Hạch toán lưu chuyển hàng hoá xuất khẩu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty xuất nhập khẩu mỹ nghệ Thăng Long

MỞ ĐẦU Từ sau đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (1986), nền kinh tế nước ta đã đạt được những bước tiến vững chắc, khẳng định sự chuyển đổi nền kinh tế từ tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước là một đường lối đúng đắn. Trong điều kiện mới của nền kinh tế với các chính sách đầy ưu ái của Nhà nước ngành kinh doanh thương mại đã đóng vai trò hết sức quan trọng, dặc biệt là ngành kinh doanh xuất nhập khẩu. Cùng với sự hội nhập của nền kinh tế toàn cầu của nước ta với các nước trong khu vực và trên thế giới kinh doanh xuất nhập khẩu không những đóng vai trò là đơn vị thu hút ngoại tệ từ nước ngoài vào trong nước mà nó còn đóng vai trò là cầu nối thúc đẩy mối quan hệ giao lưu kinh tế, giao lưu buôn bán giữa nước ta và các nước trên thế giới. Đối với các doanh nghiệp xuất khẩu bằng việc mua hàng hoá trong nước và tiêu thụ sang nước ngoài các doanh nghiệp này thực sự đã trở thành cầu nối quan trọng trong giao lưu hàng hoá trong nước và nước ngoài ,thực hiện tốt chức năng lưu chuyển hàng hoá của mình. Mục tiêu của các doanh nghiệp kinh doanh thương mại nói chung và doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu nói riêng là nâng cao hiệu quả kinh doanh, làm chủ được giá cả và thị trường vốn, tạo uy tín làm ăn lâu dài với khách hàng nước ngoài. Để thực hiện được mục tiêu đó các công ty bên cạnh hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy của mình sao cho phù hợp với hoạt động kinh doanh thì còn cần phải tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán lưu chuyển hàng hoá. Công tác này có ý nghĩa quan trọng với đối với chất lượng công tác kế toán , giúp cho ban lãnh đạo công ty nắm bắt và xử lý kịp thời và từ đó đưa ra các quyết định xử lý đúng đắn. Nhận thức được vai trò của công tác hạch toán lưu chuyển hàng hoá của doanh nghiệp kinh doanh Xuất nhập khẩu nói chung và tại Công ty xuất nhập khẩu mỹ nghệ Thăng Long nói riêng, được trang bị kiến thức lý luận ở trường cùng với sự giúp đỡ của cô giáo hướng dẫn: Trần Thị Phượng, các cán bộ phòng kế toán công ty em đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp với đề tài “Hạch toán lưu chuyển hàng hoá xuất khẩu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty xuất nhập khẩu mỹ nghệ Thăng Long”. Luận văn tốt nghiệp tốt nghiệp của em ngoài phần mở đầu và kết luận còn có các phần sau: Chương I: Lý luận cơ bản về hạch toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ trong các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu. Chương II: Thực tế công tác hạch toán lưu chuyển hàng hoá xuất khẩu và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty xuất nhập khẩu mỹ nghệ Thăng Long. Chương II: Phương hướng hoàn thiện công tác hạch toán lưu chuyển hàng hoá xuất khẩu và nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty xuất nhập khẩu mỹ nghệ Thăng Long.

doc91 trang | Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 1752 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hạch toán lưu chuyển hàng hoá xuất khẩu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty xuất nhập khẩu mỹ nghệ Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
như ký kết hợp đồng ngoại với khách nước ngoài. Ở phòng kế toán: Kế toán mở thẻ chi tiết hàng hoá theo dõi hàng hoá theo từng hoá đơn với khách hàng tương ứng với thẻ kho. Hàng ngày khi nhận các chứng từ nhập xuất do thủ kho chuyển tới nhân viên kế toán phải kiểm tra đối chiếu số liệu và ghi đơn giá vào sổ chi tiết hàng hoá. Đối với nghiệp vụ mua hàng hóa căn cứ vào hoá đơn kiêm phiếu xuất kho do bên bán lập gửi cho phòng nghiệp vụ của công ty khi hàng hoá về (biểu mẫu số 1) phòng nghiệp vụ lập thẻ chi tiết yêu cầu nhập kho kế toán viết phiếu nhập kho, chuyển cho thủ kho, thủ kho thực hiện nhập kho ghi sổ thực nhập ký vào phiếu nhập kho, ghi thẻ kho và chuyển cho kế toán. Kế toán hàng hoá kiểm tra ghi đơn giá tính toán thành tiền và định khoản vào sổ kế toán. Biểu sè 1 Hoá đơn giá trị gia tăng Liên 2: Giao cho khách hàng Ngày 27 tháng 1 năm 2003 Đơn vị bán hàng : Tổ thêu xuất khẩu Thanh Hà Địa chỉ : Thanh Liêm – Hà Nam Điện thoại : MST : 0600101437 Họ và tên người mua hàng: Công ty xuất nhập khẩu mỹ nghệ Thăng Long Địa chỉ : 164- Tôn Đức Thắng- Hà Nội MST : 0100106881-1 Hình thức thanh toán :Trả chậm STT Tên hàng hoá ,dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền (1) (2) (3) (4) (5) (6)=(4)*(5) 1 Hộp cãi bé 3 50 30000 1500000 2 Đĩa cãi Bé 3 200 1500 Cộng tiền hàng: 1.800.000 Thuế suất thuế GTGT 5% Tiền thuế GTGT: 90.000 Tổng cộng tiền thanh toán 1.890.000 Số tiền viết bằng chữ : Một triệu tám trăm chín mươi nghìn đồng chẵn. Người mua (ký, họ tên) Người viết hoá đơn (ký, họ tên) Thủ kho (ký, họ tên) Kế toán trưởng ( ký, họ tên) Thủ trưởng đơn vị (ký, họ tên) Dựa vào hoá đơn trên phòng nghiệp vụ sẽ lập phiếu nhập kho Biểu sè 2 Phiếu nhập kho Sè 13 Ngày 27 tháng 1 năm 2003 Nhập của : Tổ hợp thêu xuất khẩu Thanh Hà Theo chứng từ : HĐ số 068269 ngày 27 tháng 1 năm 2003- BBK sè 200 ngày 27/1/2003 Nhập vào kho công ty STT Tên nhãn hiệu qui cách vật tư MS ĐV tính Số lượng Giá đơn vị Thành tiền Theo CT Thực nhập (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) 1 Hộp cãi mo 5/2 Bé 3 50 50 30000 1500000 2 Đĩa cãi 2c - 3 Bé 3 200 200 1500 300000 Tổng cộng thành tiền: 1800000 Ngày 27 tháng 1 năm 2003 Thủ trưởng đơn vị Người giao Người nhận Người lập phiếu Việc hạch toán các nghiệp vụ hàng hoá tại kho do thủ kho tiến hành ghi chép theo hướng dẫn của phòng kế toán. Thẻ kho được lập chi tiết theo từng lần nhập hàng và theo từng loại hàng hoá (do đặc điểm kinh doanh của công ty là chỉ khi có đơn đặt hàng của khách nước ngoài công ty mới thực hiện đi thu mua hàng hoá và ngày công ty mua hàng hoá về nhập kho cũng chính là ngày hàng hoá phải thực hiện việc giao chuyển cho khách nước ngoài. Do đó trong công ty thường gần như không bao giờ có hàng hoá tồn kho, việc tồn kho của hàng hoá chỉ xảy ra khi hãn hữu khi có sự thay đổi đột xuất trong lịch giao hàng của khách hàng nước ngoài với công ty . Chính vì thế mà khi thủ kho ký phiếu nhập kho cũng đồng thời ký luôn phiếu xuất kho luôn và trên thẻ kho ghi đồng thời các nghiệp vụ nhập và xuất hàng hoá trong cùng một ngày Biểu sè 3 Thẻ kho Ngày lập thẻ: 27 tháng 1 năm 2003 Tờ sè 13 Tên nhãn hiệu qui cách vật tư, sản phẩm hàng hoá : Hộp cói Mã sè : MO 5/ 2 P1 HĐ AA- 01 –Italia Ngày tháng Chứng từ Diễn giải Số lượng Ký xn của KT SH Ngày tháng Nhập Xuất Tồn Nhập Xuất 27/1 25 27/1 Tổ thêu XKThanh