Trong giai đoạn thực tập tổng hợp, dưới tầm nghiên cứu tổng quát về toàn bộ quá trình hình thành và phát triển của Công ty kiểm toán Việt Nam, tìm hiểu tổ chức bộ máy quản lý, qui trình hoạt động, chức năng nhiệm vụ các phòng trong Công ty, em đã hiểu được phần nào về VACO - Công ty kiểm toán hàng đầu Việt Nam. Công ty tuy tuổi đời còn non trẻ nhưng với sự nỗ lực hết mình của mọi thành viên trong Công ty, VACO luôn là lá cờ đầu của ngành kiểm toán Việt Nam có trình độ đạt chất lượng quốc tế. VACO cũng là thành viên của Hãng Deloitte Touche Tohmatsu, một trong “Big Five” của kiểm toán thế giới. Bộ máy quản lý của VACO được tổ chức chặt chẽ nhằm kiểm soát được toàn bộ hoạt động của Công ty, các phòng nghiệp vụ được chuyên môn hóa dần theo lĩnh vực kiểm toán, phương pháp kiểm toán và hồ sơ kiểm toán được chuẩn hóa theo công nghệ của Hãng DTT.
10 năm hoạt động qua, VACO đã gặt hái được nhiều thành công, đã vinh dự được nhận bằng khen của Thủ tướng Chính phủ và Huân chương Lao động hạng ba do Chủ tịch nước trao tặng. Những thành tích mà VACO đạt được là nhờ 10 bí quyết : 1. là Công ty kiểm toán đầu tiên và lớn nhất Việt Nam, 2. Công ty kiểm toán đầu tiên trở thành thành viên của Hãng kiểm toán quốc tế lớn nhất thế giới DTT, 3. Đội ngũ lãnh đạo năng động, sáng tạo, đoàn kết, 4. Chất lượng dịch vụ đạt tiêu chuẩn quốc tế, 5. Chiếm phần lớn thị phần trong kiểm toán các Tổng Công ty của Nhà nước, 6. Môi trường làm việc và học tập lý tưởng, 7. Quốc tế hóa nhân viên, sẵn sàng cho thế kỷ mới, 8. Nhân viên chia sẻ niềm tin để cùng nhau phát triển, 9. Tỷ lệ tăng trưởng cao và thành công nhất trong các công ty kiểm toán ở Việt Nam, 10. Công ty kiểm toán đầu tiên được nhận Bằng khenn của Thủ tướng và Huân chương Lao động của Chủ tịch nước.
18 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1378 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hệ thống phương pháp kiểm toán và hồ sơ kiểm toán tại Công ty kiểm toán Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu về kiểm toán, với lượng kiến thức về lý thuyết tương đối đầy đủ, mỗi sinh viên chúng ta cần tiến tới tìm hiểu sự vận dụng những lý thuyết đó trong thực tế công việc tại các công ty kiểm toán. Gắn lý thuyết với thực tế, so sánh giữa lý thuyết và thực tế, tìm hiểu việc áp dụng các chuẩn mực kiểm toán quốc tế và chuẩn mực kiểm toán Việt Nam vào thực tiễn các cuộc kiểm toán cụ thể như thế nào... việc đó sẽ giúp mỗi sinh viên củng cố được kiến thức, mở rộng hiểu biết, linh hoạt hơn trong học tập và công tác sau này.
Để đáp ứng yêu cầu trên và cũng để có cơ hội để tìm hiểu sâu hơn về nghề kiểm toán, đặc biệt là khi kiểm toán là một lĩnh vực vẫn còn hết sức mới mẻ, em đã thực tập chuyên ngành tại Công ty Kiểm toán Việt Nam. Trong giai đoạn thực tập tổng hợp, do mới bước đầu tiếp cận và tìm hiểu hoạt động kiểm toán tại Công ty, báo cáo thực tập tổng hợp chỉ đề cập tới đặc điểm chung về cơ cấu tổ chức, qui trình hoạt động, hệ thống phương pháp kiểm toán và hồ sơ kiểm toán chung của Công ty Kiểm toán Việt Nam. Báo cáo thực tập tổng hợp được nghiên cứu dựa trên phép duy vật biện chứng với cách thức tiếp cận trực tiếp thực tế các hoạt động của Công ty, đồng thời sử dụng các sơ đồ, bảng biểu, đồ thị để trình bày các vấn đề nghiên cứu.
Báo cáo gồm những phần cơ bản sau :
Phần I : Một vài nét đặc trưng về Công ty kiểm toán Việt Nam.
Phần II : Hệ thống phương pháp kiểm toán và hồ sơ kiểm toán.
Em xin chân thành cảm ơn Công ty Kiểm toán Việt Nam - VACO đã tạo điều kiện cho em thực tập và hoàn thành báo cáo thực tập tổng hợp này.
