LỜI NÓI ĐẦU
Trong công cuộc đổi mới đất nước, cùng với quá trình Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa, các doanh nghiệp đang từng bước mở rộng quan hệ hàng hóa tiền tệ nhằm tạo ra nhiều sản phẩm thích hợp đáp ứng tốt nhu cầu của xã hội.
Trước sự cạnh tranh sôi động và quyết liệt của nền kinh tế thị trường, để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải hiểu rõ bản chất, cơ chế, quy luật của thị trường, từ đó đưa ra các quyết định đúng đắn cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình. Chính vì vậy, các doanh nghiệp phải sử dụng đồng thời nhiều công cụ quản lý khác nhau, trong đó kế toán được coi là một công cụ hữu hiệu nhất.
Môn học kế toán tài chính là một trong những môn học quan trọng trong quá trình đào tạo sinh viên chuyên ngành kế toán, theo em việc làm đồ án môn học này giúp sinh viên nắm chắc các vấn đề lý thuyết cơ bản của môn học kế toán tài chính , đồng thời củng cố và rèn luyện kĩ năng thực hành công tác kế toán trong doanh nghiệp – một trong những qui trình cơ bản trong quá trình đào tạo chuyên ngành kế toán.
Trong các chiến lược kinh doanh, con người luôn là yếu tố được đặt lên hàng đầu. Bởi chất lượng của các sản phẩm dịch vụ phụ thuộc rất nhiều vào trình độ nghiệp vụ, kiến thức chuyên môn đặc biệt là sự hăng say, nhiệt tình với công việc của người lao động. Con người sử dụng sức lao động của mình để tạo ra của cải vật chất cho doanh nghiệp. Vậy họ nhận về được những gì? Đó là tiền lương và các khoản trích theo lương bao gồm BHXH, BHYT, KPCĐ. Vì vậy việc hình thành quỹ lương, chi trả lương cho người lao động, các khoản phụ cấp lương và những chính sách về lương đối với người lao động luôn là một vấn đề mà các doanh nghiệp phải thực hiện sao cho hợp lý và luôn là vấn đề mà cả doanh nghiệp và người lao động quan tâm.
Kết hợp giữa những kiến thức đã học ở trường và qua thời gian thực tập, Em đã mạnh dạn chọn đề tài: “Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà”. Luận văn bao gồm các nội dung sau :
Chương 1: Tình hình chung và các điều kiện sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà
Chương 2: Phân tích tài chính và tình hình sử dụng lao động tiền lương của Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà năm 2008
Chương 3: Chương chuyên đề
66 trang |
Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 2491 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
có các nguồn khác….
Quỹ BHYT
BHYT thực chất là bảo trợ cho người tham gia BHYT về các khoản như: khám chữa bệnh, tiền viện phí, thuốc thang …Người tham gia BHYT sẽ được hỗ trợ một phần kinh phí.
Quỹ BHYT được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số lương của công nhân viên chức phát sinh trong tháng. Tỷ lệ trích BHYT hiện hành là 3%, trong đó 2% tính vào chi phí kinh doanh và 1% tính vào thu nhập của người lao động. Quỹ này do cơ quan BHXH quản lý và trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới y tế. Vì vậy các cơ quan doanh nghiệp phải nộp hết 3% cho cơ quan BHXH để phục vụ, chăm sóc cho cán bộ công nhân viên.
Quỹ KPCĐ
Để có nguồn kinh phí cho hoạt động công đoàn, hàng tháng doanh nghiệp còn phải trích theo tỷ lệ quy định với tổng quỹ tiền lương, tiền công và phụ cấp ( Phụ cấp chức vụ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp thu hút, phụ cấp độc hại…) thực tế phải trả cho người lao động, kể cả lao động hợp đồng tính vào chi phí kinh doanh để hình thành KPCĐ.
KPCĐ là quỹ tài trợ cho hoạt động công đoàn ở các cấp theo chế độ hiện hành, KPCĐ được tính theo tỷ lệ quy định 2% trên tổng số tiền lương. Kinh phí này do doanh nghiệp xác lập và chi tiêu theo chế độ quy định : 1% nộp cho cấp trên, 1% chi tiêu cho công đoàn đơn vị.
Nhìn chung, ở các doanh nghiệp do còn tồn tại trong nền kinh tế thị trường, lợi nhuận được coi là mục tiêu hàng đầu nên việc tiết kiệm chi phí tiền lương là một nhiệm vụ quan trọng. Trong đó cách thức trả lương được lựa chọn sau khi nghiên cứu thực tế các loại công việc trong doanh nghiệp là biện pháp cơ bản nhất, có hiệu quả cao để tiết kiệm khoản chi phí này. Thông thường trong doanh nghiệp thì các phần việc phát sinh đa dạng với quy mô lớn nhỏ khác nhau. Vì vậy, các hình thức trả lương hiện nay được các doanh nghiệp áp dụng linh hoạt, phù hợp với mỗi hoàn cảnh cụ thể để có được hiệu quả kinh tế cao nhất.
2.2.3. Phương pháp hạch toán
Tại các doanh nghiệp sản xuất, chi phí tiền lương là một bộ phận công việc phức tạp trong hạch toán chi phí kinh doanh. Việc hạch toán chính xác chi phí tiền lương có vai trò quan trọng trong việc xác định giá thành và giá bán thành phẩm, đồng thời là căn cứ xác định các khoản phải nộp cho Ngân sách Nhà nước và cho các cơ quan phúc lợi xã hội. Do vậy, để đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời cho quản lý thì hạch toán tiền lương phải tuân thủ các nguyên tắc nhất định.
* Tài khoản sử dụng
Để hạch toán tiền lương, kế toán sử dụng TK 334 “ Phải trả công nhân viên”
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, phụ cấp, BHXH và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của công nhân viên.
Kết cấu TK 334 như sau:
Bên nợ : + Các khoản đã trả cho công nhân viên về tiền công, tiền lương, tiền ăn ca, tiền thưởng, tiền phụ cấp….
+ Các khoản đã khấu trừ vào lương của công nhân viên gồm: tiền tạm ứng chi chưa hết, phần kết chuyển lương công nhân viên đi vắng chưa lĩnh.
Bên có : + Các khoản phải trả cho công nhân viên gồm tiền lương, tiền công, tiền phụ cấp, tiền thưởng, ăn ca.
+ Trợ cấp BHXH phải trả cho công nhân viên và các khoản khác phải trả cho công nhân viên.
Số dư bên có: Phản ánh các khoản tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản khác còn phải trả công nhân viên.
Trường hợp cá biệt TK 334 có thể có số dư bên nợ phản ánh số tiền đã trả lớn hơn số phải trả về tiền lương, tiền thưởng, và các khoản khác còn phải trả.
* Trình tự hạch toán
Trình tự hạch toán các nghiệp vụ chủ yếu thể hiện qua sơ đồ :
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI THANH TOÁN VỚI CÔNG NHÂN VIÊN
TK 141,138,133 TK 334 TK 622
Các khoản khấu trừ vào Lương trả cho
thu nhập của người CNTTSX
lao động
TK 335
TK 111,112
Lương phép
thanh toán các khoản
phải trả CNV bằng tiền
TK 338(8) TK623,627,641,642,241
Kết chuyển tiền lương Lương phải trả CNV
CNV đi vắng chưa lĩnh
TK 512 TK 431(1)
Thanh toán lương bằng Thưởng thi đua
sản phẩm, hàng hóa
TK 333(1) TK338(3)
thuế BHXH phải trả
trực tiếp cho CNV
* Hàng tháng căn cứ vào kết quả lao động, tính ra tổng số tiền lương phải trả cho người lao động:
Nợ TK 241: Chi phí nhân công bộ phận XDCB, sửa chữa lớn, sửa chữa nâng cấp TSCĐ
Nợ TK 622 (Chi tiết đối tượng): Chi phí công nhân trực tiếp sản xuất.
