KẾT LUẬN
Diện tích đất trồng quýt đường giảm đáng kể
tại xã Long Trị, thị xã Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang do
nguyên nhân chủ yếu là bệnh vàng lá thối rễ và vàng
lá gân xanh. Liếp vườn quýt đường thấp được xem
là bất lợi đối với canh tác quýt đường trong khi sử
dụng bùn đáy mương và phân rơm ủ được xem là
những bước tiến tích cực. Phân hóa học được sử
dụng phổ biến, tuy nhiên, việc bón cân đối N, P, K
chưa được thực hiện. Công thức phân bón N - P - K
trung bình cho cây quýt đường của các nông hộ được
khảo sát là 197 - 284 - 146 g/cây/năm tương ứng. Rất
ít nông dân sử dụng phân hữu cơ vi sinh hay các chế
phẩm sinh học để cung cấp dinh dưỡng cho cây quýt
đường. Bón vôi được sử dụng phổ biến. Năng suất
quýt đường tại xã Long Trị đạt 20 - 40 kg/cây/năm.
Phân tích SWOT cho thấy vùng canh tác có thể
hướng đến sản xuất quy mô lớn, nhưng việc hỗ trợ
khoa học kỹ thuật là cần thiết.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 3 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hiện trạng canh tác quýt đường tại xã Long Trị, thị xã Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
87
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 5(102)/2019
Efficiencies of hydroponic nutrients on lettuce and mustard greens
Nguyen Thanh Thuc, Tran Thi Ba, Vo Thi Bich Thuy,
Le Thi Bang Thuy, Thai Nhat Quang, Ton Nu Thanh Truc,
Nguyen Thi Tuyet Ngan, Le Thi My Thanh, Huynh Thanh Phong
Abstract
Effects of nutrient solutions (Hoagland and Arnon, Hewitt, Cooper, HydroBuddy, Uc, Hortidalat) and of
quickly soluble fertilizer mixtures added 30 ppm Si (Hortidalat, Horti-Yara-DD, Horti-Yara-Bot, Hortidalat + Si,
Horti-Yara-DD + Si, Horti-Yara-Bot + Si) on growth and yield of lettuce and mustard greens hydroponics were
carried out in two separate experiments. The results showed that: (1) Lettuce and mustard greens grown in Hortidalat
nutrient solution had good vegetative growth, high yield, good quality and high profitability ratio (lettuce 1,23 and
mustard greens 1,02); (2) Use of quickly soluble fertilizer mixtures Yara for preparing stock and supplemented
with Silic made lettuce having good vegetative growth, high marketable yield (2,42 kg/m2), good quality and high
profitability ratios (1,51); Use of quickly soluble fertilizer mixtures Yara for preparing stock solution or powder form
made mustard greens having good vegetative growth, high marketable yield (2,33 and 2,32 kg/m2), good quality and
high profitability ratios (1,05 and 1,04).
Keywords: Nutrient formula, fertilizer, lettuce, mustard greens, hydroponic
Ngày nhận bài: 29/4/2019
Ngày phản biện: 7/5/2019
Người phản biện: TS. Nguyễn Thị Ngọc Trúc
Ngày duyệt đăng: 15/5/2019
1 Bộ môn Phát triển nông thôn & QLTNTN, Khoa Nông nghiệp - Tài nguyên thiên nhiên, Trường Đại học An Giang
2 Bộ môn Khoa học cây trồng, Khoa Nông nghiệp, Trường Đại học Cần Thơ
3 Khu Thí nghiệm, Trường Đại học An Giang
HIỆN TRẠNG CANH TÁC QUÝT ĐƯỜNG
TẠI XÃ LONG TRỊ, THỊ XÃ LONG MỸ, TỈNH HẬU GIANG
Phạm Duy Tiễn1, Trần Ngọc Hữu2, Lê Vĩnh Thúc2,
Lý Ngọc Thanh Xuân3, Nguyễn Quốc Khương2
TÓM TẮT
Hiện trạng canh tác cây quýt đường được nghiên cứu tại xã Long Trị, thị xã Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang. Điều tra
tổng số 40 nông hộ, trong đó phỏng vấn 20 nông hộ về kỹ thuật canh tác, hiện trạng sử dụng phân bón, tình hình dịch
bệnh và 20 nông hộ khác đã từng trồng quýt đường để tìm hiểu về nguyên nhân dẫn đến ngừng canh tác quýt đường.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, diện tích đất trồng quýt đường đã giảm đáng kể chủ yếu do bệnh vàng lá thối rễ và vàng
lá gân xanh. Liếp vườn trồng thấp là bất lợi đối với canh tác quýt đường, trong khi sử dụng bùn đáy mương và phân
rơm ủ được xem là những bước tiến tích cực. Hầu hết người canh tác quýt đường bón phân hóa học N, P, K không cân
đối và cao hơn so với công thức phân khuyến cáo, với liều lượng bón trung bình đạt 197, 284, 146 g/cây/năm theo thứ
tự. Thêm vào đó, phân hữu cơ vi sinh hay chế phẩm hữu cơ vi sinh cũng chưa được nhà vườn sử dụng phổ biến trong
khi bón vôi được sử dụng rất phổ biến. Năng suất quýt đường trung bình 30,4 kg/cây/năm. Phân tích SWOT cho thấy
vùng canh tác có thể hướng đến sản xuất quy mô lớn, nhưng việc hỗ trợ khoa học kỹ thuật là cần thiết.
