Xu thế biến động hàm lượng các kim loại
nặng tại các trạm Nha Trang, Vũng Tàu và
Rạch Giá theo thời gian được trình bày lần
lượt trong các hình 2, 3 và 4. Về tổng thể,
các hình này cho thấy hàm lượng của tất cả
các kim loại tại 3 trạm đều có xu thế biến
động không rõ ràng. Điều này được thể hiện
qua hệ số tương quan R2 giữa hàm lượng
các kim loại nặng theo thời gian rất thấp trừ
hàm lượng Zn tại trạm Nha Trang và Rạch
Giá có xu thế giảm dần.
Nếu xem xét một cách chi tiết, ghi nhận
được xu thế biến đổi nhẹ của hàm lượng
các kim loại trong trầm tích như là: Hàm
lượng của As và Hg có xu thế giảm tại trạm
Nha Trang; hàm lượng của Zn và Hg có xu
thế giảm và hàm lượng của Pb có xu thế37
tăng tại trạm Vũng Tàu trong lúc hàm
lượng của Cu và As có xu thế giảm và Cd
có xu thế tăng tại trạm Rạch Giá. Như vậy,
với xu thế giảm tương đối rõ rệt của Zn tại
trạm Nha Trang và Rạch Giá và xu thế tăng
hoặc giảm nhẹ của một số kim loại có thể
nhận xét là chất lượng môi trường trầm tích
(về khía cạnh kim loại nặng) tại 3 trạm vẫn
được duy trì ở mức khá tốt và có thể đang
được cải thiện.
Đối với vịnh Nha Trang, hàm lượng các
kim loại nặng Zn, Pb, Fe trong trầm tích
toàn vịnh cũng có xu hướng giảm nhẹ (Lê
Thị Vinh, 2015) và điều này tương đối phù
hợp với xu thế biến động tại trạm quan trắc.
Bên cạnh đó, chất lượng môi trường nước
ven bờ vịnh Nha Trang đang ngày càng cải
thiện (Phan Minh Thụ và cs., 2014).
9 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 547 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hàm lượng các kim loại nặng trong trầm tích tại các trạm quan trắc Nha Trang, Vũng Tàu và Rạch Giá (1998-2014), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
32
Tuyển Tập Nghiên Cứu Biển, 2015, tập 21, số 1: 32-40
HÀM LƯỢNG CÁC KIM LOẠI NẶNG TRONG TRẦM TÍCH TẠI CÁC TRẠM
QUAN TRẮC NHA TRANG, VŨNG TÀU VÀ RẠCH GIÁ (1998-2014)
Lê Thị Vinh, Nguyễn Hồng Thu, Dương Trọng Kiểm, Phạm Hữu Tâm,
Phạm Hồng Ngọc, Lê Hùng Phú, Võ Trần Tuấn Linh
Viện Hải dương học, Viện Hàn lâm Khoa học & Công nghệ Việt Nam
Tóm tắt Kết quả phân tích kim loại nặng trong trầm tích do Trạm Quan trắc và Phân
tích môi trường biển Miền Nam thực hiện trong thời gian 1998 - 2014 cho
thấy hàm lượng các kim loại nặng dao động trong phạm vi rộng tại trạm Nha
Trang, Vũng Tàu và Rạch Giá nhưng không có sự khác biệt giữa các thời kỳ
khảo sát (tháng 3-4 và tháng 8-9). Khoảng dao động tại trạm Nha Trang là
Zn: từ 14,7-99,5 µg/g, Cu: từ 3,9 - 26,0 µg/g, Pb: 4,7 - 39,3 µg/g, As: 0,13-
16,07 µg/g, Cd: 0-4,8 µg/g, Hg: 0,02-2,76 µg/g; tại trạm Vũng Tàu là Zn từ
7,0-65,1 µg/g, Cu: từ 1,6-21,8 µg/g, Pb: 2,2-27,6 µg/g, As: 0,1-7,3 µg/g;
Cd: 0-4,5 µg/g; Hg: 0,02-1,24 µg/g) và trạm Rạch Giá là Zn: từ 16,6-
113,1 µg/g, Cu: từ 1,8-19,1 µg/g, Pb: 2,4-43,2 µg/g, As: 0,14-13,84 µg/g,
Cd: 0-4,8 µg/g, Hg: 0,02-0,93 µg/g).