Nợ TK 623(1): Phải trả lao động trực tiếp sử dụng máy thi công
Nợ TK 627(1): Phải trả nhân viên quản lý phân xưởng
Nợ TK 641(1): Chi phí nhân viên bán hàng
Nợ TK 642(1): Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp
Có TK 334: Tổng số thù lao phải trả
* Khi tính trước chi phí tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất:
Nợ TK 622: Trích trước lương phép tính vào chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 335: Trích trước lương phép của công nhân trực tiếp sản xuất theo kế hoạch
* Tính số tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả:
Nợ TK 335: Phải trả công nhân trực tiếp sản xuẩt
Nợ TK 627,641, 642: Phải trả cho bộ phận quản lý phân xưởng, bộ phận bán hàng, bộ phận quản lý doanh nghiệp.
Có TK 334: Tổng số lương phép phải trả người lao động trong kỳ
* Tính số tiền thưởng phải trả công nhân viên:
Nợ TK 431(1): Thưởng thi đua từ quỹ khen thưởng
Có TK 334: Tổng số tiền thưởng phải trả công nhân viên
* Số BHXH phải trả trực tiếp cho công nhân viên trong kỳ (ốm đau, thai sản, tai nạn lao động…)
Nợ TK 338: Ghi giảm quỹ BHXH
Có TK 334: ghi tăng số phải trả người lao động
* Hàng tháng tính trích BHXH, BHYT và KPCĐ theo tỷ lệ quy định:
Nợ TK 241: Phần tính vào chi phí XDCB, mua sắm hay sửa chữa TSCĐ
Nợ TK 622: Phần tính vào chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 623(1): Phần tính vào chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 627(1): phần tính vào chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641(1): phần tính vào chi phí bán hàng
Nợ TK 642(1): phần tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 334: phần trừ vào thu nhập của người lao động
Có TK 338: Tổng số KPCĐ, BHXH, BHYT phải trích
- 3382: Trích KPCĐ
- 3383: Trích BHXH
- 3384: Trích BHYT
* Số tiền ăn ca phải trả cho người lao động trong kỳ:
Nợ TK 241: Phải trả bộ phận lao động thực hiện công tác XDCB, sửa chữa lớn, Sửa chữa nâng cấp TSCĐ
Nợ TK 622 (chi tiết đối tượng): Phải trả công nhân trực tiếp sản xuất
Nợ TK 623(1): Phải trả lao động trực tiếp sử dụng máy thi công
Nợ TK 627(1-chi tiết phân xưởng): Phải trả nhân viên quản lý phân xưởng
Nợ TK 641(1): Phải trả nhân viên bán hàng, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ
Nợ TK 642(1): Phải trả nhân viên quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 431(2): Số chi tiền ăn ca vượt mức quy định
Có TK 334: Tổng số tiền ăn ca phải trả
* Các khoản khấu trừ vào thu nhập người lao động:
Nợ TK 334: Tổng số các khoản khấu trừ
Có TK 333(5): Thuế thu nhập cá nhân phải nộp
Có TK 141: Số tạm ứng trừ vào lương
Có TK 138: Các khoản bồi thường vật chất, thiệt hại…
* Khi thanh toán thù lao(tiền công, tiền lương…), BHXH, tiền thưởng cho công nhân viên chức:
Nợ TK 334: Các khoản đã thanh toán
Có TK 111: Trả bằng tiền mặt
Có TK 112: Thanh toán bằng tài khoản qua ngân hàng
* Nếu thanh toán bằng vật tư, hàng hóa:
BT1) Ghi nhận giá vốn vật tư, hàng hóa:
Nợ TK 632: Ghi tăng giá vốn hàng hóa bán trong kỳ
Có TK liên quan(152,153,154,155,156…)
BT2) Ghi nhận giá thanh toán:
Nợ TK 334: Tổng giá thanh toán (cả thuế GTGT)
Có TK 512: giá thanh toán không có thuế GTGT
Có TK 3331: thuế GTGT đầu ra phải nộp
* Khi nộp BHXH, KPCĐ cho cơ quan quản lý hay mua thẻ BHXH cho người lao động:
Nợ TK 338 (3382,3383,3384): ghi giảm số phải nộp
Có TK liên quan (111, 112…)
* Chỉ tiêu kinh phí công đoàn để lại doanh nghiệp:
Nợ TK 338(2): Ghi giảm kinh phí công đoàn
Có TK 111,112… Ghi giảm số tiền
* Cuối kỳ kế toán kết chuyển số tiền công nhân viên đi vắng chưa lĩnh:
Nợ TK 334: Ghi giảm số phải trả người lao động
Có TK 338(8): ghi tăng số phải trả khác
* Phản ánh số vượt chi về KPCĐ, BHXH nếu được cấp bù:
Nợ TK 111, 112: Số tiền cấp bù đã nhận
Có TK 338(3382,3383): Số tiền được cấp bù
Để hạch toán các khoản trích theo lương, kế toán sử dụng TK 338: “Phải trả, phải nộp khác”. Tài khoản này dùng phản ánh các khoản phải trả, phải nộp cho cấp trên, cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức, đoàn thể xã hội về KPCĐ, BHXH, BHYT, các khoản khấu trừ và lương theo quyết định của tòa án, giá trị tài sản thừa chờ xử lý, các khoản vay mượn tạm thời, nhận ký quỹ cược ngắn hạn, các khoản thu hộ, giữ hộ…
Kết cấu TK 338 như sau:
- Bên nợ:
+ Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các quỹ
+ Các khoản đã chi về KPCĐ
+ Xử lý giá trị tài sản thừa
+ Các khoản đã trả, đã nộp khác
- Bên có:
+ Các khoản phải nộp, phải trả hay thu hộ
+ Giá trị tài sản thừa chờ xử lý
+ Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải nộp, phải trả được hoàn lại
- Số dư có: Phản ánh số tiền còn phải trả, phải nộp hay giá trị tài sản thừa chờ xử lý
Trường hợp cá biệt có số dư bên nợ: Phản ánh số tiền thừa, nộp thừa, vượt chi chưa được thanh toán
Khi hạch toán các khoản trích theo lương kế toán cần sử dụng 3 tài khoản chi tiết sau:
TK 3382: Kinh phí công đoàn
TK 3383: Bảo hiểm xã hội
TK 3384: Bảo hiểm y tế
* Trình tự hạch toán
Trình tự hạch toán các nghiệp vụ chủ yếu thể hiện qua sơ đồ :
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
TK 334 TK 338(2,3,4) TK 622,627
19% trích vào chi phí
BHXH thực tế phải trả
TK 641,642
TK 111,112 TK 334
Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ 6% trừ lương CNV
Chi tiền KPCĐ
TK 111,112
Mua thẻ BHXH
Số chi vượt được cấp bù
BHXH đã chi được TT
* Khi trích BHXH, BHYT, KPCĐ(19%) tính vào chi phí của các đối tượng sử dụng:
Nợ TK 241: Tiền lương công nhân viên xây dựng nhà xưởng
Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 623(1): phần tính vào chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 627(1): phần tính vào chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641(1): phần tính vào chi phí bán hàng
Nợ TK 642(1): phần tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 334: 6% trừ vào thu nhập của người lao động
Có TK 338: 25% tổng số BHXH, BHYT, KPCĐ phải trích
- 3382: Trích KPCĐ(2%)
- 3383: Trích BHXH(20%)
- 3384: Trích BHYT(3%)
* Khi nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho các cơ quan có thẩn quyền
Nợ TK 338(3382,3383,3384): ghi giảm số phải nộp
Có TK liên quan(111,112)
* Khi dùng quỹ BHXH để trợ cấp cho công nhân viên trong trường hợp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động…
Nợ TK 3383: BHXH
Có TK 334: phải trả công nhân viên
* Khi chi cho hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp:
Nợ TK 3382: 1% kinh phí công đoàn
Có TK liên quan (111,112); Tiền Việt nam
* Trường hợp số đã trả nộp về KPCĐ, BHXH (kể cả số vượt chi) lớn hơn số phải trả, phải nộp được hoàn lại hay được cấp bù:
Nợ TK liên quan (111,112): số tiền được cấp bù đã nhận
Có TK 338 (3382, 3383): Số tiền được cấp bù.
