Hành vi tiêu dùng sản phẩm xanh của khách hàng tại các hệ thống siêu thị trên thành phố Hồ Chí Minh

Cơ hội (O): TDX đã và đang trở nên phổ biến hơn ở nhiều nơi trên thế giới. TDX như một xu hướng mang tính toàn quốc, toàn khu vực, hay toàn cầu thì nhận thức của người dân cũng sẽ ngày càng tích cực tham gia xu hướng này ngay trong cuộc sống hằng ngày của mình. Chính phủ các nước có chính sách phát triển tiêu dùng xanh, các doanh nghiệp sản xuất đáp ứng xu hướng có cơ hội to lớn trong đầu tư và nhận được sự đồng thuận của người tiêu dùng. Chính sách khuyến mãi SPX của các hệ thống siêu thị ngày càng được đa dạng hóa. Thách thức (T): Tiêu chí đánh giá sản phẩm xanh chưa được người tiêu dùng nhận biết rộng rãi. Doanh nghiệp gặp các khó khăn về vốn, sự canh tranh về công nghệ và giá cả khi tham gia sản xuất và phân phối sản phẩm xanh so với các sản phẩm truyền thống. Hành vi tiêu dùng SPX của người tiêu dùng được nâng cao khi có sự đồng thuận giữa khách hàng và nhà sản xuất cùng với sự hỗ trợ và tạo đều kiện từ cơ quàn lý. Truyền thông hiệu quả sẽ giúp nâng cao nhận thức về TDX cũng như cung cấp thông tin về SPX cho người tiêu dùng. Bên cạnh vấn đề truyền thông, giáo dục về tiêu dùng xanh hợp lý và bảo vệ môi trường sẽ giúp thúc đẩy xu hướng phát triển bền vững. Doanh nghiệp cần cân bằng giữa nhu cầu của người tiêu dùng, giá thành sản phẩm và công tác quảng cáo trong quá trình thúc đẩy sản xuất SPX. Nhà sản xuất cần tăng cường xây dựng thương hiệu và tạo niềm tin cho người tiêu dùng về sản phẩm sản xuất. Hình thành nên mạng lưới phân phối ổn định, phù hợp với tâm lý, truyền thống mua sắm của người tiêu dùng thành phố nói riêng và người Việt Nam nói chung, tuy nhiên không nên xem nhẹ yếu tố vùng miền trong hình thức phân phối.

pdf8 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 12/01/2022 | Lượt xem: 344 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hành vi tiêu dùng sản phẩm xanh của khách hàng tại các hệ thống siêu thị trên thành phố Hồ Chí Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 31 (56) - Thaùng 8/2017 139 Hành vi tiêu dùng sản phẩm xanh của khách hàng tại các hệ thống siêu thị trên Thành phố Hồ Chí Minh Green product purchasing behavior of consumers at supermarket systems in Ho Chi Minh City ThS. Nguyễn Thị Ngọc Thảo, Trường Đại học Sài Gòn Nguyen Thi Ngoc Thao, M.Sc., Saigon University ThS. Nguyễn Thị Hoa, Trường Đại học Sài Gòn Nguyen Thi Hoa, M.Sc., Saigon University Tóm tắt Người tiêu dùng tại thành phố Hồ Chí Minh đã có nhận thức về tiêu dùng xanh. Nghiên cứu đánh giá các sản phẩm xanh (SPX) đang được phân phối tại ba hệ thống siêu thị Big C, Lotte và Co.op mart và các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi của người tiêu dùng trong việc lựa chọn mua các SPX. Khảo sát tại 21 siêu thị cho thấy SPX đang được phân phối rộng rãi và tỉ lệ người tiêu dùng có nhận biết các SPX là cao (63,42%). Tuy nhiên SPX chưa thực sự là ưu tiên khi mua sắm của người tiêu dùng. Các khó