được chuyển sang các
công việc khác
Việc hợp tác điều hành phải được lập ra một cách cụ thể
Giai đoạn khởi đầu của sự lắp đặt các trang thiết bị cho GIS có thể được
tổ chức như là một đề án. Các thay đổi của tổ chức nên được thử nghiệm
trước khi đi đến việc thay đổi toàn bộ
Việc thay đổi cơ cấu tổ chức về mặt lâu dài có thể được thực hiện sau
giai đoạn thử nghiệm các trang thiết bị mới của GIS
9 Kinh phí và hướng sử dụng kinh phí như thế nào?
Một chương trình lắp đặt các hệ thống của GIS nên có một kinh phí mà nó bao
gồm cả sự phân bố các hoạt động trong khoảng thời gian của chương trình và cho phép
nó phải được kiểm chứng.
Các cơ quan thuộc về chính phủ thường phải được quyết định nên đầu tư kinh
phí vào các trang thiết bị mới dựa vào nguồn kinh phí hiện có hoặc trích từ quỹ sử
dụng theo tỉ lệ của thị trường.
9 Hướng tổ chức thực hiện cũng như sắp xếp các thành viên và nhiệm vụ
của họ trong chương trình như thế nào?
Về mặt thực tế, các chương trình thiết lập hệ thống GIS thường được thực hiện
dưới sự góp ý và quyết định của các thành viên trong chương trình. Vì thế, các yêu cầu
về thành phần các thành viên phải được xem xét một cách cẩn thận, và các thành viên
khi được chỉ định phải sẵn sàng làm việc một cách có hiệu quả cho chương trình ở bất
kỳ thời gian hay điều kiện nào. Về mặt nguyên tắc, điều này thường đòi hỏi các thành
viên phải được bảo đảm an tâm về các mặt từ đó họ sẽ đầu tư hết thời gian cho công
việc mà họ phải đảm trách đối với chương trình, tương tự cũng nên được áp dụng cho
các cá nhân được thuê để phục vụ cho chương trình.
Một tổ chức mạnh cũng như được hoạt động độc lập thì sẽ dễ dàng thành công
đối với bất kỳ việc thiết lập cũng như ứng dụng của GIS. Một chương trình về việc
thiết lập hệ thống GIS không cần thiết phải được lập một cách vĩnh viễn, nó có thể
được hoàn tất và giải tán khi các trang thiết bị GIS đã được đưa vào hoạt động. GIS,
máy vi tính và các chuyên viên thì thường dễ dàng tìm kiếm hơn là phải đào tạo lại các
nhân viên mới. Tất cả các chương trình nên cần những người hăng hái, say sưa với
công việc cũng như những người có thể giải quyết được những vấn đề mà chương
trình đặt ra.
Việc thuê mướn cũng như hợp đồng các chuyên gia từ bên ngoài để vào cùng
thực hiện một chương trình thì thường có lợi hơn trong chiến lược của chương trình
118
đó, họ không nhất thiết phải nằm trong ban điều hành cũng như ban tổ chức, mà nên
sử dụng họ như những người có thể giải quyết những khó khăn và vướng mắc trong
các lãnh vực cũng như các bất hoà hơn là những thành viên của tổ chức.
119
Tài liệu tham khảo
1. D.R. Green, D. Rix, and J. Cadoux Hudson (eds). 1994. Geographic
Information. The source book for GIS. Association for geographic information
AGI. Taylor & Francis. 539 pp.
2. Đặng văn Đức. 2001. Hệ thống thông tin địa lý. NXB Khoa học và Kỹ Thuật. Hà
Nội
3. David J. Maguire, Michael F Goodchild, and David W Rhind (eds). 1991.
Geographic information systems : Principles and application. Volume 1 : Principle.
Longman sciencetific & technical. John Wiley & Sons, Inc. Newyork. USA.
4. David J. Maguire, Michael F Goodchild, and David W Rhind (eds). 1991.
Geographic information systems : Principles and application. Volume 2 :
Application. Longman sciencetific & technical. John Wiley & Sons, Inc. Newyork.
USA.