PHẦN I : MỘT VÀI NÉT ĐẶC TRƯNG VỀ CÔNG TY KIỂM TOÁN VIỆT NAM
I.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty:
I.1.1. Sự hình thành của Công ty :
Trước thập kỷ 90 của thế kỷ 20, thuật ngữ “kiểm toán” còn hết sức mới lạ đối với Việt Nam. Vào năm 1991, được phép của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ), Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ký Quyết định số 165 TC/QĐ/TCCB ngày 13/05/1991 về việc thành lập Công ty Kiểm toán Việt Nam (VACO). Đây chính là sự kiện đánh dấu sự ra đời và phát triển của ngành kiểm toán của Việt Nam, và Công ty Kiểm toán Việt Nam trở thành công ty kiểm toán đầu tiên và lớn nhất của Việt Nam.
Công ty Kiểm toán Việt Nam là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính, hoạt động kinh doanh dịch vụ trong lĩnh kiểm toán và tư vấn tài chính kế toán, quản trị cho mọi loại hình doanh nghiệp trong cả nước. Công ty có tư cách pháp nhân, có điều lệ tổ chức và hoạt động, có vốn và tài sản, chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ trong phạm vi số vốn do Công ty quản lý. Khi mới thành lập, VACO chỉ có văn phòng chính tại Hà Nội với 3 cán bộ đầu tiên của Bộ Tài chính chuyển sang. “Vạn sự khởi đầu nan”, mặc dù gặp rất nhiều khó khăn trong những năm đầu, nhưng nhờ có sự phấn đấu, nỗ lực hết mình của các thành viên trong Công ty, VACO ngày càng trưởng thành và lớn mạnh.
I.1.2. Quá trình phát triển :
10 năm hoạt động và phát triển, VACO đã đạt được nhiều thành tựu, có những bước tiến vượt bậc, hoàn thành xuất sắc kế hoạch kinh doanh đề ra và trở thành lá cờ đầu của ngành kiểm toán Việt Nam.
* Về tổ chức :
Chỉ sau 2 năm hoạt động, Công ty đã thành lập thêm các chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng và Hải Phòng. Hoạt động cung cấp dịch vụ của VACO trải rộng trên cả 61 tỉnh thành của cả nước. Năm 1995, theo chủ trương của Bộ Tài chính và nhu cầu mở rộng hoạt động, hai chi nhánh của VACO tại thành phố Hồ Chí Minh và Đà Nẵng đã tách ra thành công ty độc lập. Chi nhánh VACO tại thành phố Hồ Chí Minh được tái thành lập năm 1996 và không ngừng phát triển. Hiện nay Công ty có Văn phòng chính đặt tại Số 8 Phạm Ngọc Thạch-Hà Nội, và hai chi nhánh tại Hải Phòng và thành phố Hồ Chí Minh.
Tiếp theo sự ra đời của VACO, một số công ty kiểm toán độc lập khác của Việt Nam cũng ra đời như ASC, AFC ... VACO không chỉ hợp tác kinh doanh với các công ty kiểm toán trong nước mà đã sớm hòa nhập, hợp tác với tất cả các kiểm toán lớn trên thế giới nhằm tiếp thu những kiến thức kiểm toán quốc tế cũng như phương pháp kỹ thuật, kinh nghiệm kiểm toán của thế giới. Từ năm 1993, VACO đã ký kết hợp đồng hợp tác với Hãng Deloitte Touche Tohmatsu (DTT) - một trong những hãng kiểm toán hàng đầu thế giới, và đến tháng 4 năm 1994 VACO đã liên doanh với DTT để thành lập công ty liên doanh VACO-DTT. Ngày 1/10/1997, một bộ phận của VACO đã được DTT công nhận là thành viên của Hãng. Việc VACO được công nhận là thành viên chính thức của Hãng Deloitte Touche Tohmatsu đã đưa VACO trở thành công ty kiểm toán đầu tiên của Việt Nam đạt trình độ quốc tế, mở ra thời kỳ phát triển vượt bậc về chuyên môn nghề nghiệp của Công ty nói riêng và của ngành kiểm toán độc lập ở Việt Nam nói chung.
* Về đội ngũ nhân viên và công tác đào tạo :
Đội ngũ nhân viên của Công ty không ngừng phát triển cả về số lượng và chất lượng. Với 3 cán bộ đầu tiên của Công ty khi mới thành lập thì nay VACO đã có hơn 320 nhân viên . 99% số nhân viên của Công ty có trình độ đại học và trên đại học, 60% số nhân viên sử dụng thành thạo ngoại ngữ trong công việc, 36% nhân viên được cấp chứng chỉ kiểm toán viên quốc gia (CPA), 40% số nhân viên đã được đào tạo và khảo sát kế toán, kiểm toán ở nước ngoài. Ngay từ ngày đầu thành lập, VACO luôn đặt mục tiêu đào tạo và phát triển nhân viên là mục tiêu chiến lược hàng đầu. Với phương châm “Chất lượng nhân viên là chất lượng dịch vụ”, từ năm 1997, Công ty đã bắt đầu triển khai chiến lược “Quốc tế hóa đội nhũ nhân viên”. Hiện tại, Công ty có hơn 30 nhân viên chuyên nghiệp tham gia học chương trình kiểm toán viên công chứng Anh (ACCA), 7 cán bộ đang được đào tạo tại Mỹ.