khăn ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng của khách hàng là do giá thành SPX còn cao (44,84%), hệ thống phân phối chưa được phổ biến rộng rãi (28,97%) và khách hàng chưa nhận biết được sự khác nhau giữa SPX và sản phẩm thông thường (25,61%). Tiêu chí công nghệ được người tiêu dùng nhận định là ưu tiên hơn các tiêu chí khác vì các sản phẩm có công nghệ tốt sẽ đem lại chất lượng sản phẩm cao, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, có thể sử dụng trong thời gian dài. Từ khóa: tiêu dùng xanh, hành vi, siêu thị, sản phẩm xanh. Abstract Consumers in Ho Chi Minh city have had a growing awareness of green consumption. The study presents green products (GPs) distributed in three supermarket systems (Big C, Lotte, Co.op mart) and the factors influencing consumers’ behavior in choosing to buy GPs. The surveys conducted at 21 supermarkets showed that GPs are being widely distributed and the percentage of consumers with better awareness of GPs is high (63.42%). However GPs are not a shopping priority. The difficulties affecting consumers’ behavior are GPs’ high price (44.84%), the restricted distribution system (28.97%) and consumers’ unawareness of the difference between GPs and conventional products (25.61%). Technology criteria are considered by consumers to overweigh other criteria because products of good technology will show high quality to meet consumers’ demands and can be used for a long time. Keywords: green consumption, behavior, supermarket, green products. 1. Mở đầu Tiêu dùng xanh (TDX) là mục tiêu phát triển kinh tế hiện nay tại Thành phố Hồ Chí Minh nhằm hướng đến phát triển bền vững, thúc đẩy kinh tế và xã hội nhưng vẫn đảm bảo không làm tổn hại đến tương lai.Các nghiên cứu đã thực hiện tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh cho thấy khách HÀNH VI TIÊU DÙNG SẢN PHẨM XANH CỦA KHÁCH HÀNG TẠI CÁC H THỐNG SIÊU THỊ 140 hàng có nhận thức về sản phẩm và tiêu dùng xanh. Tuy nhiên hành vi tiêu dùng xanh (HVTDX) của khách hàng vẫn chưa thực sự rõ ràng. [4][6] Theo đánh giá của các nhà tâm lý học, HVTDX là các hành động tìm kiếm, mua và sử dụng các sản phẩm, dịch vụ của cá nhân, nhóm với mục đích giảm thiểu các chất thải gây ô nhiễm môi trường, bảo đảm an toàn cho sức khỏe cộng đồng được thể hiện qua nhận thức, thái độ và hành động của người tiêu dùng đồng nghĩa với việc tạo ra động cơ cho hành vi TDX ở người tiêu dùng (NTD). Để làm được điều này, cần thiết các SPX phải đáp ứng được nhu cầu căn bản của NTD (bao gồm cả 5 nhu cầu – sinh lý, an toàn , xã hội, “được tôn trọng”, “thể hiện bản thân”) [5]. Do đó, việc xây dựng chiến lược thúc đẩy nhận thức của NTD sẽ tập trung vào việc đáp ứng 5 nhu cầu của họ. Theo nghiên cứu của Andrew Gilg và đồng sự (2005)[3] tại Devon với 1.600 mẫu khảo sát cho thấy yếu tố dẫn tới HVTDX bao gồm cả việc quan tâm đến sức khỏe và sự an toàn. Hai yếu tố này nằm trong nhu cầu cơ bản của con người, thuộc bậc thứ hai của tháp nhu cầu Maslow. Như