Hân tích bài toán cơ nhiệt bằng phân tích đẳng hình học cho dạng kết cấu sử dụng vật liệu phân lớp chức năng

The objective of this paper is apply isogeometric analysis (IGA) to analyze thermoelastic behavior of functionally graded material (FGM) structures. IGA is built on NURBS basis functions used to model exact geometries with higher-order approached functions. The FGM is a type of advanced composite material has material properties is continuous distributed variation through thickness direction. The results are verified with other numerical results and results from COMSOL commercial software.

pdf7 trang | Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 625 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hân tích bài toán cơ nhiệt bằng phân tích đẳng hình học cho dạng kết cấu sử dụng vật liệu phân lớp chức năng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ, tập 20, số K3-2017 53  Tóm tắt— Mục đích của bài báo này là ứng dụng phương pháp đẳng hình học (IGA) để phân tích ứng xử cơ nhiệt cho kết cấu làm từ vật liệu phân lớp chức năng (FGM). Phương pháp đẳng hình học được xây dựng trên nền tảng hàm cơ sở NURBS với ưu điểm mô tả hình học chính xác cùng với việc xấp xỉ hàm bậc cao một cách hiệu quả. Vật liệu FGM là một dạng vật liệu composite tiên tiến có thuộc tính vật liệu theo đổi liên tục theo quy luật phân bố hàm mũ trên phương bề dày. Các kết quả thu được sẽ kiểm chứng với kết quả được công bố trước đó và kết quả từ phần mềm thương mại COMSOL. Từ khóa— FGM, IGA 1 GIỚI THIỆU ật liệu phân lớp chức năng (Functionally Graded Materials – FGM) là vật liệu composite có vi cấu trúc không đồng nhất mà thay đổi liên tục về cơ tính giữa các lớp vật liệu. Vật liệu FGM được kết hợp từ kim loại và gốm nên nó có ưu điểm là kết hợp được cả tính dẻo của kim loại và tính cách nhiệt cách điện của gốm. FGM được sử dụng trong các ngành công nghiệp hiện đại như: hàng không vũ trụ, công nghệ hạt nhân, truyền thông, năng lượng, Phân tích ứng xử cơ Bài báo đã nhận vào ngày 15 tháng 3 năm 2017, đã được phản biện chỉnh sửa vào ngày 01 tháng 11 năm 2017. Nguyễn Duy Khương, Trường Đại học Bách Khoa – ĐHQG-HCM, Việt Nam (e-mail: ndkhuong@ hcmut.edu.vn). Nguyễn Mạnh Tiến, Trường Đại học Bách Khoa – ĐHQG- HCM, Việt Nam (e-mail: nguyenmanhtien94@ gmail.com). Võ Trung Chiến, Trường Đại học Bách Khoa – ĐHQG- HCM, Việt Nam (e-mail: votrungchien94@ gmail.com). Nguyễn Xuân Hùng, Trường Đại học Công nghệ Tp.HCM, Việt Nam (e-mail: ngx.hung@hutech.edu.vn). Vũ Công Hòa, Trường Đại học Bách Khoa – ĐHQG-HCM, Việt Nam (e-mail: vuconghoa@ hcmut.edu.vn). nhiệt trong vật liệu FGM là vấn đề quan trọng vì vật liệu này thường làm việc trong môi trường áp lực và nhiệt độ cao. Hình 1 minh họa tấm FGM trong hệ tọa độ Đề-các (x, y, z). Hiện tại đã có nhiều nghiên cứu về phân tích bài toán Cơ nhiệt trong vật liệu FGM được công bố trên các tạp chí. Các phương pháp số được sử dụng cũng rất đa dạng như phương pháp phần tử hữu hạn (Finite Element Method – FEM), phương pháp không lưới (Meshless), lý thuyết cắt bậc 3 (the third-order shear deformation theory). Các tác giả Afsar và Go sử dụng phương pháp phần tử hữu hạn (FEM) để phân tích bài toán cơ nhiệt cho mô hình đĩa