MỞ ĐẦU
Từ sau đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (1986), nền kinh tế nước ta đã đạt được những bước tiến vững chắc, khẳng định sự chuyển đổi nền kinh tế từ tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước là một đường lối đúng đắn.
Trong điều kiện mới của nền kinh tế với các chính sách đầy ưu ái của Nhà nước ngành kinh doanh thương mại đã đóng vai trò hết sức quan trọng, dặc biệt là ngành kinh doanh xuất nhập khẩu. Cùng với sự hội nhập của nền kinh tế toàn cầu của nước ta với các nước trong khu vực và trên thế giới kinh doanh xuất nhập khẩu không những đóng vai trò là đơn vị thu hút ngoại tệ từ nước ngoài vào trong nước mà nó còn đóng vai trò là cầu nối thúc đẩy mối quan hệ giao lưu kinh tế, giao lưu buôn bán giữa nước ta và các nước trên thế giới.
Đối với các doanh nghiệp xuất khẩu bằng việc mua hàng hoá trong nước và tiêu thụ sang nước ngoài các doanh nghiệp này thực sự đã trở thành cầu nối quan trọng trong giao lưu hàng hoá trong nước và nước ngoài ,thực hiện tốt chức năng lưu chuyển hàng hoá của mình.
Mục tiêu của các doanh nghiệp kinh doanh thương mại nói chung và doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu nói riêng là nâng cao hiệu quả kinh doanh, làm chủ được giá cả và thị trường vốn, tạo uy tín làm ăn lâu dài với khách hàng nước ngoài. Để thực hiện được mục tiêu đó các công ty bên cạnh hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy của mình sao cho phù hợp với hoạt động kinh doanh thì còn cần phải tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán lưu chuyển hàng hoá. Công tác này có ý nghĩa quan trọng với đối với chất lượng công tác kế toán , giúp cho ban lãnh đạo công ty nắm bắt và xử lý kịp thời và từ đó đưa ra các quyết định xử lý đúng đắn.
Nhận thức được vai trò của công tác hạch toán lưu chuyển hàng hoá của doanh nghiệp kinh doanh Xuất nhập khẩu nói chung và tại Công ty xuất nhập khẩu mỹ nghệ Thăng Long nói riêng, được trang bị kiến thức lý luận ở trường cùng với sự giúp đỡ của cô giáo hướng dẫn: Trần Thị Phượng, các cán bộ phòng kế toán công ty em đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp với đề tài “Hạch toán lưu chuyển hàng hoá xuất khẩu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty xuất nhập khẩu mỹ nghệ Thăng Long”.
Luận văn tốt nghiệp tốt nghiệp của em ngoài phần mở đầu và kết luận còn có các phần sau:
Chương I: Lý luận cơ bản về hạch toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ trong các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu.
Chương II: Thực tế công tác hạch toán lưu chuyển hàng hoá xuất khẩu và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty xuất nhập khẩu mỹ nghệ Thăng Long.
Chương II: Phương hướng hoàn thiện công tác hạch toán lưu chuyển hàng hoá xuất khẩu và nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty xuất nhập khẩu mỹ nghệ Thăng Long.
91 trang |
Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 1752 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hạch toán lưu chuyển hàng hoá xuất khẩu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty xuất nhập khẩu mỹ nghệ Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
như ký kết hợp đồng ngoại với khách nước ngoài.
Ở phòng kế toán: Kế toán mở thẻ chi tiết hàng hoá theo dõi hàng hoá theo từng hoá đơn với khách hàng tương ứng với thẻ kho. Hàng ngày khi nhận các chứng từ nhập xuất do thủ kho chuyển tới nhân viên kế toán phải kiểm tra đối chiếu số liệu và ghi đơn giá vào sổ chi tiết hàng hoá.
Đối với nghiệp vụ mua hàng hóa căn cứ vào hoá đơn kiêm phiếu xuất kho do bên bán lập gửi cho phòng nghiệp vụ của công ty khi hàng hoá về (biểu mẫu số 1) phòng nghiệp vụ lập thẻ chi tiết yêu cầu nhập kho kế toán viết phiếu nhập kho, chuyển cho thủ kho, thủ kho thực hiện nhập kho ghi sổ thực nhập ký vào phiếu nhập kho, ghi thẻ kho và chuyển cho kế toán. Kế toán hàng hoá kiểm tra ghi đơn giá tính toán thành tiền và định khoản vào sổ kế toán.
Biểu sè 1
Hoá đơn giá trị gia tăng
Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày 27 tháng 1 năm 2003
Đơn vị bán hàng : Tổ thêu xuất khẩu Thanh Hà
Địa chỉ : Thanh Liêm – Hà Nam
Điện thoại :
MST : 0600101437
Họ và tên người mua hàng: Công ty xuất nhập khẩu mỹ nghệ Thăng Long
Địa chỉ : 164- Tôn Đức Thắng- Hà Nội
MST : 0100106881-1
Hình thức thanh toán :Trả chậm
STT
Tên hàng hoá ,dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)=(4)*(5)
1
Hộp cãi
bé 3
50
30000
1500000
2
Đĩa cãi
Bé 3
200
1500
Cộng tiền hàng: 1.800.000
Thuế suất thuế GTGT 5% Tiền thuế GTGT: 90.000
Tổng cộng tiền thanh toán 1.890.000
Số tiền viết bằng chữ : Một triệu tám trăm chín mươi nghìn đồng chẵn.
Người mua
(ký, họ tên)
Người viết hoá đơn
(ký, họ tên)
Thủ kho
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
( ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên)
Dựa vào hoá đơn trên phòng nghiệp vụ sẽ lập phiếu nhập kho
Biểu sè 2
Phiếu nhập kho
Sè 13
Ngày 27 tháng 1 năm 2003
Nhập của : Tổ hợp thêu xuất khẩu Thanh Hà
Theo chứng từ : HĐ số 068269 ngày 27 tháng 1 năm 2003- BBK sè 200 ngày 27/1/2003
Nhập vào kho công ty
STT
Tên nhãn hiệu qui cách vật tư
MS
ĐV tính
Số lượng
Giá đơn vị
Thành tiền
Theo CT
Thực nhập
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
1
Hộp cãi
mo 5/2
Bé 3
50
50
30000
1500000
2
Đĩa cãi
2c - 3
Bé 3
200
200
1500
300000
Tổng cộng thành tiền: 1800000
Ngày 27 tháng 1 năm 2003
Thủ trưởng đơn vị Người giao Người nhận Người lập phiếu
Việc hạch toán các nghiệp vụ hàng hoá tại kho do thủ kho tiến hành ghi chép theo hướng dẫn của phòng kế toán.
Thẻ kho được lập chi tiết theo từng lần nhập hàng và theo từng loại hàng hoá (do đặc điểm kinh doanh của công ty là chỉ khi có đơn đặt hàng của khách nước ngoài công ty mới thực hiện đi thu mua hàng hoá và ngày công ty mua hàng hoá về nhập kho cũng chính là ngày hàng hoá phải thực hiện việc giao chuyển cho khách nước ngoài. Do đó trong công ty thường gần như không bao giờ có hàng hoá tồn kho, việc tồn kho của hàng hoá chỉ xảy ra khi hãn hữu khi có sự thay đổi đột xuất trong lịch giao hàng của khách hàng nước ngoài với công ty . Chính vì thế mà khi thủ kho ký phiếu nhập kho cũng đồng thời ký luôn phiếu xuất kho luôn và trên thẻ kho ghi đồng thời các nghiệp vụ nhập và xuất hàng hoá trong cùng một ngày
Biểu sè 3
Thẻ kho
Ngày lập thẻ: 27 tháng 1 năm 2003
Tờ sè 13
Tên nhãn hiệu qui cách vật tư, sản phẩm hàng hoá : Hộp cói
Mã sè : MO 5/ 2
P1 HĐ AA- 01 –Italia
Ngày tháng
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
Ký xn của KT
SH
Ngày tháng
Nhập
Xuất
Tồn
Nhập
Xuất
27/1
25
27/1
Tổ thêu XKThanh Hà
50
27/1
29
27/1
Xuất theo yêu cầu P1
50
0
2- Hạch toán tổng hợp các nghiệp vụ mua hàng hoá xuất khẩu
a- Tài khoản sử dụng : Công ty xuất nhập khẩu mỹ nghệ Thăng Long áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, kế toán sử dụng các tài khoản sau đây để hạch toán các nghiệp vụ mua hàng
TK 156 –hàng hoá: Tại Công ty xuất nhập khẩu mỹ nghệ Thăng Long chỉ sử dụng tài khoản 1561 (giá mua hàng hoá ) mà không sử dụng TK 1562 (chi phí thu mua hàng hoá ). Toàn bộ chi phí thu mua hàng hoá phát sinh trong kỳ được tập hợp vào TK 641
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các TK sau:
TK 111, 112, 331 (Tài khoản thanh toán hàng mua)
TK1331 (Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá )
b –Phương pháp hạch toán
Hàng hoá về đến công ty sau khi tiến hành kiểm nghiệm sẽ được nhập kho, cán bộ phòng nghiệp vụ viết phiếu yêu cầu nhập kho, kế toán viết nhập kho. Thủ kho căn cứ vào số thực nhập ghi thẻ kho, kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho và hoá đơn do bên bán ghi tiến hành lập các chứng từ ghi sổ
Ho¸ ®¬n GTGT, phiÕu nhËp kho……….