vậy có thể nói động cơ của việc mua và sử dụng SPX nằm ở nhu cầu bảo vệ sức khỏe và an toàn. Khi động cơ đã được xác định sẽ dẫn tới hành động, tuy nhiên để hành động người tiêu dùng còn chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố nhận thức. Ngoài các yếu tố kể trên sự đa dạng các sản phẩm xanh, uy tín thương hiệu cũng ảnh hưởng đến quyết định mua của NTD. Bên cạnh các đánh giá về nhận thức TDX, các yếu tố tác động đến hành vi của NTD cũng được quan tâm nghiên cứu. Nhận định của Aysel Boztepe (Thổ Nhĩ Kỳ, 2012). cho thấy hành vi TDX của người dân phụ thuộc rất nhiều vào chương trình marketing các sản phẩm, dịch vụ tiêu dùng [1]. Istanbul. Wong và T.K.P. Leung nhận định các yếu tố sắc tộc ảnh hưởng rất lớn tới hành vi TDX của người Hồng Kong [4]. William Young và cộng sự thiết lập mô hình người TDX (bảo vệ môi trường) và nhận định hành vi của NTD liên quan đến các sản phẩm công nghệ, việc sử dụng nhãn xanh là thiết thực [7]. Tại Việt Nam, hành vi tiêu dùng xanh của người Hà Nội đã được đánh giá và đưa ra các nhận định tác động [6], [4]. Tình hình phân phối SPX và các yếu tố ảnh hường đến hành vi mua SPX của người tiêu dùng Thành phố Hồ Chí Minh vẫn chưa được đánh giá. Vì vậy, nghiên cứu đánh giá các sản phẩm xanh (SPX) đang được phân phối tại ba hệ thống siêu thị Big C, Lotte và Co.op mart và các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi của người tiêu dùng trong việc lựa chọn mua các SPX tại Thành phố Hồ Chí Minh sẽ giúp đánh giá thực trạng tiêu dùng SPX giúp định hướng phát triển tiêu dùng xanh tại thành phố. 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 2.1. Đối tượng nghiên cứu Khách hàng mua sắm tại 3 hệ thống siêu thị Big C (8 siêu thị - Gò vấp, An Lạc, Hoàng Văn Thụ, Trường Chinh, Phú Thạnh, An Phú, Miền Đông, City Land), Lotte Mart (3 siêu thị - Nam Sài Gòn, Phú Thọ và Tân Bình) và Co.op Mart (10 siêu thị - Phan Văn Trị, Food Cosa, Nguyễn Đình Chiểu, Nhiêu Lộc, Hùng Vương, Lý Thường Kiệt, Hòa Hảo, Đinh Tiêu Hoàng, Quốc lộ 13, Cống Quỳnh) với 100 phiếu khảo sát tại mỗi siêu thị. Phiếu khảo sát được thiết kế gồm 3 nội dung chính: (i) tình hình phân phối SPX và nhận thức sử dụng túi nylon của người tiêu dùng, (ii) NGUYỄN THỊ NGỌC THẢO – NGUYỄN THỊ HOA 141 Thực trạng hành vi của người tiêu dùng và (iii) Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi của người tiếu dùng. 2.2. Phương pháp nghiên cứu Thu thập các thông tin thứ cấp là nguồn thông tin liên quan đến tình hình áp dụng TDX tại Việt Nam và các nước trên thế giới, thông tin về các hoạt động tiêu dùng SPX đã và đang được áp dụng tại thành TP. Hồ Chí Minh. Điều tra thông qua các phiếu khảo sát được trình bày ở hình thức câu hỏi trắc nghiệm. Thời gian thực hiện điều tra vào lúc 18h – 22h tại các siêu thị mỗi ngày, riêng ngày chủ nhật thì bắt đầu khảo sát vào lúc 9h – 22h. Khảo sát được trong vòng 16 ngày đối với phiếu khảo sát khách hàng. Khảo sát các SPX 7 ngày. Các siêu thị và khách hàng tham quan được lựa