Sediments in Thi Nai lagoon were collected and analysed to determine PAHs
contents by gas chromatography with flame ionization detector (GC/FID). The analytic results
showed that the content of total 8 PAHs ranged from 3.03 µg/kg dry weight to 113.77 µg/kg dry
weight, with the average of 23.66 µg/kg dry weight. The concentration of total 8 PAHs was high in
the top and middle of lagoon and low in the mouth of lagoon. However, the content of PAH
congeners was lower than critical value in the National Technical Regulation on Sediment Quality
(QCVN 43:2012/BTNMT). PAHs in Thi Nai lagoon were mainly with 4 - 5 rings, occupying 35.66 -
90.56% except for some stations (TN 14, TN8, TN17, TN - LT1). The initial result indicated that the
source of PAHs in sediment of Thi Nai lagoon was from petrogenic.
6 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 544 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hàm lượng hydrocacbon đa vòng thơm (pahs) trong trầm tích đầm Thị Nại (tỉnh Bình Định), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
288
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Biển; Tập 15, Số 3; 2015: 288-293
DOI: 10.15625/1859-3097/15/3/5946
HÀM LƯỢNG HYDROCACBON ĐA VÒNG THƠM (PAHs)
TRONG TRẦM TÍCH ĐẦM THỊ NẠI (TỈNH BÌNH ĐỊNH)
Phạm Thị Kha
Viện Tài nguyên và Môi trường biển-Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
E-mail: khapt@imer.ac.vn
Ngày nhận bài: 9-3-2015
TÓM TẮT: Các mẫu trầm tích trong đầm Thị Nại được thu vào tháng 5 năm 2014 và hàm
lượng các PAHs được xác định bằng phương pháp sắc kí khí với đầu đo ion hóa ngọn lửa
(GC/FID). Kết quả phân tích cho thấy hàm lượng 8 cấu tử PAHs trong trầm tích đầm Thị Nại dao
động từ 3,03 µg/kg đến 113,77 µg/kg khô, trung bình là 23,66 µg/kg khô. Hàm lượng PAHs thường
cao hơn ở khu vực đỉnh đầm, giữa đầm và thấp hơn ở khu vực cửa đầm. Hàm lượng các cấu tử thấp
hơn giá trị giới hạn theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng trầm tích (QCVN
43:2010/BTNMT). Trong các mẫu trầm tích, các PAHs 4 - 5 vòng chiếm chủ yếu (35,66 - 90,56%)
trừ một số trạm (TN14, TN8, TN17 và TN - LT1). Kết quả ban đầu cho thấy các PAHs đầm Thị Nại
có nguồn gốc chủ yếu từ xăng dầu.
Từ khoá: Hydrocacbon đa vòng thơm, sắc kí khí, đầm Thị Nại, trầm tích.
MỞ ĐẦU
Hydrocacbon đa vòng thơm (PAHs) là chất
ô nhiễm hữu cơ chỉ chứa nguyên tố cacbon và
hydro, được tạo thành từ 2 hay nhiều vòng
thơm. Theo độ tăng của khối lượng phân tử, độ
tan của các hợp chất PAHs trong nước giảm
dần, nhiệt độ sôi và nhiệt độ hòa tan của chúng
tăng lên. Là hợp chất ưa béo, độ tan trong nước
kém, nên nồng độ của PAHs trong môi trường
nước thấp, PAHs trong môi trường nước có xu
hướng kết hợp với các vật chất lơ lửng trong
nước và lắng đọng xuống môi trường trầm tích.
Vì vậy, trầm tích là nơi tích tụ các PAHs trong
môi trường [1, 2].
Nguồn gốc phát sinh PAHs trong môi
trường chủ yếu do xăng dầu (như tràn dầu, tháo
lắp vật liệu ) và quá trình đốt cháy (như đốt
cháy nhiên liệu, cháy rừng ). Thành phần
PAHs trong mẫu trầm tích phản ánh nguồn gốc
PAHs trong môi trường. Các PAHs có khối
lượng phân tử thấp (acenaphthene và fluorene)
thường xuất hiện trong mẫu có nguồn gốc từ
xăng dầu. Các PAHs có nguồn gốc từ quá trình
đốt cháy chứa các PAHs có khối lượng phân tử
cao, chứa nhiều vòng thơm (Fluoranthene,
Pyrene, Benzo (a) anthracene, Chrysene, Benzo
(a) Pyrene, Perylene) [1, 2].