Sæ chi tiÕt TK156,133, 331, 111, 112
B¶ng tæng hîp chi tiÕt
Sæ c¸i cho c¸c TK156, 133, 331, 111, 112
B¶ng c©n ®èi tµi kho¶n
B¸o c¸o kÕ to¸n
Sæ quÜ
Chøng tõ ghi sæ
Sæ ®¨ng ký
chøng tõ ghi sæ
Sổ sách phản ánh quá trình mua hàng của doanh nghiệp:
Sổ chi tiết cho TK156 –Hàng hoá
Sổ chi tiết cho TK133- Thuế GTGT được khấu trừ
Sổ chi tiết thanh toán với người bán (sổ này được mở chung cho toàn bộ các nhà cung cấp và mở riêng cho từng nhà cung cấp ).
Sổ cái cho các TK156, 133, 331,111,112…
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc ( phiếu nhập kho, hoá đơn bán hàng, hoá đơn GTGT của nhà cung cấp ) kế toán tiến hành ghi vào các sổ chi tiết cho các TK 156, 133 ,331. Đồng thời từ các hoá đơn này kế toán sẽ lập các chứng từ ghi sổ , từ các chứng từ ghi sổ này sẽ vào các sổ cái cho các TK 156, 133, 331, 111, 112…
Biểu sè 4
Sổ chi tiết cho TK 156
Tháng 1, năm 2003
Ngày
tháng
Số hiệu
Diễn giải
Sè TK Đ/Ư
Số tiền
Nợ
Có
5/1
PN 03a
Nhập hàng thêu xuất Anh-Tổ thêu xuất khẩu Thanh Hà
331
11800000
5/1
PN 03 b
Nhập hàng guột Hà Lan-Tổ hợp Phú Thịnh
331
82687128
5/1
HĐ 068222
Xuất hàng thêu xuất Anh
632
11800000
……..
27/1
……
PN 13
………………………………
Nhập hàng cói của tổ hợp thêu xuất khẩu Thanh Hà
……………………………………………………………….
…………………………………
…..
331
………….
1.800.000
Cộng phát sinh
1267350000
1267350000
Từ các chứng từ gốc kế toán làm cơ sở để lập chứng từ ghi sổ theo định kỳ khoảng từ 10 ngày kế toán mới lập chứng từ ghi sổ một lần. Chứng từ ghi sổ sau đó sẽ làm chứng từ gốc cho kế toán vào sổ cái của tài khoản
Biểu sè 6
Chứng từ ghi sổ
Ngày 10 tháng 1 năm 2003
Sè 01
NT
CT
Diễn giải
TK Đ/ Ư
Số tiền
Ghi chó
Nợ
Có
5/1
PN3a
Mua hàng thêu xuất Anh
156
331
11.800.000
5/1
PN3b
Mua hàng guột Hà Lan của tổ hợp Phú Thịnh
156
331
82.687.128
10/1
PN04
Nhập hàng mây tre của tổ hợp mây tre Lệ Tùng
156
331
350.366.978
Cộng
447.845.106
Chứng từ ghi sổ là căn cứ để kế toán ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Biểu sè 7
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Năm 2003
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
01
10/1
447.845.106
Từ các chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ cái Tài khoản
Biểu sè 8
Sổ cái tài khoản
TK 156- Hàng hoá
Từ ngày 1tháng 1 đến ngày 31 tháng 1 năm 2003
NT
ghi sổ
CTGS
Diễn giải
TK
Đ/Ư
Số tiền
Ghi chó
SH
NT
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
25000000
01
10
Mua hàng hoá thêu, guột, mây tre
331
447.845.106
02
10
Xuất bán hàng cho khách Anh, Nhật
……………………
…………………..
Cộng phát sinh tháng
Số dư cuối tháng
632
1267.350000
25.000.000
447.845.106
1.267350000
Do hình thức thanh toán cho các nhà cung cấp phần lớn là hình thức trả chậm do đó căn cứ vào các hoá đơn mua hàng, hợp đồng cung cấp hàng hoá, các chứng từ thanh toán gốc để kế toán ghi vào sổ chi tiết cho tài khoản 331, sổ này được mở riêng cho từng nhà cung cấp và mở chung cho các nhà cung cấp
Biểu sè 9
Sổ chi tiết cho Tài khoản
TK 331- Phải trả nhà cung cấp
Tháng 1 năm 2003
Số dư đầu tháng 100.200.000
NT
SHCT
Diễn giải
TK Đ/Ư
Số tiền
Nợ
Có
5/1
PN 03a
Nhập hàng thêu xuất Anh- Tổ thêu xuất khẩu Thanh Hà
156
133
11.800.000
590.000
5/1
PN 03b
Nhập hàng guột xuất Hà Lan
…………………………………………
156
133
82.687.128
414343564
Cộng toàn bộ phát sinh tháng1
637.000.000
1.330.717.500
Tổng phát sinh nợ: 637.000.000
Tổng phát sinh có: 1330.717.500
Dư có cuối kỳ: 739.917.500
Đa số các nhà cung cấp đều là các nhà cung cấp thường xuyên của Công ty xuất nhập khẩu mỹ nghệ Thăng Long do đó mỗi nhà cung cấp sẽ được lập riêng trên một trang sổ theo dõi tình hình thanh toán.
Biểu sè 10
Sổ chi tiết theo dõi thanh toán với người bán
TK 331
Đối tượng : Hàng xuất khẩu -Tổ thêu Thanh Hà
Từ ngày 01/1/2003-31/1/2003
Loại tiền: VNĐ
Chứng từ
Diễn giải
TK Đ/Ư
Số tiền
Ngày
Sè
Nợ
Có
Số dư đầu tháng
2500000
5/1
PN03a
Nhập hàng thêu xuất Anh
156
11800000
Thuế GTGT của hàng thêu
133
590000
27/1
PN17
Nhập hàng thêu xuất Anh
156
1800000
Thuế GTGT của hàng trên
133
90000
28/1
PC22
Thanh toán tiền hàng ngày 5/1
111
12154000
Cộng phát sinh
12154000
16780.000
Dư cuối kỳ
4626000
Ngày …tháng… năm 2003
Người lập biểu Người thanh toán Kế toán trưởng
Từ sổ chi tiết thanh toán với người bán lập cho từng đối tượng là căn cứ để kế toán lập sổ tổng hợp thanh toán với người bán theo dõi chung cho tất cả các nhà cung cấp trong công ty trên trang sổ này mỗi nhà cung cấp sẽ ghi một dòng gồm số dư đầu kỳ, số phát sinh nợ, số phát sinh có và số dư cuối kỳ. Sổ này dùng để đối chiếu với sổ cái của công ty
Biểu sè 11
Sổ tổng hợp thanh toán với người bán
STT
Tên nhà cung cấp
Dư đầu kỳ
Phát sinh trong kỳ
Dư cuối kỳ
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
1
Tổ hợp thêu Thanh Hà
2500000
12154000
16780000
4626000
……………………………………….
Cộng
100200000
637000000
1330717500
739917500
Từ các chứng từ ghi sổ kế toán sẽ vào các sổ cái cho các TK 331 .Sổ cái này được kế toán tập hợp theo các chứng từ gốc
Biểu sè 12
Sổ cái tài khoản
TK 331- Phải trả người bán
Từ ngày 1/1- 31/1 năm 2003
Ngày tháng ghi sổ
CTGS
Diễn giải
TK Đ/Ư
Số tiền
Ghi chó
SH
NT
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
100200000
01
10
Mua hàng xuất khẩu Anh , Hà Lan
156
447845106
03
10
Thuế GTGT của hàng xuất khẩu Anh ,Hà Lan
………………………..
………………………..
22392000
Cộng phát sinh tháng
637000000
1330717500
Dư cuối tháng
739917500
2 - HẠCH TOÁN CÁC NGHIỆP VỤ XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU MỸ NGHỆ THĂNG LONG.