tròn xoay được làm từ FGM [1]; nhóm tác giả Hosseini, Sladek, áp dụng phương pháp không lưới (MLPG) phân tích cơ nhiệt cho ống trụ rỗng làm từ vật liệu FGM dựa trên mô hình Green–Naghdi [2], nhóm tác giả A.H. Akbarzadeh, M. Abbasi, M.R. Eslami sử dụng lý thuyết cắt bậc 3 để phân tích bài toán cơ nhiệt cho tấm hình vuông FGM [3]. Đẳng hình học (Isogeometric Analysis- IGA) là một phương pháp tính toán hiện đại được giới thiệu bởi Hughes [4]. Phương pháp đẳng hình học là sự kết hợp giữa thiết kế với hỗ trợ máy tính (Computer Aided Phân tích bài toán cơ nhiệt bằng phân tích đẳng hình học cho dạng kết cấu sử dụng vật liệu phân lớp chức năng Nguyễn Duy Khương, Nguyễn Mạnh Tiến, Võ Trung Chiến, Nguyễn Xuân Hùng, Vũ Công Hòa V Hình 1. Mô hình hình học tấm FGM 54 Science and Technology Development Journal, vol 20, no.K3- 2017 Design-CAD) và phân tích phần tử hữu hạn (Finite Element Analysis-FEA). Phương pháp đẳng hình học (IGA) sử dụng hàm cơ sở Non- Uniform Rational B-Splines (NURBS) để có được hình học chính xác. Nó sử dụng hàm cơ sở này cho cả mô hình hình học chính xác và xấp xỉ hữu hạn. Ngoài ra, IGA còn có lợi thế tăng hay giảm bậc của lưới rất hiệu quả và cùng với kỹ thuật chèn knot để có thể kiểm soát độ liên tục một cách linh hoạt. Bài báo này có bố cục như sau: phần tiếp theo mô tả chi tiết hơn về vật liệu phân lớp chức năng cùng và các phương trình sử dụng trong phân tích bài toán cơ nhiệt, kết quả số sẽ được thể hiện ở phần 3 và phần 4 sẽ là phần kết luận. 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1 Vật liệu phân lớp chức năng (FGM) Vật liệu phân lớp chức năng (FGM) là vật liệu composite mới được cấu tạo từ hai hay nhiều lớp vật liệu mà thuộc tính của vật liệu thay đổi liên tục theo kích thước của cấu trúc và tính chất của vật liệu. FGM có quy luật hàm số theo phương bề dày của cấu trúc lớp vật liệu. Ta có hàm biểu diễn tính chất vật liệu [3]. ( ) ( ) ( )c m c mP z P P V z P    (1) trong đó: , c m P P là thuộc tính vật liệu của gốm và kim loại lần lượt ở mặt trên và mặt dưới. P có thể đại diện cho mô-đun đàn hồi, hệ số Possion, hệ số giãn nở nhiệt, hệ số dẫn nhiệt nhiệt Với ( ) c V z là hàm vị trí theo bề dày tấm. 1 ( ) 2 n c z V z h        (2) trong đó: z là chiều sâu phân lớp vật liệu; h là chiều dày tấm; n là số mũ của hàm ( ) c V z . 2.2 Phương pháp đẳng hình học Để tìm hiểu hàm NURBS trước tiên ta sẽ tìm hiểu một số khái niệm hàm B-Spline vì hàm NURBS được xây dựng từ hàm B-Spline. 2.2.1 Véctơ knot Véctơ knot là một tập số thực không giảm trong không gian tham số, được viết  1 2 1, ,..., n p      , trong đó i  là knot thứ i , i là chỉ số của véctơ knot, 1,2,..., 1,i n p p   là bậc của B-Spline, n số hàm cơ sở sử dụng để xây dựng B-Spline. Hàm cơ sở B-Spline liên tục C trong khoảng knot [ i , 1i   ) và liên tục 1pC  trong knot riêng biệt. Một giá trị knot có thể xuất hiện nhiều hơn một lần và số lần giá trị knot xuất hiện trong knot vector được gọi là bội của knot đó. Cụ thể tại một knot có bội là k thì độ liện tục p kC  . 