Từ khóa: Quýt đường, điều tra, hiện trạng, canh tác
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Đồng bằng sông Cửu Long có diện tích trồng
cam quýt khoảng 35.000 ha, chiếm 57,86% so với cả
nước, cùng với sản lượng 124.548 tấn chiếm 76,04%
(Hoàng Ngọc Thuận, 2009). Ở tỉnh Hậu Giang, quýt
đường được trồng chủ yếu ở huyện Phụng Hiệp và
thị xã Long Mỹ. Trong đó, diện tích quýt đường của
thị xã Long Mỹ năm 2017 lên đến khoảng 269,33 ha,
tập trung ở xã Long Trị. Tuy nhiên, diện tích canh
tác quýt đường phần lớn trên nền đất phèn nên cây
quýt đường đối mặt với các trở ngại về độc chất
cao và dưỡng chất thấp. Ngoài ra, kỹ thuật canh tác
cũng góp phần ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất
quýt đường trên đất phèn. Bên cạnh đó, các giống
quýt khác nhau đã mang lại thương hiệu riêng cho
mỗi vùng đất như quýt hồng Lai Vung (Đồng Tháp)
88
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 5(102)/2019
hay quýt đường Long Trị (Hậu Giang) đã được xây
dựng và phổ biến. Tuy nhiên, trong những năm gần
đây diện tích trồng quýt đường ở Long Trị có xu
hướng giảm do nhiều nguyên nhân khác nhau bao
gồm cả bệnh vàng lá thối rễ và vàng lá gân xanh. Vì
vậy, để duy trì thương hiệu quýt đường Long Trị và
hướng đến phát triển bền vững, cũng như để tìm ra
hướng giải quyết cho tình hình canh tác quýt đường
hiện tại, nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu
(i) Xác định hiện trạng kỹ thuật canh tác quýt đường;
(ii) Tình hình sử dụng phân bón vô cơ và hữu cơ cho
cây quýt đường tại xã Long Trị, thị xã Long Mỹ, tỉnh
Hậu Giang.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Các nông hộ đã trồng và đang trồng quýt đường
được chọn để thực hiện nghiên cứu này.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phỏng vấn nông hộ
Xác định hiện trạng kỹ thuật canh tác quýt đường:
Điều tra ngẫu nhiên 20 nông hộ canh tác quýt đường
tại xã Long Trị, dưới sự giúp đỡ của cán bộ nông
nghiệp địa phương. Hộ nông dân được chọn khảo
sát có diện tích canh tác từ 0,2 ha trở lên. Người
trồng quýt đường được phỏng vấn trực tiếp dựa trên
phiếu điều tra đã lập sẵn, với nội dung như: thông
tin nông hộ, đặc điểm liếp trồng, diện tích, kỹ thuật
canh tác, phân bón vô cơ, phân bón hữu cơ, thuốc
bảo vệ thực vật, phương pháp xử lý ra hoa và năng
suất quýt đường.