Hàm lượng các kim loại nặng tại trạm Nha Trang và Rạch Giá luôn cao hơn
so với trạm Vũng Tàu. Một cách tổng thể, theo thời gian, xu thế biến động
của hàm lượng các kim loại nặng tại cả 3 trạm đều không rõ ràng mặc dù
hàm lượng Zn tại trạm Nha Trang và Rạch Giá có xu thế giảm dần. Nhìn
chung, chất lượng môi trường trầm tích tại 3 trạm quan trắc về mặt kim loại
nặng đều nằm trong giới hạn quy định trong Quy chuẩn Kỹ thuật Quốc gia
về trầm tích.
HEAVY METAL CONTENTS IN SEDIMENT AT MONITORING STATIONS
NHA TRANG, VUNG TAU AND RACH GIA (1998-2014)
Le Thi Vinh, Nguyen Hong Thu, Duong Trong Kiem, Pham Huu Tam
Pham Hong Ngoc, Le Hung Phu, Vo Tran Tuan Linh
Institute of Oceanography, Vietnam Academy of Science & Technology
Abstract The analysis results of heavy metals in sediment at monitoring stations Nha
Trang, Vung Tau and Rach Gia from 1998 to 2014 showed that heavy metals
varied widely: in Nha Trang station (Zn: from 14.7 to 99.5 µg/g; Cu: from
3.9 to 26.0 µg/g; Pb: 4.7 to 39.3 µg/g; As: 0.13 to 16.07 µg/g ; Cd: 0 to
4.8 µg/g; Hg: 0.02 to 2.76 µg/g), Vung Tau station (Zn: from 7.0-65.1 µg/g;
Cu: from 1.6 to 21.8 µg/g; Pb: 2.2 to 27.6 µg/g; As: 0.1 to 7.3 µg/g ; Cd: 0-
4.5 µg/g; Hg: 0.02 to 1.24 µg/g) and Rach Gia station (Zn: from 16.6 to
113.1 µg/g; Cu: from 1.8 to 19.1 µg/g; Pb: 2.4 to 43.2 µg/g; As: 0.14 to
13.84 µg/g; Cd: 0 to 4.8 µg/g; Hg: 0.02 to 0.93 µg/g). However, there was
no difference between the survey conducted in March-April and August-
September.
33
Heavy metal contents in sediment at Nha Trang and Rach Gia stations were
always higher compared to those in Vung Tau station. Overall, by the time,
the variation trend of heavy metal contents in all three stations was not clear
although Zn contents in Nha Trang and Rach Gia stations had the trend of
decreasing. In generally, the sediment quality in term of heavy metals at
three stations was good and suitable for the aquatic life compared to
National Technical Regulation on Sediment Quality in Vietnam.
I. MỞ ĐẦU
Trạm Quan trắc và Phân tích môi trường
biển Miền Nam được thành lập vào giữa
thập kỷ 90 của thế kỷ 20. Từ khi thành lập
đến nay, trạm đã quan trắc các thông số môi
trường biển, trong đó có các thông số hóa
học trong nước và trầm tích trong vùng biển
ven bờ nam Việt Nam. Các kết quả quan
trắc môi trường nước biển đã được công bố
trong các thời gian trước đây (Vo Van
Lanh, 1999; Lã Văn Bài, 2003, 2007, 2009
và Vũ Tuấn Anh, 2011) trong khi các kết
quả quan trắc trầm tích biển vẫn chưa được
xuất bản mặc dù trong số các tác nhân gây ô
nhiễm, kim loại nặng được quan tâm nhiều
bởi tính độc, tính bền vững trong môi
trường (Clark và cs., 1997). Trong môi
trường thủy sinh, trầm tích có vai trò quan
trọng trong sự hấp thụ các kim loại nặng
bởi sự lắng đọng của các hạt lơ lửng và các
quá trình có liên quan đến bề mặt các vật
chất vô cơ và hữu cơ trong trầm tích. Sự
tích tụ các kim loại nặng trong trầm tích có
thể gây ảnh hưởng không tốt đến đời sống
của các sinh vật thủy sinh và có thể gây ảnh
hưởng xấu đến sức khỏe của con người
thông qua chuỗi thức ăn; ví dụ nhiều loài
động vật không xương sống sử dụng trầm
tích như nguồn thức ăn, vì thế cơ thể chúng
là nơi lưu giữ và tích tụ kim loại nặng
(Carles và cs., 2000).