Các PAHs gây hậu quả nghiêm trọng khi
nó xâm nhập vào chuỗi thức ăn bởi vì chúng có
thể làm biến đổi thành phần ADN. Do khả năng
gây ung thư và biến đổi gien nên cục bảo vệ
môi trường Mỹ đã phân loại 16 PAHs có cấu
trúc điển hình và tiến hành quan trắc chúng
trong môi trường [2]. Ở Việt Nam, năm 2012
Bộ Tài nguyên và Môi trường đã xây dựng quy
chuẩn kĩ thuật quốc gia về chất lượng trầm tích
trong đó có giá trị giới hạn về hàm lượng 13
PAHs trong trầm tích nước ngọt và nước mặn,
lợ [3].
Đầm Thị Nại nằm trong khoảng
109010’00’’ - 109017’00’’E; 13045’00’’ -
13056’30’’N thuộc tỉnh Bình Định. Đầm có
diện tích 5.060 ha, là đầm lớn thứ 2 trong các
đầm phá ở Việt Nam sau hệ đầm phá Tam
Hàm lượng hydrocacbon đa vòng thơm
289
Giang - Cầu Hai. Đầm nằm phía đông bắc
thành phố Quy Nhơn, một phần thuộc huyện
Tuy Phước, huyện Phù Cát. Đây là một đầm
khá kín, chịu ảnh hưởng của chế độ bán nhật
triều, đầm có chiều dài khoảng 15,5 km, chiều
rộng lớn nhất khoảng 6 km. Đầm thông với
biển qua vịnh Quy Nhơn [4]. Trong những năm
gần đây, chất lượng môi trường trầm tích đầm
Thị Nại đang chịu ảnh hưởng của các nguồn ô
nhiễm từ đất liền (nước thải từ khu dân cư, từ
hoạt động công nghiệp và nuôi trồng thủy sản
), chủ yếu từ sông Kôn và sông Hà Thanh đã
được đề cập đến trong một số nghiên cứu của
các tác giả như Lê Thị Vinh, Nguyễn Hữu
Huân [4, 5], nhưng vấn đề ô nhiễm PAHs trong
trầm tích đầm chưa được đề cập đến. Vì vậy,
bài báo này được thực hiện nhằm bước đầu
đánh giá hiện trạng ô nhiễm PAHs trong trầm
tích và đưa ra nhận định ban đầu về nguồn gốc
của chúng trong trầm tích đầm.
TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
Tài liệu và phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu bao gồm 11 trạm như
trong hình 1. Khu vực đỉnh đầm gồm các trạm
TN15, TN12, TN14; khu vực giữa đầm gồm
các trạm TN5, TN8, TN10, TN - RNM1; khu
vực cửa đầm bao gồm các trạm TN1, TN3,
TN17. Các mẫu trầm tích được thu vào mùa
khô, tháng 5 năm 2014.
Hình 1. Sơ đồ vị trí thu mẫu đầm Thị Nại
Các cấu tử PAHs được phân tích bao gồm:
Phenanthrene (Phe), Fluoranthene (Flt),
Perylene (Pe), Benzo (a) anthracene (B(a)A),
Triphenylene, Benzo (e) pyrene (B(e)P), Benzo
(a) pyrene (B(a)P) và Pyrene (Pyr).