2.2.4. Hệ thống chứng từ và sổ sách kế toán
Công tác kế toán trong một đơn vị hạch toán, đặc biệt là trong các doanh nghiệp thường nhiều và phức tạp không chỉ thể hiện ở số lượng các phần hành, mà còn ở mỗi phần hành kế toán cần thực hiện. Do vậy, đơn vị hạch toán cần phải sử dụng nhiều loại sổ khác nhau, trong đó các loại sổ được liên hệ với nhau một cách chặt chẽ theo trình tự hạch toán của mỗi phần hành. Mỗi hệ thống sổ kế toán được xây dựng là một hình thức sổ nhất định mà doanh nghiệp cần phải áp dụng để có thể thực hiện công tác kế toán.
Các doanh nghiệp khác nhau về loại hình, quy mô và điều kiện kế toán sẽ hình thành cho doanh nghiệp mình một hình thức sổ kế toán khác nhau.
Trên thực tế doanh nghiệp có thể lựa chọn một tring năm hình thức sổ kế toán sau:
- Hình thức Nhật ký – sổ cái
- Hình thức Chứng từ - ghi sổ
- Hình thức Nhật ký – chứng từ
- Hình thức Nhật ký chung
- Hình thức Kế toán máy
1.2.7.1. Hình thức Nhật ký – sổ cái
Được áp dụng đối với những đơn vị có ít tài khoản sử dụng, ít lao động kế toán, khối lượng nghiệp vụ phát sinh không nhiều, trình độ kế toán thấp.
Các loại sổ kế toán thuộc hình thức Nhật ký – sổ cái:
- Sổ Nhật ký – sổ cái
- Sổ, thẻ kế toán chi tiết
1.2.7.2.Hình thức Chứng từ - ghi sổ
Hình thức này thích hợp với mọi loại hình quy mô đơn vị sản xuất kinh doanh và đơn vị quản lý cũng như đơn vị hành chính sự nghiệp. Kết cấu đơn giản nên phù hợp với cả điều kiện lao động kế toán thủ công và lao động kế toán máy.
Các loại sổ kế toán thuộc hình thức Chứng từ - ghi sổ :
- Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ cái
- Sổ, thẻ kế toán chi tiết
1.2.7.3. Hình thức Nhật ký – chứng từ
Hình thức này phức tạp về kết cấu, quy mô sổ lớn về số lượng và loại, đa dạng kết cấu giữa các đối tượng trên loại sổ nhật ký chính và sổ phụ( bảng kê, phân bổ…) nên khó vận dụng phương tiện máy vi tính vào xử lý số liệu kế toán, đòi hỏi trình độ kế toán cao và quy mô hoạt động doanh nghiệp lớn.
Các loại sổ kế toán thuộc hình thức Nhật ký – chứng từ :
- Nhật ký – chứng từ
- Bảng kê
- Sổ cái
- Sổ, thẻ kế toán chi tiết
1.2.7.4. Hình thức Nhật ký chung
Nhật ký chung là sổ nhật ký chủ yếu, quản lý toàn bộ số liệu kế toán của đơn vị trong một niên độ kế toán, sử dụng để phản ánh các nghiệp vụ phát sinh không phân biệt đối tượng nào, theo thứ tự thời gian và ghi kết chuyển vào số liệu của các nhật ký đặc biệt để quản lý chung.
Các loại sổ kế toán thuộc hình thức Nhật ký chung:
- Sổ Nhật ký chung
- Sổ cái
- Sổ, thẻ kế toán chi tiết
2.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ NĂM 2008
2.3.1. Tổ chức công tác kế toán của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà
2.3.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán tại Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung, công tác kế toán được thực hiện tại phòng tài vụ của Công ty, bao gồm tất cả các công việc từ xử lý chứng từ, ghi sổ chi tiết, sổ tổng hợp, lập và phân tích báo cáo cho tới việc hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc công tác kế toán ở các xí nghiệp thành viên. Phương thức tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty là phương thức trực tuyến tham mưu nghĩa là kế toán trưởng là người đứng đầu bộ máy kế toán, trực tiếp điều hành các kế toán viên; đồng thời giữa kế toán trưởng và các kế toán viên còn có mối quan hệ tham mưu lẫn nhau.
Sơ đồ : Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty CP bánh kẹo Hải Hà
Kế toán trưởng
Kế toán vật tư công cụ dụng cụ
Kế toán tiền mặt, TGNH, tạm ứng
Kế toán TSCĐ và
XDCB
Kế toán Tiền lương
và giá thành
Kế toán tiêu thụ thành phẩm
Thủ quỹ
KT huy động vốn & thanh toán công
nợ
Kế toán tại các Xí nghiệp
thành viên và chi nhánh
Phòng kế toán tài chính (Tài vụ) bao gồm 8 người, trong đó có 6 người theo dõi các phần hành kế toán, 1 kế toán trưởng và 1 thủ quỹ, cụ thể như sau:
Kế toán trưởng là người chỉ đạo, phụ trách chung các hoạt động của phòng kế toán tài chính, đồng thời kiêm kế toán tổng hợp.
Phó phòng kế toán tài chính phụ trách về kế toán TSCĐ và XDCB. Phó phòng kế toán tài chính theo dõi sự biến động, tình hình sửa chữa tài sản cố định và các công trình đầu tư XDCB.
Kế toán tiền mặt, tiền gửi và tạm ứng là người có nhiệm vụ tổ chức hạch toán chi tiết và tổng hợp tình hình thu chi, tồn quỹ tiền mặt, theo dõi tình hình thanh toán tạm ứng, thanh toán nội bộ và bên ngoài Công ty; hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến tiền gửi ngân hàng.
Kế toán vật tư là người chịu trách nhiệm hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến việc xuất nhập nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, nhiên liệu… Định kỳ đối chiếu với thủ kho về mặt hiện vật.
Kế toán tiền lương và giá thành là người tập hợp và phân bổ chi phícho từng loại sản phẩm, tính giá thành cho từng loại sản phẩm sản xuất trong kỳ, lập bảng thanh toán tiền lương cho văn phòng công ty. Hạch toán chi tiết, tổng hợp tiền lương, BHXH; theo dõi tình hình lập và sử dụng quỹ tiền lương.
Kế toán huy động vốn và thanh toán công nợ là người chịu trách nhiệm theo dõi chi tiết tình hình huy động vốn và tình hình thanh toán công nợ với từng đói tượng nhà cung cấp, khách hàng.
Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh là người chịu trách nhiệm hạch toán quá trình bán hàng, lên doanh thu, theo dõi giá vốn, theo dõi các khoản chiết khấu, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại.
Thủ quỹ là người chịu trách nhiệm quản lý việc nhập xuất quỹ tiền mặt. hàng ngày tiến hành đối chiếu số liệu trên sổ quỹ với số liệu trên sổ kế toán tiền mặt.
Ngoài ra tại các xí nghiệp cũng có từ 2 đến 3 kế toán, đó là nhân viên thống kê và thủ kho. Họ có nhiệm vụ thu thập các chứng từ liên quan đến các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại các xí nghiệp, ghi thẻ kho, lập báo cáo chi tiết hàng tồn kho sau đó chuyển lên phòng kế toán tài chính để hạch toán.
2.3.1.2. Hình thức kế toán được áp dụng trong doanh nghiệp:
Công ty sử dụng phần mềm kế toán VC 2001. Đây là phần mềm do Công ty thuê chuyên gia thiết kế cho phù hợp với đặc điểm hạch toán kế toán tại Công ty. Trong phòng tài vụ, máy tính của các kế toán viên được kết nối với nhau và có một máy chủ của kế toán trưởng theo dõi toàn bộ các máy còn lại trong phòng. Quy trình chung của kế toán máy đựoc khái quát qua sơ đồ sau:
Dữ liệu đầu vào khai báo thôgn tin do máy yêu cầu
Máy xử lý thông tin
Dữ liệu đầu ra các sổ kế toán chi tiết tổn hợp, BCTC theo yêu cầu của kế toán
Sơ đồ: Quy trình chung của kế toán máy
2.3.1.3. Thực trạng công tác kế toán của Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà:
Niên độ kế toán tại Công ty bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 theo năm dương lịch. Kỳ kế toán theo quý.