Năng lực lãnh đạo của đội ngũ quản lý của VACO đã tạo cho Công ty một sắc thái riêng biệt và nổi bật là “năng động, sáng tạo, trẻ trung, đoàn kết”. Đó là một trong những bí quyết để Công ty có thể thu hút nhân tài, cạnh tranh với các hãng kiểm toán quốc tế khác.
* Về khách hàng và doanh thu :
Trong 10 năm qua, Công ty đã thực hiện trên 5000 hợp đồng dịch vụ kiểm toán, tư vấn tài chính-kế toán cho mọi đối tượng khách hàng trong nước và quốc tế. Khách hàng của VACO là các doanh nghiệp Nhà nước, các hợp đồng hợp tác kinh doanh, các dự án quốc tế, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ... Một số khách hàng thường xuyên của Công ty là : Tổng công ty Hàng không dân dụng Việt Nam (Vietnam Airlines), Tổng công ty Điện lực Việt Nam (EVN), VietComBank, Procter & Gamble (P&G), Khách sạn Thống Nhất Sem Metropole ...
Doanh thu của VACO cũng tăng không ngừng. Năm1991 tổng doanh thu của Công ty mới đạt 260 triệu đồng, nhưng với sự mở rộng lĩnh vực dịch vụ và khách hàng, doanh thu của Công ty ngày càng tăng nhanh, đặc biệt là vài năm gần đây. Năm 2000 doanh thu đạt 24 tỷ đồng, năm 2001 là 30,5 tỷ đồng. Cùng với sự tăng lên của doanh thu, thu nhập bình quân của nhân viên trong Công ty cũng được nâng dần lên 1,8 triệu đồng lên 2 triệu đồng, 2,2 triệu đồng một tháng.
Bảng biểu số 1: Doanh thu và số lượng nhân viên của VACO qua các năm
Năm
1991
1992
1993
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
Nhân viên
(người)
10
75
110
140
150
110
160
170
190
280
320
Doanh thu
(tỷ đồng)
0,63
0,96
1,592
3,98
4,856
5,5
9,07
17,5
21
24
30,5
* Về các loại hình dịch vụ :
Các loại hình dịch vụ của VACO ngày càng được mở rộng để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn nhất của Công ty là kế toán Báo cáo tài chính. Theo số liệu năm 2000, doanh thu từ dịch vụ kiểm toán BCTC chiếm 60% trong tổng doanh thu từ các dịch vụ cung cấp, thì đến nay tỉ lệ này đã lên tới 71%. Dịch vụ tư vấn thuế đặc biệt được Công ty quan tâm và mở rộng phát triển. Cơ cấu doanh thu theo loại hình dịch vụ của VACO được biểu hiện theo biểu đồ dưới đây:
Với phương châm hoạt động “Vì sự thành công vượt bậc của khách hàng và nhân viên của chúng tôi”, Công ty Kiểm toán Việt Nam đã trở thành địa chỉ tin cậy cho các doanh nghiệp muốn được kiểm toán và tư vấn.
I.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của VACO:
Giám đốc đầu tiên của Công ty Kiểm toán Việt Nam là Ông Bùi Văn Mai, hiện nay đang công tác tại Vụ Chế độ kế toán. Năm 1998, Bà Hà Thị Thu Thanh được bổ nhiệm làm Giám đốc của Công ty. Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty từ khi thành lập đến nay có nhiều thay đổi, hiện nay sơ đồ cơ cấu tổ chức hoạt động và Ban quản lý của VACO như sau (Xem sơ đồ 1 và 2).
VACO được chia làm 9 phòng, các phòng được phân công trách nhiệm công việc theo từng loại hình khách hàng và loại dịch vụ.
Phòng nghiệp vụ I, II, III có nhiệm vụ thực hiện các cuộc kiểm toán cho các doanh nghiệp nhà nước, đặc biệt là các Tổng công ty 90, 91.
Phòng nghiệp vụ IV thực hiện kiểm toán các dự án đầu tư nước ngoài, các hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Phòng Đào tạo ngoài việc đào tạo nghiệp vụ cho những nhân viên mới và tổ chức các khóa học nâng cao kiến thức cho cán bộ công nhân viên Công ty, Phòng cũng thực hiện kiểm toán chung với các công ty kiểm toán khác cho các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực tài chính (các công ty bảo hiểm, các ngân hàng...) Phòng Dịch vụ quốc tế (ISD), thực hiện các hợp đồng kiểm toán các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài dưới tên của Hãng Deloitte Touche Tohmatsu.
Phòng Tư vấn và giải pháp tiến hành công việc tư vấn cho khách hàng trên nhiều lĩnh vực như thuế, tư vấn tài chính-kế toán, giải pháp quản lý, giải pháp hệ thống máy tính...
Phòng Kiểm toán xây dựng cơ bản chuyên kiểm toán các doanh nghiệp, dự án hoạt động trong lĩnh vực xây dựng.