Bảng 1. Tọa độ các trạm thu mẫu
Khu vực Trạm quan trắc Tọa độ
Đỉnh đầm
TN15 109013’42,5’’E-13051’39,2’’N
TN12 109013’29,2’’E-13050’21,5’’N
TN14 109014’33,4’’E-13050’42,3’’N
Giữa đầm
TN5 109014’35,6’’E-13047’47,6’’N
TN8 109014’26,4’’E-13048’36,5’’N
TN10 109014’21,3’’E-1309’24,5’’N
TN - RNM1 109014’24,5’’E-1309’34,5’’N
Cửa đầm
TN1 109014’06,2’’E-13047’16,8’’N
TN3 109015’28,8’’E-13047’19,1’’N
TN17 109014’43,4’’E-13046’27,6’’N
TN - LT1 109014’47,40’’E-13046’59,02’’N
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu và bảo quản mẫu trầm tích
[6, 7]
Mẫu trầm tích được thu theo tiêu chuẩn
ISO 5667 - 19:2004 - Hướng dẫn thu mẫu trầm
tích biển. Cuốc trầm tích được dùng để thu
trầm tích bề mặt, dùng thìa thuỷ tinh để thu
mẫu trầm tích trên mặt từ 0 - 5 cm cho vào các
chai thuỷ tinh tối màu sạch đã được sấy khô và
ghi kí hiệu tên mẫu. Mẫu được giữ lạnh ở nhiệt
độ 4 - 50C và vận chuyển về phòng thí nghiệm.
Phương pháp xác định PAHs trong mẫu trầm
tích [8]
Chiết mẫu: 20 g mẫu trầm tích khô được
chiết bằng diclometan (CH2Cl2) 3 lần, mỗi lần
10 phút trong bể siêu âm. Sau đó dịch chiết
được cô đặc bằng thiết bị cô quay chân không.
Làm sạch qua cột silica gel: Cột sắc kí thủy
tinh sạch dài 25 cm, đường kính trong 6 mm
được sử dụng để làm cột tách loại tạp chất khỏi
mẫu chiết. Chất hấp thụ silicagel đã hoạt hoá ở
1300C trong 24 h, được nhồi vào cột theo
phương pháp nhồi ướt. Phía cuối cột được giữ
bằng bông thủy tinh 0,5 cm. Đưa mẫu lên cột
và rửa giải cột với 60 ml hỗn hợp
hexan:diclometan (tỷ lệ 3 : 1 theo thể tích).
Dịch rửa giải thu được đem đi cô cất quay chân
không đến thể tích 2 ml, sau đó được làm khô
bằng dòng khí N2. Tiếp theo, mẫu được chuyển
vào lọ đựng mẫu 2 ml, làm khô mẫu bằng khí
N2 và định mức 0,1 ml bằng dung môi
acetonitrile (CH3CN) và bơm 1 µl mẫu trên
máy GC/FID.
Phạm Thị Kha
290
Phương pháp xử lý số liệu và đánh giá ô
nhiễm
Sử dụng phần mềm Excel để biểu diễn
hàm lượng PAHs trong trầm tích tại các trạm
nghiên cứu.
Phương pháp đánh giá ô nhiễm được căn cứ
theo quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về chất lượng
trầm tích QCVN 43:2012/BTNMT đối với trầm
tích nước mặn, nước lợ [3]. Đánh giá nguồn ô
nhiễm PAHs dựa theo tỉ lệ hàm lượng các cấu
tử PAHs [1, 9-11].
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Phân bố PAHs theo không gian
Kết quả phân tích PAHs trong các mẫu
trầm tích đầm Thị Nại cho thấy có 7 trong số 8
cấu tử PAHs được phát hiện trong các mẫu trừ
Pyrene. Trong số 7 PAHs phát hiện thấy trong
các mẫu trầm tích đầm Thị Nại thì có 4 cấu tử
Phenanthrene, Perylene, Triphenylene, Benzo
(a) Pyrene xuất hiện chủ yếu trong mẫu. Hàm
lượng Fluoranthene chỉ phát hiện trong trong
mẫu TN15 với hàm lượng 1,31 µg/kg khô.
Hàm lượng benzo (a) anthracene chỉ phát hiện
trong mẫu TN - RNM1 với hàm lượng
98,76 µg/kg khô. Hàm lượng benzo (e) pyrene
chỉ phát hiện trong mẫu TN - RNM1 với hàm
lượng 0,97 µg/kg khô. Hàm lượng benzo (a)
pyrene phát hiện trong mẫu TN12 và TN -
RNM1 với hàm lượng tương ứng là 1,55 µg/kg
khô và 2,53 µg/kg khô.