Vì vậy, nhằm bổ sung thông tin về kết quả
quan trắc, bài báo này thảo luận về hàm
lượng các kim loại nặng trong trầm tích tại 3
trạm quan trắc Nha Trang, Vũng Tàu và Rạch
Giá. Đây là 3 trạm được quan trắc liên tục từ
khi thành lập đến nay. Đặc trưng của 3 trạm
này được tóm tắt như sau:
- Trạm Nha Trang: được đặt trong
vịnh Nha Trang (tọa độ: 12o12’45”N -
109o13’12”E, độ sâu 19-20 m), một trung
tâm du lịch lớn của cả nước đồng thời cũng
là một khu vực tiếp nhận chất thải từ các
sông Cái, Quán Trường, hoạt động nuôi
trồng thủy sản, hoạt động du lịch, sinh hoạt
đô thị và hoạt động cảng.
- Trạm Vũng Tàu: được đặt tại cửa vịnh
Gành Rái (tọa độ: 10o23’27”N -
107o01’05”E, độ sâu: 8-9 m), nơi chịu ảnh
hưởng của hệ thống sông Sài Gòn, Đồng
Nai, hệ thống sông Mê Kông và các hoạt
động kinh tế xã hội của TP. Hồ Chí Minh,
Vũng Tàu.
- Trạm Rạch Giá: được đặt trong vịnh
Rạch Giá (tọa độ: 10o00’26”N -
104o56’20”E, độ sâu: 3-5 m), nơi chịu ảnh
hưởng hệ thống kênh thoát lũ ra biển tây
và các hoạt động kinh tế xã hội miền Tây
Nam Bộ.
II. TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Thu mẫu
Mẫu trầm tích bề mặt (0-5 cm) được thu
định kỳ 2 lần/năm từ năm 1998 đến năm
2014 vào tháng 3-4 và tháng 8-9 bằng
cuốc thu mẫu chuyên dùng. Vị trí các
trạm thu mẫu được trình bày trong hình 1.
2. Bảo quản mẫu
Mẫu trầm tích được đóng gói trong bao
polyethylene và giữ lạnh ở nhiệt độ 4oC
cho đến khi phân tích (trong thời gian
khoảng 10 ngày, FAO, 1975).
3. Các chỉ tiêu được phân tích là Zn, Cu,
Pb, As, Cd và Hg.
4. Phương pháp phân tích
Các kim loại nặng trong trầm tích được
chiết bằng cách đun trong dung dịch axit
nitric 10% ở nhiệt độ 100oC trong thời gian
34
24h và lọc qua màng lọc 0,45µm
(Hungspreugs và cs., 1991). Các kim loại
trong dung dịch lọc được phân tích bằng
phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử
(AAS) đối với Zn, Cu, Pb và Cd và bằng
phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử
kỹ thuật hydrua (HAAS) đối với As.
5. Phương pháp xử lí số liệu và đánh giá
chất lượng trầm tích
Sử dụng phần mềm Excel để tính toán và
xác định đường xu thế (Trendline) với kiểu
hồi quy tuyến tính (Linear) để xác định xu
thế diễn biến của các kim loại nặng trong
trầm tích tại các trạm quan trắc.
Chất lượng trầm tích được đánh giá và
thảo luận theo QCVN 43:2012/BTNMT đối
với trầm tích nước mặn, nước lợ và một số
kết quả quan trắc môi trường nước tại các
trạm.
Hình 1. Vị trí các trạm quan trắc
Fig. 1. Location of monitoring stations
III. KẾT QUẢ
1. Hàm lượng các kim loại nặng trong
trầm tích tại trạm Nha Trang
Hàm lượng các kim loại nặng trong trầm
tích được thống kê trong bảng 1 theo từng
đợt khảo sát. Các số liệu trong bảng 1 cho
thấy mặc dù hàm lượng các kim loại nặng
được quan trắc biến động trong phạm vi
khá rộng (Zn từ 14,7-99,5 µg/g; Cu: từ 3,9-
26,0 µg/g; Pb: 4,7-39,3µg/g; As: 0,14-
16,07 µg/g; Cd: 0-4,8 µg/g; Hg: 0,02-
2,76 µg/g) nhưng sự khác biệt về hàm
lượng các kim loại nặng giữa 2 đợt thu mẫu
trong năm là không rõ rệt. Căn cứ theo các
giá trị giới hạn (GTGH) qui định trong
QCVN 43:2012/BTNMT, áp dụng cho
trầm tích nước mặn, nước lợ với mục đích
bảo vệ đời sống thủy sinh có thể thấy là
hàm lượng các kim loại nặng trong trầm
tích tại trạm Nha Trang luôn thấp hơn các
giá trị giới hạn rất nhiều và ít có khả năng
ảnh hưởng tới đời sống thủy sinh.