Để quản lý hàng tồn kho Công ty áp dụng hạch toán tổng hợp theo phương pháp kê khai thường xuyên và hạch toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song. Giá trị hàng tồn kho được xác định theo giá thực tế. Phương pháp xác định giá xuất hàng tồn kho là phương pháp bình quân gia quyền.
Công ty không lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Tài sản cố định được xác định nguyên giá theo giá thực tế. Công ty tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng(đối với những TSCĐ là nhà cửa, vật kiến trúc); khấu hao theo phương pháp số dư giảm dần có điều chỉnh(đối với TSCĐ là dây chuyền máy móc công nghệ và các phần mềm máy tính) theo quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 cảu Bộ tài chính.
Công ty trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm hàng tháng với mức trích 3% tính trên quỹ lương làm cơ sở đóng BHXH.
Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Các loại thuế khác Công ty phải hạch toán là thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu, thuế xuất khẩu và các loại thuế khác.
* Ước tính kế toán:
Việc lập báo cáo tài chính tuân thủ theo các Chuẩn mực kế toán Việt Nam và các quy định hiện hành khác về kế toán Việt Nam yêu cầu Bana giám đốc phải cso những ước tính và giả định ảnh hưởng đến số liệu báo cáo về công nợ, tài sản và việc trình bày các khoản công nợ và tài sản tiềm tàng tại ngày lập báo cáo tài chính cũng như các số liệu báo cáo về doanh thu và chi phí trong suốt năm tài chính. Kết quả hoạt động kinh doanh thực tế có thể khác với các ước tính, giả định đặt ra.
* Hàng tồn kho
Hàng tồn kho được xác định trên cơ sở giá thấp hơn giữa giá gốc và giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí lao động trực tiếp và chi phí sản xuất chung, để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Giá gốc của hàng tồn kho được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền. Giá trị thuần có thể thực hiện được được xác định bằng giá bán ước tính trừ các chi phí để hoàn thành cùng chi phí tiếp thị, bán hàng và phân phối phát sinh.
Hàng tồn kho được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên.
* Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang:
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang là giá trị của thành phẩm kém phẩm chất được xuất tái chế đang còn tồn tại các xí nghiệp sản xuất tại thời điểm 31/12/2008 và đầu duôi trong quá trình sản xuất chưa được đưa vào tái chế lại.
* Tài sản cố định hữu hình và khấu hao
Tài sản cố định hữu hình được trình bày theo nguyên giá trừ giá trị hao mòn lũy kế.
Nguyên giá TSCĐ hữu hình bao gồm giá mua và toàn bộ các chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Nguyên giá TSCĐ hữu hình do tự làm, tự xây dựng bao gồm chi phí xây dựng, chi phí sản xuất thực tế phát sinh cộng chi phí lắp đặt và chạy thử.
Một số TSCĐ là nhà cửa, vật kiến trúc, phương tiện vận tải và máy móc thiết bị được xác định theo giá trị được đánh giá lại theo biên bản xác định lại giá trị của doanh nghiệp tại thời điểm 01/01/2003.
TSCĐ hữu hình được khấu hao theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian hữu dụng ước tính, một số TSCĐ là máy móc thiết bị được khấu hao theo phương pháp số dư giảm dần có điều chỉnh. Thời gian điều chỉnh cụ thể như sau:
Nhà xưởng, vật kiến trúc 5 – 25 năm
Máy móc và thiết bị 3 – 8 năm
Thiết bị văn phòng 3 – 7 năm
Phương tiện truyền dẫn 5 – 10 năm
* Tài sản cố định vô hình và khấu hao
Tài sản cố định vô hình của Công ty là phần mềm máy vi tính được ghi nhận ban đầu theo giá mua và được khấu hao theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian hữu dụng ước tính. Đây là giá trị của các chương trình phần mềm kế toán và kinh doanh trên máy vi tính tại Văn phòng Công ty. Nguyên giá của các TSCĐ vô hình này là 95 triệu đồng, đựơc tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng trong thời gian 3 năm.
* Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
Các tài sản đang trong quá trình xây dựng phục vụ mục đích sản xuất, cho thuê, quản trị hoặc cho bất kỳ mục đích nào khác được ghi nhận theo giá gốc. Chi phí này bao gồm chi phí dịch vụ và chi phí lãi vay có liên quan phù hợp với chính sách kế toán của công ty. Việc tính khấu hao của các tài sản này đựợc áp dụng giống như với các tài sản khác, bắt đầu từ khi tài sản ở vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
* Các khoản trả trước dài hạn
Chi phí trả trước dài hạn bao gồm khoản trả trước tiền thuê đất, chi phí thuê kho và các khoản chi phí trả trước dài hạn khác.
Tiền thuê đất thể hiện số tiền thuê đất đã được trả trước. Tiền thuê đất trả trước được phân bổ vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo phương pháp đường thẳng tương ứng với thời gian thuê trong vòng 45 năm.
Chi phí thuê kho trả trước cho năm 2008 được thanh toán trước trong năm 2007.
Các khoản chi phí dài hạn khác bao gồm công cụ, dụng cụ xuất phục cụ sản xuất kinh doanh được coi là có khả năng đem lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho Công ty với thời hạn từ 1 năm trở lên. Các chi phí này được vốn hóa dưới hình thức các khoản trả trước dài hạn và được phân bổ vào báo cáo kết quả hoạt động sản xuẩt kinh doanh, sử dụng phương pháp đường thẳng trong vòng 2 năm theo các quy định kế toán hiện hành.
* Ghi nhận doanh thu
Doanh thu được ghi nhận khi kết quả giao dịch được xác định một cách đáng tin cậy và Công ty có khả năng thu được các lợi ích kinh tế từ giao dịch này. Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi giao hàng và chuyển quyền sở hữu cho người mua.
Lãi tiền gửi được ghi nhận trên cơ sở dồn tích, được xác định trên số dư các tài khoản tiền gửi và lãi suất áp dụng.
* Ngoại tệ
Các nghiệp vụ phát sinh bằng các loại ngoại tệ được chuyển đổi theo tỷ giá tại ngày phát sinh nghiệp vụ. Chênh lệch tỷ giá phát sinh từ các nghiệp vụ này được hạch toán vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Số dư các tài sản bằng tiền và công nợ phải thu, phải trả có gốc ngoại tệ tại ngày kết thúc niên độ kế toán được chuyển đổi tỷ giá theo ngày này. Chênh lệch tỷ giá phát sinh do đánh giá lại các tài khoản này được hạch toán vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Lãi chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các số dư tại ngày kết thúc niên độn kế toán không đựoc dùng để chia cho cổ đông.
* Chi phí đi vay
Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc mua, đầu tư xây dựng hoặc sản xuất những tài sản cần một thời gian tương đối dài để hoàn thành đưa vào sử dụng hoặc kinh doanh đựợc cộng vào nguyên giá tài sản cho đến khi tài sản đó được đưa vào sử dụng hoặc kinh doanh. Các khoản thu nhập phát sinh từ việc đầu tư tạm thời các khoản vay được ghi giảm nguyên giá tài snả có liên quan.
Tất cả các chi phí lãi vay khác đựoc ghi nhận vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh khi phát sinh.
* Thuế
Thuế thu nhập doanh nghiệp thể hiện tổng giá trị của số thuế phải trả hiện tại và số thuế hoãn lại.
Số thuế hiện tại phải trả được tính dựa trên thu nhập chịu thuế trong năm. Thu nhập chịu thuế khác với lợi nhuận thuần được trình bày trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh vì thu nhập chịu thuế không bao gồm các khoản thu nhập hay chi phí tính thuế hoặc được khấu trừ trong các năm khác và ngoài ra không bao gồm các chỉ tiêu không chịu thuế hoặc không được khấu trừ.
