Hạtýp HIV_1 và các thể lâm sàng lao
Trong giai đoạn sớm của bệnh, đáp ứng miễn dịch tế bào còn tốt, tổn thương lao phổi
thường khu trú ở đỉnh và tạo hang và cũng như HIV(-) không tìm thấy vi khuẩn lao ở đàm
trong trường hợp ít vi khuẩn. Nhưng ở giai đoạn HIV tiến triển nặng, bệnh nhân có thể có
hình ảnh Xquang bình thường, thâm nhiễm mô kẽ hoặc kê hoặc có hạch trung thất hoặc hạch
rốn phổi và với tình trạng suy giảm miễn dịch trầm trọng lại có thể dễ tìm thấy vi khuẩn khi
xét nghiệm đàm hoặc cấy dương tính với các tổn thương không điển hình vừa nên trên do số
lượng vi khuẩn nhiều ở gia đoạn tiến triển nặng của bệnh. Lao là bệnh nhiễm trùng cơ hội
xảy đến sớm, thường gặp và có nguy cơ tử vong cao ở bệnh nhân HIV(+). Những biểu hiện
lâm sàng của lao ở bệnh nhân nhiễm HIV(+) rất khác nhau và phụ thuộc chủ yếu vào mức độ
suy giảm miễn dịch của bệnh nhân. Ở giai đoạn HIV tiến triển nặng thì các thể lao thường
biểu hiện ở dạng lan toả, tổn thương lan rộng và thường gặp là lao ngoài phổi hơn là lao phổi.
Việc chẩn đoán lao ở bệnh nhân nhiễm HIV(+) có thể gặp nhiều khó khăn do tỷ lệ lao ngoài
phổi cao. Xét nghiệm đàm trực tiếp thường âm tính và hình ảnh tổn thương trên Xquang phổi
thường là không điển hình và thay đổi rất nhanh. Do đó ở những khu vực có số mắc lao mới
và số hiện mắc lao cao, nhiều trường hợp lao/HIV(+) có thể không được ghi nhận(9).
Trong nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận thể lao phổi là thể lao thường gặp nhất 70,6%
(12/17) và lao phối hợp 29,4% (5/17) không có trường hợp lao ngoài phổi đơn thuần (Bảng
2) và sự phân bố các thể lao khi kảo sát theo các hạ týp HIV-1 ở bệnh nhân lao/HIV(+) khác
nhau không có ý nghĩa thống kê (p = 0,238). Như thế khác với y văn thế giới và trong các
nghiên cứu của chúng tôi, ghi nhận ở các bệnh nhân lao/HIV(+) tại TP. HCM cho thấy lao
phổi là thể lao thường gặp nhất và gặp ở mọi giai đoạn HIV; tỷ lệ lao phối hợp có khuynh
hướng tỷ lệ tăng dần khi bệnh nhân HIV ở giai đoạn tiến triển nặng TCD4 < 200/mm3(8,9). Về
hình ảnh X quang, sự phân bố các tổn thương điển hình và không điển hình cũng như các
dạng tổn thương phối hợp ở các hạ týp cũng khác nhau không có ý nghĩa thống kê (p =
0,286) (bảng 3). Trong khi đó số lượng TCD4 và số lượng RNA trong huyết tương của HIV-
1 khác nhau có ý nghĩa thống kê (o < 0,05), ở các hạ týp B và E + B có TCD4 thấp hơn (p =
0,01) và số lượng RNA nhiều hơn (p = 0,03) so với hạ týp E (bảng 4).
Tuy nhiên đây chỉ là bước đầu nhận định, nghiên cứu của chúng tôi cần được xác định
với nhiều trường hợp hơn.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
10 trang | 
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 414 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Hạ típ HIV – 1 và các thể lâm sàng lao ở bệnh nhân lao/HIV (+) tại thành phố Hồ Chí Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 184
HẠ TÝP HIV – 1 VÀ CÁC THỂ LÂM SÀNG LAO 
Ở BỆNH NHÂN LAO/HIV (+) TẠI TP. HCM 
Lê Văn Nhi* 
TÓM TẮT 
Mở ñầu: Dịch HIV ñã ñến Châu Á một cách nhanh chóng và ñã lan nhanh giữa các nước Châu Á 
với nhau, lây nhiễm qua ñường máu và cả lây nhiễm qua ñường tình dục, các biến thể khác nhau của 
HIV-1 ñã ñược xem xét gần ñây, cho thấy những mức ñộ khác biệt về ñộc lực làm suy giảm trầm trọng 
số lượng TCD4 và lâm sàng tiến triển nặng rất nhanh. 
Mục tiêu: Xác ñịnh hạ týp HIV-1 và tìm mối liên quan giữa các hạ týp HIV-1 và các thể lâm sàng 
lao ở bệnh nhân lao/HIV(+) tại TP. HCM. 
Đối tượng và Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang với 45 ñối tượng nhiễm HIV(+)/nghiện chích 
ma tuý và mại dâm tại TP. HCM. 
Kết quả: Chủng HIV-1 phân lập tại TP. HCM ở các ñối tượng nghiện chích ma tuý và mại dâm 
phần lớn là hạ týp E 62,22% (28/45), 31,1% (14/45) là hạ týp E + B và còn lại 6,7% (3/45) là hạ týp B. 
Số trung bình TCD4 của hạ týp E là 432,62 ± 237,04, của hạ týp E + B là 396,38 ± 172,15 và của hạ týp 
B là 425,08 ± 182,63. Lao phổi là thể lao thường gặp 70,6% (12/17) ở bệnh nhân lao/HIV(+), sự phân 
bố các thể lâm sàng lao và các hình ảnh tổn thương trên Xquang ở các hạ týp E, E + B và B khác nhau 
không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Ở bệnh nhân lao/HIV(+), số lượng TCD4 ở các hạ týp E + B và B 
thấp hơn so với hạ týp E (p = 0,01) và các hạ týp E + B và B có số lượng RNA HIV-1 nhiều hơn hạ týp 
E (p = 0,03). 
Kết luận: Ở các ñối tượng nghiện chích ma tuý (IDU) nhiễm HIV-1, có các hạ týp ña dạng gồm các 
hạ týp B, E + B, không phải E hoặc B (non E non B) và chủ yếu là hạ týp E (trên 60%); ñối với ñối 
tượng mại dâm gặp 2 hạ týp không phải E hoặc B (non E non B) và chủ yếu cũng là hạ týp E (trên 
60%). Như vậy chủng HIV-1 phân lập tại TP. HCM phần lớn là hạ týp E. Sự phân bố các thể lâm sàng 
lao và tổn thương trên Xquang theo các hạ týp E, E + B và B không khác nhau ở bệnh nhân lao/HIV(+) 
trong ñó các hạ týp E + B và B có số lượng TCD4 thấp hơn so với hạ týp E. Và sự kết hợp với lao làm 
lâm sàng và tình trạng miễn dịch của bệnh nhân lao có huyết thanh HIV(+) thoái triển nhanh dù ở biến 
thể nào. 