chọn ngẫu nhiên để khảo sát. Sau khi điều tra, dữ liệu được tập hợp, chọn lọc và hệ thống hóa, phân tích và so sánh đồng thời áp dụng phương pháp SWOT phân tích điểm mạnh và điểm yếu trong quá trình triển khai các hoạt động tiêu dùng sản phẩm xanh tại các hệ thống siêu thị từ đó nhận định các cơ hội và thách thức trong việc phát triển việc kinh doanh và sản xuất các SPX. 3. Kết quả và thảo luận 3.1. Tình hình phân phối sản phẩm và thực trạng sử dụng túi nilon khi mua sắm của khách hàng tại 3 hệ thống siêu thị Big C, Lottevà Coop mart Ba hệ thông siêu thi đều phân phối các sản phẩm xanh, chủ yếu thuộc các nhóm thực phẩm, mỹ phẩm, giặt tẩy, điện - điện tử với các thương hiệu quen thuộc Dalat GAP, rau VietGAP, thịt Vissan, gạo Phương Nam, sữa bò Long Thành, sữa TH True Milk, sữa Vinamilk, Đèn điện quang, bóng đèn Philip, bóng đèn Rạng Đông, Toshiba, Sản phẩm LG, đèn led. Các SPX được trưng bày ở những vị trí thuận tiện cho người tiêu dùng lựa chọn. Các hệ thống siêu thị thường xuyên có chương trình kích cầu mua sắm, các SPX luôn được thông tin rõ ràng bằng các băng rôn, tờ rơi tại lối đi của siêu thị hay tại quầy tínhtiền. Ngoài ra, tại 3 hệ thông siêu thị đều khuyến khích khách hàng sử dụng túi sinh thái, túi nhựa dùng nhiểu lần khi mua sắm tại cửa hàng. Tuy nhiên khách hàng sử dụng túi nilon khi đi mua sắm tại siêu thị vẫn còn rất phổ biến chiếm 73,67%, trong khi đó khách hàng sừ dụng túi sinh thái và túi nhựa thì lại khá thấp 26,22%. 73,67% 26,33% Có sử dụng túi nilong Không sử dụng túi nilong Hình 1: Tỷ lệ sử dụng túi nilon khi mua sắm tại các hệ thống siêu thị của khách hàng Thực trạng sử dụng túi nilon Số lượng (người) Tỷ lệ (%) Có sử dụng 1547 73,67 Không sử dụng 553 26,33 Bảng 2: Kết quả khảo sát sử dụng túi nilon khi mua sắm tại các hệ thống siêu thị của khách hàng HÀNH VI TIÊU DÙNG SẢN PHẨM XANH CỦA KHÁCH HÀNG TẠI CÁC H THỐNG SIÊU THỊ 142 3.2. Hành vi tiêu dùng xanh của khách hàng Khách hàng nhận biết về SPX chiếm 63,42%, tuy nhiên khách hàng chưa nhận thấy rõ được tầm quan trọng của TDX và SPX đối với môi trường hiện nay, còn suy nghĩ về lợi ích cá nhân. Vì vậy vai trò của cộng đồng và các cấp chính quyền là hết sức quan trọng và cần thiết trong sự thành công của công cuộc đẩy mạnh TDX ở nước ta để hướng đến tăng trưởng xanh và phát triển bền vững. Hình 3: Tỷ lệ nhận biết sản phẩm xanh của khách hàng tại 3 hệ thống siêu thị được khảo sát iá trị bi u hiện Số lượng (người) Tỷ lệ (%) Biết 1332 63,42 Không biết 768 36,57 Bảng 4: Kết quả khảo sát số lượng khách hàng nhận biết SPX có bán tại siêu thị Khó khăn khi lựa chọn SPX: Khách hàng nhận định các khó khăn thường gặp là giá thành (44,84%), các hệ thống phân phối (28,97 %). Sự phân biệt SPX và sản phẩm thông thường (25,61%), SPX có giá cao hơn các sản phẩm cùng loại rất nhiều, nhiều người tiêu dùng muốn mua các sản phẩm thân thiện này nhưng điều kiện không cho phép. Bên cạnh đó, lợi ích của họ bao giờ cũng đặt lên trên lợi ích môi trường. Do đó, họ rất