Công ty xuất nhập khẩu mỹ nghệ Thăng Long là công ty nhà nước hạch toán kinh doanh độc lập có tư cách pháp nhân, có giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu và có đủ khả năng tổ chức đàm phán trực tiếp để ký kết hợp đồng, tổ chức lưu thông hàng hoá trong nước và nước ngoài. Chính vì thế với những hợp đồng đã ký kết với khách nước ngoài Công ty xuất nhập khẩu mỹ nghệ Thăng Long thực hiện xuất khẩu trực tiếp. Ngoài ra công ty nhận xuất khẩu uỷ thác thu hoa hồng khi nhận được yêu cầu xuất khẩu hộ của các đơn vị bạn cho số hàng của họ.
Khi xuất khẩu hàng hoá đầu tiên công ty gửi đơn chào hàng, cung cấp cho khách hàng các mẫu mã chủng loại hàng hoá , chi tiết về qui cách giá cả…Nếu được bên đối tác đồng ý hai bên sẽ tham gia ký kết các hợp đồng kinh tế và thực hiện hợp đồng.
2.1- Đặc điểm tính giá hàng xuất khẩu
Thông thường khi nhận được hợp đồng xuất khẩu thì công ty mới tiến hành thu gom hàng hoá. Chính vì vậy mà hàng hoá thu mua là để cho xuất khẩu ngay chứ không để hàng tồn kho trong công ty. Khi đó giá vốn hàng xuất là gía thực tế đích danh- nghĩa là khi xuất lô hàng nào thì giá vốn chính là giá thực tế khi mua của lô hàng đó.
Giá bán của lô hàng thường được Ên định ngay trong hợp đồng (giá cố định). Phương pháp xác định giá thường dựa vào điều kiện cơ sở trong hợp đồng. Có ba loại giá :CIF, FOB, giá C&F.
Nếu xuất theo giá CIF thì công ty phải mua bảo hiểm, thuê chi phí vận chuyển sang nước ngoài, nhận giấy bảo hiểm. Còn khi xuất theo giá FOB thì công ty chỉ phải vận chuyển đến nơi giao hàng là cảng của Việt Nam còn các khoản chi phí khác thì bên mua hàng phải chịu- Đây chính là hình thức xuất khẩu mà công ty đang áp dụng
Giá FOB =Trị giá hàng mua + Chi phí bốc dỡ tại cảng
Sơ đồ về thủ tục khi xuất khẩu trực tiếp tại Công ty xuất nhập khẩu mỹ nghệ Thăng Long
Ký hîp ®ång ngo¹i
§«n ®èc ngêi nhËp më L/C
NhËn th«ng b¸o L/C
KiÓm tra ®èi chiÕu néi dung
ChuÈn bÞ hµng bao b× ,®ãng gãi
LËp chøng tõ
-Packing list
-Commercial invoice
-Certificate
Lµm thñ tôc h¶i quan
LËp tê khai h¶i quan, nhËn biªn lai thuÕ
Giao hµng, lÊy vËn ®¬n
Thanh lý hîp ®ång
NhËn giÊy b¸o cã cña ng©n hµng
Giao nhËn chøng tõ cho ng©n hµng
2.2- Hạch toán tổng hợp quá trình xuất khẩu hàng hoá
a- Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán các nghiệp vụ bán hàng , kế toán sử dụng các tài khoản sau
* TK 511( 5111) Doanh thu bán hàng xuất khẩu
*TK 632 Giá vốn hàng xuất khẩu
* TK 156 Giá mua hàng hoá
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản có liên quan như TK111, 112,131, 532.
Quá trình ghi sổ khi xuất khẩu hàng hoá
Chøng tõ gèc
Sæ chi tiÕt TK632,641, 511,911, 156…
Sæ c¸i cho c¸c TK632, 641, 511,911, 156…
B¶ng c©n ®èi tµi kho¶n
B¸o c¸o kÕ to¸n
Sæ quÜ
Chøng tõ ghi sæ
Sæ ®¨ng ký
chøng tõ ghi sæ
Lưu chuyển phiếu xuất kho
Căn cứ vào đơn đặt hàng của khách hàng và hợp đồng ký kết giữa các phòng nghiệp vụ của công ty và bên mua về thời gian và ngày giao hàng, trưởng các phòng nghiệp viết phiếu chi tiết mặt hàng yêu cầu xuất kho, kế toán viết phiếu xuất kho. Thủ kho thực hiện lệnh xuất kho và ghi số lượng thực xuất vào chứng từ, ghi thẻ kho và chuyển cho kế toán , kế toán ghi đơn giá, tính thành tiền ghi sổ kế toán sau đó chuyển sang bảo quản lưu giữ.
Biểu sè 13
Phiếu xuất kho
Phiếu số 10
Ngày 18 tháng1 năm 2003
Họ và tên người nhận hàng : New- Arcobaleno Địa chỉ: Italia
Lý do xuất kho : Bán theo P/I sè 3302/NV2-IL
Xuất tại kho : Công ty Artex Thăng Long
STT
Tên nhãn hiệu vật tư hàng hoá
Mã sè
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo ct
Thực xuất
1
3148/3-Vali guột
bé 3
40
40
32
1280
2
3150/3-Thùng ruột CN
Bé 3
125
125
12
1500
3
3150/3-Chum guột
Bé 3
40
40
14
560
Tổng cộng
205
205
3340
Cộng thành tiền (bằng chữ) Ba nghìn ba trăm bốn mươi dollars.
Xuất ngày 18 tháng 1 năm 2003
Cùng với phiếu yêu cầu xuất kho chi tiết, phiếu xuất kho thì trong khi bán hàng công ty phải sử dụng hoá đơn GTGT (biểu 14 ) theo biểu sau và lập bảng kê hoá đơn bán hàng ( biểu 15)
Biểu sè 14
Hoá đơn (GTGT)
Số hoá đơn 008127
Ngày 18/1/2003
Đơn vị bán hàng : Công ty XNK mỹ nghệ Thăng Long
Địa chỉ : 164- Tôn Đức Thắng- Hà Nội
Điện thoại
MST : 0100106881-1
Họ và tên người mua hàng: New- Areobalevo- Italia
Đơn vị : Bán theo P/I sè 3302/ P NV2- IL
Địa chỉ : Số tài khoản
Hình thức thanh toán : Chuyển khoản MS
STT
Tên hàng hoá dịch vụ
Đơn vị tính
S. lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Vali guột
Bộ/ chiếc
40
32
1280
1
Thùng guột
Bộ / chiếc
125
12
1500
3
Chum guột
Bộ/ Chiếc
40
14
560
Cộng
205
205
3340
Yêu cầu xuất của PNV2
Cộng tiền hàng 3340 USD
Thuế suất GTGT 0% Tiền thuế GTGT 0
Tổng cộng tiền thanh toán 3340 USD
Số tiền viết bằng chữ : Ba nghìn ba trăm bốn mươi dollars.
Người mua hàng
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên)
b-Sổ sách kế toán phản ánh quá trình bán hàng
Để quản lý hàng bán doanh thu hàng bán và các khoản thanh toán với người mua kế toán sử dụng các loại sổ sau đây:
- Báo cáo chi tiết thanh toán của người mua theo từng khách hàng.
-Báo cáo tổng hợp thanh toán của người mua- theo dõi chung cho tất cả khách hàng.
- Sổ cái TK 156
-Sổ cái TK511
-Sổ cái TK632
-Sổ chi tiết TK 511
-Sổ chi tiết và các sổ cái các tài khoản 111, 112.
Theo thoả thuận giữa hai bên khi ký kết các hợp đồng kinh tế phần lớn đều thanh toán theo hình thức chuyển khoản. Kế toán sẽ ghi giảm nợ cho khách hàng khi nhận được giấy báo có của ngân hàng.
Biểu sè 16
Giấy báo có
Liên 4 Số chứng từ 0520- 1-29
Ngày lập phiếu :29/1/2003
Ngày gửi : 29/1/2003 Sè tham chiếu 06101x700 LC0050
Số tiền viết bằng chữ: (ngoại tệ)
Hai ngàn sáu trăm bẩy mươi hai dollar Mỹ.
Nội dung : TT tiền hàng L/C : theo P/I sè 3302 trị giá INV USD 2672 trị giá báo có USD 2672.
T. Toán viên
Kiểm soát
Trưởng phòng
Giám đốc
Đối với sổ chi tiết theo dõi người mua hàng mở cho mỗi khách hàng theo mét trang sổ còn sổ tổng hợp chung cho các khách hàng của công ty sẽ tập hợp cho các khách hàng , mỗi khách hàng ghi một dòng trên trang sổ trong đó sẽ ghi tổng các phát sinh nợ , các phát sinh có và số dư cuối tháng của khách hàng này- sổ này dùng để đối chiếu với sổ cái của công ty cho tài khoản 131-Sổ này có cách thức giống như cách thức của sổ tổng hợp cho tài khoản 331 đã trình bày như phần mua hàng.