Từ khóa: genotype; serotype; HIV : Human Immunodeficiency virus; IDU: Intravenous Drug 
User; SWs : Sex workers; TCD4 : Enumeration of TCD4 lymphocytes; RNA : Rubonucleic Acid. 
ABSTRACT 
SEQUENCING GENOTYPE OF HIV1 AND DIFFERENT CLINICAL FORMES OF 
TB/HIV(+) PATIENTS IN HOCHIMINH CITY 
Le Van Nhi * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 Supplement of No 2 2010: 184 - 193 
Introduction: The epidemic of HIV is spreading rapidly to the different countries of the Asian 
region and the HIV infection is disseminating through sexual contact and hematogenous way. The 
sequencing genotype of HIV1 has shown that HIV has many subtypes or glades with different virulence 
and toxicity leading to the severity of immunodepression and the rapidity of progression of the disease. 
Objective: to identify the sequencing genotype of HIV1 in HCMC and its relation with the different 
clinical forms of TB/HIV. 
Method: Cross sectional study with 45 intravenous drug users and sex workers having new TB/HIV 
* Trường Đại Học Y Khoa – Phạm Ngọc Thạch TP.HCM. 
Địa chỉ liên lạc: TS. Lê Văn Nhi. ĐT: 091 391 6589 Email : le_vannhi@yahoo.com 
 185
in HCMC. 
Results: Different genotypes of HIV 1 from IDU and sex workers with TB have been identified in 
HCMC; 62.22% having the subtypes E (28/45); 31.10% subtype E+B (14/45) and 6.7% subtype 
B(3/45). Mean TCD4 in subtype E : 432.62 ± 237.04; Mean TCD4 in subtype E+B : 396.38 ± 172.45; 
Mean TCD4 in subtype B : 425.08 ± 182.63. Pulmonary TB is the commonest form of TB in these 
patients (70.6%); There are no statistically different in clinical forms and chest Xray of TB with the 
different subtypes E, E+B, B (p>0.05). In TB/HIV, the TCD4 count of the HIV1 subtype E+B and B are 
lower than those of the HIV1 subtype E (p=0.01) and the viral load (RNA HIV1) of the subtype E+B and 
subtype B is higher than those of the subtype E. 
Conclusions: In IDU, TB/HIV patients, the subtype is diverse (subtype B, B+E, non E non B), but 
majority have the subtype B (60%). In sex workers, two subtypes are identified: non B non E and 
majority is E (60%). In HCMC, most of subtype of HIV are the subtype E. There are no statistically 
different in the clinical forms and chest Xray pattern of TB with the different subtypes of HIV. But in the 
subtype E, the TCD4 count is higher than the other ones. The association of TB/HIV leads to a rapid 
progression to the worsening of the diseases. 
Key words: genotype; serotype; HIV : Human Immunodeficiency virus; IDU: Intravenous Drug 
User; SWs : Sex workers; TCD4 : Enumeration of TCD4 lymphocytes; RNA : Rubonucleic Acid. 
MỞ ĐẦU 
Cấu trúc di truyền của HIV-1: Hạ týp là danh 
từ ñể mô tả các nhóm di truyền chủ yếu (clades) 
của HIV-1 nhằm xem xét các biến thể (variant) di 
truyền liên quan chặt chẽ mà chúng ñược ñịnh 
danh trong một hạ týp. Cấu trúc di truyền 
(genotype) ñược dùng khi việc xác ñịnh ñược 
thực hiện bằng phân tích chuỗi di truyền 
(sequencing). Týp huyết thanh (serotype) ñược 
dùng khi việc ñịnh danh ñược thực hiện bằng 
phương pháp huyết thanh học. Sự phân lập 
thường ñược hàm ý về sự tăng trưởng trong môi 
trường cấy, phân lập ñể xem các dữ liệu về chuỗi 
ñược ñịnh danh trong môi trường cấy cũng như 
sự khuếch ñại chuỗi DNA của tiền virút lấy từ 
các tế bào ñơn nhân ở máu ngoại vị (PMBC: 
Peripheral blood mononuclear cells) của bệnh 
nhân.(2). Bằng sự phân tích về gien ENV và 
GAG, vào năm 1992 có 5 hạ týp của HIV-1 ñã 
ñược phân lập (từ hạ týp A ñến F(12, 13)). Năm 
1994, việc mô tả các biến thể của HIV-1 ở các 
chủng ñã biết rất khác biệt dẫn ñến sự phân chia 
các chủng HIV-1 thành 2 nhóm: M(major) và 
O(outlier)(5, 11). Năm 1998, một nhóm thứ ba 
ñược phân lập: N (không phải là nhóm M và 
không phải là nhóm O – non M non O)(22). Cho 
ñến nay, trong nhóm M, nguồn gốc của ñại dịch 
HIV toàn cầu có 10 hạ týp (A ñến J) ñã ñược biết 
ñến(4). 
Các ñặc tính dịch tễ học của những hạ týp 
HIV-1 nhóm M. 
Hạ týp. Dịch tễ 
A.Thường thấy ở Châu Phi, có rất nhiều biến 
thể. 
B.Châu Âu, Bắc Mỹ, Úc Châu, các biến thể ở 
Brazil và Thái Lan. 
C.Châu Phi, Úc Châu, Ethiopie, Ấn Độ. 
D.Gần với hạ týp B, Nam Phi. 
E hay A/E.Đông Nam Châu Á, Châu Phi. 
F.Roumanie, Brazil. 
G.Đông Âu, Châu Phi. 
H.Hiếm gặp. 
I hay A/G/I.Chypre, Grèce (Hy Lạp). 
J.Cộng hoà dân chủ Congo. 
Phân tích chuỗi từ Á Châu, mặc dù còn hạn 
chế, ñã cho biết các dạng khác nhau. Ngày nay, 5 
trong 10 loại hạ týp ñược báo cáo trên thế giứoi 
(A, B, C, E và H ñã ñược ñịnh danh ở Châu Á. 
Mặc dù Châu Á ñã mô tả trễ vào năm 1988 
nhưng có mô hình dịch tễ loại III(18): lây nhiễm 
HIV từ người nước ngoài. Sự xếp loại này không 
áp dụng lâu dài cho nhiều khu vực của Châu Á, 
nơi mà mô hình dịch tễ khác nhau ñã báo ñộng, 
ñại dịch HIV lan rộng một cách nhanh chóng và 
ñe doạ số lượng lớn cư dân ở các vùng trung tâm 
Đông Nam Châu Á.(27). 
Sự phân biệt bằng phương thức lây truyền: 
Một trong những phát hiện ñáng chú ý nhất của 
 186
dịch tễ học phân tử của HIV-1 tại Thái Lan là sự 
phân biệt rõ ràng của hai cấu trúc di truyền 
(genotype) Thái bằng phương thức lây truyền. 
