Theo kết quả từ hàm hồi quy, trong 103 hộ
không có hiệu quả điều trị bệnh LLXH thì mô
hình dự đoán có 101 hộ không có hiệu quả trong
điều trị bệnh với xác suất dự đoán là 98,1%.
Trong 17 hộ có hiệu quả trong điều trị bệnh
LLXH thì mô hình dự đoán có 15 hộ có hiệu quả
trong điều trị bệnh LLXH với xác suất là 88,2%
và xác suất dự đoán trung bình của 2 trường hợp
là 96,7% (Bảng 7).
4. Kết luận
Bệnh phổ biến nhất trong nghề nuôi ếch Thái
là bệnh MMQC, với 72% hộởĐồng Tháp và 61,7%
hộ ở Tiền Giang có ếch mắc bệnh này.
Bệnh gây thiệt hại nhiều nhất cho nghề nuôi
ếch Thái là bệnh LLXH, mức thiệt hại do bệnh
này gây ra ở Đồng Tháp là 33% và Tiền Giang
là 45,5%.
“Xử lý con giống” trước khi thả nuôi là
yếu tố có tương quan đến sự xuất hiện của bệnh
LLXH trên ếch. Bên cạnh việc chọn đúng loại
kháng sinh và phối hợp kháng sinh đúng cách,
thì yếu tố “thời gian sử dụng kháng sinh” cũng có
tương quan đến hiệu quả điều trị của bệnh LLXH
trên ếch nuôi tại tỉnh Tiền Giang và Đồng Tháp./.
8 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 5 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hiện trạng dịch bệnh trên ếch Thái Lan (rana tigerina) nuôi tại tỉnh Tiền Giang và tỉnh Đồng Tháp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
109
HIỆN TRẠNG DỊCH BỆNH TRÊN ẾCH THÁI LAN (Rana tigerina)
NUÔI TẠI TỈNH TIỀN GIANG VÀ TỈNH ĐỒNG THÁP
Nguyễn Công Tráng1* và Nguyễn Diệu Bảo Duy2
1Trường Đại học Tiền Giang
2Sinh viên, Trường Đại học Tiền Giang
*Tác giả liên hệ: nctrang.nmtan@yahoo.com.vn
Lịch sử bài báo
Ngày nhận: 11/07/2019; Ngày nhận chỉnh sửa: 07/01/2020; Ngày duyệt đăng: 07/02/2020
Tóm tắt
Nghiên cứu thực hiện khảo sát 120 hộ nuôi ếch Thái Lan ở Tiền Giang và Đồng Tháp nhằm
đánh giá hiện trạng dịch bệnh trên ếch nuôi và chọn ra 1 bệnh có mức thiệt hại cao nhất để phân
tích. Kết quả cho thấy, bệnh gây thiệt hại cao nhất cho nghề nuôi ếch ở 2 tỉnh là lở loét kèm xuất
huyết (mức thiệt hại 33,0% ở Đồng Tháp; 45,5% ở Tiền Giang). Để điều trị bệnh này, người nuôi
thường sử dụng các kháng sinh Cefalexine, Sulfadiazine, Amoxicilin và Enrofl oxacin. Hóa chất xử lý
môi trường được sử dụng phổ biến khi ếch mắc bệnh là muối, vôi, iodine, BKC, KMnO4 và CuSO4.
Phân tích hồi quy cho thấy, hiệu quả điều trị của bệnh lở loét kèm xuất huyết có tương quan chặt
với thời gian sử dụng kháng sinh (hiệu quả dự đoán 96,7%).
Từ khóa: Bệnh ếch, Đồng Tháp, ếch Thái, nuôi ếch, Tiền Giang.