Biểu sè 17
Sổ chi tiết thanh toán với người mua
Đối tượng : New- Arebalevo- Italia
Từ ngày 1/1/2003- 31/1/2003
( Đơn vị tính: USD)
Chứng từ
Diễn giải
TK Đ/Ư
Số tiền
Ngày
Sè
Nợ
Có
Dư nợ đầu tháng
536
Khách hàng đặt cọc 20% mở L/C
112
668
Chuyển hàng cho khách thu bằng chuyển khoản
511
3340
Nhận được giấy báo có của ngân hàng về số tiền khách thanh toán
112
2672
Cộng phát sinh
3340
3340
Dư cuối kỳ
536
Cuối tháng kế toán sẽ lập bảng tổng hợp thanh toán với người mua, mỗi người mua sẽ ghi trên một dòng tương tự như sổ tổng hợp 331
Dựa vào các hoá đơn bán hàng kế toán sẽ lập các chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Sè 15
Ngày 15 tháng 1 năm 2003
Chứng từ
Diễn giải
TK Đ/Ư
Số tiền (đồng)
Ghi chó
NT
SH
Nợ
Có
8116
5/1
Xuất bán khăn bàn thêu Ý (30326.51$)
131
5111
454897650
8117
5/1
Xuất bán hàng thêu Ý (7642.3 $)
131
5111
114634500
8118
10/1
Xuất bán khăn ga, gối thêu Ý (26431.13$ )
131
5111
396766950
Cộng
966299100
Sổ cái Tài khoản
Tài khoản 131- Phải thu của khách hàng
Từ ngày 1/1 đến ngày 31/1 năm 2003
NT
ghi sổ
CTGS
Diễn giải
TK
Đ/Ư
Số tiền (đồng)
SH
NT
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
232095000
15
15
Doanh thu bán hàng cho khách Anh và khách Ý
…………………….
……………………
Cộng phát sinh
Dư cuối tháng
511
966299100
1703313300
1010408300
925000000
Để theo dõi doanh thu bán hàng , kế toán sử dụng sổ theo dõi chi tiết tài khoản 5111 , sổ cái TK 5111
Sổ chi tiết TK 5111
Tháng 1, năm 2003
NT
ghi sổ
Số hiệu
HĐ
Phòng
XK
Diễn giải
TK
Đ/Ư
Số tiền
Nợ
Có
8116
P6
Xuất bán khăn bàn thêu Anh (30326.51$)
131
454897650
8117
PKTKC10
P1
Xuất bán hàng thêu Ý(7642,3$)
………………………
………………………
Kết chuyển sang TK xác định kết quả kinh doanh
131
……
……
911
1703313300
114634500
……………………
Cộng phát sinh
1703313300
1703313300
Từ các chứng từ gốc kế toán vào sổ cái TK 5111
Sổ cái tài khoản
TK 5111- doanh thu bán hàng xuất khẩu
Từ ngày 1/1 đến ngày 31/1 năm 2003
CTGS
Diễn giải
TK Đ/Ư
Số tiền
NT
Sè
PS nợ
PS có
15
15
Doanh thu bán hàng xuất khẩu sang Anh ,Ý các mặt hàng thêu
…………………….
……………………….
131
………………
…………………….
966299100
…………………….
pkckt
10
Kết chuyển sang tài khoản xác định kết quả kinh doanh
911
1703313300
Cộng phát sinh trong kỳ
1703313300
1703313300
Đồng thời với việc mở các sổ tài khoản xác định doanh thu thì kế toán phải mở sổ chi tiết và sổ cái tài khoản xác định giá vốn cho lượng hàng tiêu thụ TK 632 như sau
Sổ chi tiết tài khoản 632
Giá vốn hàng bán
Từ ngày 1/1 đến ngày 31/1 năm 2003
Chứng từ
Diễn giải
TK Đ/Ư
Số phát sinh
NT
SH
Nợ
Có
5/1
31/1
px01
Pktkc04
Hàng bán theo HĐ số 8116
……………………..
Kết chuyển giá vốn sang TK 911
156
…….
911
110000000
…………...
1200000000
Tổng phát sinh nợ :1200000000
Tổng phát sinh có: 1200000000
Sổ chi tiết là cơ sở để kế toán đối chiếu với sổ cái TK 632
Sổ cái Tài khoản
TK 632- Giá vốn hàng bán
Tháng 1 năm 2003
Chứng từ
Diễn giải
TK Đ/Ư
Số phát sinh
NT
SH
PS nợ
PS có
14
07
Xuất hàng cho khách theo HĐ số 8116 và 8117
………………………
…………………………..
Kết chuyển giá vốn hàng bán sang TK 911
156
…………
911
620000000
…………
…………
………….
………….
1200000000
Cộng phát sinh tháng
1200000000
1200000000
* Về xuất khẩu uỷ thác :Công ty nhận xuất khẩu uỷ thác cho các đơn vị bạn. Khi giao hàng đơn vị uỷ thác phải giao cho công ty hoá đơn GTGT (liên 2) với thuế suất GTGT 0%. Phòng kinh doanh phụ trách hợp đồng sẽ lập phiếu nhập kho đến thời hạn giao hàng lập phiếu xuất kho và chuyển xuống phương tiện vận chuyển .Đối với với các nghiệp vụ nhập xuất hàng hoá xuất khẩu hộ kế toán công ty không mở sổ theo dõi quá trình này mà chỉ khi nhận được giấy báo có của ngân hàng kế toán mới lập hoá đơn GTGT 10% cho sè hoa hồng uỷ thác được hưỏng và ghi vào sổ chi tiết doanh thu TK5114 (doanh thu hàng xuất khẩu uỷ thác)
3- Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng
3.1- Tài khoản sử dụng
*Tài khoản 531: Hàng bán bị trả lại
Hàng bán bị trả lại là những sản phẩm hàng hoá đã cung cấp nhưng bị khách hàng trả lại do không đảm bảo đúng theo các yêu cầu đã ký kết trong hợp đồng về chất lượng, mẫu mã, kích cỡ .
TK531 phản ánh toàn bộ hàng hoá bị trả lại trong kỳ kế toán
Kết cấu của TK này như sau:
-Bên Nợ: trị giá hàng bán bị trả lại
-Bên Có: Kết chuyển toàn bộ hàng bán bị trả lại vào TK 511
TK531 không có số dư cuối kỳ
Trong công ty do hàng hoá được thực hiện theo đúng hợp đồng ,khách hàng của công ty là những khách hàng truyền thống chính vì thế mà trong nhiều năm gần đây ở công ty không có hiện tượng hàng bán bị trả lại, do vậy TK 531 đã không được sử dụng trong công ty hiện nay.
*Tài khoản 532: Giảm giá hàng bán
Tài khoản 532 được dùng để phản ánh các khoản giảm giá cho khách hàng trong kỳ hạch toán.
Giảm giá là khoản giảm trừ được Công ty chấp thuận một cách đặc biệt trên giá thoả thuận và lý do hàng kém phẩm chất, hay không đúng qui cách theo qui định trong đơn đặt hàng và trong hợp đồng kinh tế đã ký kết giưã hai bên.
Chỉ phát sinh tài khoản 532- các khoản giảm trừ do việc chấp nhận giảm giá ngoài hoá đơn. Thông thường các khách hàng trong công ty thường thanh toán 90% giá trị của toàn bộ hợp đồng và giữ lại 10% giá trị của hợp đồng. Khi khách hàng thấy hàng hoá không theo như yêu cầu của khách hoặc trên thị trường giá cả của loại hàng hoá này đang sụt giảm thì khách hàng sẽ đề nghị công ty giảm giá cho khách, khi công ty đồng ý thì sẽ trừ một phần vào lượng tiền mà khách còn chưa thanh toán cho công ty.
Khi đồng ý giảm giá kế toán sẽ ghi vào chứng từ ghi sổ và sổ kế toán tài khoản 532.
Trong tháng 1/ 2003 Công ty không có trường hợp giảm giá hàng bán .