Trên cả nước gần 9/10 người nhiễm HIV(+) ñược 
ñoán chừng bị nhiễm do lây truyền qua ñường 
tình dục (khoa lâm sàng bệnh lây nhiễm qua 
ñường tình dục (STDs: Sexually transmitted 
diseases) nam và mại dâm nam và nữ là ñiểm 
nghiên cứu) và bị nhiễm với genotype A (hạ týp 
E), trong khi ñó khoảng 3/4 bệnh nhân nhiễm 
HIV(+) của nghiện chích ma tuý (IDU: 
Intravenous drug users) bị nhiễm với genotype B 
(hạ týp B).(7, 10, 15,17, 28). Sự khác nhau về nồng ñộ 
virút trong dịch âm ñạo hoặc tinh dịch mà nó có 
thể gây ra sự khác nhau về tỷ lệ của khả năng lây 
nhiễm qua ñường tình dục, cũng như sự khác 
nhau về nồng ñộ virút trong dịch cơ thể có lẽ gây 
hiệu quả khác nhau về sinh bệnh học giữa 2 loại 
genotype, và làm ảnh hưởng ñến mức ñộ nhiễm 
virút trong máu; từ thời kỳ ủ bệnh ñến giai ñoạn 
bệnh AIDS và sự diễn tiến nhanh quá trình bệnh. 
Dữ liệu ban ñầu hỗ trợ cho khả năng này, ñược 
quan sát thấy trên bệnh nhân ở giai ñoạn tiến 
triển HIV hoặc AIDS có triệu chứng tại bệnh 
viện các bệnh truyền nhiễm ở Thái Lan; nơi ñó, 
những bệnh nhân bị nhiễm bởi serotype A có số 
lượng tuyệt ñối và tỷ lệ phần trăm T CD4 thấp 
hơn có ý nghĩa thống kê so với bệnh nhân nhiễm 
serotype B (p ≤ 0,01). Tuổi, phái và phương thức 
lây truyền cũng ñược kiểm tra bằng phân tích ña 
biến ñể tránh gây nhiễu(28). Mặc dù không biết 
ñược thời gian lây nhiễm ở những bệnh nhân 
này, những người bị nhiễm với týp huyết thanh B 
(phần lớn là IDU) có lẽ có thời gian trung bình 
nhiễm lâu hơn người bị nhiễm với týp huyết 
thanh A, khi dịch do nghiện chính ma tuý bắt ñầu 
sớm hơn dịch do quan hệ tình dục khác phái(2). 
Đặc tính sinh học: Các biến thể khác nhau 
của HIV-1 ñã ñược xem xét gần ñây, cho thấy 
những mức ñộ khác biệt về ñộc lực(25): làm suy 
giảm trầm trọng số lượng TCD4 và lâm sàng tiến 
triển nặng rất nhanh. Nghiên cứu ñầu tiên về cấy 
virút trong các tế bào ký chủ khác nhau của các 
hạ týp E ở Bắc Thái Lan năm 1991 nhận thấy 
không gây bệnh cho tế bào và chỉ khác nhau 
không ñáng kể về ñặc tính sinh học với hạ týp B 
của Bắc Mỹ(7). Các chủng HIV ở Campuchia và 
các nước Đông Dương khác dường như giống 
với các chủng ở Thái Lan, bởi vì tần suất du lịch 
giữa Thái Lan và các nước láng giềng trong khu 
vực Đông Nam Á cao. Nhiều báo cáo khác nhau 
cho thấy rằng ñoàn quân UNTAC (United 
Nations Transitional Authority in Cambodia) 
ñược chỉ ñịnh ñến Campuchia ñã trở về với 
nguồn nhiễm HIV từ Úc, Bulgarie, Ấn Độ, Nhật 
Bản, Tân Tây Lan và Uruguay. Tuy nhiên, virút 
phân lập ñược từ những người lính này không thể 
quy cho là có nguồn gốc tại Campuchia, bởi vì 
phần lớn ñoàn quân UNTAC này cũng trải qua 
một thời gian dài ñáng kể sống và ñóng quân tại 
Thái Lan(19). Dịch HIV ñã ñến Châu Á một cách 
nhanh chóng và ñã lan nhanh giữa các nước 
Châu Á với nhau, lây nhiễm qua ñường máu(29) 
và cả các phương thức lây nhiễm qua ñường tình 
dục(24). Chỉ 1 năm sau bùng phát dịch tại Thái 
Lan ở những người nghiện chích ma tuý vào năm 
1988(27), virút ñã lan tới Miến Điện(6) sát bên 
cạnh và Malaysia(23); và năm sau nữa là ở những 
bệnh nhân IDU bị nhiễm trong các tỉnh của Ấn 
Độ(21) và Trung Quốc(30), biên giới Miến Điện. 
Thực nghiệm nghiên cứu ñể bước ñầu xác 
ñịnh ñặc ñiểm về gien và kháng nguyên (hạ týp) 
của HIV-1 và tìm mối liên quan giữa các hạ týp 
HIV-1 và các thể lâm sàng lao ở bệnh nhân 
lao/HIV(+) tại TP. HCM. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Nghiên cứu cắt ngang với ñối tượng là 45 
học viên của trung tâm giáo dục dạy nghề Bình 
Triệu và Trường Phụ Nữ mới Thủ Đức (ñịa chỉ 
cư trú tại Thành phố Hồ Chí Minh) thuộc các ñối 
tượng: Nhiễm HIV(+) nghiện chích ma tuý và 
nhiễm HIV(+) mại dâm. Thực hiện nghiên cứu từ 
sau luận án tiến sĩ (2003) từ năm 2003 – 2004(9). 
Xác ñịnh các hạ týp HIV-1 tại Tp. Hồ Chí 
Minh: Phương pháp: Các mẫu máu (ñảm bảo 
nguyên tắc an toàn sinh học trong khi lấy máu) 
ñược xác ñịnh huyết thanh HIV(+) bằng test 
ELISA và Western Blot, các mẫu này không ghi 
họ tên, chỉ ñánh mã số vào nhãn dán trên ống 
nghiệm, tiến hành theo thể thức vào dữ liệu giấu 
tên và ñồng thuận hợp tác phù hợp. 
Một mẫu máu gồm 2 phần: dùng ống tiêm 
hút với áp lực âm lấy tối thiểu 15cc máu chứa 
trong một ống có chất chống ñông Heparin (ñể 
phân lập các tế bào ñơn nhân ở máu ngoại vi) và 
 187
rút lấy tối thiểu 5cc máu ñông chứa trong 1 ống 
có EDTA (ñể lượng giá huyết thanh). Mẫu ñược 
chuyển ñến phòng xét nghiệm Namru II – 
Jakarta. Máu ñược giữ ở nhiệt ñộ thường trong 
khi vận chuyển và các tế bào ñơn nhân ở máu 
ngoại vi sẽ ñược tách ra trong vòng 24 – 48 giờ 
bằng phương pháp ly tâm Ficoll – Hypaque. Các 
tế bào ñơn nhân ở máu ngoại vi sẽ ñược tách 
riêng ước số và giữ ñông lạnh bằng nitrogene 
lỏng hoặc có thể ñược phân lập virút từ các tế bào 
ñơn nhân ở máu ngoại vi này trước khi giữ ñông. 