cân nhắc đến vấn đề giá cả khi mua SPX thân thiện với môi trường. Hình 5: Đồ thị khảo sát thể hiện các khó khăn của khách hàng khi mua sản phẩm xanh STT Các khó khăn Số lượng (người) Tỷ lệ (%) 1 Nơi mua SPX 794 28,97 2 Giá thành SPX 1229 44,84 3 Nhận biết SPX 702 25,61 4 Khác 16 0,58 Bảng 6: Kết quả khảo sát các khó khăn của khách hàng khi mua sản phẩm xanh Mục đích mua sản phẩm xanh: Động lực lớn nhất thúc đẩy khách hàng mua SPX là an toàn sức khỏe cho bản thân và gia đình (36,26%) và nhu cầu cần thiết (như ăn, uống, sử dụng) (29,38%). Trong khi đó mục đích môi trường rất thấp (10,09%) cho thấy được thật sự người tiêu dùng ý thức được tằm quan trọng của việc bảo vệ môi trường xung quanh. NGUYỄN THỊ NGỌC THẢO – NGUYỄN THỊ HOA 143 Hình 7: Đồ thị khảo sát th hiện mục đích mua sắm của khách hàng Những yếu tố cân nhắc khi mua sản phẩm xanh: Phân loại theo mức độ quan tâm cân nhắc khi mua SPX ưu tiên hàng đầu vẫn là đảm bảo an toàn vệ sinh. Mức độ quan tâm ở đây được chia làm 5 mức khác nhau: rất quan tâm, quan tâm, bình thường, không quan tâm lắm, hoàn toàn không quan tâm. Trong đó mức độ hoàn toàn không quan tâm về các yếu tố chiếm tỷ lệ tương đối ít. Điều này cũng chứng tỏ được khách hàng đã có sự quan tâm thật sự về SPX mình muốn mua và sử dụng. Bảng 8: Những yếu tố khách hàng quan tâm khi mua sản phẩm xanh Tiêu chí Mức độ Nhà sản xuất Hạn sử dụng Xuất xứ An toàn vệ sinh iá cả Chất lượng Rất quan tâm 522 685 994 1486 1306 1362 Quan tâm 817 767 612 359 421 428 Bình thường 466 461 335 180 258 185 Không quan tâm lắm 225 165 132 62 103 97 Hoàn toàn không quan tâm 70 22 27 13 12 28 Hình 9: Mức độ quan tâm của khách hàng đối với các thông tin SPX HÀNH VI TIÊU DÙNG SẢN PHẨM XANH CỦA KHÁCH HÀNG TẠI CÁC H THỐNG SIÊU THỊ 144 Những tiêu chí của sản phẩm xanh: Khách hàng lựa chọn mua sản phẩm xanh bởi nhiều tiêu chí khác nhau, trong đó tiêu chí công nghệ tốt là ưu tiên số một 36,98%. Ở tiêu chí này cho thấy khách hàng nhận thức được công nghệ tốt sẽ đem lại chất lượng sản phẩm cao, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng có thể sử dụng trong thời gian dài. Bên cạnh đó giảm tiêu thụ nguyên nhiên liệu đồng nghĩa với việc giảm ô nhiễm môi trường. Chí phí cũng là một trong những tiêu chí khá cao khi chọn SPX 33,20%, bởi vì chi phí mua vừa tầm sẽ dễ dàng cho người dân lựa chon hơn và cũng dễ cạnh tranh với các sản phẩm thường. Hình 10: Đồ thị th hiện tiêu chí lựa chọn sản phẩm của khách hàng STT Các yêu chí lựa chọn SPX Số lượng (người) Tỷ lệ (%) 1 Công nghệ tốt 1519 36,98% 2 Ít gây ô nhiễm môi trường 482 11,73% 3 Tiết kiệm năng lượng 737 17,94% 4 Chi phí vừa tầm 1364 33,20% 5 Khác 6 0,15% Bảng 11: Kết quả khảo sát các tiêu chí lựa chọn SPX của khách hàng SPX còn khá mới ở thị trường TP. Hồ Chí Minh nói riêng và cả nước nói chung. Tuy nhiên đã nhận được sự quan tâm đáng kể của người tiêu dùng. Bối cảnh thị trường hiện nay đang trong tình trạng tràn ngập những sản phẩm không đạt yêu cầu tiêu chuẩn chất