Lấy ví dụ trường hợp giảm giá hàng bán tháng 6/ 2002 Công ty chấp nhận giảm gía 15% cho số hàng xuất sang Anh do không đúng hợp đồng về màu sắc của hàng hoá này
Biểu chứng từ ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK Đ/Ư
Số tiền(đồng)
Ghi chó
SH
NT
Nợ
Có
Giảm giá áo sơ mi -khách Anh-Brother 15% theo Hoá đơn số 006120
532
131
8.788.500
Cộng
8.788.500
Dựa vào chứng từ ghi sổ kế toán sẽ ghi vào sổ cái cho TK 532
4- Hạch toán thuế GTGT của hàng hoá dịch vô
Khi công ty mua các mặt hàng xuất khẩu đa số các mặt hàng đều chịu mức thuế suất là 5%. Do vậy khi mua hàng cùng với việc theo dõi cho TK hàng hoá 156 thì đồng thời kế toán cũng phải mở sổ chi tiết và sổ cái cho TK 133 theo dõi thuế GTGT của hàng hoá dịch vụ mua ngoài. Đối với hàng hoá thủ công này khi xuất khẩu được nhà nước ưu ái với mức thuế suất là 0%, do đó hàng hoá của công ty cho xuất khẩu được nhận lại thuế GTGT. Bên cạnh hàng hoá xuất khẩu công ty còn kinh doanh một số hàng hoá nội địa , những loại hàng này chịu thuế suất là 10%. Hàng tháng công ty phải lập bảng kê khai thuế cho cơ quan thuế theo mẫu sau :
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tù do – Hạnh phúc
Tê khai thuế Giá Trị Gia Tăng
Tháng 1 năm 2003
(Dùng cho cơ sở tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)
Tên đơn vị sản xuất kinh doanh : Công ty xuất nhập khẩu mỹ nghệ Thăng Long
MST 0100106881-1
Địa chỉ : 164 –Tôn Đức Thắng
STT
Chỉ tiêu kê khai
Doanh số ( chưa có thuế )
Thuế GTGT
1
Hàng hoá dịch vụ bán ra
52000000000
2
Hàng hoá chịu thuế GTGT
50296686700
2a
Hàng hoá xuất khẩu thuế suất 0 %
1703313000
2b
Hàng hoá chịu thuế suất 5%
50296686700
2c
Hàng hoá dịch vụ chịu thuế suất 10%
2d
Hàng hoá dịch vụ chịu thuế suất 20 %
3
Hàng hoá dịch vụ mua vào
4
5
6
7
7a
7b
8
9
10
Thuế GTGT của hàng hoá dịch vụ mua vào
Thuế GTGT được khấu trừ
Thuế GTGT phải nộp
Thuế GTGT kỳ trước chuyển qua
Nộp thuế
Nộp thuế hoặc chưa khấu trừ
Thuế GTGT phải nộp trong kỳ
Thuế GTGT được hoàn trả
Thuế GTGT phải nộp tháng này
5 -Hạch toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và xác định kết quả kinh doanh
5.1 -Hạch toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là khoản chi phí có liên quan đến hoạt động tiêu thụ của Công ty. Chi phí bán hàng bao gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ, dịch vụ mua ngoài, hoa hồng cho khách, chi phí chuyển tiền, chi phí quảng cáo, hoa hụt trong định mức… và kể cả các chi phí phát sinh trong quá trình mua hàng cũng được tính vào chi phí bán hàng của doanh nghiệp.
a/ Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán
Kế toán sử dụng tài khoản 641 để hạch toán chi phí bán hàng
Tại công ty TK 641 được chi tiết thành các tiểu khoản
TK 6411- Chi phí nhân viên bán hàng
TK 6412- Chi phí vật liệu bao bì
TK6413- Chi phí dụng cụ đồ dùng
TK 6417- Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6418- Chi phí bằng tiền khác
Khi phát sinh chi phí căn cứ vào các hoá đơn , chứng từ chi, kế toán ghi:
Nợ TK 641 (chi tiết cho các tiểu khoản)
Nợ TK 133 (nếu có)
Có TK liên quan (111,112, 331…)
Nếu các khoản chi phí đã chi mà bên mua chịu, khi nhận lại số tiền thì kế toán căn cứ vào phiếu thu giấy báo có của ngân hàng … kế toán tiến hành ghi giảm các khoản chi phí đã trích:
Nợ TK 111, 112, 131…
Có TK 641 ( chi tiết cho các tiểu khoản )
Cuối kỳ kế toán kết chuyển các chi phí phát sinh vào TK 911- xác định kết quả kinh doanh
Nợ TK 911
Có TK 641
b- Sổ sách phản ánh chi phí bán hàng
Qui trình tổ chức hạch toán chi phí bán hàng được khái quát như sau:
Chøng tõ gèc
-Hãa ®¬n tiÒn ®iÖn
-PhiÕu xuÊt kho
-PhiÕu chi
Sæ chi tiÕt chi phÝ b¸n hµng
C¸c chøng tõ ghi sæ
Sæ c¸i cho TK 641
Trong kỳ kế toán tập hợp các chi phí liên quan đến tài khoản 641 vào sổ chi tiết cho TK 641, cũng từ các chứng từ gốc kế toán lập các chứng từ ghi sổ và vào sổ cái cho TK này
Sổ chi tiết chi phí bán hàng
Kế toán dựa vào các phiếu chi các hoá đơn mua ngoài ghi vào chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Ngày 12 tháng 1 năm 2003
Sè 13
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chó
Sè
Ngày
Nợ
Có
PC1
2/1
Chi phí giao hàng mẫu đi úc
641
111
1507000
PC8
3/1
Chi mua thiếp
641
111
931564
PC 13
11/1
Chi phí giao hàng mây đi Hà Lan
641
111
1859790
Cộng
4298354
Từ các chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ cái TK 641
Biểu sè 18
Sổ cái Tài Khoản
Từ ngày 1/1 đến ngày 31/1 năm 2003
Tài khoản 641
NT
ghi sổ
CTGS
Diễn giải
TKđ/ư
Số tiền
Ghi chó
Nợ
Có
30/1
………
13
…….
12/1
…….
Tập hợp các chi phí giao hàng mẫu đi úc, hàng mây đi Hà Lan, chi phí bưu thiếp
………………….
Phiếu kế toán kết chuyển sang TK 911
Tổng phát sinh
111
….
911
4298354
803532949
803532949
803532949
5.2 -Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
a –Nội dung của chi phí quản lý doanh nghiệp:
Chi phí quản lý doanh nghiệp tại công ty bao gồm: chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu, chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dự phòng, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác.
Trong kỳ khi phát sinh các khoản chi phí căn cứ vào các chứng từ có liên quan ( hoá đơn tiền điện , nước, các phiếu thu, phiếu chi , giấy báo nợ, giấy báo có của ngân hàng) kế toán tiến hành ghi vào sổ chi tiết cho tài khoản 642, vào chứng từ ghi sổ và sổ cái cho tài khoản này.
b-Phương pháp hạch toán kế toán
Khi chi phí phát sinh kế toán định khoản :
Nợ TK 642
Nợ TK 133
Có TK có liên quan (TK111, 112,331…)
Nếu có các khoản làm giảm trừ chi phí kế toán ghi giảm trừ chi phí
Nợ các tài khoản có liên quan (111,112, …)
Có TK 642
Sổ sách kế toán phản ánh quá trình ghi sổ kế toán
Chøng tõ gèc
Sæ chi tiÕt chi phÝ qu¶n lý doanh nghiÖp
C¸c chøng tõ ghi sæ
Sæ c¸i cho tµi kho¶n 642
Dựa vào các phiếu chi tiền mặt dùng cho các hoạt động tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp kế toán lập các chứng từ ghi sổ theo dõi cho hoạt động này và nó là cơ sở cho kế toán tổng hợp ghi vào sổ cái TK 642
Chứng từ ghi sổ
Ngày 18 tháng 1 năm 2003
Sè 14
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chó
Sè
NT
Nợ
Có
PC 5
4/1
Chi mua giá báo
642
111
509900
PC8
5/1
Chi trả tiền mực in
642
111
170000
PC 11
6/1
Chi mua tem công chứng giấy tờ
642
111
117145
Cộng
796235
Kèm theo 3 chứng từ gốc
Biểu sè 20
Sổ cái Tài Khoản
Từ ngày 1/1 đến ngày 31/1
Tài khoản 642
Chứng từ
Diễn giải
TK
Đ/ Ư
Số tiền
Ghi chó
SH
NT
Nợ
Có
14
18/1
Chi tiền mua giá báo, mực in theo PC sè 05, 08 và số 10
111
796235
……
……
………………………..