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
DISEASE STATUS OF THAI FROG (Rana tigerina)
FARMED IN TIEN GIANG AND DONG THAP PROVINCE
Nguyen Cong Trang1* and Nguyen Dieu Bao Duy2
1Tien Giang University
2Student, Tien Giang University
*Corresponding author: nctrang.nmtan@yahoo.com.vn
Article history
Received: 11/07/2019; Received in revised form: 07/01/2020; Accepted: 07/02/2020
Abstract
A survey was conducted by interviewing 120 frog households in Dong Thap and Tien Giang,
aiming to assess the status of frog disease commonly found in Thai frogs farmed; thereupon, one
disease with the worst damage was chosen for analysis. The results show that the disease with the
worst damage on frog farming in the two provinces was sores with hemorrhage (causing 33.0%
damage in Dong Thap; and 45.5% in Tien Giang). For treating this disease, farmers often used
antibiotics of Cefalexine, Sulfadiazine, Amoxicilin and Enrofl oxacin. The common chemicals used
for environmental treatments during the frog disease were salt, lime, iodine, BKC, KMnO4 and
CuSO4. The treatment effectiveness of this disease was correlated closely to the period of applying
antibiotics (with 96.7% estimated effectiveness).
Keywords: Dong Thap, frog disease, frog farming, Tien Giang, Thai frog.
Tạp chí Khoa học Đại học Đồng Tháp, Tập 9, Số 3, 2020, 109-116
110
Chuyên san Khoa học Tự nhiên
1. Đặt vấn đề
Ếch Thái Lan (Rana tigerina) được nhập vào
Việt Nam và được nuôi phổ biến từ năm 2003
(Lưu Thị Thanh Trúc và cs., 2008). Ếch nuôi có
thể được tiêu thụ nội địa cũng như xuất khẩu. Từ
năm 2003 đến năm 2006, sản lượng đùi ếch xuất
khẩu của Việt Nam đạt 2.199 tấn, với tổng giá
trị ngoại tệ hơn 11 triệu USD (Trần Hồng Thủy,
2007). Tuy nhiên, nghề nuôi ếch ở Việt Nam
thường phát triển một cách tự phát, thiếu quy
hoạch. Hậu quả là môi trường nuôi ngày càng ô
nhiễm, ếch nuôi dễ mẫn cảm với dịch bệnh (Lưu
Thị Thanh Trúc và cs., 2008). Theo kết quả khảo
sát của Lưu Thị Thanh Trúc và cs. (2008), tình
hình dịch bệnh trên ếch Thái Lan được nuôi ở
vùng ven đô thị thành phố Hồ Chí Minh cho thấy
ếch bị quẹo cổ chiếm tỷ lệ 77,08%, bệnh mù mắt
chiếm 72,92%, bệnh lở loét chiếm 64,58% và
bệnh sình bụng chiếm 64,58%. Ngoài thành phố
Hồ Chí Minh, Tiền Giang nuôi ếch với diện tích
24.514 m2 với khoảng 5.242.000 con; và Đồng
Tháp nuôi ếch với 29.518.000 con và sản lượng
6.871,1 tấn (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Đồng Tháp, 2017, Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Tiền Giang, 2017). Tiền Giang
và Đồng Tháp có nghề nuôi ếch phát triển mạnh
nhất ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, nhưng
những năm gần đây, dịch bệnh trên ếch đã gây
thiệt hại lớn cho nghề nuôi ếch tại 2 tỉnh này. Vì
vậy, nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định
hiện trạng dịch bệnh trên ếch nuôi tại 2 tỉnh Tiền
Giang và Đồng Tháp. Từ đó xây dựng mô hình
dự đoán khả năng xảy ra dịch bệnh của 1 bệnh
gây ra thiệt hại nặng nhất làm cơ sở để đề xuất
các giải pháp phòng trị một cách hiệu quả đối
với bệnh này.
2. Phương pháp nghiên cứu
Khảo sát được tiến hành tại 2 tỉnh Tiền Giang
và Đồng Tháp từ tháng 11/2017 đến 07/2018. Số
liệu sơ cấp được thu bằng cách điều tra trực tiếp
120 hộ nuôi ếch Thái Lan ở vùng nuôi tập trung,
thuộc huyện Tháp Mười, tỉnh Đồng Tháp (60 hộ)
và huyện Cái Bè, Cai Lậy, thành phố Mỹ Tho,
tỉnh Tiền Giang (60 hộ). Sử dụng bảng câu hỏi
soạn sẵn để ghi thông tin về kỹ thuật nuôi (mô
hình nuôi, quản lý chăm sóc, tình hình dịch bệnh,
sử dụng thuốc hóa chất). Số liệu thứ cấp, như
các thống kê về số hộ nuôi ếch, vùng nuôi ếch
tập trung, diện tích, sản lượng ếch nuôi cũng như
tình hình dịch bệnh trên ếch, được thu thập từ
2 cơ quan chức năng là Chi cục Thủy sản Đồng
Tháp và Chi cục Thủy sản Tiền Giang.