Công ty có nghĩa vụ phải nộp thuế thu nhập doan hnghiệp theo tỷ lệ 28% tính trên thu nhập chịu thuế. Công ty được miễn thuế thu nhập trong hai năm kể từ năm đầu tiên kinh doanh có lãi(năm 2004) và được miễn 50% trong ba năm tiếp theo.
Việc xác định thuế thu nhập của Công ty căn cứ vào các quy định hiện hành về thuế. Tuy nhiên những quy định này thay đổi theo từng thời kỳ và việc xác định sau cùng về thuế thu nhập doanh nghiệp tùy thuộc vào kết quả kiểm tra của cơ quan thuế có thẩm quyền.
Thuế thu nhập hoãn lại được tính trên các khoản chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản hoặc công nợ trên báo cáo tài chính và được ghi nhận theo phương pháp bảng cân đối kế toán. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả phải được ghi nhận cho tất cả các khoản chênh lệch tạm thời còn tài sản thuế thu nhập hoãn lại chỉ được ghi nhận khi chắc chắn có đủ lợi nhuận tính thuế trong tương lai để sử dụng các khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ.
Thuế thu nhập hoãn lại được xác định theo thuế suất dự tính sẽ áp dụng cho năm tài sản được thu hồi hay nợ phải trả được thanh toán. Thuế thu nhập hoãn lại được ghi nhận báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trừ trường hợp khoản thuế đó có liên quan đến các khoản mục được ghi thẳng vào vốn chủ sở hữu. Trong trường hợp đó, thuế thu nhập hoãn lại cũng được ghi thẳng vào vốn chủ sở hữu.
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại và nợ thuế thu nhập hoãn lại phải trả được bù trừ khi Công ty có quyền hợp pháp để bù trừ giữa tài sản thuế thu nhập hiện hành với thuế thu nhập hiện hành phải nộp và khi các tài sản thuế thu nhập hoãn lại và nợ thuế thu nhập hoãn lại phải trả liên quan tới thuế thu nhập doanh nghiệp được quản lý bởi cùng một cơ quan thuế và Công ty có dự định thanh toán thuế thu nhập hiện hành trên cơ sở thuần.
Các loại thuế khác được áp dụng theo các luật thuế hiện hành tại Việt Nam.
2.3.1.4. Tình hình công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà năm 2008:
Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Việc tính tiền lương, tiền thưởng, và các khoản trích theo lương cho CNV tại CT đều do VP công ty tính. Cuối tháng, các XN và các phòng ban gửi bản chấm công, sổ theo dõi lao động, phiếu xác nhận SP hoàn thành lên VP công ty để tính lương, thưởng và các khoản trích theo lương. NV kế toán phòng tài vụ chỉ có nhiệm vụ hạch toán và thực hiện việc ghi sổ kế toán.
Đối với khoản lương phải trả cho công nhân sản xuất.
Lương phải trả cho CNSX bao gồm lương chính, phụ cấp và các khoản khác.
* Đối với lương chính:
Lương SP của CNSX SP(i)
=
Tổng số lượng SP(i) hoàn thành
*
Đơn giá định
mức SP(i)
Hình thức trả lương cho CNSX tại CT là lương khoán theo SP, căn cứ vào số lượng, chất lượng SP hoàn thành và đơn giá tiền lương khoán theo từng SP.
Nhân viên thống kê của từng xí nghiệp sẽ theo dõi dựa trên bảng chấm công, sổ theo dõi lao động, bảng kê SP hoàn thành và bảng đơn giá lương khoán (đơn giá tiền lương sản phẩm do văn phòng tính toán dựa vào năng suất lao động thực tế, sản lượng sản phẩm hoàn thành, thời gian để sản xuất một lượt sản phẩm hoàn thành nhập kho, tính chất công việc và bậc thợ của công nhân). Cuối tháng dựa trên khối lượng công việc đã hoàn thành, phiếu xác nhận sản lượng nhập kho được đưa về văn phòng để tính lương cho từng tổ.
Khoản chi phí về lương tại công ty được hạch toán cho từng sản phẩm theo đơn giá tiền lương định mức do văn phòng xây dựng cho từng loại sản phẩm và sản lượng thực tế của sản phẩm hoàn thành vào cuối mỗi tháng, là căn cứ để nhân viên thống kê phân xưởng lập bảng thanh toán lương khoán (Biểu số 2.11).
Trong tháng 11/2008, văn phòng tính và lập ra bảng thanh toán lương khoán của XN kẹo cứng sau:
Biểu số 2.11: BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG KHOÁN
Tháng 11/2008
Xí nghiệp kẹo cứng.
STT
Tên sản phẩm
Sản lượng (kg)
Đơn giá lương (đ/kg)
Lương khoán SP
1
Kẹo cứng cân 425g
28.000
698,11
19.547.080
2
Kẹo cà phê môka 400g
17.000
1.325
21.985.765
3
Kẹo cứng cà phê gối
25.700
796,7
20.475.220
4
Kẹo cứng gối xốp nhân sô
35.000
456,79
15.987.916
5
kẹo cứng gừng gói gối
20.000
768,73
15.374.790
6
kẹo cứng nhân dứa
29.000
654,79
18.989.146
7
kẹo cứng xốp vừng
30.000
532,52
15.975.663
Tổng cộng
184.700
128.335.580
Theo bảng thanh toán lương khoán thì tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất tại xí nghiệp kẹo cứng, đối với kẹo càphê môka 400g là 21.985.765đ.
Khoản này sẽ được ghi vào cột “lương” dòng “kẹo cà phê môka 400g” của Bảng phân bổ tiền lương và BHXH (Biểu số 2.14).
* Khoản phụ cấp.
Ngoài khoản tiền lương trên, người lao động còn được hưởng một số khoản phụ cấp thuộc quỹ lương do DN quy định như:
Phụ cấp
làm ca 3
=
Lương ngày
cơ bản
Số ngày
làm đêm
*
0,25
*
+ Phụ cấp ca 3: Người lao động làm vào ban đêm được hưởng 25% lương cơ bản làm ban ngày ngoài tiền lương cơ bản.
Lương ngày
công cơ bản
=
450.000 * Hệ số cấp bậc
Số ngày theo chế độ
Nếu làm thêm giờ vào ngày nghỉ thì CN được hưởng khoản phụ cấp làm thêm giờ là 75% lương cơ bản ngày, nếu làm vào dịp lễ tết thì được 200%.
+ Phụ cấp trách nhiệm: để đảm bảo tính hiệu quả của hoạt động quản lý, cũng như nâng cao tinh thần trách nhiệm của nhân viên quản lý PX, ngoài lương thời gian, nhân viên quản lý phân xưởng còn được nhận tiền phụ cấp trách nhiệm bằng 30% mức lương tối thiểu.
+ Phụ cấp độc hại: là khoản phụ cấp người lao động được hưởng khi làm việc phải tiếp xúc với chất độc hại và khoản phụ cấp được hưởng tùy thuộc vào khâu làm việc của người lao động.
Trong tháng 11/2008, văn phòng tính được tổng mức phụ cấp phải trả cho công nhân sản xuất xí nghiệp kẹo cứng là 19.990.834đ. Mức phụ cấp phân bổ cho từng loại SP được tính theo công thức:
Phụ cấp phân bổ cho sản phẩm (i)
Tổng phụ cấp của CNSX của XN SXSP(i)
Tổng lương khoán của CNSX của XN
Chi phí lương khoán SP (i)
=
*
Tổng chi phí lương khoán của xí nghiệp kẹo cứng theo bảng thanh toán lương khoán (Biểu số 2.11) là 128.335.580đ và mức lương khoán cho SP kẹo cà phê môka 400g là 21.985.765đ.
Từ đó tính ra khoản phụ cấp phân bổ cho kẹo cà phê môka 400g là:
19.990.834 * 21.985.765 / 128.335.580 = 3.424.722,74đ
* Khoản khác.
Là các khoản chi phí trả cho công nhân ngoài tiền lương và phụ cấp, như các khoản tiền thưởng, tiền trợ cấp khó khăn…Có 2 loại thưởng là tiền thưởng trong lương và tiền thưởng định kỳ.
