Hệ thống thông tin sợi quang

Lời nói đầu Ngày nay sự phát triển của xã hội ngày càng được nâng cao thì nhu cầu của con người về trao đổi thông tin ngày càng cao. Để đáp ứng những nhu cầu đó, đòi hỏi mạng lưới viễn thông phải có tốc độ cao, dung lượng lớn. Chính vì thế,em đã chọn đề tài “ Hệ thống thông tin sợi quang “ làm đề tài cho đồ án tốt nghiệp . Đồ án gồm có 2 phần: Phần Lý thuyết CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUANG CHƯƠNG 2: SỢI QUANG VÀ CÁP QUANG CHƯƠNG 3: THIẾT BỊ PHÁT VÀ THU QUANG CHƯƠNG 4: KỸ THUẬT GHÉP KÊNH PHÂN CHIA THEO THỜI GIAN Phần Tính toán và Thiết kế CHƯƠNG5:TÍNH TOÁN THIẾT KẾ TUYẾN CÁP QUANG THEO QUỸ CÔNG SUẤT VÀ THỜI GIAN LÊN Do thời gian và kiến thức còn hạn chế nên vẫn có nhiều thiếu sót cần bổ sung và phát triển mong quý thầy cô, bạn đọc chỉ bảo. Em Xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trong khoa Điện tử viễn thông, cùng Thầy giáo T.s Tăng Tấn Chiến đã hướng dẫn cho em hoàn thành đề tài này. KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐỀ TÀI Đề tài “hệ thống thông tin quang” đã thực sự đem lại cho em nhiều hiểu biết về thông tin sợi quang. Khi tìm hiểu về hệ thống thông tin sợi quang ở chương 1 đã trình bày một cách khái quát về hệ thống và đã giúp cho em có tầm nhìn về hệ thống thông tin sợi quang một cách tổng quát. Các chương tiếp theo sẽ tập trung vào trình bày một cách then chốt các vấn đề như các đặc điểm, cấu tạo chức năng của hệ thống, và từng bộ phận cấu thành nên hệ thống. Đối với hệ thống thiết kế, tuy còn nhiều hạn chế nhưng hệ thống IM-DD với đặc tính đơn giản đã được ứng dụng rộng rãi và cho những lợi ích to lớn trong thời kỳ mới phát triển thông tin quang. Với những ưu điểm kể trên việc sử dụng sợi quang làm phương tiện truyền dẫn là cần thiết.Thế nhưng khi sử dụng sợi quang trong thực tế không phải là điều đơn giản cơ chế ánh sáng lan truyền trong sợi quang cũng như độ tổn hao là những yếu tố cần phải tính đến trước tiên khi chọn sợi quang làm phương tiện truyền dẫn tín hiệu. Tuy nhiên, để tăng tốc độ truyền dẫn, băng thông, dung lượng thì vấn đề ghép kênh quang là một tất yếu. Có ba loại ghép kênh quang là ghép kênh quang phân chia theo thời gian(OTDM), ghép kênh phân chia theo tần số(ODFM), ghép kênh quang phân chia theo bước sóng (WDM). Trong cả ba phương pháp trên thì ghép kênh phân chia theo thời gian là đơn giản và phổ biến nhất với các tính năng ưu việc của nó. Việc tính toán, thiết kế tuyến thông tin quang theo quỹ công suất và thời gian lên đòi hỏi các thông số phải phù hợp, công thức chính xác và trên cơ sở đó chương trình sẽ kiểm tra các điều kiện về thời gian lên và quỹ công suất và BER của hệ thống đễ đưa ra được tuyến phù hợp với nhu cầu thiết kế. Trong nhưng năm gần đây, các nước phát triển trên thế giới như Mỹ, Nhật Trung quốc, Đức đang ngiên cứu để đưa ra công nghệ mới :WDM là công nghệ truyền dẫn tốc độ cao vài trăm Gbit đến Tbit. Dùng công nghệ WDM để mở rộng dung lượng là công nghệ truyền dẫn siêu lớn nhất hiện nay. Nó không những mở rộng dung lượng, tiết kiệm được số lượng lớn điểm bộ lặp, bộ tái sinh, giảm giá thành của hệ thống. Nó là nền móng cho sự phát triển lâu dài trong tương lai. Tuy nhiên, khi hoàn thành đồ án này không thể tránh những sai sót nội dung cũng như trong thiết kế.