Số liệu sau khi thu thập được xử lý bằng
phần mềm SPSS 16.0 và Excel 2010 để mã
hóa và xử lý các thống kê mô tả. Bên cạnh
đó, nghiên cứu còn xây dựng mô hình hồi quy
Binary Logistic để tìm mối tương quan các
yếu tố để dự báo xuất hiện bệnh và hiệu quả
điều trị bệnh.
Mô hình hồi quy đa biến Binary Logistic
dùng để nghiên cứu sự ảnh hưởng của các yếu
tố đã điều tra lên tình hình xuất hiện các bệnh
(hiệu quả điều trị bệnh) trên ếch được mô phỏng
như sau:
Y e (α0+α1 z1+α2 z2+...+αn zn )E ( ) = X 1+e (α0+α1 z1+α2 z2+...+αn zn )
Trong đó:
+ E(Y/X) là chỉ tiêu nghiên cứu, là biến nhị
phân có giá trị 0 hoặc 1 (ví dụ: E(Y/X) là yếu tố
xuất hiện bệnh (hiệu quả điều trị bệnh) trên ếch
Thái Lan thì có xuất hiện bệnh (hiệu quả điều
trị bệnh) thì nhận giá trị = 1, không có xuất hiện
bệnh (hiệu quả điều trị bệnh) thì nhận giá trị = 0).
+ α0 là hằng số;
+ α1, α2... αn là hệ số của các biến độc lập;
+ Z1, Z2... Zn là các biến độc lập đại diện cho
kết quả trả lời của người được phỏng vấn.
3. Kết quả và thảo luận
3.1. Hiện trạng bệnh ếch Thái Lan của
hai tỉnh Đồng Tháp và Tiền Giang
3.1.1. Các mô hình nuôi ếch ở Đồng Tháp
và Tiền Giang
111
Bảng 1. Hiện trạng nghề nuôi ếch của hai tỉnh Đồng Tháp và Tiền Giang
Mô hình nuôi
Đồng Tháp Tiền Giang
Tần số (Hộ) Tỷ lệ (%) Tần số (Hộ) Tỷ lệ (%)
Sản xuất giống 12,0 20,0 23,0 38,3
Nuôi thương phẩm 48,0 80,0 37,0 61,7
Tổng 60 100 60 100
Ở tỉnh Đồng Tháp có 12/60 hộ dân điều tra
sản xuất ếch giống chiếm 20%, 48 hộ nuôi ếch
thương phẩm tỷ lệ 80%. Ở tỉnh Tiền Giang có
23/60 hộ sản xuất ếch giống chiếm 38,3%, 37 hộ
nuôi ếch thương phẩm chiếm 61,7%.
3.1.2. Các bệnh thường gặp và mức thiệt
hại trên ếch nuôi
Qua kết quả ở Bảng 2, bệnh mù mắt quẹo cổ
(MMQC) trên ếch nuôi ở Đồng Tháp chiếm tỷ lệ
cao nhất 72%; kế tiếp bệnh chướng bụng chiếm
27%; bệnh viêm ruột chiếm 23%; bệnh ghẻ, lở
chiếm 20%; bệnh lở loét xuất huyết (LLXH)
chiếm 17%; bệnh khác (gan, thận mủ) chiếm
13%. Tương tự, ở tỉnh Tiền Giang đều xuất hiện
bệnh; trong đó bệnh MMQC chiếm tỷ lệ cao nhất
61,7%; kế đến bệnh chướng bụng chiếm 35%;
bệnh ghẻ, lở chiếm 23,3%; bệnh LLXH chiếm
15%; bệnh khác (gan, thận mủ) chiếm 11,7%;
bệnh viêm ruột chiếm 5%. Theo ý kiến của các
hộ nuôi ở hai tỉnh Đồng Tháp và Tiền Giang, các
bệnh thường xảy ra lúc giao mùa, do ảnh hưởng
biến đổi khí hậu hiện nay, chất lượng con giống
và nguồn nước kém. Kết quả khảo sát cho rằng
bệnh MMQC là bệnh phổ biến nhất trên ếch nuôi
của hai tỉnh Đồng Tháp và Tiền Giang. Qua khảo
sát ở hai tỉnh Đồng Tháp và Tiền Giang bệnh
MMQC xuất hiện nhiều nhất.