+ Thưởng trong lương: là thưởng theo số công làm việc trong tháng của CNV, chia làm 4 loại:
- Công A: Khi CNV đi làm đủ, không nghỉ buổi nào trong 1 tháng làm việc, được thưởng 200.000đ/tháng.
- Công B: Khi CNV nghỉ từ 1 – 3 ngày làm việc trong tháng, thưởng bằng 80% so với công A, tức 160.000đ/tháng.
- Công C: Khi CNV nghỉ từ 4 – 6 ngày làm việc trong tháng, thưởng bằng 60% so với công A, tức 120.000đ/tháng.
- Công D: Khi CNV nghỉ từ 6 – 8 ngày làm việc trong tháng, thưởng bằng 40% so với công A, tức 80.000đ/tháng.
Nghỉ quá 8 ngày làm việc trong tháng thì không được hưởng khoản tiền thưởng này.
+ Thưởng định kỳ: là khoản tiền thưởng công ty trích từ quỹ khen thưởng phúc lợi thưởng cho CNV vào các dịp lễ tết.
Kế toán sẽ tập hợp các khoản này theo từng XN rồi tiến hành phân bổ cho từng loại SP theo chi phí lương khoán của SP đó.
Khoản khác phân bổ cho sản phẩm (i)
Tổng các khoản khác của CNSX
của xí nghiệp sản xuất sản phẩm (i)
Tổng lương khoán của CNSX của XN
Chi phí lương khoán SP (i)
*
=
Trong tháng 11/2008, văn phòng tính được các khoản thưởng trả cho công nhân sản xuất xí nghiệp kẹo cứng là 90.025.000đ, số tiền này phân bổ cho kẹo cà phê môka 400g là:
90.025.000 * 21.985.765 / 128.335.580 = 15.422.601,39đ
Như vậy chi phí tiền lương thực tế (bao gồm lương chính, khoản phụ cấp, và các khoản khác) của kẹo cà phê môka 400g là:
+3.424.722,74+ 15.422.601,39 = 40.833.089,13đ
Sau khi tính xong lương và các khoản phụ cấp cho người lao động tại các XN, từng PX sẽ có một bảng tổng hợp tiền lương trong tháng (Biểu số 2.12).
Tiền lương theo SP từng tổ trong tháng
=
Số lượng công việc i hoàn thành trong tháng
*
Đơn giá
công việc i
Trong bảng tổng hợp tiền lương của XN kẹo cứng thì lương của CNTT sản xuất sản phẩm bao gồm lương của 3 tổ: tổ nấu, máy, và đóng túi, mỗi tổ đảm nhiệm những công việc nhất định, lương của từng tổ được tính theo công thức:
Đồng thời dựa vào tổng số ngày công của công nhân được tổ trưởng các tổ quản lý ghi trong bảng chấm công, tính được lương một ngày công của công nhân:
Lương 1 ngày công của công nhân trong tổ
=
Tổng lương theo SP của tổ trong tháng
Tổng số ngày công của cả tổ trong tháng
Từ đó tính ra lương sản phẩm của một công nhân dựa vào số ngày công làm việc được ghi trong bảng chấm công.
Lương sản phẩm của một công nhân trong tổ
Tổng số ngày công của công nhân đó trong tháng
Lương 1 ngày công của công nhân trong tổ
*
=
Riêng đối với tổ văn phòng trong XN kẹo cứng thì cách tính lương cho nhân viên trong tổ được áp dụng là lương theo thời gian.
Lương thời gian của
từng nhân viên PX
=
Lương ngày
công cơ bản
Số ngày công hưởng lương thời gian
*
Lương ngày
công cơ bản
=
450.000 * Hệ số cấp bậc
Số ngày theo chế độ
Căn cứ vào bảng tổng hợp tiền lương, kế toán lập bảng thanh toán tiền lương cho các xí nghiệp thông qua sản lượng nhập thực tế, lương chính, lương phụ, và các khoản khác (biểu số 2.13).
Biểu số 2.12: BẢNG TỔNG HỢP LƯƠNG XÍ NGHIỆP KẸO CỨNG
Tháng 11/2008
Tổ
Các khoản được hưởng
Tổng cộng
Các khoản khấu trừ
Thực lĩnh
Ký nhận
Lương
Phụ cấp
Khoản khác
Văn phòng
23.809.249
5.620.109
15.451.623
44.880.918
44.880.918
Nấu
32.083.895
8.696.028
36.119.183
76.899.106
76.899.106
Máy
19.250.337
7.748.455
37.685.978
64.684.770
64.684.770
Đóng túi
77.001.348
3.546.351
16.219.839
96.767.538
96.767.538
Tổng cộng
152.144.829
25.610.943
105.476.623
283.232.332
283.232.332
Biểu số 2.13: BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG
Tháng 11/2008 Đơn vị: đồng
Tên XN
SL (tấn)
Lương chính
Phụ cấp
Khoản khác
Khoản khấu trừ
Thực lĩnh
XN kẹo cứng
184,7
152.144.829
25.610.943
105.476.623
283.232.332
XN kẹo chew
126.9
130.254.452
17.589.584
72.281.289
220.125.325
XN bánh
130
135.695.214
27.365.514
72.155.256
235.215.984
XN kẹo mềm
214
180.357.256
30.514.265
103.380.066
314.251.587
…
…
…
…
…
…
…
Cộng
854,75
1.014.215.245
156.580.401
285.562.478
1.456.358.124
Các khoản trích theo lương.
Theo chế độ hiện hành, ngoài chi phí về lương, CTCP bánh kẹo Hải Hà còn phải trích vào chi phí sản xuất kinh doanh các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ với tỷ lệ như sau:
+ KPCĐ: trích 2% tổng tiền lương thực tế của CNSX
+ BHXH: trích 15% tổng tiền lương cơ bản của CNSX
+ BHYT: trích 2% tổng tiền lương cơ bản của CNSX
Cách tính lương cơ bản như sau:
V1 = (Lttnn * (HSL + HSPCcv+tn ) * Ntt) /Nct
Trong đó: V1: Lương cơ bản
Lttnn: Lương tối thiểu nhà nước
HSL: Hệ số lương
HSPCcv+tn: Hệ số phụ cấp + trách nhiệm (nếu có)
Ntt: ngày công thực tế đi làm trong tháng của nhân viên
Nct: Tổng ngày công trong tháng theo chính sách thời gian làm việc của công ty.
Khoản BHXH, (BHYT) phân bổ cho từng SP
Tổng BHXH (BHYT) của XN SXSP
Tổng CP lương khoán của CNSX XN
Chi phí lương khoán SP từng SP
*
=
KPCĐ = chi phí lương thực tế SP * 2%
Kế toán sẽ tiến hành tính BHXH, BHYT, KPCĐ đưa vào CPSX cho từng loại SP của mỗi XN theo tiêu thức phân bổ là tiền lương khoán của từng XN
Lương cơ bản của CNSX xí nghiệp kẹo cứng do văn phòng tính tháng 11/2007 là 98.769.256đ, căn cứ vào tiền lương khoán SP của CNSX xí nghiệp kẹo cứng là 128.335.580đ, và tiền lương SP kẹo cà phê môka 400g là 21.985.765đ (số liệu lấy trên biểu số 2.11).
Kế toán tính được:
+ BHXH tính vào chi phí NCTT của sản phẩm kẹo cà phê môka 400g là:
128 335 580
98.769 .256 * 15%
21.985.765
*
=
2.538.093,08đ
+ BHYT tính vào chi phí NCTT của sản phẩm kẹo cà phê môka 400g là:
98.769.256 * 2%
128.335.580
*
21.985.765
=
338.412,41đ
+ KPCĐ được tính dựa vào tiền lương thực tế, nên KPCĐ tính vào chi phí NCTT của SP kẹo cà phê môka 400g là:
2% * 40.833.089,13 = 816.661,78đ
Các khoản lương, phụ cấp, khoản khác, và các khoản BHXH, KPCĐ, BHYT được phản ánh trên bảng phân bổ tiền lương và BHXH (Biểu số 2.14)
Căn cứ vào bảng tổng hợp tiền lương (biểu số 2.12) kế toán lập bảng thanh toán tiền lương cho các XN thông qua sản lượng nhập thực tế, lương chính, lương phụ, và các khoản khác.
