Ở nhóm bệnh nhân THA: không có sự khác
biệt giữa 2 nhóm về tuổi, mức độ huyết áp tâm
thu, tâm trương, tổn thương cơ quan đích (dầy
thất trái, đạm niệu vi thể).
Có sự khác biệt có YNTK với p<0,001 giữa
trị số acid uric ở bệnh nhân THA giới nam so
với giới nữ, trị số này là 401 ± 62,4 so với 384 ±
59,7 mmol/L.
Các nghiên cứu trong nước về acid uric ở
bệnh nhân THA của Nguyễn Đức Công và Đình
Tuấn cũng ghi nhận như trên. tương tự nghiên
cứu về acid uric huyết thanh ở bệnh nhân THA
của Kurata, Juty, Satoshi Hirade(1,6,11).
Các nghiên cứu, cho đến người được thực
hiện từ những năm 1970 cho thấy sự liên quan
rõ nét giữa nồng độ acid uric và THA. Sự gia
tăng acid uric được xem là yếu tố tiên đoán
THA, nguy cơ THA tăng gấp 1-3 lần so với
người có trị số acid uric bình thường. Về tỷ lệ
tăng acid uric ở bệnh nhân THA thì kết quả khác
nhau giữa các nghiên cứu, theo Lê Thanh Vân và
Trần Văn Độ tỷ lệ này là 20%. Theo Nguyễn
Trọng Hữu tỷ lệ này là 68,6% và Nguyễn Đức
Công là 50,2%(10). Tỷ lệ khác biệt này chủ yếu là
do khác biệt về dân số nghiên cứu.
Theo Cesare Cuspidi tỷ lệ này dao động từ
34,75%; tỷ lệ này cao ở bệnh nhân THA nặng
hay suy thận.
Nghiên cứu chúng tôi còn ghi nhận, nồng độ
acid uric gia tăng theo phân độ THA. Trị số
trung bình của nhóm THA độ I là 378 ±
54,3mmol/L; so với nhóm THA độ II là 2002 ±
61,2 mmol/L; sự khác biệt với p < 0,001. Các
nghiên cứu khác cũng cho nhận xét tương tự về
vấn đề này. Theo Lương Trung Hiếu tỷ lệ tăng
acid uric ở bệnh nhân THA kịch phát(8) là 68,6%
so với 26% ở nhóm không THA kịch phát, Vũ
Đình Tuấn(14) và cộng sự cho thấy tỷ lệ tăng acid
uric ở bệnh nhân THA độ I, độ II và độ II (theo
JNC VI) lần lượt là 12,5%; 57% và 55%. Hoàng
Quốc Hòa cũng ghi nhận sự gia tăng theo phân
độ THA với p=0,038
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 26/01/2022 | Lượt xem: 164 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hảo sát nồng độ acid Uric huyết thanh ở bệnh nhân tăng huyết áp và người bình thường, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản của Số 1 * 2009 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 1
KHẢO SÁT NỒNG ĐỘ ACID URIC HUYẾT THANH Ở BỆNH NHÂN
TĂNG HUYẾT ÁP VÀ NGƯỜI BÌNH THƯỜNG
Châu Ngọc Hoa*, Lê Hoài Nam*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Các nghiên cứu gần đây cho thấy sự tương quan giữa acid uric huyết thanh với mức độ tăng
huyết áp (THA) và tổn thương cơ quan đích. Mục tiêu nghiên cứu là khảo sát nồng độ acid uric huyết thanh ở
bệnh nhân THA và người khỏe mạnh (không THA).
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện tại bệnh viện Đại học Y và
Dược bệnh viện Nhân Dân Gia Định ở người ≥40 tuổi. Có 736 bệnh nhân (bao gồm 375 người THA và 361
người không THA).