Bảng 2. Tỷ lệ (%) bệnh thường gặp trên ếch và mức độ thiệt hại của các loại bệnh
Loại bệnh
Đồng Tháp Tiền Giang
Bệnh thường gặp
(%)
Mức thiệt hại
trung bình (%)
Bệnh thường gặp
(%)
Mức thiệt hại
trung bình (%)
Bệnh chướng bụng 27,0 18,1 35,0 21,2
Bệnh viêm ruột 23,0 23,4 5,0 33,3
Bệnh ghẻ lở 20,0 20,8 23,3 21,1
Bệnh LLXH 17,0 33,0 15,0 45,5
Bệnh MMQC 72,0 27,1 61,7 28,3
Bệnh khác 13,0 28,8 11,7 21,4
Bệnh LLXH có thiệt hại trung bình cao nhất
(Bảng 2). Trong đó, tỉnh Đồng Tháp thiệt hại
trung bình bệnh LLXH 33%, bệnh khác (gan,
thận mủ) 28,8%; bệnh MMQC 27,1%, bệnh viêm
ruột 23,4%; bệnh ghẻ, lở 20,8% và bệnh chướng
bụng 18,1%. Tỉnh Tiền Giang, thiệt hại trung bình
bệnh LLXH là 45,5%; bệnh viêm ruột 33,3%;
bệnh MMQC 28,3%; bệnh khác (gan, thận mủ)
21,4% và bệnh chướng bụng 21,2%, bệnh ghẻ,
lở 21,1%. Theo kết quả khảo sát của Lưu Thị
Thanh Trúc và cs. (2008) bệnh LLXH xuất hiện
trên ếch nuôi ở thành phố Hồ Chí Minh gây thiệt
hại khoảng 5 - 30%. Khi kiểm tra bên trong thấy
những u màu trắng và hiện tượng xuất huyết
nội tạng. Bệnh LLXH do vi khuẩn Aeromonas
hydrophila nếu không có biện pháp xử lý và điều
Tạp chí Khoa học Đại học Đồng Tháp, Tập 9, Số 3, 2020, 109-116
112
Chuyên san Khoa học Tự nhiên
trị kịp thời sẽ gây ra thiệt hại nghiêm trọng (Trần
Hồng Thủy và cs., 2013). Trong quá trình nuôi,
các hộ dân ở hai tỉnh đều cho biết, bệnh LLXH
diễn biến nhanh, lây lan mạnh và hao hụt nhiều
gây thiệt hại cao. Do đó, nghiên cứu đã tiến hành
chọn bệnh LLXH để tiến hành phân tích hồi quy.
3.2. Hiện trạng bệnh lở loét kèm xuất
huyết (LLXH) trên ếch
3.2.1. Biện pháp xử lý ban đầu bệnh LLXH
Bảng 3. Biện pháp xử lý ưu tiên ban đầu khi
phát hiện bệnh LLXH
Biện pháp được
ưu tiên xử lý
ban đầu
Đồng Tháp
(% hộ xử lý)
Tiền Giang
(% hộ xử lý)
Thay nước 33,3 0,00
Cách ly 0,00 0,00
Diệt khuẩn 66,7 100
Giảm cho ăn 0,00 0,00
Sử dụng kháng sinh 0,00 0,00
Tổng 100 100
Nhóm nghiên cứu hỏi về 5 biện pháp xử
lý ưu tiên ban đầu khi phát hiện bệnh nhưng ở
tỉnh Đồng Tháp chỉ chọn hai phương pháp là
diệt khuẩn và thay nước với các tỷ lệ lần lượt
là là 66,7% và 33,3%. Ở tỉnh Tiền Giang có tỷ
lệ 100% hộ lựa chọn diệt khuẩn là biện pháp xử
lý đầu tiên. Diệt khuẩn là bước đầu tiên trong
phát đồ điều trị bệnh chung gắn liền với hiệu
quả điều trị. Đa phần các hộ chọn xử lý môi
trường nuôi đầu tiên, diệt khuẩn là bước đầu
tiên trong phát đồ điều trị bệnh chung gắn liền
với hiệu quả điều trị. Xử lý nước giúp diệt mầm
bệnh trong môi trường tránh mầm bệnh tái xâm
nhập gây khó khăn khi điều trị. Bệnh LLXH lây
lan mạnh do mật độ nuôi cao, bệnh diễn biến
nhanh trong thời gian ngắn, vì thế biện pháp xử
lý môi trường là biện pháp cấp bách nhất để điều
trị, ngoài ra nên kết hợp ngừng cho ăn để ếch
ổn định hệ tiêu hóa giúp tăng hiệu quả điều trị
kháng sinh. Theo nghiên cứu (Lưu Thanh Trúc
và cs., 2008), có 70,83% số hộ xử lý hóa chất
ngoài thay nước và vệ sinh môi trường nuôi.