Hà 50 27/1 29 27/1 Xuất theo yêu cầu P1 50 0 2- Hạch toán tổng hợp các nghiệp vụ mua hàng hoá xuất khẩu a- Tài khoản sử dụng : Công ty xuất nhập khẩu mỹ nghệ Thăng Long áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, kế toán sử dụng các tài khoản sau đây để hạch toán các nghiệp vụ mua hàng TK 156 –hàng hoá: Tại Công ty xuất nhập khẩu mỹ nghệ Thăng Long chỉ sử dụng tài khoản 1561 (giá mua hàng hoá ) mà không sử dụng TK 1562 (chi phí thu mua hàng hoá ). Toàn bộ chi phí thu mua hàng hoá phát sinh trong kỳ được tập hợp vào TK 641 Ngoài ra kế toán còn sử dụng các TK sau: TK 111, 112, 331 (Tài khoản thanh toán hàng mua) TK1331 (Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá ) b –Phương pháp hạch toán Hàng hoá về đến công ty sau khi tiến hành kiểm nghiệm sẽ được nhập kho, cán bộ phòng nghiệp vụ viết phiếu yêu cầu nhập kho, kế toán viết nhập kho. Thủ kho căn cứ vào số thực nhập ghi thẻ kho, kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho và hoá đơn do bên bán ghi tiến hành lập các chứng từ ghi sổ Ho¸ ®¬n GTGT, phiÕu nhËp kho………. Sæ chi tiÕt TK156,133, 331, 111, 112 B¶ng tæng hîp chi tiÕt Sæ c¸i cho c¸c TK156, 133, 331, 111, 112 B¶ng c©n ®èi tµi kho¶n B¸o c¸o kÕ to¸n Sæ quÜ Chøng tõ ghi sæ Sæ ®¨ng ký chøng tõ ghi sæ Sổ sách phản ánh quá trình mua hàng của doanh nghiệp: Sổ chi tiết cho TK156 –Hàng hoá Sổ chi tiết cho TK133- Thuế GTGT được khấu trừ Sổ chi tiết thanh toán với người bán (sổ này được mở chung cho toàn bộ các nhà cung cấp và mở riêng cho từng nhà cung cấp ). Sổ cái cho các TK156, 133, 331,111,112… Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc ( phiếu nhập kho, hoá đơn bán hàng, hoá đơn GTGT của nhà cung cấp ) kế toán tiến hành ghi vào các sổ chi tiết cho các TK 156, 133 ,331. Đồng thời từ các hoá đơn này kế toán sẽ lập các chứng từ ghi sổ , từ các chứng từ ghi sổ này sẽ vào các sổ cái cho các TK 156, 133, 331, 111, 112… Biểu sè 4 Sổ chi tiết cho TK 156 Tháng 1, năm 2003 Ngày tháng Số hiệu Diễn giải Sè TK Đ/Ư Số tiền Nợ Có 5/1 PN 03a Nhập hàng thêu xuất Anh-Tổ thêu xuất khẩu Thanh Hà 331 11800000 5/1 PN 03 b Nhập hàng guột Hà Lan-Tổ hợp Phú Thịnh 331 82687128 5/1 HĐ 068222 Xuất hàng thêu xuất Anh 632 11800000 …….. 27/1 …… PN 13 ……………………………… Nhập hàng cói của tổ hợp thêu xuất khẩu Thanh Hà ………………………………………………………………. ………………………………… ….. 331 …………. 1.800.000 Cộng phát sinh 1267350000 1267350000 Từ các chứng từ gốc kế toán làm cơ sở để lập chứng từ ghi sổ theo định kỳ khoảng từ 10 ngày kế toán mới lập chứng từ ghi sổ một lần. Chứng từ ghi sổ sau đó sẽ làm chứng từ gốc cho kế toán vào sổ cái của tài khoản Biểu sè 6 Chứng từ ghi sổ Ngày 10 tháng 1 năm 2003 Sè 01 NT CT Diễn giải TK Đ/ Ư Số tiền Ghi chó Nợ Có 5/1 PN3a Mua hàng thêu xuất Anh 156 331 11.800.000 5/1 PN3b Mua hàng guột Hà Lan của tổ hợp Phú Thịnh 156 331 82.687.128 10/1 PN04 Nhập hàng mây tre của tổ hợp mây tre Lệ Tùng 156 331 350.366.978 Cộng 447.845.106 Chứng từ ghi sổ là căn cứ để kế toán ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Biểu sè 7 Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Năm 2003 Chứng từ ghi sổ Số tiền Số hiệu Ngày tháng 01 10/1 447.845.106 Từ các chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ cái Tài khoản Biểu sè 8 Sổ cái tài khoản TK 156- Hàng hoá Từ ngày 1tháng 1 đến ngày 31 tháng 1 năm 2003 NT ghi sổ CTGS Diễn giải TK Đ/Ư Số tiền Ghi chó SH NT Nợ Có Dư đầu kỳ 25000000 01 10 Mua hàng hoá thêu, guột, mây tre 331 447.845.106 02 10 Xuất bán hàng cho khách Anh, Nhật …………………… ………………….. Cộng phát sinh tháng Số dư cuối tháng 632 1267.350000 25.000.000 447.845.106 1.267350000 Do hình thức thanh toán cho các nhà cung cấp phần lớn là hình thức trả chậm do đó căn cứ vào các hoá đơn mua hàng, hợp đồng cung cấp hàng hoá, các chứng từ thanh toán gốc để kế toán ghi vào sổ chi tiết cho tài khoản 331, sổ này được mở riêng cho từng nhà cung cấp và mở chung cho các nhà cung cấp Biểu sè 9 Sổ chi tiết cho Tài khoản TK 331- Phải trả nhà cung cấp Tháng 1 năm 2003 Số dư đầu tháng 100.200.000 NT SHCT Diễn giải TK Đ/Ư Số tiền Nợ Có 5/1 PN 03a Nhập hàng thêu xuất Anh- Tổ thêu xuất khẩu Thanh Hà 156 133 11.800.000 590.000 5/1 PN 03b Nhập hàng guột xuất Hà Lan ………………………………………… 156 133 82.687.128 414343564 Cộng toàn bộ phát sinh tháng1 637.000.000 1.330.717.500 Tổng phát sinh nợ: 637.000.000 Tổng phát sinh có: 1330.717.500 Dư có cuối kỳ: 739.917.500 Đa số các nhà cung cấp đều là các nhà cung cấp thường xuyên của Công ty xuất nhập khẩu mỹ nghệ Thăng Long do đó mỗi nhà cung cấp sẽ được lập riêng trên một trang sổ theo dõi tình hình thanh toán. Biểu sè 10 Sổ chi tiết theo dõi thanh toán với người bán TK 331 Đối tượng : Hàng xuất khẩu -Tổ thêu Thanh Hà Từ ngày 01/1/2003-31/1/2003 Loại tiền: VNĐ Chứng từ Diễn giải TK Đ/Ư Số tiền Ngày Sè Nợ Có Số dư đầu tháng 2500000 5/1 PN03a Nhập hàng thêu xuất Anh 156 11800000 Thuế GTGT của hàng thêu 133 590000 27/1 PN17 Nhập hàng thêu xuất Anh 156 1800000 Thuế GTGT của hàng trên 133 90000 28/1 PC22 Thanh toán tiền hàng ngày 5/1 111 12154000 Cộng phát sinh 12154000 16780.000 Dư cuối kỳ 4626000 Ngày …tháng… năm 2003 Người lập biểu Người thanh toán Kế toán trưởng Từ sổ chi tiết thanh toán với người bán lập cho từng đối tượng là căn cứ để kế toán lập sổ tổng hợp thanh toán với người bán theo dõi chung cho tất cả các nhà cung cấp trong công ty trên trang sổ này mỗi nhà cung cấp sẽ ghi một dòng gồm số dư đầu kỳ, số phát sinh nợ, số phát sinh có và số dư cuối kỳ. Sổ này dùng để đối chiếu với sổ cái của công ty Biểu sè 11 Sổ tổng hợp thanh toán với người bán STT Tên nhà cung cấp Dư đầu kỳ Phát sinh trong kỳ Dư cuối kỳ Nợ Có Nợ Có Nợ Có 1 Tổ hợp thêu Thanh Hà 2500000 12154000 16780000 4626000 ………………………………………. Cộng 100200000 637000000 1330717500 739917500 Từ các chứng từ ghi sổ kế toán sẽ vào các sổ cái cho các TK 331 .Sổ cái này được kế toán tập hợp theo các chứng từ gốc Biểu sè 12 Sổ cái tài khoản TK 331- Phải trả người bán Từ ngày 1/1- 31/1 năm 2003 Ngày tháng ghi sổ CTGS Diễn giải TK Đ/Ư Số tiền Ghi chó SH NT Nợ Có Dư đầu kỳ 100200000 01 10 Mua hàng xuất khẩu Anh , Hà Lan 156 447845106 03 10 Thuế GTGT của hàng xuất khẩu Anh ,Hà Lan ……………………….. ……………………….. 