Bảng 2. Hàm lượng PAHs trong trầm tích đầm Thị Nại (µg/kg khô)
Cấu tử PAHs
Giá trị trung bình (µg/kg khô)
QCVN 43:2012/BTNMT
Đỉnh đầm Giữa đầm Cửa đầm
Phenanthrene (Phe) 3,33 10,15 2,77 544
Fluoranthene (Flt) 0,44 - - 1.494
Perylene (Pe) 0,58 2,21 -
Benzo (a) anthracene (B(a)A) - 24,69 - 693
Triphenylene 3,72 16,51 1,42
Benzo (e) Pyrene (B(e)P) - 0,24 - 763
Benzo (a) Pyrene (B(a)P) 0,52 0,63 -
Pyrene (Pyr) - - - 1.398
Ghi chú: “-” không phát hiện được
Phenanthrene
0.00
5.00
10.00
15.00
20.00
25.00
TN 12 TN 14 TN 15 TN 5 TN 8 TN 10 TN -
RNM
1
TN 1 TN 3 TN 17 TN -
LT 1
Đỉnh đầm Giữa đầm Cửa đầm
µg
/g
k
hô
Hình 2. Hàm lượng Phenanthrene trong trầm
tích đầm Thị Nại
Hàm lượng Phenanthrene trong trầm tích
đầm Thị Nại dao động từ lượng vết (< 0,5 µg/kg
khô) tại trạm TN10 đến 21,40 µg/kg khô tại
trạm TN5. Hàm lượng Phenanthrene khu vực
giữa đầm cao hơn khu vực đỉnh đầm, khu vực
cửa đầm thấp nhất (hình 2). So với QCVN
43:2012/BTNMT về chất lượng trầm tích thì
hàm lượng Phenanthrene đã thấp hơn giá trị giới
hạn ( 544 µg/kg khô).
Perylene
0.00
1.00
2.00
3.00
4.00
5.00
6.00
7.00
TN
12
TN
14
TN
15
TN 5 TN 8 TN
10
TN -
RNM
1
TN 1 TN 3 TN
17
TN -
LT 1
Đỉnh đầm Giữa đầm Cửa đầm
µg
/g
k
hô
Hình 3. Hàm lượng Perylene trong trầm tích
đầm Thị Nại
Hàm lượng Perylene trong trầm tích đầm
Thị Nại dao động từ lượng vết (< 0,5 µg/kg
Hàm lượng hydrocacbon đa vòng thơm
291
khô) đến 6,65 µg/kg khô tại trạm TN5. Các
trạm cửa đầm TN1, TN3, TN 17, TN - LT1
không phát hiện hàm lượng Perylene. 4/4 trạm
khu vực giữa đầm đều xuất hiện hàm lượng
Perylene, 2/3 trạm khu vực đỉnh đầm TN12,
TN 15 xuất hiện hàm lượng Perylene (hình 3).
Triphenylene
0.00
10.00
20.00
30.00
40.00
50.00
60.00
70.00
TN
12
TN
14
TN
15
TN 5 TN 8 TN
10
TN -
RNM
1
TN 1 TN 3 TN
17
TN -
LT 1
Đỉnh đầm Giữa đầm Cửa đầm
µg
/g
k
hô
Hình 4. Hàm lượng Triphenylene trong
trầm tích đầm Thị Nại
Hàm lượng Triphenylene trong trầm tích
đầm Thi Nại dao động từ lượng vết
(< 0,5 µg/kg khô) đến 59,75 µg/kg khô (trạm
TN5). Hàm lượng Triphenylene tại khu vực
đỉnh đầm và giữa đầm cao hơn khu vực cửa
đầm (hình 4).
Benzo (a) Pyrene
0.00
0.50
1.00
1.50
2.00
2.50
3.00
TN 12 TN 14 TN 15 TN 5 TN 8 TN 10 TN -
RNM 1
TN 1 TN 3 TN 17 TN -
LT 1
Đỉnh đầm Giữa đầm Cửa đầm
µg
/g
k
hô
Hình 5. Hàm lượng Benzo (a) Pyrene trong
trầm tích đầm Thị Nại
Hàm lượng Benzo (a) Pyrenen trong trầm
tích đầm Thị Nại xuất hiện tại 2 trạm TN12 và
TN - RNM 1 với hàm lượng lần lượt là
1,55 µg/kg khô và 2,53 µg/kg khô. Khu vực
cửa đầm không phát hiện thấy hàm lượng
Benzo (a) Pyrenen (hình 5).
