Hệ số vốn nội bộ và sử dụng vào phân tích hiệu quả kinh tế dự án đầu tư
- Ưu điểm
+ Hệ số hoàn vốn nội bộ IRR là chỉ
tiêu hay được sử dụng để mô tả tính hấp
dẫn của dự án vì IRR là chỉ tiêu thể hiện
tính lợi nhuận của dự án, một mặt nó biểu
hiện lãi suất mà dự án mang lại trên vốn
đầu tư, mặt khác nó thể hiện tỷ lệ lãi vay
vốn tối đa mà dự án có thể chấp nhận
được. Đây là ưu điểm quan trọng nhất.
Việc sử dụng tiêu chuẩn này thích
hợp với trường hợp vì lý do nào đó người
đánh giá muốn tránh việc xác định tỷ suất
chiết khấu cụ thể dùng để đánh giá giá trị
hiện tại thực của dự án (NPV)
- Nhược điểm
+ Việc áp dụng chỉ tiêu này có thể
không chính xác nếu tồn tại các khoản
cân bằng thu chi thực (NCF) âm đáng kể
trong giai đoạn vận hành dự án. Lúc đó
NPV của dự án sẽ đổi dấu nhiều lần khi
chiết khấu theo tỷ suất chiết khấu khác
nhau và ứng với mỗi lần đổi dấu là một
lần xác định IRR khác nhau mà ta không
biết giá trị nào là thích hợp cho việc
đánh giá.
+ Tiêu chuẩn này sẽ cho biết kết quả
sai lệch trong trường hợp so sánh các
phương án loại trừ nhau.
+ Việc tính IRR sẽ phức tạp đối với
những người tính toán bằng tay.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 15/01/2022 | Lượt xem: 253 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hệ số vốn nội bộ và sử dụng vào phân tích hiệu quả kinh tế dự án đầu tư, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trang 20 - Thông tin Khoa học Thống kê số 1/2004
hệ số hoàn vốn nội bộ và sử dụng
vào phân tích hiệu quả kinh tế dự án đầu t−
Trần Thị Hoà
Tr−ờng trung học Kinh tế Hà Nội
1. Giới thiệu hệ số hoàn vốn nội bộ IRR
(Internal Rate of Return).
1.1. Hệ số hoàn vốn nội bộ là mức lãi
suất mà dự án có thể đạt đ−ợc đảm bảo
cho tổng các khoản thu của dự án cân
bằng với các khoản chi ở thời gian mặt
bằng hiện tại.
1.2. Để tính IRR có nhiều ph−ơng
pháp nh−ng tính IRR theo ph−ơng pháp
nội suy th−ờng đ−ợc sử dụng vì việc tính
toán không phức tạp, độ chính xác hợp lý
có thể chấp nhận đ−ợc.
Công thức:
21
1
121 NPVNPV
NPV
)rr(rIRR (1)
Trong đó:
IRR: Hệ số hoàn vốn nội bộ cần nội
suy (%)
r1: Tỷ suất chiết khấu thấp hơn tại đó
NPV1 > 0 gần sát 0 nhất
r2: Tỷ suất chiết khấu cao hơn tại đó
NPV2 < 0 gần sát 0 nhất.
NPV: Giá trị hiện tại thực
IRR cần tìm (ứng với NPV = 0) sẽ
nằm giữa r1 và r2 (xem [1] tr 159)
Bản chất IRR đ−ợc thể hiện trong
công thức sau:
n
0t
n
0t
tttt )IRR1(
1
CO
)IRR1(
1
CI (2)
Trong đó:
n: Số năm hoạt động của dự án
t: Năm bắt đầu thực hiện dự án đ−ợc
coi là năm gốc
CIt: Giá trị luồng tiền mặt thu tại năm t
COt: Giá trị luồng tiền mặt chi tại năm
t (gồm chi phí đầu t− và chi phí vận hành
hàng năm của dự án) (xem [1] tr 157).