Người dân ở 2 tỉnh Tiền Giang và Đồng Tháp
cùng sử dụng các biện pháp tương tự nhưng số
hộ không quan tâm xử lý còn nhiều (trung bình
2 tỉnh là 36,7%), nguyên nhân do chủ quan và
tâm lý sử dụng kháng sinh làm trung tâm cho
điều trị nhưng điều trị lại không có hiệu quả,
ếch không hết bệnh nên các vụ nuôi sau đó, khi
ếch bệnh họ không điều trị.
3.2.2. Các loại kháng sinh xử lý bệnh LLXH
Ở tỉnh Đồng Tháp, kháng sinh điều trị bệnh
được sử dụng nhiều là Amoxiciline + Enrofl oxacin
và nhóm Tetracycline (Oxytetracyclin, Tetracyclin,
Doxycycline) với 40% số hộ chọn; kế đến có 10%
hộ chọn nhóm Phenicol (Florphenicol) và nhóm
khác (Gentamycin, Rifamycin) và có 50% hộ nuôi
không sử dụng kháng sinh. Ở tỉnh Tiền Giang
44,4% số hộ dùng Cefalexine + Sufadiazine;
kế đến nhóm Tetracylin (Oxytetracyclin,
Tetracyclin, Doxycycline) có 22,2% hộ được
hộ dân chọn sử dụng; có 11,1% số hộ chọn
Amoxiciline+Enrofloxacin, nhóm Phenicol
(Florphenicol) và nhóm khác (Gentamycin,
Rifamycin); 0% hộ dùng nhóm Polypeptide và có
23,3% số hộ không dùng kháng sinh.
Tác nhân chính gây LLXH trên ếch nuôi
là Aeromonas hydrophila nhóm vi khuẩn gram
âm, dị dưỡng, hình que được tìm thấy ở các khu
vực ấm áp và ở cả nước ngọt lẫn nước mặn (Trần
Mộng Lành, 2011; Trần Hồng Thủy và cs., 2013).
Theo kết quả nghiên cứu, có 7/8 chủng vi khuẩn
này kháng với Amoxiciline, 7/8 chủng mẫn cảm
với Ciprofloxacin, Doxycycline, Florfenicol,
Streptomycin (Trương Thị Mỹ Duyên, 2009).
Người dân sử dụng thuốc kháng sinh theo kinh
nghiệm và theo đại lý thuốc nên không có cơ sở
và hiệu quả không đảm bảo. Trong các loại kháng
sinh trên, Enrofl oxacin là thuốc cấm trong nuôi
trồng thủy sản nhưng vẫn được sử dụng rộng
rãi để điều trị bệnh ếch. Các nhóm kháng sinh
nhạy cảm chỉ có Florfenicol+Doxycycline được
sử dụng nhưng tỷ lệ lựa chọn không cao. Kháng
sinh Florfenicol thuộc nhóm kiềm khuẩn với
phổ kháng khuẩn rộng, kết hợp với Doxycycline
thuộc nhóm kiềm khuẩn nhưng hiệu quả điều trị
các chủng vi khuẩn gram (-) chỉ ở mức trung bình
(Nguyễn Như Pho, 2004).