Kết quả: Nồng độ trung bình acid uric huyết thanh ở người không THA là 301.1±56.7µmol/L. Tần suất
tăng acid uric là 18%. Nồng độ trung bình acid uric ở bệnh nhân THA là 394.1±72.2 µmol/L.Tần suất tăng acid
uric là 63%. Nồng độ acid uric huyết thanh thay đổi theo giới, nam cao hơn nữ, trị số lần lượt là 401±62.4
µmol/L so với 384±59.5 µmol/L với p < 0,001, và có sự tương quan thuận, chặt với dày thất trái (hệ số tương
quan r=0,61), phân độ THA (r=0,7), đạm niệu vi thể (r=0,63) và creatinine máu (r=0,63).
Kết luận: các kết quả trên cho thấy nồng độ acid uric là 1 yếu tố độc lập, dấu ấn về tổn thương tim mạch.
ABSTRACT
STUDYING SERUM URIC ACID CONCENTRATION IN HYPERTENSIVE PATIENTS
AND HEALTHY PEOPLE
Chau Ngoc Hoa, Le Hoai Nam * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 - Supplement of No 1 - 2009: 87 - 91
Purposes: The recent studies showed that there was a correlation between hyperuricemia with blood pressure
level and target organ damage. The aim of study is to observe serum acid uric concentration in hypertensive
patients and healthy subjects (without hypertension).
Research design and methods: This cross-sectional study was performed in the Nhan Dan Gia Dinh
hospital and Medical University Center on participants above 40 years old. There were 736 patients (375
hypertensive patients and 361 healthy subjects).
Results: The mean serum uric acid concentration in non-hypertensive group was 301.1±56.7 µmol/L. The
prevalence of hyperuricemia in this group was 18%. The mean serum uric acid concentration in hypertensive
group was 394.1±72.2 µmol/L. The prevalence of hyperuricemia in this group was 63%. The serum uric acid
concentration in hypertension varied by sex, it was higher in men than women, 401±62.4 µmol/L versus
384±59.5 µmol/L, respectively (p<0.001) and had a strong positive correlation with left ventricular hypertrophy
(r=0.61), high blood pressure grade (r=0.7), microalbuminuria (r=0.63) and serum creatinine (r=0.63).
Condusion:theses results support the role of serum uric acid as an independant, marker of cardiovascular
damage
ĐẶT VẤN ĐỀ
Khảo sát nồng độ acid uric huyết thanh là
một trong những xét nghiệm thường qui ở bệnh
nhân tăng huyết áp (THA), xét nghiệm này
không chỉ giúp cho việc chọn lọc thuốc điều trị,
theo dõi tác dụng phụ của thuốc điều trị mà còn
phản ánh được tiên lượng bệnh tăng huyết áp(2).
Thật vậy, từ thập niên 80 của thế kỷ 19,
Mohamed(9) đã ghi nhận sự liên quan giữa THA
* Bộ môn Nội – Đại học Y Dược TP.HCM
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản của Số 1 * 2009 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 2
và tiền căn gia đình về tăng acid uric, 20 năm sau
Kylin mô tả mối liên quan giữa THA, tăng acid
uric và tăng đường huyết, các nghiên cứu gần
đây đã cho thấy sự gia tăng acid uric có liên
quan đến tổn thương cơ quan đích(1,4,7).
Chúng tôi tiến hành khảo sát nồng độ acid
uric huyết thanh ở bệnh nhân THA và người
không THA tại BV. Đại học Y Dược và BV. Nhân
Dân Gia Định.
Mục tiêu nghiên cứu
Khảo sát nồng độ acid uric huyết thanh và tỷ
lệ tăng acid uric huyết thanh ở người bình
thường > 40 tuổi.
Khảo sát nồng độ acid uric huyết thanh và tỷ
lệ tăng acid uric huyết thanh ở bệnh nhân THA >
40 tuổi.
Khảo sát sự liên quan acid uric huyết thanh
theo giới, tuổi, phân độ THA, dầy thất (T), đạm
niệu vi thể và creatinine máu.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu
Mô tả, cắt ngang.
Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân > 40 tuổi khám tại BV.ĐHYD và
BV. NDGĐ, gồm 2 nhóm:
Nhóm có THA: Bệnh nhân > 40 tuổi được
chẩn đoán và điều trị tại BV. ĐHYD và BV.