2. Hàm lượng các kim loại nặng trong
trầm tích tại trạm Vũng Tàu
Hàm lượng các kim loại nặng trong trầm
tích tại trạm Vũng Tàu được thống kê trong
bảng 2 theo từng đợt khảo sát. Các số liệu
trong bảng này cho thấy hàm lượng các
kim loại nặng được quan trắc tại trạm này
cũng biến động trong phạm vi khá rộng (Zn
từ 7,0-65,1 µg/g; Cu: từ 1,6-21,8 µg/g;
Pb: 2,2-27,6 µg/g; As: 0,1-7,3 µg/g; Cd:
0-4,5µg/g; Hg: 0,02-1,24 µg/g) và cũng
không có sự khác biệt về hàm lượng các
kim loại nặng giữa 2 đợt thu mẫu. Căn cứ
theo các giá trị giới hạn quy định trong
QCVN 43:2012/BTNMT có thể thấy là
hàm lượng các kim loại nặng trong trầm
35
tích tại trạm Vũng Tàu luôn thấp hơn các
giá trị giới hạn rất nhiều và ít có khả năng
ảnh hưởng tới đời sống thủy sinh.
3. Hàm lượng các kim loại nặng trong
trầm tích tại trạm Rạch Giá
Hàm lượng các kim loại nặng trong trầm
tích tại trạm Rạch Giá được thống kê trong
bảng 3 theo từng đợt khảo sát. Các số liệu
trong bảng 3 cho thấy hàm lượng các kim
loại nặng được quan trắc tại trạm này cũng
biến động trong phạm vi khá rộng (Zn từ
16,6-113,1 µg/g; Cu: từ 1,8-19,1 µg/g;
Pb: 2,4-43,2 µg/g; As: 0,14-13,84 µg/g;
Cd: 0-4,8 µg/g; Hg: 0,02-0,93 µg/g) và
cũng không có sự khác biệt về hàm lượng
các kim loại nặng giữa 2 đợt thu mẫu trong
mỗi năm. Căn cứ theo các giá trị giới hạn
qui định trong QCVN 43:2012/BTNMT có
thể nói là hàm lượng các kim loại nặng
trong trầm tích tại trạm Rạch Giá luôn thấp
hơn các giá trị giới hạn rất nhiều.
Bảng 1. Hàm lượng các kim loại nặng (µg/g) trong trầm tích
trạm quan trắc Nha Trang (1998-2014)
Table 1. Heavy metal content (µg/g) in sediment at Nha Trang monitoring station (1998-2014)
Kim Tháng 3-4 Tháng 8-9 QCVN 43:
2012/BTNMT loại Trung bình Cực tiểu Cực đại Trung bình Cực tiểu Cực đại
Zn 50,0 14,7 99,5 50,6 24,0 97,2 271
Cu 13,1 5,4 26,0 11,8 3,9 15,4 108
Pb 27,4 12,6 39,3 26,0 4,70 36,1 112
As 3,82 0,11 8,50 4,38 0,16 16,07 41,6
Cd 0,76 0 4,80 0,52 0 0,50 4,2
Hg 0,56 0,02 1,99 0,60 0,18 2,76 0,7
Bảng 2. Hàm lượng các kim loại nặng (µg/g) trong trầm tích
trạm quan trắc Vũng Tàu (1998-2014)
Table 2. Heavy metal content (µg/g) in sediment at Vung Tau monitoring station (1998-2014)
Kim Tháng 3-4 Tháng 8-9 QCVN 43:
2012/BTNMT loại Trung bình Cực tiểu Cực đại Trung bình Cực tiểu Cực đại
Zn 28,8 7,0 45,4 30,9 11,3 65,1 271
Cu 7,4 4,9 10,8 7,3 1,6 21,8 108
Pb 11,6 5,2 27,1 11,6 2,2 22,7 112
As 3,23 0,1 7,3 3,47 0,06 7,24 41,6
Cd 0,53 0 4,5 0,35 0 2,60 4,2
Hg 0,37 0,0 1,24 0,36 0,14 0,91 0,7