113
3.2.3. Các hóa chất sử dụng khi phát hiện
bệnh LLXH trên ếch
Các hộ nuôi ở tỉnh Đồng Tháp sử dụng
iodine chiếm 20% và 10% sử dụng BKC, 10%
sử dụng hóa chất khác (zeolite) có đến 60% số
Hình 1. Tỷ lệ kháng sinh sử dụng của các hộ nuôi ếch ở Đồng Tháp và Tiền Giang
Hình 2. Tỷ lệ các hóa chất sát trùng được sử dụng để xử lý bệnh LLXH
trên ếch nuôi ở Đồng Tháp và Tiền Giang
0,00
20,0
44,4
11,1
44,4
40,0
11,1
40,0
22,2
10,0
10,0 10,0
10,0
11,1
11,1 11,1
11,1
hộ không xử lý môi trường; ở Tiền Giang 44,4%
số hộ chọn iodine, bằng nhau với 11,1% các hộ
lựa chọn thuốc tím, BKC và các hóa chất khác
Tạp chí Khoa học Đại học Đồng Tháp, Tập 9, Số 3, 2020, 109-116
114
Chuyên san Khoa học Tự nhiên
(vôi) để xử lý, còn 22,3% số hộ không sử dụng
hóa chất (Hình 2). Các hộ nuôi lựa chọn iodine
vì đây là hóa chất không mạnh, phù hợp, không
gây nhiều ảnh hưởng đến ếch. Quản lý tốt môi
trường là yếu tố quan trọng để ngăn bệnh xuất
hiện. Theo nghiên cứu (Lưu Thị Thanh Trúc và
cs., 2008), vôi là hóa chất sử dụng khá nhiều
32,35% vì giá rẻ và dễ mua, ngoài ra còn các
loại khác như thuốc tím, phèn, CuSO4, iodine
Hầu hết đều xử lý hóa chất chỉ 29,17% số hộ ở
thành phố Hồ Chí Minh không xử lý, điều này
có phần tương đồng với nghiên cứu ở hai tỉnh
Tiền Giang và Đồng Tháp lần lượt là 22,3% và
60%. Các hộ chưa nhận biết hiệu quả của xử lý
môi trường nước trong phòng và điều trị bệnh
cho ếch nuôi.
3.2.4. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến
sự xuất hiện bệnh LLXH
Bảng 4. Kết quả phân tích sự xuất hiện bệnh
LLXH
Tên biến Ký hiệu biến
Hệ số
beta
Mức ý
nghĩa
Xử lý nước XLN 20,227 0,998
Thay nước TN -1,625 0,037
Xử lý giống XLG -2,691 0,027
Từ Bảng 4 cho thấy, bệnh LLXH có tương
quan với các yếu tố thay nước và xử lý giống với
mức ý nghĩa lần lượt là 0,037 và 0,027.
Kết quả phân tích cho biết, các hệ số của
biến độc lập α1, α2 và hằng số α0 tương ứng là
-1,653; -2,691 và 0,224.
Các hệ số dương sẽ tương quan thuận với
sự xuất hiện bệnh và ngược lại các hệ số âm sẽ
tương quan nghịch với sự xuất hiện bệnh.
Kết quả mô hình hồi quy Binary logistic đã
xác định sự xuất hiện bệnh có ảnh hưởng bởi yếu
tố xử lý giống (XLG) và thay nước (TN). Phương
trình được biểu diễn như sau:
Sự xuất hiện bệnh
LLXH =
e (0,224 − 2,691∗XLG − 1,653∗TN)
1+e (0,224 − 2,691∗XLG − 1,653∗TN)
. (1)
Mục đích thành lập phương trình (1) là để
dự đoán xem có sự xuất hiện của bệnh LLXH
có hay không ở một hộ nuôi ếch Thái Lan được
khảo sát, nếu biết được các yếu tố có xử lý con
giống trước hay thả nuôi hay không và có thay
nước trong quá trình nuôi hay không. Thay nước
tương quan âm với sự xuất hiện bệnh LLXH, thay
nước sẽ hạn chế mầm bệnh. Trong quá trình nuôi
ếch thải phân và thức ăn dư thừa làm nước mau
dơ dễ xuất hiện bệnh, ngược lại thường xuyên
thay nước tạo môi trường tốt hạn chế xuất hiện
bệnh. Xử lý con giống tương quan âm với bệnh
LLXH, quá trình vận chuyển con giống sẽ làm
ếch bị stress, xay xát dễ mắc bệnh nên trước khi
thả nuôi cần xử lý giống (tắm muối, tắm kháng
sinh với liều nhẹ) tốt thì hạn chế xuất hiện bệnh
và ngược lại.