……
………
PKTKC 06
31/1
Kết chuyển chi phí sang TK 911
911
437430000
Cộng phát sinh
437430000
437430000
5.3- Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ
Việc hạch toán kết quả tiêu thụ được tiến hành vào cuối tháng. Kế toán tổng hợp căn cứ vào các số liệu tổng hợp trên các sổ tổng hợp các tài khoản 511, 632, 641, 642 để lập sổ chi tiết và sổ cái cho tài khoản 911
a- Phương pháp hạch toán :
* Kết chuyển doanh thu thuần cuối kỳ
Nợ TK 511
Có TK 911
*Kết chuyển giá vốn hàng bán cuối kỳ
Nợ TK 632
Có TK 911
*Kết chuyển chi phí bán hàng cuối kỳ
Nợ TK 911
Có TK 641
*Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 911
Có TK 642
b -Sổ sách phản ánh kết qủa tiêu thụ
Sổ kế toán phản ánh công tác hạch toán kế toán xác định kết quả tiêu thụ là sổ tổng hợp TK 911 gồm sổ chi tiết TK 911 và sổ cái TK 911được lập trên cơ sở số liệu tổng hợp của các tài khoản TK641, TK642, TK 511, TK 632
Biểu sè 21
Sổ chi tiết Tài khoản
Tài khoản 911
Từ ngày 1/1 đến ngày 31/1 năm 2003
Chứng từ
Diễn giải
TK Đ/Ư
Số phát sinh
NT
SH
PS nợ
PS có
31/1
PKTKC 01a
01b
01c
Kết chuyển doanh thu hàng xuất khẩu
Kết chuyển doanh thu hàng tiêu thụ nội địa
Kết chuyển doanh thu từ hoa hồng uỷ thác
5111
5112
5113
1.703.313.300
52.000.000.000
32.000.000
31/1
PKTKC04a
PHTKC 04b
Kết chuyển giá vốn hàng xuất khẩu
Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ nội địa
632
632
1200000000
50.432.000.000
31/1
PKTKC 05
Kết chuyển chi phí bán hàng
641
803.532.949
31/1
PKTKC06
Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
642
437.430.000
31/1
PKTKC 10
Kết chuyển sang TK 421
421
662.350.351
Cộng phát sinh
53.735.313.300
53.735.313.300
Sổ chi tiết TK 911 là cơ sở đối chiếu với sổ cái TK 911
Biểu sè 22
Sổ cái Tài Khoản
Tài khoản 911- Xác định kết quả kinh doanh
Tháng 1 năm 2003
Chứng từ
Diễn giải
TK Đ/Ư
Số phát sinh
Ngày
SH
Nợ
Có
31/1
Lãi năm nay
421
662.350.351
31/1
Doanh thu hàng bán
511
53.735.313.300
31/1
Giá vốn hàng bán
632
51632000000
Chi phí bán hàng
641
803532949
31/1
Chi phí quản lý doanh nghiệp
642
437430000
Cộng phát sinh
53735313300
53735313300
CHƯƠNG IV
PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU MỸ NGHỆ THĂNG LONG
I- Phương hướng hoàn thiện công tác hạch toán lưu chuyển hàng hoá xuất khẩu và xác định kết qủa tiêu thụ tại Công ty xuất nhập khẩu mỹ nghệ Thăng Long.
Sự đổi mới căn bản trong cơ chế quản lý đã tác động mọi mặt của đời sống xã hội mà trước hết là hoạt động kinh tế. Cơ chế thị trường cho phép các doanh nghiệp kinh doanh độc lập, tự chủ nhưng cũng đòi hỏi khả năng tự giải quyết tất cả các vấn đề nảy sinh trong quá trình hoạt động còn sự quản lý của nhà nước chỉ mang tính chất điều hành chung bằng công cụ vĩ mô nhằm đạt yêu cầu và nhiệm vụ đề ra.
Muốn tồn tại và phát triển trong môi trường kinh tế mới, các doanh nghiệp cần luôn cố gắng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, bởi vì suy cho cùng thì mục tiêu cuối cùng của các hoạt động kinh tế là tạo ra lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu này thì bất kỳ nhà quản lý kinh doanh nào cũng nhận thức được vai trò của hạch toán kế toán . Ngày nay hạch toán kế toán không thuần tuý là công việc ghi chép tính toán về vốn, nguồn vốn và quá trình tuần hoàn về vốn màlà bộ phận chủ yếu của hệ thống thông tin, công cụ thiết yếu trong quản lý. Kế toán có thể coi là nghệ thuật trong ghi chép, quan sát, phân loại tổng hợp các hoạt động trong doanh nghiệp và trình bày kết quả của chúng nhằm cung cấp thông tin hữu Ých cho công tác quản lý.
Do đó việc hoàn thiện công tác hạch toán kế toán nói chung và công tác hạch toán lưu chuyển hàng hoá nói riêng phải đáp ứng được các yêu cầu sau :
- Tuân thủ chế độ kế toán của nhà nước
-Đáp ứng đầy đủ yêu cầu, nhiệm vụ của công tác kế toán đồng thời tổ chức bộ máy kế toán nói chung, công tác lưu chuyển hàng hoá nói riêng một cách khoa học, tiết kiệm và có hiệu quả.
--Phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty và khả năng trình độ của đội ngũ cán bộ kế toán
Công ty xuất nhập khẩu mỹ nghệ Thăng Long là một công ty kinh doanh xuất nhập khẩu có qui mô tương đối lớn, với chiều dày hoạt động gần 20 năm. Công ty có một đội ngũ cán bộ công nhân viên năng nổ nhiệt tình trong công việc đặc đặc biệt phải kể đến đội ngũ cán bộ kế toán có kinh nghiệm, trình độ đồng đều. Chính những yếu tố đó tạo điều kiện tốt cho hoạt động kinh doanh của công ty và thuận lợi cho công tác kế toán. Tuy nhiên do kinh doanh trong môi trường kinh doanh quốc tế với các mặt hàng xuất khẩu do đó công ty cũng phải chịu không Ýt sức Ðp từ thị trường kinh doanh của mình, trong khi đó công ty vẫn còn phải gánh chịu món nợ do có những năm trước đây kinh doanh không hiệu quả - đó cũng là các lý do gây ảnh hưởng không nhỏ tới công tác hạch toán kế toán .
Đánh giá công tác hạch toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty xuất nhập khẩu mỹ nghệ Thăng Long, em xin đưa ra một số ý kiến chủ quan về ưu điểm và tồn tại cần giải quyết sau đây:
1-Ưu điểm :
-Về cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán : việc áp dụng mô hình tổ chức bộ máy kế toán nửa tập trung nửa phân tán rất phù hợp với đặc điểm kinh doanh tại công ty do trong công ty có các chi nhánh đặt tại thành phố Hồ Chí Minh. Mặc dù vậy công ty vẫn đảm bảo được sự lãnh đạo thống nhất, kết toán vẫn phát huy được vai trò giám đốc kiểm tra của mình.
- Về tổ chức lao động kế toán: công ty đã lựa chọn, tinh giảm, bảo đảm đội ngũ nhân viên kế toán có kinh nghiệm, trình độ đồng đều có thể hoàn thành phần việc được giao. Cho đến nay, tất cả nhân viên kế toán trong phòng kế toán – tài vụ của công ty đều sử dụng thành thạo máy vi tính và được đào tạo nghiệp vụ với những thay đổi mới của chế độ (như nghiệp vụ thuế GTGT, thuế thu nhập doanh nghiệp, nghiệp vụ dự phòng …)
-Về tổ chức lưu chuyển hàng hoá : Công ty đảm bảo thống nhất về phạm vi phương pháp tính các chỉ tiêu kinh tế giữa kế toán và các bộ phận khác. Ưu điểm đáng kể trong công tác kế toán trong công ty là trong khi có nhiều các doanh nghiệp khác thương không thực hiện việc trích lập các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho thì tại Công ty xuất nhập khẩu mỹ nghệ Thăng Long việc trích lập hoàn nhập dự phòng được kế toán thực hiện đầy đủ vào cuối năm. Đồng thời bộ phận kế toán lưu chuyển đã đảm bảo tốt các thông tin kinh tế , cập nhật số liệu kịp thời.
-Về tổ chức sổ kế toán : công ty áp dụng hình thức Chứng từ ghi sổ nhưng có sự trợ giúp đắc lực của máy vi tính nên đã giảm được khối lượng công việc một cách đáng kể của bộ máy kế toán, nâng cao năng suất làm việc của kế toán, thuận tiện cho việc lập các báo cáo tài chính và thích hợp cho việc chuyên môn hoá lao động kế toán trong công ty. Công ty có mẫu sổ có đôi chút cải tiến nhằm phù hợp với phương pháp hạch toán tại công ty, phù hợp vơi chương trình tạo lập của máy vi tính song nhìn chung vẫn đảm bảo được rõ ràng và chính xác.
2. Tồn tại trong công tác hạch toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty xuất nhập khẩu mỹ nghệ Thăng Long- phương hướng hoàn thiện.
Một bộ máy kế toán dù có hiệu quả đến đâu thì vẫn có những tồn tại cần xem xét sửa đổi. Sau thời gian thực tập tại công ty em xin mạnh dạn nêu ra một số tồn tại cùng phương hướng hoàn thiện công tác công tác hạch toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty xuất nhập khẩu mỹ nghệ Thăng Long như sau :
*Thứ nhất về nội dung phản ánh của tài khoản
Chi phí tập hợp vào TK 641 và TK 642 còn có một số bất hợp lý sau như sau:
-Khấu hao tài sản cố định trong công ty không phân bổ riêng cho chi phí bán hàng và cho chi phí quản lý doanh nghiệp: điều này không hợp lý vì trong công ty lượng tài sản cố định phục vụ trong bán hàng chiếm phần lớn, mặc dù xét về kết quả cuối cùng của quá trình kinh doanh thì không ảnh hưởng đến kết quả nhưng nếu xét về bản chất thì đó là điều không hợp lý với nội dung của chi phí quản lý doanh nghiệp vì chỉ có chi phí liên quan đến quản lý doanh nghiệp thì mới tính cho nã.