Xác định nguyên nhân giảm diện tích quýt
đường: Điều tra ngẫu nhiên 20 nông hộ đã từng
trồng quýt đường, nhưng hiện nay không trồng quýt
đường hoặc đang trồng lại quýt đường.
2.2.2. Phân tích ma trận SWOT
Phân tích ma trận SWOT cho cây quýt đường
cũng được thực hiện để phân tích những thuận lợi,
khó khăn nhằm xác định giải pháp cụ thể để phát
huy những thuận lợi và khắc phục những khó khăn.
Điểm mạnh (S): Các yếu tố thuận lợi thúc đẩy
phát triển tốt hơn.
Điểm yếu (W): Các yếu tố bất lợi dẫn đến hạn chế
phát triển.
Cơ hội (O): Các biện pháp cần được thực hiện để
góp phần phát triển tốt hơn.
Thách thức (T): Các yếu tố có thể dẫn đến kết quả
bất lợi không mong đợi.
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu
Phân cấp độ cho các yếu tố dựa trên điều kiện
thực tế của địa phương để xác định tỉ lệ cho từng
nhóm yếu tố bằng phần mềm Microsoft Excel.
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Điều tra được thực hiện từ tháng 11 năm 2018
đến tháng 2 năm 2019 tại xã Long Trị, thị xã Long
Mỹ, tỉnh Hậu Giang.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Thông tin nông hộ trồng quýt đường tại xã
Long Trị
Bảng 1. Độ tuổi, trình độ học vấn, kinh nghiệm trồng,
công lao động trực tiếp, diện tích, tuổi cây
và tuổi liếp để trồng quýt đường tại xã Long Trị
Yếu tố Phân cấp độ Số hộ (%)
Độ tuổi nông hộ trồng
quýt đường (tuổi)
< 40 5
40 - 60 85
60 10
Trình độ học vấn (cấp)
1 15
2 45
3 40
Kinh nghiệm trồng
quýt đường (năm)
< 10 30
10 - 20 60
> 20 10
Công lao động trực
tiếp (người)
≤ 1 45
2 40
> 2 15
Diện tích vườn (ha)
0,2 - 0,5 15
0,6 - 0,9 35
≥ 1,0 50
Tuổi cây (năm)
≤ 1,5 60
> 1,5 và ≤ 2,5 15
> 2,5 25
Tuổi liếp (năm)
≤ 5 10
> 5 và ≤ 15 40
> 15 50
Kết quả điều tra 20 nông hộ trồng quýt đường tại
xã Long Trị, thị xã Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang được
trình bày trong bảng 1 cho thấy:
Độ tuổi nông hộ: 90% nông hộ trồng quýt đường
ở độ tuổi lao động (< 60 tuổi), trong đó khoảng 85%
có độ tuổi từ 40 - 60 tuổi. Tuy nhiên, tỷ lệ nông hộ có
độ tuổi > 60 tuổi chiếm 10%.
Trình độ học vấn: Có 85% người trồng quýt
đường được phỏng vấn đạt trình độ cấp hai trở lên,
và chỉ 15% có trình độ cấp 1.
89
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 5(102)/2019
Kinh nghiệm trồng quýt đường: Có đến 60%
người được điều tra có kinh nghiệm trồng quýt
đường từ 10 - 20 năm.
Công lao động trực tiếp: Công tham gia vào sản
xuất quýt đường đối mặt với nhiều khó khăn, có đến
85% số hộ trồng quýt đường chỉ có 1 - 2 lao động của
nông hộ tham gia sản xuất quýt đường.
Các kết quả trên cho thấy nông dân tại đây có thể
tham gia và tiếp thu được những tiến bộ kỹ thuật
từ các lớp tập huấn cho sản xuất nông nghiệp theo
hướng bền vững và chất lượng cao vì có đến 85%
có trình độ trên cấp 2. Ngoài ra, nhà vườn cũng có
nhiều kinh nghiệm và sự hiểu biết đối với cây quýt
đường. Đây được xem là những lợi thế để tiếp tục
phát triển loại cây trồng này ở địa phương.
Kết quả điều tra các hộ đang trồng quýt đường
cho thấy: Diện tích trồng từ 1,0 ha trở lên chiếm tỉ lệ
lớn nhất (50%) trong tổng số vườn khảo sát, diện tích
từ 0,6 ha đến 0,9 ha (35%) và ít nhất là vườn có diện
tích từ 0,2 ha đến bằng hoặc nhỏ hơn 0,5 ha (15%).