Huyết tương loãng và huyết thanh (từ phương 
pháp Ficoll) cũng ñược ước số và giữ ñông ở 
nhiệt ñộ – 700C. 
- Kỹ thuật sinh học PCR ñược tiến hành 
trong phòng cách ly vô trùng tuyệt ñối ñể phân 
lập virút và ly trích DNA. Các DNA tinh khiết 
ñược khuếch ñại là khuôn mẫu của chuỗi phản 
ứng PCR. 
- Phân tích chuỗi DNA lập phả hệ di truyền 
các chủng loại: Các mẫu HIV phân lập ñược tiến 
hành phân tích chuỗi DNA ở các gien gag và 
env. (kháng nguyên vỏ của virút HIV). Những 
ñoạn DNA phù hợp sẽ ñược khuếch ñại bằng 
phản ứng chuỗi PCR. Sử dụng phần mềm vi tính 
DNA Star trong Macintosh xác ñịnh chủng loại 
di truyền trên cơ sở phân tích cây phả hệ di 
truyền bằng phần mềm DNA Star – Macintosh 
và nhận biết các chuỗi bằng cách so sánh chuỗi 
DNA của mỗi mẫu phân lập. 
- Lượng giá huyết thanh và các phản ứng 
trung hoà chéo: Các mẫu phân lập sẽ ñược lượng 
giá huyết thanh bằng thử nghiệm trung hoà 
kháng thể. Sự trung hoà ñược ñịnh nghĩa khi có 
sự giảm 90% các tế bào ñơn nhân ở máu ngoại vi 
do nhiễm HIV, hiện diện trong các thử nghiệm 
huyết thanh so với huyết thanh ở người bình 
thường. Các mẫu phân lập sẽ ñược xếp loại tuỳ 
theo phản ứng huyết thanh. Các chủng loại huyết 
thanh của mẫu phân lập HIV-1 sẽ ñược so sánh 
với các chủng di truyền ñã ñược xác ñịnh bằng 
kỹ thuật PCR và phân tích chuỗi DNA. 
* Tiêu chuẩn chẩn ñoán lao theo khuyến cáo 
của Tổ chức Y Tế Thế Giới và Chương Trình 
Chống Lao Quốc Gia: AFB(+): Có vi khuẩn 
kháng cồn toan trong ñàm qua soi kính hiển vi 
(sau khi nhuộm bằng kỹ thuật Ziehl Neelsen). 
Lao phổi AFB(+): Có ít nhất 2 AFB(+) hoặc 
1 AFB(+) và một phim Xquang phổi có tổn 
thương lao tiến triển. 
Lao phổi AFB(-): Có 6 mẫu ñàm AFB(-) 
khác nhau qua 2 lần khám cách nhau 2 tuần ñến 1 
tháng và hai phim Xquang phổi có tổn thương 
lao tiến triển (chụp cách nhau 1 tháng) và sau khi 
không ñáp ứng ñiều trị với kháng sinh phổ rộng 
hoặc xét nghiệm ñàm AFB(-) nhưng nuôi cấy 
ñàm dương tính. 
Lao ngoài phổi: Dựa vào các dữ kiện lâm 
sàng với sự hỗ trợ của Xquang, PCR hoặc cấy 
bệnh phẩm hoặc mô học, tế bào học của sinh 
thiết và của chọc hút bệnh phẩm xác ñịnh là lao. 
* Các kỹ thuật hỗ trợ ñể chẩn ñoán lao ở 
bệnh nhân lao/HIV(+). 
Nuôi cấy và ñịnh danh vi khuẩn lao trên môi 
trường Loewenstein Jensen (L.J), thực hiện 
kháng sinh ñồ gián tiếp với phương pháp tỷ lệ 
(Cantti-Grosset). 
Chẩn ñoán xác ñịnh lao ở các mẫu bệnh 
phẩm bằng kỹ thuật PCR (Polymerase Chain 
Reaction). 
Sinh thiết hoặc chọc hút bằng kim nhỏ (FNA 
Fine Needle Aspiration) ñể chẩn ñoán mô học và 
tế bào học. Giải phẫu bệnh lý (mô bệnh) ñể chẩn 
ñoán xác ñịnh các trường hợp ngoài lao phổi. 
Xquang phổi thẳng nghiêng: phân loại hình 
ảnh bất thường dựa trên các dạng tổn thương: 
thâm nhiễm nhu mô phổi có hang, thâm nhiễm 
không tạo hang, tràn dịch màng phổi, thâm 
nhiễm mô kẽ hoặc kê 2 phổi và thâm nhiễm nhu 
mô phổi có hạch rốn hoặc hạch trung thất hoặc 
có tràn dịch màng phổi: 1/ Hình ảnh Xquang phổi 
ñiển hình (lao thứ phát): Thâm nhiễm thùy trên 
tạo hang. 2/ Hình ảnh Xquang phổi ñiển hình (lao 
nguyên phát): Hạch trung thất, hạch rốn phổi có 
hoặc không có tổn thương nhu mô phổi kèm 
theo, các dạng tổn thương lao tập trung ở thùy 
giữa hoặc thùy dưới phổi không tạo hang, tràn 
dịch màng phổi ñơn thuần hoặc hình ảnh Xquang 
phổi không rõ tổn thương. 
* Đếm số lượng tuyệt ñối TCD4/mm3 bằng kỹ 
thuật dòng chảy với hệ thống ñếm miễn dịch 
huỳnh quang tự ñộng ở tất cả bệnh nhân, so sánh 
số trung bình TCD4 của các chủng loại di truyền 
HIV-1 tại Tp.HCM. 
 188
* Định lượng RNA của HIV-1/huyết tương 
(log copies/ml) ở bệnh nhân lao/HIV(+): Số 
lượng RNA / huyết tương của HIV-1(+) ñược ño 
trong 2cc(ml) huyết tương ở mỗi bệnh nhân 
lao/HIV(+), mẫu ñược mã hoá chuyển về Trung 
Tâm Y Tế Dự Phòng TP. HCM và tiến hành ñịnh 
lượng RNA của HIV-1 tại Bordeaux-Pháp. 2ml 
huyết tương này ñược ñựng trong ống chứa 
EDTA giữ ở nhiệt ñộ -800C và ñược ño với kỹ 
thuật b.DNA (branched DNA). Sử dụng kỹ thuật 
Quantiplex HIV-1 RNA 2.0 assay của tập ñoàn 
Chiron San Francisco, CA. Đơn vị nồng ñộ 
RNA/huyết tương của HIV-1 ñược tính bằng log 
copies/ml. Kỹ thuật Quantiplex HIV-RNA 
(Chiron) ứng dụng sự khuếch ñại phân tử lai tạo 
ñánh dấu. 