doc4 trang | Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 2930 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hệ thống thông tin sợi quang, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phần lý thuyết CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN SỢI QUANG 1.1 Giới thiệu chương Trong chương này nhằm trình bày một cách chung nhất về hệ thống thông tin sợi quang. Nguồn phát quang ở thiết bị phát có thể là LD hay LED, cả hai nguồn này đều phù hợp với hệ thống thông tin quang. Bên cạnh đó, tín hiệu ánh sáng sau khi được điều chế tại nguồn phát thì sẽ lan truyền dọc theo sợi dẫn quang để đến phần thu. Sợi quang có thể là sợi đơn mode hay sợi đa mode. Khi truyền ánh sáng trong sợi quang ánh sáng thường bị suy hao và méo do các yếu tố hấp thụ, tán xạ, tán sắc gây nên. Phía thu, bộ tách sóng quang sẽ thực hiện việc tiếp nhận ánh sáng và tách lấy tín hiệu từ bên phát đến và thường dùng các photodiode PIN hay APD. Độ nhạy thu quang ở bên thu đóng một vai trò quan trọng. Khi khoảng cách truyền dẫn khá dài tới một cự ly nào đó thì tín hiệu quang trong sợi quang sẽ bị suy hao nhiều lúc đó nhất thiết phải có trạm lặp quang lắp đặt dọc theo tuyến. 1.2 Tổng quan Cùng với sự phát triển của xã hội thì nhu cầu của con người đối với thông tin ngày càng cao. Để đáp ứng được những nhu cầu đó, đòi hỏi mạng viễn thông phải có dung lượng lớn, tốc độ cao... Các mạng lưới đang dần dần bộc lộ ra những yếu điểm về tốc độ, dung lượng, băng thông... Mặt khác, mấy năm gần đây do dịch vụ thông tin phát triển nhanh chóng, để thích ứng với sự phát triển không ngừng của dung lượng truyền dẫn thông tin, thì hệ thống thông tin quang ra đời đã tự khẳng định được chính mình. Như vậy, với việc phát minh ra Laser để làm nguồn phát quang đã mở ra một thời kỳ mới có ý nghĩa rất to lớn vào năm 1960 và bằng khuyến nghị của Kao và Hockham năm 1966 về việc chế tạo ra sợi quang có độ tổn thất thấp. 4 năm sau, Kapron đã chế tạo ra được sợi quang trong suốt có độ suy hao truyền dẫn khoảng 20dB/km. Cho tới đầu những năm 1980, các hệ thống thông tin sợi quang đã được phổ biến khá rộng rãi với vùng bước sóng làm việc 1300nm và 1500nm đã cho thấy sự phát triển mạnh mẽ của thông tin sợi quang trong hơn 2 thập niên qua. Ngày nay, cáp sợi quang đã tạo ra những triển vọng mới cho công nghệ truyền thông tốc độ cao cũng như việc hiện đại hóa mạng thông tin và nhu cầu kết nối thông tin. Sự kết hợp sợi quang vào bên trong dây chống sét cũng như dây dẫn đã đem lại những giải pháp tối ưu cho nhà thiết kế. Với sự gia tăng của dây chống sét và dây dẫn điện kết hợp với sợi quang không những chỉ truyền dẫn và phân phối điện mà còn đem lại những lợi ích to lớn về thông tin. Điều đó làm giảm giá thành của hệ thống và cũng chính vì những lý do trên mà cáp quang đang được ứng dụng rộng rãi trên thế giới. Với giá trị suy hao này đã gần đạt