Tuổi cây: Những vườn trồng quýt đường tại Long
Trị phần lớn có tuổi cây nhỏ hơn hoặc bằng 1,5 năm
tuổi (chiếm 60% tổng số vườn điều tra). Vườn có
tuổi cây từ lớn hơn 1,5 đến 2,5 năm tuổi chiếm 15%
và những vườn có tuổi cây lớn hơn 2,5 năm tuổi
chiếm 25%. Nguyên nhân tuổi cây nhỏ là những
năm gần đây cây quýt đường bị bệnh vàng lá thối rễ,
tỷ lệ nhiễm bệnh cao khả năng phục hồi kém và cho
năng suất thấp.
Tuổi liếp: Kết quả điều tra cho thấy số vườn có
tuổi liếp lớn hơn 15 năm chiếm 50%, 5 - 15 năm tuổi
chiếm 40%, và thấp nhất là tuổi liếp từ nhỏ hơn hoặc
bằng 5 năm tuổi (10%). Điều này cho thấy những
vườn quýt đường tại Long Trị đã được thâm canh
qua nhiều năm trước và đất ở đây thích hợp để trồng
quýt đường. Tuy nhiên, theo Võ Thị Gương và cộng
tác viên (2004) thì khi tuổi liếp trên 20 năm tuổi
có nhiều bất lợi như pH đất thấp, N tổng số nghèo,
N hữu cơ dễ phân hủy thấp, ít N hữu dụng, cation
(ion) trao đổi như Mg2+, Ca2+ và độ bão hòa base
(ba zơ) đều rất thấp. Vì vậy, để canh tác hiệu quả
quýt đường cần bổ sung thêm khoáng chất và cải
thiện những vườn có tuổi liếp trên 15 năm tuổi tại
xã Long Trị.
3.2. Kỹ thuật lên liếp vườn, mật độ trồng, xử lý ra
hoa và thu hoạch cây quýt đường tại xã Long Trị
Kỹ thuật lên liếp vườn và mật độ trồng cây
quýt đường: Kết quả được trình bày trong bảng 2
cho thấy:
- Liếp trồng quýt đường: Kết quả điều tra nông
hộ cho thấy 100% vườn trồng nằm trong đê bao
chung của hợp tác xã trồng quýt đường tại xã Long
Trị, trong đó khoảng 20% số vườn có đê bao riêng.
Sự đa dạng về độ rộng của liếp cũng được ghi nhận:
mặt liếp rộng từ 3,5 đến 4,0 m (< 5 m) chiếm 15%,
mặt liếp rộng từ 5,0 - 8,0 m chiếm 50% và mặt liếp
rộng 8,0 - 9,0 m (> 8 m) chiếm 35%. Bên cạnh đó, số
vườn có độ cao mặt liếp so với mực thủy cấp thấp
hơn hoặc bằng 50 cm chiếm 20%, và lớn hơn 50 cm
đến thấp hơn 70 cm chiếm 25% tổng số vườn. Tuy
nhiên, hầu hết các vườn có mực thủy cấp từ 70 cm
đến 90 cm chiếm 55%.
- Kỹ thuật trồng quýt đường: Khoảng cách trồng
giữa cây cách cây và hàng cách hàng ở các vườn tương
đối đồng đều nhau. Có 100% số vườn điều tra có cây
cách cây từ 2,0 - 3,0 m và 95% số vườn có hàng cách
hàng 2,5 - 3,0 m. Số vườn có hàng cách hàng lớn hơn
3,0 m chiếm 5%. Những vườn có hàng cách hàng lớn
hơn 3,0 m là những vườn có diện tích mặt liếp nhỏ
chỉ trồng một hàng trên một liếp. Những vườn còn
lại trồng từ 2,0 - 3,0 hàng trên một liếp.