Các khoản lương và khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất trên Bảng phân bổ tiền lương và BHXH được chi tiết theo từng SP sản xuất của từng phân xưởng (biểu số 2.14). Số liệu trên Bảng phân bổ tiền lương được tập hợp trên bảng tính giá thành cho từng SP (Biểu số 2.30)
Biểu số 2.14: BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
Tháng 11/2008
Tên Sp
Ghi có TK334
Tổng cộng TK334
Ghi có TK338
Tổng cộng TK338
Tổng cộng
Lương
Phụ cấp
Khác
KPCĐ (3382)
BHXH (3383)
BHYT (3384)
TK622
941.023.254
137.016.401
268.402.044
1.339.441.699
26.253.142
160.204.650
17.652.352
204.110.144
1.543.551.843
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
Kẹo cứng nhân dứa
15.235.145
3.124.578
15.425.695
43.785.418
875.708,36
2.285.271,75
304.702,9
3.465.638,01
47.251.101,01
Kẹo cứng nhân socola
19.758.456
2.546.145
12.423.574
24.728.175
494.563,5
2.963.768,4
395.169,12
3.853.501,02
28.581.676,02
Kẹo cà phê môka 400g
21.985.765
3.424.722,7
15.422.601,39
40.833.089,1
816.661,78
2.538.093,08
338.412,41
3.693.167,27
44.526.556,37
Công XN kẹo cứng (622KC)
128.335.580
19.990.834
90.025.000
238.351.414
4.767.028,2
14.815.388,4
2.566.711,6
22.149.128,2
260,500.542,2
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
XN kẹo chew (622KW)
102.352.236
15.241.258
60.124.259
177.717.753
3.254.123
12.598.648
2.056.256
17.090.027
195.626..780
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
TK627
80.191.991
19.564.000
17.160.434
116.916.425
2.816.329
9.889.863
1.318.648
29.124.840
154.841.265
…
…
…
…
…
…
…
…
…
XN kẹo cứng (6271KC)
23.809.249
5.620.109
15.451.623
44.880.981
897.619,6
3.571.387.4
476.185
4.945.192
49.826.173
TK641
…
…
…
55.365.256
…
…
…
10.235.690
65.600.946
TK642
279.356.598
44.880.981
45.369.589
324.726.187
Tổng cộng
909.609.738
4.945.192
110.988.019
1.020.597.757
Từ Bảng phân bổ tiền lương và BHXH, bảng kê số 4 (Biểu số 2.17) và nhật ký chứng từ số 7 phần I (Biểu số 2.18).
Chi phí NCTT cho từng SP sẽ được theo dõi trên sổ chi tiết TK622.
Biểu số 2.15: SỔ CHI TIẾT TK622
Tháng 11/2008
Kẹo cà phê môka 400g
Diễn giải
TK đối ứng
PS Nợ
PS Có
Tiền lương CNSX
334
40.833.089,1
Khoản trích theo lương
338
3.693.167,27
Kết chuyển chi phí NCTT
154
44.526.556,37
Cộng
44.526.556,37
44.526.556,37
Chi phí NCTT của công ty được theo dõi chung trên Sổ Cái TK622
Biểu số 2.16: SỔ CÁI TK622
Năm 2008
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Đơn vị: đồng
STT
Ghi Có các TK đối ứng Nợ với TK này
…
Tháng 11
Tháng 12
Cộng
334
1.339.441.699
…
…
338
204.110.144
…
…
Cộng phát sinh Nợ
1.543.551.843
…
…
Cộng phát sinh Có
1.543.551.843
…
…
Số dư cuối tháng
Nợ
Có
Biểu số 2.17: BẢNG KÊ SỐ 4
Ghi Có TK152, 153, 154, 214, 334, 335, 338, 621, 622, 627, 331, 112, 141, 142, 155
Tháng 11/2008 Đơn vị: đồng
SH các TK ghi Nợ
TK ghi
Có
TK
ghi Nợ
152
153
154
214
334
338
621
622
627
331
142
111
154
CPSXKDD
8.879.142.564
1.543.551.843
1.349.271.636
621
CPNVLTT
8.879.142.564
622
CPNCTT
1.339.441.699
204.110.144
627
CPSXC
391.658.300
509.137.098
101.695.903
116.916.425
29.124.840
185.734.723
…
100.459.070
Cộng
9.270.800.864
509.137.098
101.695.903
1.456.358.124
233.234.984
8.879.142.564
1.543.551.843
1.349.271.636
185.734.723
100.459.070
Biểu số 2.18: NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 7
Phần I: Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn công ty
Ghi Có các TK: 142, 152, 153, 154, 111, 112, 621, 622, 627, 334, 338, 214, 241…
TK ghi
Có
TK
ghi Nợ
152
153
154
334
338
621
622
627
…
Tổng cộng chi phí
154
8.879.142.564
1.543.551.843
1.349.271.636
11.771.966.043
142
90.562.132
90.562.132
621
8.879.142.564
8.879.142.564
622
1.339.441.699
204.110.144
1.543.551.843
627
391.658.300
509.137.098
116.916.425
29.124.840
1.349.271.636
641
430.587.985
7.279.665
55.365.256
10.235.690
65.600.946
642
320.189.965
3.987.142
279.356.598
45.369.589
324.726.187
…
Cộng A
…
…
…
…
…
8.879.142.564
475.429.359
1.349.271.636
152
76.254.425
153
155
…
632
245.563.235
811
305.203.410
…
Cộng B
…
…
…
…
…
…
…
Tổng cộng
10.864.045.659
520.403.905
8.879.142.564
475.429.359
1.349.271.636
2.3.1.5. Kết luận
Ưu điểm trong công tác quản lý và kế toán tại công ty.
Hiện nay, CTCP bánh kẹo Hải Hà đã trở thành một trong những doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo lớn nhất nước ta, quy mô sản xuất kinh doanh mở rộng trên toàn quốc. Trong gần nửa thế kỷ hoạt động của mình, công ty đã không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ công nhân viên, nâng cao năng suất lao động, cải tiến mẫu mã chất lượng sản phẩm…Đạt được kết quả như vậy là do ban lãnh đạo và toàn thể các cán bộ công nhân viên trong công ty đã không ngừng nỗ lực, phấn đấu.
Phòng kế toán của công ty đã được tổ chức khoa học và hợp lý, thể hiện tính chuyên môn hóa cao. Đội ngũ kế toán đang dần dần được trẻ hóa nhưng có năng lực và trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Với phương châm con người là nhân tố mang tính chất quyết định cho sự phát triển của công ty, nên ngay từ đầu công ty đã tuyển chọn và đào tạo cho mình một đội ngũ lao động nói chung và đội ngũ lao động kế toán nói riêng có phẩm chất, đạo đức tốt, nhiệt tình với công việc.
Sự phân công các phần hành kế toán ở đây khá rõ ràng và có sự kết hơp chặt chẽ, đồng bộ giữa các phần hành, đảm bảo sự thống nhất về phương pháp và phạm vi ghi chép. Sự phân công rõ ràng như vậy giúp cho việc quản lý và điều hành các phần hành kế toán của kế toán trưởng nhanh chóng và dễ dàng hơn, hạn chế được những sai sót không đáng có.
Hệ thống chứng từ được lập theo các quy định hiện hành, mọi căn cứ ghi sổ đều được lấy từ các chứng từ hợp lệ, đảm bảo đúng nguyên tắc luân chuyển chứng từ. Các phiếu thu, phiếu chi, các hóa đơn mua hàng và bán hàng được…lập ra, thu về đều được kế toán phụ trách mỗi phần hành đó lưu trữ, bảo quản.
Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty, diễn ra hàng ngày, chu kỳ sản xuất ngắn, sản xuất ra nhiều sản phẩm một lúc, cho nên việc sử dụng hình thức nhật ký chứng từ là phù hợp, đảm bảo phản ánh đầy đủ và chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Với việc vận dụng hình thức ghi sổ Nhật ký chứng từ, việc mở sổ kế toán và ghi chép, hạch toán về cơ bản đã được áp dụng chính xác theo chế độ kế toán hiện hành trên cơ sở phù hợp với những đặc điểm riêng của công ty.