2.2.2 Hàm cơ sở Hàm cơ sở B-spline , ( ) i p N  được định nghĩa công thức đệ quy Cox-de Boor bắt đầu với hằng số [5] 1 ,0 1 ( ) 0 i i i neu N cac truong hop conlai          (3) Hàm cơ sở B-Spline được định nghĩa theo công thức đệ quy Cox-de Boor khi [5] , 1 , , 1 1, 1 , , 1 1 ( ) ( ) ( ) i pi i p i p i p i p i i p i N N N                      (4) 2.2.3 Đường cong B-Spline và đường cong NURBS Đường cong B-Spline và NURBS bậc p lần lượt được biểu diễn như sau [5]. , 1 ( ) ( ) n B i p i i C N B    (5)     1 n p N i i i C R B    (6) trong đó ,i p N là hàm cơ sở B-Spline với 1, 2,...,i n . i B là các điểm điều khiển. p i R là hàm cơ sở NURBS. p i R được biễu diễn như sau [5]       , , 1 i p ip i n i p i i N w R N w       (7) 2.2.4 Khối B-Spline và Khối NURBS Khối B-Spline và NURBS lần lượt được biểu diễn như sau [5]. Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ, tập 20, số K3-2017 55        , , , , , 1 1 1 , , n m l B i p j q k r i j k i j k S N M L B          (8)    , ,, , , , 1 1 1 , , , , n m l p q r N i j k i j k i j k S R B          (9) trong đó      , , ,i p j q k rN M L   là ba hàm cơ sở B-Spline với 1,2,..., , 1,2,..., , 1,2,...,i n j m k l   . , ,i j k B là tọa độ các điểm điều khiển m n l  . , , , , p q r i j k R là hàm cơ sở NURBS. , ,, , p q r i j k R được biễu diễn như sau [5]               , , , , ,, , , , , , , , , 1 1 1 , , i p j q k r i j kp q r i j k n m l i p j q k r i j k i j k N M L w R N M L w               (10) 2.2.5 Trường chuyển vị và trường nhiệt độ dựa trên xắp xỉ hàm NURBS IGA lấy ý tưởng chính từ FEM dùng phần tử đẳng tham số do đó biến sắp xỉ trong đẳng hình học được biểu diễn như. ;u u t t (11) Khác với FEM IGA sử dụng hàm cơ sở NURBS để xây dựng hình học chính xác đồng thời sự dụng hàm cơ sở NURBS làm công cụ tính toán trực tiếp trên mô hình hình học chính xác. Trong IGA, trường chuyển vị và trường nhiệt độ lần lượt được biểu diễn theo [5] 1 n i i i u R u   (12) 1 n i i i T R T   (13) trong đó: i R hàm cơ sở NURBS, ,i iu T lần lượt là chuyển vị và nhiệt độ tại điểm điều khiển i , n số lượng điểm điều khiển. 2.3 Các phương trình sử dụng trong phân tích bài toán cơ nhiệt Trường nhiệt độ dưới sự ảnh hưởng của nhiệt độ, hệ số đối lưu và tải nhiệt được biểu diễn như sau [5] ( ) phy th D th Hn th a C trong trong q trong h T T trong    W                  q κ T T T T κ n T κ n (14) Trong đó , , , , h n T T q  và a T lần lượt là, ma trận dẫn nhiệt, véctơ gradient của nhiệt độ, Nhiệt độ trên biên Dirichlet, Tải nhiệt (HeatFlux), hệ số đối lưu và nhiệt độ trong môi trường đối lưu. Trường cơ học dưới sự ảnh hưởng của tải nhiệt độ được biểu diễn như sau: [6]. 0 0 : ( ) 1 ( ( ) ) 2 (T T ) phy th phy T phy th phy el D el N trong trong trong trong trong trong       W    W       W    W        σ b C ε ε ε u u ε I u u σ n t (15) trong đó 0 , , , , , ,T , th b C u    và tˆ lần lượt là tensor ứng suất, tải cơ áp đặt lên mô hình, tensor vật liệu, tensor biến dạng tổng, tensor biến dạng nhiệt, hệ số giãn nở nhiệt, nhiệt độ tham chiếu, chuyển vị trên biên Dirichlet, tải kéo trên biên Neumannn. Phương trình dạng yếu dùng phân tích bài toán trường cặp đôi cơ nhiệt được biểu diễn như sau: 0 u ut u u u ut t t t t uK K F K u F K T TK F K T F                      (16) trong đó: u K là ma trận độ cứng phần tử. uK được biểu diễn như sau: u T u u u K B D B  (17) Với , u u B D lần lượt ma trận gradient cơ của hàm cơ sở và ma trận