Nguyên tắc sử dụng chỉ tiêu nμy:
Một dự án đầu t− đ−ợc chấp nhận khi
có IRR r min
Trong đó r min là lãi suất đi vay nếu
phải vay vốn để đầu t−, có thể là tỷ suất
lợi nhuận định mức do nhà n−ớc qui định,
nếu vốn đầu t− do ngân sách cấp. Có thể
là chi phí cơ hội nếu sử dụng vốn tự có để
đầu t−. Trong tr−ờng hợp so sánh nhiều
dự án độc lập để lựa chọn thì dự án nào
có IRR cao nhất sẽ là dự án tốt nhất.
2. ứng dụng hệ số IRR trong phân tích
hiệu quả vốn đầu t− (tr−ờng hợp trạm
chiết nạp lpg Hải Phòng).
2.1. Số liệu tóm tắt của dự án.
Tổng số vốn đầu t−: 9785 tr. đồng
Trong đó: - Vốn tự có của công ty: 10%
- Vốn vay: 90%
Thông tin Khoa học Thống kê số 1/2004 - Trang 21
- Mức lãi vay vốn bình quân là
9%/năm
Thời gian xây dựng trạm là 1 năm
(năm 2000)
Thời gian hoạt động của dự án (bao
gồm cả thời gian xây dựng) là 16 năm
(2000 – 2015)
Đơn giá chiết nạp 0,63405 triệu
đồng/tấn
Khấu hao đều trong 5 năm bằng
3,485% vốn đầu t−
Thuế VAT (10%)
Thuế thu nhập doanh nghiệp bằng
32% lợi tức chịu thuế.
Trên cơ sở các tài liệu kỹ thuật, thiết
kế và dự báo thị phần LPG tại Hải Phòng
và các tỉnh khác ở miền Bắc Việt Nam.
Ng−ời ta dự kiến sản l−ợng bán LPG,
doanh thu hàng năm nh− số liệu trong
Bảng 1 (Giá trị thu nhập hàng năm) và
Bảng 2 (Dự trù các khoản thu – chi hàng
năm của dự án)
Bảng 1: giá trị thu nhập hàng năm
STT Năm
Sản l−ợng bán
(tấn)
Giá chiết nạp
(triệu đồng)
Doanh thu
(triệu đồng)
1 2000
2 2001 5207 0,63405 3301
3 2002 6801 0,63405 4312
4 2003 8370 0,63405 5307
5 2004 9029 0,63405 5725
6 2005 10474 0,63405 6642
7 2006 12051 0,63405 7641
8 2007 13317 0,63405 8444
9 2008 14400 0,63405 9130
10 2009 14400 0,63405 9130
11 2010 14400 0,63405 9130
12 2011 14400 0,63405 9130
13 2012 14400 0,63405 9130
14 2013 14400 0,63405 9130
15 2014 14400 0,63405 9130
16 2015 14400 0,63405 9130
Trang 22 - Thông tin Khoa học Thống kê số 1/2004
Bảng 2: dự trù cân đối thu chi
Đơn vị tính: Triệu đồng
Stt Chỉ tiêu Năm hoạt động
A Các khoản thu 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007
1 Doanh thu 0 3301 4312 5307 5725 6641 7641 8444
2 Vốn đầu t− 9785
B Các khoản chi
1 Vốn đầu t− 9785
2 Chi phí vận hành 1379 1406 1434 1463 1493 1531 1562
3 Thuế VAT 330 431 531 572 664 764 884
4 Thuế lợi tức -62 150 483 810 971 1276 1711 1932
5 Tiền lãi vay 195 782 626 496 313 156
6 Tổng chi -9918 2641 2946 3271 3319 3589 4006 4338
7 Cân đối thu chi -9918 660 1366 2036 2405 3052 3635 4106
Bảng 2: dự trù cân đối thu chi (tiếp)
Stt Chỉ tiêu Năm hoạt động