Bảng 2. Kỹ thuật lên liếp vườn
và mật độ trồng quýt đường tại xã Long Trị
Yếu tố Phân cấp độ Số hộ (%)
Bề ngang mặt liếp
(m)
< 5 15
> 5 và < 8 50
> 8 35
Độ cao mặt liếp
so với mực thủy cấp
(cm)
≤ 50 20
> 50 và < 70 25
70 - 90 55
Độ rộng mương
cấp thoát nước (m)
2,0 25
2,5 40
3,0 35
Cây cách cây (m)
2,0 - 3,0 100
> 3,0 0
Hàng cách hàng (m)
2,5 - 3,0 95
> 3,0 5
Thời điểm xử lý ra hoa và thu hoạch quýt đường
tại xã Long Trị: Mùa ra hoa thường bắt đầu vào
khoảng tháng 11 - 12 (âm lịch) năm trước và kéo
dài đến tháng 01 - 02 năm sau; khi đó người dân sẽ
bắt đầu làm cỏ, cắt tỉa cành trước khi xử lý ra hoa
(Bảng 3). Sau khi cây đã ra hoa, nông dân sẽ phun
thuốc phòng ngừa và trị sâu ăn bông, trái non, đồng
thời tưới nước và bón phân cho cây đến khi thu hoạch
vào khoảng tháng 8 - 11 có thể kéo dài đến tháng 12
âm lịch. Theo Nguyễn Thị Tuyết Mai và cộng tác viên
(2011), thời điểm thu hoạch quýt đường thích hợp là
từ tuần thứ 34 đến tuần thứ 36 sau khi đậu trái. Do
đó, kết quả điều tra cũng phù hợp với nghiên cứu
trước đây. Vào khoảng thời gian này, kích thước trái
ổn định, vỏ xanh vàng và trọng lượng ổn định.
90
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 5(102)/2019
Các tháng trong năm (âm lịch)
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Ghi chú: *XL: xử lý.
Bảng 3. Lịch thời vụ sản xuất quýt đường tại xã Long Trị
XL* ra
hoa
XL* ra
hoa
Chăm sóc cây, trái Thu hoạch
3.3. Tình hình sử dụng phân bón và bồi bùn đáy
mương cho cây quýt đường tại xã Long Trị
Sử dụng phân hóa học: Lượng phân bón N, P, K
(g/cây/năm) trung bình của nông dân trồng quýt
đường tại xã Long Trị theo thứ tự là 197,0; 283,8;
145,4 (Bảng 4). Theo Nguyễn Bảo Vệ (2013), lượng
phân bón NPK (20 - 20 - 15) cho cây có múi năm
thứ nhất là 200 - 300 g/cây/năm tương đương
40 - 60 g N/cây/năm, 40 - 60 g P/cây/năm và 30 - 45 g
K/cây/năm. Lượng phân bón trong năm thứ hai là
400 - 500 g/cây/năm tương đương 80 - 100 g N/cây/
năm, 80 - 100 g P/cây/năm và 60 - 75 g K/cây/năm.
Do đó, lượng phân bón N, P, K được nông dân bón
cho cây quýt đường là không cân đối ở xã Long Trị,
và cao hơn mức khuyến cáo là 97; 184 và 71 g/cây/
năm, theo cùng thứ tự. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu
trên cây quýt cho trái với tỉ lệ N : P : K khoảng 3 : 1 : 2
cho năng suất quýt tối hảo (Nasreen et al., 2013). Tuy
nhiên, tỉ lệ phân bón hóa học để đạt năng suất tối đa
còn tùy thuộc vào đặc tính đất. Việc sử dụng phân
hóa học không cân đối không chỉ gây lãng phí mà
còn gây ra những ảnh hưởng xấu đến chất lượng môi
trường đất. Kết quả điều tra cho thấy 100% nông dân
trồng quýt đường tại xã Long Trị, thị xã Long Mỹ sử
dụng phân bón lá 2 - 3 lần trên năm. Phân bón lá
được phun vào thời điểm cây ra đọt non ở giai đoạn
chuyển sang lá lụa.