các hằng số vật liệu đàn hồi (ma trận gradient cơ và ma trận hằng số vật liệu đàn hồi được mô tả rõ ở công thức 5.32 và công thức 5.71 tài liệu [5] trang 251 và trang 263). t K là ma trận hệ số dẫn nhiệt phần tử. tK được biểu diễn như sau: 56 Science and Technology Development Journal, vol 20, no.K3- 2017 t T T t t t t t K B D B d N hN d W   W    (19) Với , , , t t t B D N h lần lượt là ma trận gradient nhiệt của các hàm cơ sở, ma trận các hằng số vật liệu nhiệt, ma trận hàm dạng của hàm cơ sở và hệ số đối lưu (tương tự như ma trận gradient cơ và ma trận hằng số vật liệu đàn hồi thì các ma trận gradient nhiệt của các hàm cơ sở, ma trận các hằng số vật liệu nhiệt, ma trận hàm dạng của hàm cơ sở cũng được mô tả rõ ở tài liệu [5]). ut K là ma trận độ cứng phần tử cặp đôi cơ nhiệt. utK được biểu diễn như sau: ut T T u K B N W   (18) Với u D  ( [ 0 0 0] T x y z     là véctơ giãn nở nhiệt). 3 KẾT QỦA SỐ 3.1 Bài toán cơ nhiệt cho tấm hình vuông FGM Để kiểm chứng tính chính xác của phương pháp, bài toán tấm hình vuông (a=b=0,6m, h=0,03m) làm từ vật liệu Ti–6Al–4V/ZrO2 được khảo sát. Tấm hình vuông có quy luật phân bố vật liệu theo phương bề dày z tuân theo hàm phân bố vật liệu (1) với số mũ n=2 và thông số vật liệu cho như bảng 1. Điều kiện biên bài toán bao gồm : đối với điều kiện biên cơ học tấm tựa đơn 4 mặt bên (SSSS) ; đối với điều kiện biên nhiệt : chịu tác động của tải nhiệt (heatflux) 6 210 W / h q m ở mặt trên và mặt dưới chịu tác động tải đối lưu 4 2 10 W / c h m K tại nhiệt độ môi trường 0 c T K . BẢNG 1. THÔNG SỐ VẬT LIỆU TI-6AL-4V/ ZRO2 Thông số Vật liệu Ti-6AL-4V ZrO2 ( )E Gpa 66,2 117  0,322 0,322 (W / )k mK 18,1 2,036 6 (10 / )K  10,3 7,11 Trong mục này, mô hình tấm hình vuông FGM với thuộc tính vật liệu thay đổi theo phương z, hàm vật liệu ( ) c V r ứng với số mũ 2n  được khảo sát. Kết quả chuyển vị theo phương z cho bài toán sử dụng lưới IGA bậc 4 có 12x12x1 phần tử được biểu diễn trong hình 2.a, đồ thị so sánh kết quả với lời giải từ bài báo [3] được biểu diễn ở hình 2.b. (a) (b) Hình 2. Kết quả chuyển vị theo phương z (a) và đồ thị so sánh chuyển vị theo phương z (b) Hình 3.a biểu diễn chuyển vị theo phương z trong tấm với thông số vật liệu thay đổi theo quy luật phân bố hàm mũ có n trong hàm Vc ứng với n = 0 (sứ); 0,5; 1; 5; 1010 (kim loại). Tương tự với mô hình hình học và điều kiện biên nhiệt ở bài toán trên, tấm FGM hình vuông ngàm 4 mặt bên (CCCC) được khảo sát. hình 3.b biểu diễn chuyển vị theo phương z trong tấm với số mũ thay đổi lần lượt n = 0 (sứ); 0,5; 1; 5; 1010 (kim loại). (a) Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ, tập 20, số K3-2017 57 (b) Hình 3. ứng với hệ số mũ n khác nhau tại các điểm có tọa độ (x, 0.3, 0) SSSS (a) và CCCC (b) 3.2 Bài toán ống trụ rỗng 3D FGM Xét bài toán ống trụ rỗng 3D FGM với mô hình hình học có bán kình ngoài 1 o r m , bán kính trong 0,5 i r m và bề dày 1h m . Thuộc tính vật liệu thay đổi theo phương hướng kính với quy luật hàm mũ. Quy luật thay đổi của các thông số vật liệu mô-đun đàn hồi, hệ số giãn nở nhiệt, hệ số dẫn nhiệt và hệ số Poisson lần lượt là 0 n E E r , 0 n r  , 0 n k k r và v const với 2n  , 0 299,92E GPa , 6 0 3, 24 10 K   3 0 8,33 10 /k W mK    và 0, 