* Tính toán thống kê: Sử dụng phần mềm 
thống kê Epi-Info và Stata/SE phiên bản 10.0 ñể 
xử lý số liệu và tính toán thống kê với mức ý 
nghĩa p<0,05. 
KẾT QUẢ 
Qua nghiên cứu, chúng tôi ghi nhận có 20 ñối 
tượng nghiện chích ma tuý có HIV(+), 17 nghiện 
chích ma tuý HIV(+) mắc lao và 8 ñối tượng mại 
dâm nhiễm HIV(+). 
 189
Bảng 1: Các chủng loại di truyền HIV-1 tại TP. Hồ Chí Minh: các loại hạ týp của HIV-1 và 
số lượng TCD4/mm3. 
Đối tượng
Chủng loại di truyền 
HIV(+) 
/nghiện 
chích ma 
tuý 
HIV(+) /nghiện 
chích ma tuý & 
mắc lao 
HIV(+) 
/mại dâm 
Tổng cộng Số trung bình 
TCD4 ± SD 
LOẠI E 13 10 5 28 (62,2) 432,66 ± 237,04 
LOẠI B 1 1 2 (4,4) 425,08 ± 182,63 
LOẠI E + B 5 6 3 14 (31,1) 396,38 ± 172,15 
LOẠI nEnB* 1 1 (2,2) 517 
Không xác ñịnh ñược - - - - - 
Tổng cộng 20 17 8 45 
 (a) (b) (c) 
P = 0,000; F = 28,58. 
* nEnB = nonE nonB = có 1 trường hợp (Số lượng TCD4 tuyệt ñối). 
(a) IDU: TCD4 : 480,5 ± 126,71. 
(b) Lao/IDU : TCD4 : 356,34 ± 134,24. 
(c) Mại dâm : TCD4 : 867,01 ± 137,18. 
(TCD4) : p = 0,000; F = 4958,77. 
Bảng 2: Thể lâm sàng lao và hạ týp HIV-1 ở bệnh nhân lao/HIV(+). 
Thể lao 
Hạ týp HIV-1 Lao phổi Lao ngoài phổi Lao phối hợp p 
E 7 3 
E + B 5 1 
B 0 1 
p = 0,238 
Tổng cộng 12 5 17 
Nhận xét: Sự phân bố các thể lâm sàng lao theo các hạ týp HIV-1 ở bệnh nhân 
lao/HIV(+) khác nhau không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). 
Bảng 3: Hình ảnh Xquang và hạ týp HIV-1 ở bệnh nhân lao/HIV(+). 
Thâm nhiễm 
không hang 
Thâm nhiễm 
có hang 
Tràn dịch 
màng phổi 
X quang 
Hạ týp 
HIV-1 
Thùy 
trên 
Thùy 
giữa, 
dưới 
Thùy 
trên 
Thùy 
giữa, 
dưới 
1 bên 2 bên 
Thâm 
nhiễm 
mô kẽ 
hoặc 
kê 2 
phổi 
Thâm nhiễm nhu 
mô phổi hoặc có 
hạch rốn, hoặc có 
hạch trung thất 
hoặc tràn dịch 
màng phổi 
p 
E 1 3 2 2 2 
E + B 2 3 1 
B 1 
p = 
0,286 
Tổng cộng 1 3 2 2 5 4 17 
Nhận xét: Hình ảnh Xquang và hạ týp HIV-1 ở bệnh nhân lao HIV(+) khác nhau không 
có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). 
 190
Bảng 4: Trung bình ñộ lệch chuẩn của số lượng TCD4 và số lượng RNA của các hạ týp HIV-
1 ở bệnh nhân lao/HIV(+) 
Hạ týp HIV-1 
X ± SD 
E 
n = 10 
E + B 
-n = 6 
B 
n = 1 
p 
X ± SD TCD4 355,20 ± 104,46 233,83 ± 46,11 < 50 0,01 
X ± SD RNA 414 ± 0,553 4,69 ± 0,11 5,40 0,03 
Nhận xét: Trung bình _ ñộ lệch chuẩn của số lượng TCD4 và số lượng RNA của các hạ 
týp HIV-1 ở bệnh nhân lao HIV(+) khác nhau có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). 
BÀN LUẬN 
Các chủng loại di truyền HIV-1 tại TP. HCM - Các loại hạ týp của HIV-1 và số lượng 
TCD4. 
Một vấn ñề liên quan ñến các hạ týp HIV-1 ñược gọi là “Hiệu quả lây truyền qua ñường 
tình dục khác phái”(3). Hạ týp B là virút thường thấy ở Châu Âu, liên quan chủ yếu ñến tình 
dục ñồng giới nam, nghiện chích ma túy bằng ñường tĩnh mạch và có tiếp xúc với các sản 
phẩm từ máu bị nhiễm HIV. Sự lây truyền của loại hạ týp này ñòi hỏi chủ yếu có sự tiếp xúc 
trực tiếp máu – máu vì chỉ có khoảng 10% lây truyền gây ra do hành vi tình dục khác phái. 
Các hạ týp A, D, C và E ñược thấy chủ yếu ở Châu Phi và Châu Á, ñược lây lan hầu hết do 
các hành vi tình dục khác phái ñã giải thích cho sự lây nhiễm HIV chủ yếu trên thế giới. Ước 
tính nguy cơ do lây truyền qua con ñường tình dục khác phái từ những hạ týp E cao hơn từ 
100-500 lần so với hạ týp B(3, 14, 26). 
Hạ týp HIV-1E là hạ týp chủ yếu tại TP. HCM trong nghiên cứu của chúng tôi(8, 9). Bằng 
kỹ thuật di ñộng các dị hợp tử HMA, kỹ thuật ñịnh trình tự acid nucléic khi phân tích chuỗi 
di truyền env của hạ týp E HIV-1 tại TP. HCM cho thấy có sự liên quan về cấu trúc di truyền 
giữa hạ týp E của Thái Lan và TP. HCM. Như vậy có thể nói rằng hạ týp E tại TP. HCM có 
nguồn gốc từ Thái. Do Campuchia và Thái Lan sát nhau, có thể giả ñịnh rằng, các lây nhiễm 
hạ týp E của nhóm nguy cơ (mại dâm nữ) tại TP. HCM có liên quan ñến sự xâm nhập, lan 
tràn dần dần của HIV-1 hạ týp E từ Thái Lan vào Campuchia và sau cùng vào ñến Việt Nam 
và vào TP. HCM. Tuy nhiên cần phải ñiều tra về tần suất mắc và sự phân bố của hạ týp HIV-
1 tại Campuchia ñể xác ñịnh giả thiết về con ñường xâm nhập vào Việt Nam của hạ týp E. 