Phòng Hành chính tổng hợp đồng thời là phòng tài chính kế toán của Công ty, là nơi quản lý nhân sự, các thủ tục hành chính, quản lý sổ sách kế toán của Công ty.
Các phòng nghiệp vụ được chuyên môn hóa nhưng trong một số cuộc kiểm toán lớn, có thể sử dụng nhân viên ở nhiều phòng cùng tham gia kiểm toán.
CHI NHÁNH TP HCM, HP
Sơ đồ 1 : Sơ đồ tổ chức hoạt động của VACO
BAN GIÁM ĐỐC
HỘI ĐỒNG CỐ VẤN DTT
CHI BỘ ĐẢNG, CÔNG ĐOÀN
PHÒNG TƯ VẤN VÀ GIẢI PHÁP
PHÒNG KIỂM TOÁN XDCB
PHÒNG NGHIỆP VỤ III
PHÒNG NGHIỆP VỤ II
PHÒNG NGHIỆP VỤ I
PHÒNG ĐÀO TẠO
PHÒNG DỊCH VỤ QUỐC TẾ
PHÒNG NGHIỆP VỤ IV
BỘ PHẬN THÔNG TIN
PHÒNG HÀNH CHÍNH-T.HỢP
Sơ đồ 2 : Bộ máy quản lý của VACO (từ 1/10/2001)
PHÒNG ISD
CHI NHÁNH TPHCM
HỘI ĐỒNG CỐ VẤN DTT
GIÁM ĐỐC
BÀ HÀ THU THANH
Phó GĐ
Nguyễn Quốc Huy
Phó GĐ
Phạm Ngọc Toản
Phó GĐ
Đặng Chí Dũng
Phó GĐ
Trần Việt Đức
Phó GĐ
Tạ Văn Việt
KKT
Trịnh Thị Hồng
Phòng NV II
Phòng NV IV
Phòng Kiểm toán XDCB
Phòng NV I
Phòng NV III
Phòng Tư vấn
Chi Nhánh Hải Phòng
Kế toán
Nhân sự
Hành chínhTH
Theo quyết định thành lập Công ty, qui định về Giám đốc và bộ máy giúp việc thì : Giám đốc là người đại diện toàn quyền của Công ty, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tài chính và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Công ty. Giúp việc cho Giám đốc là các Phó Giám đốc, mỗi Phó Giám đốc chịu trách nhiệm trước Giám đốc về hoạt động của phòng ban mình quản lý. Kế toán trưởng giúp Giám đốc chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác tài chính kế toán, kế toán trưởng của Công ty đồng thời là trưởng phòng hành chính tổng hợp có nhiệm vụ quản lý cả về nhân sự và các mặt hành chính khác của Công ty.
Hội đồng tư vấn Deloitte Touche Tohmastu bao gồm một số thành viên trong Ban Giám đốc và các chuyên gia kiểm toán của Hãng DTT, có chức năng tư vấn và giám sát chất lượng dịch vụ kiểm toán, hỗ trợ hướng dẫn qui trình kiểm toán cho toàn Công ty.
I.3. Tổ chức bộ máy kế toán :
Phòng Hành chính tổng hợp của Công ty đồng thời cũng là Phòng tài chính kế toán. Bộ máy kế toán của Công ty gồm 5 người : 1 Kế toán trưởng, 1 kế toán tổng hợp, 1 kiểm toán thanh toán, 1 kế toán công nợ và tài sản, và 1 thủ quỹ. Các chi nhánh của VACO hạch toán độc lập. Công ty sử dụng hình thức ghi sổ Chứng từ ghi sổ cùng với phần mềm kế toán để hạch toán.
PHẦN II. HỆ THỐNG PHƯƠNG PHÁP KIỂM TOÁN AS/2 VÀ HỒ SƠ KIỂM TOÁN :
II.1. Hệ thống phương pháp kiểm toán AS/2:
Thời gian đầu khi mới thành lập, bởi kiểm toán là một nghề còn quá mới mẻ đối với Việt Nam, thêm nữa, VACO lại là công ty kiểm toán trong nước đầu tiên nên Công ty chưa có chương trình kiểm toán của riêng mình. Mỗi thành viên của Công ty đã miệt mài nghiên cứu, tìm tòi, học hỏi phương pháp kiểm toán của các Hãng kiểm toán khác, xem xét sự phù hợp của các chương trình đó với hệ thống luật pháp và chế độ kế toán Việt Nam để xây dựng một chương trình kiểm toán cho mình. Cùng với sự trợ giúp của Hãng kiểm toán hàng đầu thế giới Deloitte Touche Tohmatsu, VACO đã có được một qui trình kiểm toán hoàn hảo. Hệ thống phương pháp kiểm toán AS/2 mà VACO sử dụng là công cụ, phương tiện kiểm toán tiên tiến nhất, nó có hiệu quả trong việc giúp kiểm toán viên giảm nhẹ một phần công việc, tránh rủi ro nghề nghiệp, đồng thời nâng cao năng lực hiểu biết và sự năng động của kiểm toán viên.