Sử dụng phân hữu cơ: Phân hữu cơ được sử dụng
có nguồn gốc từ rơm có trộn thêm tro trấu hoặc
phân bò được ủ oai. Trong đó, chỉ có 10% số hộ được
điều tra cho biết có sử dụng phân hữu cơ vi sinh như
Điền Trang (có bổ sung nấm Trichoderma) hay Trùn
đỏ (phân trùn Quế). Điều này cho thấy người dân
canh tác quýt đường tại xã Long Trị có chú ý bón bổ
sung chất hữu cơ cho cây và một số hộ nông dân có
bổ sung phân hữu cơ vi sinh thay vì chỉ bổ sung phân
hữu cơ như truyền thống. Theo kết quả thí nghiệm
của Lâm Phúc Hải (2012), trên quýt đường ở huyện
Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang cũng cho thấy nghiệm
thức có bón phân hữu cơ có thành phần là bã bùn +
bã mía (tỷ lệ 3 : 1) kết hợp với nấm Trichoderma đã
mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn so với đối chứng
không bón. Kết quả tương tự được nghiên cứu bởi
Đào Thị Hương Giang (2012) thì phân hữu cơ còn
tác dụng tốt trên cây quýt đường đến năm thứ hai
sau khi bón.
Bảng 4. Lượng phân bón hóa học (N, P, K và vôi) và bổ sung dưỡng chất
từ bùn đáy mương được nông dân sử dụng cho cây quýt đường tại xã Long Trị
Yếu tố Thấp nhất Trung bình Cao nhất
Lượng phân bón (g/cây/năm)
N 91 197,0 ± 122,8 519
P 117 283,8 ± 173,4 540
K 32 145,4 ± 121,3 390
Vôi bột (kg/1000 m2) CaO 15 78,5 ± 68,0 200
Bón bùn đáy mương (lần/năm) 1 1,40 ± 0,50 2
Ghi chú: Giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn.
Bón vôi cho đất: Vôi bột được sử dụng để bón cho
cây quýt đường với lượng bón kg/1000 m2 được liệt
kê trong bảng 4. Kết quả này cho thấy tất cả các nông
hộ trồng quýt đường được khảo sát đều bón vôi, với
trọng lượng dao động lớn từ 15 đến 200 kg/1000 m2
(Bảng 4). Trong đó, lượng bón trung bình là
78,5 ± 68,0 kg/1000 m2. Theo Nguyễn Bảo Vệ và
Nguyễn Huy Tài (2010), bón vôi trên đất liếp cung
cấp can xi cho cây giúp làm vững chắc vách tế bào,
hạn chế đổ ngã, sâu bệnh tấn công và nứt trái. Ngoài
ra, can xi còn giúp cây trồng giảm độc, tăng khả năng
chống chịu với điều kiện bất lợi của phèn.
91
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 5(102)/2019
Bón bùn đáy mương: Bồi bùn là kỹ thuật lâu đời
của các nhà vườn và được 100% số hộ được điều tra
cho biết có bồi bùn từ 1 đến 2 năm một lần (Bảng 4)
tùy vào nhân công và số lượng bùn hiện có tại nền
đất. Theo Nguyễn Bảo Vệ (2013) cho rằng bùn đáy
mương chứa nhiều xác bã hữu cơ và phù sa có nhiều
dưỡng chất có thể sử dụng để bón cho đất liếp hoặc
phù sa từ sông rạch theo nước tưới đi vào mương
vườn; hàm lượng dưỡng chất có trong phù sa khá
nhiều như: 0,1% N; 0,1% P2O5; 3,9% K2O; 0,57%
CaO; 1,72% MgO và 63,5% SiO2. Do đó, có thể giảm
một lượng phân bón hóa học đáng kể để góp phần
gián tiếp trong canh tác cây quýt đường bền vững.
3.4. Một số bệnh hại cây quýt đường tại xã Long Trị
Diện tích trồng: Tổng diện tích quýt đường của
thị xã Long Mỹ là 269,33 ha, tập trung ở 9 xã vào
năm 2017. Tuy nhiên, diện tích hiện nay tại xã Long
Trị chỉ khoảng 16 ha (Phòng Kinh tế thị xã Long
Mỹ, 2019). Nguyên nhân chủ yếu dựa trên kết quả
điều tra ngẫu nhiên 20 nông hộ đã từng trồng quýt
đường cho thấy, diện tích giảm do quýt bị vàng lá
thối rễ hoặc vàng lá gân xanh dẫn đến giảm năng
suất hoặc cây chết dần. Tuy nhiên, hiện tại hầu hết
các ruộng bị vàng lá thối rễ đều được chuyển mục
đích khác hoặc trồng lại nên không thể xác định
được tỉ lệ bệnh.