Bảng 5. Kết quả dự đoán sự xuất hiện bệnh LLXH từ hàm hồi quy
Dự đoán không
xuất hiện bệnh
Dự đoán có
xuất hiện bệnh
Tỷ lệ dự đoán
(%)
Không xuất hiện bệnh LLXH 98 3 97,0
Có xuất hiện bệnh LLXH 15 4 21,1
Tỷ lệ (%) dự đoán trung bình 85,0
Kết quả từ hàm hồi quy, trong 101 hộ không
xuất hiện bệnh LLXH thì mô hình dự đoán có
98 hộ không xuất hiện bệnh với xác suất là 97%.
Trong 19 hộ có xuất hiện bệnh LLXH, mô hình
dự đoán 4 hộ có xuất hiện bệnh với xác suất là
21,1% và xác xuất dự đoán trung bình của 2
trường hợp là 85% (Bảng 5).
115
3.2.5. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng
đến hiệu quả điều trị bệnh LLXH
Hiệu quả điều trị bệnh LLXH có tương quan
với yếu tố thời gian sử dụng thuốc (TGSDT) với
mức ý nghĩa nhỏ hơn 0,05 (Bảng 6). Kết quả
phân tích cho biết các hệ số của biến độc lập βz
và hằng số β0 tương ứng là 2,364 và -5,055. Các
hệ số dương sẽ tương quan thuận với sự hiệu quả
điều trị bệnh và ngược lại các hệ số âm sẽ tương
quan nghịch với hiệu quả điều trị bệnh.
Kết quả mô hình hồi quy Binary logistic
được biểu diễn như sau:
Hiệu quả điều trị bệnh
LLXH = e
(−5,055 + 2,364∗TGSDT)
1+e (−5,055 + 2,364∗TGSDT)
. (2)
Phương trình (2) cho thấy, thời gian sử dụng
kháng sinh tương quan thuận với hiệu quả điều trị
bệnh LLXH; khi ếch bệnh, trộn kháng sinh cho
ếch ăn với thời gian sử dụng càng dài thì hiệu quả
điều trị càng cao. Bên cạnh việc chọn đúng loại
kháng sinh, phối hợp kháng sinh đúng phương
pháp thì thời gian sử dụng kháng sinh cho ếch ăn
cũng quyết định đến hiệu quả điều trị bệnh. Kết
quả điều tra cho thấy, tại một số hộ dùng kháng
sinh điều trị bệnh cho ếch có kết quả tốt thì thời
gian dùng kháng sinh để điều trị bệnh ếch thường
kéo dài khoảng 5-7 ngày. Vì thế, khi ếch bị bệnh,
bên cạnh chọn đúng loại kháng sinh điều trị bệnh
thì người nuôi ếch nên sử dụng từ 5-7 ngày để
đạt hiệu quả điều trị cao nhất.
Bảng 7. Kết quả dự đoán hiệu quả điều trị bệnh LLXH từ hàm hồi quy
Dự đoán không có
hiệu quả điều trị
Dự đoán
có hiệu quả điều trị
Tỷ lệ
dự đoán (%)
Không có hiệu quả điều trị bệnh LLXH 101 2 98,1
Có hiệu quả điều trị bệnh LLXH 2 15 88,2
Tỷ lệ (%) dự đoán trung bình 96,7
Theo kết quả từ hàm hồi quy, trong 103 hộ
không có hiệu quả điều trị bệnh LLXH thì mô
hình dự đoán có 101 hộ không có hiệu quả trong
điều trị bệnh với xác suất dự đoán là 98,1%.
Trong 17 hộ có hiệu quả trong điều trị bệnh
LLXH thì mô hình dự đoán có 15 hộ có hiệu quả
trong điều trị bệnh LLXH với xác suất là 88,2%
và xác suất dự đoán trung bình của 2 trường hợp
là 96,7% (Bảng 7).
4. Kết luận
Bệnh phổ biến nhất trong nghề nuôi ếch Thái
là bệnh MMQC, với 72% hộ ở Đồng Tháp và 61,7%
hộ ở Tiền Giang có ếch mắc bệnh này.