được giá trị suy hao 0.14dB/km của sợi đơn mode, từ đó đã cho ta thấy hệ thống thông tin quang có các đặc điểm nổi bật hơn hệ thống cáp kim loại là: Suy hao truyền dẫn rất nhỏ. Băng tần truyền dẫn rất lớn. Không bị ảnh hưởng của nhiễu điện từ. Có tính bảo mật tốt. Có kích thước và trọng tải nhỏ. Sợi có tính cách điện tốt và được chế tạo từ vật liệu có sẵn. Với các ưu điểm trên mà các hệ thống thông tin quang được áp dụng rộng rãi trên mạng lưới. Chúng có thể được xây dựng làm các tuyến đường trục, trung kế, liên tỉnh, thuê bao kéo dài cho tới cả việc truy nhập vào mạng thuê bao linh hoạt và đáp ứng được mọi môi trường lắp đặt từ trong nhà, trong các cấu hình thiết bị cho tới các hệ thống truyền dẫn xuyên lục địa, vượt đại dương...Các hệ thống thông tin quang cũng rất phù hợp cho các hệ thống truyền dẫn số không loại trừ tín hiệu dưới dạng ghép kênh nào, các tiêu chuẩn Bắc Mỹ, Châu Âu hay Nhật Bản. 1.3 Hệ thống truyền dẫn quang Tín hiệu điện từ các thiết bị đầu cuối như: điện thoại, điện báo, fax số liệu... sau khi được mã hóa sẽ đưa đến thiết bị phát quang. Tại đây, tín hiệu điện sẽ được chuyển đổi sang tín hiệu quang. Tín hiệu trong suốt quá trình truyền đi trong sợi quang thi sẽ bị suy hao do đó trên đường truyền người ta đặt các trạm lặp nhằm khôi phục lại tín hiệu. Hình 1.1: Sự phát triển của các hệ thống thông tin quang Mã hóa Giải Mã Phát Thu Sợi quang Thiết bị phát quang Sợi quang Bộ Lặp Thiết bị thu quang Hình 1.2: Cấu hình của hệ thống thông tin quang. tín hiệu quang ban đầu để tiếp tục truyền đi. Khi đến thiết bị thu quang thì tín hiệu quang sẽ được chuyển đổi thành tín hiệu điện, khôi phục lại tín hiệu ban đầu để đưa đến thiết bị đầu cuối. Hiện nay, các hệ thống thông tin quang đã được ứng dụng rộng rãi trên thế giới, chúng đáp ứng được cả các tín hiệu tương tự cũng như tín hiệu số, chúng cho phép truyền dẫn tất cả các tín hiệu dịch vụ băng hẹp và băng rộng, đáp ứng đầy đủ mọi yêu cầu của mạng số hóa đa dịch vụ (ISDN). Số lượng cáp quang được lắp đặt trên thế giới với số lượng ngày càng lớn, ở mọi tốc độ truyền dẫn và ở mọi cự ly. Nhiều nước lấy môi trường truyền dẫn cáp quang là môi trường truyền dẫn chính trong mạng lưới viễn thông của họ. 1.4 Kết luận chương Qua chương 1: tổng quan về hệ thống thông tin quang. Ta thấy hệ thông thông tin quang ngày càng được sử dụng rộng rãi với những ưu thế nổi bật mà các hệ thống khác không có được về đặc tính kỹ thuật và hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên, để đánh giá sự thành công của một hệ thống không thể không nói đến vai trò của sợi quang và cáp quang, vấn đề này sẽ được trình bày cụ thể ở chương sau.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docc1.doc
  • docc2.doc
  • docc3.doc
  • docc4.doc
  • docc5.doc
  • docKet luan.doc
  • docloi noi dau.doc
  • docmphong.doc
  • pptPOWER POINT hiep.ppt
  • docttat.doc