Bảng 3. Hàm lượng các kim loại nặng (µg/g) trong trầm tích
trạm quan trắc Rạch Giá (1998-2014)
Table 3. Heavy metal content (µg/g) in sediment at Rach Gia monitoring station (1998-2014)
Kim Tháng 3-4 Tháng 8-9 QCVN 43:
2012/BTNMT loại Trung bình Cực tiểu Cực đại Trung bình Cực tiểu Cực đại
Zn 63,9 16,6 113,1 57,5 18,5 92,2 271
Cu 10,6 4,4 18,7 10,8 1,8 19,1 108
Pb 19,9 12,0 43,2 18,4 2,4 30,4 112
As 4,7 0,14 11,31 4,96 0,21 13,84 41,6
Cd 0,64 0 4,8 0,81 0 4,50 4,2
Hg 0,36 0,02 0,77 0,45 0,25 0,93 0,7
36
IV. THẢO LUẬN
1. Sự khác biệt về hàm lượng các kim
loại nặng trong trầm tích giữa 3 trạm
quan trắc
Giá trị thống kê toàn bộ hàm lượng các kim
loại nặng tại các trạm được trình bày trong
bảng 4. Từ bảng này có thể thấy là hàm
lượng các kim loại nặng tại trạm Vũng Tàu
(giá trị trung bình của Zn: 29,9 µg/g; Cu:
7,55 µg/g; Pb: 12,2 µg/g, As: 3,41 µg/g;
Cd: 0,45 µg/g; Hg: 0,36 µg/g) luôn thấp
nhất so với 2 trạm Nha Trang (giá trị trung
bình của Zn: 50,3 µg/g; Cu: 12,9 µg/g; Pb:
26,3 µg/g, As: 4,09 µg/g; Cd: 0,63 µg/g;
Hg: 0,56 µg/g) và Vũng Tàu (giá trị trung
bình của Zn: 60,1 µg/g; Cu: 10,6 µg/g; Pb:
20,5 µg/g, As: 4,65 µg/g; Cd: 0,81 µg/g;
Hg: 0,39 µg/g). Điều này một phần là do
trạm này được đặt tại cửa vịnh Gành Rái,
nơi dòng chảy thường mạnh hơn so với
trong vịnh nên vật chất thường xuyên bị
xáo trộn, ít được lắng đọng hơn so với 2
trạm Nha Trang và Rạch Giá, nơi vật chất
trong đó có kim loại nặng từ các hoạt động
KT-XH và tự nhiên được sông đưa ra và
lắng đọng xuống môi trường trầm tích qua
sự hình thành các thể keo tụ (floculation, Lê
Thị Vinh và cs., 2007). Theo các kết quả
quan trắc trong thời gian từ 1994 đến 2014
môi trường nước tại 3 trạm này thường có
pH > 7,5 và DO > 5 mg/l, như vậy các kim
loại nặng được lắng đọng và khá bền vững
trong trầm tích, khả năng khoáng hóa
không đáng kể (Luoma, 1990; Lars
Stenvang Hanse và Thomas Henry
Blackburn, 1991). Theo Luoma (1990) một
trong các yếu tố ảnh hưởng tới hàm lượng
các kim loại nặng là kích thước hạt của
trầm tích, kích thước hạt càng nhỏ thì hàm
lượng các kim loại nặng càng lớn. Tuy
nhiên, do cấp hạt trầm tích không được
quan trắc nên việc thảo luận còn bị hạn chế.
Bên cạnh đó, các số liệu trong bảng 4 cũng
chỉ ra rằng hàm lượng Cu và Pb trong trầm
tích trạm Nha Trang cao hơn trong khi hàm
lượng Zn thấp hơn so với trạm Rạch Giá.
Sự khác biệt này có thể do điều kiện tự
nhiên và các hoạt động KT-XH trong khu
vực vịnh Nha Trang và Rạch Giá mang lại.