22392000 Cộng phát sinh tháng 637000000 1330717500 Dư cuối tháng 739917500 2 - HẠCH TOÁN CÁC NGHIỆP VỤ XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU MỸ NGHỆ THĂNG LONG. Công ty xuất nhập khẩu mỹ nghệ Thăng Long là công ty nhà nước hạch toán kinh doanh độc lập có tư cách pháp nhân, có giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu và có đủ khả năng tổ chức đàm phán trực tiếp để ký kết hợp đồng, tổ chức lưu thông hàng hoá trong nước và nước ngoài. Chính vì thế với những hợp đồng đã ký kết với khách nước ngoài Công ty xuất nhập khẩu mỹ nghệ Thăng Long thực hiện xuất khẩu trực tiếp. Ngoài ra công ty nhận xuất khẩu uỷ thác thu hoa hồng khi nhận được yêu cầu xuất khẩu hộ của các đơn vị bạn cho số hàng của họ. Khi xuất khẩu hàng hoá đầu tiên công ty gửi đơn chào hàng, cung cấp cho khách hàng các mẫu mã chủng loại hàng hoá , chi tiết về qui cách giá cả…Nếu được bên đối tác đồng ý hai bên sẽ tham gia ký kết các hợp đồng kinh tế và thực hiện hợp đồng. 2.1- Đặc điểm tính giá hàng xuất khẩu Thông thường khi nhận được hợp đồng xuất khẩu thì công ty mới tiến hành thu gom hàng hoá. Chính vì vậy mà hàng hoá thu mua là để cho xuất khẩu ngay chứ không để hàng tồn kho trong công ty. Khi đó giá vốn hàng xuất là gía thực tế đích danh- nghĩa là khi xuất lô hàng nào thì giá vốn chính là giá thực tế khi mua của lô hàng đó. Giá bán của lô hàng thường được Ên định ngay trong hợp đồng (giá cố định). Phương pháp xác định giá thường dựa vào điều kiện cơ sở trong hợp đồng. Có ba loại giá :CIF, FOB, giá C&F. Nếu xuất theo giá CIF thì công ty phải mua bảo hiểm, thuê chi phí vận chuyển sang nước ngoài, nhận giấy bảo hiểm. Còn khi xuất theo giá FOB thì công ty chỉ phải vận chuyển đến nơi giao hàng là cảng của Việt Nam còn các khoản chi phí khác thì bên mua hàng phải chịu- Đây chính là hình thức xuất khẩu mà công ty đang áp dụng Giá FOB =Trị giá hàng mua + Chi phí bốc dỡ tại cảng Sơ đồ về thủ tục khi xuất khẩu trực tiếp tại Công ty xuất nhập khẩu mỹ nghệ Thăng Long Ký hîp ®ång ngo¹i §«n ®èc ng­êi nhËp më L/C NhËn th«ng b¸o L/C KiÓm tra ®èi chiÕu néi dung ChuÈn bÞ hµng bao b× ,®ãng gãi LËp chøng tõ -Packing list -Commercial invoice -Certificate Lµm thñ tôc h¶i quan LËp tê khai h¶i quan, nhËn biªn lai thuÕ Giao hµng, lÊy vËn ®¬n Thanh lý hîp ®ång NhËn giÊy b¸o cã cña ng©n hµng Giao nhËn chøng tõ cho ng©n hµng 2.2- Hạch toán tổng hợp quá trình xuất khẩu hàng hoá a- Tài khoản sử dụng: Để hạch toán các nghiệp vụ bán hàng , kế toán sử dụng các tài khoản sau * TK 511( 5111) Doanh thu bán hàng xuất khẩu *TK 632 Giá vốn hàng xuất khẩu * TK 156 Giá mua hàng hoá Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản có liên quan như TK111, 112,131, 532. Quá trình ghi sổ khi xuất khẩu hàng hoá Chøng tõ gèc Sæ chi tiÕt TK632,641, 511,911, 156… Sæ c¸i cho c¸c TK632, 641, 511,911, 156… B¶ng c©n ®èi tµi kho¶n B¸o c¸o kÕ to¸n Sæ quÜ Chøng tõ ghi sæ Sæ ®¨ng ký chøng tõ ghi sæ Lưu chuyển phiếu xuất kho Căn cứ vào đơn đặt hàng của khách hàng và hợp đồng ký kết giữa các phòng nghiệp vụ của công ty và bên mua về thời gian và ngày giao hàng, trưởng các phòng nghiệp viết phiếu chi tiết mặt hàng yêu cầu xuất kho, kế toán viết phiếu xuất kho. Thủ kho thực hiện lệnh xuất kho và ghi số lượng thực xuất vào chứng từ, ghi thẻ kho và chuyển cho kế toán , kế toán ghi đơn giá, tính thành tiền ghi sổ kế toán sau đó chuyển sang bảo quản lưu giữ. Biểu sè 13 Phiếu xuất kho Phiếu số 10 Ngày 18 tháng1 năm 2003 Họ và tên người nhận hàng : New- Arcobaleno Địa chỉ: Italia Lý do xuất kho : Bán theo P/I sè 3302/NV2-IL Xuất tại kho : Công ty Artex Thăng Long STT Tên nhãn hiệu vật tư hàng hoá Mã sè Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo ct Thực xuất 1 3148/3-Vali guột bé 3 40 40 32 1280 2 3150/3-Thùng ruột CN Bé 3 125 125 12 1500 3 3150/3-Chum guột Bé 3 40 40 14 560 Tổng cộng 205 205 3340 Cộng thành tiền (bằng chữ) Ba nghìn ba trăm bốn mươi dollars. Xuất ngày 18 tháng 1 năm 2003 Cùng với phiếu yêu cầu xuất kho chi tiết, phiếu xuất kho thì trong khi bán hàng công ty phải sử dụng hoá đơn GTGT (biểu 14 ) theo biểu sau và lập bảng kê hoá đơn bán hàng ( biểu 15) Biểu sè 14 Hoá đơn (GTGT) Số hoá đơn 008127 Ngày 18/1/2003 Đơn vị bán hàng : Công ty XNK mỹ nghệ Thăng Long Địa chỉ : 164- Tôn Đức Thắng- Hà Nội Điện thoại MST : 0100106881-1 Họ và tên người mua hàng: New- Areobalevo- Italia Đơn vị : Bán theo P/I sè 3302/ P NV2- IL Địa chỉ : Số tài khoản Hình thức thanh toán : Chuyển khoản MS STT Tên hàng hoá dịch vụ Đơn vị tính S. lượng Đơn giá Thành tiền 1 Vali guột Bộ/ chiếc 40 32 1280 1 Thùng guột Bộ / chiếc 125 12 1500 3 Chum guột Bộ/ Chiếc 40 14 560 Cộng 205 205 3340 Yêu cầu xuất của PNV2 Cộng tiền hàng 3340 USD Thuế suất GTGT 0% Tiền thuế GTGT 0 Tổng cộng tiền thanh toán 3340 USD Số tiền viết bằng chữ : Ba nghìn ba trăm bốn mươi dollars. Người mua hàng (ký, họ tên) Kế toán trưởng (ký, họ tên) Thủ trưởng đơn vị (ký, họ tên) b-Sổ sách kế toán phản ánh quá trình bán hàng Để quản lý hàng bán doanh thu hàng bán và các khoản thanh toán với người mua kế toán sử dụng các loại sổ sau đây: - Báo cáo chi tiết thanh toán của người mua theo từng khách hàng. -Báo cáo tổng hợp thanh toán của người mua- theo dõi chung cho tất cả khách hàng. - Sổ cái TK 156 -Sổ cái TK511 -Sổ cái TK632 -Sổ chi tiết TK 511 -Sổ chi tiết và các sổ cái các tài khoản 111, 112. Theo thoả thuận giữa hai bên khi ký kết các hợp đồng kinh tế phần lớn đều thanh toán theo hình thức chuyển khoản. Kế toán sẽ ghi giảm nợ cho khách hàng khi nhận được giấy báo có của ngân hàng. Biểu sè 16 Giấy báo có Liên 4 Số chứng từ 0520- 1-29 Ngày lập phiếu :29/1/2003 Ngày gửi : 29/1/2003 Sè tham chiếu 06101x700 LC0050 Số tiền viết bằng chữ: (ngoại tệ) Hai ngàn sáu trăm bẩy mươi hai dollar Mỹ. Nội dung : TT tiền hàng L/C : theo P/I sè 3302 trị giá INV USD 2672 trị giá báo có USD 2672. T. Toán viên Kiểm soát Trưởng phòng Giám đốc Đối với sổ chi tiết theo dõi người mua hàng mở cho mỗi khách hàng theo mét trang sổ còn sổ tổng hợp chung cho các khách hàng của công ty sẽ tập hợp cho các khách hàng , mỗi khách hàng ghi một dòng trên trang sổ trong đó sẽ ghi tổng các phát sinh nợ , các phát sinh có và số dư cuối tháng của khách hàng này- sổ này dùng để đối chiếu với sổ cái của công ty cho tài khoản 131-Sổ này có cách thức giống như cách thức của sổ tổng hợp cho tài khoản 331 đã trình bày như phần mua hàng. Biểu sè 17 Sổ chi tiết thanh toán với người mua Đối tượng : New- Arebalevo- Italia Từ ngày 1/1/2003- 31/1/2003 ( Đơn vị tính: USD) Chứng từ Diễn giải TK Đ/Ư Số tiền Ngày Sè Nợ Có Dư nợ đầu tháng 536 Khách hàng đặt cọc 20% mở L/C 112 668 Chuyển hàng cho khách thu bằng chuyển khoản 511 3340 Nhận được giấy báo có của ngân hàng về số tiền khách thanh toán 112 2672 Cộng phát sinh 3340 3340 Dư cuối kỳ 536 Cuối tháng kế toán sẽ lập bảng tổng hợp thanh toán với người mua, mỗi người mua sẽ ghi trên một dòng tương tự như sổ tổng hợp 331 Dựa vào các hoá đơn bán hàng kế toán sẽ lập các chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Sè 15 Ngày 15 tháng 1 năm 2003 Chứng từ Diễn giải TK Đ/Ư Số tiền (đồng) Ghi