Tạp chí Khoa học Đại học Đồng Tháp, Tập 9, Số 3, 2020, 109-116
Bảng 6. Kết quả phân tích hiệu quả điều trị bệnh LLXH
Tên biến Ký hiệu biến Hệ số beta Mức ý nghĩa
Thay nước TN 19,452 0,999
Bổ sung dinh dưỡng VTM -1,374 0,460
Kháng sinh KS 22,229 0,996
Tần suất xuất hiện bệnh TS 0,023 0,989
Sát khuẩn nước SKN 0,559 0,743
Thời gian sử dụng thuốc kháng sinh TGSDT 2,364 0,004
Mức thiệt hại TH 0,075 0,091
116
Chuyên san Khoa học Tự nhiên
Bệnh gây thiệt hại nhiều nhất cho nghề nuôi
ếch Thái là bệnh LLXH, mức thiệt hại do bệnh
này gây ra ở Đồng Tháp là 33% và Tiền Giang
là 45,5%.
“Xử lý con giống” trước khi thả nuôi là
yếu tố có tương quan đến sự xuất hiện của bệnh
LLXH trên ếch. Bên cạnh việc chọn đúng loại
kháng sinh và phối hợp kháng sinh đúng cách,
thì yếu tố “thời gian sử dụng kháng sinh” cũng có
tương quan đến hiệu quả điều trị của bệnh LLXH
trên ếch nuôi tại tỉnh Tiền Giang và Đồng Tháp./.
Tài liệu tham khảo
Trương Thị Mỹ Duyên (2009), Nghiên cứu kiểu
Plasmid và tính kháng thuốc của vi khuẩn
Aeromonas hydrophilia gây bệnh xuất huyết
trên cá tra (Pangasianodon hypohthalmus),
Luận văn tốt nghiệp đại học, Khoa Thủy sản,
Trường Đại học Cần Thơ.
Trần Mộng Lành (2011), Khảo sát tình hình
bệnh trên ếch nuôi thương phẩm, Luận văn
tốt nghiệp đại học, Khoa Thủy sản, Trường
Đại học Cần Thơ.
Nguyễn Như Pho (2004), Bài giảng môn học
Thuốc thủy sản, Khoa Thủy sản, Trường Đại
học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Đồng
Tháp (2017), Danh sách các hộ nuôi ếch ở
Đồng Tháp năm 2016, Báo cáo của Chi cục
Thủy sản Đồng Tháp.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Tiền
Giang (2017), Thống kê nghề nuôi ếch Thái
năm 2016, Báo cáo tình hình nuôi thủy sản
của Chi cục Thủy sản Tiền Giang.
Trần Hồng Thủy (2007), “Phân lập và định danh
vi khuẩn Aeromonas hydrophila trên ếch
Thái Lan (Rana tigerina) nuôi tại khu vực
ven đô Thành phố Hồ Chí Minh”, Tạp chí
Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp, (số 1
và 2), tr. 180-185.
Trần Hồng Thủy, Nguyễn Trung Tính, Trần Ngọc
Thiên Kim, Nguyễn Thành Nhân (2013),
“Bước đầu nghiên cứu tác dụng diệt khuẩn
của tỏi (Allium sativum) trong điều trị bệnh
do Aeromonas hydrophila trên ếch Thái
Lan (Rana tigerina)”, Kỷ yếu Hội nghị khoa
học trẻ thủy sản toàn quốc lần thứ IV, tr.
482-488.
Lưu Thị Thanh Trúc, Nguyễn Hữu Thịnh,
Nguyễn Hoàng Nam Kha, Trần Hồng Thủy,
Trần Ngọc Thiên Kim, Võ Văn Tuấn, Võ
Thị Thanh Bình, Nguyễn Thùy Linh, Phạm
Thị Lan Phương, Lê Thị Ngọc Hân (2008),
Nghiên cứu những bệnh thường gặp trên
ếch (Rana tigerina) nhập từ Thái Lan nuôi ở
vùng ven đô thị thành phố Hồ Chí Minh, Báo
cáo nghiệm thu đề tài nghiên cứu khoa học
cấp sở, Sở Khoa học và Công nghệ Thành
phố Hồ Chí Minh.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
hien_trang_dich_benh_tren_ech_thai_lan_rana_tigerina_nuoi_ta.pdf