Nhận thấy rằng phần lớn người bị lây nhiễm bằng con ñường quan hệ tình dục và ñường máu 
với HIV-1 hạ týp E thì trái ngược với sự phân biệt các hạ týp bằng phương thức lây nhiễm ñã 
từng ñược báo cáo tại Thái Lan(15, 28). Điều này gợi ý rằng dịch HIV ở hai nhóm nguy cơ cao 
tại TP. HCM có liên quan với nhau và ngược với những quan sát thấy tại Thái Lan. Các 
nghiên cứu trước ñây tại Thái Lan ñã cho thấy có hai loại dịch HIV-1 ñộc lập với nhau(14, 15, 
28)
. Dịch thứ nhất gây ra do hạ týp B ñược ghi nhận vào năm 1988 và vẫn còn chủ yếu ở quần 
thể nghiện chích ma tuý. Dịch thứ hai gây ra do hạ týp E ñược ghi nhận vào năm 1989; Dịch 
thứ hai này bộc phát có liên quan ñến các quần thể có quan hệ tình dục khác phái. Ước tính 
có hơn 95% phụ nữ Thái bị nhiễm HIV-1 hiện nay là bị nhiễm hạ týp E, mặc dù hạ týp B ñã 
hiện diện ở Thái từ nhiều năm trước. Tại TP. HCM, hạ týp E ñầu tiên có thể vào từ một 
nhóm nguy cơ và sau ñó ñã lan tràn qua nhóm khác thông qua sự liên hệ trao ñổi giữa các 
nhóm. Có một tỷ lệ IDU có quan hệ thường xuyên với mại dâm (20 – 40%) và bản thân mại 
dâm cũng chính là ñối tượng nghiện chích ma tuý(8, 9). Một cách giải thích khác có thể là sự 
xâm nhập riêng rẽ của một loại hạ týp cùng lúc vào hai nhóm nguy cơ cao. Tuy nhiên, tỷ lệ 
 191
cao của nhiễm HIV-1 hạ týp E ở nhóm IDU tại TP. HCM, cho thấy rằng hạ týp này có thể 
lây nhiễm một cách dễ dàng bằng ñường máu(26) như ñã từng ñược nhận xét bở sự gia tăng 
lây nhiễm hạ týp E ở nhóm IDU tại Băng-Cốc Thái Lan. 
Trong nghiên cứu của chúng tôi hạ týp E là hạ týp chủ yếu 62,22% (28/45) và phần lớn 
gặp ở nhóm IDU 62,2% (23/37 IDU), chỉ có 4,4% (2/45) là hạ týp B và gặp toàn bộ ở nhóm 
IDU này (Bảng 1). Ở nhóm mại dâm hạ týp E vẫn là hạ týp chủ yếu 62,5% (5/8). 
Philippine chỉ tìm thấy hạ týp B, nhưng phần lớn các virút ñịnh týp ñược thu thập từ 
những ñối tượng hành nghề mại dâm chuyên nghiệp từ năm 1992 ñến 1996 (CSWs = 
Commercial Sex Workers)(20). Malaysia tìm thấy hạ týp B chủ yếu ở ñối tượng IDU và hạ týp 
E ở ñối tượng hành nghề mại dâm, 11 mẫu không phải là hạ týp B hoặc E và ñược dự ñoán là 
hạ týp C, ñiều này gợi ý các hạ týp của Malaysia có liên quan ñến Ấn Độ(20). Indonesia tìm 
thấy hạ týp B ở ñối tượng ñồng tính luyến ái nam, phần lớn mắc nhiễm giống Châu Âu hoặc 
Bắc Mỹ. Tuy nhiên hạ týp E vừa mới vào Indonesia (Nam Dương) bởi sự trở về của ñoàn 
quân Nam Dương trong ñoàn quân Liên Hiệp Quốc làm nhiệm vụ gìn giữ hoà bình tại 
Campuchia, do việc ñã phát hiện hạ týp E ở những ñoàn quan Nam Dương và cũng phát hiện 
hạ týp E trong 2 ñối tượng hành nghề mại dâm khác(20). Các mẫu từ Singapore thu thập ñược 
từ các ñối tượng nghiện chích ma túy và ñối tượng nam có quan hệ tình dục khác phái cũng 
cho thấy loại virút giống như ở Malaysia, hạ týp B tìm thấy chủ yếu ở ñối tượng nghiện chích 
ma tuý và phần lớn các trường hợp hạ týp E là ở ñối tượng nam có quan hệ tình dục khác 
phái(20). 
Trong nghiên cứu của chúng tôi còn ghi nhận 14 trường hợp 14/45 (31,1%) là hạ týp 
E+B phân bố trong các nhóm IDU là 29,73% (11/37) và mại dâm là 37,5% (3/8) và 1 trường 
hợp không phải là hạ týp B hoặc E 2,2% (1/45) và gặp ở ñối tượng IDU. Có thể nói rằng ở 
các ñối tượng IDU, HIV-1 có các hạ týp ña dạng gồm các hạ týp B 5,4% (2/37), E/B 29,73% 
(11/37), không phải E hoặc B 2,7% (1/37), và chủ yếu là E 62,2% (23/37); ñối với ñối tượng 
mại dâm gặp 2 hạ týp E là 62,5% (5/8) và 37,5% (3/8) không phải là hạ týp B hoặc E (Bảng 
1). 
Sự tái tổ hợp di truyền của hạ týp HIV-1 tại TP. HCM 
Dữ liệu về phenotype cũng gợi ý rằng sự tái tổ hợp di truyền giữa hạ týp virút là có thể 
xảy ra. Chủng phân lập của Thái Lan phân tích chuỗi có hạ týp Eenv nhưng khi phân tích bằng 
cách dùng gien gag nó phân ñịnh là hạ týp A gag. Nghiên cứu gần ñây cho thấy về sự ñồng 
nhiễm với cả hai loại virút hạ týp B và E của Thái Lan, ñã cung cấp nhiều bằng chứng cho sự 
tái tổ hợp di truyền là có thể xảy ra(1). Virút HIV chia thành 3 nhóm lớn M, N, O. Trong 
nhóm M có các hạ týp từ A ñến J mà sự phân bố theo ñịa dư có những khác biệt. Các 
Retrovirút trên có khả năng tái tổ hợp di truyền giữa các hạ týp. Tần suất tái tổ hợp ñó gia 
tăng ở những vùng có sự lưu hành cùng lúc nhiều hạ týp khác nhau. Các tái tổ hợp di truyền 
A/D từng ñược ghi nhận ở Châu Phi. Virút HIV-1E thường gặp ở vùng Đông Nam Á thực 
chất là tái tổ hợp di truyền của A/E có nguồn gốc Châu Phi: các gen gag và pol là của hạ týp 
A trong khi ñó gien env là của hạ týp E. Người ta lo ngại các tái tổ hợp di truyền sẽ sinh ra 
các virút HIV mới làm cho chiến lược vaccin khó khăn hơn. 