chó NT SH Nợ Có 8116 5/1 Xuất bán khăn bàn thêu Ý (30326.51$) 131 5111 454897650 8117 5/1 Xuất bán hàng thêu Ý (7642.3 $) 131 5111 114634500 8118 10/1 Xuất bán khăn ga, gối thêu Ý (26431.13$ ) 131 5111 396766950 Cộng 966299100 Sổ cái Tài khoản Tài khoản 131- Phải thu của khách hàng Từ ngày 1/1 đến ngày 31/1 năm 2003 NT ghi sổ CTGS Diễn giải TK Đ/Ư Số tiền (đồng) SH NT Nợ Có Dư đầu kỳ 232095000 15 15 Doanh thu bán hàng cho khách Anh và khách Ý ……………………. …………………… Cộng phát sinh Dư cuối tháng 511 966299100 1703313300 1010408300 925000000 Để theo dõi doanh thu bán hàng , kế toán sử dụng sổ theo dõi chi tiết tài khoản 5111 , sổ cái TK 5111 Sổ chi tiết TK 5111 Tháng 1, năm 2003 NT ghi sổ Số hiệu HĐ Phòng XK Diễn giải TK Đ/Ư Số tiền Nợ Có 8116 P6 Xuất bán khăn bàn thêu Anh (30326.51$) 131 454897650 8117 PKTKC10 P1 Xuất bán hàng thêu Ý(7642,3$) ……………………… ……………………… Kết chuyển sang TK xác định kết quả kinh doanh 131 …… …… 911 1703313300 114634500 …………………… Cộng phát sinh 1703313300 1703313300 Từ các chứng từ gốc kế toán vào sổ cái TK 5111 Sổ cái tài khoản TK 5111- doanh thu bán hàng xuất khẩu Từ ngày 1/1 đến ngày 31/1 năm 2003 CTGS Diễn giải TK Đ/Ư Số tiền NT Sè PS nợ PS có 15 15 Doanh thu bán hàng xuất khẩu sang Anh ,Ý các mặt hàng thêu ……………………. ………………………. 131 ……………… ……………………. 966299100 ……………………. pkckt 10 Kết chuyển sang tài khoản xác định kết quả kinh doanh 911 1703313300 Cộng phát sinh trong kỳ 1703313300 1703313300 Đồng thời với việc mở các sổ tài khoản xác định doanh thu thì kế toán phải mở sổ chi tiết và sổ cái tài khoản xác định giá vốn cho lượng hàng tiêu thụ TK 632 như sau Sổ chi tiết tài khoản 632 Giá vốn hàng bán Từ ngày 1/1 đến ngày 31/1 năm 2003 Chứng từ Diễn giải TK Đ/Ư Số phát sinh NT SH Nợ Có 5/1 31/1 px01 Pktkc04 Hàng bán theo HĐ số 8116 …………………….. Kết chuyển giá vốn sang TK 911 156 ……. 911 110000000 …………... 1200000000 Tổng phát sinh nợ :1200000000 Tổng phát sinh có: 1200000000 Sổ chi tiết là cơ sở để kế toán đối chiếu với sổ cái TK 632 Sổ cái Tài khoản TK 632- Giá vốn hàng bán Tháng 1 năm 2003 Chứng từ Diễn giải TK Đ/Ư Số phát sinh NT SH PS nợ PS có 14 07 Xuất hàng cho khách theo HĐ số 8116 và 8117 ……………………… ………………………….. Kết chuyển giá vốn hàng bán sang TK 911 156 ………… 911 620000000 ………… ………… …………. …………. 1200000000 Cộng phát sinh tháng 1200000000 1200000000 * Về xuất khẩu uỷ thác :Công ty nhận xuất khẩu uỷ thác cho các đơn vị bạn. Khi giao hàng đơn vị uỷ thác phải giao cho công ty hoá đơn GTGT (liên 2) với thuế suất GTGT 0%. Phòng kinh doanh phụ trách hợp đồng sẽ lập phiếu nhập kho đến thời hạn giao hàng lập phiếu xuất kho và chuyển xuống phương tiện vận chuyển .Đối với với các nghiệp vụ nhập xuất hàng hoá xuất khẩu hộ kế toán công ty không mở sổ theo dõi quá trình này mà chỉ khi nhận được giấy báo có của ngân hàng kế toán mới lập hoá đơn GTGT 10% cho sè hoa hồng uỷ thác được hưỏng và ghi vào sổ chi tiết doanh thu TK5114 (doanh thu hàng xuất khẩu uỷ thác) 3- Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng 3.1- Tài khoản sử dụng *Tài khoản 531: Hàng bán bị trả lại Hàng bán bị trả lại là những sản phẩm hàng hoá đã cung cấp nhưng bị khách hàng trả lại do không đảm bảo đúng theo các yêu cầu đã ký kết trong hợp đồng về chất lượng, mẫu mã, kích cỡ . TK531 phản ánh toàn bộ hàng hoá bị trả lại trong kỳ kế toán Kết cấu của TK này như sau: -Bên Nợ: trị giá hàng bán bị trả lại -Bên Có: Kết chuyển toàn bộ hàng bán bị trả lại vào TK 511 TK531 không có số dư cuối kỳ Trong công ty do hàng hoá được thực hiện theo đúng hợp đồng ,khách hàng của công ty là những khách hàng truyền thống chính vì thế mà trong nhiều năm gần đây ở công ty không có hiện tượng hàng bán bị trả lại, do vậy TK 531 đã không được sử dụng trong công ty hiện nay. *Tài khoản 532: Giảm giá hàng bán Tài khoản 532 được dùng để phản ánh các khoản giảm giá cho khách hàng trong kỳ hạch toán. Giảm giá là khoản giảm trừ được Công ty chấp thuận một cách đặc biệt trên giá thoả thuận và lý do hàng kém phẩm chất, hay không đúng qui cách theo qui định trong đơn đặt hàng và trong hợp đồng kinh tế đã ký kết giưã hai bên. Chỉ phát sinh tài khoản 532- các khoản giảm trừ do việc chấp nhận giảm giá ngoài hoá đơn. Thông thường các khách hàng trong công ty thường thanh toán 90% giá trị của toàn bộ hợp đồng và giữ lại 10% giá trị của hợp đồng. Khi khách hàng thấy hàng hoá không theo như yêu cầu của khách hoặc trên thị trường giá cả của loại hàng hoá này đang sụt giảm thì khách hàng sẽ đề nghị công ty giảm giá cho khách, khi công ty đồng ý thì sẽ trừ một phần vào lượng tiền mà khách còn chưa thanh toán cho công ty. Khi đồng ý giảm giá kế toán sẽ ghi vào chứng từ ghi sổ và sổ kế toán tài khoản 532. Trong tháng 1/ 2003 Công ty không có trường hợp giảm giá hàng bán . Lấy ví dụ trường hợp giảm giá hàng bán tháng 6/ 2002 Công ty chấp nhận giảm gía 15% cho số hàng xuất sang Anh do không đúng hợp đồng về màu sắc của hàng hoá này Biểu chứng từ ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK Đ/Ư Số tiền(đồng) Ghi chó SH NT Nợ Có Giảm giá áo sơ mi -khách Anh-Brother 15% theo Hoá đơn số 006120 532 131 8.788.500 Cộng 8.788.500 Dựa vào chứng từ ghi sổ kế toán sẽ ghi vào sổ cái cho TK 532 4- Hạch toán thuế GTGT của hàng hoá dịch vô Khi công ty mua các mặt hàng xuất khẩu đa số các mặt hàng đều chịu mức thuế suất là 5%. Do vậy khi mua hàng cùng với việc theo dõi cho TK hàng hoá 156 thì đồng thời kế toán cũng phải mở sổ chi tiết và sổ cái cho TK 133 theo dõi thuế GTGT của hàng hoá dịch vụ mua ngoài. Đối với hàng hoá thủ công này khi xuất khẩu được nhà nước ưu ái với mức thuế suất là 0%, do đó hàng hoá của công ty cho xuất khẩu được nhận lại thuế GTGT. Bên cạnh hàng hoá xuất khẩu công ty còn kinh doanh một số hàng hoá nội địa , những loại hàng này chịu thuế suất là 10%. Hàng tháng công ty phải lập bảng kê khai thuế cho cơ quan thuế theo mẫu sau : CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tù do – Hạnh phúc Tê khai thuế Giá Trị Gia Tăng Tháng 1 năm 2003 (Dùng cho cơ sở tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) Tên đơn vị sản xuất kinh doanh : Công ty xuất nhập khẩu mỹ nghệ Thăng Long MST 0100106881-1 Địa chỉ : 164 –Tôn Đức Thắng STT Chỉ tiêu kê khai Doanh số ( chưa có thuế ) Thuế GTGT 1 Hàng hoá dịch vụ bán ra 52000000000 2 Hàng hoá chịu thuế GTGT 50296686700 2a Hàng hoá xuất khẩu thuế suất 0 % 1703313000 2b Hàng hoá chịu thuế suất 5% 50296686700 2c Hàng hoá dịch vụ chịu thuế suất 10% 2d Hàng hoá dịch vụ chịu thuế suất 20 % 3 Hàng hoá dịch vụ mua vào 4 5 6 7 7a 7b 8 9 10 Thuế GTGT của hàng hoá dịch vụ mua vào Thuế GTGT được khấu trừ Thuế GTGT phải nộp Thuế GTGT kỳ trước chuyển