Hệ thống phương pháp kiểm toán AS/2 bao gồm : phương pháp kiểm toán, hệ thống hồ sơ kiểm toán và phần mềm kiểm toán. Nội dung bao trùm một cuộc kiểm toán gồm có 4 phần : quản lý cuộc kiểm toán; đánh giá rủi ro cuộc kiểm toán; thực hiện theo chuẩn mực phục vụ khách hàng; lập, soát xét và kiểm soát hồ sơ giấy tờ làm việc. (Sơ đồ 3)
Sơ đồ 3 : Nội dung bao trùm cuộc kiểm toán
Đánh giá rủi ro cuộc kiểm toán
Quản lý cuộc
kiểm toán
Thực hiện theo các chuẩn mực phục vụ khách hàng
Soát xét, kiểm soát giấy tờ làm việc
Phần mềm kiểm toán AS/2 chứa đựng đầy đủ qui trình kiểm toán từ các bảng câu hỏi đánh giá hệ thống kiểm soát của khách hàng đến hệ thống hồ sơ kiểm toán. Qui trình kiểm toán cụ thể của VACO được thể hiện trong Sơ đồ 4.
Quản lý cuộc kiểm toán
Sơ đồ 4 : Qui trình kiểm toán theo phương pháp AS/2
Công việc thực hiện trước kiểm toán
Đánh giá, kiểm soát và xử lý rủi ro cuộc kiểm toán
Đánh giá và quản lý rủi ro
Thiết lập các điều khoản của hợp đồng kiểm toán
Lựa chọn nhóm kiểm toán
Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng
Tìm hiểu môi trường kiểm soát
Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát
Xây dựng kế hoạch phục vụ và giao dịch khách hàng
Xác định mức độ trọng yếu
Thực hiện các bước phân tích tổng quát
Tìm hiểu chu trình kiểm toán
Xây dựng kế hoạch kiểm toán quát
Đánh giá rủi ro tiềm tàng và rủi ro tài khoản
Thực hiện các chuẩn mực phục vụ khách hàng
Kiểm tra chi tiết ở mức độ trung bình
Ktra các bước KS để xác định các sai sót tiềm tàng tương ứng. Ktra chi tiết mang tính đại diện
Ktra các bước KS để cminh độ tin cậy vào hệ thống kế toán. Ktra chi tiết ở mức độ cơ bản
Xđịnh các bước KS có thể làm giảm rủi ro. Ktra chi tiết ở mức độ cơ bản
Tập trung toàn bộ vào kiểm tra chi tiết
Tin cậy
Tin cậy
Không tin cậy
Không tin cậy
Tin cậy vào hệ thống kiểm soát
Tin cậy vào hệ thống kiểm soát
Rủi ro chi tiết không xác định được
Rủi ro chi tiết xác định được
Tổng hợp và liên kết với kế hoạch kiểm toán chi tiết
Thực hiện kiểm toán
Thực hiện các bước kiểm tra hệ thống và đánh giá
Thực hiện việc soát xét Báo cáo tài chính
Thực hiện các bước kiểm tra chi tiết và đánh giá kết quả kiểm tra
Kết luận về cuộc kiểm toán và lập báo cáo
Lập báo cáo kiểm toán
Lập bảng tổng hợp kết quả kiểm toán
Thu thập giải trình của BGĐ khách hàng
Soát xét các sự kiện xảy ra sau ngày lập báo cáo
Đánh giá kết quả và chất lượng cuộc kiểm toán
Các hoạt động sau kiểm toán
Soát xét, kiểm soát giấy tờ làm việc
Qua sơ đồ 4, ta có thể thấy một cuộc kiểm toán luôn bao gồm 6 bước cụ thể :
+ Công việc trước kiểm toán
+ Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát
+ Lập kế hoạch kiểm toán chi tiết
+ Thực hiện kế hoạch kiểm toán
+ Tổng hợp và lập báo cáo
+ Thực hiện công việc sau kiểm toán.
Trong từng bước cụ thể của một cuộc kiểm toán, phương pháp AS/2 đã đưa ra các thủ tục chi tiết hướng dẫn kiểm toán viên trong những trường hợp khác nhau. Trong bước thực hiện công việc trước kiểm toán, điều quan trọng nhất là đánh giá và kiểm soát được rủi ro cuộc kiểm toán, từ đó đưa ra kết luận có chấp nhận hợp đồng kiểm toán hay không. Khi hợp đồng đã được ký kết, kế hoạch kiểm toán tổng quát cần được lập, trong đó phải tìm hiểu được hoạt động kinh doanh cũng như hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng, xác định mức độ trọng yếu để có thể xây dựng kế hoạch phục vụ khách hàng phù hợp. Bước tiếp theo là lập kế hoạch kiểm toán chi tiết. Căn cứ vào độ tin cậy của hệ thống kiểm soát của khách hàng và kết quả việc đánh giá rủi ro, kiểm toán viên đưa ra các thủ tục kiểm tra chi tiết ở các mức độ khác nhau.