lượng, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe người tiêu dùng, buộc khách hàng phải khắc khe hơn trong vấn đề lựa chọn sản phẩm, đặc biệt là trong lĩnh vực thực phẩm tiêu dùng. Bên cạnh đó, các SPX mang lai nhiều lợi ích, trong đó nổi bật là việc tiết kiệm năng lượng khi sử dụng các dòng sản phẩm điện và điện tử. Lợi ích này liên quan trực tiếp đến túi tiền của khách hàng trong tình hình khủng hoảng kinh tế, cũng làm cho khách hàng quan tâm đến các SPX được giới thiệu trên thị trường hơn. 3.4. Phân tích SWOT về hành vi tiêu dùng sản phẩm xanh của khách hàng tại Thành phố Hồ Chí Minh Đi m mạnh (S): TP.HCM từ lâu đã phát triển các hệ thống siêu thị, trung tâm mua sắm hiện đại hơn, nhằm làm giảm các vấn đề tiêu cực phát sinh khi các chợ tự phát gia tăng. Với việc tập trung nguồn cung cấp nhiều loại mặt hàng vào các hệ thống siêu thị, việc tuyên truyền, phát động TDX, quảng bá các mặt hàng SPX được thực hiện thuận lợi hơn rất nhiều, giúp người dân có nhiều thông tin, hiểu biết hơn về TDX. Người tiêu dùng có nhận thức đúng về sản phẩm xanh, về tiêu dùng xanh, một bộ phận sẵn lòng chi trả sản phẩm với giá thành cao để sử dụng sản phẩm vớ tiêu NGUYỄN THỊ NGỌC THẢO – NGUYỄN THỊ HOA 145 chí an toàn. Ngoài ra, Thành phố có hệ thống truyền thông phát triển, NTD có sự thuận lợi khi tiếp xúc với các nguồn thông tin đáng tin cậy về sản phẩm xanh và tiêu dùng xanh. Đi m yếu (W): Các SPX tuy đã có thương hiệu nhưng vẫn chưa tạo được niềm tin tuyệt đối ở người tiêu dùng. Các sản phẩm xanh vẫn chưa là sản phẩm đại chúng, chủ yếu phục vụ cho phân khúc thị trường trung lưu và cao cấp trong khi đại bộ phận người tiêu dung là người bình dân. Các chương trình kích cầu sử dụng sản phẩm xanh chỉ diễn ra tại các thời điểm nhất định trong năm. Tuy đã có nhiều hệ thống siêu thị phát triển, nhưng một bộ phận không nhỏ, đặc biệt là những người công nhân, vẫn giữ thói quen đi các chợ (thường là chợ tự phát gần các khu dân cư và tại các khu công nghiệp) để mua sắm. Ngoài việc mất mỹ quan đô thị, không đảm bảo về an toàn thực phẩm, an ninh trật tự, chợ tự phát cũng là các địa điểm rất khó để có thể tổ chức tuyên truyền về xu hướng TDX. Cơ hội (O): TDX đã và đang trở nên phổ biến hơn ở nhiều nơi trên thế giới. TDX như một xu hướng mang tính toàn quốc, toàn khu vực, hay toàn cầu thì nhận thức của người dân cũng sẽ ngày càng tích cực tham gia xu hướng này ngay trong cuộc sống hằng ngày của mình. Chính phủ các nước có chính sách phát triển tiêu dùng xanh, các doanh nghiệp sản xuất đáp ứng xu hướng có cơ hội to lớn trong đầu tư và nhận được sự đồng thuận của người tiêu dùng. Chính sách khuyến mãi SPX của các hệ thống siêu thị ngày càng được đa dạng hóa. Thách thức (T): Tiêu chí đánh giá sản phẩm xanh chưa được người tiêu dùng nhận biết rộng rãi. Doanh nghiệp gặp các khó khăn về vốn, sự canh tranh về công nghệ và giá cả khi tham gia sản xuất và phân phối sản phẩm xanh so với các sản phẩm truyền thống. Hành vi tiêu dùng SPX của người tiêu dùng