Phòng kế toán trong công ty còn sử dụng phần mềm và hệ thống máy tính hiện đại, làm giảm nhẹ khối lượng công việc ghi chép cho kế toán, làm cho công tác kế toán trở nên đơn giản, gọn nhẹ, dễ dàng quản lý cũng như kiểm tra. Giúp cho việc lập báo cáo hàng tháng được đầy đủ, kịp thời.
Về kế toán chi phí NCTT
Công ty quản lý chi phí nhân công cũng khá chặt chẽ, thể hiện ở việc công ty đã thiết lập các bảng chấm công ở từng tổ để theo dõi ngày công của người lao động, từ đó đảm bảo sự công bằng trong cách trả lương cho người lao động. Đồng thời công ty áp dụng phương pháp tính lương theo sản phẩm để thúc đẩy khả năng làm việc của công nhân, đây cũng được coi là một công cụ để làm tăng động lực lao động cho công nhân, gắn liền lợi ích của người công nhân với lợi ích của công ty. Riêng đối với công nhân làm công tác quản lý ở các tổ đội sản xuất.
Công ty đã tiến hành chi trả đầy đủ BHXH cho công nhân viên trong công ty, chăm lo đảm bảo sức khỏe cho công nhân viên (công ty xây dựng hệ thống nhà ăn ca cho công nhân viên với đủ trang thiết bị và tiêu chuẩn, xây dựng phòng y tế để chăm sóc sức khỏe…)
2.4. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ:
2.4.1. Sự cần thiết của việc hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp đều được hoạt động dưới sự lãnh đạo của các nhà quản trị. Trên cơ sở mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp mà các nhà quản trị thu thập những thông tin cần thiết phục vụ cho hoạt động của mình. Những thông tin này được cung cấp chủ yếu từ bộ phận kế toán. Vì vậy, kế toán là một công cụ đắc lực trong quản lý kinh tế. Ngoài ra các thông tin do kế toán cung cấp còn giúp các nhà đầu tư có những quyết định đầu tư đúng đắn. Trong kinh doanh, nếu các quyết định kinh tế được ban hành dựa trên một lượng thông tin không đầy đủ, thiếu chính xác thì sự thất bại là tất yếu. Các thông tin do kế toán cung cấp cho các nhà quản lý doanh nghiệp về hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp là đầy đủ, chính xác và kịp thời nhất. Kế toán còn cung cấp các thông tin cho các cơ quan quản lý về việc thực hiện chế độ, chính sách của doanh nghiệp.
Đối với Nhà nước, kế toán là công cụ quan trọng để thông qua đó Nhà nước thực hiện chức năng quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế, là căn cứ để đề ra những chính sách tài chính phù hợp với định hướng chiến lược về phát triển kinh tế trong từng giai đoạn cụ thể.
Như vậy với tư cách là một công cụ quản lý kinh tế tài chính, kế toán là một lĩnh vực gắn liền với hoạt động kinh tế tài chính, đảm nhiệm hệ thống thông tin có ích cho các quyết định kinh tế. Kế toán có vai trò đặc biệt quan trọng không chỉ đối với hoạt động tài chính của Nhà nước, mà còn vô cùng quan trọng đối với hoạt động tài chính của doanh nghiệp, của nhà đầu tư và những người có lợi ích kinh tế gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất bánh kẹo giữ một vai trò vô cùng quan trọng bởi trong lĩnh vực này rất cần thiết những nhân lực lành nghề và nhiệt tình với công việc. Để thu hút được những nhân lực đó thì tiền lương là một yếu tố vô cùng quan trọng. Trên thực tế công tác quản lý, phân phối tiền lương, tiền thưởng là nguồn động viên, khuyến khích được sự nhiệt tình, trách nhiệm của cán bộ công nhân viên trong Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà để thực hiện tốt nhiệm vụ công tác của mình, nâng cao được hiệu quả lao động, tăng doanh thu cho Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà và tăng thu nhập cho chính bản thân mình. Điều này thể hiện rõ ở tổng doanh thu của Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà và thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên. Qua phân tích đánh giá công tác quản lý tiền lương, tiền thưởng của Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà, ta thấy rõ vai trò hết sức quan trọng của công tác này trong công cuộc xây dựng và phát triển Công ty. Hơn nữa, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương là một bộ phận trong hệ thống kế toán doanh nghiệp, Trong việc đổi mới cơ chế quản lý thì các công cụ của nó không ngừng hoàn thiện. Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương là góp phần hoàn thiện hệ thống kế toán doanh nghiệp. Vì vậy, hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương là một vấn đề quan trọng và cần thiết.
Khi hoàn thiện cần hoàn thiện cả nội dung lẫn phương pháp kế toán cho phù hợp với thực tế. Có như vậy mới tạo được hệ thống chứng từ, sổ sách phù hợp và sự vận động của chúng thích ứng với hoạt động của doanh nghiệp, đáp ứng được các yêu cầu về cung cấp thông tin một cách kịp thời, chính xác, trung thực và toàn diện cho việc quản lý mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình họat động. Hơn nữa, việc hoàn thiện còn giúp cho toàn bộ hệ thống kế toán vận hành một cách nhịp nhàng hơn, ăn khớp hơn và đạt hiệu quả cao hơn.
2.4.2. Nội dung và giải pháp hoàn thiện:
Về hệ thống sổ sách kế toán.
Hiện nay trên bảng tổng hợp lương của công ty (biểu số 2.12) không có cột các khoản khấu trừ vào thu nhập của người lao động như BHXH, BHYT, khoản tạm ứng lương giữa kỳ. Theo chế độ hiện hành thì người lao động bị trừ vào lương 5% BHXH và 1% BHYT. Do đó theo em kế toán cần phản ánh các khoản khấu trừ(6%) vào thu nhập của người lao động trên bảng thanh toán tiền lương để người lao động có thể biết rõ các khoản thu nhập của mình.
KẾT LUẬN
Để xây dựng và phát triển một nền sản xuất hàng hóa nhiều thành phần theo cơ chế thị trường, tiền lương và các khoản trích theo lương thực sự phải làm được chức năng là đòn bảy kinh tế, phải trở thành động lực chính thúc đẩy tăng năng suất lao động, hiệu quả công việc. Công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương đóng góp rất lớn trong quản lý lao động tiền lương, động lực thúc đẩy người lao động nâng cao năng suất lao động, phát huy tính sáng tạo, là phương cách đúng đắn nhất để tăng thu nhập cho chính mình. Trong điều kiện hiện nay, việc nâng cao chất lượng công tác trả lương là nhiệm vụ lâu dài của các doanh nghiệp nói chung và Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà nói riêng để ngày càng hoàn thiện, phù hợp với công tác quản lý và hạch toán lao động.
Tuy nhiên, trong tình hình kinh tế hiện nay, các chế độ ngân sách luôn thay đổi để phù hợp với tình hình kinh tế mới, buộc các doanh nghiệp cũng phải có những thay đổi theo để ngày càng hoàn thiện công tác quản lý và xây dựng tiền lương. Vì thời gian và kiến thức còn nhiều hạn chế đặc biệt là thời gian tiếp xúc làm việc thực tế ít nên không tránh khỏi những sai sót và biện pháp đưa ra chưa hoàn hảo. Kính mong được sự quan tâm, chỉ bảo của các thầy cô giáo cùng toàn thể cán bộ công nhân viên để bài viết hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo Nguyễn Năng Lạc và toàn thể cán bộ công nhân viên Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập.
Xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên
Nguyễn Thị Thanh
Nhập dữ liệu
Xử lý số liệu
Sơ đồ : trình tự kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ
Các nghiệp vụ phát sinh
Sổ cái
Sổ chi tiết
Tổng hợp đối tượng
Các báo cáo tài chính
Nhật ký – Bảng kê
Bảng kê
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- A6146.DOC