qua Nộp thuế Nộp thuế hoặc chưa khấu trừ Thuế GTGT phải nộp trong kỳ Thuế GTGT được hoàn trả Thuế GTGT phải nộp tháng này 5 -Hạch toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và xác định kết quả kinh doanh 5.1 -Hạch toán chi phí bán hàng Chi phí bán hàng là khoản chi phí có liên quan đến hoạt động tiêu thụ của Công ty. Chi phí bán hàng bao gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ, dịch vụ mua ngoài, hoa hồng cho khách, chi phí chuyển tiền, chi phí quảng cáo, hoa hụt trong định mức… và kể cả các chi phí phát sinh trong quá trình mua hàng cũng được tính vào chi phí bán hàng của doanh nghiệp. a/ Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán Kế toán sử dụng tài khoản 641 để hạch toán chi phí bán hàng Tại công ty TK 641 được chi tiết thành các tiểu khoản TK 6411- Chi phí nhân viên bán hàng TK 6412- Chi phí vật liệu bao bì TK6413- Chi phí dụng cụ đồ dùng TK 6417- Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6418- Chi phí bằng tiền khác Khi phát sinh chi phí căn cứ vào các hoá đơn , chứng từ chi, kế toán ghi: Nợ TK 641 (chi tiết cho các tiểu khoản) Nợ TK 133 (nếu có) Có TK liên quan (111,112, 331…) Nếu các khoản chi phí đã chi mà bên mua chịu, khi nhận lại số tiền thì kế toán căn cứ vào phiếu thu giấy báo có của ngân hàng … kế toán tiến hành ghi giảm các khoản chi phí đã trích: Nợ TK 111, 112, 131… Có TK 641 ( chi tiết cho các tiểu khoản ) Cuối kỳ kế toán kết chuyển các chi phí phát sinh vào TK 911- xác định kết quả kinh doanh Nợ TK 911 Có TK 641 b- Sổ sách phản ánh chi phí bán hàng Qui trình tổ chức hạch toán chi phí bán hàng được khái quát như sau: Chøng tõ gèc -Hãa ®¬n tiÒn ®iÖn -PhiÕu xuÊt kho -PhiÕu chi Sæ chi tiÕt chi phÝ b¸n hµng C¸c chøng tõ ghi sæ Sæ c¸i cho TK 641 Trong kỳ kế toán tập hợp các chi phí liên quan đến tài khoản 641 vào sổ chi tiết cho TK 641, cũng từ các chứng từ gốc kế toán lập các chứng từ ghi sổ và vào sổ cái cho TK này Sổ chi tiết chi phí bán hàng Kế toán dựa vào các phiếu chi các hoá đơn mua ngoài ghi vào chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Ngày 12 tháng 1 năm 2003 Sè 13 Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chó Sè Ngày Nợ Có PC1 2/1 Chi phí giao hàng mẫu đi úc 641 111 1507000 PC8 3/1 Chi mua thiếp 641 111 931564 PC 13 11/1 Chi phí giao hàng mây đi Hà Lan 641 111 1859790 Cộng 4298354 Từ các chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ cái TK 641 Biểu sè 18 Sổ cái Tài Khoản Từ ngày 1/1 đến ngày 31/1 năm 2003 Tài khoản 641 NT ghi sổ CTGS Diễn giải TKđ/ư Số tiền Ghi chó Nợ Có 30/1 ……… 13 ……. 12/1 ……. Tập hợp các chi phí giao hàng mẫu đi úc, hàng mây đi Hà Lan, chi phí bưu thiếp …………………. Phiếu kế toán kết chuyển sang TK 911 Tổng phát sinh 111 …. 911 4298354 803532949 803532949 803532949 5.2 -Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp a –Nội dung của chi phí quản lý doanh nghiệp: Chi phí quản lý doanh nghiệp tại công ty bao gồm: chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu, chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dự phòng, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác. Trong kỳ khi phát sinh các khoản chi phí căn cứ vào các chứng từ có liên quan ( hoá đơn tiền điện , nước, các phiếu thu, phiếu chi , giấy báo nợ, giấy báo có của ngân hàng) kế toán tiến hành ghi vào sổ chi tiết cho tài khoản 642, vào chứng từ ghi sổ và sổ cái cho tài khoản này. b-Phương pháp hạch toán kế toán Khi chi phí phát sinh kế toán định khoản : Nợ TK 642 Nợ TK 133 Có TK có liên quan (TK111, 112,331…) Nếu có các khoản làm giảm trừ chi phí kế toán ghi giảm trừ chi phí Nợ các tài khoản có liên quan (111,112, …) Có TK 642 Sổ sách kế toán phản ánh quá trình ghi sổ kế toán Chøng tõ gèc Sæ chi tiÕt chi phÝ qu¶n lý doanh nghiÖp C¸c chøng tõ ghi sæ Sæ c¸i cho tµi kho¶n 642 Dựa vào các phiếu chi tiền mặt dùng cho các hoạt động tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp kế toán lập các chứng từ ghi sổ theo dõi cho hoạt động này và nó là cơ sở cho kế toán tổng hợp ghi vào sổ cái TK 642 Chứng từ ghi sổ Ngày 18 tháng 1 năm 2003 Sè 14 Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chó Sè NT Nợ Có PC 5 4/1 Chi mua giá báo 642 111 509900 PC8 5/1 Chi trả tiền mực in 642 111 170000 PC 11 6/1 Chi mua tem công chứng giấy tờ 642 111 117145 Cộng 796235 Kèm theo 3 chứng từ gốc Biểu sè 20 Sổ cái Tài Khoản Từ ngày 1/1 đến ngày 31/1 Tài khoản 642 Chứng từ Diễn giải TK Đ/ Ư Số tiền Ghi chó SH NT Nợ Có 14 18/1 Chi tiền mua giá báo, mực in theo PC sè 05, 08 và số 10 111 796235 …… …… ……………………….. …… ……… PKTKC 06 31/1 Kết chuyển chi phí sang TK 911 911 437430000 Cộng phát sinh 437430000 437430000 5.3- Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ Việc hạch toán kết quả tiêu thụ được tiến hành vào cuối tháng. Kế toán tổng hợp căn cứ vào các số liệu tổng hợp trên các sổ tổng hợp các tài khoản 511, 632, 641, 642 để lập sổ chi tiết và sổ cái cho tài khoản 911 a- Phương pháp hạch toán : * Kết chuyển doanh thu thuần cuối kỳ Nợ TK 511 Có TK 911 *Kết chuyển giá vốn hàng bán cuối kỳ Nợ TK 632 Có TK 911 *Kết chuyển chi phí bán hàng cuối kỳ Nợ TK 911 Có TK 641 *Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp Nợ TK 911 Có TK 642 b -Sổ sách phản ánh kết qủa tiêu thụ Sổ kế toán phản ánh công tác hạch toán kế toán xác định kết quả tiêu thụ là sổ tổng hợp TK 911 gồm sổ chi tiết TK 911 và sổ cái TK 911được lập trên cơ sở số liệu tổng hợp của các tài khoản TK641, TK642, TK 511, TK 632 Biểu sè 21 Sổ chi tiết Tài khoản Tài khoản 911 Từ ngày 1/1 đến ngày 31/1 năm 2003 Chứng từ Diễn giải TK Đ/Ư Số phát sinh NT SH PS nợ PS có 31/1 PKTKC 01a 01b 01c Kết chuyển doanh thu hàng xuất khẩu Kết chuyển doanh thu hàng tiêu thụ nội địa Kết chuyển doanh thu từ hoa hồng uỷ thác 5111 5112 5113 1.703.313.300 52.000.000.000 32.000.000 31/1 PKTKC04a PHTKC 04b Kết chuyển giá vốn hàng xuất khẩu Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ nội địa 632 632 1200000000 50.432.000.000 31/1 PKTKC 05 Kết chuyển chi phí bán hàng 641 803.532.949 31/1 PKTKC06 Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp 642 437.430.000 31/1 PKTKC 10 Kết chuyển sang TK 421 421 662.350.351 Cộng phát sinh 53.735.313.300 53.735.313.300 Sổ chi tiết TK 911 là cơ sở đối chiếu với sổ cái TK 911 Biểu sè 22 Sổ cái Tài Khoản Tài khoản 911- Xác định kết quả kinh doanh Tháng 1 năm 2003 Chứng từ Diễn giải TK Đ/Ư Số phát sinh Ngày SH Nợ Có 31/1 Lãi năm nay 421 662.350.351 31/1 Doanh thu hàng bán 511 53.735.313.300 31/1 Giá vốn hàng bán 632 51632000000 Chi phí bán hàng 641 803532949 31/1 Chi phí quản lý doanh nghiệp 642 437430000 Cộng phát sinh 53735313300 53735313300 CHƯƠNG IV PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU MỸ NGHỆ THĂNG LONG I- Phương hướng hoàn thiện công tác hạch toán lưu chuyển hàng hoá xuất khẩu và xác định kết qủa tiêu thụ tại Công ty xuất nhập khẩu mỹ nghệ Thăng Long. Sự đổi mới căn bản trong cơ chế quản lý đã tác động mọi mặt của đời sống xã hội mà trước hết là hoạt động kinh tế. Cơ chế thị trường cho phép các doanh nghiệp kinh doanh độc lập, tự chủ nhưng cũng đòi hỏi khả năng tự giải quyết tất cả các vấn đề nảy sinh trong quá trình hoạt động còn sự quản lý của nhà nước chỉ mang tính chất điều hành chung bằng công cụ vĩ mô nhằm đạt yêu cầu và nhiệm vụ đề ra. Muốn tồn tại và phát triển trong môi trường kinh tế mới, các doanh nghiệp cần luôn cố gắng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, bởi vì suy cho cùng thì mục tiêu cuối cùng của các hoạt động kinh tế là tạo ra lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu này thì bất kỳ nhà quản lý kinh doanh nào cũng nhận thức được vai trò của hạch toán kế toán . Ngày nay hạch toán kế toán không thuần tuý là công việc ghi chép tính toán về vốn, nguồn vốn và quá trình tuần hoàn về vốn màlà bộ phận chủ yếu của hệ thống thông tin, công cụ thiết yếu trong quản lý. Kế toán có thể coi là nghệ thuật trong ghi chép, quan sát, phân loại tổng hợp các hoạt động trong doanh nghiệp và trình bày kết quả của chúng nhằm cung cấp thông tin hữu Ých cho công tác quản lý. Do đó việc hoàn thiện công tác hạch toán kế toán nói chung và công tác hạch toán lưu chuyển hàng hoá nói riêng phải đáp ứng được các yêu cầu sau : - Tuân thủ chế độ kế toán của nhà nước -Đáp ứng đầy đủ yêu cầu, nhiệm vụ của công tác kế toán đồng thời tổ chức bộ máy kế toán nói chung, công tác lưu chuyển hàng hoá nói riêng một cách khoa học, tiết kiệm và có hiệu quả. --Phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty và khả năng trình độ của đội ngũ cán bộ kế toán Công ty xuất nhập khẩu mỹ nghệ Thăng Long là một công ty kinh doanh xuất nhập khẩu có qui mô tương đối lớn, với chiều dày hoạt động gần 20 năm. Công ty có một đội ngũ cán bộ công nhân viên năng nổ nhiệt tình trong công việc đặc đặc biệt phải kể đến đội ngũ cán bộ kế toán có kinh nghiệm, trình độ đồng đều. Chính những yếu tố đó tạo điều kiện tốt cho hoạt động kinh doanh của công ty và thuận lợi cho công tác kế toán. Tuy nhiên do kinh doanh trong môi trường kinh doanh quốc tế với các mặt hàng xuất khẩu do đó công ty cũng phải chịu không Ýt sức Ðp từ thị trường kinh doanh của mình, trong khi đó công ty vẫn còn phải gánh chịu món nợ do có những năm trước đây kinh doanh không hiệu quả - đó cũng là các lý do gây ảnh hưởng không nhỏ tới công tác hạch toán kế toán . Đánh giá công tác hạch toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty xuất nhập khẩu mỹ nghệ Thăng Long, em xin đưa ra một số ý kiến chủ quan về ưu điểm và tồn tại cần giải quyết sau đây: 1-Ưu điểm : -Về cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán : việc áp dụng mô hình tổ chức bộ máy kế toán nửa tập trung nửa phân tán rất phù hợp với đặc điểm kinh doanh tại công ty do trong công ty có các chi nhánh đặt tại thành phố Hồ Chí Minh. Mặc dù vậy công ty vẫn đảm bảo được sự lãnh đạo thống nhất, kết toán vẫn phát huy được vai trò giám đốc kiểm tra của mình. - Về tổ chức lao động kế toán: công ty đã lựa chọn, tinh giảm, bảo đảm đội ngũ nhân viên kế toán có kinh nghiệm, trình độ đồng đều có thể hoàn thành phần việc được giao. Cho đến nay, tất cả nhân viên kế toán trong phòng kế toán – tài vụ của công ty đều sử dụng thành thạo máy vi tính và được đào tạo nghiệp vụ với những thay đổi mới của chế độ (như nghiệp vụ thuế GTGT, thuế thu nhập doanh nghiệp, nghiệp vụ dự phòng …) -Về tổ chức lưu chuyển hàng hoá : Công ty đảm bảo thống nhất về phạm vi phương pháp tính các chỉ tiêu kinh tế giữa kế toán và các bộ phận khác. Ưu điểm đáng kể trong công tác kế toán trong công ty là trong khi có nhiều các doanh nghiệp khác thương không thực hiện việc trích lập các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho thì tại Công ty xuất nhập khẩu mỹ nghệ Thăng Long việc trích lập hoàn nhập dự phòng được kế toán thực hiện đầy đủ vào cuối năm. Đồng thời bộ phận kế toán lưu chuyển đã đảm bảo tốt các thông tin kinh tế , cập nhật số liệu kịp thời. -Về tổ chức sổ kế toán : công ty áp dụng hình thức Chứng từ ghi sổ nhưng có sự trợ giúp đắc lực của máy vi tính nên đã giảm được khối lượng công việc một cách đáng kể của bộ máy kế toán, nâng cao năng suất làm việc của kế toán, thuận tiện cho việc lập các báo cáo tài chính và thích hợp cho việc chuyên môn hoá lao động kế toán trong công ty. Công ty có mẫu sổ có đôi chút cải tiến nhằm phù hợp với phương pháp hạch toán tại công ty, phù hợp vơi chương trình tạo lập của máy vi tính song nhìn chung vẫn đảm bảo được rõ ràng và chính xác. 2. Tồn tại trong công tác hạch toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty xuất nhập khẩu mỹ nghệ Thăng Long- phương hướng hoàn thiện. Một bộ máy kế toán dù có hiệu quả đến đâu thì vẫn có những tồn tại cần xem xét sửa đổi. Sau thời gian thực tập tại công ty em xin mạnh dạn nêu ra một số tồn tại cùng phương hướng hoàn thiện công tác công tác hạch toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty xuất nhập khẩu mỹ nghệ Thăng Long như sau : *Thứ nhất về nội dung phản ánh của tài khoản Chi phí tập hợp vào TK 641 và TK 642 còn có một số bất hợp lý sau như sau: -Khấu hao tài sản cố định trong công ty không phân bổ riêng cho chi phí bán hàng và cho chi phí quản lý doanh nghiệp: điều này không hợp lý vì trong công ty lượng tài sản cố định phục vụ trong bán hàng chiếm phần lớn, mặc dù xét về kết quả cuối cùng của quá trình kinh doanh thì không ảnh hưởng đến kết quả nhưng nếu xét về bản chất thì đó là điều không hợp lý với nội dung của chi phí quản lý doanh nghiệp vì chỉ có chi phí liên quan đến quản lý doanh nghiệp thì mới tính cho nã. -Tài khoản 641 dùng để phản ánh các khoản chi phí thực tế phát sinh trong quá trình dự trữ hàng hoá và tổ chức bán hàng. Song tại công ty, kế toán phản ánh vào tài khoản bao gồm cả các khoản chi phí thu mua như chi phí vận chuyển bốc dỡ khi mua hàng hoá, chi phí bốc vác cũng được tính luôn vào chi phí bán hàng mà không tính vào giá vốn của hàng tiêu thụ. Do đó về chi phí bán hàng và chi phí quản lý em có ý kiến như sau: -Công ty nên xác định đúng nội dung kinh tế của các khoản chi phí thực tế phát sinh trong kỳ để có thể phản ánh một cách chính xác đâu là chi phí quản lý doanh nghiệp, đâu là chi phí bán hàng tránh tình trạng tính không đúng thực tế các chi phí phát sinh của từng khoản mục. Vì thế trong công ty đối với những chi