A Các khoản thu 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015
1 Doanh thu 9130 9130 9130 9130 9130 9130 9130 9130
2 Vốn đầu t−
B Các khoản chi
1 Vốn đầu t−
2 Chi phí vận hành 1595 1628 1663 1705 1742 1780 1819 1860
3 Thuế VAT 913 913 913 913 913 913 913 913
4 Thuế lợi tức 2119 2109 2097 2084 2072 2060 2047 2034
5 Tiền lãi vay
6 Tổng chi 4627 4650 4673 4702 4727 4723 4779 4807
7 Cân đối thu chi 4503 4480 4457 4428 4403 4377 4351 4323
Thông tin Khoa học Thống kê số 1/2004 - Trang 23
2.2. Tính toán các chỉ tiêu phân tích
Căn cứ vào số liệu trong bảng 1 và
bảng 2 ta tính :
a: Chỉ tiêu Giá trị hiện tại thực (NPV)
theo công thức sau:
n
0t
t
tt )r1).(COCI(NPV (3)
Các ký hiệu r, n, CIt, COt, t−ơng tự
công thức (1), (2)
NCFt: giá trị luồng tiền mặt thực có
sau cân bằng thu chi tại năm t
Vận dụng công thức (3) ta tính giá trị
hiện tại thực NPV
Kết quả tính toán: NPV(r = 9%) bằng
14.935,123 triệu đồng
b: Tính chỉ tiêu hệ số hoμn vốn nội
bộ IRR
Với kết quả mò tìm giá trị r1 = 23,5%
Và r2 = 24%
Thì NPV(r1) = 182.192 triệu đồng
Và NPV(r2) = - 73667,89 triệu đồng
Vận dụng công thức (3) ta có:
73668182192
182192)5,2324(5,23 IRR
%86,23
Kết quả này cho thấy IRR = 23,86%,
tức là nhỏ hơn r (r= 9%) dự án đạt hiệu
quả kinh tế cao và hoàn toàn chấp nhận
đ−ợc theo ph−ơng diện này.
3. Kết luận
Qua việc vận dụng chỉ tiêu hệ số
hoàn vốn nội bộ IRR để phân tích hiệu
quả kinh tế của dự án khả thi trạm chiết
nạp LPG Hải Phòng, có thể rút ra một số
nhận xét nh− sau:
- Ưu điểm
+ Hệ số hoàn vốn nội bộ IRR là chỉ
tiêu hay đ−ợc sử dụng để mô tả tính hấp
dẫn của dự án vì IRR là chỉ tiêu thể hiện
tính lợi nhuận của dự án, một mặt nó biểu
hiện lãi suất mà dự án mang lại trên vốn
đầu t−, mặt khác nó thể hiện tỷ lệ lãi vay
vốn tối đa mà dự án có thể chấp nhận
đ−ợc. Đây lμ −u điểm quan trọng nhất.
Việc sử dụng tiêu chuẩn này thích
hợp với tr−ờng hợp vì lý do nào đó ng−ời
đánh giá muốn tránh việc xác định tỷ suất
chiết khấu cụ thể dùng để đánh giá giá trị
hiện tại thực của dự án (NPV)
- Nh−ợc điểm
+ Việc áp dụng chỉ tiêu này có thể
không chính xác nếu tồn tại các khoản
cân bằng thu chi thực (NCF) âm đáng kể
trong giai đoạn vận hành dự án. Lúc đó
NPV của dự án sẽ đổi dấu nhiều lần khi
chiết khấu theo tỷ suất chiết khấu khác
nhau và ứng với mỗi lần đổi dấu là một
lần xác định IRR khác nhau mà ta không
biết giá trị nào là thích hợp cho việc
đánh giá.
+ Tiêu chuẩn này sẽ cho biết kết quả
sai lệch trong tr−ờng hợp so sánh các
ph−ơng án loại trừ nhau.
+ Việc tính IRR sẽ phức tạp đối với
những ng−ời tính toán bằng tay.