Thực hiện kế hoạch kiểm toán là quá trình thực hiện các bước kiểm tra chi tiết, thu thập bằng chứng theo kế hoạch đã định, sau đó soát xét lại để đưa ra Báo cáo kiểm toán ở bước thứ 5. Trước khi phát hành Báo cáo kiểm toán, kiểm toán viên cần kiểm tra lại các sự kiện xảy ra sau ngày lập Báo cáo tài chính và thu thập giải trình của Ban Giám đốc. Bước cuối cùng là đánh giá kết quả và chất lượng cuộc kiểm toán.
Xuyên suốt quá trình kiểm toán, phương pháp kiểm toán AS/2 qui định phải thực hiện 4 nội dung, nhiệm vụ quan trọng là : quản lý cuộc kiểm toán; đánh giá và quản lý rủi ro nhằm hạn chế tối đa các sai sót; luôn tuân thủ các chuẩn mực phục vụ khách hàng; thường xuyên soát xét, kiểm tra, kiểm soát các giấy tờ làm việc, lập giấy tờ làm việc theo mẫu chuẩn để thực hiện công việc có hiệu quả, thống nhất với hồ sơ kiểm toán.
II.2. Hệ thống hồ sơ kiểm toán :
Mỗi cuộc kiểm toán hoàn thành, các giấy tờ tài liệu, báo cáo đều được hệ thống và lưu lại trong một tập hồ sơ. Mục đích của việc lập hồ sơ kiểm toán là để làm căn cứ cho việc lập kế hoạch kiểm toán cho các năm tiếp theo (kiểm toán viên tham khảo các thông tin có sẵn trong hồ sơ kiểm toán năm trước). Hồ sơ kiểm toán ghi chép những bằng chứng thu được và kết quả của các thử nghiệm nên là phương tiện để chứng minh cuộc kiểm toán đã được tiến hành theo đúng các chuẩn mực. Hồ sơ kiểm toán còn là nguồn tư liệu quan trọng làm cơ sở cho kết luận của kiểm toán viên và cũng là căn cứ để giúp cấp lãnh đạo Công ty kiểm toán kiểm tra tính đúng đắn của cuộc kiểm toán.
Hệ thống hồ sơ kiểm toán theo phương pháp AS/2 gồm có 2 loại :
+ Hồ sơ kiểm toán thông minh
+ Hồ sơ kiểm toán thông thường
II.2.1. Hồ sơ kiểm toán thông minh :
Hồ sơ kiểm toán thông minh là loại hồ sơ kiểm toán ngắn gọn, được rút ngắn chỉ gồm các bước quan trọng, nhằm tạo thời cơ cho cuộc kiểm toán được tiến hành thuận lợi và nhanh chóng hơn. Lợi ích của hồ sơ kiểm toán thông minh là : rút ngắn quá trình lập kế hoạch kiểm toán, có thể đưa ra được các khả năng rủi ro ở các phần hành khi lập kế hoạch kiểm toán, thiết lập được các giấy tờ làm việc cho phần kiểm tra chi tiết và thuận lợi cho việc áp dụng theo đúng phương pháp kiểm toán chuẩn của Hãng DTT.
Tuy nhiên không thể áp dụng loại hồ sơ này đối với mọi khách hàng. Những yêu cầu khi sử dụng loại hồ sơ kiểm toán thông minh là :
+ Kiểm toán các doanh nghiệp hoạt động trong các ngành kinh doanh không quá đặc biệt.
+ Không áp dụng cho các cuộc kiểm toán có thời gian làm việc trực tiếp lớn hơn 15 ngày.
+ Không áp dụng cho khách hàng lớn có sử dụng hệ thống máy tính tầm vĩ mô.
+ Đã lập kế hoạch kiểm toán tổng quát cho các khách hàng thực hiện kiểm toán năm đầu tiên.
+ Khách hàng có hạn chế về độ tin cậy đối với hệ thống kiểm soát nội bộ.
+ Không áp dụng kế hoạch kiểm toán quay vòng để kiểm tra các bước kiểm soát.
+ Khi có yêu cầu từ các hãng thành viên khác.
+ Được Ban Giám đốc phê chuẩn.
Nói tóm lại, mặc dù hồ sơ kiểm toán thông minh đem lại nhiều lợi ích nhưng chỉ được sử dụng khi các điều kiện áp dụng được thỏa mãn, còn trong hầu hết các cuộc kiểm toán thường sử dụng hồ sơ kiểm toán thông thường.
II.2.2. Hồ sơ kiểm toán thông thường :
Hệ thống hồ sơ kiểm toán của VACO là một bộ phận của hệ thống phương pháp kiểm toán AS/2 được Hãng DTT chuyển giao sử dụng. Mục đích của việc xây dựng hệ thống hồ sơ kiểm toán thông thường nhằm : lập hệ thống chỉ mục chuẩn cho các giấy tờ làm việc và cấu trúc của file kiểm toán, lập mẫu giấy tờ làm việc chuẩn để thực hiện có hiệu quả và thống nhất với phương pháp kiểm toán, tạo sự thống nhất trong áp dụng phương pháp và hồ sơ kiểm toán đối với toàn bộ các hãng thành viên của DTT, vi tính hóa hệ thống hồ sơ kiểm toán.