phí phát sinh trong quá trình mua hàng kế toán nên theo đúng chế độ qui đưa khoản chi phí này vào chi phí giá vốn hàng bán. Đối với chi phí khấu hao TSCĐ thì kế toán nên phân loại những tài sản nào thuộc về phục vụ cho quản lý doanh nghiệp, những tài sản nào thuộc về bán hàng để từ đó thực hiện việc trích lập khấu hao tài sản cố định cho phù hợp với nội dung kinh tế của nó. *Thứ hai về phương pháp hạch toán *Trong công ty luồng ngoại tệ ra vào là rất lớn và thường xuyên, vì thế việc áp dụng hạch toán ngoại tệ theo tỷ giá thực tế là không phù hợp. Theo em Công ty nên thay đổi hạch toán ngoại tệ theo tỷ giá hạch toán để việc theo dõi các khoản phải thu phải trả thuận tiện hơn. *Hàng hoá xuất khẩu kế toán không phản ánh thông qua tài khoản 157 mà phản ánh trực tiếp thông qua TK 632- giá vốn hàng bán : ở đây kế toán làm tắt so với qui định nhằm làm giảm bớt khối lượng ghi sổ nhưng vô hình chung đã phạm phải nguyên tắc thận trọng của kế toán. *Đối với bán hàng theo phương thức chuyển thẳng không qua kho có tham gia thanh toán: mặc dù không qua kho kế toán vẫn ghi bút toán nhập kho. Như vậy không phản ánh đúng luồng vận động thực tế của hàng hoá , đồng thời công tác kế toán tăng lên một cách không cần thiết và phức tạp. Mặt khác xét về ý nghĩa kinh tế việc phản ánh hàng bán buôn vận chuyển thẳng vào TK 1561 làm mất đi tính ưu việt của phương thức bán buôn vận chuyển thẳng. Trong trường hợp này kế toán không cần thiết phải viết phiếu nhập kho và theo dõi trên TK 1561 mà hạch toán như sau Bút toán 1) Phản ánh giá vốn Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán. Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ. Có TK 331 : Tổng thanh toán với nhà cung cấp. BT2 ) Phản ánh doanh thu Nợ TK111, 112, 131… Tổng giá thanh toán Có TK 5111 Doanh thu bán hàng Như vây khi giao bán thẳng thì kế toán có thể phản ánh trực tiếp vào sổ chi tiết cho tài khoản 632, số phát sinh bên nợ đối ứng với TK 331, khi nhìn vào sổ chi tiết này kế toán cũng có thể phân biệt được đâu là hàng bán giao thẳng không qua kho đâu là hàng bán thông qua kho, đồng thời phân bổ luôn chi phí thu mua vào tài khoản 632. Ví dụ : Ngày 21/1/2003, giao bán thẳng 400 gối thêu sang Anh giá vốn 16000000 , giá bán là 37000000. Hoá đơn GTGT sè 8128, chi phí vận chuyển là 670000 Sổ chi tiết TK 632 Từ ngày 1/1/2003 đến ngày 31/1/2003 Chứng từ Diễn giải TKđ/ư PS nợ PS có SH NT Mua giao bán thẳng Giá ghi trên hoá đơn Chi phí vận chuyển 331 331 16000000 670000 * Thứ ba về phương pháp hạch toán ghi chép , hạch toán và phân bổ chi phí thu mua cho hàng tồn cuối kỳ và hàng đã tiêu thụ. Tại Công ty xuất nhập khẩu mỹ nghệ Thăng Long không sử dụng tài khoản 1562. Mặc dù phần lớn hàng hoá xuất khẩu trong công ty thực hiện: hàng hoá chỉ mang về nhập kho để thực hiện đóng gói, sau đó chuyển đi xuất khẩu ngay , thủ kho vừa thực hiện nhiệm vụ nhập kho vừa thực hiện nhiệm vụ xuất kho. Chính vì vậy mà hàng hoá Ýt khi tồn kho, trường hợp tồn kho khi có sự thay đổi của hợp đồng ngoại về thời gian chuyển hàng .Tuy nhiên, việc không sử dụng 1562 trong công ty là không đảm bảo sự chính xác trong công ty vì trường hợp khi hàng chưa bán được mà toàn bộ chí phí đã được tính trong kỳ là không hợp lý. Hơn nữa việc tập hợp chi phí thu mua vào TK 641 làm giảm tính chính xác của chi phí bán hàng. Điều này về lâu dài tuy không ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của công ty nhưng việc tính sai kết quả trong kỳ làm lệch lạc các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính , nhất là vấn đề tính thuế. Bởi vậy công ty nên áp dụng đúng chế độ : sử dụng TK 1562 để tập hợp chi phí thu mua trong kỳ và cuối kỳ phân bổ cho hàng đã tiêu thụ . Và để tiện theo dõi kế toán nên mở sổ chi tiết theo dõi cho TK 1562 Sổ chi tiết TK Tài khoản 1562 Từ ngày 1/2/2003 đến 31/1/2003 Chứng từ Diễn giải TK Đ/Ư PS nợ PS có SH NT Chi phí thu mua đầu kỳ ……………………………. …………………………. ………………………….. Cộng phát sinh Chi phí thu mua của hàng tồn cuối kỳ - Kế toán bán hàng tại công ty mở sổ theo dõi chi tiết bán hàng nhưng chỉ chi tiết theo hoá đơn mà không theo mặt hàng, theo em công ty nên mở sổ theo dõi doanh thu của từng mặt hàng trong công ty để từ đó có thể biết được hiệu quả kinh doanh của các mặt hàng. Mẵu sổ như sau Sổ chi tiết mặt hàng Tên sản phẩm , hàng hoá Năm…. Chứng từ Diễn giải TK Đ/Ư Doanh thu Khoản giảm trừ SH NT S L Đ.G TT Cộng phát sinh Doanh thu thuần -Giá vốn hàng bán -Lãi gộp II- Phương hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Hoạt động kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng đều chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố, có nhân tố bên trong và nhân tố bên ngoài. Do đó các biện pháp nâng cao hiệu quả hiệu qủa kinh doanh phải nhằm phát huy được lợi thế và hạn chế những điểm yếu của bản thân doanh nghiệp, đồng thời tận dụng được những thuận lợi của môi trường kinh doanh bên ngoài. Cũng như các doanh nghiệp khác, để có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh mà mục tiêu quan trọng là tăng lợi nhuận, Công ty xuất nhập khẩu mỹ nghệ Thăng Long cần áp dụng các biện pháp hữu hiệu như: không ngừng tăng doanh số bán và giảm tối thiểu các khoản chi phí, tăng cường chiến dịch Marketing…. 1- Nâng cao chất lượng sản phẩm : Tại Công ty xuất nhập khẩu mỹ nghệ Thăng Long đây là một trong những phương thức để đáp ứng đầy đủ yêu cầu với khách hàng. Thị trường xuất khẩu của công ty đa số là thị trường nước ngoài- các nước Châu âu như Anh, Hà Lan, Ý, Nhật Bản … những khách hàng này đều là những khách hàng khá “khó tính” do vậy để đảm bảo việc giữ được những khách hàng này một cách lâu dài công ty cần phải quan tâm đến chất lượng mẫu mã của hàng hoá đã được đặt tạo dựng được uy tín của công ty với khách hàng, các phòng nghiệp vụ nên thường xuyên tìm kiếm các mẫu mới trên thị trường. 2-Nghiên cứu thị trường nước ngoài Ngoài các khách hàng truyền thống của công ty từ trước thì việc tăng cường công tác thu thập các thông tin về các khách hàng tiềm năng mới là một chính sách rất quan trọng trong công ty. Tăng cường tìm hiểu các nhu cầu, thị hiếu của khách hàng nước ngoài, công ty sẽ có thêm cơ hội nhận thêm các đơn đặt hàng của khách hàng từ đó nâng cao doanh thu và lợi nhuận. 