Bảng 4. So sánh hàm lượng các kim loại nặng (µg/g) trong trầm tích giữa các trạm quan trắc
Table 4. Comparison of heavy metal content (µg/g) in sediment among monitoring stations
Kim
loại
Nha Trang Vũng Tàu Rạch Giá
Trung
bình
Cực
tiểu
Cực
đại
Trung
bình
Cực
tiểu
Cực
đại
Trung
bình
Cực
tiểu
Cực
đại
Zn 50,3 14,7 99,5 29,9 7,0 65,1 60,1 16,6 113,1
Cu 12,9 3,9 26,0 7,6 1,6 21,8 10,6 1,8 19,1
Pb 26,3 4,7 39,3 12,2 2,2 27,1 20,5 2,4 43,2
As 4,09 0,13 16,07 3,41 0,06 7,30 4,65 0,14 13,84
Cd 0,63 0 4,8 0,45 0 4,50 0,81 0,0 4,80
Hg 0,56 0,02 2,76 0,36 0,02 1,24 0,39 0,02 0,93
2. Xu thế biến động hàm lượng các kim
loại nặng tại các trạm quan trắc
Xu thế biến động hàm lượng các kim loại
nặng tại các trạm Nha Trang, Vũng Tàu và
Rạch Giá theo thời gian được trình bày lần
lượt trong các hình 2, 3 và 4. Về tổng thể,
các hình này cho thấy hàm lượng của tất cả
các kim loại tại 3 trạm đều có xu thế biến
động không rõ ràng. Điều này được thể hiện
qua hệ số tương quan R2 giữa hàm lượng
các kim loại nặng theo thời gian rất thấp trừ
hàm lượng Zn tại trạm Nha Trang và Rạch
Giá có xu thế giảm dần.
Nếu xem xét một cách chi tiết, ghi nhận
được xu thế biến đổi nhẹ của hàm lượng
các kim loại trong trầm tích như là: Hàm
lượng của As và Hg có xu thế giảm tại trạm
Nha Trang; hàm lượng của Zn và Hg có xu
thế giảm và hàm lượng của Pb có xu thế
37
tăng tại trạm Vũng Tàu trong lúc hàm
lượng của Cu và As có xu thế giảm và Cd
có xu thế tăng tại trạm Rạch Giá. Như vậy,
với xu thế giảm tương đối rõ rệt của Zn tại
trạm Nha Trang và Rạch Giá và xu thế tăng
hoặc giảm nhẹ của một số kim loại có thể
nhận xét là chất lượng môi trường trầm tích
(về khía cạnh kim loại nặng) tại 3 trạm vẫn
được duy trì ở mức khá tốt và có thể đang
được cải thiện.
Đối với vịnh Nha Trang, hàm lượng các
kim loại nặng Zn, Pb, Fe trong trầm tích
toàn vịnh cũng có xu hướng giảm nhẹ (Lê
Thị Vinh, 2015) và điều này tương đối phù
hợp với xu thế biến động tại trạm quan trắc.
Bên cạnh đó, chất lượng môi trường nước
ven bờ vịnh Nha Trang đang ngày càng cải
thiện (Phan Minh Thụ và cs., 2014).