Các chỉ mục cơ bản của một hồ sơ kiểm toán tổng hợp như sau :
0 1000 : Lập kế hoạch kiểm toán
0 2000 : Báo cáo
0 3000 : Quản lý cuộc kiểm toán
0 4000 : Hệ thống kiểm soát
0 5000 : Kiểm tra chi tiết tài sản
0 6000 : Kiểm tra chi tiết công nợ phải trả
0 7000 : Kiểm tra chi tiết vốn chủ sở hữu
0 8000 : Kiểm tra chi tiết Báo cáo lãi lỗ.
1 1000 : Lập kế hoạch kiểm toán bao gồm nhiều chỉ mục bên trong. Các chỉ mục được trình bày tương ứng với các bước thực hiện công việc trước kiểm toán và lập kế hoạch kiểm toán trong qui trình kiểm toán ở sơ đồ 4.
2 1100 : Lập kế hoạch giao dịch và phục vụ khách hàng.
Kiểm toán viên lên kế hoạch họp khách hàng, thu thập các tài liệu từ phía khách hàng, và kiểm tra điều kiện phục vụ khách hàng, cuối cùng đưa ra thời gian kiểm toán và nhóm kiểm toán. Các tài liệu mà khách hàng cung cấp cho kiểm toán viên gồm : Báo cáo tài chính kết thúc năm tài chính, biên bản họp Ban Giám đốc, báo cáo quyết toán thuế, bảng kê TSCĐ...
2 1200 : Đánh giá rủi ro kiểm toán và môi trường kiểm soát.
VACO tiến hành đánh giá rủi ro kiểm toán và môi trường kiểm soát dựa trên bảng 20 câu hỏi đối với ban lãnh đạo công ty khách hàng về mọi mặt của quản lý. Thông qua các câu trả lời, kiểm toán viên xác định được sự ảnh hưởng của phương thức kinh doanh và quản lý của khách hàng tới rủi ro kiểm toán và môi trường kiểm toán.
2 1300 : Các điều khoản về thực hiện hợp đồng kiểm toán
2 1400 : Tìm hiểu về hoạt động của khách hàng
Việc tìm hiểu này gồm cả các nhân tố nội bộ và nhân tố bên ngoài ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của khách hàng. Nhân tố bên trong có : chủ sở hữu, cơ cấu tổ chức, mục tiêu kinh doanh, chính sách kế toán, thuế, tài chính... Nhân tố bên ngoài có : nhân tố từ ngành, môi trường kinh doanh chung, các điều luật liên quan, các vấn đề về hành chính.
2 1500 : Tìm hiểu về qui trinh kế toán
2 1600 : Thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ
2 1700 : Xác định mức độ trọng yếu
Mức độ trọng yếu được xác định cho từng loại hình doanh nghiệp. Kiểm toán viên tính giá trị trọng yếu chi tiết (MP) dựa vào, nhưng nhỏ hơn, mức độ trọng yếu đã xác định để đưa ra sai số chấp nhận được (Threshold) đối với các giá trị chênh lệch ước tính khi kiểm tra phân tích số dư mỗi tài khoản chi tiết.
2 1800 : Đánh giá rủi ro và kế hoạch kiểm toán
Đây là bước tổng hợp các tài liệu và các đánh giá trong các bước trên để lập kế hoạch kiểm toán chi tiết.
1 2000 : Báo cáo
Mọi báo cáo liên quan tới cuộc kiểm toán đều được tập trung trong mục này.
2 2100 : Báo cáo về giao dịch và dịch vụ khách hàng (Báo cáo kiểm toán, thư quản lý và lời khuyên cho khách hàng)
2 2200 : Báo cáo tài chính đã được kiểm toán (Bảng cân đối kế toán, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, các BCTC dự thảo, BCTC năm trước )
2 2300 : Tóm tắt kiểm toán
2 2400 : Báo cáo khác
1 3000 : Quản lý. Việc quản lý được thực hiện xuyên suốt cuộc kiểm toán để đánh giá các dịch vụ phục vụ khách hàng, quản lý thời gian, bảo mật các nguồn thông tin tài liệu kiểm toán.
2 3100 : Đánh giá thực hiện giao dịch và dịch vụ khách hàng
2 3200 : Quản lý thời gian và nguồn tin tài liệu kiểm toán
2 3300 : Các cuộc họp của khách hàng
1 4000 : Kiểm soát. Mọi thủ tục kiểm soát được áp dụng để kiểm toán viên có thể nắm bắt được tình hình kiểm soát nội bộ của khách hàng
2 4100 : Kết luận và kiểm tra kiểm soát nội bộ
2 4200 : Kiểm soát hệ thống bằng máy tính - không có rủi ro cụ thể
Kiểm toán viên tăng cường nắm bắt về hệ thống kiểm soát bằng máy tính và ghi chép những đánh giá lại trong giấy tờ làm việc.
2 4300 : Kiểm soát việc áp dụng
Các chỉ mục tiếp theo từ 5000 đến 8000 là các tài liệu kiểm tra chi tiết các khoản mục trong Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh.