-Tài khoản 641 dùng để phản ánh các khoản chi phí thực tế phát sinh trong quá trình dự trữ hàng hoá và tổ chức bán hàng. Song tại công ty, kế toán phản ánh vào tài khoản bao gồm cả các khoản chi phí thu mua như chi phí vận chuyển bốc dỡ khi mua hàng hoá, chi phí bốc vác cũng được tính luôn vào chi phí bán hàng mà không tính vào giá vốn của hàng tiêu thụ.
Do đó về chi phí bán hàng và chi phí quản lý em có ý kiến như sau:
-Công ty nên xác định đúng nội dung kinh tế của các khoản chi phí thực tế phát sinh trong kỳ để có thể phản ánh một cách chính xác đâu là chi phí quản lý doanh nghiệp, đâu là chi phí bán hàng tránh tình trạng tính không đúng thực tế các chi phí phát sinh của từng khoản mục. Vì thế trong công ty đối với những chi phí phát sinh trong quá trình mua hàng kế toán nên theo đúng chế độ qui đưa khoản chi phí này vào chi phí giá vốn hàng bán. Đối với chi phí khấu hao TSCĐ thì kế toán nên phân loại những tài sản nào thuộc về phục vụ cho quản lý doanh nghiệp, những tài sản nào thuộc về bán hàng để từ đó thực hiện việc trích lập khấu hao tài sản cố định cho phù hợp với nội dung kinh tế của nó.
*Thứ hai về phương pháp hạch toán
*Trong công ty luồng ngoại tệ ra vào là rất lớn và thường xuyên, vì thế việc áp dụng hạch toán ngoại tệ theo tỷ giá thực tế là không phù hợp. Theo em Công ty nên thay đổi hạch toán ngoại tệ theo tỷ giá hạch toán để việc theo dõi các khoản phải thu phải trả thuận tiện hơn.
*Hàng hoá xuất khẩu kế toán không phản ánh thông qua tài khoản 157 mà phản ánh trực tiếp thông qua TK 632- giá vốn hàng bán : ở đây kế toán làm tắt so với qui định nhằm làm giảm bớt khối lượng ghi sổ nhưng vô hình chung đã phạm phải nguyên tắc thận trọng của kế toán.
*Đối với bán hàng theo phương thức chuyển thẳng không qua kho có tham gia thanh toán: mặc dù không qua kho kế toán vẫn ghi bút toán nhập kho. Như vậy không phản ánh đúng luồng vận động thực tế của hàng hoá , đồng thời công tác kế toán tăng lên một cách không cần thiết và phức tạp. Mặt khác xét về ý nghĩa kinh tế việc phản ánh hàng bán buôn vận chuyển thẳng vào TK 1561 làm mất đi tính ưu việt của phương thức bán buôn vận chuyển thẳng.
Trong trường hợp này kế toán không cần thiết phải viết phiếu nhập kho và theo dõi trên TK 1561 mà hạch toán như sau
Bút toán 1) Phản ánh giá vốn
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán.
Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK 331 : Tổng thanh toán với nhà cung cấp.
BT2 ) Phản ánh doanh thu
Nợ TK111, 112, 131… Tổng giá thanh toán
Có TK 5111 Doanh thu bán hàng
Như vây khi giao bán thẳng thì kế toán có thể phản ánh trực tiếp vào sổ chi tiết cho tài khoản 632, số phát sinh bên nợ đối ứng với TK 331, khi nhìn vào sổ chi tiết này kế toán cũng có thể phân biệt được đâu là hàng bán giao thẳng không qua kho đâu là hàng bán thông qua kho, đồng thời phân bổ luôn chi phí thu mua vào tài khoản 632.
Ví dụ : Ngày 21/1/2003, giao bán thẳng 400 gối thêu sang Anh giá vốn 16000000 , giá bán là 37000000. Hoá đơn GTGT sè 8128, chi phí vận chuyển là 670000
Sổ chi tiết TK 632
Từ ngày 1/1/2003 đến ngày 31/1/2003
Chứng từ
Diễn giải
TKđ/ư
PS nợ
PS có
SH
NT
Mua giao bán thẳng
Giá ghi trên hoá đơn
Chi phí vận chuyển
331
331
16000000
670000
* Thứ ba về phương pháp hạch toán ghi chép , hạch toán và phân bổ chi phí thu mua cho hàng tồn cuối kỳ và hàng đã tiêu thụ.
Tại Công ty xuất nhập khẩu mỹ nghệ Thăng Long không sử dụng tài khoản 1562. Mặc dù phần lớn hàng hoá xuất khẩu trong công ty thực hiện: hàng hoá chỉ mang về nhập kho để thực hiện đóng gói, sau đó chuyển đi xuất khẩu ngay , thủ kho vừa thực hiện nhiệm vụ nhập kho vừa thực hiện nhiệm vụ xuất kho. Chính vì vậy mà hàng hoá Ýt khi tồn kho, trường hợp tồn kho khi có sự thay đổi của hợp đồng ngoại về thời gian chuyển hàng .Tuy nhiên, việc không sử dụng 1562 trong công ty là không đảm bảo sự chính xác trong công ty vì trường hợp khi hàng chưa bán được mà toàn bộ chí phí đã được tính trong kỳ là không hợp lý. Hơn nữa việc tập hợp chi phí thu mua vào TK 641 làm giảm tính chính xác của chi phí bán hàng. Điều này về lâu dài tuy không ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của công ty nhưng việc tính sai kết quả trong kỳ làm lệch lạc các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính , nhất là vấn đề tính thuế.
Bởi vậy công ty nên áp dụng đúng chế độ : sử dụng TK 1562 để tập hợp chi phí thu mua trong kỳ và cuối kỳ phân bổ cho hàng đã tiêu thụ . Và để tiện theo dõi kế toán nên mở sổ chi tiết theo dõi cho TK 1562
Sổ chi tiết TK
Tài khoản 1562
Từ ngày 1/2/2003 đến 31/1/2003
Chứng từ
Diễn giải
TK Đ/Ư
PS nợ
PS có
SH
NT
Chi phí thu mua đầu kỳ
…………………………….
………………………….
…………………………..
Cộng phát sinh
Chi phí thu mua của hàng tồn cuối kỳ
- Kế toán bán hàng tại công ty mở sổ theo dõi chi tiết bán hàng nhưng chỉ chi tiết theo hoá đơn mà không theo mặt hàng, theo em công ty nên mở sổ theo dõi doanh thu của từng mặt hàng trong công ty để từ đó có thể biết được hiệu quả kinh doanh của các mặt hàng.
Mẵu sổ như sau
Sổ chi tiết mặt hàng
Tên sản phẩm , hàng hoá
Năm….
Chứng từ
Diễn giải
TK
Đ/Ư
Doanh thu
Khoản giảm trừ
SH
NT
S L
Đ.G
TT
Cộng phát sinh
Doanh thu thuần
-Giá vốn hàng bán
-Lãi gộp
II- Phương hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Hoạt động kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng đều chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố, có nhân tố bên trong và nhân tố bên ngoài. Do đó các biện pháp nâng cao hiệu quả hiệu qủa kinh doanh phải nhằm phát huy được lợi thế và hạn chế những điểm yếu của bản thân doanh nghiệp, đồng thời tận dụng được những thuận lợi của môi trường kinh doanh bên ngoài.
Cũng như các doanh nghiệp khác, để có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh mà mục tiêu quan trọng là tăng lợi nhuận, Công ty xuất nhập khẩu mỹ nghệ Thăng Long cần áp dụng các biện pháp hữu hiệu như: không ngừng tăng doanh số bán và giảm tối thiểu các khoản chi phí, tăng cường chiến dịch Marketing….
1- Nâng cao chất lượng sản phẩm : Tại Công ty xuất nhập khẩu mỹ nghệ Thăng Long đây là một trong những phương thức để đáp ứng đầy đủ yêu cầu với khách hàng. Thị trường xuất khẩu của công ty đa số là thị trường nước ngoài- các nước Châu âu như Anh, Hà Lan, Ý, Nhật Bản … những khách hàng này đều là những khách hàng khá “khó tính” do vậy để đảm bảo việc giữ được những khách hàng này một cách lâu dài công ty cần phải quan tâm đến chất lượng mẫu mã của hàng hoá đã được đặt tạo dựng được uy tín của công ty với khách hàng, các phòng nghiệp vụ nên thường xuyên tìm kiếm các mẫu mới trên thị trường.