22v  . Điều kiện biên bài toán bao gồm: thành trong chịu tác dụng nhiệt độ 500 i T K và thành ngoài chịu tác dụng nhiệt độ 100 o T K . Để chọn được mức lưới phù hợp cho bài toán, chúng tôi tiến hành khảo sát giá trị ứng suất von- mises tại điểm có tọa độ x = 0,75 m, y = 0 m và z = 0 m ở các mức lưới có số bậc tự do khác nhau. Các kết quả thu được so sánh với lời giải xấp xỉ của phần mềm COMSOL dùng mô hình lưới có 540239 bậc tự do và giá trị ứng suất von-Mises 7 (0, 75;0;0) 6,1683279713580448 10 EQV Pa   . Hình 4 mô tả tốc độ hội tụ của lưới IGA bậc 2, bậc 3, bậc 4. Bảng 2 mô tả kết quả của ứng suất von-mises tại vị trí khảo sát với nhiều mô hình lưới khác nhau. Qua kết quả này có thể chỉ ra rằng, lưới bậc 4 cho tốc độ hội tụ tốt nhất vì với cùng một số lượng bậc tự do thì lời giải dùng lưới bậc 4 tốt hơn nhiều so với bậc 2 và 3. Vì thế, hàm xấp xỉ bậc 4 sẽ được dùng để phân tích bài toán cơ nhiệt của mô hình ống trụ rỗng 3D FGM. Hình 4. Tốc độ hội tụ ứng suất von-mises của các mô hình lưới cho bài toán ống trụ rỗng 3D FGM BẢNG 2. KẾT QUẢ ỨNG SUẤT VON-MISES TƯƠNG ỨNG VỚI TỪNG MÔ HÌNH LƯỚI TẠI ĐIỂM (0,75; 0; 0) Phương pháp Mật độ lưới Bậc tự do Ứng suất von-Mises Bậc 2 - IGA 1x1x1 1081 61841232,56 3x3x1 300 61697272,37 5x5x1 588 61691220,84 9x9x1 1452 61684001,83 12x12x1 2352 61683544,65 Bậc 3 - IGA 1x1x1 256 61752353,39 3x3x1 576 61683919,06 5x5x1 1024 61683733,55 9x9x1 2304 61683386,25 12x12x1 3600 61683358,49 Bậc 4 - IGA 1x1x1 500 61701831,93 3x3x1 980 61683864,14 5x5x1 1620 61683477,12 9x9x1 3380 61683387,61 12x12x1 5780 61683334,31 Do bài toán đối xứng ở hình học, vật liệu và điều kiện biên nên chúng tôi sẽ khảo sát ở 1/4 mô hình. Hình 5.a mô tả kết quả phân bố nhiệt độ của bài toán và đồ thị so sánh kết quả phân bố nhiệt của IGA so với phần mềm thương mại COMSOL được thể hiện ở hình 5.b. Tương tự ở hình 6.a thể hiện kết quả ứng suất von-Mises của bài toán và hình 6.b biễu diễn đồ thị so sánh kết quả ứng suất von-mises với phần mềm thương mại COMSOL. (a) 58 Science and Technology Development Journal, vol 20, no.K3- 2017 (b) Hình 5. Kết quả phân bố nhiệt độ (a) và đồ thị so sánh phân bố nhiệt độ (b) của bài toán (a) (b) Hình 6. Kết quả ứng suất von-Mises (a) và đồ thị so sánh ứng suất von-Mises (b) của bài toán 4 KẾT LUẬN Qua việc phân tích một số bài toán ở trên, ta có thể nhận thấy rằng phân tích đẳng hình học dựa vào hàm cơ sở NURBS là công cụ tính toán hiệu quả cho việc phân tích bài toán cơ nhiệt ba chiều. Phương pháp này cho phép xây dựng hình học chính xác, đồng thời có thể điều khiển lưới một cách dễ dàng bằng cách nâng bậc (nâng tính liên tục giữa các phần tử) cũng như tăng mật độ lưới để có được kết quả hội tụ nhanh nhất. Phân tích đẳng hình học sử dụng hàm xấp xỉ bậc cao và có tính liên tục bậc cao giữa các phần tử. Nhờ vào tính chất này mà ta có thể mô hình bài toán với số bậc tự do thấp nhưng vẫn đạt được lời giải hội tụ so với nghiệm tham khảo, được thể hiện ở hình 4. Điều này giúp ta giảm tài nguyên khi tính toán. Vì thế, IGA hứa hẹn được sử dụng hiệu quả để phân tích bài toán cơ nhiệt quá độ với mô hình vật liệu FGM và nhiều mô hình vật liệu có tính chất phức tạp khác, vốn những loại bài toán này đòi hỏi rất lớn về tài nguyên máy tính để lưu trữ kết quả thay đổi theo thời gian. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] A.M. Afsar, J. Go, "Finite element analysis of thermoelastic field in a rotating FGM circular disk", Applied Mathematical Modelling, no. 34, pp. 3309- 3320, 2014. [2] S.M. Hosseini, J. Sladek, V. Sladek, "Meshless local Petrov–Galerkin method for coupled thermoelasticity analysis of a functionally graded thick hollow cylinder", Engineering Analysis with Boundary Elements, no. 35, pp. 827–835, 2011. [3] A.H. Akbarzadeh, M. Abbasi, M.R. Eslami, "Coupled thermoelasticity of functionally graded plates based on the third-order shear deformation theory", Thin-Walled Structures, no. 53, pp. 141-155, 2012. [4] Hughes et al., "Isogeometric analysis: CAD, finite elements, NURBS, exact geometry and mesh refinement", Computer Methods in Applied Mechanics and Engineering, no. 194, pp. 4135-4195, 2005. [5] N. X. Hùng, “Phân Tích Đẳng Hình Học”, NXB ĐHQG-TPHCM, Vietnam, 2015, trang 251-263. [6] N. Zander, S. Kollmannsberger, M. Ruess, Z. Yosibash and E. Rank, "The Finite Cell Method for linear thermoelasticity", Computers and Mathematics with Applications, no. 64, p. 3527–3541, 2012. Nguyễn Duy Khương đã tốt nghiệp cao học ngành Cơ học Kỹ thuật tại Trường Đại học Bách Khoa – ĐHQG-HCM vào năm 2010. Là cán bộ giảng dạy tại trường Đại học Bách Khoa – ĐHQG-HCM từ năm 2011 đến nay. Nguyễn Mạnh Tiến được sinh ra tại Tây Ninh, Việt Nam năm 1994. Tốt nghiệp đại học chuyên nghành Cơ Kỹ Thuật tại Đại học Bách Khoa – ĐHQG-HCM năm 2017. Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ, tập 20, số K3-2017 59 Võ Trung Chiến sinh ra tại Khánh Hòa, Việt Nam năm 1994. Tốt nghiệp chuyên ngành Cơ Kỹ Thuật tại Đại học Bách Khoa – ĐHQG-HCM năm 2017. Lĩnh vực quan tâm nghiên cứu là tối ưu hóa và phân tích đẳng hình học. Nguyễn Xuân Hùng hiện giữ chức danh Phó Giáo sư vào năm 2013, tốt nghiệp Tiến sỹ ngành Cơ học Tính toán tại Đại học Liege (Bỉ), hiện là Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu liên ngành thuộc Đại học Công nghệ Tp.HCM (HUTECH) và cũng là thành viên của Viện Khoa học phục hồi Sau đại học Đại học Y Đài Loan (Trung Quốc) đầu năm 2015. Vũ Công Hòa đạt chức danh Phó Giáo sư vào năm 2016, hiện đang là Chủ nhiệm bộ môn Cơ Kỹ thuật, Khoa Khoa học Ứng dụng, Trường Đại học Bách Khoa – ĐHQG-HCM Abstract— The objective of this paper is apply isogeometric analysis (IGA) to analyze thermoelastic behavior of functionally graded material (FGM) structures. IGA is built on NURBS basis functions used to model exact geometries with higher-order approached functions. The FGM is a type of advanced composite material has material properties is continuous distributed variation through thickness direction. The results are verified with other numerical results and results from COMSOL commercial software. Index Terms— FGM, IGA Analyze thermo-mechanical problem by isogeometric analysis for structures used functionally graded material Nguyen Duy Khuong, Nguyen Manh Tien, Vo Trung Chien, Nguyen Xuan Hung, Vu Cong Hoa

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfhan_tich_bai_toan_co_nhiet_bang_phan_tich_dang_hinh_hoc_cho.pdf
Tài liệu liên quan