3.5. Năng suất quýt đường trung bình của tại xã
Long Trị
Hình 1 cho thấy năng suất quýt đường dao động
từ 20 - 40 kg/cây/năm và trung bình khoảng 30,4 kg/
cây/năm tại xã Long Trị. Trong đó, chỉ có một hộ
đạt năng suất là 20 kg/cây/năm và chỉ có một hộ đạt
năng suất đạt lên đến 40 kg/cây/năm. Chỉ có 8/20 hộ
có quýt đường cho năng suất trái, số còn lại là quýt
đường được trồng lại với tuổi cây nhỏ hơn 1,5 năm.
Kết quả điều tra cho thấy có sự biến động rất lớn
về năng suất quýt đường giữa các nông hộ, nên việc
gia tăng năng suất quýt đường tiềm năng là hoàn
toàn khả thi ở vùng này nếu có chế độ canh tác phù
hợp. Kết quả điều tra trong nghiên cứu này cũng đạt
năng suất tương đương đối với quýt đường trồng tại
huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang, với năng suất
khoảng 13,6 kg/cây đối với cây chiết 3 năm tuổi
(Lê Vĩnh Thúc và ctv., 2015).
Hình 1. Kết quả điều tra năng suất quýt đường năm 2018
tại xã Long Trị, thị xã Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang
3.6. Phân tích ma trận SWOT
Kết quả điều tra 20 hộ canh tác quýt đường tại xã
Long Trị cho thấy có những điều kiện thuận lợi và
khó khăn trong canh tác quýt đường. Kết quả phân
tích những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách
thức trong sản xuất quýt đường được tổng hợp trong
bảng 5.
IV. KẾT LUẬN
Diện tích đất trồng quýt đường giảm đáng kể
tại xã Long Trị, thị xã Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang do
nguyên nhân chủ yếu là bệnh vàng lá thối rễ và vàng
lá gân xanh. Liếp vườn quýt đường thấp được xem
là bất lợi đối với canh tác quýt đường trong khi sử
dụng bùn đáy mương và phân rơm ủ được xem là
những bước tiến tích cực. Phân hóa học được sử
dụng phổ biến, tuy nhiên, việc bón cân đối N, P, K
chưa được thực hiện. Công thức phân bón N - P - K
trung bình cho cây quýt đường của các nông hộ được
khảo sát là 197 - 284 - 146 g/cây/năm tương ứng. Rất
ít nông dân sử dụng phân hữu cơ vi sinh hay các chế
phẩm sinh học để cung cấp dinh dưỡng cho cây quýt
đường. Bón vôi được sử dụng phổ biến. Năng suất
quýt đường tại xã Long Trị đạt 20 - 40 kg/cây/năm.
Phân tích SWOT cho thấy vùng canh tác có thể
hướng đến sản xuất quy mô lớn, nhưng việc hỗ trợ
khoa học kỹ thuật là cần thiết.
92
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 5(102)/2019
Bảng 5. Ma trận SWOT của sản xuất quýt đường tại xã Long Trị
Ma trận SWOT
Yếu tố bên trong
Điểm mạnh (S) Điểm yếu (W)
1. Có kinh nghiệm sản xuất và chịu
khó học hỏi.
2. Diện tích đất sản xuất trung bình.
3. Sử dụng giống chất lượng.
4. Có tính liên kết giữa các nông hộ.
5. Có đầu tư cho vườn trồng cây.
1. Ít tham gia lớp tập huấn sản xuất.
2. Ít lao động tham gia vào sản xuất
nông nghiệp.
Yế
u
tố
b
ên
n
go
ài
Cơ hội (O) O + S O + W
1. Sản phẩm đã có thương
hiệu, dễ tiêu thụ, có cơ hội
phát triển thị trường.
2. Đã thành lập được hợp
tác xã nông nghiệp.
Tận dụng nguồn lực của nông hộ là
kinh nghiệm sản xuất và diện tích sản
xuất lớn để phát triển mô hình tăng
lợi nhuận.
1. Tăng cường hỗ trợ vốn để sản xuất.
2. Chú trọng tránh thất thoát quả giai
đoạn chín. Tranh thủ bán khi có giá
hợp lý.