5. Dorothy Freidel. 1993. Map, Air Photo, and Satellite Interpretation. Map
Interpretation Geog 380: Course Supplement. Department of Geography. Sonoma
State University, Rohnert Park, CA 94928
6. Dylan Prentiss. 2002. Portraying the features of a spherical surface on a flat plane.
Department of Geography, University of California, Santa Barbara.
7. Garmin. 1999. From stones to satellites. Garmin Corporation. Website :
8. Garmin. 2000. GPS guide for beginner. Garmin Corporation. Website :
9. Garmin. 2005. An introduction to GPS : Using a Garmin GPS. Garmin
Corporation. Website :
10. J. Ronald Eastman. 1997. Idrisi for windows manual. Version 2.0. Clark labs for
cartographic technology and geographuic analysis. Clark University. Worcester,
MA. USA.
11. Keith Clarke. 1995. Lecture Notes Analytical and Computer Cartography. Lecture
11: Map Transformations. Copyright Prentice Hall.
12. Keith R McCloy. 1995. Resource management information systems : Process and
practice. Taylor & Francis. 404 pp.
13. Lâm Quang Dốc. 1996. Sử dụng bản đồ ở trường phổ thông. NXB Giáo dục.
14. Lê Huỳnh, Lê Ngọc Nam. 2001. Bản đồ học chuyên đề. NXB Giáo dục. Hà Nội.
120
15. M.A. Mulders and G.G. Epema (eds). 1992. Application of multispectral and
multitemporal remote sensing in land cover and soil maping of tropical and
temperate zones. Department of soil science and geology. Wageningen Agricultural
University. The Netherlands.
16. Mary McDerby. 2002. Gsharp. Manchester Visualization Centre Manchester.
Computing University of Manchester. Oxford Road Manchester. England.
17. Mohan Sundara Rajan. 1991. Remote sensing and geographic information
system. Asian Development Bank. Environmental paper 9/ Manila. Philippines.
199 pp.
18. Nguyễn Ngọc Thạch, Nguyễn Đinh Hòe, và CTV. 1997. Viễn Thám trong nghiên
cứu tài nguyên và môi trường. NXB Khoa Học và kỹ thuật. Hà nội. 214 trang.
19. Nguyễn thê Thận, Nguyễn thạc Dũng. 1999. Trắc địa và bản đồ kỹ thuật số trong
xây dựng. Nhà xuất bản Giáo dục.
20. Nguyễn Thế Thận, Trần Công yên. 2000. Tổ chức hệ thống thông tin địa lý GIS
và phần mềm Mapinfo 4.0 NXB Xây dựng. Hà nội.
21. Phạm Trọng Mạnh, Phạm Vọng Thành. 1999. Cơ sở hệ thống thông tin địa lý.
Trường Đại Học Kiến Trúc Hà Nội. Nhà Xuất Bản Xây Dựng. Hà Nội. 169 trang
22. Robert Shumowsky. 2005. Travel distance from Anderson, Indiana. Madison
County Council of Governments (MCCOG) county-wide planning organization,
funded in part by Alexandria, Anderson, Elwood, Pendleton, and Madison County,
Indiana.
23. Thomas M. Lillesand, and Ralph W. Kiefer. 1994. Remote sensing and image
interpretation. Third edition. John Wiley & Sons, Inc. Printed in USA. 737 pp.
24. Tor Bernhardsen. 1992. Geographic Information System. Viak IT Longum Park.
Arendal. Norway
25. Trung tâm công nghệ thông tin. 1996. Tập bài giảng “Một số khái niệm cơ bản
về GIS”. Trường Đại học mỏ và địa chất. Hà nội.
26. USGS. 2005. Geographic Information System. U. S. Geological Survey. 509.
National Center, Reston, VA 20192, USA.
27. Võ Quang Minh. 1998. Bài giãng môn học Hệ thống thông tin địa lý. Khoa Nông
nghiệp. Đại học Cần thơ.
28. Weir. M. J. C. 1988. Geographic Information Systems for forest land
management. International Institute for Aerosspace Survey and Earth Sciences
(ITC), Enschede, the Netherlands.
121
122
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- GIS system.pdf