3-Tìm nguồn hàng cho xuất khẩu : Công ty cần phải có hệ thống thông tin hoàn hảo về các nhà cung cấp và các thông tin quan trọng khác (với cùng một mặt hàng, cùng một chất lượng ) để giúp Công ty có thể mua bán hàng hoá với những yêu cầu sau : -Đúng số lượng chất lượng đã yêu cầu -Đúng thời cơ -Giá cả , sức cạnh tranh -Trong điều kiện cung ứng tốt nhất có thể 4- Đa dạng hoá các hình thức kinh doanh và mặt hàng kinh doanh Đa dạng hoá kinh doanh để tăng số vòng quay của số vốn, nhằm tăng kết quả của hoạt động kinh doanh là cơ sở nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Nếu thực hiện kinh doanh nhiều mặt hàng các mặt hàng này có thể hỗ trợ lẫn nhau giúp cho công ty phân tán được những rủi ro có thể gặp phải, đồng thời cũng đảm bảo cho công ty tận dụng được nguồn lực trong công ty có hiệu quả. 5-Giảm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp Trong công ty lượng chi phí này còn chiếm một phần khá lớn trong phần chi phí của công ty. Do đó để đảm bảo hiệu quả kinh doanh công ty cần xem xét lại cách thức quản lý của công ty để giảm chi phí này tới mức thấp nhất có thể đặc biệt là khâu vận chuyển hàng hoá. Một số trường hợp khi có thể giao bán thẳng không cần qua kho công ty nên thực hiện để đảm bảo giảm được chi phí bán hàng. Ngoài ra bộ phận nhân sự trong công ty phải được cơ cấu lại một cách hợp lý đảm bảo cho công việc thực có hiệu quả mà lượng nhân công trong công ty không quá nhiều tăng chi phí nhân công trong công ty. KẾT LUẬN Cơ chế thị trường tạo môi trường thuận lợi, tạo ra sự tự chủ trong kinh doanh cho các doanh nghiệp. Song cơ chế thị trường cũng tạo ra sự cạnh tranh gay gắt. Để có thể đứng vững các doanh nghiệp không ngừng tìm tòi, đổi mới và hoàn thiện tổ chức quản lý và nhất là hoàn thiện công tác kế toán .Với các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực xuất nhập khẩu tổ chức tốt quá trình mua bán dự trữ hàng hoá và tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán là điều kiện tiên quyết giúp cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Tuy nhiên, đây không phải là vấn đề ngày một ngày hai mà đòi hỏi phải có sự nghiên cứu kỹ lưỡng cả về mặt xây dựng chế độ cũng như khảo sát thực tế trong các đợn vị cơ sở của các cấp các ngành. Công ty xuất nhập khẩu mỹ nghệ Thăng Long là một doanh nghiệp mặc dù cũng đã có bề dày hoạt động song khi bước sang cơ chế mới đã có những khó khăn nhất định trong phương hướng kinh doanh và trong cả công tác hạch toán kế toán lưu chuyển hàng hoá. Tuy cho đến nay công tác kế toán trong công ty có nhiều bước đổi mới và ngày càng trở nên hoàn thiện song vẫn còn có những vướng mắc nhất định cần xem xét giải quyết nhằm tổ chức hợp lý hơn nữa trong cơ chế mới. Sau quá trình tìm hiểu thực tế hạch toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty xuất nhập khẩu mỹ nghệ Thăng Long kết hợp với kiến thức lý luận được trang bị trong trường em đã hoàn thanh luận văn tốt nghiệp tốt nghiệp với một số các góp ý cho công tác kế toán trong công ty. Tuy nhiên do trình độ còn có nhiều hạn chế nên trong chuyên để thực tập của em còn có nhiều hạn chế em rất mong nhận được sự chỉ bảo góp ý để luận văn tốt nghiệp của em được trở nên hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của Giáo viên hướng dẫn : Cô Trần Thị Phượng và các cô chú trong phòng kế toán đã giúp đỡ em hết sức tận tình để em hoàn thành chuyên đề này. Chứng từ Diễn giải PXK Mã kho SL GV Tiền vốn Giá bán Doanh thu NT SH 5/1 HĐ 8116 Bán hàng thêu xuất sang Anh P6 C .ty 930 250000000 250000000 454897650 454897650 Cộng 250000000 Tiền hàng 454897650 Thuế GTGT 0 Tổng cộng 454897650 5/1 HĐ 8117 Bán hàng gối thêu sang Ý P1 C.ty 752 83000000 83000000 114634500 114634500 Cộng 83000000 Tiền hàng 114634500 Thuế GTGT 0 Tổng cộng 114634500 ……………… ……… ……. …… ….. ….. ……. ………………… ……. …… …… ….. ……. …….. Bảng kê hoá đơn bán hàng SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Tài khoản 641 Từ ngày 1/1 đến 31 tháng 1 năm 2003 NT SH Diễn giải TK Đ/Ư Nợ Có TK 6411 TK 6412 TK 6413 TK 6417 TK 6418 Nợ Có Nợ Có Nợ Có Nợ Có Nợ Có 2 PC1 Chi phí giao hàng đi ÓC 111 1507000 1507000 3 PC4 Chi mua bưu thiếp 111 931564 931564 …… ….. ….. …………….. ……… ….. ….. ……….. …… ….. ….. …… ….. …… ….. …… ….. ….. …….. …. ….. …. ….. ……………. 31 PKT Kết chuyển chi phí bán hàng 911 803532949 Cộng phát sinh 803.532.949 803.532.949 SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Tài khoản 642 Từ ngày 1/1 đến ngày 31/1 năm 2003 NT SH Diễn giải TK Đ/Ư Nợ Có TK 6421 TK6422 TK 6423 TK6424 TK6428 Nợ Có Nợ Có Nợ Có Nợ Có Nợ Có 4 PC5 Chi mua giá báo 111 509900 509900 ……………… ……. ……. …… … … …………….. …. ……. …………… ….. ……. PKT 06 Kết chuyển sang TK 911 911 437430000 Cộng 437430000 437430000 MỤC LỤC Lời mở đầu 1 Chương I: Lý luận cơ bản về lưu chuyển hàng hoá xuất khẩu và xác định kết quả tiêu thụ trong các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu 3 I- Khái quát chung về hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng hoá 3 1- Đặc điểm kinh doanh xuất khẩu hàng hoá trong cơ chế thị trường 3 2- Ý nghĩa, nhiệm vụ của hạch toán lưu chuyển hàng hoá trong các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu 4 II- Hạch toán quá trình mua hàng 6 1- Các phương thức mua hàng 6 2- Tính giá hàng hoá mua vào 6 3- Hạch toán tổng hợp quá trình mua hàng 7 III- Hạch toán quá trình xuất khẩu hàng hoá 14 1- Các phương thức xuất khẩu hàng hoá và điều kiện xác định hàng hoá là xuất khẩu 14 2- Tính giá hàng hoá xuất khẩu 16 3- Hạch toán tổng hợp quá trình xuất khẩu hàng hoá 18 4.Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 22 V. Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá xuất khẩu 23 VI- Chứng từ, sổ sách sử dụng trong hạch toán lưu chuyển hàng hoá xuất khẩu và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá 25 Chương II- Thực tế công tác hạch toán lưu chuyển hàng hoá xuất khẩu và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty xuất nhập khẩu mỹ nghệ Thăng Long 27 I- Đặc điểm chung của công ty xuất nhập khẩu mỹ nghệ Thăng Long 27 1- Quá trình hình thành và phát triển 27 2- Đặc điểm sản xuất kinh doanh và chức năng 27 3- Tổ chức bộ máy quản lý 29 4- Tổ chức bộ máy kế toán 31 II- Thực tế công tác hạch toán lưu chuyển hàng hoá xuất khẩu và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty xuất nhập khẩu mỹ nghệ Thăng Long33 1- Hạch toán quá trình mua hàng 33 2- Hạch toán quá trình xuất khẩu hàng hoá 47 3- Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 62 4- Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ 66 Chương IV- phương hướng hoàn thiện công tác hạch toán lưu chuyển hàng hoá xuất khẩu và nâng cao hiệu quả kinh doanh 70 I- Nhận xét đánh giá công tác hạch toán lưu chuyển hàng hoá xuất khẩu và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty xuất nhập khẩu mỹ nghệ Thăng Long 70 II- Một số ý kiến đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty xuất nhập khẩu mỹ nghệ Thăng Long 77 Kết luận 79

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1 98.doc
Tài liệu liên quan