1 5000 : Kiểm tra chi tiết tài sản
2 5100 : Tiền
2 5200 : Các khoản đầu tư
2 5300 : Các khoản phải thu
2 5400 : Hàng tồn kho
2 5500 : Chi phí trả trước
2 5600 : Tài sản cố định hữu hình
2 5700 : Tài sản cố định vô hình và các tài sản khác
1 6000 : Kiểm tra chi tiết công nợ
2 6100 : Phải trả nhà cung cấp
2 6200 : Chi phí trả trước
2 6300: Nợ dài hạn
2 6400 : Thuế
1 7000 : Kiểm tra chi tiết nguồn vốn
1 8000 : Kiểm tra chi tiết - Báo cáo thu nhập
2 8100 : Doanh thu
2 8200 : Chi phí bán hàng
2 8300 : Chi phí hoạt động
Hồ sơ kiểm toán chứa đựng các thông tin về khách hàng nên phải được giữ bí mật tuyệt đối. VACO thường lưu trữ hồ sơ kiểm toán theo năm cho từng khách hàng. Hồ sơ kiểm toán là những minh chứng cho công việc mà các kiểm toán viên đã thực hiện. Có một phương pháp kiểm toán hoàn hảo là một vấn đề rất quan trọng thì việc lập hồ sơ kiểm toán một cách khoa học cũng không kém phần quan trọng. Việc sắp xếp các tài liệu, thông tin kiểm toán theo chỉ mục chuẩn của hồ sơ kiểm toán giúp kiểm toán viên dễ dàng kiểm tra lại các hồ sơ cũ và tìm kiếm thông tin những năm trước của mỗi khách hàng để tiến hành cuộc kiểm toán năm hiện hành thuận lợi hơn.
KẾT LUẬN
Trong giai đoạn thực tập tổng hợp, dưới tầm nghiên cứu tổng quát về toàn bộ quá trình hình thành và phát triển của Công ty kiểm toán Việt Nam, tìm hiểu tổ chức bộ máy quản lý, qui trình hoạt động, chức năng nhiệm vụ các phòng trong Công ty, em đã hiểu được phần nào về VACO - Công ty kiểm toán hàng đầu Việt Nam. Công ty tuy tuổi đời còn non trẻ nhưng với sự nỗ lực hết mình của mọi thành viên trong Công ty, VACO luôn là lá cờ đầu của ngành kiểm toán Việt Nam có trình độ đạt chất lượng quốc tế. VACO cũng là thành viên của Hãng Deloitte Touche Tohmatsu, một trong “Big Five” của kiểm toán thế giới. Bộ máy quản lý của VACO được tổ chức chặt chẽ nhằm kiểm soát được toàn bộ hoạt động của Công ty, các phòng nghiệp vụ được chuyên môn hóa dần theo lĩnh vực kiểm toán, phương pháp kiểm toán và hồ sơ kiểm toán được chuẩn hóa theo công nghệ của Hãng DTT.
10 năm hoạt động qua, VACO đã gặt hái được nhiều thành công, đã vinh dự được nhận bằng khen của Thủ tướng Chính phủ và Huân chương Lao động hạng ba do Chủ tịch nước trao tặng. Những thành tích mà VACO đạt được là nhờ 10 bí quyết : 1. là Công ty kiểm toán đầu tiên và lớn nhất Việt Nam, 2. Công ty kiểm toán đầu tiên trở thành thành viên của Hãng kiểm toán quốc tế lớn nhất thế giới DTT, 3. Đội ngũ lãnh đạo năng động, sáng tạo, đoàn kết, 4. Chất lượng dịch vụ đạt tiêu chuẩn quốc tế, 5. Chiếm phần lớn thị phần trong kiểm toán các Tổng Công ty của Nhà nước, 6. Môi trường làm việc và học tập lý tưởng, 7. Quốc tế hóa nhân viên, sẵn sàng cho thế kỷ mới, 8. Nhân viên chia sẻ niềm tin để cùng nhau phát triển, 9. Tỷ lệ tăng trưởng cao và thành công nhất trong các công ty kiểm toán ở Việt Nam, 10. Công ty kiểm toán đầu tiên được nhận Bằng khenn của Thủ tướng và Huân chương Lao động của Chủ tịch nước.
MỤC LỤC
Lời mở đầu 1
Phần I : Một vài nét đặc trưng về Công ty kiểm toán việt nam 2
I.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty: 2
I.1.1. Sự hình thành của Công ty : 2
I.1.2. Quá trình phát triển : 2
I.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của VACO: 5
I.3. Tổ chức bộ máy kế toán : 7
Phần II. Hệ thống phương pháp kiểm toán as/2 và Hồ sơ kiểm toán : 8
II.1. Hệ thống phương pháp kiểm toán AS/2: 8
II.2. Hệ thống hồ sơ kiểm toán : 11
II.2.1. Hồ sơ kiểm toán thông minh : 11
II.2.2. Hồ sơ kiểm toán thông thường : 12
Kết luận 16
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC978.doc