Xu thế của Zn tại trạm Nha Trang
R2 = 0.5775
0
20
40
60
80
19
98
19
99
20
00
20
01
20
02
20
03
20
04
20
05
20
06
20
07
20
08
20
09
20
10
20
11
20
12
20
13
20
14
Xu thế của Cu tại trạm Nha Trang
R2 = 0.0147
0
5
10
15
20
199
8
199
9
20
00
20
01
20
02
20
03
20
04
20
05
20
06
20
07
20
08
20
09
20
10
20
11
20
12
20
13
20
14
Xu thế của Pb tại trạm Nha Trang
R2 = 0.0498
0
10
20
30
40
19
98
19
99
20
00
20
01
20
02
20
03
20
04
20
05
20
06
20
07
20
08
20
09
20
10
20
11
20
12
20
13
20
14
Xu thế của As tại trạm Nha Trang
R2 = 0.2139
0
2
4
6
8
19
98
19
99
20
00
20
01
20
02
20
03
20
04
20
05
20
06
20
07
20
08
20
09
20
10
20
11
20
12
20
13
20
14
Xu thế của Cd tại trạm Nha Trang
R2 = 0.0006
0.0
0.5
1.0
19
98
19
99
20
00
20
01
20
02
20
03
20
04
20
05
20
06
20
07
20
08
20
09
20
10
20
11
20
12
20
13
20
14
Xu thế của Hg tại trạm Nha Trang
R2 = 0.2207
0.0
0.5
1.0
19
98
19
99
20
00
20
01
20
02
20
03
20
04
20
05
20
06
20
07
20
08
20
09
20
10
20
11
20
12
20
13
20
14
Hình 2. Xu thế biến động của hàm lượng các kim loại nặng (µg/g) tại trạm Nha Trang
Fig. 2. Variation trend of heavy metal content (µg/g) at Nha Trang station
38
Xu thế của Zn tại trạm Vũng Tàu
R2 = 0.249
0
10
20
30
40
19
98
19
99
20
00
20
01
20
02
20
03
20
04
20
05
20
06
20
07
20
08
20
09
20
10
20
11
20
12
20
13
20
14
Xu thế của Cu tại trạm Vũng Tàu
R2 = 0.01
0
2
4
6
8
10
19
98
19
99
20
00
20
01
20
02
20
03
20
04
20
05
20
06
20
07
20
08
20
09
20
10
20
11
20
12
20
13
20
14
Xu thế của Pb tại trạm Vũng Tàu
R2 = 0.1494
0
5
10
15
20
19
98
19
99
20
00
20
01
20
02
20
03
20
04
20
05
20
06
20
07
20
08
20
09
20
10
20
11
20
12
20
13
20
14
Xu thế của As tại trạm Vũng Tàu
R2 = 0.0024
0
2
4
6
8
19
98
19
99
20
00
20
01
20
02
20
03
20
04
20
05
20
06
20
07
20
08
20
09
20
10
20
11
20
12
20
13
20
14
Xu thế của Cd tại trạm Vũng Tàu
R2 = 0.0329
0.0
0.1
0.2
0.3
0.4
19
98
19
99
20
00
20
01
20
02
20
03
20
04
20
05
20
06
20
07
20
08
20
09
20
10
20
11
20
12
20
13
20
14
Xu thế của Hg tại trạm Vũng Tàu
R2 = 0.125
0.0
0.2
0.4
0.6
19
98
19
99
20
00
20
01
20
02
20
03
20
04
20
05
20
06
20
07
20
08
20
09
20
10
20
11
20
12
20
13
20
14
Hình 3. Xu thế biến động của hàm lượng các kim loại nặng (µg/g) tại trạm Vũng Tàu
Fig. 3. Variation trend of heavy metal content (µg/g) at Vung Tau station
39
Xu thế của Zn tại trạm Rạch Giá
R2 = 0.5251
0
25
50
75
100
19
98
19
99
20
00
20
01
20
02
20
03
20
04
20
05
20
06
20
07
20
08
20
09
20
10
20
11
20
12
20
13
20
14
Xu thế của Cu tại trạm Rạch Giá
R2 = 0.1291
0
5
10
15
20
19
98
19
99
20
00
20
01
20
02
20
03
20
04
20
05
20
06
20
07
20
08
20
09
20
10
20
11
20
12
20
13
20
14
Xu thế của Pb tại trạm Rạch Giá
R2 = 0.0416
0
6
12
18
24
30
19
98
19
99
20
00
20
01
20
02
20
03
20
04
20
05
20
06
20
07
20
08
20
09
20
10
20
11
20
12
20
13
20
14
Xu thế của As tại trạm Rạch Giá
R2 = 0.1921
0
5
10
15
19
98
19
99
20
00
20
01
20
02
20
03
20
04
20
05
20
06
20
07
20
08
20
09
20
10
20
11
20
12
20
13
20
14
Xu thế của Cd tại trạm Rạch Giá
R2 = 0.1909
0.0
0.5
1.0
19
98
19
99
20
00
20
01
20
02
20
03
20
04
20
05
20
06
20
07
20
08
20
09
20
10
20
11
20
12
20
13
20
14
Xu thế của Hg tại trạm Rạch Giá
R2 = 0.0406
0.0
0.5
1.0
19
98
19
99
20
00
20
01
20
02
20
03
20
04
20
05
20
06
20
07
20
08
20
09
20
10
20
11
20
12
20
13
20
14
Hình 4. Xu thế biến động của hàm lượng các kim loại nặng (µg/g) trong trầm tích trạm Rạch Giá
Fig. 4. Variation trend of heavy metal content (µg/g) at Rach Gia station
Lời cám ơn. Tập thể tác giả xin chân thành
cảm ơn Giám đốc Trạm quan trắc và phân
tích môi trường biển Miền Nam đã cho
phép sử dụng số liệu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Clark R. B., F. Chris, A. Martin, 1997.