NDGĐ
Nhóm không có THA: Bệnh nhân > 40 tuổi
đến khám sức khỏe tại BV.ĐHYD và BV.
NDGĐ.
Tiêu chuẩn loại trừ
Nhiễm trùng cấp
Các bệnh hệ thống
Đợt Gout cấp
Nghiện rượu
Suy giáp, cường giáp
Phương pháp tiến hành
Bệnh nhân được khám và ghi nhận xét vào
mẩu bệnh án, các xét nghiệm được thực hiện
trong 1 tuần đầu.
Xử lý số liệu
Số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 13.0
và được trình bày dưới dạng trung bình cộng ±
độ lệch chuẩn
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu được thực hiện trong 3 năm từ
09/2003 đến 09/2006, bao gồm 736 bệnh nhân
(375 bệnh nhân THA và 361 người không THA).
Đặc điểm dân số ghi nhận như sau
Bảng 1: Phân bố theo giới
Giới THA Không THA YNTK
Nam 172 164 NS
Nữ 203 197 NS
Tổng cộng 375 361
Không có sự khác biệt có YNTK giữa bệnh
THA và không THA.
Số bệnh nhân THA ở nữ cao hơn nam nhưng
chưa có YNTK.
Bảng 2: Phân bố theo tuổi và giới
Nam Nữ Nhóm tuổi
THA Không THA THA Không THA YNTK
40 – 49 11 09 08 08 NS
50 – 59 66 64 74 69 NS
60 – 69 61 59 80 79 NS
> 70 34 32 40 41 NS
Không có sự khác biệt giữa các nhóm tuổi ở
nam và nữ ở cả 2 nhóm nghiên cứu.
Bảng 3: Đặc điểm dân số tăng huyết áp
Đặc điểm Nam Nữ YNTK
Tuổi 59 ± 2,34 60 ± 3,2 NS
BMI 21,8 ± 0,67 22 ± 0,33 NS
Huyết áp tâm thu (mmHg) 162 ± 4,14 157 ± 6,7 NS
Huyết áp tâm trương
(mmHg) 99 ± 1,82 95 ± 2,3 NS
Creatinin/máu (mmol/L) 98 ± 3,25 96 ± 6,4 NS
Micro albumin niệu (mg/L) 24 ± 8,4 26 ± 2,8 NS
Chỉ số Sokolow Lyon (mm) 39 ± 1,14 37 ± 2,3 NS
Acid uric huyết thanh
(mmol/L) 401 ± 62,4 384 ± 59,7 p<0,001
Đặc điểm về nồng độ acid uric
Nồng độ trung bình acid uric huyết thanh ở
nam cao hơn ở nữ khác biệt với p < 0.001
Bảng 4: Nồng độ aicd uric huyết thanh trung bình ở
bệnh nhân THA và không THA
Acid uric huyết thanh p
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản của Số 1 * 2009 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 3
(mmol/L)
Tăng huyết áp 394,1 ± 72,7 < 0,001
Không tăng huyết áp 301 ± 56,7 < 0,001
Bệnh nhân THA có trị số trung bình acid uric
huyết thanh cao hơn người không THA với p <
0,01.
Bảng 5: Tần suất tăng acid uric huyết thanh ở bệnh
nhân THA và không THA.
Acid uric huyết thanh Dân số
Bình thường Tăng
Tăng huyết áp 37% 63%
Không tăng huyết áp 72% 18%
Tần suất tăng acid uric huyết thanh ở bệnh
nhân THA cao hơn người không THA p < 0,001.
Tần suất acid uric huyết thanh ở bệnh nhân
THA là 63%.