được nâng cao khi có sự đồng thuận giữa khách hàng và nhà sản xuất cùng với sự hỗ trợ và tạo đều kiện từ cơ quàn lý. Truyền thông hiệu quả sẽ giúp nâng cao nhận thức về TDX cũng như cung cấp thông tin về SPX cho người tiêu dùng. Bên cạnh vấn đề truyền thông, giáo dục về tiêu dùng xanh hợp lý và bảo vệ môi trường sẽ giúp thúc đẩy xu hướng phát triển bền vững. Doanh nghiệp cần cân bằng giữa nhu cầu của người tiêu dùng, giá thành sản phẩm và công tác quảng cáo trong quá trình thúc đẩy sản xuất SPX. Nhà sản xuất cần tăng cường xây dựng thương hiệu và tạo niềm tin cho người tiêu dùng về sản phẩm sản xuất. Hình thành nên mạng lưới phân phối ổn định, phù hợp với tâm lý, truyền thống mua sắm của người tiêu dùng thành phố nói riêng và người Việt Nam nói chung, tuy nhiên không nên xem nhẹ yếu tố vùng miền trong hình thức phân phối. 4. Kết luận Hành vi TDX của người tiêu dùng trên địa bàn TP.HCM về cơ bản đã được làm rõ thông quả nghiên cứu và đánh giá tại 3 hê thống siêu thị Co.op Mart (10 siêu thị với 1000 phiếu), Big C (8 siêu thị với 800 phiếu) và Lotte Mart (3 siêu thị với 300 phiếu). Các hệ thống siêu thị đều có phân phối các sản phẩm xanh và có các chương trình khuyến khích người tiêu dùng sử dụng sản phẩm an toàn thân thiện với môi trường. Hành vi mua SPX của người tiêu dùng ngày càng cao, nhưng người tiêu dùng vẫn chưa hiểu rõ được lợi ích của việc TDX đối với môi trường. Khi người tiêu dùng đã nhận thức được ý nghĩa và HÀNH VI TIÊU DÙNG SẢN PHẨM XANH CỦA KHÁCH HÀNG TẠI CÁC H THỐNG SIÊU THỊ 146 tầm quan trọng của TDX đối với môi trường và sức khỏe của họ thì họ mới có những hành động đúng đắn để thay đổi thói quen tiêu dùng của mình. T TH M KH 1. Aysel Boztepe, 2008, Influence of green marketing on the comsumer behaviour, European Journal of Economic and Political, Journal of Business, 78: 5-21. 2. Ricky Y.K. Chan, Y.H. Wong and T.K.P. Leung, 2008, Applying of ethnic idea in study consumer behaviour, research on Chinese Hong Kong, Journal of marketing management, 136. 3. Andrew Gilg, Stewart Barr and Nicholas Ford, 2005, Green consumption or sustainable lifestyle? Indentifying the sustainable consumer, Department of Geography, UK: University of Exeter. 4. Phạm Thị Lan Hương (2014), “Dự đoán ý định mua sắm xanh của người tiêu dùng trẻ: Ảnh hưởng của các nhân tố văn hóa và tâm lý”, Tạp chí Kinh tế và Phát triển, số 200, trang 66-78. 5. Micheal Solomon (2006), Consumer behavior: A Europian Perspective, Education Limited, England. 6. Nguyễn Hữu Thụ (2014), Hành vi tiêu dùng xanh của người Hà Nội, Hội Tâm lý học xã hội Việt Nam. 7. William Young, Kumju Hwang, Seonaidh McDonald and Caroline J.Oates, 2008, Sustainable consumption: green consumer behaviour when purchasing products, Sustainable Development journal. Ngày nhận bài: 15/6/2017 Biên tập xong: 15/8/2017 Duyệt đăng: 20/8/2017

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfhanh_vi_tieu_dung_san_pham_xanh_cua_khach_hang_tai_cac_he_th.pdf
Tài liệu liên quan