2-Nghiên cứu thị trường nước ngoài
Ngoài các khách hàng truyền thống của công ty từ trước thì việc tăng cường công tác thu thập các thông tin về các khách hàng tiềm năng mới là một chính sách rất quan trọng trong công ty. Tăng cường tìm hiểu các nhu cầu, thị hiếu của khách hàng nước ngoài, công ty sẽ có thêm cơ hội nhận thêm các đơn đặt hàng của khách hàng từ đó nâng cao doanh thu và lợi nhuận.
3-Tìm nguồn hàng cho xuất khẩu : Công ty cần phải có hệ thống thông tin hoàn hảo về các nhà cung cấp và các thông tin quan trọng khác (với cùng một mặt hàng, cùng một chất lượng ) để giúp Công ty có thể mua bán hàng hoá với những yêu cầu sau :
-Đúng số lượng chất lượng đã yêu cầu
-Đúng thời cơ
-Giá cả , sức cạnh tranh
-Trong điều kiện cung ứng tốt nhất có thể
4- Đa dạng hoá các hình thức kinh doanh và mặt hàng kinh doanh
Đa dạng hoá kinh doanh để tăng số vòng quay của số vốn, nhằm tăng kết quả của hoạt động kinh doanh là cơ sở nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Nếu thực hiện kinh doanh nhiều mặt hàng các mặt hàng này có thể hỗ trợ lẫn nhau giúp cho công ty phân tán được những rủi ro có thể gặp phải, đồng thời cũng đảm bảo cho công ty tận dụng được nguồn lực trong công ty có hiệu quả.
5-Giảm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Trong công ty lượng chi phí này còn chiếm một phần khá lớn trong phần chi phí của công ty. Do đó để đảm bảo hiệu quả kinh doanh công ty cần xem xét lại cách thức quản lý của công ty để giảm chi phí này tới mức thấp nhất có thể đặc biệt là khâu vận chuyển hàng hoá. Một số trường hợp khi có thể giao bán thẳng không cần qua kho công ty nên thực hiện để đảm bảo giảm được chi phí bán hàng. Ngoài ra bộ phận nhân sự trong công ty phải được cơ cấu lại một cách hợp lý đảm bảo cho công việc thực có hiệu quả mà lượng nhân công trong công ty không quá nhiều tăng chi phí nhân công trong công ty.
KẾT LUẬN
Cơ chế thị trường tạo môi trường thuận lợi, tạo ra sự tự chủ trong kinh doanh cho các doanh nghiệp. Song cơ chế thị trường cũng tạo ra sự cạnh tranh gay gắt. Để có thể đứng vững các doanh nghiệp không ngừng tìm tòi, đổi mới và hoàn thiện tổ chức quản lý và nhất là hoàn thiện công tác kế toán .Với các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực xuất nhập khẩu tổ chức tốt quá trình mua bán dự trữ hàng hoá và tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán là điều kiện tiên quyết giúp cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Tuy nhiên, đây không phải là vấn đề ngày một ngày hai mà đòi hỏi phải có sự nghiên cứu kỹ lưỡng cả về mặt xây dựng chế độ cũng như khảo sát thực tế trong các đợn vị cơ sở của các cấp các ngành.
Công ty xuất nhập khẩu mỹ nghệ Thăng Long là một doanh nghiệp mặc dù cũng đã có bề dày hoạt động song khi bước sang cơ chế mới đã có những khó khăn nhất định trong phương hướng kinh doanh và trong cả công tác hạch toán kế toán lưu chuyển hàng hoá. Tuy cho đến nay công tác kế toán trong công ty có nhiều bước đổi mới và ngày càng trở nên hoàn thiện song vẫn còn có những vướng mắc nhất định cần xem xét giải quyết nhằm tổ chức hợp lý hơn nữa trong cơ chế mới.
Sau quá trình tìm hiểu thực tế hạch toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty xuất nhập khẩu mỹ nghệ Thăng Long kết hợp với kiến thức lý luận được trang bị trong trường em đã hoàn thanh luận văn tốt nghiệp tốt nghiệp với một số các góp ý cho công tác kế toán trong công ty. Tuy nhiên do trình độ còn có nhiều hạn chế nên trong chuyên để thực tập của em còn có nhiều hạn chế em rất mong nhận được sự chỉ bảo góp ý để luận văn tốt nghiệp của em được trở nên hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của Giáo viên hướng dẫn : Cô Trần Thị Phượng và các cô chú trong phòng kế toán đã giúp đỡ em hết sức tận tình để em hoàn thành chuyên đề này.
Chứng từ
Diễn giải
PXK
Mã kho
SL
GV
Tiền vốn
Giá bán
Doanh thu
NT
SH
5/1
HĐ 8116
Bán hàng thêu xuất sang Anh
P6
C .ty
930
250000000
250000000
454897650
454897650
Cộng
250000000
Tiền hàng
454897650
Thuế GTGT
0
Tổng cộng
454897650
5/1
HĐ 8117
Bán hàng gối thêu sang Ý
P1
C.ty
752
83000000
83000000
114634500
114634500
Cộng
83000000
Tiền hàng
114634500
Thuế GTGT
0
Tổng cộng
114634500
………………
………
…….
……
…..
…..
…….
…………………
…….
……
……
…..
…….
……..
Bảng kê hoá đơn bán hàng
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tài khoản 641
Từ ngày 1/1 đến 31 tháng 1 năm 2003
NT
SH
Diễn giải
TK
Đ/Ư
Nợ
Có
TK 6411
TK 6412
TK 6413
TK 6417
TK 6418
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
2
PC1
Chi phí giao hàng đi ÓC
111
1507000
1507000
3
PC4
Chi mua bưu thiếp
111
931564
931564
……
…..
…..
……………..
………
…..
…..
………..
……
…..
…..
……
…..
……
…..
……
…..
…..
……..
….
…..
….
…..
…………….
31
PKT
Kết chuyển chi phí bán hàng
911
803532949
Cộng phát sinh
803.532.949
803.532.949
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tài khoản 642
Từ ngày 1/1 đến ngày 31/1 năm 2003
NT
SH
Diễn giải
TK Đ/Ư
Nợ
Có
TK 6421
TK6422
TK 6423
TK6424
TK6428
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
4
PC5
Chi mua giá báo
111
509900
509900
………………
…….
…….
……
…
…
……………..
….
…….
……………
…..
…….
PKT 06
Kết chuyển sang TK 911
911
437430000
Cộng
437430000
437430000
MỤC LỤC
Lời mở đầu 1
Chương I: Lý luận cơ bản về lưu chuyển hàng hoá xuất khẩu và xác định kết quả tiêu thụ trong các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu 3
I- Khái quát chung về hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng hoá 3
1- Đặc điểm kinh doanh xuất khẩu hàng hoá trong cơ chế thị trường 3
2- Ý nghĩa, nhiệm vụ của hạch toán lưu chuyển hàng hoá trong các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu 4
II- Hạch toán quá trình mua hàng 6
1- Các phương thức mua hàng 6
2- Tính giá hàng hoá mua vào 6
3- Hạch toán tổng hợp quá trình mua hàng 7
III- Hạch toán quá trình xuất khẩu hàng hoá 14
1- Các phương thức xuất khẩu hàng hoá và điều kiện xác định hàng hoá là xuất khẩu 14
2- Tính giá hàng hoá xuất khẩu 16
3- Hạch toán tổng hợp quá trình xuất khẩu hàng hoá 18
4.Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 22
V. Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá xuất khẩu 23
VI- Chứng từ, sổ sách sử dụng trong hạch toán lưu chuyển hàng hoá xuất khẩu và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá 25
Chương II- Thực tế công tác hạch toán lưu chuyển hàng hoá xuất khẩu và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty xuất nhập khẩu mỹ nghệ Thăng Long 27
I- Đặc điểm chung của công ty xuất nhập khẩu mỹ nghệ Thăng Long 27
1- Quá trình hình thành và phát triển 27
2- Đặc điểm sản xuất kinh doanh và chức năng 27
3- Tổ chức bộ máy quản lý 29
4- Tổ chức bộ máy kế toán 31
II- Thực tế công tác hạch toán lưu chuyển hàng hoá xuất khẩu và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty xuất nhập khẩu mỹ nghệ Thăng Long33
1- Hạch toán quá trình mua hàng 33
2- Hạch toán quá trình xuất khẩu hàng hoá 47
3- Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 62
4- Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ 66
Chương IV- phương hướng hoàn thiện công tác hạch toán lưu chuyển hàng hoá xuất khẩu và nâng cao hiệu quả kinh doanh 70
I- Nhận xét đánh giá công tác hạch toán lưu chuyển hàng hoá xuất khẩu và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty xuất nhập khẩu mỹ nghệ Thăng Long 70
II- Một số ý kiến đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty xuất nhập khẩu mỹ nghệ Thăng Long 77
Kết luận 79
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1 98.doc