Hàm lượng tổng PAH trong trầm tích đầm
Thị Nại dao động từ 3,03 µg/kg khô (trạm
TN1) đến 113,77 µg/kg khô (trạm TN -
RNM 1), trung bình toàn đầm là 23,66 µg/kg
khô. Hai trạm khu vực giữa đầm TN5 và TN -
RNM 1 có hàm lượng tổng PAHs cao hơn so
với các trạm khác. Hàm lượng tổng PAHs cao
ở khu vực đỉnh đầm và giữa đầm, thấp hơn ở
khu vực cửa đầm. So với các khu vực nghiên
cứu được thực hiện bởi Viện Tài nguyên và
Môi trường biển (Báo cáo tổng kết đề tài:
“Nghiên cứu sự tích tụ các chất ô nhiễm dạng
vết PCBs, PAHs ) trong môi trường nước, trầm
tích và sinh vật vùng biển ven bờ, đề xuất giải
pháp quản lý và ngăn ngừa nguy cơ tích tụ
trong môi trường biển (3 vùng trọng điểm Bắc,
Trung, Nam” năm 2010) cho thấy, hàm lượng
tổng PAHs khu vực đầm Thị Nại thấp hơn khá
nhiều so với đầm phá Tam Giang - Cầu Hai,
2009 là 154,89 µg/kg khô (từ 52,82 µg/kg khô
đến 499,58 µg/kg khô), vùng biển ven bờ Vũng
Tàu, 2009 là 148,26 µg/g khô (từ 17,04 µg/kg
khô đến 425,63 µg/kg khô), vùng biển ven bờ
tỉnh Kiên Giang, 2009 là 159,39 µg/g khô (từ
83,03 µg/kg khô đến 282,28 µg/kg khô), vùng
biển ven bờ miền Bắc, 2012 là 126,91 µg/g khô
(từ 69,56 µg/kg khô đến 183,88 µg/kg khô)
[12].
Tổng
0.00
20.00
40.00
60.00
80.00
100.00
120.00
TN
12
TN
14
TN
15
TN 5 TN 8 TN
10
TN -
RNM
1
TN 1 TN 3 TN
17
TN -
LT 1
Đỉnh đầm Giữa đầm Cửa đầm
µg
/g
k
hô
Hình 6. Hàm lượng tổng PAHs trong
trầm tích đầm Thị Nại
Phân bố PAHs theo cấu trúc
Trong số 8 PAHs được xác định trong các
mẫu trầm tích, PAHs 3 vòng gồm
Phenanthrene, PAHs 4 vòng gồm:
Fluoranthene, Benzo (a) Anthracene và
Triphenylene, PAHs 5 vòng gồm Perylene,
Benzo (e) Pyrene và Benzo (a) Pyrene.
Các PAHs 3 vòng chiếm từ 9,44 - 100%
(trung bình 41,24%), PAHs 3 vòng chiếm tỉ lệ
Phạm Thị Kha
292
cao trong mẫu TN14, TN8, TN17 và TN - LT1,
đặc biệt tại trạm TN - LT1 hàm lượng PAHs 3
vòng chiếm 100%. PAHs 4 vòng chiếm từ 0 -
86,81% (trung bình 52,57%) là thành phần chủ
yếu trong các mẫu trầm tích đầm Thị Nại, PAHs
5 vòng chiếm từ 0 - 23,59% (trung bình 6,19%).
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
TN 12 TN 14 TN 15 TN 5 TN 8 TN 10 TN -
RNM 1
TN 1 TN 3 TN 17 TN -
LT 1
Đỉnh đầm Giữa đầm Cửa đầm
5 vòng
4 vòng
3 vòng
Hình 7. Thành phần các PAHs 3 vòng, 4 vòng,
5 vòng thơm trong trầm tích đầm Thị Nại
Bước đầu đánh giá nguồn gốc PAHs trong
đầm Thị Nại
Để xác định nguồn gốc các PAHs người ta
dựa vào việc đánh giá các tỉ lệ của từng PAHs
khác nhau. Theo Wang và cộng sự, (1999b) [6],
các PAHs có khối lượng phân tử cao
(Fluoranthene, Pyrene, Benzo (a) anthracene,
Chrysene, Benzo (a) pyrene, Perylene) có
nguồn gốc từ quá trình đốt cháy. Các PAHs có
nguồn gốc từ dầu mỏ chủ yếu là các PAHs có
khối lượng phân tử thấp (2 - 3 vòng).