3. Tăng cường tập huấn kỹ thuật mới,
thử nghiệm mô hình.
5. Tăng cường đầu tư cơ sở, địa điểm
bán cây giống quýt đường chất lượng.
Thử thách (T) T + S T + W
1. Bệnh vàng lá gân xanh
và bệnh vàng lá thối rễ
tăng.
2. Giá bán không ổn định.
3. Giá vật tư cao.
4. Thâm canh ảnh hưởng
đến chất lượng đất.
1. Áp dụng các thành tựu khoa học
kỹ thuật vào sản xuất.
2. Tăng cường thông tin giá cả nông
sản.
3. Cung cấp những nơi bán vật tư giá
hợp lý.
4. Cải thiện môi trường đất trồng.
1. Tăng cường công tác khuyến nông
về thông tin khoa học kỹ thuật.
2. Tăng cường tập huấn sản xuất đơn
giản, dễ hiểu, dễ ứng dụng.
3. Sử dụng vật tư nông nghiệp hợp lý.
LỜI CẢM ƠN
Nhóm tác giả chân thành cảm ơn Phòng Kinh
tế thị xã Long Mỹ đã hỗ trợ kinh phí để thực hiện
nghiên cứu này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Đào Thị Hương Giang, 2012. Ảnh hưởng của bã bùn và
bã mía kết hợp với nấm Tricoderma đến năng suất và
phẩm chất của quýt Đường (Citrus reticulate Blanco)
năm thứ hai trồng tại huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu
Giang. Luận án thạc sĩ ngành Trồng trọt. Trường Đại
học Cần Thơ.
Võ Thị Gương, Dương Minh, Trần Kim Tính và
Nguyễn Khởi Nghĩa, 2004. Nghiên cứu sự suy
thoái hóa học và vật liệu đất vườn trồng cam quýt
ở ĐBSCL. Trong Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu
khoa học. Trường Đại học Cần Thơ.
Lâm Phúc Hải, 2011. Ảnh hưởng của bã bùn và bã mía
kết hợp với nấm Tricoderma đến năng suất và phẩm
chất của quýt Đường (Citrus reticulate Blanco) trồng
tại huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang. Luận án thạc
sĩ ngành Trồng Trọt. Trường Đại học Cần Thơ.
Nguyễn Thị Tuyết Mai, Trần Phương Anh và Nguyễn
Bảo Vệ, 2011. Khảo sát đánh giá chất lượng trái
quýt Đường ở Đồng Tháp, Hậu Giang và Vĩnh Long.
Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Số 14:
29-35.
Phòng Kinh tế Thị xã Long Mỹ, 2019. Báo cáo tình
hình cây có múi. Báo cáo định kỳ hàng tháng.
Hoàng Ngọc Thuận, 2009. Kỹ Thuật chọn tạo và trồng
cây cam quýt phẩm chất tốt, năng suất cao. Nhà xuất
bản Nông nghiệp. Trang 5.
Lê Vĩnh Thúc, Bùi Thị Cẩm Hường và Nguyễn Thị
Bích Hằng, 2015. Phun kali nitrate sau đậu trái làm
tăng năng suất và phẩm chất trái quýt đường (Citrus
reticulata BLANCO). Tạp chí Khoa học Trường Đại
học Cần Thơ. Phần B: Nông nghiệp, Thủy sản và Công
nghệ Sinh học, 38 (2): 76-81.
Nguyễn Bảo Vệ, 2013. Bón phân cho cây ăn quả. Trong
Kỷ yếu Hội thảo quốc gia “Nâng cao hiệu quả quản
lý và sử dụng phân bón tại Việt Nam”, 5(3): 252-265.
Nguyễn Bảo Vệ và Nguyễn Huy Tài, 2010. Dinh dưỡng
khoáng cây trồng. Nhà xuất bản Nông nghiệp. TP. Hồ
Chí Minh.
Nasreen, S., Ahmed, R., Ullah, M.A. and Hoque,
M.A., 2013. Effect of N, P, K, and Mg application
on yield and fruit quality of mandarin (Citrus
reticulata). Bangladesh Journal of Agricultural
Research, 38 (3): 425-433.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
hien_trang_canh_tac_quyt_duong_tai_xa_long_tri_thi_xa_long_m.pdf