Khảo sát sự tương quan giữa số lượng TCD4/mm3 và hạ týp HIV-1 tại TP. HCM 
Khảo sát sự liên quan giữa các hạ týp của HIV-1 tại TP. HCM với số lượng TCD4 ñể 
xem xét mức ñộ suy giảm miễn dịch của từng loại hạ týp có khác nhau? Qua ñó có thể phản 
ánh một phần về mức ñộ khác biệt và ñộc lực giữa các hạ týp. Kết quả cho thấy trung bình 
của số lượng TCD4/mm3 giữa các hạ týp E; B; E/B và không phải hạ týp E hoặc B (non E 
 192
non B) khác nhau có ý nghĩa thống kê (F = 28,58, p < 0,001). Kết hợp xem xét lâm sàng ở 
những bệnh nhân này cho thấy. Mặc dù sự khác biệt về số lượng TCD4 của hạ týp E, B và 
E/B có ý nghĩa về mặt thống kê, các loại biến thể B và E/B làm TCD4 suy giảm hơn so với hạ 
týp E. Nhưng về mặt lâm sàng chỉ ở ñối tượng nghiện chích ma tuý HIV(+) và mắc lao thì 
các triệu chứng lâm sàng lao và các triệu chứng lâm sàng liên quan bệnh lý HIV/AIDS thể 
hiện nặng nề hơn, kết hợp với một sự suy giảm nặng số lượng TCD4 của ñối tượng 
HIV(+)/IDU là 480,5 ± 126,71; lao – HIV(+)/IDU là 356,34 ± 134,28 và HIV(+)/mại dâm là 
867,01 ± 137,18 (Bảng 1) so với các ñối tượng khác không bị lao. Có thể kết luận rằng sự kết 
hợp với lao làm lâm sàng và tình trạng miễn dịch của bệnh nhân có huyết thanh HIV(+) thoái 
triển nhanh dù ở biến thể nào(8, 9). 
Hạtýp HIV_1 và các thể lâm sàng lao 
Trong giai ñoạn sớm của bệnh, ñáp ứng miễn dịch tế bào còn tốt, tổn thương lao phổi 
thường khu trú ở ñỉnh và tạo hang và cũng như HIV(-) không tìm thấy vi khuẩn lao ở ñàm 
trong trường hợp ít vi khuẩn. Nhưng ở giai ñoạn HIV tiến triển nặng, bệnh nhân có thể có 
hình ảnh Xquang bình thường, thâm nhiễm mô kẽ hoặc kê hoặc có hạch trung thất hoặc hạch 
rốn phổi và với tình trạng suy giảm miễn dịch trầm trọng lại có thể dễ tìm thấy vi khuẩn khi 
xét nghiệm ñàm hoặc cấy dương tính với các tổn thương không ñiển hình vừa nên trên do số 
lượng vi khuẩn nhiều ở gia ñoạn tiến triển nặng của bệnh. Lao là bệnh nhiễm trùng cơ hội 
xảy ñến sớm, thường gặp và có nguy cơ tử vong cao ở bệnh nhân HIV(+). Những biểu hiện 
lâm sàng của lao ở bệnh nhân nhiễm HIV(+) rất khác nhau và phụ thuộc chủ yếu vào mức ñộ 
suy giảm miễn dịch của bệnh nhân. Ở giai ñoạn HIV tiến triển nặng thì các thể lao thường 
biểu hiện ở dạng lan toả, tổn thương lan rộng và thường gặp là lao ngoài phổi hơn là lao phổi. 
Việc chẩn ñoán lao ở bệnh nhân nhiễm HIV(+) có thể gặp nhiều khó khăn do tỷ lệ lao ngoài 
phổi cao. Xét nghiệm ñàm trực tiếp thường âm tính và hình ảnh tổn thương trên Xquang phổi 
thường là không ñiển hình và thay ñổi rất nhanh. Do ñó ở những khu vực có số mắc lao mới 
và số hiện mắc lao cao, nhiều trường hợp lao/HIV(+) có thể không ñược ghi nhận(9). 
Trong nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận thể lao phổi là thể lao thường gặp nhất 70,6% 
(12/17) và lao phối hợp 29,4% (5/17) không có trường hợp lao ngoài phổi ñơn thuần (Bảng 
2) và sự phân bố các thể lao khi kảo sát theo các hạ týp HIV-1 ở bệnh nhân lao/HIV(+) khác 
nhau không có ý nghĩa thống kê (p = 0,238). Như thế khác với y văn thế giới và trong các 
nghiên cứu của chúng tôi, ghi nhận ở các bệnh nhân lao/HIV(+) tại TP. HCM cho thấy lao 
phổi là thể lao thường gặp nhất và gặp ở mọi giai ñoạn HIV; tỷ lệ lao phối hợp có khuynh 
hướng tỷ lệ tăng dần khi bệnh nhân HIV ở giai ñoạn tiến triển nặng TCD4 < 200/mm3(8,9). Về 
hình ảnh X quang, sự phân bố các tổn thương ñiển hình và không ñiển hình cũng như các 
dạng tổn thương phối hợp ở các hạ týp cũng khác nhau không có ý nghĩa thống kê (p = 
0,286) (bảng 3). Trong khi ñó số lượng TCD4 và số lượng RNA trong huyết tương của HIV-
1 khác nhau có ý nghĩa thống kê (o < 0,05), ở các hạ týp B và E + B có TCD4 thấp hơn (p = 
0,01) và số lượng RNA nhiều hơn (p = 0,03) so với hạ týp E (bảng 4). 
Tuy nhiên ñây chỉ là bước ñầu nhận ñịnh, nghiên cứu của chúng tôi cần ñược xác ñịnh 
với nhiều trường hợp hơn. 
KẾT LUẬN 
Ở các ñối tượng nghiện chích ma tuý (IDU) nhiễm HIV-1, có các hạ týp ña dạng gồm các 
hạ týp B, E + B, không phải E hoặc B (non E non B) và chủ yếu là hạ týp E (trên 60%); ñối 
với ñối tượng mại dâm gặp 2 hạ týp không phải E hoặc B (non E non B) và chủ yếu cũng là 
hạ týp E (trên 60%). Như vậy chủng HIV-1 phân lập tại TP. HCM phần lớn là hạ týp E. Sự 
 193
phân bố các thể lâm sàng lao và tổn thương trên Xquang theo các hạ týp E, E + B và B không 
khác nhau ở bệnh nhân lao/HIV(+) trong ñó các hạ týp E + B và B có số lượng TCD4 thấp 
hơn so với hạ týp E. Và sự kết hợp với lao làm lâm sàng và tình trạng miễn dịch của bệnh 
nhân có huyết thanh HIV(+) thoái triển nhanh dù ở biến thể nào. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1 Artenstein A.W., Vancott T.C., Mascola J.R., et al (1995), “Dual infection with human immunodeficiency virus type – 1 of distinct 
envelope subtypes in human” J. Inf Dis 71, pp. 805 – 810. 