Ngoài ra, dựa theo tỉ lệ nồng độ 2 PAHs có
khối lượng phân tử bằng nhau cũng có thể đánh
giá nguồn gốc PAHs. Theo Khim và cộng sự,
[10], khi tỉ lệ Fluoranthene/Pyrene (khối lượng
phân tử đều là 202 đvC) lớn hơn 1 chỉ ra nguồn
ô nhiễm PAHs từ quá trình đốt cháy, khi tỉ lệ
này nhỏ hơn 1 đặc trưng cho nguồn ô nhiễm từ
xăng dầu.
Theo Dahle và cộng sự, [1], các PAHs tạo
thành từ cả quá trình đốt cháy ở nhiệt độ thấp
và quá trình đốt cháy ở nhiệt độ cao.
Phenanthrene và Anthracene đều có khối lượng
phân tử là 178 đvC. Tỉ lệ
Phenanthrene/Anthracene phụ thuộc vào nhiệt
độ. Nếu quá trình đốt cháy ở nhiệt độ càng cao
thì tỉ lệ này giảm. Tỉ lệ này có giá trị từ 4 - 10
đặc trưng cho quá trình đốt cháy ở nhiệt độ cao
từ 800 - 1000 K và ngược lại.
Tỉ lệ các PAHs có khối lượng phân tử cao 4
- 5 vòng và PAHs có khối lượng phân tử thấp 3
vòng tại khu vực đầm Thi Nại dao động từ 1,64
- 9,58 cho thấy chủ yếu là các PAHs có khối
lượng phân tử cao 4 - 5 vòng chiếm chủ yếu, chỉ
ra nguồn PAHs tại đầm Thị Nại chủ yếu có
nguồn gốc từ xăng dầu. Các trạm khu vực đỉnh
đầm TN 14, giữa đầm TN8, cửa đầm TN17 và
TN - LT1 có nguồn gốc cả từ quá trình đốt cháy.
KẾT LUẬN
Kết quả phân tích các mẫu trầm tích tại
đầm Thị Nại cho thấy:
Hàm lượng tổng 8 PAHs dao động trong
khoảng 3,03 µg/g khô đến 113,77 µg/g khô, cao
nhất tại trạm TN - RNM 1, thấp nhất tại trạm
TN1, trung bình toàn đầm là 23,66 µg/g khô.
Hàm lượng PAHs thường cao ở khu vực đỉnh
đầm, giữa đầm và thấp ở khu vực cửa đầm.
Trong số 8 PAHs được khảo sát thì hàm
lượng các cấu tử đều thấp hơn giá trị giới hạn
theo QCVN 43:2010/BTNMT
Trong các mẫu trầm tích đầm Thị Nại các
PAHs 4 - 5 vòng chiếm chủ yếu, trừ trạm
TN14, TN8, TN17 và TN - LT1. Nhận định
ban đầu là các PAHs đầm Thị Nại có nguồn
gốc chủ yếu từ xăng dầu.
Lời cảm ơn: Tác giả xin bày tỏ lời cảm ơn tới
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt
Nam đã hỗ trợ kinh phí trong chương trình
“Cán bộ trẻ 2014” để tác giả thực hiện nội dung
nghiên cứu này. Nghiên cứu này cũng nhận
được sự giúp đỡ từ đề tài KC09.17/11-15, tác
giả xin chân thành cảm ơn ban chủ nhiệm
đề tài.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Dahle, S., Savinov, V., Petrova, V.,
Klungsoyr, J., Savinova, T., Batova, G., and
Kursheva, A., 2006. Polycyclic aromatic
hydrocarbons (PAHs) in Norwegian and
Russian Arctic marine sediments:
concentrations, geographical distribution
and sources. Norsk Geologisk Tidsskrift, 86
(1): 41-50.