Bảng 6: Nồng độ trung bình acid uric huyết thanh ở
bệnh nhân THA theo tuổi và giới
THA Không THA Nhóm tuổi
Nam Nữ Nam Nữ
40-49 405 ± 33,4 376 ± 28,9 299,4 ± 62 249 ± 33,4
50 – 59 490 ± 27,3 378 ± 33,5 324 ± 59 280 ± 60,7
60 – 69 484 ± 44,5 344 ± 42,6 330,3 ± 63 285 ± 39,5
> 70 490 ± 47,5 370 ± 68 354 ± 78 268,4 ± 66
Bảng 7: Nồng độ trung bình acid uric huyết thanh và
phân độ THA
Mức độ
THA
Trị số acid uric huyết thanh (mmol/L)
(trung bình độ lệch chuẩn) P
THA độ 1 378 ± 54,3
THA độ 2 402 ± 61,1
< 0,001
Bệnh nhân THA độ II có nồng độ trung bình
acid uric huyết thanh cao hơn nhóm bệnh nhân
THA độ I với p < 0,001
Bảng 8: Nồng độ trung bình acid uric huyết thanh và
dầy thất trái
Dầy thất trái Trị số acid uric huyết thanh (mmol/L) (trung bình ± độ lệch chuẩn) P
Có dầy 396 ± 60,3
Không có dầy 314 ± 39,4
<0,0
01
Bảng 9: Nổng độ acid uric huyết thanh và đạm niệu
vi thể
Đạm niệu vi thể
Trị số acid uric huyết
thanh (mmol/L) (trung
bình ± độ lệch chuẩn)
P
Có đạm niệu vi thể 401 ± 50,9
Không có đạm niệu vi thể 304 ± 60,8
< 0,001
Bảng 10: Nồng độ acid uric huyết thanh và chế độ
điều trị lợi tiểu
Chế độ điều trị
Trị số acid uric huyết
thanh (mmol/L)
(trung bình ± độ lệch
chuẩn)
P
Có thuốc lợi tiểu 378 ± 54,3
Không có thuốc lợi tiểu 369 ± 62,1 NS
Không có sự khác biệt về nồng độ acid uric
huyết thanh ở 2 nhóm có và không có điều trị
thuốc lợi tiểu.
Bảng 11: Nồng độ acid uric huyết thanh và
creatinin/máu
Creatinin /máu Acid uric huyết thanh (mmol/L) (trung bình ± độ lệch chuẩn) P
< 1,2mg/dL 298 ± 57,3
1,2 – 2mg/dL 304 ± 54,8
> 2mg/dL 401 ± 67,3 < 0,001
Bảng 12: Hệ số tương quan giữa nồng độ acid uric
huyết thanh với phân độ THA, dầy thất trái, đạm
niệu vi thể và creatinin/máu
Acid uric P
Phân độ THA r = 0,7 < 0,001
Dầy thất trái r = 0,68 < 0,001
Đạm niệu vi thể r = 0,63 < 0,001
Creatinin/máu r = 0,63 < 0,001
BÀN LUẬN
Qua khảo sát nồng độ acid uric huyết thanh
trên 736 người, bao gồm 375 THA và 361 THA,
chúng tôi có những nhận xét sau:
Đặc điểm dân số nghiên cứu
Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
giữa dân số THA và không THA về giới cũng
như giữa các nhóm tuổi.
Ở nhóm bệnh nhân THA, tỷ lệ nữ THA cao
hơn nam, 203 bệnh nhân so với 172 bệnh nhân,
tỷ lệ nữ/nam là 1,18. Các nghiên cứu về dịch tễ
học về THA đều cho thấy tỷ lệ THA gia tăng
theo tuổi và ở giới nam cao hơn giới nữ, nhưng
sau tuổi 50 thì tỷ lệ gần như tương đương do sự
gia tăng tần suất THA ở phụ nữ mãn kinh,
nghiên cứu thực hiện trên đối tượng >40 tuổi,
nên tỷ lệ này không chênh lệch đáng kể.
Đặc điểm về nồng độ acid uric
Ở nhóm bệnh nhân không THA: nồng độ acid
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản của Số 1 * 2009 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 4
uric ở nam luôn cao hơn nữ ở các nhóm tuổi,
nhưng không có sự gia tăng acid uric huyết
thanh theo tuổi ở từng giới một cách có ý nghĩa
thống kê và ngay cả dân số không THA tỷ lệ
tăng acid uric được ghi nhận là 18%.