Xuất phát từ những lý do trên có thể
nói Hệ số hoμn vốn nội bộ IRR đ−ợc coi
Trang 24 - Thông tin Khoa học Thống kê số 1/2004
là chỉ tiêu thích hợp để áp dụng cho các
tr−ờng hợp gặp khó khăn trong việc tìm tỷ
suất chiết khấu thích hợp để tính NPV của
dự án hoặc ng−ời ta muốn biết mức sinh
lợi của vốn đầu t− trong thời gian hoạt
động của dự án là bao nhiêu
Tμi liệu tham khảo
1. Nguyễn Bạch Nguyệt - Giáo trình lập và
quản lý dự án đầu t−. Nhà xuất bản thống kê,
HN, 2000
2. Dự án khả thi trạm chiết nạp LPG Hải
phòng của Công ty chế biến và kinh doanh các
sản phẩm khí - Tổng công ty dầu khí Việt nam
Một số kiến nghị về qui trình quản lý
đề tμi khoa học của Tổng cục Thống kê
Phạm Hồng Vân
Viện Khoa học Thống kê
I. Những vấn đề chung
Những nội dung nghiên cứu khoa
học của ngành Thống kê đ−ợc xây dựng
thành các đề tài khoa học, nhằm giải
quyết về mặt cơ sở ph−ơng pháp luận
thống kê để đạt mục tiêu cụ thể trong
quá trình thực hiện công tác thống kê.
Đề tài khoa học phải đạt trình độ về lý
luận thống kê tiên tiến của thế giới, đồng
thời đảm bảo cơ sở thực tiễn công tác
thống kê Việt nam. Đề tài khoa học đ−ợc
phân thành các loại sau:
- Đề tài cấp Tổng cục là những đề tài
có phạm vi nghiên cứu rộng, tính chất và
nội dung nghiên cứu phức tạp giải quyết
những vấn đề chung về ph−ơng pháp luận
thống kê của ngành. Đề tài cấp Tổng cục
đ−ợc thực hiện theo ph−ơng thức tuyển
chọn, do Tổng cục tr−ởng Tổng cục
Thống kê phê duyệt trên cơ sở ý kiến t−
vấn của Hội đồng tuyển chọn.
- Đề tài cấp cơ sở và hợp đồng
nghiên cứu khoa học có phạm vi nghiên
cứu hẹp giải quyết những vấn đề v−ớng
mắc về chuyên môn nghiệp vụ trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ th−ờng xuyên của
các Vụ nghiệp vụ. Đề tài cấp cơ sở và hợp
đồng nghiên cứu khoa học đ−ợc thực hiện
theo ph−ơng thức giao trực tiếp, do Viện
tr−ởng Viện Khoa học Thống kê phê duyệt
trên cơ sở ý kiến t− vấn của Hội đồng
khoa học Viện Khoa học Thống kê.
Mỗi đề tài khoa học do một cán bộ
làm chủ nhiệm, có các thành viên tham
gia nghiên cứu và có th− ký đề tài, đối với
những đề tài cấp Tổng cục có thể có phó
chủ nhiệm.
Thời gian thực hiện đề tài khoa học
cấp Tổng cục từ 1 đến 2 năm tuỳ thuộc
vào nội dung nghiên cứu, tr−ờng hợp đề
tài cấp Tổng cục trọng điểm có thể
đ−ợc thực hiện đến 3 năm; đề tài cấp
cơ sở, hợp đồng khoa học, thời gian
thực hiện 1 năm.
Tiêu chuẩn của chủ nhiệm đề tμi:
Chủ nhiệm đề tài khoa học là các
cán bộ có trình độ đại học trở lên, có kinh
nghiệm nghiên cứu và am hiểu sâu về lĩnh
vực của đề tài, có khả năng tập hợp, chỉ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- he_so_von_noi_bo_va_su_dung_vao_phan_tich_hieu_qua_kinh_te_d.pdf