2 Bruce G. Weniger, Ytaka Takebe, Chin – Yih O.U. and Shudo Yamazaki (1994), “The molecular epidemiology of HIV in Asia”, 
AIDS, 8 (Suppl 2), pp.S13 – S28 
3 Essex M. (1995), “HIV Langerhans’ cell tropism: Implications for vaccine design”, 10th cent Gardes Meeting Marnes – La – Coquette, 
France 
4 Fleury H.J.A. (1999), “Les rétrovirus”, Virologie humaine, 3ème édition (15), pp. 148 – 169 
5 Gurtler L.G., Hauser P.H., Eberle J. et al (1994), “A new subtype of human immunodeficiency virus type 1 (MPV – 5180) from 
Cameroon” J.Virol, 68, pp. 1581 – 1585. 
6 Htoon M.T., Lwin H.T., San K.O., Zan E, Thwe M. (1994), “HIV/AIDS in Myanmar”, AIDS, 8 (suppl 2), pp. S105 – S109 
7 Ichimura H., Kliks S.C., Visrutaratna S., Ou C.Y., Kalish M.N., Levy J.A. (1994), “Biological, serological, and genetic characterization 
of HIV-1 subtype E isolates from northern Thailand”, AIDS Res Hum Retroviruses (10), pp. 263 – 269. 
8 Lê Văn Nhi, Phạm Duy Linh, Nguyễn Thị Ngọc Lan (1995), “Kết quả bước ñầu nghiên cứu ñặc ñiểm về gien và kháng nguyên của 
HIV-1 ở thành phố Hồ Chí Minh”, Nội san lao và bệnh phổi – Tổng hội Y Dược học Việt Nam – Hà Nội, Tập 18, tr. 79 – 87. 
9 Lê Văn Nhi (2003). Nghiên cứu dịch tễ và các hình thái lâm sàng lao/HIV(+) tại TP. HCM. Luận án tiến sĩ y học 2003. 
10 Limpakarnjanarat K., Mastro T.D., Pau C.P., Yong N.L., Korattana S., Weniger B.G. (1993), “Prevalence and incidence of Thai HIV-1 
genotypes in a cohort of female prostitutes in Northern Thailand” IX International Conference on AIDS/IV STD World Congress, 
Berlin, June (abstract PO – C02 – 4435) 
11 Louwagie J., Mc Cutchan F.E., Peters M., et al (1993), “Phylogenetic analysis of gag genes from 70 international HIV-1 isolates 
provides evidence for multiple genotypes”, AIDS 7 (8), pp. 769 – 780 
12 Myers G., Berzofsky J.A., Korber B., et al (1992), “Human retrovirus and AIDS 1992-A compilation and analysis of nucleic acid and 
amino acid sequences”, Theoretical biology and biophysics, Los Alamos National Laboratory, Los Alamos, New Mexico, USA. 
13 Myers G., Korber B., Wain Hobson S., Smith R.F., Pavlaxis G.N., eds (1993), “Human retroviruses and AIDS 1993”, Los Alamos, 
NM: Los Alamos National Laboratory. 
14 Ou C.Y., Takebe Y., Lou C.C., et al (1992), “Wide distribution of two subtypes of HIV-1 in Thailand”, AIDS Res Hum Retroviruses 8, 
pp.1471 – 1472. 
15 Ou C.Y., Takebe Y., Weniger B.G., Luo C.C., Kalish M.L., Auwanit W., Yamazaki S.Gayle H.D., Young N.L., and Schochetman G. 
(1993), “Independent introduction of two major HIV-1 genotypes into distinct high-risk populations in Thailand”, Lancet 341, pp. 1171 
– 1174. 
16 Pau C.P, Lee-Thomas S., Auwanit W., et al (1993), “Highly specific V3-peptide enzyme immunoassay for serotyping HIV-1 specimens 
from Thailand”, AIDS 7, pp. 337 – 340. 
17 Pau C.P., Weniger B.G., Kai M., Yong N.L., Schochetman G., George J.R (1993), “An improved peptide EIA for serotyping HIV-1 
from Thailand” First National Conference on Human Retroviruses and Related Infections, Washington, DC. December (abstract 170) 
18 Piot P., Plummer F.A., Mhalu F.S., Lamborary J.L., Chin J., Mann J.M (1988), “AIDS: an international perspective”, Science 239, 
pp.573 – 579. 
19 “Reuters News Service: Japanese troops get AIDS virus in Cambodia”, Sakei Shimbun, Tokyo, 20 October 1993, p.1 
20 Graham RR (1996), “HIV genotyping and epidemiology in South – East Asia”, Virology department US Naval Medical Research Unit, 
N02, Jakarta, Indonesia, (Manuscript) 
21 Sarkar S., Das N., Panda S., et al (1993), “Rapid spread of HIV among injecting drug users in North-Eastern States of India”, Bull 
Narcotics, N045, pp. 91 – 105. 
22 Simon F., Mauclere P., Roques P. et al (1998), “Identification of a new human immunodeficiency virus type 1 distinct from group M 
and group O”, Nat Med 4, pp. 1032 – 1037. 
23 Singh S., Crofts N., Gertig D (1993), “HIV infection among IDUs in North-east Malaysia, IX International Conference on AIDS”, IVth 
STD World Congress, Berlin, June (abstract PO – C08 – 2777). 
24 Takebe Y., Paul C.P., Oka S., Ou C.Y., Weniger B.G., Yamazaki S. (1993), “Identification of Thailand HIV-1 subtypes in Japan”, IXth 
International Conference on AIDS/IV STD World Congress, Berlin, June (abstract PO – A11 – 0178). 
25 Tersmette M., Schuitemaker H. (1993), “Virulent HIV strains?”, AIDS (7), pp. 1123 – 1125. 
26 Wasi C., Herring B., Raktham S. et al (1995), “Determination of HIV-1 subtypes in injecting drug users in BangKok, Thailand, using 
peptide-binding enzyme immuno assay and heteroduplex mobility assay (HMA); Evidence of increasing infection with HIV-1 subtype 
E”, AIDS (9), pp. 843 – 949. 
27 Weniger B.G., Limpakarnjanarat K., Ungchusak K., et al (1991), “The epidemiology of HIV infection and AIDS in Thailand”, AIDS 5 
(suppl 2), pp. S71 – S85 (errata corrected in 1993, 7(1): following 147). 
28 Weniger B.G., Tansuphaswadikul S., Young N.L., et al (1993), “Phenotypical differences in clinical HIV/AIDS disease with Thailand 
HIV-1 genotypes A and B”, First National Conference on Human Retroviruses and Related Infections, Washington, DC. December 
(abstract 287). 
29 Wodak A., Crofts N., Fisher R. (1993), “HIV infection among injecting drug users in Asia: an evolving public health crisis”, AIDS Care 
5, pp. 313 – 302. 
30 Zheng X., Tian C., Zhang J., et al (1991), “A preliminary study of the behavior of 225 drug abusers and the risk factors of HIV infection 
in Ruili Country, Yunnan Province, China”, Clin J Epidemiol. 12, pp. 12 – 14. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
ha_tip_hiv_1_va_cac_the_lam_sang_lao_o_benh_nhan_laohiv_tai.pdf