Hầu hết các nghiên cứu về acid uric ở người
bình thường đều cho thấy nồng độ aicd uric ở
nam cao hơn ở nữ. Sự liên quan giữa acid uric
theo tuổi thấy rõ ở nữ hơn ở nam do có liên quan
đến oestrogen. Tỷ lệ tăng acid uric trên dân số
bình thường dao động từ 2,6-19%, nam cao hơn
nữ và sự gia tăng tỷ lệ này được giải thích bởi lối
sống, thói quen ăn uống và lượng rượu tiêu thụ
hằng ngày.
Ở nhóm bệnh nhân THA: không có sự khác
biệt giữa 2 nhóm về tuổi, mức độ huyết áp tâm
thu, tâm trương, tổn thương cơ quan đích (dầy
thất trái, đạm niệu vi thể).
Có sự khác biệt có YNTK với p<0,001 giữa
trị số acid uric ở bệnh nhân THA giới nam so
với giới nữ, trị số này là 401 ± 62,4 so với 384 ±
59,7 mmol/L.
Các nghiên cứu trong nước về acid uric ở
bệnh nhân THA của Nguyễn Đức Công và Đình
Tuấn cũng ghi nhận như trên. tương tự nghiên
cứu về acid uric huyết thanh ở bệnh nhân THA
của Kurata, Juty, Satoshi Hirade(1,6,11).
Các nghiên cứu, cho đến người được thực
hiện từ những năm 1970 cho thấy sự liên quan
rõ nét giữa nồng độ acid uric và THA. Sự gia
tăng acid uric được xem là yếu tố tiên đoán
THA, nguy cơ THA tăng gấp 1-3 lần so với
người có trị số acid uric bình thường. Về tỷ lệ
tăng acid uric ở bệnh nhân THA thì kết quả khác
nhau giữa các nghiên cứu, theo Lê Thanh Vân và
Trần Văn Độ tỷ lệ này là 20%. Theo Nguyễn
Trọng Hữu tỷ lệ này là 68,6% và Nguyễn Đức
Công là 50,2%(10). Tỷ lệ khác biệt này chủ yếu là
do khác biệt về dân số nghiên cứu.
Theo Cesare Cuspidi tỷ lệ này dao động từ
34,75%; tỷ lệ này cao ở bệnh nhân THA nặng
hay suy thận.
Nghiên cứu chúng tôi còn ghi nhận, nồng độ
acid uric gia tăng theo phân độ THA. Trị số
trung bình của nhóm THA độ I là 378 ±
54,3mmol/L; so với nhóm THA độ II là 2002 ±
61,2 mmol/L; sự khác biệt với p < 0,001. Các
nghiên cứu khác cũng cho nhận xét tương tự về
vấn đề này. Theo Lương Trung Hiếu tỷ lệ tăng
acid uric ở bệnh nhân THA kịch phát(8) là 68,6%
so với 26% ở nhóm không THA kịch phát, Vũ
Đình Tuấn(14) và cộng sự cho thấy tỷ lệ tăng acid
uric ở bệnh nhân THA độ I, độ II và độ II (theo
JNC VI) lần lượt là 12,5%; 57% và 55%. Hoàng
Quốc Hòa cũng ghi nhận sự gia tăng theo phân
độ THA với p=0,038(5)
Ngoài ra, kết quả nghiên cứu còn cho thấy có
sự tương quan thuận và chặt giữa nồng độ acid
uric với dầy thất trái (r=0,68), đạm niệu vi thể
(r=0,63) và creatinin máu (r=0,65).
Vtazzi F và cộng sự cũng cho thấy mối liên
quan giữa acid uric và tổn thương cơ quan đích,
cu thể là với dầy thất trái (p<0,01), vi đạm niệu
(p<0,004) và xơ vữa mạch cảnh (p<0,005)(13)
Zoccali và cộng sự cho thấy sự liên quan
giữa acid uric huyết thanh ở bệnh nhân THA với
creatinin máu và CRP, tương tự ở nghiên cứu
Piuna ghi nhận tương quan thuận với creatinine
(p<0,001). Cesare Cuspidi cho thấy nồng độ acid
uric gia tăng theo số cơ quan đích bị tổn thương.