2. World Health Organization, 1998. Selected
Non-Heterocyclic Polycyclic Aromatic
Hydrocacbons. Geneva.
Hàm lượng hydrocacbon đa vòng thơm
293
3. Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về chất lượng
trầm tích QCVN 43:2012/BTNMT.
4. Lê Thị Vinh, Nguyễn Thị Thanh Thuỷ, Tống
Phước Hoàng Sơn, Dương Trọng Kiểm,
Nguyễn Hồng Thu, Phạm Hữu Tâm, Phạm
Hồng Ngoc, 2010. Chất lượng môi trường
trầm tích đầm Thị Nại, tỉnh Bình Định. Tạp
chí Khoa học và Công nghệ biển, 10 (4): 1-
13.
5. Nguyễn Hữu Huân, Lê Lan Hương, Võ Duy
Sơn, Lê Trần Dũng, Lê Hoài Hương, 2006.
Chất lượng môi trường nước đầm Thị Nại -
vịnh Quy Nhơn. Tuyển tập nghiên cứu biển
tập XV. Tr. 105-116.
6. Canadian Soil Quality Guidelines for the
Protection of Environment and Human
Health, 2010. Polycyclic Aromatic
Hydrocacbon.
7. ISO 5667 - 19:2004. Hướng dẫn thu mẫu
trầm tích biển.
8. Phương pháp 6440B trong “Standard
methods for the examination of water and
wastewater” 19th ed, Wasington, D.C. 2005.
9. Kafilzadeh, F., Shiva, A. H., and
Malekpour, R., 2011. Determination of
polycyclic aromatic hydrocarbons (PAHs)
in water and sediments of the Kor River,
Iran. Middle-East Journal of Scientific
Research, 10 (1): 1-7.
10. Khim, J. S., Kannan, K., Villeneuve, D. L.,
Koh, C. H., and Giesy, J. P., 1999.
Characterization and distribution of trace
organic contaminants in sediment from
Masan Bay, Korea. 1. Instrumental
analysis. Environmental Science and
Technology, 33 (23): 4199-4205.
11. Wang, Z., Fingas, M., Shu, Y. Y., Sigouin,
L., Landriault, M., Lambert, P., Turpin, R.,
Campagna, P., and Mullin, J., 1999.
Quantitative characterization of PAHs in
burn residue and soot samples and
differentiation of pyrogenic PAHs from
petrogenic PAHs-the 1994 mobile burn
study. Environmental Science and
Technology, 33 (18): 3100-3109.
12. Phạm Thị Kha, 2013. Phân bố hydrocacbon
đa vòng thơm (PAHs) trong trầm tích vùng
biển ven bờ phía bắc Việt Nam. Tạp chí Khoa
học và Công nghệ biển, 13 (3): 284-288.
CONTENT OF POLYCYCLIC AROMATIC HYDROCARBON (PAHs)
IN THE SEDIMENT OF THI NAI LAGOON (BINH DINH PROVINCE)
Pham Thi Kha
Institute of Marine Environment and Resources-VAST
ABSTRACT: Sediments in Thi Nai lagoon were collected and analysed to determine PAHs
contents by gas chromatography with flame ionization detector (GC/FID). The analytic results
showed that the content of total 8 PAHs ranged from 3.03 µg/kg dry weight to 113.77 µg/kg dry
weight, with the average of 23.66 µg/kg dry weight. The concentration of total 8 PAHs was high in
the top and middle of lagoon and low in the mouth of lagoon. However, the content of PAH
congeners was lower than critical value in the National Technical Regulation on Sediment Quality
(QCVN 43:2012/BTNMT). PAHs in Thi Nai lagoon were mainly with 4 - 5 rings, occupying 35.66 -
90.56% except for some stations (TN 14, TN8, TN17, TN - LT1). The initial result indicated that the
source of PAHs in sediment of Thi Nai lagoon was from petrogenic.
Keywords: Polycyclic aromatic hydrocarbons, gas chromatography, Thi Nai lagoon, sediment.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5946_26896_1_pb_1055_2079667.pdf