Marine pollution. 4
th
Edition. Oxford
University Press.
Carles Sanchiz, Antonio M. García-
Carrascosa, Augustin Pastor, 2000.
Heavy metal contents in soft-bottom
marine macrophytes and sediments
along the Mediterranean coast of Spain.
Marine Ecology, 21 (1): 1-16.
FAO, 1975. Manual of methods in aquatic
environment research. Part2: Methods
for Detection, Measurement and
Monitoring of Water Polution, 238 p.
Hungspreugs M., S. Dharmvanij, W.
Utoomprookpoom, and H. L. Windom,
1991. A comparative study for the trace
metals fluxes of the Ban PaKong and
the Mae Klong river. Thailand-IOC
workshop report No.79, pp. 34-44.
Lã Văn Bài, 2003. Hiện trạng môi trường
biển ven bờ Nam Việt Nam (1996-
2002). Tuyển tập Nghiên cứu Biển,
40
XIII: 37-46. Nhà xuất bản Khoa học và
Kỹ thuật.
Lã Văn Bài, 2007. Diễn biến hiện trạng môi
trường biển ven bờ Nam Việt Nam
(2002-2006). Hội nghị khoa học Quốc
gia “Biển Đông”. Nha Trang 12-14/9, tr.
503-514. Nhà xuất bản Khoa học Tự
nhiên và Công nghệ.
Lã Văn Bài, 2009. Diễn biến các yếu tố ô
nhiễm biển ven bờ Nam Việt Nam từ đất
liền qua số liệu 12 năm quan trắc (1996-
2007). Tuyển tập Nghiên cứu Biển, XVI:
40-48. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ
thuật.
Lars Stenvang Hanse and Thomas Henry
Blackburn, 1991. Aerobic and anaerobic
mineralization of organic material in
marine sediments microcosms - Marine
Ecology. Progress Series - Vol. 75: 283-
291.
Lê Thị Vinh, Phạm Văn Thơm, Nguyễn
Hồng Thu, Dương Trọng Kiểm, Phạm
Hữu Tâm. 2007. Hành vi của các yếu tố
dinh dưỡng và kim loại nặng trong khu
vực cửa sông Cái và vịnh Nha Trang.
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Biển,
3(T.7): 31- 43.
Lê Thị Vinh, 2015. Chất lượng môi trường
trầm tích tầng mặt vịnh Nha Trang. Tạp
chí Khoa học và Công nghệ Biển,
1 (T.15): 91-97.
Luoma S. N., 1990. Processes affecting
metal concentration in estuarine and
coastal marine sediment. Heavy Metals
in the Marine Environment. Furness,
R.W., and Rainbow, CRC Press, pp. 51-
57.
Phan Minh Thụ, Tôn Nữ Mỹ Nga, Phạm
Thị Miền, 2014. Đánh giá mức độ phân
rã hữu cơ sinh học ở Cửa Bé-Khánh
Hòa. Tạp chí Khoa học-Công nghệ Thủy
sản, số 2/2014, tr. 57-61.
Vo Van Lanh, 1999. Some estimates on the
pollution level of the coastal waters in
the South Vietnam. Proceeding of the
Fourth Asean – Canada Technical
Conference on Marine Science,
Langkawi, Malaysia, pp. 186-190, ISBN
0-0600884-3-5.
Vũ Tuấn Anh, 2011. Kết quả quan trắc một
số các kim loại nặng trong nước dải ven
biển miền Nam. Hội nghị Khoa học và
Công nghệ Biển lần thứ V, quyển 5. Sinh
thái, Môi trường và Quản lý Biển, tr. 36-
41. Nhà xuất bản Khoa học Tự nhiên và
Công nghệ.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 05_lethivinh_trang32_40_6275_2070855.pdf