Nghiên cứu Frammingham đã xem nồng độ
acid uric huyết thanh như là yếu tố độc lập dự
đoán THA và sự tiến triển của bệnh THA(2,12).
KẾT LUẬN
Qua khảo sát nồng độ acid uric huyết thanh
trên 736 người tham gia (THA và không THA)
chúng tôi rút ra được kết luận sau.
Nồng độ trung bình acid uric huyết thanh ở
người không THA > 40 tuổi là 301 ± 56,7 tỷ lệ
tăng acid uric huyết thanh ở dân số bình thường,
không THA là 18%.
Nồng độ trung bình acid uric huyết thanh ở
người THA > 40 tuổi là 394,1 ± 72,7mmol/L; 64%
bệnh nhân THA có tăng acid uric.
Nồng độ acid uric huyết thanh ở bệnh nhân
THA > 40, có liên quan theo giới, trị số acid uric
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản của Số 1 * 2009 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 5
ở nam cao hơn nữ, lần lượt là: 401± 62,4 mmol/L
vs 384 ± 59,5; p < 0,01; có tương quan thuận và
chặt với phân độ THA (r=0,7); đạm niệu vi thể
(r=0,63); dầy thất trái (r=0,61); creatinin (r=0,63).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Akira K et all. Sex related differences in relation of uric
acid to left ventricular hypertrophy and remodeling in
Japanese hypertensive patients. Hypertens. Rh. Vol 28. No
2/2005.
2. Brand FN, McGee DL, Kannel WB, Stockes J, Castelli WP:
Hyperuricemia as a risk factor of coronary heart disease: the
Framingham Study. Am J Epidemiol 1985; 121: 11-18.
3. Feig DI et al. Serum uric acid. A risk factor and a target for
treatment J. am soc nephrol; 17: 569-573.
4. Feig DI et al. Uric acid and hypertesion. Curr. Hyper reports.
111-115.
5. Hoàng Quốc Hòa. Khảo sát nồng độ AUTH ở bệnh nhân
THA chuyên đề hội nghị khoa học BV. NDGĐ. Tạp chí Y học
Tp.HCM. Tập 11. Phụ bản 4: 39-48.
6. Kuswardhani J et al. Blood pressure related with plasma uric
acid contrentation in geriatric patients.
7. Kaplan NM (2006). Clinical hypertension. 9th edition: 1-24.
8. Lương Trung Hiếu và cộng sự. Nghiên cứu sự biến đổi nồng
độ acid uric ở bệnh nhân THA nguyên phát kịch phát. Thời
sự tim mạch học. Số 103. Tháng 09/2006.
9. Mochammad SB et al. Lipid profile, uric acid and other
associated factor in hypertensive individuals in the
commenity of Jogtakarta. The 21st scientific meeting of the
ISH-2006.
10. Nguyễn Đức Công. Liên quan giữa nồng độ acid uric với
huyết áp ở bệnh nhân THA nguyên phát. Tạp chí tim mạch
học Việt Nam. Số 48, tháng 3/2006.
11. Satoshi H et al. Hemorhcological characteristics associated
with metabolic disorder of uric acid in essential hypertensive.
The 21st scientitic meeting of the ISH – 2006.
12. The 21st scientific meeting of the ISH 2006.
13. Viazzi F et al. Serum uric acid and target organ damage in
primary hypertension. Hypertension 2005; 45:991-996
14. Vũ Đình Triển và cộng sự. Nghiên cứu nồng độ acid uric máu
ở bệnh nhân THA và thiếu máu cơ tim cục bộ. Kỷ yếu toàn
văn. Hội nghị khoa học toàn quốc Nội tiết.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản của Số 1 * 2009 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 6
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản của Số 1 * 2009 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 7
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hao_sat_nong_do_acid_uric_huyet_thanh_o_benh_nhan_tang_huyet.pdf